Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Hoa-Nghiêm Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



 ÐI PHƯƠNG QUNG PH


HOA NGHIÊM KINH



QUYỂN 1


PHẨM THẾ CHỦ DIỆU NGHIÊM

THỨ NHẤT


 

ĐẠI HỘI VÂN TẬP


 

Như vậy tôi nghe, một lúc Phật ở nước Ma-Kiệt-Đề, trong đạo-tràng bồ-đề, ban đầu thành Vô-thượng Chánh-giác. Nơi đó đất cứng chắc, bằng Kim-Cang. Có các luân-báu, hoa báu, châu ma-ni thanh-tịnh, dùng trang nghiêm. Các châu ma-ni sắc-tướng hải làm tràng, thường phóng quang minh, luôn vang ra tiếng vi diệu. Các mành lưới-báu, chuỗi-hoa hương thơm, bủa giăng rủ bốn phía. Châu ma-ni bảo-vương biến-hiện tự-tại, mưa vô-tận châu-bảo và những hoa đẹp rải khắp mặt đất. Cây báu giăng hàng, nhánh lá sum-sê sáng-rỡ.

Do thần lực của Phật làm cho đạo-tràng này ảnh-hiện tất cả sự trang-nghiêm.

Cây bồ-đề cao lớn lạ thường : thân bằng Kim-Cang và Lưu-Ly, cành cây bằng nhiều chất bảo tốt đẹp, lá báu giăng che như mây, hoa báu nhiều màu đơm sáng các nhánh, trái bồ-đề bằng châu ma-ni chiếu sáng, như lửa ngọn xen lẫn trong hoa.

Quanh cây bồ-đề đều phóng quang-minh, trong quang-minh rưới ma-ni-bảo, trong ma-ni-bảo có các Bồ-Tát xuất hiện, đông nhiều như mây.

Lại do thần lực của Như-Lai, cây bồ-đề này thường vang ra tiếng vi-diệu, nói các thứ pháp-môn vô-cùng vô-tận.

Cung-điện lâu-đài của Đức Như-Lai ở, rộng-rãi trang-nghiêm, tốt đẹp khắp đến mười Phương. Lâu-đài này do châu ma-ni nhiều màu hiệp thành, các thứ hoa báu đơm-đẹp, những đồ trang-nghiêm trong lâu đài tuôn ánh-sáng như mây.

Từ trong lâu-đài chói sáng kết thành bảo-tràng, vô-biên Bồ-Tát và đạo-tràng chúng-hội đều hợp nơi đó, vì có thể xuất hiện quang-minh của chư Phật. Ma-ni bửu-vương bất-tư-nghì-âm kết lại thành lưới. Thần-thông tự-tại của Như-Lai làm cho tất cả cảnh-giới đều hiện trong lưới báu. Tất cả chúng-sanh, cùng nơi chỗ nhà cửa của họ, đều hiện bóng trong đó. Lại do thần-lực của chư Phật, trong khoảng một niệm, cả pháp-giới đều bao gồm trong lưới.

Toà sư-tử cao rộng tốt đẹp : đài bằng châu ma-ni, lưới bằng hoa sen, vòng quanh bằng bảo-châu vi-diệu thanh-tịnh, hoa đẹp nhiều mầu kết thành chuỗi.

Cung điện, lâu đài, cửa nẻo, thềm bực, tất cả đều hoàn toàn trang nghiêm. Cây báu, nhánh lá, bông trái xen nhau rực rỡ. Châu ma-ni chiếu sáng như mây. Chư Phật mười phương hoá hiện nơi châu-vương. Bảo-châu vi-diệu trong búi tóc của tất cả Bồ-Tát đều phóng quang minh chói sáng lâu đài.

Lại do oai thần của chư Phật, chư Bồ-Tát diễn nói cảnh giới rộng lớn của Như-Lai, tiếng đó vi-diệu, vang xa khắp đến tất cả chỗ.

Lúc đó Đức Thế-Tôn ngự trên tòa sư-tử này thành vô thượng chánh giác : trí Phật chứng nhập thời gian ba đời đều bình đẳng, thân Phật khắp đầy tất cả thế gian, tiếng Phật thuận khắp cõi nước mười phương. Ví như hư không bao gồm các sắc tướng, đối với các cảnh giới không chỗ phân biệt. Lại như hư không khắp cùng tất cả, bình đẳng vào trong tất cả quốc độ. Thân Phật thường khắp ngồi trong tất cả đạo tràng của chúng Bồ-Tát, oai quang của Phật chói rỡ như mặt trời mọc lên soi sáng thế giới. Phước đức của Phật rộng lớn như biển cả, đều đã thanh-tịnh, mà luôn thị hiện sanh vào quốc độ chư Phật. Vô biên sắc tướng, đầy đủ ánh sáng, cùng khắp pháp-giới, bình đẳng không sai khác. Diễn thuyết tất cả pháp như giăng bủa mây lớn. Mỗi đầu sợi lông đều có thể dung thọ tất cả thế giới mà vẫn không chướng ngại. Đều hiện vô lượng thần thông giáo hóa điều phục tất cả chúng sanh. Thân Phật khắp mười phương mà không có tướng qua lại. Trí Phật vào tất cả tướng mà rõ thấu các pháp đều không tịch. Tất cả thần-biến của chư Phật ba đời đều thấy cả trong quang-minh. Tất cả sự trang nghiêm của tất cả Phật-độ trong kiếp số bất-tư-nghì đều làm cho hiển-hiện.

Có mười thế-gii vi-trn s đi B-Tát theo hu quanh Pht. Danh hiu ca các ngài là : Ph-Hin B-Tát, Phc-Tói-Thng-Đăng-Quang-Chiếu B-Tát, Ph-Quang-Sư-T-Tràng B-Tát, Ph-Bo-Dim-Diu-Quang B-Tát, Ph-Âm-Công-Đc-Hi-Tràng B-Tát, Ph-Trí-Quang-Chiếu-Như-Lai-Cnh B-Tát, Ph-Bo-Kế-Hoa-Tràng B-Tát, Ph-Thanh-Tnh-Vô-Tn-Phước-Quang B-Tát, Ph-Quang-Minh-Tướng B-Tát, Hi-Nguyt-Quang-Đi-Minh B-Tát, Vân-Âm-Hi-Quang-Vô-Cu-Tng B-Tát, Công-Đc-Bo-Kế-Trí-Sanh B-Tát, Công-Đc-T-Ti-Vương-Đi-Quang B-Tát, Thin-Dũng-Mãnh-Liên-Hoa-Kế B-Tát, Ph-Trí-Vân-Nht-Tràng B-Tát, Đi-Tinh-Tn-Kim-Cang-Tê B-Tát, Hương-Dim-Quang-Tràng B-Tát, Đi-Minh-Đc-Thâm-M-Âm B-Tát, Đi-Phước-Quang-Trí-Sanh B-Tát, có mười thế gii vi-trn-s đi B-Tát như vy làm bc thượng th.

T xưa chư B-Tát này cùng vi Tỳ-Lô-Giá-Na Như-Lai đng tu tp thin căn, tht hành B-Tát hnh, t bin căn lành ca Như-Lai sanh ra, đã đy đ các môn ba-la-mt, hu-nhãn sáng sut thy ba đi, nơi các môn tam-mui đu đy đ thanh-tnh, bin tài rng ln vô tn như bin, đ công-đc Pht tôn nghiêm đáng kính, biết căn tánh ca chúng-sanh thun theo giáo-hóa điu phc, vào tng pháp-gii, trí vô-phân-bit, chng gii-thoát ca Pht rt sâu rng ln, có th tùy phương tin, vào nơi mt bc mà dùng tt c hnh nguyn, thường đi chung vi trí-tu, cùng tn thu v-lai rõ thu cnh-gii bí-mt rng ln ca chư Pht, khéo biết tt c pháp bình đng ca Pht, đã đi trên bc Ph-Quang-Minh ca Như-Lai, nhp nơi vô-lượng môn tam-mui, đu tùy loi hin thân khp tt c ch, đng s vi thế-gian mà tht hành thế-pháp, tng-trì rng ln cha nhóm tt c pháp, bin tài thin xo chuyn pháp-luân bt-thi, bin c công-đc ca tt c Như-Lai đu vào nơi thân ca các ngài, tt c quc-đ ca chư Pht các ngài đu phát nguyn đi đến, đã tng cúng-dường tt c chư Pht tri qua vô-biên s kiếp luôn hoan-h không nhàm, ch tt c chư Pht chng đo b các ngài thường trong đó gn gũi không ri, thường đem nguyn-th Ph-Hin đã được, làm cho trí-thân ca tt c chúng-sanh đu đy đ. Chư B-Tát trên đây trn nên vô-lượng công-đc như vy.

Li có thế-gii vi-trn s Chp-Kim-Cang Thn : Diu-Sc Na-La-Diên Thn, Nht-Luân Tc-Tt-Tràng Thn, Tu-Di-Hoa-Quang Thn, Thanh-Tnh-Vân-Âm Thn, Chư-Căn-M-Diu Thn, Kh-Ái-Lc-Quang-Minh Thn, Đi-Th-Lôi-Âm Thn, Sư-T-Vương-Quang-Minh Thn, Mt-Dim-Thng-Mc Thn, Liên-Hoa-Quang-Ma-Ni-Kế Thn, Thế-gii vi-trn s Kim-Cang thn như vy làm bc ti thượng-th. Chư thn này thường phát nguyn ln trong vô-lượng kiếp quá-kh : nguyn thường gn-gũi cúng dường chư Pht, nguyn hnh đã được viên-mãn, đã đến b-ngn, cha nhóm vô-biên phước-nghip thanh-tnh, đã thông đt cnh-gii ca các môn tam-mui, đã được thn-thông theo bên Như-Lai, nhp cnh-gii bt-kh tư-nghì gii-thoát, oai-quang các ngài rt hùng mãnh nơi chúng hi, tùy theo chúng-sanh mà hin thân đ điu phc, tt c chư Pht hóa thân ch nào thi các cũng hóa thân theo qua, ch cũa tt c Như-Lai các ngài thường siêng năng h v.

Li có thế-gii vi-trn s Thân-Chúng Thn : Hoa-Kế Trang-Nghiêm Thn, Quang-Chiếu Thp-Phương Thn, Hi-Âm Điu-Phc Thn, Tnh-Hoa-Nghiêm-Kế Thn, Vô-Lượng-Oai-Nghi Thn, Tói-Thượng-Quang-Nghiêm Thn, Tnh-Quang-Hương-Vân Thn, Th-H-Nhiếp-Trì Thn, Ph-Hin-Nhiếp-Th Thn, Bt-Đng-Quang-Minh Thn, có thế-gii vi-trn s Thân-Chúng-Thn như vy làm bc thượng th. T xưa chư thn này đã thành-tu đi-nguyn cúng-dường phc-s tt c chư Pht.

Li có thế-gii vi-trn s Túc-Hành-Thn : Bu-Ấn-Th Thn, Liên-Hoa-Quang Thn, Thanh-Tnh-Hoa-Kế Thn, Nhiếp-Chư-Thin-Kiến Thn, Diu-Bo-Tinh-Tràng Thn, Lc-Th-Diu-Âm Thn, Chiên-Đàn-Th-Quang Thn, Liên-Hoa-Quang-Minh Thn, Vi-Diu-Quang-Minh Thn, Tích-Tp-Diu-Hoa Thn, có thế-gii vi-trn s Túc-hành Thn như vy làm bc thượng th. Chư Thn này trong vô-lượng kiếp quá-kh thường gn gũi Như-Lai.

Li có thế-gii vi-trn s Đo-Tràng Thn : Tnh Trang-Nghiêm-Tràng Thn, Tu-Di Bo-Quang Thn, Lôi-Âm-Tràng-Tướng Thn, Vũ-Hoa-Diu-Nhãn Thn, Hoa-Anh-Quang-Kế Thn, Vũ-Bu-Trang-Nghiêm Thn, Kim-Cang-Th-Vân Thn, Liên-Hoa-Quang-Minh Thn, Diu-Quang-Chiếu-Diu Thn, có thế-gii vi-trn s Đo-Tràng-Thn như vy làm bc thượng-th. Thu quá-kh, chư thn này đã gp vô-lượng Pht thành tu nguyn-lc thường cúng dường Pht.

Li có thế-gii vi-trn s Ch-Thành Thn : Bu-Phong-Quang-Diu Thn, Diu-Nghiêm-Cung-Đin Thn, Thanh-Tnh-H-Bo Thn, Ly-Ưu-Thanh-Tnh Thn, Hoa-Đăng-Dim-Nhãn Thn, Dim-Tràng-Minh-Hin Thn, Thnh-Phước-Quang-Minh Thn, Thanh-Tnh-Quang-Minh Thn, Hương-Kế-Trang-Nghiêm Thn, Diu-Bu-Quang-Minh Thn, có thế-gii vi-trn s Ch-Thành Thn như vy làm bc Thượng-th. Trong vô-lượng bt-tư-nghì kiếp, chư thn này đu trang nghiêm Thanh-Tnh cung-đin ca Như-Lai.

Li có thế-gii vi-trn s Cha Thn : Phc-Tnh-Hoa Thn, Kiên-Phước-Trang-Nghiêm Thn, Diu-Hoa-Nghiêm-Th Thn, Ph-Tán-Chúng-Bu Thn, Tnh-Mc-Quán-Thi Thn, Diu-Sc-Thng-Nhãn Thn, Hương-Mao-Phát-Quang Thn, Duyt-Ý-Âm-Thinh Thn, Diu-Hoa-Trin-Kế Thn, Kim-Cang-Nghiêm-Th Thn, có thế-gii vi-trn s Cha Thn như vy làm bc thượng-th. Chư thn này thu xưa phát-nguyn rng ln thường gn gũi chư Pht đng tu phước-nghip.

Li có vô-lượng ch Sơn-thn : Bu-Phong-Khai-Hoa Thn, Hoa-Lâm-Diu-Kế Thn, Cao-Tràng-Ph-Chiếu Thn, Ly-Trn Tnh-Kế Thn, Quang-Chiếu Thp-Phương Thn, Đi-Lc Quang-Minh Thn, Oai-Quang-Ph-Thng Thn, Vi-Mt-Quang-Luân Thn, Ph-Nhãn-Hin-Kiến Thn, Kim-Cang-Mt-Nhãn Thn, có vô-lượng Ch-Sơn-Thn như vy làm bc thượng-th. Chư thn này đã được pháp-nhãn thanh-tnh đi vi các pháp.

Li có bt-tư-nghì s Ch-Lâm Thn : B-Hoa-Như-Vân Thn, Trc-Cán-Thơ-Quang Thn, Sanh-Nha-Phát-Diu Thn, Cát-Tường-Tnh-Dip Thn, Thùy-B-Dim-Tàng Thn, Thanh-Tnh-Quang-Minh Thn, Kh-Ý-Lôi-Âm Thn, Quang-Hương Ph-Biến Thn, Diu-Quang Hoánh-Diu Thn, Hoa-Qu-Quang-V Thn. Bt-tư-nghì s Ch-Lâm Thn như vy làm bc thượng th. Chư thn này đu có vô-lượng quang-minh kh-ái.

Li có vô-lượng Ch-Dược Thn : Cát-Tường Thn, Chiên-Đàn-Lâm Thn, Thanh-Tnh-Quang-Minh Thn, Danh-Xưng-Ph-Văn Thn, Mao-Khng-Quang-Minh Thn, Ph-Tr Thanh-Tnh Thn, Tế-Nht-Quang-Tràng Thn, Minh-Kiến Thp-Phương Thn, vô-lượng Ch-Dược Thn như vy làm bc thượng-th. Chư thn này đu lìa cu nhim, lòng nhơn t cu-giúp muôn vt.

Li có vô-lượng Ch-Giá Thn : Nhu-Nhuyến-Thng-V Thn, Thi-Hoa-Tnh-Quang Thn, Sc-Lc-Dũng-Kin Thn, Tăng-Trưởng Tinh-Khí Thn, Ph-Sanh-Căn-Qu Thn, Diu-Nghiêm Hoàn-Kế Thn, Nhun-Trch-Tnh-Hoa Thn, Thành-Tu-Diu-Hương Thn, Kiến-Gi Ái-Nho Thn, Ly-Cu-Tnh-Quang Thn, có vô-lượng Ch-Giá thn như vy là bc thượng-th. Chư thn này đu được thành tu đi h.

Li có vô-lượng Ch-Hà Thn : Ph-Phát-Tánh-Lưu Thn, Ph-Khiết-Tuyn-Gin Thn, Ly-Trn Tnh-Nhãn Thn, Thp-Phương Biến-Hng Thn, Cu-H Chúng-Sanh Thn, Vô-Nhit Tnh-Quang Thn, Ph-Sanh Hoan-H Thn, Qung-Đc-Thng-Tràng Thn, Quang-Chiếu-Ph-Thế-Thn, Hi-Đc-Quang-Minh Thn, có vô-lượng Ch-Hà thn như vy làm bc thượng-th. Chư thn này đu ân cn đ ý li ích chúng-sanh.

Li có vô-lượng Ch-Hi Thn : Xut-Hin Bu-Quang Thn, Thành-Kim-Cang-Tràng Thn, Vin-Ly-Trn-Cu Thn, Ph-Thy-Cung-Đin Thn, Cát-Tường-Bu-Nguyt Thn, Diu-Hoa-Long-Kế Thn, Ph-Trì-Quang-V Thn, Bu-Dim-Hoa-Quang Thn, Kim-Cang-Diu-Kế Thn, Hi-Triu-Lôi-Âm Thn, có vô-lượng Ch-Hi thn như vy làm bc thượng-th. Chư thn này đu dùng bin c công-đc ca Như-Lai đ đy đ thân mình.

Li có vô-lượng Ch-Thy Thn : Ph-Hưng-Vân-Tràng Thn, Hi-Triu-Vân-Âm Thn, Diu-Sc Luân-Kế Thn, Thin-Xo-Trin-Phc Thn, Ly-Cu-Hương-Tích Thn, Phước-Kiu-Quán-Âm Thn, Tri-Túc-T-Ti Thn, Tnh-H-Thin-Âm Thn, Ph-Hin-Oai-Quang Thn, Hng-Âm-Biến-Hi Thn, có vô lượng Ch-Thy thn như vy làm bc thượng th. Chư thn này thường siêng năng cu h và làm li ích tt c chúng-sanh.

Li có vô s Ch-Ha Thn : Ph-Quang Dim-Tàng Thn, Ph-Tp Quang-Tàng Thn, Đi-Quang-Ph-Chiếu Thn, Chúng-Diu-Cung-Đin Thn, Vô-Tn Quang-Kế Thn, Chng-Chng-Dim-Nhãn Thn, Thp-Phương-Cung-Đin như Tu-Di-Sơn Thn, Oai-Quang-T-Ti Thn, Quang-Minh-Phá-Ám Thn, Lôi-Âm-Đin-Quang Thn, có vô-s Ch-Ho thn như vy làm bc thượng-th. Chư thn này đu có th th-hin các th quang-minh làm cho chúng-sanh dt tr nhng nhit-não.

Li có vô-lượng Ch-Phong Thn : Vô-Ngi-Quang-Minh Thn, Ph-Hin-Dũng-Nghip Thn, Phiêu-Kích-Vân-Tràng Thn, Tnh-Quang-Trang-Nghiêm Thn, Lc-Năng-Kit-Thy Thn, Đi-Thinh-Biến-Hng Thn, Th-Sóc-Thùy-Kế Thn, S-Hành-Vô-Ngi Thn, Chng-Chng-Cung-Đin Thn, Đi Quang-Ph-Chiếu Thn, có vô-lượng Ch-Phong thn như vy làm bc thượng th. Chư thn này đu siêng năng làm tan dt tâm ngã mn.

Li có vô-lượng Ch-Không Thn : Tnh-Quang-Ph Chiếu Thn, Ph-Du-Thâm-Qung Thn, Sanh-Cát-Tường-Phong Thn, Ly-Chướng An-Tr Thn, Qung-B-Diu-Kế Thn, Vô-Ngi-Quang-Dim Thn, Vô-Ngi-Thng-Lc Thn, Ly-Cu-Quang-Minh Thn, Thâm-Vin-Diu-Âm Thn, Quang-Biến-Thp-Phương Thn, có vô-lượng Ch-Không thn như vy làm bc thượng-thChư thần này đều xa lìa trần cấu, tâm rộng lớn sáng-suốt trong sạch.

Li có vô-lượng Ch-Phương Thn : Biến-Tr-Nht-Thiết Thn, Ph-Hin-Quang-Minh Thn, Quang-Hnh-Trang-Nghiêm Thn, Châu-Hành-Bt-Ngi Thn, Vĩnh-Đon-Mê-Hoc Thn, Ph-Du-Tnh-Không Thn, Đi-Vân-Tràng-Âm Thn, Kế-Mc-Vô-Lon Thn, Ph-Quán-Thế-Nghip Thn, Châu-Biến-Du-Lãm Thn, có vô-lượng Ch-Phương thn như vy làm bc thượng-th. Chư thn này có th dùng phương tin phóng-quang-minh thường chiếu khp mười phương chng dt.

Li có vô-lượng Ch-D Thn : Phc-Tnh-Quang Thn, H-Nhãn-Quán-Thế Thn, H-Thế-Tinh-Khí Thn, Tch-Tnh-Hi-Âm Thn, Ph-Hin-Cát-Tường Thn, Ph-Phát-Th-Hoa Thn, Bình-Đng-H-Dc Thn, Du-Hí-Khoái-Lc Thn, Chư-Căn-Thường-H Thn, Xut-Sanh-Tnh-Phước Thn, có vô-lượng Ch-D thn như vy làm bc thượng th. Chư thn này thường siêng năng tu-tp, vui vi chánh-pháp.

Li có vô-lượng Ch-Trú Thn : Th-Hin-Cung-Đin Thn, Phát-Khi-Hu-Hương Thn, Lc-Thng-Trang-Nghiêm Thn, Hương-Hoa-Diu-Quang Thn, Ph-Tp-Diu-Dược Thn, Nho-Tác-H-Mc Thn, Ph-Hin-Chư-Phương Thn, Đi-Bi-Quang-Minh Thn, Thin-Căn-Quang-Chiếu Thn, Diu-Hoa-Anh-Lc Thn, có vô-lượng Ch-Trú thn như vy làm bc thượng-th. Chư thn này có th sanh lòng tin hiu nơi diu-pháp, thường cùng nhau siêng năng nghiêm-sc cung-đin.

Li có vô-lượng A-Tu-La-Vương : La-Hu-Vương, Tỳ Ma-Cht-Đa-La Vương, Xo-Huyn-Thut Vương, Đi-Quyến-Thuc Vương, Đi-Lc Vương, Biến-Chiếu Vương, Kiên-C-Hành-Diu-Trang-Nghiêm Vương, Qung-Đi-Nhơn-Hu Vương, Xut-Hin-Thng-Đc Vương, Diu-Ho-Âm-Thinh Vương, có vô-lượng A-Tu-La Vương như vy làm bc thượng-th. Các A-Tu-La-Vương này đu đã siêng-năng xô dp ngã-mn và nhng phin não.

Li có bt-tư-nghì s Ca-Lâu-La Vương : Đi-Tc-Tt-Lc Vương, Vô-Năng-Hoi-Bo-Cái Vương, Thanh-Tnh-Tc-Tt Vương, Tâm-Bt-Thi-Chuyn Vương, Đi-Hi-X-Nhiếp-Trì-Lc Vương, Kiên-C-Tnh-Quang-Vương, Xo-Nghiêm-Quang-Kế Vương, Ph-Thip-Th-Hin Vương, Ph-Quán-Hi Vương, Ph-Âm-Quãng-Mc Vương, có bt-tư-nghì s Ca-Lâu-La Vương như vy làm thượng-th. Các Ca-Lâu-La Vương này đu đã thành tu sc phương tin ln, có th cu-h tt c chúng-sanh.

Li có vô-lượng Khn-Na-La Vương : Thin-Hu-Quang-Minh-Thiên Vương, Diu-Hoa-Tràng Vương, Chng-Chng Trang-Nghiêm Vương, Duyt-Ý-Hng-Thinh Vương, Bu-Th-Quang-Minh Vương, Kiến-Gi-Hân-Lc Vương, Đng-Đa-Lc Vương, Nhiếp-Phc-Ác-Chúng Vương, có vô-lượng Khn-Na-La Vương như vy làm bc thượng-th. Các Khn-Na-La Vương này đu siêng-năng tinh-tn quán tt c pháp, lòng thường khoái-lc du-hí t-ti.

Li có vô-lượng Ma-Hu-La-Già Vương : Thin-Hu Vương, Thanh-Tnh-Oai-Âm Vương, Thng-Hu-Trang-Nghiêm-Kế Vương, Diu-Mc-Ch Vương, Như-Đăng-Tràng-Vi-Chúng-S-Quy Vương, Tói-Thng-Quang-Minh-Tràng Vương, Sư-T-c Vương, Chúng-Diu-Trang-Nghiêm-Âm Vương, Tu-Di-Kiên-C Vương, Kh-Ái-Nho-Quang-Minh Vương, có vô-lượng Ma-Hu-La-Già Vương như vy làm bc thượng-th. Các Ma-Hu-La-Già Vương này đu siêng tu-tp phương-tin rng ln làm cho chúng-sanh dt hn ngu-si.

Li có vô-lượng D-Xoa Vương : Tỳ-Sa-Môn Vương, T-Ti-Âm Vương, Nghiêm-Trì-Khí-Trượng Vương, Đi-Trí-Hu Vương, Dim-Nhãn-Ch Vương, Kim-Cang-Nhãn Vương, Dũng-Kin-Tý Vương, Dũng-Đch-Quân Vương, Phú-Tư-Tài Vương, Lc-Hoi-Cao-Sơn Vương, có vô-lượng D-Xoa Vương như vy làm bc thượng-th. Các D-Xoa Vương này đu siêng th-h tt c chúng-sanh.

Li có vô-lượng Đi-Long Vương : Tỳ-Lâu-Bát-Xoa Vương, Ta-Kit-La Vương, Vân-Âm-Diu-Tràng Vương, Dim-Khu-Hi-Quang Vương, Ph-Cao-Vân-Tràng Vương, Đc-Xoa-Ca-Vân-Tràng Vương, Ph-Vn-Đi-Thinh Vương, Vô-Nhit-Não Vương, có vô-lượng Đi-Long Vương như vy làm bc thượng-th. Các Long-Vương này đu siêng-năng kéo mây rưới mưa làm tiêu tr s phin-não cho chúng-sanh.

Li có vô-lượng Cưu-Bàn-Trà Vương : Tăng-Trưởng Vương, Long-Chúa-Vương, Thin-Trang-Nghiêm-Tràng Vương, Ph-Nhiêu-Ích-Hành-Vương, Thm-Kh-B-Úy Vương, M-Mc-Trang-Nghiêm Vương, Cao-Phong-Hu Vương, Dũng-Kin-Tý Vương, Vô-Biên-Tnh-Hoa-Nhãn Vương, Qung-Đi-Thiên-Diu-A-Tu-La-Nhãn Vương, có vô-lượng Cưu-Bàn-Trà Vương như vy làm bc thượng-th. Các Cưu-Bàn-Trà Vương này đu siêng tu-hc pháp môn vô-ngi phóng quang-minh ln.

Li có vô-lượng Càn-Thác-Bà Vương : Trì-Quc-Càn-Thác-Bà Vương, Th-Quang Vương, Tnh-Mc Vương, Hoa-Quang Vương, Ph-Âm Vương, Nho-Diu-Đng-Diêu-Mc Vương, Diu-Âm-Sư-T-Tràng Vương, Ph-Phóng-Bu-Quang-Minh Vương, Kim-Cang-Th-Hoa-Tràng Vương, Nho-Ph-HIn-Quang-Nghiêm Vương, có vô-lượng Càn-Thác-Bà Vương như vy làm thượng-th. Các Càn-Thác-Bà Vương này đu tin hiu sâu xa đi vi đi-pháp, hoan-h kính mến, siêng-năng tu-tp chng mi nhàm.

Li có vô-lượng Nguyt-Thiên-T : Nguyt-Thiên-T, Hoa-Vương-Kế-Quang-Minh Thiên-T, Chúng-Diu-Tnh-Quang-Minh Thiên-T, An-Lc-Thế-Gian-Tâm Thiên-T, Th-Vương-Nhãn-Quang-Minh Thiên-T, Th-Hin-Thanh-Tnh-Quang Thiên-T, Ph-Du-Bt-Đng-Quang Thiên-T, Tinh-Tú-Vương T-Ti Thiên-T, Tnh-Giác-Nguyt Thiên-T, Đi-Oai-Đc-Quang-Minh Thiên-T, có vô-lượng Nguyt-Thiên-T như vy làm bc thượng-th. Chư Thiên-T này đu siêng năng m bày tâm-bu ca chúng-sanh.

Li có vô-lượng Nht-Thiên-T : Nht-Thiên-T, Quang-Diu-Nhãn Thiên-T, Tu-Di-Quang-Kh-Úy-Kính-Tràng Thiên-T, Ly-Cu-Bu-Trang-Nghiêm Thiên-T, Dũng-Mãnh-Bt-Thi-Chuyn Thiên-T, Diu-Hoa-Anh-Quang-Minh Thiên-T, Tói-Thng-Tràng-Quang-Minh Thiên-T, Bu-Kế-Ph-Quang-Minh Thiên-T, Quang-Minh Nhãn Thiên-T, Trì-Thng-Đc Thiên-T, Ph-Quang-Minh Thiên-T, có vô-lượng Nht-Thiên-T như vy làm bc thượng-th. Chư Thiên-T này đu siêng tu-tp li ích chúng-sanh thêm ln căn lành cho h.

Li có vô-lượng Đao-Li Thiên-Vương : Thích-Ca-Nhơn-Đà-La Thiên-Vương, Ph-Xưng-Mãn-Âm Thiên-Vương, T-Mc-Bu-Kế Thiên-Vương, Bu-Quang-Tràng-Danh-Xưng Thiên-Vương, Phát-Sanh-H-Lc-Kế Thiên-Vương, Kh-Ái-Nho-Chánh-Nim Thiên-Vương, Tu-Di-Thng-Âm Thiên-Vương, Thành-Tu-Nim Thiên-Vương, Kh-Ái-Nho-Tnh-Hoa-Quang Thiên-Vương, T-Ti-Quang-Minh-Năng-Giác-Ng Thiên-Vương, có vô-lượng Đao-Li Thiên-Vương như vy làm bc thượng-th. Chư Thiên-Vương này đu siêng phát khi phước-nghip rng ln ca tt c thế-gian.

Li có vô-lượng D-Ma Thiên-Vương : Thin-Thi-Phn Thiên-Vương, Kh-Ái-Nho-Quang-Minh Thiên-Vương, Vô-Tn-Hu-Công-Đc-Tràng Thiên-Vương, Thin-Biến-Hóa-Đoan-Nghiêm Thiên-Vương, Tng-Trì-Đi-Quang-Minh Thiên-Vương, Bt-Tư-Nghì-Trí-Hu Thiên-Vương, Luân-Tê Thiên-Vương, Quang-Dim Thiên-Vương, Quang-Chiếu Thiên-Vương, Ph-Quan-Sát-Đi-Danh-Xưng Thiên-Vương, có vô-lượng D-Ma Thiên-Vương như vy làm bc thượng-th. Chư Thiên-Vương này đu siêng năng tu tp căn lành rng ln, thường có lòng h-túc.

Li có bt-tư-nghì s Đâu-Sut Thiên-Vương : Tri-Túc Thiên-Vương, H-Lc-Hi-Kế Thiên-Vương, Ti-Thng-Công-Đc-Tràng Thiên-Vương, Tch-Tnh-Quang Thiên-Vương, Kh-Ái-Nho Diu-Mc Thiên-Vương, Bu-Phong-Tnh-Nguyt Thiên-Vương, Tói-Thng-Dũng-Kin-Lc Thiên-Vương, Kim-Cang-Diu-Quang-Minh Thiên-Vương, Tinh-Tú-Trang-Nghiêm-Tràng Thiên-Vương, Kh-Ái-Nho-Trang-Nghiêm Thiên-Vương, có bt-tư-nghì Đâu-Sut Thiên-Vương như vy làm bc thượng-th. Chư Thiên-Vương này đu siêng trì-nim danh-hiu ca tt c chư Pht.

Li có vô-lượng Hóa-Lc Thiên-Vương : Thin-Biến-Hóa Thiên-Vương, Tch-Tnh-Âm-Quang-Minh Thiên-Vương, Biến-Hóa-Lc-Quang-Minh Thiên-Vương, Trang-Nghiêm-Ch Thiên-Vương, Nim-Quang Thiên-Vương, Tói-Thượng-Vân-Âm Thiên-Vương, Chúng-Diu-Ti-Thng-Quang Thiên-Vương, Diu-Kế-Quang-Minh Thiên-Vương, Thành-Tu-H-Hu Thiên-Vương, Hoa-Quang-Kế Thiên-Vương, Ph-Kiến-Thp-Phương Thiên-Vương, có vô-lượng Hóa-Lc Thiên-Vương như vy làm bc thượng-th. Chư Thiên-Vương này đu siêng điu phc tt c chúng-sanh cho h được gii-thoát.

Li có vô-s Tha-Hóa-T-Ti Thiên-Vương : Đc-T-Ti Thiên-Vương, Diu-Mc ch Thiên-Vương, Diu-Quang-Tràng Thiên-Vương, Dõng-Mãnh-Hu Thiên-Vương, Diu-Âm-Cú Thiên-Vương, Diu-Quang-Tràng Thiên-Vương, Tch-Tnh-Cnh-Gii-Môn Thiên-Vương, Diu-Luân-Trang-Nghiêm-Tràng Thiên-Vương, Hoa-Nh-Hu-T-Ti Thiên-Vương, Nhơn-Đà-La-Lc-Diu-Trang-Nghiêm-Quang-Minh Thiên-Vương, có vô-s t-ti Thiên-Vương như vy làm bc thượng-th. Chư Thiên-Vương này đu siêng tu-tp pháp-môn rng ln phương-tin t-ti.

Li có vô-s Đi-Phm Thiên-Vương : Thi-Khí Thiên-Vương, Hu-Quang Thiên-Vương, Thin-Hu-Quang-Minh Thiên-Vương, Ph-Vân-Âm Thiên-Vương, Quán-Thế-Ngôn-Âm-T-Ti Thiên-Vương, Tch-Tnh-Quang-Minh-Nhãn Thiên-Vương, Quang-Biến-Thp-Phương Thiên-Vương, Biến-Hóa-Âm Thiên-Vương, Quang-Minh-Chiếu-Diu-Nhãn Thiên-Vương, Duyt-Ý-Hi-Âm Thiên-Vương, có vô-s Phm-Thiên-Vương như vy làm bc thượng-th. Chư Thiên-Vương này đu đ đi-t thương xót chúng-sanh, phóng quang chiếu khp làm cho chúng-sanh đu vui đp.

Li có vô-lượng Quang-Âm Thiên-Vương : Kh-Ái-Nho-Quang-Minh Thiên-Vương, Thanh-Tnh-Diu-Quang Thiên-Vương, Năng-T-Ti-Âm Thiên-Vương, Ti-Thng-Nim-Trí Thiên-Vương, Kh-Ái-Nho-Thanh-Tnh-Diu-Âm Thiên-Vương, Thin-Tư-Duy-Âm Thiên-Vương, Ph-Âm-Biến-Chiếu Thiên-Vương, Thm-Thâm-Quang-Âm Thiên-Vương, Vô-Cu-Xưng-Quang-Minh Thiên-Vương, Ti-Thng-Tnh-Hu-Quang Thiên-Vương, có vô-lượng Quang-Âm Thiên-Vương như vy làm bc thượng-th. Chư Thiên-Vương này đu an tr nơi pháp-môn h-lc tch-tnh rng-ln vô-ngi.

Li có vô-lượng Biến-Tnh Thiên-Vương : Thanh-Tnh-Danh-Xưng Thiên-Vương, Ti-Thng-Kiến Thiên-Vương, Tch-Tnh-Đc Thiên-Vương, Tu-Di-Âm Thiên-Vương, Tnh-Nim-Nhãn Thiên-Vương, Kh-Ái-Nho-Ti-Thng-Quang-Chiếu Thiên-Vương, Thế-Gian T-Ti Chúa Thiên-Vương, Quang-Dim T-Ti Thiên-Vương, Nho-Tư-Duy-Pháp-Biến-Hóa Thiên-Vương, Biến-Hóa-Tràng Thiên-Vương, Tinh-Tú-Âm-Diu-Trang-Nghiêm Thiên-Vương, có vô-lượng Biến-Tnh Thiên-Vương như vy làm bc thượng-th. Chư Thiên-Vương này đu đã an-tr pháp-môn rng-ln, siêng làm li ích cho thế-gian.

Li có vô-lượng Qung-Qu Thiên-Vương : Ái-Nho-Pháp-Quang-Minh-Tràng Thiên-Vương, Thanh-Tnh-Trang-Nghiêm Hi Thiên-Vương, Ti-Thng-Hu-Quang-Minh Thiên-Vương, T-Ti-Trí-Hu-Tràng Thiên-Vương, Nho-Tch-Tnh Thiên-Vương, Ph-Trí-Nhãn Thiên-Vương, Nho-Trin-Hu Thiên-Vương, Thin-Chng-Hu-Quang-Minh Thiên-Vương, Vô-Cu-Tch-Tnh-Quang Thiên-Vương, Qung-Đi-Thanh-Tnh-Quang Thiên-Vương, có vô-s lượng Qung-Qu Thiên-Vương như vy làm bc thượng-th. Chư Thiên-Vương này đu dùng pháp tch-tnh mà làm cung-đin và an-tr trong đó.

Li có vô-s Đi-T-Ti Thiên-Vương : Diu-Dim-Hi Thiên-Vương, T-Ti-Danh-Xưng-Quang Thiên-Vương, Thanh-Tnh-Công-Đc-Nhãn Thiên-Vương, Kh-Ái-Nho-Đi-Hu Thiên-Vương, Bt-Đng-Quang-T-Ti Thiên-Vương, Diu-Trang-Nghiêm-Nhãn Thiên-Vương, Thin-Tư-Duy-Quang-Minh Thiên-Vương, Kh-Ái-Nho-Đi-Trí Thiên-Vương, Ph-Âm-Trang-Nghiêm-Tràng Thiên-Vương, Cc-Tinh-Tn-Danh-Xưng-Quang Thiên-Vương, có vô-s Đi-T-Ti Thiên-Vương như vy làm bc thượng-th. Chư Thiên-Vương này đu siêng quán sát pháp vô tướng, ch tht hành bình đng.



BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Hoa-Nghiêm

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog