Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



 


 

MC LC

 

 

Li Nói Đu Ca Dch Gi


 Trong khế Kinh Đức Phật nói chỉ vì một đại sự nhơn duyên mà Đức Phật xuất hiện thế gian đó là muốn mọi người mọi chúng sanh đều thành Phật đồng như đức Phật.

 

Lời đức Phật thật đơn giản mà ý nghĩa thật tột cùng sâu rộng. Trong lời nói đó có nghĩa cứu cánh bình đẳng, Phật và chúng sanh không sai khác, còn có nghĩa là hiện tại mỗi chúng sanh đều có đủ tánh đức đồng như Phật. Cũng có nghĩa là nếu chúng sanh có lòng tin thanh tịnh, y giáo phụng hành thì quyết định sẽ thành Phật như trong đại thừa kinh thường có câu chính đức Phật dạy : “Các người là Phật sẽ thành, còn chư Phật là Phật đã thành”

 

Vì thấy rõ tất cả chúng sanh đều có khả năng thành Phật nên đức Phật ra đời, dùng nhân khẩu truyền cho đời những phương cách, những pháp môn làm điều kiện cụ thể để bước lên đường Phật, để rồi đến quả Phật, thành Phật. Những phương pháp cụ thể đó là Phật Pháp.

 

Vì các chúng sanh căn trí không đồng nhau, tánh không đồng nhau, ý thức cùng sự mong muốn v.v… cũng không đồng nhau, nên đức Phật phải theo cớ mà dạy rất nhiều pháp môn, nhiều đến phải dùng từ “Vô lượng pháp môn”.

 

Dầu là vô lượng, nhưng nếu mỗi chúng sanh y theo một pháp môn, đúng với tâm tánh thích nghi của chính mình, rồi quyết tâm học hiểu, hành trì thật đúng, thật bền, thật sâu, thì nhứt định đạt thành đạo quả.

 

Như trên nói : mọi chúng sanh đều có đủ đức tánh đồng như Phật, chỉ vì điên đảo vọng tưởng, hư vọng phân biệt, dục tham phiền não che chướng, nên những tánh đức trong sáng sẵn có ấy không hiện thật.

 

Tất cả những pháp môn của Phật dạy, những phương pháp mà lúc Đức Phật hành đạo đã thật hành đã hiểu rõ đã kinh nghiệm và do đó đã đạt kết quả cứu cánh, nay đem truyền dạy lại cho mọi người, đều nhằm vào việc phải trừ những đảo tưởng phân biệt, những dục tham phiền não, để cho tánh đức sẵn có phát hiện tác dụng. Vì đó là sẵn có nên đức Phật tự nói : “Ta không có một chính pháp cụ thể thành vô thượng Bồ đề cả”.

 

Phật pháp là phương tiện để đưa người vào đạo, là phương thuốc chữa bệnh hư vọng phiền não, là cách thức rửa lau những đảo tưởng như lau bụi trên mặt gương, mà tuyệt đối không có một chút gì là có, là được, vì đạo là tánh đức sẵn đủ vậy. Phật pháp vô lượng môn cô đọng lại trong ba môn vô lậu : giới, tịnh và huệ, vô lậu giới để phòng ngừa để ngăn đảo vọng, vô lậu tịnh để chặn đứng để đối trừ đảo vọng, vô lậu huệ dứt sạch đảo vọng. Và tùy theo giai đoạn mà đảo vọng từng phần được dứt trừ, thì tánh đức sẵn có của hành giả cũng từng phần thể hiện, đó là các bực Hiền, các bực Thánh, các bực Bồ Tát. Cho đến lúc tất cả đảo vọng sạch trọn vẹn thì tánh đức thể hiện trọn vẹn, đó là quả Phật là thành Phật.

 

– Trong bộ kinh Đại Bảo Tích nầy, nội dung không ngoài những điều đã nêu ở trên, đều là rất nhiều, rất rộng.

 

– Trong thập niên năm mươi, tôi được đọc tụng bộ kinh nầy từ bổn phương sách của bắc bộ Việt Nam ta, bản hán văn, tôi đã có hoài bão phiên dịch ra Việt văn để được thông dụng theo thời đại.

 

– Mãi đến năm 1979 mới hoàn thành bộ Việt văn và đến nay ngót mười năm mới có đủ duyên để đem ra ấn hành lần đầu tiên. Mong rằng sự ấn loát và lưu hành đều tốt đẹp như ý muốn.

 

Cầu nguyện tất cả mọi người, mọi thí chủ, hoặc thiện chí, hoặc công đức, hoặc tịnh tai đều tròn đầy phước lạc.

 

Viết tại chùa Vạn Đức

Mùa an cư ngày 12 – 07 – 1987. PL.2531

TỲ KHEO THÍCH TRÍ TỊNH

 

 

PHỤ CHÚ:

 

Bộ Đại Bửu Tích kinh này vào những năm 1987-1988-1989 được ấn hành lần đầu tiên. Vì sự sơ sót của ban ấn loát nên có rất nhiều sai sót chẳng những chư độc giả không hài lòng mà mỗi khi nhớ đến lòng tôi luôn ray rứt.

 

May mắn thay vào đầu năm nay có cư sĩ Bảo Đăng phát tâm Bồ đề khởi sướng tái bản, đem nguyên bản thảo chụp ảnh giao cho ban ấn loát để mong khỏi sai sót trong lần in lại này.

 

Tôi mò mẫm với đôi mắt đã bệnh lòa chép lại lời nói đầu và thêm phần phụ chú đây trong niềm vui mừng vô hạn với lần tái bản đúng y nguyên bản thảo mà tôi đã mấy năm mong muốn.

 

Cầu nguyện cho người phát khởi cũng như toàn ban ấn loát, tất cả thí chủ được vô lượng công đức Pháp Thí.

 

Chùa Vạn Đức, ngày rằm tháng sáu Quý Dậu 1993


HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ TỊNH




KINH

 ĐI BO TÍCH

 

Vit dch: Tỳ Kheo Thích Trí Tnh




TH 1. PHÁP HI TAM T LUT NGHI

Hán dch: Nhà Đường, Tam Tng Pháp Sư B đ Lưu Chi



QUYỂN 1

QUYỂN 2

QUYỂN 3



TH 2. PHÁP HI VÔ BIÊN TRANG NGHIÊM

Hán dch: Nhà Đường, Tam Tng Pháp Sư B đ Lưu Chi

 

1. PHM VÔ THƯỢNG ĐÀ LA NI

2. PHM XUT LY ĐÀ LA NI

3. PHM THANH TNH ĐÀ LA NI


QUYỂN 4

QUYỂN 5

QUYỂN 6

QUYỂN 7



TH 3. PHÁP HI MT TÍCH KIM CANG LC SĨ

Hán dch: Tây Tn, Nguyt Th, Pháp Sư Trúc Pháp H


QUYỂN 8

QUYỂN 9

QUYỂN 10

QUYỂN 11

QUYỂN 12

QUYỂN 13

QUYỂN 14



TH 4. PHÁP HI TNH CƯ THIÊN T

Hán dch: Tây Tn, Nguyt Th, Pháp Sư Trúc Pháp H


QUYỂN 15

QUYỂN 16



TH 5. PHÁP HI VÔ LƯNG TH NHƯ LAI

Hán dch: Tào Ngu, Pháp Sư Khương Tăng Khi


QUYỂN 17

QUYỂN 18



TH 6. PHÁP HI BT ĐNG NHƯ LAI TH SÁU

Hán Dch: Nhà Đưng, Pháp Sư B Đ Lưu Chi


1. PHM TH KÝ TRANG NGHIÊM

2. PHM PHT SÁT TRANG NGHIÊM

3. PHM THANH VĂN CHÚNG

4. PHM B TÁT CHÚNG

5. PHM NIT BÀN CÔNG ĐC TRANG NGHIÊM

6. PHM NHÂN DUYÊN VÃNG SANH


      

QUYỂN 19

QUYỂN 20


     

TH 7. PHÁP HỘI MẶC GIÁP TRANG NGHIÊM 

 Hán Dch: Nhà Đưng, Pháp Sư B Đ Lưu Chi



QUYỂN 21

QUYỂN 22

QUYỂN 23

QUYỂN 24

QUYỂN 25



TH 8. PHÁP HỘI PHÁP GIỚI THỂ TÁNH VÔ PHÂN BIỆT

 Hán Dch: Nhà Lương, Pháp Sư Mn Đà La



QUYỂN 26

QUYỂN 27



TH 9. PHÁP HỘI ĐẠI THỪA THẬP PHÁP

Hán Dch: Nhà Nguyên, Pháp Sư Pht Đà Phiến Đa



QUYỂN 28



TH 10. PHÁP HỘI VĂN THÙ SƯ LỢI PHỔ MÔN

Hán Dịch: Nhà Đường, Pháp Sư Bồ Đề Lưu Chi





TH 11. PHÁP HỘI XUẤT HIỆN QUANG MINH

Hán Dch: Nhà Đưng, Pháp Sư B Đ Lưu Chi









TH 12. PHÁP HỘI BỒ TÁT TẠNG THỨ MƯỜI HAI

Hán Dch: Nhà Đưng, Pháp Sư Huyn Trang



1. PHẨM KHAI HOÁ TRƯỞNG GIẢ

2. PHẨM KIM TỲ LA THIÊN THỌ KÝ 

3. PHẨM THÍ NGHIỆM BỒ TÁT

4. PHẨM NHƯ LAI BẤT TƯ NGHÌ TÁNH 

5. PHẨM TỨ VÔ LƯỢNG

6. PHẨM ĐÀN NA BA LA MẬT ĐA

7. PHẨM THI LA BA LA MẬT

8. PHẨM SẰN ĐỀ BA LA MẬT

9. PHẨM TỲ LÊ GIA BA LA MẬT

10. PHẨM TĨNH LỰ BA LA MẬT

11. PHẨM BÁT NHÃ BA LA MẬT

12. PHẨM ĐẠI TỰ TẠI THIÊN THỌ KÝ



QUYỂN 35

QUYỂN 36

QUYỂN 37

QUYỂN 38

QUYỂN 39

QUYỂN 40

QUYỂN 41

QUYỂN 42

QUYỂN 43

QUYỂN 44

QUYỂN 45

QUYỂN 46

QUYỂN 47

QUYỂN 48

QUYỂN 49

QUYỂN 50

QUYỂN 51

QUYỂN 52

 


TH 13. PHÁP HỘI PHẬT THUYẾT NHÂN XỬ THAI

Hán Dch: Tam Tng Pháp Sư B Đ Lưu Chi


TH 14. PHÁP HI PHT THUYT NHP THAI TNG

Hán Dch: Pháp Sư Nghĩa Tnh


QUYỂN 53

QUYỂN 54



TH 15. PHÁP HI VĂN THÙ SƯ LI TH KÝ

Hán Dch: Thiết Xoa Nan Đà



QUYỂN 55

QUYỂN 56

QUYỂN 57



THỨ 16PHÁP HI B TÁT KIN THIT

Hán Dch: Cao Tế, Pháp Sư Nan Liên Đ Gia Xá



1. PHM T

2. PHM TNH PHN VƯƠNG ĐN PHT

3. PHM A TU LA VƯƠNG TH KÝ

4. PHM BN S

5. PHM CA LÂU LA VƯƠNG TH KÝ

6.  PHM LONG N TH KÝ

7. PHẨM LONG VƯƠNG THỌ KÝ

8. PHẨM CƯU BÀN TRÀ THỌ KÝ

9. PHẨM CÀN THÁT BÀ THỌ KÝ

10. PHẨM DẠ XOA THỌ KÝ

11. PHẨM KHẨN NA LA VƯƠNG THỌ KÝ

12. PHẨM HƯ KHÔNG HÀNH THIÊN THỌ KÝ

13. PHẨM TỨ THIÊN VƯƠNG THỌ KÝ

14. PHẨM TAM THẬP TAM THIÊN THỌ KÝ

15. PHẨM DẠ MA THIÊN THỌ KÝ

16. PHẨM ĐÂU XUẤT ĐÀ THIÊN THỌ KÝ

17. PHẨM HOÁ LẠC THIÊN THỌ KÝ

18. PHẨM THA HOÁ TỰ TẠI THIÊN THỌ KÝ

19. PHẨM CHƯ PHẠM THIÊN THỌ KÝ

20. PHẨM QUANG ÂM THIÊN THỌ KÝ

21. PHẨM BIẾN TỊNH THIÊN THỌ KÝ

22. PHẨM QUẢNG QUẢ THIÊN THỌ KÝ

23. PHẨM TỊNH CƯ THIÊN TỬ TÁN KỆ

24. PHẨM GIÁ LA CA BA LỢI BÀ LA XÀ CA NGOẠI ĐẠO

25. PHẨM LỤC GIỚI SAI BIỆT

26. PHẨM TỨ CHUYỂN LUÂN VƯƠNG

  

QUYỂN 58

QUYỂN 59

QUYỂN 60

QUYỂN 61

QUYỂN 62

QUYỂN 63

QUYỂN 64

QUYỂN 65

QUYỂN 66

QUYỂN 67

QUYỂN 68

QUYỂN 69

QUYỂN 70



TH 17. PHÁP HI PHÚ LÂU NA

 Hán dch : Dao Tn, Pháp Sư Cưu Ma La Thp



1. PHM B TÁT HNH

2. PHẨM ĐA VĂN

3. PHẨM BẤT THỐI

4. PHẨM CỤ THIỆN CĂN

5. PHẨM THẦN THÔNG LỰC

6. PHẨM ĐẠI BI

7. PHẨM ĐÁP NẠN

8. PHẨM PHÚ LÂU NA



QUYỂN 71

QUYỂN 72

QUYỂN 73

QUYỂN 74



TH 18. PHÁP HI H QUC B TÁT

Hán dch: Tùy, Bác Thiên Trúc, Pháp Sư Xà Na Qut Đà


QUYỂN 75

QUYỂN 76

QUYỂN 77



TH 19. PHÁP HI ÚC GIÀ TRƯNG GI

 Hán dch: Tào Nguy, Pháp Sư Khương Tăng Khi


QUYỂN 78


TH 20. PHÁP HI VÔ TN PHC TNG

Hán dch: Đưng, Pháp Sư B đ Lưu Chí


QUYỂN 79



THỨ 21. PHÁP HI TH KÝ O SƯ BT ĐÀ LA

Hán dch: Đưng, Pháp Sư B đ Lưu Chí


QUYỂN 80



THỨ 22. PHÁP HỘI ĐẠI THẦN BIẾN

Hán dịch: Đường, Pháp Sư Bồ đề Lưu Chí


QUYỂN 81

QUYỂN 82



TH 23. PHÁP HI MA HA CA DIP

Hán dch: Nguyên Ngu, NưƯu Thin Ni, Vương T Nguyt Bà Th Na


QUYỂN 83

QUYỂN 84



TH 24. PHÁP HƯU BA LY

Hán dch: Đưng, Pháp sư B Đ Lưu Chi



QUYỂN 85



TH 25. PHÁP HI PHÁT THNG CHÍ NGUYN

Hán dch: Nhà Đưòng, Pháp Sư B Đ Lưu Chi



QUYỂN 86

QUYỂN 87



TH 26. PHÁP HI THIN TÝ B TÁT 

Hán Dch: Dao Tn, Tam Tng Pháp Sư Cưu Ma La Thp


QUYỂN 88


 

TH 27. PHÁP HI THIN THUN B TÁT

Hán Dch: Nhà Đưng, Pháp Sư B Đ Lưu Chi


TH 28. PHÁP HI DŨNG MÃNH TH TRƯNG GI

Hán Dch: Nhà Đưng, Pháp Sư B Đ Lưu Chi



QUYỂN 89



TH 29. PHÁP HƯU ĐÀ DIÊN VƯƠNG

Hán Dch: Nhà Đưng, Pháp Sư B Đ Lưu Chi


 

QUYỂN 90



TH 30. PHÁP HI DIU HU ĐNG N

Hán Dch: Nhà Đưng, Pháp Sư B Đ Lưu Chi


TH 31. PHÁP HI HNG HÀ THƯNG ƯU BÀ DI

Hán Dch: Nhà Đưng, Pháp Sư B Đ Lưu Chi


QUYỂN 91



TH 32. PHÁP HI VÔ ÚY ĐC B TÁT

Hán Dch: Nguyên Ngy, Pháp Sư Pht Đà Phiến Đa


QUYỂN 92



TH 33. PHÁP HI VÔ CU THÍ B TÁT NG HIN

Hán Dch: Tây Tn, Thanh Tín Sĩ Nhiếp Đo Chân


 

1. PHẨM TỰ 

2. PHẨM THANH VĂN

3. PHẨM BỒ TÁT 

4. PHẨM BỒ TÁT HẠNH 

5. PHẨM THỌ KÝ 



THƯ 34. PHÁP HI CÔNG ĐC BU HOA PHU B TÁT

Hán dch : Đưng Phap Sư B đ Lưu Chi



QUYỂN 93

QUYỂN 94



TH 35. PHÁP HI THIN ĐC THIÊN T

Hán dch : Nhà Đưng Pháp Sư b Đ Lưu Chi


QUYỂN 95



TH 36. PHÁP HI THIN TR Ý THIÊN T

Hán dch : Pháp sư Đt ma cp đa



1. PHẨM DUYÊN KHỞI

2. PHẨM KHAI TRIỆT NGHĨA

3. PHẨM VĂN THÙ THẦN BIẾN

4. PHẨM PHÁ MA 

5. PHẨM BỒ TÁT THÂN HÀNH

6. PHẨM PHÁ BỒ TÁT TƯỚNG

7. PHẨM PHÁ NHỊ THỪA TƯỚNG

8. PHẨM PHÁ PHÀM PHU TƯỚNG

9. PHẨM THẦN THÔNG CHỨNG THUYẾT

10. PHẨM XƯNG TÁN PHÓ PHÁP


QUYỂN 96

QUYỂN 97

QUYỂN 98



TH 37. PHÁP HI A XÀ TH VƯƠNG T

Hán dch : Nhà Đưng Pháp Sư B đ Lưu Chi


TH 38. PHÁP HI ĐI THA PHƯƠNG TIN

Hán dch : Đông Tn Thiên Trúc cư sĩ Trúc Nan Đ


QUYỂN 99

QUYỂN 100



TH 39. PHÁP HI HIN H TRƯNG GI

Hán dch :Tuỳ, Bc Thiên Trúc, Pháp Sư Xà Na Qut Đa


TH 40. PHÁP HI TNH TÍN ĐNG N

Hán dch : Nhà Đưng Pháp sư B Đ Lưu Chi


QUYỂN 101

QUYỂN 102



TH 41. PHÁP HI DI LC B TÁT VN BÁT PHÁP

Hán Dch: Nhà Đưng, Pháp Sư B Đ Lưu Chi

 

TH 42. PHÁP HI DI LC B TÁT S VN

Hán Dch: Nhà Đưng, Pháp Sư B Đ Lưu Chi


QUYỂN 103



TH 43. PHÁP HI PH MINH B TÁT

Hán Dch: Nhà Đưng, Ma Ha Pháp Sư


QUYỂN 104



TH 44. PHÁP HI BU LƯƠNG T

Hán Dch: Bc Lương, Sa Môn Thích Đo Cng

 

1. PHM SA MÔN

2. PHM TỲ KHEO

3. PHM CHIÊN ĐÀ LA SA MÔN

4. PHM DOANH S TỲ KHEO

5. PHM A LAN NHÃ TỲ KHEO

6. PHM TỲ KHEO KHT THC

7. PHM PHT TO Y TỲ KHEO


QUYỂN 105



TH 45. PHÁP HI VÔ TN HU B TÁT

Hán Dch: Nhà Đưng, Pháp Sư B Đ Lưu Chi

 

TH 46. PHÁP HI VĂN THÙ THUYT BÁT NHÃ

Hán Dch: Nhà Lương, Pháp Sư Mn Đà La Tiên

 

TH 47. PHÁP HI BU K B TÁT

Hán Dch: Tây Tn, Tam Tng Trúc Pháp H


QUYỂN 106

QUYỂN 107

QUYỂN 108

QUYỂN 109



TH 48. PHÁP HI THNG MAN PHU NHƠN

Hán Dch: Nhà Đưng, Pháp Sư B Đ Lưu Chi


QUYỂN 11O



TH 49. PHÁP HI QUNG BÁC TIÊN NHƠN

Hán Dch: Nhà Đưng, Pháp Sư B Đ Lưu Chi


QUYỂN 111

 

TH 50.  PHÁP HI NHP PHT CNH GII

TRÍ QUANG MINH TRANG NGHIÊM

Hán Dch: Tây Tn Lưu Tng Sa Môn Pháp H và Duy Tnh


QUYỂN 112

QUYỂN 113



TH 51. PHÁP HI T TI VƯƠNG B TÁT

Hán Dch: Bc Lương, Tm Tng Đàm Vô Sm


QUYỂN 114

QUYỂN 115

QUYỂN 116

QUYỂN 117



TH 52. PHÁP HI BU N

Hán dch: Tam Tng Đàm Vô Sm

 

QUYỂN 118

QUYỂN 119



TH 53. PHÁP HI BT THUN B TÁT

Hán dch: Bc Lương, Tam Tng Đàm Vô Sm


QUYỂN 120



TH 54. PHÁP HI HI HU B TÁT

Hán dch : Tam Tng Đàm Vô S


QUYỂN 121

QUYỂN 122

QUYỂN 123

QUYỂN 124



TH 55. PHÁP HI HƯ KHÔNG TNG B TÁT

Hán dch: Tam tng Đàm Vô Sm


QUYỂN 125

QUYỂN 126

QUYỂN 127

QUYỂN 128

QUYỂN 129



TH 56. PHÁP HI VÔ NGÔN B TÁT

Hán dch: Tam tng Đàm Vô Sm


QUYỂN 130

QUYỂN 131



TH 57. PHÁP HI BT KH THUYT B TÁT

Hán dch: Bc Lương, Tam Tng Đàm Vô Sm


QUYỂN 132

QUYỂN 133



TH 58. PHÁP HI BU TRÀNG

Hán dch: Bc Lương, Tam Tng Đàm Vô Sm


QUYỂN 134

QUYỂN 135

QUYỂN 136

QUYỂN 137



TH 59. PHÁP HI HƯ KHÔNG MC

Hán dch: Bc Lương, Tam Tng Đàm Vô Sm


QUYỂN 138

QUYỂN 139

QUYỂN 140

QUYỂN 141

QUYỂN 142



TH 60. PHÁP HI NHT MT B TÁT

Hán dch: Bc Lương, Tam Tng Đàm Vô Sm


QUYỂN 143

QUYỂN 144

QUYỂN 145



TH 61. PHÁP HI VÔ TN Ý B TÁT

Hán dch: Lưu Tng, Sa Môn Trí Nghiêm và Bu Vân

 

QUYỂN 146

QUYỂN 147

QUYỂN 148

QUYỂN 149

QUYỂN 150



TH 62. PHÁP HI QUÁN VÔ LƯNG TH PHT

Hán dch: Tam Tng Cương Lương Gia Xá


QUYỂN 151



TRN B 62 PHÁP HỘI


 

Li Ghi Nhn Sau Kinh 

Ca Ngưi Dch


 

Tôi từ bé đôi mắt đã bịnh yếu lại thêm càng ngày càng cận. Lúc tôi cầm viết ghi mấy dòng nầy là lúc đôi mắt đã bịnh nhiều suốt hơn một năm, kể từ đầu tháng Tám năm ngoái. Năm Mậu Thìn (1988) , nay nhìn chữ chỉ thấy lờ mờ.

Hồi nhớ lại từ ngày vào đạo, theo nghĩa thế tục, đến nay đã hơn nữa thế kỷ, luôn luôn thấy việc học kinh, tụng kinh, niệm Phật, dạy kinh, giảng kinh và phiên dịch kinh từ Hán tạng ra Việt văn làm chánh hạnh của đời mình.

Năm 1947, bộ kinh Diệu Pháp Liên Hoa là bộ kinh đầu tiên được ấn hành, kế đến là Phổ Hiền Hạnh Nguyện v.v… Đến năm 1953 bộ Đường về Cực Lạc hai tập được ra đời, do bộ này mà hai năm sau, năm 1955, hội Cực Lạc Liên Hữu được thành lập, lấy chùa Vạn Đức ở Thủ Đức làm trung tâm và ngày mùng Sáu tháng Tám, ngày khánh lễ Tổ Huệ Viễn là ngày đại hội thường niên. Nhớ lại biết bao đạo tình đạo nghĩa của bao nhiêu Hoà Thượng, Thượng Tọa, Ni Sư, Đại Đức, Sư Cô, bao nhiêu Tăng Ni cùng các Đạo hữu cư sĩ từ các tỉnh miền Nam nước Việt, có các vị từ Nam Vang (Cambodge) cũng về dự đại hội, tiếng niệm hồng danh đức Phật, sổ ghi công đức niệm Phật được lan rộng gần xa…

Tôi ghi vài dòng trên đây là có ý ghi lại ảnh hưởng của bộ Đường về Cực Lạc.

Rồi các năm sau, những bộ kinh khác do tôi phiên dịch được tiếp tục ấn hành, như là bộ kinh Hoa Nghiêm, bộ kinh Đại Bát Niết Bàn, bộ kinh Đại Bát Nhã. Những năm 1970, tôi dịch xong bộ kinh Đại Bửu Tích, và mãi đến năm 1987 mới được bắt đầu ấn hành. Vì những năm trước đó điều kiện ấn hành không được thuận lợi, nên cũng làm uể oải tinh thần dịch kinh, nên tôi không sốt sắng phiên dịch thêm, để thời gian quí báu tuần tự trôi qua trong lúc tuổi già thật là điều đáng tiếc. Nhờ vào sự ấn hành bộ kinh Đại Bửu Tích, thúc đẩy tôi phấn khởi, nên trong ba tháng liền an cư năm 1988, tôi dịch xong bộ kinh Đại Tập, và nó được ấn hành tiếp nối bộ kinh Đại Bửu Tích, Hán tạng bộ Hạ.

Bộ kinh Đại Bửu Tích Hán văn được lưu hành từ xưa nay, vì thể theo ba môn Vô lậu học Giới Định Huệ, nên Ngài Bồ Đề Lưu Chí để pháp hội Tam Tụ Tịnh Giới ở đầu bộ kinh. Bộ Việt văn nầy, tôi thể theo Tam bửu Phật Pháp Tăng nên tôi để pháp hội Vô Lượng Thọ Phật khởi đầu, và cũng có ý muốn cho người đọc lúc mở kinh ra đã kết duyên với đức Phật A Di Đà, đức Phật đã được giới thiệu trong nhiều bộ kinh Đại thừa, và cũng là hồng danh mà phần lớn Phật tử ta luôn trì niệm. Nếu các pháp hữu muốn so với bộ Hán văn, chỉ giản đơn sửa tập I Việt văn thành tập II, và sửa tập Việt văn tập II thành tập I là hai bộ Hán và Việt ăn khớp nhau.

Nội dung bộ Đại Bửu Tích Hán văn đến pháp hội Quảng Bác Tiên Nhơn là hết, nhưng hết với nửa chừng. Trong bộ Việt văn nầy, tôi sưu tầm trong Đại tạng, bổ sung phần cuối trọn vẹn cho pháp hội nầy. Và cũng từ Đại tạng tôi dịch thêm pháp hội Diệu Cát Tường Bồ Tát .

Tíêp theo đó, nếu các pháp hữu thấy pháp hội nào có câu đức Phật ngự tại giữa khoảng cõi Dục và cõi sắc trong Đại Bửu Phường Đình thì đó chính là kinh Đại Tập. Cũng từ trong Đại tạng, tôi phiên dịch thêm pháp hội Vô Tận Ý Bồ Tát nối sau bộ kinh Đại Tập Hán văn đã lưu hành và để kết thúc toàn bộ kinh Đại Bửu Tích Việt văn, tôi đặt pháp hội Quán Vô Lượng Thọ Phật.

Chư pháp hữu thân mến, cho phép tôi được dùng từ nầy để gọi tất cả các giới Phật tử xuất gia cũng như tại gia, tôi có ý nguyện nhỏ, dầu nhỏ nhưng là từ đáy lòng thiết tha, muốn cùng các pháp hữu, tất cả các pháp hữu, những ai có đọc có tụng có nghe thấy những quyển kinh sách do tôi dịch soạn, sẽ là người bạn quyến thuộc thân thiết với tôi đời nầy và mãi mãi những đời sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau dự pháp hội, cùng dìu dắt nhau, dìu dắt tôi để được vững bước mãi trên con đường đạo dài xa, con đường đạo nhiều trở ngại chông gai lồng giữa cõi đời thế tục mà lớp vỏ cứng của nó là tứ lưu bát nạn, cạm bẫy của nó là lợi danh ngũ dục, sức mạnh của nó là cơn lốc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cần dìu dắt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguệch ngoạc ghi lại vài dòng này, chính tôi, phải chính tôi, không dám ngửng mặt tự xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, chỉ biết như thảo phú địa, nhứt tâm sám hối mười phương pháp giới.

 

Nam Mô Cầu Sám Hối Bồ Tát

 

Chùa VẠN ĐỨC

Ngày Trùng Cửu, Năm Kỷ Tỵ

(08 – 10 – 1989)

THÍCH TRÍ TỊNH

Cẩn Chí



KINH ĐẠI BÁT NIẾT BÀN


KINH MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT


ÐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT 

HOA NGHIÊM KINH




NGHI THC SÁM HI

TRƯỚC KHI TNG KINH



(Dùng ba nghip thân, khu, ý thanh tnh mà tng kinh, thi phước đc vô-lượng, nên trước khi tng kinh cn phi sám hi, sám hi tc là làm cho ba nghip thanh tnh)

 

Nam-mô thp phương tn hư không gii nht thiết Chư Ph(1 ly)

Nam-mô thp phương tn hư không gii nht thiết Tôn Pháp (1 ly)

Nam-mô thp phương tn hư không gii nht thiết Hin Thánh Tăng (1 ly)

 

(Quỳ tay cm hương cúng-dường phát nguyn)

 

Nguyn mây hương mu này

Khp cùng mười phương cõi

Cúng-dường tt c Pht

Tôn Pháp, các B-Tát,

Vô-biên chúng Thanh-văn

Và c thy Thánh-hin

Duyên khi đài sáng chói

Trùm đến vô-biên cõi,

Khp xông các chúng-sanh

Ðu phát lòng b,

Xa lìa nhng nghip vng

Trn nên đo vô-thượng.

(Cm hương ly 1 ly)


 

ng chp tay xướng) :

 

Sc thân Như-Lai đp

Trong đi không ai bng

Không sánh, chng nghĩ bàn

Nên nay con đnh l.

Sc thân Pht vô-tn

Trí hu Pht cũng thế,

Tt c pháp thường-trú

Cho nên con v nương.

Sc trí ln nguyn ln

Khp đ chúng qun-sanh,

Khiến b thân nóng kh

Sanh kia nước mát vui.

Con nay sch ba nghip

Quy-y và l tán

Nguyn cùng các chúng-sanh

Ðng sanh nước An-Lc.

 

Án ph nht ra v(7 ln)


 

Chí Tâm Ðnh L:

Thường-tch quang tnh-đ

A-Di-Ðà Như-Lai

Pháp-thân mu thanh-tnh

Khp pháp-gii chư Ph(1 ly)

 

Chí Tâm Ðnh L:

Tht báo trang-nghiêm đ

A-Di-Ðà Như-Lai

Thân tướng hi vi-trn

Khp pháp-gii chư Ph(1 ly)

 

Chí Tâm Ðnh L:

Phương-tin thánh cư đ

A-Di-Ðà Như-Lai

Thân trang-nghiêm gii-thoát

Khp pháp-gii chư Ph(1 ly)

 

Chí Tâm Ðnh L:

Cõi An-Lc phương tây

A-Di-Ðà Như-Lai

Thân căn gii đi-tha

Khp pháp-gii chư Ph(1 ly)

 

Chí Tâm Ðnh L:

Cõi An-Lc phương tây

A-Di-Ðà Như-Lai

Thân hóa đến mười phương

Khp pháp-gii chư Ph(1 ly)

 

Chí Tâm Ðnh L:

Cõi An-Lc phương tây

Giáo hnh lý ba kinh

Tt nói bày y-chánh

Khp pháp-gii Tôn-Pháp (1 ly)

 

Chí Tâm Ðnh L:

Cõi An-Lc phương tây

Quan-Thế-Âm B-Tát

Thân t-kim muôn c

Khp pháp-gii B-Tát (1 ly)

 

Chí Tâm Ðnh L:

Cõi An-Lc phương tây

Ði-Thế-Chí B-Tát

Thân trí sáng vô-biên

Khp pháp-gii B-Tát (1 ly)

 

Chí Tâm Ðnh L:

Cõi An-Lc phương tây

Thanh-tnh đi-hi-chúng

Thân hai nghiêm : Phước, trí

Khp pháp-gii Thánh-chúng (1 ly)

 

ng chp tay nguyn) :

 

Con nay khp vì bơn ba cõi cùng chúng-sanh 'trong pháp-gii, đu nguyn dt tr ba chướng (1) 'nên qui mng (2) sám-h(3).

 

(1 ly, quỳ chp tay sám hi) :

 

Chí tâm sám-hi :

 

Рt ...  và chúng-sanh trong pháp-gii, t đi vô-th nhn đến ngày nay, b vô-minh che đăy nên điên đo mê-lm, li do sáu căn ba nghi(4) quen theo pháp chng lành, rng phm mười điu d cùng năm ti vô-gián (5) và tt c các ti khác, nhiu vô-lượng vô-biên nói không th hết. Mười phương các đc Pht thường  trong đi, tiếng pháp không dt, hương mu đy lp, pháp v ngp tràn, phóng ánh sáng sch trong chếu soi tt c. Lý mu thường tr đy dy hư-không.

Con t vô-th đến nay, sáu căn che mù, ba nghip ti-tăm, chng thy chng nghe chng hay chng biết, vì nhơn duyên đó trôi mãi trong vòng sanh t, tri qua các đường d (6), trăm nghìn muôn kiếp trn không lúc nào ra khi. -- Kinh rng : 'Ðc Tỳ-Lô-Giá-Na thân khp c ch, ch ca Ph gi là Thường-tch-quang, cho nên phi biết c thy các pháp đu là Pht-Pháp, mà con không rõ li theo giòng vô-minh vì thế trong trí b mà thy không thanh-tnh, trong cnh gii-thoát mà sanh ràng buc. Nay mi t ng nay mi cha b ăn-năn, phng đi trước các đc Pht và A-Di-Ðà Thế-Tôn mà phát l (7) sám-hi, làm cho đ-t cùng pháp-gii chúng-sanh, tt c ti nng do ba nghip sáu căn, gây to t vô-th, hoc hin-ti cùng v-lai, chính mình t gây to hoc biu người, hay là thy nghe người gây to mà mà vui theo, hoc nh hoc chng nh, hoc biết hoc chng biết, hoc nghi hoc chng nghi, hoc che giu hoc chng che giu, thy đu được rt-ráo thanh-tnh.

Ð-t sám-hi ri, sáu căn cùng ba nghip trong sch, không li lm, căn lành tu-tp cũng trn thanh-tnh, thy đu hi-hướng dùng trang-nghiêm Tnh-đ, khp vi chúng-sanh, đng sanh v nước An-Dưỡng.

Nguyn đc A-Di-Ðà Pht thường đến h-trì, làm cho căn lành ca đ-t hin-tin tăng-tn, chng mt nhơn-duyên Tnh-đ, đến gi lâm-chung, thân an-lành nim chánh vng-vàng, xem nghe đu rõ-ràng, tn mt thy đc A-Di-Ðà cùng các Thánh-chúng, tay cm đài hoa tiếp-dn đ-t, trong khong sát-na sanh ra trước Pht, đ đo-hnh B-Tát, rng đ khp chúng-sanh đng thành Pht đo.

Ð-t sám-hi phát-nguyn ri quy-mng đnh-l : Nam-mô Tây-phương Cc-lc thế-gii, đi-t đi-bi, A-Di-Ðà Như-Lai, biến pháp-gii Tam-bo. (1 ly)




NGHI THC TRÌ TNG

 

 

BÀI TÁN LƯ HƯƠNG

 

 

Lư hương va ngún chiên-đàn

Khói thơm ngào ngt muôn ngàn cõi xa

Lòng con kính ngưỡng thiết tha

Ngưỡng mong chư Pht thương mà chng minh.

 

Nam-mô Hương-Vân-Cái B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

TNH PHÁP GII CHƠN NGÔN

 

ÁN LAM (7 ln)

 

 

TNH KHU NGHIP CHƠN NGÔN

 

Tu r Tu r ma ha tu r tu tu r ta-bà-ha (3 ln)

 

 

TNH BA NGHIP CHƠN NGÔN

 

Án ta ph bà ph thut đà ta ph,

đt m ta ph bà ph thut đ hám (3 ln)

 

 

PH CÚNG DƯỜNG CHƠN NGÔN

 

Án nga nga nng tam bà ph phit nht ra hng (3 ln)

 

 

BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.

 

Nam-mô Bn-Sư Thích-Ca Mâu-Ni Pht (3 ln)

 

 

BÀI K KHAI KINH

 

 

Pht-pháp rng sâu rt nhim mu

Trăm nghìn muôn kiếp khó tìm cu

Nay con nghe thy chuyên trì tng

Nguyn t Như-Lai nghĩa nhim mu


 

Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

 ĐI BO TÍCH



B KHUYT CHƠN NGÔN



Nam mô tam mãn đa mt đà nm, a bát ra đế, yết đa chiết, chiết ni di. Án, kê di kê di, đát tháp cát tháp nm, mt ngõa sơn đính, bát ra đế, ô đát ma đát ma, đát tháp cát tháp nm, mt ngõa hng phn tá-ha (7 ln)



Nam-Mô Hoa-T
ng Giáo-Ch Tỳ-Lô-Giá- Na Ph(3 ln)




MA HA BÁT NHÃ BA LA MT ĐA TÂM KINH

 

 

Quán-t-ti B-tát hành thâm Bát-nhã Ba-la-mt-đa thi, chiếu kiến ngũ-un giai không, đ nht thiết kh ách.

Xá-Li-T! Sc bt d không, không bt d sc, sc tc th không, không tc th sc, th, tưởng, hành, thc, dic phc như th.

Xá-Li-T! Th chư pháp không tướng, bt sanh, bt dit, bt cu, bt tnh, bt tăng, bt gim. Th c không trung vô sc, vô th, tưởng, hành, thc, vô nhãn, nhĩ, t, thit, thân, ý; vô sc, thinh, hương, v, xúc, pháp; vô nhãn gii, nãi chí vô ý-thc-gii, vô vô-minh, dic vô vô-minh tn, nãi chí vô lão t, dic vô lão t tn; vô kh, tp, dit, đo; vô trí, dic vô đc.

Dĩ vô s đc c, B tát-đa y Bát-nhã Ba-la-mt-đa c, tâm vô quái ngi; vô quái ngi c, vô hu khng b, vin ly điên đo mng tưởng, cu cánh Niết-bàn. Tam thế chư Pht y Bát-nhã Ba-la-mt-đa c, đc A-nu-đa-la-tam-miu tam b.

C tri Bát-nhã Ba-la-mt-đa, th đi thn chú, th đi minh chú, th vô thượng chú, th vô đng đng chú, năng tr nht thiết kh, chơn thit bt hư.

C thuyết Bát-nhã Ba-la-mt-đa chú, tc thuyết chú viết:

 

Yết-đế yết-đế, ba-la yết-đế, ba-la-tăng yết-đế, B tát bà ha.



BẠT NHỨT THIẾT NGHIỆP CHƯỚNG CĂN BỔN

ĐẮC SANH TỊNH ĐỘ ĐÀ RA NI

 

NAM-MÔ A DI ĐA BÀ DẠ, ĐA THA DÀ ĐA DẠ, ĐA ĐIỆT DẠ THA.

A DI RỊ ĐÔ BÀ TỲ, A DI RỊ ĐA TẤT ĐAM BÀ TỲ, A DI RỊ ĐA TỲ CA LAN ĐẾ, A DI RỊ ĐA TỲ CA LAN ĐA, DÀ DI NỊ DÀ DÀ NA, CHỈ ĐA CA LỆ TA BÀ HA. 



Kh ch tây phương An-Lc quc

Tiếp dn chúng-sanh đi đo sư

Ngã kim phát nguyn nguyn vãng sanh

Duy nguyn t-bi ai nhiếp th

 

Ngã kim ph v t ân tam hu, cp pháp-gii chúng-sanh cu ư chư Pht, nht tha vô-thượng b đo-c, chuyên tâm trì nim A-Di-Đà-Pht vn đc hng danh kỳ sanh tnh-đ. Duy nguyn T-Ph A-Di-Đà Pht ai lân nhiếp th t-bi gia h.

 

A-Di-Đà Pht thân kim sc

Tướng ho quang-minh vô đng luân,

Bch hào uyn chuyn ngũ Tu-Di.

Hám mc trng thanh t đi hi,

Quang trung hóa Pht vô s c,

Hóa b-tát chúng dic vô-biên,

T thp bát nguyn đ chúng-sanh

Cu phm hàm linh đăng b ngn.

 

 NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CC LC TH GII

ÐI T ÐI BI TIP DN ÐO SƯ A DI ÐÀ PHT

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (10 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (10 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (10 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (10 câu)

 

 

(Quỳ, chí tâm đnh l và đc bài k phát nguyn hi hướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CC LC TH GII ÐI T ÐI BI TIP DN ÐO SƯ A DI ÐÀ PHT (3 ln 3 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

NAM MÔ VC T KIM THÂN ĐI BI QUÁN TH ÂM B TÁT (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

NAM MÔ VÔ BIÊN QUANG TRÍ THÂN ĐI LC ĐI TH CHÍ B TÁT. (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

NAM MÔ PHƯỚC TRÍ NH NGHIÊM THÂN THANH TNH ĐI HI CHÚNG B TÁT (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CC LC TH GII LIÊN TRÌ HI HI PHT B TÁT HIN THÁNH CHÚNG CHƯ THƯỢNG THIN NHÂN (1 ly)

 

 

Đ t chúng đng, hin th sanh t phàm phu ti chướng thâm trng luân hi lc đo, kh bt kh ngôn; kim ng tri thc, đc văn A Di Đà danh hiu, bn nguyn công-đc, nht tâm xưng nim cu nguyn vãng sanh, nguyn Pht t bi bt x, ai lân nhiếp th, đ t chúng đng, bt thc Pht thân, tướng ho quang-minh, nguyn Pht th hin, linh ngã đc kiến, cp kiến Quan m Thế Chí B Tát chúng b thế-gii trung, thanh-tnh trang-nghiêm, quang-minh diu tướng đng, linh ngã liu liu đc kiến A Di Đà Pht.

 

Ngã kim trì nim A-Di-Đà.

Tc phát b qung đi nguyn

Nguyn ngã đnh hu tc viên minh

Nguyn ngã công-đc giai thành tu

Nguyn ngã thng phước biến trang-nghiêm

Nguyn cng chúng-sanh thành Pht đo.

Vãng tích s to chư ác nghip

Giai do vô th tham sân si

Tùng thân ng ý chi s sanh

Nht thiết ngã kim giai sám hi.

Nguyn ngã lâm dc mng chung thi

Tn tr nht thiết chư chướng ngi

Din kiến ngã Pht A-Di-Đà

Tc đc vãng-sanh Cc-Lc sát

Ngã ký vãng-sanh Cc-Lc dĩ

Hin tin thành tu th đi nguyn

Nht-thiết viên mãn tn vô dư

Li lc nht thiết chúng-sanh gii

Ngã Pht chúng hi hàm thanh-tnh

Ngã thi ư thng liên-hoa sanh

Thân đ Như-Lai Vô-Lượng-Quang

Hin tin th ngã b ký.

Mong ngã Như-Lai th ký dĩ

Hóa thân vô-s bá cúng-dường-chi

Tri lc qung đi biến thp phương

Ph li nht thế chúng-sanh gii.

Chúng-sanh vô-biên th nguyn đ,

Phin não vô tn th nguyn đon,

Pháp môn vô lượng th nguyn hc,

Pht-đo vô-thượng th nguyn thành.

Nguyn sanh tây phương tnh-đ trung

Cu phm liên hoa vi-trn ph mu

Hoa khai kiến Pht ng vô sanh

Bt thi B-Tát vi bn l.

Nguyn dĩ th công-đc

Trang-nghiêm Pht tnh-đ

Thượng báo t trng ân

H tế tam đ kh

Nhược hu kiến văn gi

Tc phát b tâm

Tn th nht báo thân

Đng sanh Cc-Lc quc.

Tn th nht báo thân

Đng sanh An-Dưỡng-Quc.

 

NGUYN

 

A-Di-Đà Pht, thường lai h trì, linh ngã thin căn, hin tin tăng tn, bt tht tnh nhơn, lâm mng chung thi, thân tâm chánh nim, th thinh phân minh, din phng Di-Đà, d chư thánh-chúng, th chp hoa đài, tiếp dn ư ngã.

Nht sát na khonh, sanh ti Pht tin, c B-Tát đo, qung đ chúng-sanh đng thành chng-trí.

 

Chí tâm đnh l : Nam-Mô A-Di-Đà Pht Thế-Tôn.

Nguyn ngã Ti chưóng tt tiêu di(1 ly)

Nguyn ngã Thin căn nht tăng trưởng (1 ly)

Nguyn ngã Thân tâm hàm thanh-tnh (1 ly)

Nguyn ngã Nht tâm to thành t(1 ly)

Nguyn ngã Tam mui đc hin ti(1 ly)

Nguyn ngã Tnh nhơn tc viên mãn (1 ly)

Nguyn ngã Liên đài d tiêu danh (1 ly)

Nguyn ngã Kiến Pht ma đnh ký (1 ly)

Nguyn ngã D tri mng chung th(1 ly)

Nguyn ngã Vãng sanh Cc Lc Qu(1 ly)

Nguyn ngã Viên mãn B tát đ(1 ly)

Nguyn ngã Qung đ chư chúng-sanh (1 ly)

 

(Xong đng lên xướng)

 

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 

 

 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

 



Thích Nghĩa Sám Pháp:

 

(1) : Phin-não, nghip nhơn, qu-báo, ba món đu hay làm chướng ngi đường gii thoát nên gi : 'ba món chướng'.

(2) : Ðem thân mng v nương, giao phó cho Pht, Pháp, Tăng, chính là nghĩa ca hai ch 'Nam-mô'.

(3) : Nói đ là Sám-ma hi-quá, 'Sám-ma' là tiếng Phm, nghĩa là 'hi quá' tc là ăn-năn ti trước, nga gi li sau.

(4) : Nhãn, nhĩ, t, thit, thân, ý sáu căn và ba nghip thân - khu - ý.

(5) : Giết cha, giết m, giết thánh-nhơn, ác tâm làm thân Pht ra máu, phá hòa-hip Tăng, gi là năm ti nghch, nếu phm s b đa vào ngc Vô-gián nên gi là ti Vô-gián - Ngc Vô-gián là ch th kh không có lúc nào ngng ngt.

(6) : A-tu-la, Súc-sanh, Ng-qu, Ða-ngc, các đường đó vui ít kh nhiu, do nghip d cm ra.

(7) : Bày t ti-li ra trước Chúng Nhơn không chút giu che thi gi là phát l, trái vi phú-tàng (che-giu), Có phát-l thi ti mi tiêu, như bnh cm mà đng phát hn (ra m hôi).

Comments

Popular posts from this blog