Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

 ĐI BO TÍCH


QUYN 149



PHÁP HI VÔ TN Ý B TÁT

TH SÁU MƯƠI MT


B Tát thiên nhãn thanh tnh vì thy đưc sc không có tr ngi vy.

B Tát thiên nhãn chng ô nhim vì chng tham trưc nơi các sc vy.

B Tát thiên nhãn gii thoát vì xa lìa các kiến phin não vy.

B Tát thiên nhãn sáng sch vì tánh minh liu vy.

B Tát thiên nhãn chng y ch vì lìa cnh s duyên vy.

B Tát thiên nhãn chng phát xut vì đon dt phin não vy.

B Tát thiên nhãn không m vì đon dt lưi nghi vy.

B Tát thiên nhãn chng khi vì đon dt chưng ngi vy.

B Tát thiên nhãn đưc sáng vì soi rõ các pháp vy.

B Tát thiên nhãn nim biết vì chng hành thc vy.

B Tát thiên nhãn không tham ái, sân khu, ngu si vì hay dt tr các kiết s vy.

B Tát thiên nhãn vô thưng vì thng đến thánh bn vy.

B Tát thiên nhãn vô ngi vì quang minh bình đng chiếu chúng sanh vy.

B Tát thiên nhãn vô cu vì dt các ác pháp vy.

B Tát thiên nhãn chng nhim vì tánh thanh tnh vy.

B Tát thiên nhãn nhp Pht nhãn vì cu cánh chng b vy.

B Tát thiên nhãn chng h phưc vì dt tham sân vy.

B Tát thiên nhãn chiếu nghĩa xut sanh chơn thit tu hành vì nh biết đo pháp thanh tnh vy. Ti sao? Vì Đi Sĩ y an tr đi bi thâm gii pháp tưng, khéo phân bit nghĩa không có tranh tng, tùy thy nghe nói pháp trái pháp bt thin, xu hưng đo tràng tâm không có chưng ngi, thy ngưi xan ln thì hay x b ca ci b thí, thy k phm gii thì hay thanh tnh trì gii, thy ngưi gin thù hay nhn chng tranh, thy ngưi gii đãi thì hay nhiếp th khuyên gng, thy ngưi tán tâm thì ch dy thin chi, thy ngưi không có trí hu thì hay ban cho hu nhãn, thy ngưi hành tà đo thì dy h thánh đo, thy ngưi tu h hành thì vì h nói Pht pháp thm thâm vi diu khiến nhp Nht thiết trí, chng thi tht các thn thông đy đ đo B đ.

Đây gi là B Tát thiên nhãn thn thông mà chng th tn.

Thưa Tôn gi Xá Li Pht! Đi B Tát thiên nhĩ thn thông cũng chng th tn.

Thế nào là B Tát thiên nhĩ thn thông?

Mưi phương vô lưng vô biên thế gii chư Pht có bao nhiêu âm thanh, nhng là âm thanh ca chư Thiên, Long, Bát B, Thn, ca Phi Nhơn và loài ngưi, các âm thanh ca Thánh Nhơn nhng là âm thanh ca các hàng Thanh Văn, Duyên Giác, chư B Tát ca bc Chánh Biến Tri, tt c âm thanh y B Tát thiên nhĩ đu nghe rõ c, nhn đến các chúng sanh đa ngc, ng qu, súc sanh, rui, kiến, mui, mòng có bao nhiêu âm thanh đu nghe rõ c.

Hoc các chúng sanh tâm duyên ch nào là thin hay bt thin vô ký làm các s nghip phát xut âm thanh, B Tát thiên nhĩ đu nghe biết tt c.

Hoc khu nghip thin, khu nghip bt thin, khu nghip vô ký, B Tát thiên nhĩ đu biết hết đúng thit.

Hoc khu nghip nhơn ái dc mà nói sân nói si, hoc khu nghip nhơn sân hn mà nói dc ái nói ngu si, hoc khu nghip nhơn ngu si mà nói ái dc nói sân hn.

Hoc khu nghip nhơn dc ái nói dc ái, nhơn sân hn nói sân hn, nhơn ngu si nói ngu si. Tt c các tiếng nói như vy, B Tát thiên nhĩ đu nghe biết c.

Hoc có khu nghip tâm tnh mà khu thô, hoc tâm thô mà khu tnh, hoc tâm tnh khu tnh, hoc tâm thô khu thô, B Tát vô ngi thiên nhĩ đu nghe biết đúng thit.

B Tát thiên nhĩ cũng nghe biết thánh thanh và phi thánh thanh.

Nếu nghe biết thánh thanh tâm chng ái trưc, nếu nghe biết phi thánh thanh tâm cũng không tr ngi. Nơi thánh thanh B Tát y đưc đi t, nơi phi thánh thanh B Tát y đưc đi bi.

B Tát y nếu nghe âm thanh quá kh hay v lai thì đưc tn bn tế như thit chánh trí.

B Tát thiên nhĩ đưc nghe diu pháp ca tt c chư Pht Thế Tôn nói. Nghe ri ghi nh chánh trí tng trì chng quên chng mt, tuỳ căn khí chúng sanh mà vì h thuyết pháp.

B Tát khéo biết các pháp tưng bn vng chng bn vng.

B Tát thiên nhĩ nếu nghe mt Pht nói pháp mà chng nghe chư Pht khác nói pháp thì không có l y.

Tt c chư Pht din nói pháp, B Tát y đu có th nghe hc c.

B Tát y nếu nghe tiếng thin bt thin vô ký đu khéo biết thi phi thi.

Đó là, hoc chúng phi lúc mà chng phi lúc nói pháp thì nín lng mà không nói.

Hoc phi lúc nói pháp mà chng phi lúc có chúng, nghĩa là chánh vì mt ngưi hay lãnh th pháp nên nói pháp, mà chng vì tt c chúng.

Hoc s chơn thit mà e rng có hi cho ngưi nên chng vì h nói. Hoc s chng thit mà vì li ích cho ngưi nên dùng tâm thanh tnh phương tin đưc nói.

Hoc âm thanh thích thì có th đưc nghe, nếu âm thanh không thích thì chng còn nghe.

Nếu nơi đi chúng lúc vì các chúng sanh din nói pháp tuỳ nhĩ thc ca h nghe đưc hiu đưc, B Tát thiên nhĩ đu nghe biết c.

B Tát lúc y nói pháp, hoc có các chúng sanh đáng đưc hiu t y lin đưc nghe pháp, nếu là k không hiu t thì chng nghe nói pháp.

B Tát thiên nhĩ pháp gii tánh thanh tnh, vì tri kiến ngã, nhơn, chúng sanh đu thanh tnh vy.

B Tát y chánh phân bit nhĩ gii như tưng ngôn ng văn t đưc nói.

Nếu có ngũ thú tp loi chúng sanh, tuỳ ch nhn hiu ngôn ng âm thanh ca h mà vì h thuyết pháp.

B Tát đem thiên nhĩ y hi hưng nhĩ gii ca Như Lai đưc, vì chng cu các tha khác vy.

Đây là B Tát thiên nhĩ thn thông mà chng th tn.

Thưa Tôn gi Xá Li Pht! Đi B Tát tri tha tâm thông cũng chng th tn.

Thế nào là B Tát tri tha tâm thông?

Tâm thưng trung h ca các chúng sanh B Tát đu biết.

Biết tâm tưng chúng sanh y nhơn b thí căn.

Biết tâm tưng chúng sanh y nhơn trì gii căn.

Biết tâm tưng chúng sanh y nhơn nhn nhc căn.

Biết tâm tưng chúng sanh y nhơn tinh tiến căn.

Biết tâm tưng chúng sanh y nhơn thin đnh căn.

Biết tâm tưng chúng sanh y nhơn trí hu căn.

Biết tâm tưng chúng sanh y nhơn t bi h x căn.

Biết tâm tưng chúng sanh y nhơn Thanh Văn, Duyên Giác Đi tha căn.

Biết chúng sanh y nhơn lc tăng thưng thin căn nên đưc th sanh nơi đây.

Biết chúng sanh y hành thanh tnh mà tâm chng thanh tnh.

Biết chúng sanh y hành thanh tnh mà tâm bt tnh.

Biết chúng sanh y hành và tâm đu thanh tnh.

Biết chúng sanh y hành và tâm đu bt tnh.

Biết chúng sanh y đi quá kh tâm các căn hành nhơn.

Biết chúng sanh y tuỳ duyên ng pháp.

Đây gi là B Tát tha tâm trí.

B Tát li biết tâm đi v lai ca k khác.

Biết chúng sanh y trong đi v lai có nhơn trì gii, trong đi hin ti có nhơn b thí.

Biết chúng sanh y trong đi v lai có nhơn nhn nhc, trong đi hin ti có nhơn trì gii.

Biết chúng sanh y trong đi v lai có nhơn tinh tiến, trong đi hin ti có nhơn nhn nhc.

Biết chúng sanh y trong đi v lai có nhơn thin đnh, trong đi hin ti có nhơn tinh tiến.

Biết chúng sanh y trong đi v lai có nhơn trí hu, trong đi hin ti có nhơn thin đnh.

Biết chúng sanh y trong đi v lai có nhơn xut thế, trong đi hin ti có nhơn thế tc.

Biết chúng sanh y trong đi v lai phát nhơn Đi tha, trong đi hin ti có nhơn h căn.

Chúng sanh v lai có nhng nhơn duyên như vy, B Tát có th như thit biết các nhơn duyên y.

B Tát vi các chúng sanh chưa chp nhn giáo hoá trn không mi nhàm, đúng như tâm căn ca h đu biết đúng như thit, tu khí lưng h mà thuyết pháp cho h.

Nếu ngưi thích nghe ít thì trn chng nói nhiu, nói pháp t có li ích chng ung công.

Đây gi là B Tát tri tha tâm trí.

Đi hin ti chúng sanh s hành tâm và tâm s pháp đu biết đúng thit.

Nhng là, dc tâm biết đúng thit. Dc tâm ly dc tâm biết đúng thit.

Ly dc tâm sân khu biết đúng thit. Sân tâm ly sân tâm biết đúng thit.

Ly sân tâm si tâm biết đúng thit. Si tâm ly si tâm biết đúng thit.

Ly si tâm tán tâm biết đúng thit. Tán tâm nhiếp tâm biết đúng thit.

Nhiếp tâm gii đãi tâm biết đúng thit. Gii đãi tâm tinh tiến biết đúng thit.

Tinh tiến tâm h tâm biết đúng thit. H tâm thưng tâm biết đúng thit.

Thưng tâm lon tâm biết đúng thit. Lon tâm đnh tâm biết đúng thit.

Đnh tâm không gii thoát tâm biết đúng thit. Không gii thoát tâm có gii thoát tâm biết đúng thit.

Có gii thoát tâm không tch tĩnh tâm biết đúng thit, không tch tĩnh tâm có tch tĩnh tâm biết đúng thit.

Có tch tĩnh tâm hu lưng tâm biết đúng thit, hu lưng tâm vô lưng tâm biết đúng thit.

Vô lưng tâm mi mi chúng sanh mi mi phin não trin phưc che đy tâm y, tt c đu biết. Biết như vy ri, đúng đo xut ly y mà vì h thuyết pháp.

Li ch ca B Tát y, trưc quán sát chúng sanh biết căn lưng ca h, tuỳ theo đó mà vì h nói pháp xut yếu. Các chúng sanh y căn thưng trung h đu biết đúng thit.

Tâm B Tát y lúc biết tâm ngưi khác không có chưng ngi. Ti sao? Vì tâm biết ca B Tát y mãnh li khéo phân bit vy. Là ch biết ca nim ý tiến hu vy. Khéo hay hiu rõ tưng B đ vy. Vì dt các tp khí vy. Vì thanh tnh vô cu vy. Vì t rõ không có tranh vy. Vì không có các phin não vy. Vì không có các dòng chy vy. Vì chiếu tt c pháp vy. Vì khéo nhp tt c chúng sanh tâm vy.

Có th hiu biết như vy,vì tâm trí B Tát y mãnh li, nơi các pháp như vy chánh nhp biết đúng thit.

Đây gi là B Tát tha tâm trí thông mà chng th tn.

Thưa Tôn gi Xá Li Pht! Đi B Tát túc mng trí thông cũng chng th tn.

Thế nào là B Tát túc mng trí thông?

B Tát y nh s vic đi trưc hoc ca mình hoc ca ngưi khác đu khéo nhn nh ly, an tr pháp gii không có khuynh đng. Không khuynh đng thì có th khéo hiu rõ khéo tác nghip vy.

Nim nh y không có nhiu não vì an tr thin đnh vy.

Nim nh y vô uý vì nhiếp trí hu vy.

Nim nh y chng t ngưi khác cu vì hin đưc khéo biết rõ vy.

Nim nh y nh đúng vì cu cánh chng mt vy.

Nim nh y tr công đc vì khéo hiu Đi tha vy.

Nim nh y tr trí vì chng t ngưi khác mà đy đ vy.

Nim nh y thin căn các Ba la mt đy đ vì có th đến tt c Pht pháp vy.

Túc mng trí y nếu nim nh mt đi, hai đi, mưi đi, trăm đi, ngàn đi, nhn đến vô lưng trăm ngàn đi, và tri đt thành hoi, vô lưng đi thành, vô lưng đi hoi, vô lưng đi thành hoi, vô lưng kiếp thành hoi, biết chúng sanh trong y, chng tánh như vy, danh t như vy, sc tưng như vy, m thc như vy, th mng như vy, th kh lc v.v…, trong y chết sanh li trong y, trong kia chết tr li sanh trong kia. B Tát y nim nh vô lưng sanh t như vy. Nim nh đi quá kh ca mình và ca các chúng sanh cùng tn quá kh tế.

B Tát y t nh thin căn ca mình hi hưng Vô thưng B đ. Nh thin căn ngưi nguyn phát tâm Vô thưng B đ.

B Tát y dùng tâm chánh nim nơi sanh t hành kh đi trưc khéo quán vô thưng, kh, vô ngã. Hoc quán vô thưng, kh, vô ngã ri các sc dc phong p, bng lc, th mng, quyến thuc, thế lc đu không tham trưc. Cũng li chng tham Thích, Phm, H Thế Chuyn Luân Thánh Vương, và ch th sanh ngũ dc hoan lc. Vì giáo hoá chúng sanh mà hin th sanh.

B Tát y nim vô thưng, kh, vô ngã ri, nhng li lm quá kh đu phát l sám hi. Hin đi các ác trn chng làm du phi mt thân mng. Thin căn quá kh mun tăng trưng rng ln hi hưng Vô thưng B đ. Hin ti thin căn cùng chúng sanh chung hi hưng Vô thưng B đ. B Tát y lìa các ác pháp vì nguyn chng dt ging Tam bu vy. Có bao nhiêu thin căn đu hi hưng Vô thưng B đ.

Đây gi là B Tát nim túc mng trí mà chng th tn.

Thưa Tôn gi Xá Li Pht! Đi B Tát như ý thn thông cũng chng th tn.

Thế nào là như ý thn thông?

Nếu các pháp đưc nhiếp ca dc tiến tâm và hu điu phc nhu hoà tâm đưc t ti, vì khéo tu tp nên hin ti có th đưc như ý thn thông như vy.

B Tát y làm các th thn thông biến hoá, dùng thn thông y đ giáo hoá chúng sanh.

B Tát y mi mi th hin các th thn thông giáo hoá chúng sanh, nhng là hoc sc tưng hoc lc thế, hoc biến hoá.

B Tát y th hin sc tưng cho chúng sanh thy, thy ri tâm phc. Đó là hoc sc tưng Pht, sc tưng Duyên Giác, sc tưng Thanh Văn, sc tưng Thích, Phm, H Thế các Thánh Vương, và các th vô lưng sc tưng khác, nhn đến th hin sc tưng súc sanh. Vì giáo hoá chúng sanh mà th hin nhng sc tưng như vy. Th hin như vy ri tuỳ s ưng mà thuyết pháp.

Nếu có chúng sanh t cho thân mình có đi lc mà khi kiêu mn, gin d, cng cao, vì mun điu phc hng chúng sanh y nên B Tát th hin đi lc. Hoc hin sc lc mt phn tư sc lc na la diên, hoc hai phn tư, hoc ba phn tư, hoc th hin toàn thế lc na la diên.

Núi Tu Di cao mưi sáu vn tám ngàn do tun, ngang rng tám vn bn ngàn do tun, dùng ba ngón tay cm lên ném xa ngoài vô lưng thế gii phương khác, như là ném mt qu a ma lc. Nơi sc lc B Tát không có tn gim. Hoc bt ly Đi Thiên thế gii đến dưi thu tế, dùng tay đưa lên cao đến Tri Hu Đnh đng vy tri qua mt kiếp. Lúc B Tát thành tu th hin đi thế lc như vy, có th làm cho hàng chúng sanh gin d cng cao, kiêu mn kia ni tâm h khéo điu phc.

Biết h điu phc ri, B Tát y tuỳ ưng mà vì h thuyết pháp.

B Tát y tu như ý thn thông có th đưc thế lc trí hu biến hoá.

Do sc biến hoá y nên ch mun làm đu đưc thành tu.

B Tát y có th biến đi hi làm du chưn trâu mà đi hi không nh, hay biến du chưn trâu làm đi hi mà du chưn trâu chng ln.

Hoc kiếp sp tn lúc ho tai khi lên, mun biến làm nưc thì có th biến như ý mun, lúc thu tai khi hay biến làm la, lúc phong tai khi hay biến làm la, lúc ha tai khi hay biến làm phong, các s biến hoá y đu thành tu đưc như ý mun.

Hoc pháp thưng trung h tuỳ ý biến hoá, ch tr chư Pht, không còn ai có th di đng tr ngi phá hoi đưc như ý thn thông ca B Tát, như là Thích, Phm, H Thế, ma vương và quyến thuc.

B Tát y th hin các th biến hoá cho chúng sanh đưc hoan h ri tuỳ ý mà vì h thuyết pháp.

Thn thông ca B Tát y dũng kin t ti hay siêu quá cnh gii các ma phin não nhp vào Pht gii chng nhiu não chúng sanh, bao nhiêu thin căn đu đưc thành tu. Tt c ma chúng không có th đon dt đưc.

Đây gi là B Tát như ý thn thông mà chng th tn.

Thưa Tôn gi Xá Li Pht! Đi B Tát bn nhiếp pháp cũng chng th tn.

Nhng gì là bn? Đó là: B thí, Ái ng, Li hành và Đng li.

Thế nào là B thí nhiếp?

B thí có hai th là Tài thí và Pháp thí.

Thế nào là Ái ng nhiếp?

Vi ngưi cu xin ca ci và ngưi nghe pháp thì nhu hoà nói năng vi h.

Thế nào là Li hành nhiếp?

Nơi ngưi cu xin tài vt và ngưi nghe pháp, tuỳ s cu ca h đu làm tho mãn đy đ.

Thế nào là Đng li nhiếp?

Nơi ngưi cu tài cu pháp, đem li Đi tha ca mình mà khiến h an nơi y.

Li B thí y, thy ngưi cu xin sanh lòng thanh tnh.

Ái ng y, nơi các ngưi xin sanh lòng hoan h.

Li hành y, nơi các ngưi xin tuỳ ch đưc li đu khiến h đy đ.

Đng li y, thưng đem Đi tha dy chúng sanh.

Li na, B thí y đó là tâm x thí.

Ái ng, đó là làm không có chng hn.

Li hành y, đó là cu cánh chng hi.

Đng li y, đó là hi hưng Đi tha.

Li na, B thí y đó là khi tâm t hành x thí.

Ái ng y, đó là chng b tâm h.

Li hành y, đó là đi bi trang nghiêm li ích chúng sanh.

Đng li y, đó là b tâm cao h mà phát tâm hi hưng Nht thiết chng trí.

Li na, B thí y đó là cu tài đúng pháp thanh tnh b thí.

Ái ng y, đó là dìu dt k thương mến đt thiên pháp.

Li hành y, đó là nói li ca mình đ ngưi đưc li ích.

Đng li y, đó là khiến các chúng sanh phát tâm Nht thiết trí.

Li na, B thí y đó là x b ni tài, ngoi tài.

Ái ng y, đó là công đc trí hu tâm không ln tiếc.

Li hành y đó là x t li hành mà hành li tha.

Đng li y đó là lìa b ngôi v quan trng lòng chng h hi tiếc.

Li na, Pháp thí y đó là như pháp đưc nghe đu có th din nói.

Ái ng y đó là chng vì li dưng mà thuyết pháp.

Li hành y đó là dy ngưi phúng tng tâm không có mi nhàm.

Đng li y đó là Nht thiết trí tâm ch đưc diu pháp, lin đem pháp y khuyên gng chúng sanh.

 

Còn na, Pháp thí y đó là nếu có các chúng sanh mi ngưi mi ngưi nghe pháp, theo th đ mà nói pháp không có lm ln.

 

Ái ng y đó là vì ngưi thuyết pháp chng t xa gn.

 

Li hành y đó là có ngưi cu pháp thì cung cp cho h nhng ung ăn, y phc, giưng nm, thuc men không đ h thiếu thn ri sau đó tuỳ ưng mà vì h thuyết pháp.

 

Đng li y đó là phàm nói pháp thưng khuyên chúng sanh hi hưng Vô thưng B đ.

 

Còn na, Pháp thí y đó là biết trong các b thí, đây là ti thng, đem thăng pháp ny vì ngưi mà din nói.

 

Ái ng y đó là thưng vì li ích chúng sanh mà thuyết pháp.

Li hành y đó là tuỳ nghĩa mà nói ch chng tuỳ văn t.

Đng li y đó là thưng vì đy đ Pht pháp mà nói pháp.

Còn na, B thí y đó là đy đ Đàn Ba la mt.

Ái ng y, đó là đy đ Thi la và Sn đ Ba la mt.

Li hành y, đó là đy đ Tỳ lê gia Ba la mt.

Đng li y, đó là đy đ Thin na và Bát Nhã Ba la mt.

Còn na, B thí y đó là sơ phát tâm B đ.

Ái ng y, đó là tu hành B đ.

Li hành y, đó là chng thi B đ.

Đng li y, đó là bc Nht sanh b x.

Còn na, B thí y đó là an tr B đ chng t căn bn.

Ái ng y đó là tư trưng B đ mm cây nhánh lá.

Li hành y đó là ln ln đơm n hoa B đ.

Đng li y đó là đã có th thành tu trái ht B đ.

Đây gi là B Tát T nhiếp pháp nhiếp ly chúng sanh mà chng th tn.

Thưa Tôn gi Xá Li Pht! Đi B Tát T vô ngi trí cũng chng th tn.

Thế nào là bn?

Mt là nghĩa vô ngi. Hai là Pháp vô ngi. Ba là T vô ngi. Bn là Lc thuyết vô ngi.

Thế nào là nghĩa vô ngi trí?

trong các pháp biết đ nht nghĩa đế, là t trí, là nhơn trí, là duyên trí, là hoà hip trí, là ly biến trí, là chng tr chung trí, là thp nh duyên trí, là chng khác pháp tánh trí, là như thit trí, là chơn tế trí, là giác không không trí, là vô tưng tưng trí, là vô nguyn nguyn trí, là vô vi vi trí, là quán nht tưng trí, là quán vô ngã trí, là quán vô chúng sanh trí, là quán vô th mng trí, là quán đ nht nghĩa trí, là quán quá kh vô ngi trí, là quán v lai vô biên trí, là quán hin ti Nht thiết chng trí, là quán các m như oán tc trí, là quán các gii như đc xà trí, là các nhp như xóm vng trng trí, là quán ni pháp vĩnh tch dit trí, là quán ngoi pháp vô hành x trí, là quán s duyên như o hoá trí, là quán nim chánh tr trí, là quán nhn chánh pháp trí, là quán t thân trí, là quán chơn đế trí, là kh chng hoà hip trí, là tp chng to tác trí, là dit t tánh trí, là đo hay đến trí, là phân bit các pháp trí, là quán chúng sanh các căn tâm hành tuỳ s nhp trí, là các lc không gì phc đưc trí, là các giác như thit hiu trí, là thin đnh th trì trí, là hu quang minh trí, là o hoá trang nghiêm trí, là s mun trông mng trí, là tiếng vang cnh s duyên trí, là như tưng trong gương không có kh lai trí, là các th tưng không có tưng trí, là ách ly ách trí, là th sanh ly sanh trí, là Thanh Văn tha theo ngưi nghe trí, là Duyên Giác tha quán mưi hai duyên trí, là Đi tha đy đ các thin căn trí. Đây gi là B Tát Nghĩa vô ngi trí.

Còn na, Nghĩa vô ngi là:

Tư duy nghĩa tt c pháp. Ti sao?

Tt c pháp y không có ngã, nhơn, th mng, chúng sanh. Như không có ngã, nhơn, chúng sanh, th mng thì gi là nghĩa.

Còn na, Nghĩa vô ngi là:

Là vô tr thuyết. Là vô tn thuyết. Là đc nht thiết pháp thuyết.

Nghĩa vô ngi như vy đưc chư Pht ha kh, là chơn thit nghĩa vô bit vô d, trí hu phân bit không có chưng ngi.

Đây gi là B Tát Nghĩa vô ngi mà chng th tn.

Thưa Tôn gi! Thế nào là B Tát pháp vô ngi trí?

B Tát quán các pháp, nhng là pháp thin, pháp bt thin, pháp thế gian, pháp xut thế, pháp nên làm, pháp chng nên làm, pháp hu lu, pháp vô lu, pháp hu vi, pháp vô vi, pháp hc, pháp bch, pháp sanh t, pháp Niết bàn. Trí y pháp tánh bình đng, trí y B đ bình đng, trí y tánh bình đng, đây gi là Pháp vô ngi trí.

Còn na, Pháp vô ngi trí y:

Quán các chúng sanh tâm hành đa dc, tâm hành thiu dc, tâm hành sơ phát dc, tâm hành dc tưng, tâm hành hin ti dc đưc duyên, tâm hành hin ti dc nhơn duyên, có các chúng sanh ni có dc hành mà ngoi không có dc hành, hoc ngoi có dc hành mà ni không có dc hành, hoc ni ngoi đu có dc hành, hoc ni ngoi đu không dc hành, hoc sc dc hành mà chng phi thanh, hương, v, xúc, hoc thanh dc hành mà chng phi sc, hương, v, xúc, hoc hương dc hành mà chng phi sc thanh v xúc, hoc v dc hành mà chng phi sc, thanh, hương, xúc, hoc có xúc dc hành mà chng phi sanh thanh, hương, v. Nhp môn hành quán chúng sanh các dc hành như vy. Dc hành y có hai vn mt ngàn hành. Sân hành y có hai vn mt ngàn hành. Si hành y có hai vn mt ngàn hành. Đng phn hành y có hai vn mt ngàn hành. B Tát quán chúng sanh có tám vn bn ngàn hành như vy, đu như thit biết rõ c, biết ri tuỳ s ưng mà vì h thuyết pháp.

Đây gi là B Tát Pháp vô ngi trí mà chng th tn.

Thưa Tôn gi! Thế nào là B Tát T vô ngi trí?

Nơi các âm thanh đu quán biết rõ:

Nhng là ng ngôn văn t âm thanh ca chư Thiên, Long, Bát B, Thn, Nhơn và Phi Nhơn thy đu có th biết c. Ngũ đo tp loi chúng sanh như vy, tuỳ theo chng loi y mi mi ng ngôn văn t âm thanh mà vì h thuyết pháp. Đây gi là T vô ngi trí.

Ng pháp văn t như vy, B Tát tư duy hiu rõ vô ngi.

B Tát biết mt ngôn ng, hai, ba ngôn ng nhn đến nhiu ngôn ng, ngôn ng ca nam, ca n, ca phi nam n, ngôn ng quá kh, v lai, hin ti đu biết rõ c. Biết ngôn ng cha mt ch đến nhiu ch. Đây gi là T vô ngi trí.

T vô ngi trí y, lúc nói không có sai lm không có tr ngi, li nói vi diu thông sưng chc thit chánh trc không có thô, bao nhiêu văn t đy đ trang nghiêm, thính chúng đưc nghe không ai là chng hoan h. Các th âm thanh vi diu như vy, sâu xa rng khp trang nghiêm tc đế và đ nht nghĩa đế. Dùng tên trí hu khéo bn tà kiến. T vô ngi y đưc chư Pht ha kh, có th làm cho chúng sanh đêu hoan h.

Đây gi là B Tát T vô ngi trí mà chng th tn.

Thưa Tôn gi! Thế nào là đi B Tát Lc thuyết vô ngi trí mà chng th cùng tn?

Din nói vô ngi, din nói chng tr, din nói nhanh l, din nói nhy bén, như ch hi đáp, tr li không có chưng ngi, tr li không có chng trái, là tr li tương ưng, tr li tr sc, nhn nhn, tr li y nơi hai đế, tr li y nơi thí, gii, nhn, tiến, đnh, hu, tr li y nơi tt c pháp chương cú, tr li y nơi nghĩa thm thâm ca nim, x, chánh cn, như ý, căn, lc, giác đo, tr li y nơi tch dit tư duy, đây là Lc thuyết vô ngi trí.

Lc thuyết vô ngi trí y, nếu tt c ngôn ng văn t phân bit chánh trc mà đáp. Đó là tt c thin đnh tam ma bt đ chơn đế trí mà đáp, bin lun thông sưng ba tha tuỳ tâm hành tt c chúng sanh như ch s ưng mà đáp, li nói xo diu, chng phi như dê câm thô bo điu hí, không h có nhng li l xu d như vy. Li nói ra tch dit đưc ngưi th dng. Li nói oai đc không có trin phưc, li nói tương ưng không trái vi diu nhu hoà. Li nói không b chê trách đưc thánh nhơn khen. Như li dy bo ca Pht Thế Tôn phm âm trong sut tt c đu nghe.

Lc thuyết vô ngi trí y đưc Pht ha kh vì chúng sanh khác mà nói pháp vi diu, nghe pháp y đưc vui xut thế dt hết các kh. Đây gi là Lc thuyết vô ngi trí vy.

Thưa Tôn gi! Đây gi là đi B Tát t vô ngi trí mà chng th cùng tn.

Thưa Tôn gi Xá Li Pht! Đi B Tát có bn y pháp chng cùng tn.

Nhng gì là Bn y?

Y nghĩa chng y ng, y trí chng y thc, y kinh liu nghĩa chng y kinh chng liu nghĩa và y pháp chng y nhơn.

Thế nào là B Tát Y nghĩa chng y ng?

Ng y, là nếu nhp vào trong thế pháp thì có ch nói. Nghĩa y là hiu pháp xut thế không có tưng văn t.

Ng y, là nói b thí điu phc ng h. Nghĩa y, là biết thí, gii, nhn vào tánh bình đng.

Ng y, là xưng nói sanh t. Nghĩa y, là biết sanh t không có tánh.

Ng y, là nói Niết bàn v. Nghĩa y, là biết Niết bàn không có tánh.

Ng y, là nói các tha tuỳ ch an . Nghĩa y, là khéo biết các tha nhp vào môn trí nht tưng.

Ng y, hoc nói các x thí. Nghĩa y, ba th thanh tnh.

Ng y, là nói thân khu ý th trì tinh gii công đc oai nghi. Nghĩa y là t thân khu ý đu không có s tác mà có th h trì tt c tinh gii.

Ng y, nếu nói nhn nhc dt tr sân khu, cng cao, kiêu mn. Nghĩa y, t thu các pháp đưc Vô sanh nhn.

Ng y, nếu nói siêng tu tt c thin căn. Nghĩa y, an tr tinh tiến không có chung thu.

Ng y, nếu nói các thin gii thoát tam mui. Nghĩa y, biết dit tn đnh.

Ng y, đu có th khai th tt c văn t trí hu thin căn. Nghĩa y, biết nghĩa hu y chng th tuyên nói.

Ng y, nói ba mươi by pháp tr đo. Nghĩa y, chánh biết tu hành các tr đo pháp hay chng đưc qu.

Ng y, nói kh tp đo đế. Nghĩa y, chng đưc dit đế.

Ng y, nói vô minh căn bn nhn đến sanh duyên lão t. Nghĩa y, biết vô minh dit nhn đến sanh lão t dit.

Ng y, nói pháp tr đnh hu. Nghĩa y, sáng trí gii thoát.

Ng y, nói tham khu si. Nghĩa y, hiu ba bt thin căn tc là gii thoát.

Ng y, thoát pháp chưng ngi. Nghĩa y, đưc vô ngi gii thoát.

Ng y, xưng nói Tam bu vô lưng công đc. Nghĩa y, Tam bu công đc ly dc pháp tánh đng tưng vô vi.

Ng y, nói t phát tâm đến ngi đo tràng, tu tp trang nghiêm B đ công đc. Nghĩa y, dung mt nim hu giác liu tt c pháp.

Tóm li, có th nói tám vn bn ngàn pháp tr, đây gi là ng. Biết các văn t chng th tuyên nói, đây gi là nghĩa.

Đây gi là B Tát Y nghĩa chng y ng.

Thế nào là B Tát Y trí chng y thc?

Thc y có bn x thc :

Thc nơi sc, thc nơi th, thc nơi tưng và thc nơi hành.

Ngưi trí biết rõ tánh bn thc không có ch .

Ngưi thc, hoc biết đa đi, thu đi, ho đi và phong đi. Ngưi trí biết t đi pháp tánh không có khác.

Ngưi thc, nhãn thc tr nơi sc, nhĩ thc tr nơi thanh, t thc tr nơi hương, thit thc tr nơi v, thân thc tr nơi xúc và ý thc tr nơi pháp.

Ngưi trí, ni tánh tch dit còn ngoi tánh thì vô s hành, biết rõ các pháp không có c tưng.

Ngưi thc, duyên ly cnh s duyên đ tư duy phân bit.

Ngưi trí, tâm không có cnh s duyên chng ly tưng mo, trong các pháp không có mong cu.

Ngưi thc, hành pháp hu vi.

Ngưi trí, biết pháp vô vi thc không có s hành, vô vi pháp tánh không có thc tri.

Thc y, tưng sanh tr dit.

Trí y, không có tưng sanh tr dit.

Đây gi là B Tát Y trí chng y thc.

Thưa Tôn gi! Thế nào là B Tát y kinh liu nghĩa mà chng Y kinh chng liu nghĩa?

Kinh chng liu nghĩa y, phân bit tu tp đo.

Kinh liu nghĩa y, chng phân bit qu.

Kinh chng liu nghĩa y, ch làm hành nghip tin có qu báo.

Kinh liu nghĩa y, hết các phin não.

Kinh chng liu nghĩa y, qu các phin não.

Kinh liu nghĩa y, tán thán pháp bch tnh.

Kinh chng liu nghĩa y, nói sanh t kh não.

Kinh liu nghĩa y, sanh t và Niết bàn mt tưng không có hai.

Kinh chng liu nghĩa y, khen nói các th trang nghiêm văn t.

Kinh liu nghĩa y, nói kinh thm thâm khó th trì khó hiu t.

Kinh bt liu nghĩa y, phn nhiu vì chúng sanh nói tưng ti tưng phưc, khiến ngưi nghe pháp sanh lòng lo s hay ưa thích.

Kinh liu nghĩa y, phàm pháp đưc nói làm cho ngưi nghe tâm h đưc điu phc.

Kinh bt liu nghĩa y, hoc din nói ngã, nhơn, chúng sanh, th mng, dưng dc, sĩ phu, tác gi, th gi, các th văn t, các pháp không có thí gi, th gi mà vì chúng sanh nói có thí có th.

Kinh liu nghĩa y, nói không, vô tưng, vô nguyn, vô tác, vô sanh, không có ngã, nhơn, chúng sanh, th mng, dưng dc, sĩ phu, không có tác gi, th gi, thưng nói vô lưng môn gii thoát.

Đây gi là B Tát Y kinh liu nghĩa mà chng y kinh chng liu nghĩa.

Thưa Tôn gi! Thế nào là B Tát Y pháp mà chng y nơi ngưi?

Ngưi y, nhiếp ly nhơn, kiến, tác gi, th gi.

Pháp y, hiu không có nhơn, kiến, th gi, tác gi.

Ngưi y, phàm phu, ngưi lành, tín hành nhơn, pháp hành nhơn, bát nhơn, ngưi Tu Đà Hoàn, ngưi Tư Đà Hàm, ngưi A Na Hàm, bc A La Hán, bc Bích Chi Pht, bc B Tát. Mt ngưi xut thế thì làm cho nhiu ngưi li ích nhiu ngưi th lc, thương xót chúng sanh phát lòng đi bi, trong nhơn thiên có nhiu tư nhun, đó là đc Pht Thế Tôn. Các điu như vy gi là đc Pht y theo thế tc đế vì giáo hoá chúng sanh nên din nói pháp như vy.

Nếu có ngưi nhiếp ly s thy biết như vy thì gi là y nhơn.

Đc Như Lai vì giáo hoá ngưi nhiếp nhơn kiến y nên nói phi y nơi pháp mà chng y nơi nhơn.

Pháp tánh y, chng biến chng đi, không tác không chng tác, không tr không chng tr, tt c bình đng. Bình đng cũng bình đng, mà bt bình đng y cũng bình đng. Không có nhơn không có duyên đưc chánh quyết đnh, nơi tt c pháp không có dit không có d, tánh tưng vô ngi dưng như hư không, đây gi là pháp tánh.

Nếu ngưi y ch pháp tánh y thì trn không h rơi lìa pháp nht tưng. Ngưi nhp môn y thy tt c pháp đng nht pháp tánh. Vì vy nên nói B Tát y nơi tt c pháp mà chng y nơi nhơn.

Đây gi là B Tát T y vô tn vy.

Thưa Tôn gi Xá Li Pht! Đi B Tát tu tp tr đo công đc trí hu cũng chng th tn.

Thế nào là B Tát tu tp công đc vô tn?

B Tát nếu b thí trì gii tâm ch tu tp phát hành t bi, t có phm ti thì phát l sám hi cũng thay thế chúng sanh mà phát l sám hi, đã làm sám hi ri kế nên tuỳ h.

B Tát hnh tuỳ h thế nào?

Tt c chúng sanh, bc hu hc vô hc, bc Bích Chi Pht, B Tát phát tâm ngưi đã tu tp, bc kiên tr bt thi, bc nht sanh b x, các ngưi như vy trong tam thế tích tp công đc, nên dùng nht tâm tuỳ h hoan h.

Li nơi tam thế chư Pht Thế Tôn có bao nhiêu thin căn đu nht tâm tuỳ h.

B Tát tuỳ h ny cũng s thành tu tt c công đc như vy.

Tuỳ h công đc xong ri, kế nên khuyến thnh mưi phương thế gii tt c chư Pht mi thành đo Vô thưng B đ y chuyn pháp luân. Chư Pht Thế Tôn mun nhp Niết bàn thì thnh lâu trong đi.

Li cũng thnh tt c B Tát thánh nhơn thưng vì chúng sanh mà tr thế thuyết pháp.

Nhng thin căn như vy cùng tưng như thin căn, tt c đu hi hưng Vô thưng B đ.

B Tát y, nói vi ngưi chưa phát tâm thì khuyên h phát tâm. Vi ngưi đã phát tâm thì vì h mà nói các Ba la mt. Vi k bn cùng thì dùng tài vt cu nhiếp h. Vi k bnh tt thì cho thuc và tuỳ thi nghi chăm sóc. Vi k không thế lc thì khuyên h nhn nhc. Vi k phm cm gii thì khuyên h ch giu che. Vi k đã che giu ti thì khuyên h phát l. Nơi chư Pht hin ti và đã Niết bàn đu cung kính cúng dưng. Kính trng bc Sư trưng coi như Pht Thế Tôn. Lúc có cu chánh pháp thì du mt mng cũng chng biếng nhác. Nơi pháp bu y tưng như báu vô giá. Nơi ngưi thuyết pháp tưng như Pht.Vì nghe pháp du xa quá trăm do tun mà tâm lc mnh m không có ý tưng mt nhc. Khi din ging chánh pháp không vì li dưng. Vi cha m thì biết ơn báo ơn, cúng dưng hu h không h nhàm hi. Các công đc đưc làm không h nhàm đ. Gi gìn thân khu ý không đ có sim khúc. Công đc xây dng Pht pháp bng vi phưc ca Phm Thiên khuyến thnh Pht. Ti sao? Vì đy đ các th tưng tt m ca đi thí vy, vì đưc tuỳ hình ho tu các thin căn vy, vì trang nghiêm thân không có kiêu mn vy, vì trang nghiêm khu không có li nơi ming vy, vì trang nghiêm ý không có tr nơi pháp vy, vì trang nghiêm Pht đ thn thông giáo hoá vy, vì trang nghiêm pháp ri lìa các dc vy, vì trang nghiêm Tăng vì không có lưng thit ác khu phá hoi ngưi vy, vì thuyết pháp hoan h xưng tán thin pháp vy, vì công nghip đưc làm chng lung ung vy, vì lìa phú cái nên đến nghe pháp vy, vì trang nghiêm ci B đ nên đem vưn rng cúng dâng cho Pht vy, vì trang nghiêm đo tràng mà thành tu tt c thin căn vy. Vì xut sanh thanh tnh chng b tt c phin não nhim ô vy. Đưc bu th vì có th x b tt c vt đưc coi trng vy. Đưc vô tn vì đem vô lưng bu tàng mà b thí vy. Ngưi thy vui mng vì thưng hoà vui vy. Th đưc pháp tánh vì tâm hu quang minh chiếu khp chúng sanh vy. Trang nghiêm quang minh vì chng khinh k chưa hc mà khéo dìu dt h vy. Đi đi thưng thanh tnh vì trì gii công đc đu thành tu vy. trong thai thanh tnh vì chng thy ti ngưi vy. Sanh nhơn thiên vì thanh tnh hành thp thin vy. Hu sáng đc b vì ngưi đưc giáo hoá chng sanh phân bit vy. Nơi pháp đưc t ti vì pháp đưc mến trng không ln tiếc vy. Trong thế gian riêng mình thù thng vì cu cánh thanh tnh vy. Vi diu gii thoát vì chng cu ít phn pháp hành vy. Hành tt c công đc vì chng b Nht thiết trí tâm vy. Tht tài đy đ vì ly tính làm căn bn vy. Nhiếp th chánh pháp vì chng tiếc thân mng vy. Chng di phnh thế gian vì đ bn nguyn vy. Đy đ tt c Pht pháp vì các thin căn mi mi môn đu đã hành c vy.

Đây là lưc nói B Tát công đc. Nếu nói rng ra thì du tri qua mt kiếp hay hơn mt kiếp nói cũng chng hết đưc.

Thưa Tôn gi! Thế nào là B Tát trí hu vô tn?

Hoc mi mi nhơn nghe trí hu, hoc mi mi duyên đưc trí hu.

Thế nào là nhơn? Ni tăng thưng dc.

Thế nào là duyên? Ngoi cn cu pháp.

Nhơn và duyên như vy y nơi Pht trí hu, chng phi y nơi trí hu ca Thanh Văn, Duyên Giác.

B Tát y thân cn trí gi tâm không có kiêu mn. nơi ngưi lòng tưng như Pht. Các trí gi y biết ngưi hc pháp tâm đã hoà nhu nên vì h nói trí hu dy h y ch, tuỳ theo căn chánh khí mà nói pháp vô nhim. Ngưi nghe pháp trong y siêng tu hành t tp tr pháp tinh tiến, đây là trí hu.

Thế nào là B Tát tr pháp tinh tiến?

B Tát không có mong cu b tuyt s v bt ít nói chuyn. Nơi các th s dc tâm thưng biết đ. Đu hôm cui đêm bt ng ngh. Nhng pháp nghĩa đưc nghe hay khéo tư duy suy lưng phân bit, luôn cu thin pháp tâm không ái trưc, tr các m cái không b chưng che, nhng li lm đã phm lin hay tr dit, chánh hnh kiên c xu hưng ngưng m, tôn kính pháp hành đ tinh tiến hành, cu pháp chng tr như cu đu cháy, hành vô ngã hành chng trì hoãn, chng b bn hành, tâm tăng thưng hành, qu chúng n náo, thưng thích riêng mình hưng a lan nhã đ tư duy hành, thánh chng tri túc hành, bt đng đu đà hành, ưa thích pháp hành, chng tư duy thế gian ngôn ng hành, cu xut thế gian pháp hành, chng mt chánh nim hành, phát xut các pháp nghĩa hành, chơn chánh đo hành, biết duyên tng trì hành, tàm quí trang nghiêm hành, trí hu vng chc hành, tr lưi vô minh kiết trói buc mt hu thanh tnh hành, khéo giác liu hành, rng giác liu hành, chng gim dit giác liu hành, phân tích giác hành, biết hin ti hành, chng theo công đc ngưi khác hành, chng t th công đc hành, tán thán các công đc ngưi khác hành, khéo tu các nghip hành, nhơn qu bt đng hnh biết thanh tnh nghip hành. Đây gi là B Tát tr pháp tinh tiến.

Thưa Tôn gi! Đi B Tát có bn th thí đy đ trí hu:

Mt là đem giy viết mc cho Pháp sư đ biên chép kinh.

Hai là các th trang sc trang nghiêm toà ngi đp dâng cho Pháp sư.

Ba là đem các th cn dùng cúng dưng dâng cho Pháp sư.

Bn là tâm không có sim khúc thưng tán thán Pháp sư.

B Tát còn có bn th trì cm gii đy đ trí hu:

Mt là trì gii thưng din thuyết pháp.

Hai là trì gii thưng siêng cu pháp.

Ba là trì gii chánh phân bit pháp.

Bn là trì gii hi hưng B đ.

B Tát còn có bn th nhn nhc đy đ trí hu:

Mt là lúc cu pháp nhn kia mng nhiếc.

Hai là lúc cu pháp chng tránh đói khát lnh nóng gió mưa.

Ba là lúc cu pháp tuỳ thun Hoà thưng A xà lê hành.

Bn là lúc cu pháp hay nhn không, vô tưng và vô nguyn.

B Tát còn có bn th tinh tiến đy đ trí hu:

Mt là siêng năng đa văn.

Hai là siêng năng tng trì.

Ba là siêng năng lc thuyết.

Bn là siêng năng chánh hành.

B Tát còn có bn th thin đnh đy đ trí hu:

Mt là thưng thích mt mình.

Hai là thưng thích nht tâm.

Ba là cu thin và thông.

Bón là cu trí vô ngi gii.

B Tát còn có bn th trí hu đy đ trí hu:

Mt là chng tr đon kiến.

Hai là chng tr thưng kiến.

Ba là t mưi hai duyên.

Bn là nhn vô ngã hành.

B Tát còn có bn pháp ng h đy đ trí hu:

Mt là ng h Pháp sư như vua chúa mình.

Hai là ng h các thin căn.

Ba là giúp h thế gian.

Bn là ng h li ích ngưi khác.

B Tát còn có bn pháp mãn túc đy đ trí hu:

Mt là thuyết pháp mãn túc.

Hai là trí hu mãn túc.

Ba là li ích mãn túc.

Bn là các pháp mãn túc.

B Tát còn có bn lc đy đ trí hu:

Mt là tinh tiến lc vì cu đa văn đưc gii thoát vy.

Hai là nim lc vì tâm B đ chng quên mt vy.

Ba là đnh lc vì bình đng vô sai bit vy.

Bn là hu lc vì tu đa văn vy.

B Tát còn có bn phương tin đy đ trí hu:

Mt là tuỳ thế gian hành.

Hai là tuỳ chúng sanh hành.

Ba là tuỳ chư pháp hành.

Bn là tuỳ trí hu hành.

B Tát còn có bn đo đy đ trí hu:

Mt là các Ba la mt đo.

Hai là tr B đ đo.

Ba là hành bát thánh đo.

Bn là cu Nht thiết trí hu đo.

B Tát còn có bn hành không nhàm đy đ trí hu:

Mt là thích đa văn không nhàm đ.

Hai là thích thuyết pháp không có nhàm đ.

Ba là hành hu không nhàm.

Bn là hành trí không nhàm.

Li tr trí hu y, là tuỳ tt c chúng sanh tâm hành, là tuỳ tt c pháp hành, là tuỳ b thí hành, là tuỳ trì gii hành, là tuỳ nhn nhc hành, là tuỳ tinh tiến hành, là tuỳ thin đnh hành, là tuỳ trí hu hành, là tuỳ t bi h x hành đưc đy đ trí hu. Ti sao vy? Như chư B Tát ch phát khi hành đu ly trí hu làm căn bn vy. Trí hu hành ri tr li y ch trí. B Tát y an tr nơi trí y ch nơi Nht thiết trí nên chúng ma và quyến thuc ma không th làm hi đưc, vì vy mà có th đưc Nht thiết trí.

Đây gi là B Tát tr trí vô tn vy.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog