B Đ Đt Ma

Ng Tánh Lun


Mc Lc

Thay Li Ta


 

I. Tông Và Th Đi Tha

II. Tánh Th Bt Gim Bt Tăng

III. Vô Nim Thưng Đnh

IV. Tâm Bt Kh Đc

V. Lon Và Đnh Đu Ri

VI. Bình Đng Vô Sai Bit

VII. Chánh Kiến Vô Tr

VIII. Sc Tâm Bt Nh

IX. Chơn Kiến Vô Kiến

X. Ti Tánh Bn Không

XI. Đc Vô S Đc

XII. Thân Dit Đo Thành

XIII. Thoát Căn Ly Trn

XIV. Không Tâm Tc Thánh

XV. Pháp Không

XVI. Tc Tâm Tc Pht

XVII. Giác Tâm Thanh Tnh

XVIII. Thuyết Vô S Thuyết

XIX. Thi Thuyết Thi Mc

XX. Văn T Tc Gii Thoát

XXI. Tha Phi Đ Hin Th

XXII. Thit Tưng Vô Tưng

XXIII. Nht Th Bình Đng

XXIV. Kiến Tánh Thành Pht

XXV. Nht Th Đng Quán

XXVI. Đ Vô S Đ

XXVII. Như Lai Vô Tr

XXVIII. Tánh C Tam Thân

XXIX. Pht Thân Ly Tưng

XXX. Vô Tâm Vô Nghip

XXXI. Duy Tâm

XXXII. Đinh Ninh Khai Th



THAY LI TA

 

“Nu cát mun thành cơm, du nu đến nhiu kiếp cũng chng th thành.

Dùng thc tâm phan duyên phân bit vô thường đ tu hành mà mun được pháp thân Như Lai thường tr cũng đng vi ví d trên”. Đây là li phán dy Ngài A Nan ca đc Pht trong kinh Th Lăng Nghiêm.

Kinh Viên Giác cũng nói:

Bn nhơn t thu mi phát tâm tu hành ca chư Pht Như Lai đu dùng “Trí hu giác”.

Nhơn và quả của Đại thừa không ngoài phạm vi “Ngộ”“Chứng” bổn tâm tự tánh.

Thin tông nói “minh tâm kiến tánh” đó là “t ng bn tâm t tánh” vy.

Sau khi t ng ri y c theo bn tâm t tánh y đ hin phát thành công hnh, đó gi là “xng tánh hnh”, là “chơn thit tu tp” là “vô lu nghip”. Đây mi đúng là “nhơn Pht” đ thành t“qu Pht” khi viên mãn, ngoài đây không có nhơn nào khác đ có th thành Pht được. Nếu có phương pháp nào khác, cũng ca đc Thế Tôn ch dy, đu là nhng phương tin đ h tr, đ dn phát chơn ngôn mà thôi.

Vì thế nên v Pht tha, vn đ “quán tâm” đ “t ng t tánh” là phn vic ti khn yếu ca tt c nhng người hc Pht, tu Pht và quyn “NG TÁNH LUN” ca Đc Sơ T B Đ Đt Ma đây là kim ch nam vy.

(Tc Tng Kinh, tp th 110)

 

Ngày tin an cư năm Tân Hi (1971), ln đu tiên đc quyn Ng Tánh Lun tôi t cm thy như quá quen thuc v ý nghĩa hàm súc trong y. Vi ngun cm hng y, tôi phiên dch ra Vit văn, đng thi theo s cm ng mà phân đon, đt tên cho mi đon và ghi l“ph chú”.

Li “ph chú” sau mi đon mà tôi đã t phân ra phn ln là nhng li trích ly t các kinh các lun mà tôi cht nh li theo ngun cm hng trong khi đc nguyên văn, còn t ý mình li là phn nh. Có l vì ý nghĩa trong quyn Ng Tánh Lun đây nhiu ch trùng hp vi văn các kinh các lun mà tôi đã tng ghi nh, nên lúc đc tôi t cm như quá quen thuc chăng!

Nói là “ph chú” vì ch là ghi thêm câu văn trong các lun, li dy trong các kinh, hoc vài ý nghĩ gin yếu, ct đ ph giúp cho nguyên văn được sáng t hơn, d hiu d nhn hơn, đng thi đ chng minh v“thánh giáo lượng”.

Viết xong đc li, tôi sng st ngn ngơ vi s đon XXXII (32), vì con s 32 đon đây ngu nhiên trùng vi con s 32 chương ca quyn kinh Kim Cang Bát Nhã Ba La Mt mà Chiêu Minh Thái t nhà Lương đã phân đnh t ngàn xưa. Phi chăng đây là oai thn ca Tam Bo, là s h nim ca Lit TCũng có th là như thế; vì khi đc li nhng đon ph chú, tôi t thy dường như không phi hoàn toàn ca chính mình, mà gn như có ai đó ngm mách vy. Bng có là, nếu gi đây, bt đu làm mi li, chc rng tôi không th làm ging được, làm được y như vy.

Và như thế, nếu quyn này có mang li ít nhiu công đc thì đó là công đc ca Tam Bo, ca Lit T, cng vi căn lành ca mi người, ca chúng sanh mà thôi.

 

Ngày tin an cư năm Qúi Su (1973)

Hân Tnh Tỳ Kheo

Thích Trí Tnh

Cn chí

 

 

B Đ Đt Ma

NG TÁNH LUN

 

I

Phù đo gi dĩ tch dit vi th: tu gi dĩ ly tướng vi tông. C kinh vân: Tch dit th B đ, dit chư tướng c. Pht gi giác dã. Nhơn hu giác tâm đc B đ đo c danh vi Pht. Kinh vân: Ly nht thiết chư tướng tc danh chư Pht. Th tri hu tướng tc vô tướng chi tướng. Bt kh dĩ nhãn kiến, duy kh dĩ trí tri. Nhược văn th pháp gi sanh nht nim tính tâm, th nhơn dĩ phát Đi tha siêu tam gii.

 

 

I.- TÔNG VÀ TH ĐI THA

 

- Tch dit là th ca đo.

- Ly tướng là tông ca người tu.

- Kinh dy rng:  “Tch dit là B đ, vì dit các tướng”.

- Pht là đng Giác.

- Người có giác tâm được đo B đ nên gi là Pht.

- Do đây nên biết rng hu tướng là tướng ca vô tướng, ch do trí mà biết ch không th dùng mt đ thy.

- Nghe nhng điu trình bày trên đây mà có lòng tin, người này phát tâm Đi tha vượt khi tam gii.

 

PH CHÚ .-

 

Đo là gì?

Là tánh là tâm vy.

Bn th ca tâm tánh vn tch dit vô tướng.

 

Kinh Pháp Hoa nói: “Các pháp bn lai thường t tch dit”. Li nói: “Các pháp tướng tch dit chng th tuyên nói được”.

Kinh li dy: “Chư Pht Lưỡng Túc Tôn biết pháp thường vô tánh”.

Kinh Bát Nhã nói: “Ngũ un, Lc nhp, Thp Nh x, Thp bát gii, T đế, Thp nh nhân duyên, Lc đ, cho đến trí cùng đc, tt c đu không”.

Lun khi tín cũng nói: “Tâm chơn như ri lìa tt c tướng”.

 

Thế thì người tu mun được chng nhp đo tt phi ly tướng.

Nghĩa là ni tâm phi ri tt c tướng. Ri lìa hai tướng: ngã và pháp. Ri lìa bn tướng: ngã, nhơn, chúng sanh và th gi.

 

Mun lìa tướng phi thế nào?

Phi ri vng tưởng phân bit. Tc phi ly nim, phi vô nim vy.

 

Kinh Viên Giác dy: “Lóng lòng vô nim là tùy thun Viên giác tánh”.

Lun khi tín bo: “Nếu được vô nim gi là chng nhp Chơn như”.

Hu nin là hu tướng mà tt c tướng đu là hư vng là sanh dit. Kinh Kim Cang nói: “Phàm có tướng đu là hư vng”.

Trái li vô nim thì vô tướng, mà vô tung là chơn thit, là thường tr. Kinh Kim Cang nói: “Ri tt c tướng gi đó là chư Pht”. Đây là cnh gii ca đi trí hu, là cnh gii ca Như Lai.

Nghe mà tin được chính là người đã phát tâm đi B đ, đã vun trng công đc t nhiu đi nơi vô lượng chư Pht. Như trong kinh Kim Cang và kinh Viên Giác đã xác nhn. Người này đã vượt khi tam gii hu lu, đã vào đường Thánh vô lu s thành Pht.

 

 

II

 

Tam gii gi tham sân si th. Phn tham sân si vi gii đnh hu, tc danh siêu tam gii. Nhiên tham sân si dic vô thit tánh, đn c chúng sanh nhi ngôn h. Nhược năng phn chiếu liu liu kiến tham sân si tánh tc th Pht tánh. Tham sân si ngoi cánh vô bit hu Pht tánh. Kinh vân: Chư Pht tùng bn lai thường x ư tam đc, trưởng dưỡng ư bch pháp nhi thành ư Thế Tôn.

Tam đc gi tham sân si dã. Ngôn Đi tha Ti thượng tha gi, giai th B tát s hành chi x. Vô s bt tha dic vô s tha, chung nht tha v thường tha, th vi Pht tha. Kinh vân: Vô tha vi Pht tha dã.

 

 

II.- TÁNH TH BT GIM BT TĂNG

 

 

- Tam gii là tham sân si.

- Trái vi tham sân si là gii đnh hu.

- Có gii đnh hu gi là vượt khi tam gii.

- Tht ra tham sân si cũng không có th tánh chơn thit. Ch y c nơi chúng sanh mà nói đó thôi.

- Nếu có th phn chiếu thì thy rõ tánh ca tham sân si là Pht tánh. Ngoài tham sân si không có Pht tánh riêng.

- Kinh dy rng: “Chư Pht t nào vn ti tam đc mà nuôi ln các pháp lành, mà thành đng Thế Tôn”.

- Đi tha hay Ti thượng tha là ch noi đi ca chư B tát: Tha này là tha tt c mà không ch tha, luôn luôn tha mà chưa bao gi tha, đây là Pht tha.

- Kinh dy: “Không tha là Pht tha”.

 

 

PH CHÚ .-

 

Kinh Lăng Già dy: “Vng tưởng vô tánh”.

Tánh vô tánh là thit tánh, là Pht tánh.

 

Li có câu: “Phin não tc B đ”.

Tánh phin não là tánh B đ.

 

Vì là mt tánh duy nht nên phàm tánh y chng gim mc du là vng tưởng phin não.

 

Ti Thánh, tánh y cũng chng tăng du là B đ Niết bàn.

 

Tánh ca băng là tánh nước. Mười cân băng đông cng là mười cân nước m lng.

 

Băng cng nước lng vn là mt cht ướt duy nht, không gim du cng, không tăng du lng.

 

Vì tâm tánh duy nht chng gim chng tăng, nên tu mà không tu, chng mà không chng. Đây là chân tu thit chng, là viên tu viên chng, cũng là Pht tha vy.

 

Kinh T Thp Nh Chương nói: “Pht pháp là nim mà vô nim, hành mà vô hành, ngôn mà vô ngôn, tu mà vô tu”.

 

Kinh Pháp Hoa li dy: “Ch có mt Pht tha không hai cũng không ba”.

 

B Tát Gii kinh bo: “Tt c pháp bn lai không sanh không dit, chng thường chng đon, chng đng chng khác, không đến không đi, ch mng tâm phân bit”.

 

 

III

 

Nhược nhơn tri lc căn bt thin, ngũ un gi danh, biến th cu chi tt vô đnh x. Đương tri th nhơn gii Pht ng. Kinh vân: ngũ un qut trch danh thin vin. Ni chiếu khai gii tc đi tha môn. Kh bt minh tai! Bt c nht pháp nãi danh vi thin đnh. Nhược liu th ngôn gi, hành tr ta nga giai thin đnh.

 

 

III.- VÔ NIM THƯỜNG ĐNH

 

- Nếu người biết lc căn chng thit, ngũ un gi danh, tìm khp thân th quyết không ch nht đnh, người này hiu li dy ca Pht.

- Kinh dy rng: “Ngôi nhà ngũ un gi là thin vin. Soi sáng vào trong m toang thy rõ là ca Đi tha”.

- Chng tưởng nh tt c pháp mi được gi là thin đnh.

- Người t được li dy này thì đi đng nm ngi đu là thin đnh.

 

PH CHÚ.-

 

Tt c s vt thân cnh cho đến tưởng nim đu duyên sanh không có t tánh, ch có gi danh.

T chơn không thit trí khi dng sai bit gi quán chiếu soi vn vt thy rõ thit tướng vô tướng ca tt c pháp, không gì chng phi là thin vin, không đâu chng phi là ca Đi tha.

“Tưởng” không khi thì pháp chng hin. “Nim” không sanh thì pháp chng thành.

Tâm và cnh vng lng như như, đây là t tánh đi đnh, thường đnh.

Kinh Hoa Nghiêm dy: “Khp mi nơi đu có thân Pht mà Pht vn thường ngi tòa B đ”.

Kinh Tnh Danh nói: “Chng khi dit đnh mà hin các oai nghi”.

Kinh Kim Cang bo: “Không t đâu li cũng không qua đâu nên gi là Như Lai”.

Hu năng Đi sư thut: “Bn lai không mi vt”.

Li nói: “T tánh đy đ tt c pháp”.

 

 

IV

 

Tri tâm th không danh vi kiến Pht. Hà dĩ c? Thp phương chư Pht giai dĩ vô tâm. Bt kiến ư tâm danh vi kiến Pht.

 

 

IV.- TÂM BT KH ĐC

 

- Biết tâm là không gi đó là thy Pht.

- Vì chư Pht đu vô tâm, nên chng thy tâm gi là thy Pht.

 

 

PH CHÚ.-

 

T Hu Kh trình bày: “Tìm tâm trn không th được”.

Kinh Kim Cang dy: “Tâm quá kh chng th được. Tâm hin ti chng th được. Tâm v lai chng th được”.

Lun Khi Tín nói: “Đi B tát thy tâm không sanh, hết vô minh thành cu cánh giác”.

Ngược li, hàng phàm phu luôn có tâm, dùng tâm duyên ly tâm, tâm tâm dit sanh ni nhau mãi thành vng hoc.

Nếu nim trước không sanh, nim sau không dit; đây là chơn tâm hin hin, chơn Pht viên thành, há li ch có thy Pht ư!

Đàn Kinh nói: “Nim trước chng sanh là tâm, nim sau không dit là Pht”.

 

V

 

X thân bt ln danh đi b thí. Ly chư đng đnh danh đi ta thin. Hà dĩ c? Phàm phu nht hướng đng. Tiu tha nht hướng đnh. V xut quá phàm phu Tiu tha chi ta thin, danh đi ta thin. Nhược tác th hi gi, nht thiết chư tướng bt cu t gii, nht thiết chư bnh bt tr t sai. Th giai đi thin đnh lc.

 

 

V.- LON VÀ ĐNH ĐU RI

 

- X thân chng tiếc là đi b thí.

- Ri hn đng và tnh là đi ta thin.

- Phàm phu chuyên đng.

- Nh tha chuyên tnh.

- Ri đng và tnh hơn hn phàm phu và Nh tha nên gi là đi ta thin.

- Hiu được ý này thì biết được tt c pháp, thì lành được tt c bnh, là năng lc đi thin đnh.

 

PH CHÚ.-

 

B tnh ham đng là mê mui.

Nhàm đng cu tnh là th x.

 

Đâu biết rng t tánh bn lai không đng nào ch cu tnh.

 

Ri lìa đng tnh là thy t tánh, là biết pháp tánh, là hết tt c mê chp, là như như bt đng, đây gi là đi thin đnh.

 

Kinh Th Lăng Nghiêm nói:  “Hai tướng đng và tnh hoàn toàn chng sanh. Năng văn và s văn đu hết. Năng giác và s giác đu không”.

 

 

VI

 

Phàm tương cu pháp gi vi mê. Bt tương tâm cu pháp gi vi ng. Bt trước văn t danh gii thoát. Bt nhim lc trn danh h pháp. Xut ly sanh t danh xut gia. Bt th hu hu danh đc đo. Bt sanh vng tưởng danh Niết bàn. Bt x vô minh vi đi trí hu. Vô phin não x danh Bát Niết bàn. Vô tâm tướng x danh vi b ngn. Mê thi hu th ngn. Nhược ng thi vô th ngn. Hà dĩ c? V phàm phu nht hướng tr th. Nhược giác Ti thượng tha gi, tâm bt tr th dic bt tr b, c năng ly ư th b ngn dã. Nhược kiến b ngn d ư th ngn, th nhơn chi tâm dĩ th vô thin đnh. Phin não danh chúng sanh. Ng gii danh B đ, dic bt nht bt d, ch cách mê ng nhĩ. Mê thi hu thế gian kh xut, ng thi vô thế gian kh xut. Bình đng pháp trung bt kiến phàm phu d ư thánh nhơn. Kinh vân: Bình đng pháp gi, phàm phu bt năng nhp, thánh nhân bt năng hành. Bình đng pháp gi, duy hu đi B tát d chư Pht Như Lai hành dã. Nhược kiến sanh d ư t, đng d ư tnh, giai danh bt bình đng. Bt kiến phin não d ư Niết bàn th danh bình đng. Hà dĩ c? Phin não d Niết bàn đng th nht tánh không c. Th dĩ Tiu tha nhơn vng đon phin não, vng nhp Niết bàn, vi Niết bàn s tr. B tát tri phin não tánh không, tc bt ly không c thường ti Niết bàn. Niết bàn gi, niết nhi bt sanh, bàn nhi bt t. Xut ly sanh t, xut Bát Niết bàn, tâm vô kh lai tc nhp Niết bàn. Th tri Niết bàn tc th không tâm.

 

 

VI.- BÌNH ĐNG VÔ SAI BIT

 

- Đem tâm cu pháp là mê.

- Chng đem tâm cu pháp là ng.

- Chng chp văn t là gii thoát.

- Chng nhim lc trn là h pháp.

- Thoát khi sanh t là xut gia.

- Chng còn th thân sau là đc đo.

- Chng khi vng tưởng là Niết bàn.

- Chng còn vô minh là đi trí hu.

- Ch không phin não là Bát Niết bàn.

- Ch không tâm tướng là đáo b ngn.

- Lúc mê thì có th ngn.

- Lúc ng thì không th ngn.

- Hàng phàm phu mãi tr ti th.

- Nếu giác ng Ti thượng tha thì tâm chng tr ti th cũng chng tr ti b, nên có th ri lìa th ngn và b ngn.

- Nếu thy b ngn khác vi th ngn, tâm người này đã là không thin đnh.

- Phin não gi là chúng sanh, t ng gi là B Đ, chng phi mt chng phi khác. Ch vì mê và ng mà cách bit đó thôi.

- Khi mê thì có thế gian đáng xut ly.

- Lúc t ng thì không thế gian đ xut ly.

- Trong tánh bình đng chng thy phàm phu khác vi Thánh nhơn.

- Kinh dy rng: Nơi pháp bình đng hàng phàm phu nhp chng được, bc Thánh nhân hành chng được. Ch có chư đi B tát và chư Pht Như Lai hành nơi pháp bình đng.

- Nếu thy sanh khác vi t, đng khác vi tnh, đu gi là bt bình đng.

- Chng thy phin não khác vi Niết bàn, gi là bình đng. Vì phin não và Niết bàn đng mt tánh không.

- Người Tiu tha vng đon phin não, vng nhp Niết bàn, nên b Niết bàn làm tr ngi.

- B tát biết tánh phin não là không bèn chng ri lìa không, nên thường ti Niết bàn.

- Niết bàn là tch dit

- Tch mà chng sanh.

- Dit mà chng t.

- Xut ly sanh t, xut Bát Niết bàn, tâm không kh lai là nhp đi Niết bàn.

- Thế nên biết rng Niết bàn là tâm không vy.

 

PH CHÚ.-

 

Tâm còn không th tìm được, còn không th có được, thì tâm đâu đ cu!

 

Tánh văn t vn ly nào có trin phược.

 

Tình thc chng sanh, ly gì đ nhim.

 

Bn t vô sanh, không nhà đ xut.

 

Pháp thân thường tr không đc không chng.

 

Chng ngoài vng tưởng mà chng Niết bàn.

 

Chng ngoài vô minh mà có đi Trí hu.

 

Phin não tánh không tc là Bát Niết bàn.

 

Không tâm tướng chính là đi B đ.

 

Có trí vô sai bit thy pháp không sai khác, đây gi là chng pháp tánh bình đng vy.

 

Kinh Kim Cang dy: “Pháp y bình đng không có cao h”. Không có cao h đây là không sai bit vy.

 


VII

 

Chư Pht nhp Niết bàn gi vi ti vô vng tưởng x. B tát nhp đo tràng gi tc th vô phin não x. Không nhàn x gi tc th vô tham sân si dã. Tham vi Dc gii, sân vi Sc gii, si vi Vô Sc gii. Nhược nht nim tâm sanh tc nhp tam gii. Nht nim tâm dit tc xut tam gii. Th tri tam gii sanh dit, vn pháp hu vô, giai do nht tâm. Phàm ngôn nht pháp gi, t phá ngõa thch trúc mc vô tình chi vt. Nhược tri tâm th gi danh vô hu thit th. Tc tri t gia chi tâm dic th phi hu dic th phi vô. Hà dĩ c? Phàm phu nht hướng sanh tâm, danh vi hu. Tiu tha nht hướng dit tâm, danh vi vô. B tát d Pht v tng sanh tâm, v tng dit tâm, danh vi phi hu phi vô tâm. Phi hu phi vô tâm th danh vi trung đo. Th tri trì tâm hc pháp tc tâm pháp câu mê. Bt trì tâm hc pháp tc tâm pháp câu ng. Phàm mê giư ng. Ng gi ng ư mê. Chánh kiến chi nhân tri tâm không vô, tc siêu mê ng. Vô hu mê ng thy danh chánh gii chánh kiến.

 

 

VII.- CHÁNH KIN VÔ TR

 

- Chư Pht nhp Niết bàn là ch không vng tưởng.

- B tát nhp đo tràng là ch không phin não, là ch không nhàn.

- Ch không nhàn đây là ch không tham sân si.

- Tham sân si là Dc gii, Sc gii và Vô sc gii.

- Nếu tâm nim sanh là nhp tam gii, tâm nim dit là xut tam gii.

- Vì thế nên biết rng tam gii sanh dit, vn pháp có không đu do nht tâm.

- Nếu biết tâm là gi danh không th tánh chơn thit, thì biết t tâm cũng chng phi có chng phi không.

- Vì hng phàm phu luôn sanh tâm nên gi là hu. Tiu tha luôn dit tâm nên gi là vô.

- B tát và Pht chưa lúc nào sanh tâm chưa lúc nào dit tâm, nên gi là phi hu phi vô tâm, cũng gi là Trung đo.

- Thế nên biết rng d ly tâm hc pháp thì đu mê c tâm ln pháp. Chng d ly tâm hc pháp thì tâm và pháp đu ng.

- Mê là mê nơi ng.

- Ng là ng nơi mê.

- Người có chánh kiến biết tâm không vô lin siêu vit mê và ng.

- Không có mê ng mi gi là chánh tri chánh kiến.

 

PH CHÚ.-

 

T tâm chng phi có, vì tìm tâm tướng không th được.

T tâm chng phi không, vì t tâm hay sanh muôn pháp.

 

Hu Năng Đi Sư trình bày:

 

“Nào ng t tánh vn t thanh tnh.

Nào ng t tánh vn chng sanh dit.

Nào ng t tánh vn t đy đ.

Nào ng t tánh vn chng đng lay.

Nào ng t tánh hay sanh muôn pháp”.

 

T tánh chính là tâm mình vn thanh tnh, chng sanh dit và chng đng lay là din t t tâm chng phi có vy. Vn đy đ và hay sanh muôn pháp là din t t tâm chng phi không vy.

 

Kinh Lăng Già nói: “Như Lai Tng chơn không bt không”. “Chơn không” là chng phi có. “Bt không” là chng phi không vy.

 

Lun Khi Tín nói: “Tâm này có hai môn: Chơn như môn và sanh dit môn”.

 

Lun li nói: “Như thit không cnh, nhơn huân tp cnh”.

 

“Chơn như môn” và “như thit không cnh”  là t tâm chng phi có.

“Sanh dit môn” và “nhơn huân tp cnh”  là t tâm chng phi không vy.

 

Kinh Kim Cang nói: “Tt c Hin Thánh đu do pháp vô vi mà có sai khác”.

 

“Pháp vô vi” là t tâm chng phi có. “Có sai khác”, là t tâm chng phi không vy.

 

Ri có lìa không, chng dng chng gia, đây gi là trung đo. Cũng không có trung đo đ an tr.

Kinh Kim Cang dy: “Phi không có ch tr mà sanh tâm kia … Nếu tâm có ch tr chánh là chng phi tr”.

 

“Không ch tr và “chng phi tr là tâm chng phi có.

“Sanh tâm kia” và “nếu tâm có ch tr” là tâm chng phi không.

 

Chng phi có tâm chng phi không tâm là thit vô tr. Đây gi là chánh kiến chánh tri vy.

 

 

VIII

 

Sc bt t sc do tâm c sc. Tâm bt t tâm do sc c tâm. Th tri tâm sc lưỡng tương câu sanh dit. Hu gi hu ư vô. Vô giư hu. Th danh chơn kiến.

 

 

VIII.- SC TÂM BT NH

 

- Sc chng t nó là sc, mà do tâm mi là sc.

- Tâm chng t nó là tâm, mà do sc mi là tâm.

- Vì thế nên biết rng tâm và sc cùng sanh ln nhau cùng dit ln nhau.

- Hu là hu nơi vô, còn vô là vô nơi hu.

- Đây gi là chơn kiến.

 

PH CHÚ.-

 

Kinh Th Lăng Nghiêm dy: “Do tâm sanh mà pháp sanh, cũng do pháp sanh mà tâm sanh. Do tâm dit mà pháp dit, cũng do pháp dit mà tâm dit”.

 

Đã là do thì sanh dit chính là chng sanh dit, ch như huyn hóa thôi.

 

 

IX

 

Phù chơn kiến gi, vô s bt kiến dic vô s kiến. Kiến mãn thp phương v tng hu kiến. Hà dĩ c! Vô s kiến c. Kiến vô kiến c. Kiến phi kiến c. Phàm phu s kiến giai danh vng tưởng. Nhược tch dit vô kiến, thy danh chơn kiến. Tâm cnh tương đi kiến sanh ư trung. Nhược ni bt khi tâm tc ngoi bt sanh cnh. Cnh tâm câu tnh nãi danh vi kiến chơn kiến. Tác th gii thi nãi danh chánh kiến. Bt kiến nht thiết pháp nãi danh đc đo. Bt gii nht thiết pháp nãi danh gii pháp. Hà dĩ c? Kiến d bt kiến câu bt kiến c. Vô kiến chi kiến nãi danh chơn kiến. Vô gii chi gii nãi danh đi gii. Phù chánh kiến gi phi trc kiến ư kiến, dic nãi kiến ư bt kiến. Chơn gii gi phi trc gii ư gii, dic nãi gii ư vô gii. Phàm hu s gii giai danh bt gii. Vô s gii gi thy danh chánh gii. Gii d bt gii câu phi gii dã. Kinh vân: Bt x trí hu danh ngu si. Dĩ tâm vi không, gii d bt gii câu th chơn. Dĩ tâm vi hu, gii d bt gii câu th vng. Nhược gii thi pháp trc nhơn. Nhược bt gii thi nhơn trc pháp. Nhược pháp trc ư nhơn tc phi pháp thành pháp. Nhược nhơn trc ư pháp tc pháp thành phi pháp. Nhược nhơn trc ư pháp tc pháp giai vng. Nhược pháp trc ư nhơn tc pháp giai chơn. Th dĩ thánh nhơn dic bt tương tâm cu pháp. Dic bt tương pháp cu tâm. Dic bt tương tâm cu tâm. Dic bt tương pháp cu pháp. S dĩ tâm bt sanh pháp, pháp bt sanh tâm, tâm pháp lưỡng tch. C thường vi ti đnh. Chúng sanh tâm sanh tc Pht pháp dit. Chúng sanh tâm dit tc Pht pháp sanh. Tâm sanh tc chơn pháp dit. Tâm dit tc chơn pháp sanh. Dĩ tri nht thiết pháp các các bt tương thuc, th danh đc đo nhơn. Tri tâm bt thuc nht thiết pháp, th nhơn thường ti đo tràng.

 

 

IX.- CHƠN KIN VÔ KIN

 

- Lun v chơn kiến: Không gì chng thy mà không ch thy. Thy khp mười phương mà chưa bao gi có thy. Vì không cái b thy, không cái hay thy. Vì thy mà chng phi thy vy.

- Ch thy ca phàm phu đu là vng tưởng.

- Nếu tch dit không thy mi gi là chơn kiến.

- Tâm và cnh đi nhau sanh ra s thy.

- Nếu trong không khi tâm thì ngoài chng sanh cnh. Tâm và cnh đng tch tnh gi là chơn kiến.

- Hiu biết như đây gi là chánh kiến.

- Không thy tt c pháp gi là đc đo.

- Chng hiu tt c pháp gi là hiu pháp.

- Vì thy cùng chng thy đu không.

- Vì hiu cùng chng hiu đu không.

- Thy mà chng thy mi gi là chơn kiến.

- Hiu mà chng hiu mi gi là thit hiu.

- Lun v chánh kiến: Chng phi ch thy nơi thy mà cũng thy nơi chng thy.

Lun v thit hiu: Chng phi ch hiu nơi hiu mà cũng hiu nơi chng hiu.

- Phàm có ch hiu đu gi là chng hiu.

- Không ch hiu mi gi là thit hiu.

- Hiu và không hiu đu chng phi hiu.

- Kinh dy rng: Chng x trí hu gi là ngu si.

- Không tâm thì hiu cùng chng hiu đu chơn.

- Có tâm thì hiu cùng chng hiu đu vng.

- Lúc hiu thì pháp theo người,

- Lúc không hiu thì người theo pháp.

- Nếu pháp theo người thì phi pháp thành pháp.

- Nếu người theo pháp thì pháp thành phi pháp.

- Nếu người theo pháp thì pháp đu vng.

- Nếu pháp theo người thì pháp đu chơn.

- Vì thế nên Thánh nhân chng đem tâm cu pháp, chng đem pháp cu tâm, chng đem tâm cu tâm, cũng chng đem pháp cu pháp.

- Do đây nên nơi Thánh nhơn: Tâm không sanh pháp, pháp không sanh tâm. Tâm và pháp tch tnh c hai mà thường ti chánh đnh.

- Tâm chúng sanh khi thì Pht pháp dit.

- Tâm chúng sanh dit thì Pht pháp sanh.

- Tâm sanh thì chơn pháp dit.

- Tâm dit thì chơn pháp sanh.

- Người đã biết tt c pháp đu chng h thuc nhau, đây gi là người đc đo.

- Người biết tâm chng h thuc tt c pháp, người này thường ti đo tràng.

 

 

PH CHÚ.-

 

Phàm có ch thy thì quyết đnh có ch không thy. Thế nên không thy tt c có nghĩa là đã thy rõ tt c, vì không năng không s, đây gi là chơn kiến.

 

Có tâm nhn được cnh, đây gi là s thy biết hư vng.

 

Tâm không cnh không, đây gi là chơn tri chơn kiến.

 

Duy Thc Lun nói: “Nếu hin tin còn có cnh s đc là còn hư vng chưa thy được thit tánh. Nếu trí và cnh đu bt dt, ri hn năng duyên và s duyên, đây là thit an tr nơi Duy thc tánh”.

 

Kinh Bát Nhã nói: “Không thy không nghe là chơn Bát Nhã”.

 

Kinh Tnh Danh cũng bo: “Thuyết gi không nói không dy, thính gi không nghe không được. Đây là B tát trí”.

 

Kinh Th Lăng Nghiêm nói: “Đng tnh trn chng sanh. Năng văn và s văn đu hết. Năng giác và s giác đu không. Đây là nhp viên thông”.

 

Kinh Th Lăng Nghiêm li dy: “Nếu hay chuyn vt thì đng vi Như Lai”.

 

Pháp theo người thì người hay chuyn vt. Chuyn vt thì tâm không h thuc tt c pháp. Ct yếu là “thit hiu” vy.

 

 

X

 

Mê thi hu ti. Ng thi vô ti. Hà dĩ c? Ti tánh không c. Nhược mê thi vô ti kiến ti. Nhược gii thi tc ti phi ti. Hà dĩ c? Ti vô x s c. Kinh vân: Chư pháp vô tánh. Chơn dng mc nghi. Nghi tc thành ti. Hà dĩ c? Ti nhơn nghi hoc nhi sanh. Nhược tc th gii gi, tin thế ti nghip tc v tiêu dit.

 

 

X.- TI TÁNH BN KHÔNG

 

- Lúc mê có ti, lúc ng không ti. Vì tánh ca ti vn không.

- Khi mê: không ti mà thy là ti.

- Khi ng: Chính nơi ti mà chng phi là ti. Vì ti vn không nơi, không ch.

- Kinh dy rng: “Các pháp vn vô tánh”.

- Chơn dng ch nghi ng, nếu nghi thì thành ti. Vì ti do nghi hoc mà phát sanh.

- Người ng được ý này thì ti nghip đi trước lin tiêu dit.

 

 

PH CHÚ.-

 

Ti t vng tâm phát khi. Tâm đã không thì ti đâu còn. Li na, ti vn không t tánh. Không tánh là thit tánh. Thit tánh là tánh phước đc.

 

Kinh Pháp Hoa nói: “Thu rõ tướng ti phước chiếu khp c mười phương”.

 

Tánh ca ti là tánh ca phước, là tánh ca tt c pháp.

 

Thy tánh thì thành Pht.

 

 

XI

 

Mê thi lc thc ngũ m giai th phin não sanh t pháp. Ng thi lc thc ngũ m giai th Niết bàn vô sanh t pháp. Tu đo nhơn bt ngoi cu đo. Hà dĩ c? Tri tâm th đo. Nhược đc tâm thi vô tâm kh đc. Nhược đc đo thi vô đo kh đc. Nhược ngôn tương tâm cu đo đc gi, giai danh tà kiến. Mê thi hu Pht hu pháp. Ng thi vô Pht vô pháp. Hà dĩ c? Ng tc th Pht pháp.

 

 

XI.- ĐC VÔ S ĐC

 

- Lúc mê: sáu thc, năm m đu là pháp phin não sanh t.

- Lúc ng: sáu thc, năm m đu là pháp Niết bàn vô sinh.

- Người hành đo chng cu đo nơi ngoài, vì biết rng chính tâm mình là đo.

- Nếu được tâm, không có tâm đ được.

- Nếu đc đo, không có đo đ đc.

- Nếu cho rng đem tâm cu đo đ đc, gi là tà kiến.

- Lúc mê: có Pht, có pháp. Lúc ng: không Pht, không pháp. Vì chính ng là Pht là pháp vy.

 

 

PH CHÚ.-

 

Tánh mình vn thanh tnh đy đ tt c công đc phàm không khuyết gim. Kinh Kim Cang có câu: “Phàm phu y chng phi là phàm phu”. Ch ti mê mà không t nhn ly tánh mình nên kinh nói tiếp: “Đây gi là phàm phu”.

 

Thánh tánh y cũng chng tăng thêm nên kinh Kim Cang dy: “Đ nht Ba la mt chng phi đ nht Ba la mt”. Ch do ng mà nhn được tánh y, nên kinh nói tiếp: “Đây gi là đ nht Ba la mt”.

 

Đã thit ng thì t tánh phô bày, nên chính ng là t tánh, t tánh là ng. Không kia đây đi lp nên không hay được, không b được. Kinh Kim Cang dy: “Nơi Vô thượng Chánh đng Chánh giác, đc Pht không được chút pháp nào”.

 

T Sư bo: “Bo Tăng nhà mình không đoái hoài li đi cu nơi ngoài làm chi”. (Li Mã T bo Hu Hi).

 


XII

 

Phù tu đo gi thân dit đo thành, dic như giáp chiết th sanh. Th nghip báo thân nim nim vô thường, vô nht đnh pháp. Đn tùy nim tu chi. Dic bt đc ym sanh t. Dic bt đc ái sanh t. Đn nim nim chi trung bt đc vng tưởng. Tc sanh chng Hu dư Niết bàn. T nhp Vô sanh pháp nhn.

 

 

XII.- THÂN DIT ĐO THÀNH.

 

- Lun v người hành đo, thân dit đo thành, như mày ht ging nt rã mm cây mc lên.

- Cái thân nghip báo này vô thường, nó biến đi tng mi nim, không có chút gì nht đnh.

- Người hành đo ch cn theo tng nim mà tu tp. Nhưng chng được nhàm sanh t hay thích sanh t. Cn nht trong mi nim chng sanh vng tưởng. Tu tp như đây thì hin đi chng Hu dư y Niết bàn, khi b thân nhp Vô sanh pháp nhn.

 

 

PH CHÚ.-

 

Kinh Kim Cang dy: “Không có pháp nht đnh”. Nhơn vì không nht đnh nên có th tà, có th chánh, có th ác, có th thin, có th vng, có th chơn.

 

Tà, ác và vng là phàm phu.

Chánh, thin và chơn là Thánh đc.

 

Hành gi phi t mình cnh giác tng nim đ tu tp. Thế nào là tu tp?

 

Tránh tà ác vng, gìn tánh thin chơn. Cho đến mi nim chng sanh vng tưởng phân bit đây mi là chơn thit tu tp vy.

 

 

XIII

 

Nhãn kiến sc thi bt nhim ư sc. Nhĩ văn thanh thi bt nhim ư thanh. Giai gii thoát dã. Nhãn bt trước sc nhãn vi thin môn. Nhĩ bt trước thanh nhĩ vi thin môn. Tng nhi ngôn: Kiến sc, gi kiến sc tánh bt trước thường gii thoát. Kiến sc tướng gi thường h phược. Bt vi phin não s h phược gi tc danh gii thoát, cánh vô bit gii thoát. Thin quán sc gi sc bt sanh tâm, tâm bt sanh sc, tc sc d tâm câu thanh tnh.

 

 

XIII.- THOÁT CĂN LY TRN

 

- Lúc mt thy sc chng nhim nơi sc, lúc tai nghe tiếng chng nhim nơi tiếng, đây đu gi là gii thoát.

- Mt chng đm nơi sc thì mt là thin môn.

- Tai chng đm nơi tiếng thì tai là thin môn.

- Tóm li, người thy sc nếu thy tánh ca sc thì chng nhim đm, đây là thường gii thoát.

- Người thy sc nếu thy tướng ca sc thì có nhim đm, đây là thường h phược.

- Chng b phin não h phược gi là gii thoát, chng có gii thoát nào khác.

- Người khéo quán sát nơi sc thì sc chng sanh tâm, tâm chng sanh sc, tâm và sc lin thanh tnh.

 

 

PH CHÚ.-

 

Thoát căn ly trn vô y đc thoát chng ri t tánh, nên thy sc mà không ch thy, nghe tiếng mà không ch nghe, sc và thinh còn chng có hung là có đm nhim sc thinh ư!

 

Không đm nhim thì phin não không y c vào đâu đ có được.

 

Không nhim không phin não là không h phược, chính đây là gii thoát vy.

 

Đim trng yếu là lúc thy nghe phi thy tánh ca sc, nghe tánh ca thinh, đng dng nơi tướng ca sc ca thinh.

 

Nếu dng tr nơi tướng ca sc thinh thì chính là đm nhim, là phin não, là h phược vy.

 

Kinh Kim Cang dy: “Phàm s hu tướng đu là hư vng”.

 

 

XIV

 

Vô vng tưởng thi, nht tâm th nht Pht quc. Hu vng tưởng thi, nht tâm th nht đa ngc. Chúng sanh to tác vng tưởng dĩ tâm sanh tâm, c thường ti đa ngc. B tát quan sát vng tưởng, bt dĩ tâm sanh tâm, thường ti Pht quc. Nhược bt dĩ tâm sanh tâm, tc tâm tâm nhp không, nim nim quy tnh. Tùng nht Pht quc chí nht Pht quc. Nhược dĩ tâm sanh tâm tc tâm tâm bt tnh, nim nim quy đng. Tùng nht đa ngc lch nht đa ngc. Nhược nht nim tâm khi tc hu thin ác nh nghip, hu thiên đường đa ngc. Nhược nht nim tâm bt khi tc vô thin ác nh nghip, dic vô thiên đường đa ngc. Vi th phi hu phi vô. Ti phàm tc hu ti thánh tc vô. Thánh nhơn vô kỳ tâm, c hưng c không đng d thiên đng lượng.

 

 

XIV.-KHÔNG TÂM TC THÁNH

 

- Lúc không vng tưởng, mt tâm nim là mt Pht quc.

- Lúc có vng tưởng, mt tâm nim là mt đa ngc.

- Chúng sanh gây nên vng tưởng, đem tâm sanh tâm nên thường đa ngc.

- B tát quan sát vng tưởng, chng đem tâm sanh tâm nên thường Pht quc.

- Nếu chng đem tâm sanh tâm thì tâm tâm nhp không, nim nim quy tnh, t mt Pht quc đến mt Pht quc.

- Nếu đem tâm sanh tâm thì tâm tâm chng tnh, nim nim v nơi đng, t mt đa ngc đến mt đa ngc.

- Nếu có mt tâm nim sanh khi thì có nghip thin nghip ác, có thiên đường có đa ngc.

- Nếu tâm nim chng khi thì không hai nghip thin ác, cũng không thiên đường đa ngc.

- Th tánh ca tâm chng phi có chng phi không: phàm thì có, thánh thì không.

- Thánh nhơn không tâm nên trong lòng rng rang lượng đng hư không.

 

 

PH CHÚ.-

 

Kinh Th Lăng Nghiêm: “T tâm duyên ly t tâm, chng phi huyn mà thành pháp huyn”.

 

Trong đây T Sư nói: “Đem tâm sanh tâm, thì thành vng đng mà đa vào ác đo”.

 

K phàm t muôn đi luôn đem tâm duyên ly tâm nên mãi luân hi sanh dit.

 

Bc Thánh nhơn gii thoát thường tr là do đâu?

 

Ch vì Thánh nhơn chng đem tâm duyên ly tâm, chng sanh tâm khi nim nên nhp không mà thành tnh.

 

Kinh Th Lăng Nghiêm dy tiếp: “Chng duyên ly thì không phi huyn. Phi huyn còn chng sanh, huyn pháp đâu lp được. Đây gi là Diu Liên Hoa Kim Cang Vương Bu Giác …”

 


XV

 

Th dĩ h tnh th đi đo trung chng, phi Tiu tha cp phàm phu cnh gii dã. Tâm đc Niết bàn thi tc bt kiến hu Niết bàn. Hà dĩ c? Tâm th Niết bàn. Nhược tâm ngoi cánh kiến Niết bàn, th danh trước tà kiến dã.

 

 

XV.- PHÁP KHÔNG

 

- T đây nhn xung đu là ch chng đc ca Đi tha, chng phi là cnh gii ca phàm phu và Nh tha vy.

- Lúc tâm được Niết bàn thì chng thy có Niết bàn. Vì chính tâm là Niết bàn.

- Nếu ngoài tâm còn thy Niết bàn, đây gi là tà kiến.

 

 

PH CHÚ.-

 

Thy có pháp ngoài tâm, đây là mê vng tà kiến, mc dù pháp y gi là Niết bàn.

 

Ti sao vy?

 

Vì người này còn pháp chp, chưa thy t tánh vy.

 

 

XVI

 

Nht thiết phin não vi Như Lai chng tâm, vi nhơn phin não nhi đc trí hu. Ch kh đo phin não sanh Như Lai, bt kh đc đo phin não th Như Lai. C thân tâm vi đin trù, phin não vi chng t, trí hu vi manh nha, Như Lai d như cc dã. Pht ti tâm trung như hương ti th trung. Phin não nhược tn Pht tùng tâm xut. H h nhược tn hương tùng th xut. Tc tri th ngoi vô hương, tâm ngoi vô Pht. Nhược th ngoi hu hương tc th tha hương. Tâm ngoi hu Pht tc th tha Pht.

 

 

XVI.- TC TÂM TC PHT

 

- Tt c phin não là Như Lai chng, vì do phin não mà được trí hu.

- Ch nên gi phin não sanh Như Lai mà chng được nói phin não là Như Lai.

- Thân và tâm chúng sanh d như tha rung, phin não d như ht ging, trí hu d như mm m, Như Lai d như thóc lúa.

- Pht trong tâm như hương trong lõi g. Nếu sch lp dác mc thì hơi hương t lõi g thoát ra. Nếu phin não hết thì Pht t ni tâm xut hin.

- Do đây mà biết rng ngoài tâm không có Pht, cũng như ngoài lõi g không có hương. Nếu ngoài lõi g có hương đó là tha hương, ngoài tâm có Pht đó là tha Pht vy.

 

 

PH CHÚ.-

 

Tâm đng là phin não. Tâm chng đng là Niết bàn. Niết bàn là Pht.

 

Khi đng tâm là phin não. Lúc chng đng tâm là Niết bàn, là Pht.

 

Kinh Hoa Nghiêm dy: “Nếu người mun biết rõ tam thế tt c Pht, phi quán pháp gii tánh, tt c do tâm to”.

 

Ngoài tâm không pháp, tt c pháp đu do tâm hin, đu là tâm, tâm là tt c pháp, đây gi là Pht vy.

 

 

XVII

 

Tâm trung hu tam đc gi th danh quc đ uế ác. Tâm trung vô tam đc gi th danh quc đ thanh tnh. Kinh vân: Nhược s quc đ bt tnh uế ác sung mãn, chư Pht Thế Tôn ư trung xut gi, vô hu th s. Bt tnh uế ác gi tc vô minh tam đc th. Chư Pht Thế Tôn gi tc thanh tnh giác ng tâm th.

 

 

XVII.- GIÁC TÂM THANH TNH

 

- Trong tâm có tam đc thì gi là quc đ uế ác.

- Trong tâm không tam đc thì gi là quc đ thanh tnh.

- Kinh dy rng: “Nếu như quc đ bt tnh đy nhng uế ác, không bao gi có vn đ chư Pht Thế Tôn xut hin trong đó”.

- Bt tnh và uế ác là vô minh, tam đc. Chư Pht Thế Tôn là tâm thanh tnh giác ng.

 

PH CHÚ.-

 

Tt c pháp đu do tâm hin. Pht là giác tâm thanh tnh.

 

T giác tâm thanh tnh hin hin ra quc đ thanh tnh vô lượng trân bo và sc thân thanh tnh vi trn tưởng ho vy.

 

 

XVIII

 

Nht thiết ngôn ng vô phi Pht pháp. Nhược năng vô kỳ s ngôn, nhi tn nht ngôn th đo. Nhược năng hu kỳ s ngôn, tc chung nht mc nhi phi đo. Th c Như Lai ngôn bt tha mc, mc bt tha ngôn, ngôn bt ly mc. Ng th ngôn mc gi, giai ti tam mui.

 

 

XVIII.- THUYT VÔ S THUYT

 

- Tt c ngôn ng không gì chng phi là Pht pháp.

- Nếu có th không được ch nói kia thì du trn ngày nói luôn mà vn là đo.

- Nếu là có nơi ch nói kia thì du trn ngày nín lng mà vn là phi đo.

- Thế nên Đc Như Lai nói năng chng nương nơi nín lng. Đc Như Lai nín lng chng nương nơi nói năng. Đc Như Lai nói năng chng ri lìa nín lng.

- Người t ng được ý ca s nói nín này thì đu ti chánh đnh.

 

 

PH CHÚ.-

 

Kinh dy rng: “Không có pháp nói được gi là thuyết pháp”.

 

Không ngã không pháp ri t tướng, nói mà không nói không dy, nghe cũng không nghe không được, kinh Bát Nhã gi đó là chơn Bát Nhã vy.

 

Nói năng chng ri lìa nín lng. Đó là nơi ti nín, là chiếu mà tch.

 

Kinh Tnh Danh có câu: “Chng khi dit tn đnh mà hin các oai nghi”.

 

Phó Đi Sĩ lên pháp ta im lng v th xích ri bước xung. Bu Chí Công nói: Đi sĩ đã ging xong kinh Kim Cang.

 

XIX

 

Nhược tri thi nhi ngôn, ngôn dic gii thoát. Nhược bt tri thi nhi mc, mc dit h phược.Th c ngôn nhược ly tướng, ngôn dic danh gii thoát. Mc nhược trước tướng, mc tc th h phược.

 

 

XIX.- THI THUYT THI MC

 

- Nếu biết thi mà nói, du nói cũng vn gii thoát.

- Nếu chng biết thi mà nín, du nín cũng là h phược.

- Nói năng nếu ri tướng, du nói cũng là gii thoát.

- Nín lng mà trước tướng, du nín cũng là h phược.

 

PH CHÚ.-

 

Trong khế  kinh đc Như Lai thường tuyên b“Ngã t tri thi”. Phi thi đúng lúc thì mình và người đu được li ích.

 

Phi thi mà nín, s im lng y là gii thoát.

 

Đúng lúc hip cơ mà nói, s nói này mi li ích đôi bên.

 

Thế nào là phi thi?

 

Nơi tâm ri lìa tt c tướng vy.

 

 

XX

 

Phù văn t gi bn tánh gii thoát, văn t bt năng tu h phược. H phược t bn lai v tu văn t.

 

 

XX.- VĂN T TC GII THOÁT

 

- Xét v văn t, bn tánh văn t là gii thoát.

- Văn t chng đến được h phược, mà h phược t nào cũng chưa đến được văn t.

 

PH CHÚ.-

 

Có câu: “Văn t tánh ly tc th thit tánh”.

 

Vì tính chp tr nơi văn t nên tâm t ràng buc. Văn t vn vô tâm nào quan sanh t.

 

Trong kinh Tnh Danh, Thiên n bo ngài Xá Li Pht:

“Ch cho rng hoa này là chng đúng pháp. Vì hoa này không phân bit. Chính ngài t sanh tưởng nim phân bit”.

 

Thiên n li nói:

“Ngôn thuyết văn t đu là tướng gii thoát. Vì gii thoát không trong ngoài chng gia, văn t cũng không trong không ngoài không chng gia”.

 

 

XXI

 

Pháp vô cao h, nhược kiến cao h phi pháp dã. Phi pháp vi phit. Th pháp vi nhơn. Phit gi, nhơn tha kỳ phit gi tc đc đ ư phi pháp, tc th pháp dã.


 

XXI.- THA PHI Đ HIN TH

 

- Pháp không có cao h sai bit.

- Nếu thy cao h là phi pháp vy. Phi pháp làm bè g. Người nương bè g này mà qua khi phi pháp thì là th pháp vy.

 

PH CHÚ.-

Kinh Kim Cang nói: “Th pháp bình đng vô hu cao h”.

Lun Khi tín nói: “T bn giác mà có bt giác. Y c nơi bt giác mà có th giác. Th giác cu cánh tc đng bn giác, không có th giác riêng”.



XXII

 

Nhược thế tc ngôn tc hu nam n quý tin. Dĩ đo ngôn chi tc vô nam n quý tin. Dĩ th Thiên n ng đo bt biến n hình. Xa Nc gii chơn ninh di tin xưng h. th cái phi nam n quý tin, giai do nht tướng dã. Thiên n ư thp nh niên trung cu n tướng liu bt kh đc. Tc tri ư thp nh niên trung cu nam tướng dic bt kh đc. Thp nh niên gi tc thp nh nhp th dã.


 

XXII.- THIT TƯỚNG VÔ TƯỚNG

 

- C nơi thế tc mà nói thì có nam, có n, có sang, có hèn.

- C nơi đo mà nói thì không nam n sang hèn.

- Vì thế nên Thiên n ng đo không đi thân n. Xa Nc đc đo đâu di tên hèn. Do vì nam n sang hèn đu là vô tướng.

- Trong mười hai năm Thiên n tìm không được tướng n ca mình. C theo đây cũng biết rng cu tướng nam cũng không th được.

- Mười hai năm tiêu biu thp nh nhp vy.

 

PH CHÚ.-

Đt Ma Sư T nói: “Nếu ng thit tướng thì thy phi tướng”.

Kinh Kim Cang dy: “Nếu thy các tướng đu chng phi tướng là thy Như Lai”. Như Lai pháp thân là thit tướng vy.

Tt c pháp bn lai đu chng phi tướng, đu không tướng, nào ch có thp nh nhp là không tướng, nào ch có nam n sang hèn là không tướng!

 


XXIII

 

Ly tâm vô Pht, ly Pht vô tâm. Dic như ly thy vô băng. Dic như ly băng vô thy. Phàm ngôn ly tâm gi phi th vin ly ư tâm, đn s bt trước tâm tướng. Kinh vân: Bt kiến tướng danh vi kiến Pht. Tc th ly tâm tướng dã.


 

XXIII.- NHT TH BÌNH ĐNG

 

- Lìa tâm không Pht, lìa Pht không tâm. Cũng như ri băng không nước, ri nước không băng.

- Nói là lìa tâm, chng phi bo xa lìa tâm, mà chính là bo chng được nm ly tướng ca tâm.

- Kinh dy: “Chng thy tướng gi là thy Pht”. Đây chính là lìa tướng ca tâm vy.

 

PH CHÚ.-

Thy có tướng là vng chp. Vì phàm có tướng đu là hư vng c.

Vng chp do khi nim. Lun Khi Tín nói: “Tt c chúng sanh t nào đến gi nim nim ni nhau chưa tng ri nim gi là vô th vô minh”.

Vì thế nên vô nim thì không thy có tướng mà tt c vng chp đu không, pháp thân Pht hin hin vy.

 


XXIV

 

Ly Pht vô tâm gi, ngôn Pht tùng tâm xut. Tâm năng sanh Pht. Nhiên Pht tùng tâm sanh, nhi tâm v thường sanh ư Pht. Dic như ngư sanh ư thy, thy bt sanh ư ngư. Dc quán ư ngư, v kiến ngư nhi tiên kiến thy. Dc quán Pht gi, v kiến Pht nhi tiên kiến tâm. Tc tri dĩ kiến ngư gi vong ư thy. Dĩ kiến Pht gi vong ư tâm. Nhược bt vong ư tâm thượng vi tâm s hoc. Nhược bt vong ư thy thượng b thy s mê.

 

 

XXIV.- KIN TÁNH THÀNH PHT

 

- Nói ri tâm không có Pht, là nói Pht t nơi tâm mà xut sanh, tâm xut sanh được Pht.

- Du Pht t nơi tâm mà sanh nhưng tâm chưa bao gi sanh Pht. Cũng như loài cá t nơi nước sn sanh, nhưng nước chng sanh loài cá.

- Người mun xem cá, lúc chưa thy được cá đã thy nước trước.

- Người mun quán Pht, lúc chưa thy được Pht đã thy tâm trước.

- Lúc đã thy cá tt quên nước.

- Khi đã thy Pht tt quên tâm.

- Nếu còn chưa quên tâm thì còn b tâm làm mê lm.

- Nếu còn chưa quên nước thì còn b nước làm mê lm.

 

PH CHÚ.-

 

Tánh vn vô tướng. Thy vô tướng là thy tánh.

Tâm vn vô nim. Được vô nim là thy tâm.

Hay quán vô nim là hướng v Pht trí.

Hay đt vô tướng là thy Như Lai.

Không nim ly và đc, không tướng năng và s, mi là viên mãn Pht trí, mi là thành tu Như Lai vy.

Kinh Kim Cang nói: “Lìa tt c tướng gi là chư Pht”.

 


XXV

 

Chúng sanh d B đ dic như băng chi d thy. Vi tam đc s thiêu tc danh chúng sanh. Vi tam gii thoát s tnh tc danh B đ. Vi tam đông s đng tc danh vi băng. Vi tam h s tiêu tc danh vi thy. Nhược x khước băng tc vô bit thy. Nhược khí khước chúng sanh tc vô bit B đ. Minh tri băng tánh tc th thy tánh. Thy tánh tc th băng tánh. Chúng sanh tánh gi tc B đ tánh dã. Chúng sanh d B đ đng nht tánh. Dic như ô đu d ph t cng căn nhĩ, đn thi tiết bt đng. Mê d cnh c hu chúng sanh B đ nh danh h. Th dĩ xà hóa vi long bt ci kỳ lân. Phàm biến vi thánh bt ci kỳ din.

 

 

XXV.- NHT TH ĐNG QUÁN

 

- Chúng sanh vi B đ như băng cùng vi nước.

- B tam đc phin nhiu gi là chúng sanh.

- Được ba môn gii thoát lóng sch gi là B đ.

- Cũng như b mùa đông rét lnh đông cng li gi là băng. Được nng h tan lng gi là nước.

- Nếu b băng tt không nước.

- Nếu b chúng sanh tt không B đ.

- Trên đây chng rõ ràng tánh cht ca băng là tánh cht ca nước. Tánh th ca chúng sanh là tánh th ca B đ.

- Chúng sanh cùng B tát đng mt th tánh.

- Mê và ng khác cnh nên có hai danh t chúng sanh vi B đ.

- Như vì thi tiết sai khác nên đng mt gc mà có hai tên ô đu cùng ph t.

- Thế nên rn hóa rng chng đi vy. Phàm thành Thánh chng đi mt.

 

PH CHÚ.-

Thp pháp gii đng mt th tánh!

Tánh th bình đng nht v vn không tướng thánh phàm tnh uế. Ch do mê vi ng mà t sai khác. Du sai khác nhưng vn là tánh th nht v bình đng.

Nên có câu: “Sanh t tc Niết bàn”. Và câu: “Phin não tc B đ. Cùng câu: “Chúng sanh tc Pht”.

Như chướt đng nht theo duyên m lnh mà thành nước thành băng. Chướt ca băng là chướt ca nước. Băng cng rn, nước lng chy khác nhau mà chướt vn mt.

Gp lnh đông li thành băng cng, chướt vn không gim, không nhơ, không mt.

Gm tan ra thành nước lng, chướt vn không tăng, không sch, không sanh.

Cũng vy, thp pháp gii đng mt th chơn như.

Theo mê trin phược thành chúng sanh, chơn tánh vn bt gim bt uế bt dit.

Theo ng gii thoát thành Pht, chơn tánh vn bt tăng bt tnh bt sanh.

Kinh Bát Nhã dy: “Sc tc th không, không tc th sc”. Kinh li nói: “Th chư pháp không tướng: bt sanh bt dit, bt cu bt tnh, bt tăng bt gim”.

 


XXVI

 

Đn tri tâm gi trí ni. Chiếu thân gi gii ngoi. Chơn chúng sanh đ Pht. Pht đ chúng sanh. Th danh bình đng.

Chúng sanh đ Pht gi, phin não sanh ng gii. Pht đ chúng sanh gi, ng gii dit phin não. Th tri phi vô phin não, phi vô ng gii. Th tri phi phin não vô dĩ sanh ng gii. Vô ng gii vô dĩ dit phin não. Nhược mê thi Pht đ chúng sanh. Nhược ng thi chúng sanh đ Pht. Hà dĩ c? Pht bt t thành giai do chúng sanh đ c. Chư Pht dĩ vô minh vi ph, tham ái vi mu. Vô minh tham ái giai th chúng sanh bit danh dã.

 


XXVI.- Đ VÔ S Đ

 

 trong, trí biết tâm.  ngoài, gii soi thân.

- Tht là, chúng sanh đ Pht, Pht đ chúng sanh. Đây gi là bình đng.

- Nói chúng sanh đ Pht là nói t phin não phát sanh trí t ng.

- Nói Pht đ chúng sanh là nói trí t ng dit phin não.

- Vì thế nên biết rng chng phi không có phin não, chng phi không có trí t ng.

- Nếu chng phi phin não thì không t đâu đ có trí t ng.

-Nếu chng phi trí t ng thì không do gì đ dt dit phin não.

- Khi mê Pht đ chúng sanh. Lúc ng chúng sanh đ Pht.

- Ti sao vy?

- Vì Pht chng t thành mà do chúng sanh đ vy.

- Chư Pht ly vô minh làm cha, tham ái làm m.

- Vô minh và tham ái là bit danh ca chúng sanh vy.

 



PH CHÚ.-



Kinh Kim Cang dy: “B tát đ vô lượng vô s vô biên chúng sanh nhp Vô dư Niết bàn mà không có mt chúng sanh được dit đ”. Ti sao vy?

Vì chúng sanh không tướng chúng sanh, Niết bàn không tướng Niết bàn. Không tướng đây là pháp thân thit tướng.

Kinh Pháp Hoa nói: “Chúng sanh vn thành Pht đo”.

Kinh li dy: “Tt c chúng sanh bn lai thường tr vào nơi pháp Niết bàn B đ”.

Kinh Tnh Danh cũng nói: “Tt c chúng sanh là tướng Niết bàn chng còn li phi dit đ na”.

Chư Pht và chư B tát luôn luôn đ chúng sanh mà vn không chúng sanh được đ. Lý này thâm diu vy thay!

 


XXVII

 

Chúng sanh d vô minh dic như t chưởng d hu chưởng, cánh vô bit dã. Mê thi ti th ngn, ng thi ti b ngn. Nhược tri tâm không bt kiến tướng, tc ly mê ng. Ký ly mê ng dic vô b ngn. Như Lai bt ti th ngn dic bt ti b ngn, bt ti trung lưu. Trung lưu gi Tiu tha nhơn dã. Th ngn gi phàm phu dã. B ngn gi B đ dã.

 

XXVII.- NHƯ LAI VÔ TR

 

- Khi mê gi là  ti th ngn.

- Lúc ng gi là  ti b ngn.

- Nếu biết tâm không, chng còn thy tướng thì lìa ri c mê và ng.

- Đã ri c mê và ng nên cũng không b ngn. Đc Như Lai chng  th ngn b ngn cũng chng  trung lưu.

- Trung lưu là nói Nh tha. Th ngn là nói phàm phu. B ngn là nói là nói B đ.

 

PH CHÚ.-

Th ngn b ngn và trung lưu đu là tướng đi đãi.

Vì có th ngn phàm phu nên nói là B đ b ngn.

Kinh Th Lăng Nghiêm nói: “Nhơn vì vng mà nói chơn. C vng ln chơn đu là vng c hai”.

Vì ri hn c hai th vng: Vng và chơn, nên gi là Pht, là Như Lai.

Do đây nên biết rng: Chư Pht rt ráo vô tr, không tr nơi vng, th ngn và trung lưu, không tr nơi chơn b ngn vy.

 

 

XXVIII

 

Pht hu tam thân gi: Hóa thân, Báo thân, Pháp thân. Hóa thân dic vân ng thân. Nhược chúng sanh thường tác thin thi tc Hóa thân. Hin tu trí hu thi tc Báo thân. Hin giác vô vi tc Pháp thân.

 

 

XXVIII.- TÁNH C TAM THÂN

(t tánh vn đ ba thân)

 

- Pht có ba thân: Pháp thân, Báo thân và Hóa thân. Hóa thân cũng gi là ng thân.

- Nếu chúng sanh thường làm điu lành là Hóa thân.

- Đương tu trí hu là Báo thân.

- Hin giác ng vô vi là Pháp thân.

 

PH CHÚ.-

Chư Pht chng t tánh hin hin ba thân.

Chúng sanh du chưa hin hin nhưng t tánh vn đ ba thân nên gi là tánh c. Biết tánh c ba thân, thun theo tánh thì ba thân hin hin vy.

 

 

XXIX

 

Thường hin phi đng thp phương tùy nghi cu tế gi, hóa thân Pht dã. Nhược đon hoc Tuyết Sơn thành đo, báo thân Pht dã. Vô ngôn vô thuyết tác vô đc trm nhiên thường tr, pháp thân Pht dã. Nhược lun chí l nht Pht thượng vô, hà đc hu tam. Th v tam thân gi, đn c nhơn trí dã. Nhơn hu thượng trung h thuyết. H trí chi nhơn vng hưng phước lc dã, vng kiến hóa thân Pht. Trung trí chi nhơn vng đon phin não, vng kiến Báo thân Pht. Thượng trí chi nhơn vng chng B đ, vng kiến Pháp thân Pht… Thượng thượng trí chi nhơn ni chiếu viên tch, minh tâm tc Pht, bt đãi tâm nhi đc Pht trí. Tri tam thân d vn pháp giai bt th bt kh thuyết. Th tc gii thoát tâm thành ư đi đo. Kinh vân: Pht bt thuyết pháp, bt đ chúng sanh, bt chng B đ th chi v h.

 

 

XXIX.- PHT THÂN LY TƯỚNG

 

- Thường hin thân mười phương theo cơ nghi tế đ là Hóa thân Pht vy.

- Nếu dt sch ngũ tr hoc ngi đo tràng thành Pht là Báo thân Pht vy.

- Vô ngôn vô thuyết vô đc lng dng thường tr là Pháp thân Pht vy.

- Nếu y c nơi chí lý đ lun thì mt thân còn không hung là có ti ba.

- Nói có ba thân, đó là y c nơi trí nhn hiu ca chín gii chúng sanh mà nói thôi.

- Người chia làm ba hng: h, trung, thượng.

- Người h trí vng làm lành to phước, do phước lc mà thy Hóa thân Pht.

- Người trung trí vng dt phin não thy Báo thân Pht.

- Người thượng trí chiếu sut vng bt hoàn toàn, rõ tâm là Pht, chng đem tâm đ được Pht trí. Biết ba thân Pht cùng vn pháp đu chng th nm ly chng th nói được. Đây là tâm gii thoát thành đi đo. Nêu bày ý rt ráo này, trong Khế Kinh có nói: Pht chng thuyết pháp, chng đ sanh, chng chng B đ.

 

PH CHÚ.-

 

Khi Tín Lun Trc Gii nói: “Chơn như pháp vn không có sc tướng thy được. Sc thân tướng ho ca Chư Pht mà cu gii chúng sanh thy được đó, ch là tùy theo tâm nhim huyn ca chúng sanh mà biến hin. Như sc thân này cũng chng phi có trong tánh bt không ca bn giác. Ti sao vy? Vì bn giác trí chng phi là tướng có th thy được vy”. Pht thân bn lai còn không sc tướng thy được, hung là thit có chng B đ, có đ sanh, có thuyết pháp ư!

 

Kinh Duy Ma Ct nói: “Không li nói ri s vn đáp đó là nhp bt nh pháp môn”.

 

Lun Khi Tín cũng nói: “Ri tướng ngôn thuyết, ri tướng danh t, ri tướng tâm duyên, rt ráo bình đng không có biến đi khác, chng th phá hoi được, ch là nht tâm nên gi là Chơn như”. Chng rt ráo chơn như gi là Pht. Bc thượng thượng trí đến được đây vy.

 

 

XXX

 

Chúng sanh to nghip, nghip bt to chúng sanh. Kim thế to nghip, hu thế th báo, vô hu thoát thi. Duy hu chí nhơư th thân trung bt to chư nghip c bt th báo. Kinh vân: Chư nghip bt to t nhiên đc đo. Khi hư ngôn tai. Nhơn năng to nghip, nghip bt năng to nhơn. Nhơn nhược to nghip, nghip d nhơn câu sanh. Nhơn nhược bt to nghip, nghip d nhơn câu dit. Th tri nghip do nhơn to, nhơn do nghip sanh. Nhơn nhược bt to nghip tc nghip vô do sanh nhơn dã. Dic như nhơn năng hong đo, đo bt năng hong nhơn. Kim chi phàm phu vãng vãng to nghip, vng thuyết vô báo. Khi chí thiu bt h tai. Nhược dĩ chí thiu nhi lý tin tâm, to hu tâm báo, hà hu thoát thi. Nhược tin tâm bt to tc hu tâm vô báo, phc an vng kiến nghip báo. Kinh vân: Tuy tín hu Pht, ngôn Pht kh hnh, th danh tà kiến. Tuy tín hu Pht, ngôn Pht hu kim thương mã mch chi báo, th danh tín bt c túc, th danh Nht xin đ.

 

 

XXX.- VÔ TÂM VÔ NGHIP

 

- Chúng sanh to nghip, nghip chng to chúng sanh.

- Đi này to nghip đi sau lãnh báo không thi kỳ thoát khi.

- Ch có bc chí nhơn thân đi này chng to nghip nên không lãnh báo đi sau.

- Kinh dy: “Chng to nghip t nhiên đc đo”. Người to được nghip, nghip không to được người. Nếu người to nghip thì nghip vi người cùng sanh. Nếu người không to nghip thì nghip vi người cùng dit. Thế nên biết rng: Nghip do người to, người do nghip sanh. Nếu người không to nghip thì nghip không t đâu đ sanh được người. Cũng như người hay hong đo, mà đo chng hong được người.

- Phàm phu luôn luôn to nghip li vng cho là không qu báo. Há li ti thiu chng b kh ư! Nếu nhn là ti thiu kh mà dùng tin tâm to báo  hu tâm thì đâu có thi kỳ gii thoát. Nếu tin tâm chng to thì không có báo  hu tâm, li đâu còn vng thy có nghip báo.

- Kinh dy: “Du tin có Pht mà nói Pht có kh hnh, đây gi là tà kiến. Du tin Pht mà nói Pht có báo kim thương, mã mch, đây là hng Nht xin đ”.

 

 

PH CHÚ.-

 

Lun Khi Tín nói: “Tt c pháp ch y c nơi vng nim mà hin hin sai bit. Nếu ri vng nim thì không tt c tướng cnh gii”.

Kinh Th Lăng Nghiêm bo: “Nếu người phát chơn quy nguyên, vi ngườy, mười phương thế gii đu tiêu mt”.

Ri vng nim là chi? Là vô nim vy.

Phát chơn quy nguyên là gì? Là chng chơn tâm thường tr, là chng chơn như vy.

Vô nim thì chng chơn như. Chng chơn như thì vô nim.

Lun Khi Tín nói: “Nếu được vô nim thì gi là nhp chơn như”.

Vô nim thì không tt c tướng, không tt c cnh gii, tiêu mt tt c mười phương không gian thế gii, hung còn là nghip vi báo ư! Ti sao vy? Vì năng th đã không thì s th tt chng có.

Người nói Pht còn có nghip tha báo dư, là người chưa hiu Pht, là người hy báng Pht.

Nói Pht có tu có chng là người tà kiến.

Người hc đo đâu nên chng cn thn nhn đnh thay!

 

 

XXXI

 

Gii thánh pháp danh vi thánh nhơn. Gii phàm pháp gi danh vi phàm phu. Đn năng x phàm pháp tu thánh pháp, tc phàm phu thành thánh nhơn h. Thế gian ngu nhơn đn dc vin cu thánh nhơn, bt tín hu gii chi tâm vi thánh nhơn, bt tín hu gii chi tâm vi thánh nhơn dã. Kinh vân: Vô trí nhơn trung mc thuyết th kinh. Kinh vân: Tâm gi pháp dã. Vô trí chi nhơn bt tín th tâm gii pháp thành ư thánh nhơn. Đn dc vin ngoi cu hc th m không trung Pht tượng quang minh hương sc đng s, giai đa tà kiến tht tâm cung lon. Kinh vân: Nhược kiến chư tướng phi tướng tc kiến Như Lai. Bát vn t thiên pháp môn tn do nht tâm nhi khi. Nhược tâm tướng ni tnh do như hư không, tc xut ly thân tâm ni bát vn t thiên phin não vi bnh bn dã.

 

 

XXXI.- DUY TÂM

 

- Thy thánh pháp gi là thánh nhơn.

- Thy phàm pháp gi là phàm phu.

- Nếu b phàm pháp đến thánh pháp thì phàm phu lin thành thánh nhơn vy.

- K ngu trong đi ch mun cu tìm bc thánh mà h chng tin chính tâm trí hu là thánh nhơn.

- Kinh dy: Vi người vô trí ch ging nói kinh này.

- Kinh li dy: Tâm là pháp.

- Người vô trí không tin tâm mình thy pháp lin thành thánh nhơn, h ch mong mi cu tìm hc thánh nơi ngoài. Người này sa vào tà kiến tht tâm cung lon.

- Kinh dy: Nếu thy các tướng là chng phi tướng, đó là thy Như Lai pháp thân.

- Tám muôn bn ngàn pháp môn đu phát khi t mt tâm. Nếu trong tâm tt c tướng đu sch dường như hư không thì ri khi tám muôn bn ngàn phin não. Trong thân tâm dt hết gc bnh.

 

PH CHÚ.-

Tâm thánh là thánh nhơn. Tâm phàm là phàm phu.

Phàm thì thy tt c pháp đu là pháp phàm.

Thánh thì thy tt c pháp đu là pháp thánh.

Ngài Thường Bt Khinh bo tt c t chúng đu s thành Pht. Cũng như Đc Như Lai lúc thành Chánh giác, Pht nhãn thy tt c chúng sanh bn lai là Pht.

Nhn đến loài Ng qu thy la thy máu cam chu đói khát. Loài người thy sóng thy nước đành chu trôi chu chìm. Chư Thiên thy lưu ly tht bo ngi đng t ti.

Nhng s vic trên đây đ đ xác minh rng: “Tt c pháp duy tâm s hin vy”.

 

 

XXXII

 

Phàm phu đương sanh ưu t, bo lâm su cơ, giai danh đi hoc. S dĩ thánh nhơn bt mưu kỳ tin, bt l kỳ hu, vô luyến đương kim, nim nim quy đo. Nhược v ng th đi lý gi, tc tu to cu nhơn thiên chi thin, vô linh lưỡng tht.

 

D TA K VÂN

 

Nht canh đoan ta kiết già phu

Di thn tch chiếu dn đng hư

Khoáng kiếp do lai bt sanh dit

Hà tu sanh dit dit vô dư

Nht thiết chư pháp giai như huyn

Bn tánh t không na dng tr

Nhược thc tâm tánh phi hình tượng

Trm nhiên bt đng t chơn như.

 

Nh canh ngưng thn chuyn minh tnh

Bt khc tưởng đng chơn tánh

Sum la vn tượng tính quy không

Cánh chp hu không hườn th bnh

Chư pháp bn t phi không hu

Phàm phu vng tưởng lun tà chánh

Nhược năng bt nh kỳ cư hoài

Thùy đo tc phàm phi th thánh.

 

Tam canh tâm tnh đng hư không

Biến mãn thp phương vô bt thông

Sơn hà thch bích vô năng chướng

Hng sa thế gii ti kỳ trung

Thế gii bn tánh chơn như tánh

Dic vô vô tánh tc hàm dung

Phi đn chư Pht năng như th

Hu tình chi loi tnh giai đng.

 

T canh vô dit dic vô sanh

Lượng d hư không pháp gii bình

Vô kh vô lai vô khi dit

Phi hu phi vô phi ám minh

Bt khi chư kiến Như Lai kiến

Vô danh kh danh chơn Pht danh

Duy hu ng gi ưng năng thc

V hi chúng sanh do nhược manh.

 

Ngũ canh Bát nhã chiếu vô biên

Bt khi nht nim lch tam thiên

Dc kiến chơn như bình đng tánh

Thn vt sanh tâm tc mc tin

Diu lý huyn áo phi tâm trc

Bt dng tm trc linh bì cc

Nhược năng vô nim tc chơn cu

Cánh nhược hu cu hườn bt thc.




XXXII.- ĐINH NINH KHAI TH

 

- Người phàm đương sng lo chết, đương no lo đói, đu gi là rt mê lm.

- Thế nên thánh nhơn chng tính trước, chng lo sau, chng luyến hin ti, nim nim v nơi đo.

- Nếu ai chưa ng được đi lý thâm diu này phi sm xây dng qu lành nhơn thiên, ch đ mt c hai vy.

 

PH CHÚ.-

Chng tính chng lo chng luyến là hin tượng ca s “Ly nim vô tâm” vy.

Lun Khi Tín nói: “Ly nim là ct yếu ca s tu hành. Vô nim là đt đến mc chng nhp chơn như”.

T dùng đây đ kết dy, li thêm nhc khuyên người h căn gieo ging lành nhơn thiên đ làm vin duyên phát khi tín căn thượng tha, thit là li cn k mà cũng là li chí thiết vy.

Nhưng xét l cõi người cõi tri, ngoài thì ngũ dc trn cnh quyến rũ gt gm, trong thì dc vng phin não nhen nhúm phng pht d gây ác chướng đo, mt thu l lm nhiu đi sa đa thì thiên căn khó phát. Đâu bng hi hướng cu v Cc Lc thế gii, hu Pht A Di Đà, gn gũi Quán Thế Âm B tát và Đi Thế Chí B tát, cùng chư Thượng Thin Nhân làm bn, an tr bc Bt thi, chng nhp Vô sanh nhn, mt đi b x làm Pht.

Lun Khi Tín nói: “Phi biết rng đc Như Lai có phương tin thù thng đ nhiếp h tín tâm”. Đó là chuyên tâm nim Pht phát nguyn vãng sanh Tnh đ thường được thy Pht xa hn ác đo, như trong Khế Kinh có dy: “Nếu người chuyên nim Tây Phương Cc Lc thế gii A DI ĐÀ PHT, có bao nhiêu căn lành đu hi hướng nguyn cu sanh v cõi Cc Ly, thì được vãng sanh. Vì thường thy Pht A DI ĐÀ nên không còn thi chuyn Vô thượng B đ”.




Li ch dy này rt đáng được chú ý ngm k vy.

 




BAN ĐÊM NĂM CANH KIT GIÀ PHU TA

 

K RNG:

 

CANH MT

 

Canh mt ngi ngay xếp tréo chân

Thơ thi lng soi bt rng không

Nhiu kiếp đến nay chng sanh dit

Nào ch sanh dit dit mi không

Tt c các pháp đu như huyn

Bn tánh t không đâu ch tr

Nếu rõ tâm tánh không hình tượng

Lng yên bt đng t chơn như.

 

PH CHÚ.-

Nhàn cư tnh x là “duyên tt”. Già phu đoan ta điu hòa khí tc là “thân an”. Không tâm lóng thn ngưng nim là “tâm chánh”.

Chơn tâm l l “như tht không cnh” vy.




 

CANH HAI

 

Canh hai ngưng thn càng sáng sch

Chng khi tưởng nh đng chơn tánh

Sum la vn tượng đu v không

Nếu thy có không thành bnh thánh

Các pháp vn t phi hu không

Người phàm mê vng lun tà chánh

Nếu được trong lòng luôn bt nh

Ai bo phàm phu mà chng thánh.

 

PH CHÚ.-

Chng nh tt c pháp đó là chơn tht thin đnh.

Không nh không nim thi tt c pháp đu không: không ngã, không nhơn, không phàm, không thánh, không chúng sanh, không Pht, không cnh cũng không tâm.

Đc Như Lai tuyên b“Đêm ri vì Văn Thù Sư Li quan nim có Pht có chúng sanh nên b ta đày vào núi Thiết Vi”.

 

 

CANH BA

 

Canh ba lòng sch đng hư không

Cùng khp mười phương đâu chng thông

Núi sông đá vách không ngăn được

Hng sa thế gi ti trong

Thế gii bn tánh là chơn tánh

Cũng không vô tánh mà gm trùm

Chng riêng chư Pht được dường y

Tt c hu tình cũng đu đng.

 

PH CHÚ.-

“Như tht bt không cnh”, t tánh sn đ hng sa tánh đc, nơi thánh không tăng,  phàm không gim. Chúng sanh vi Pht vn đng.

 

 

CANH TƯ

 

Canh tư chng dit cũng chng sanh

Lượng sánh không gian pháp gii bng

Không kh không lai không sanh dit

Chng có chng không chng ám minh

Chng khi kiến chp là Pht trí

Vô danh kh danh thit Pht danh

Ch có người ng đây biết được

Chúng sanh chưa t đâu th rành.

 

PH CHÚ.-

Cnh trí tương ưng không trí cnh

Không năng không s tuyt tướng danh

Đt gi t rành như ung nước

Tâm pháp song vong viên cnh thành.

 

CANH NĂM

 

Canh năm trí hu chiếu vô biên

Chng móng mt nim sut đi thiên

Mun thy chơn như bình đng tánh

Dè ch sanh tâm tc mc tin

Lý mu huyo chng th lường

Cn chi tìm cu thêm lung nhc

Lóng thn vô nim tc thit cu

Sanh tâm tìm cu đâu thy được.

 

PH CHÚ.-

Tc tâm tc Pht không th x

Tc phàm tc thánh chng gn xa

Nếu còn th x là t x

Nếu thy xa gy t xa.

 

B Đ ĐT MA ĐI SƯ

NG TÁNH LUN

 

CHUNG

 

 

Phiên dch và ph chú xong, kinh hi hướng

 

Mt hi hướng chơn như thit tế: tâm tâm khế hip

Hai hi hướng vô thượng B đ: nim nim viên mãn

Ba hi hướng pháp gii chúng sanh: đng thành Pht đo.

 

Pht lch 2515

Ngày gii h tin an cư năm Tân Hi (1971)

B tát gii Tỳ Kheo

THÍCH TRÍ TNH


 

 

Comments

Popular posts from this blog