Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

 ĐI BO TÍCH


QUYN 85



PHÁP HI ƯU BA LY

TH HAI MƯƠI BN

 

 Như vy tôi nghe mt lúc đc Pht nưc Xá V ti vưn Kỳ Th cp Cô Đc cùng chúng đi Tỳ Kheo ngàn hai trăm năm mươi ngưi câu hi. Đi B Tát có năm mươi vn ngưi.

 

 By gi đc Thế Tôn như Long Tưng Vương nhìn xem quan sát bo chư đi B Tát : Các thin nam t ! Ai có th đi mt thế h trì chánh pháp nhiếp th pháp Vô thưng B đ đưc Như Lai tp hp t trăm ngàn vn c na do tha a tăng kỳ kiếp và an tr bí mt dùng các phương tin đ thành thc chúng sanh”.

 

 Lin đó Di Lc B Tát ri ch trch y vai hu gi hu chm đt chp tay cung kính bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th h trì pháp Vô thưng B đ ca đc Như Lai tp hp t trăm ngàn vn c na do tha a tăng kỳ kiếp”.

 

 Sư T Hu B Tát cũng làm l bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th an tr bí mt dùng các phương tin thành thc chúng sanh”.

 

 Vô Tn B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th dùng qung đi nguyn đ thoát vô tn các chúng sanh gii”.

 

 Bt Đà La B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th khiến các chúng sanh đưc nghe tên tôi đu đưc thành thc không ai lung công”.

 

 Diu Đc B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th khiến các chúng sanh ch nguyn cu thanh tnh đu đưc đy đ”.

 

 Vô Úy B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th nhiếp th vô biên thế gii chúng sanh mà làm li ích cho h”.

 

 Kim Cương B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th gii thoát chúng sanh khi phin não trói buc”.

 

 Trí Tràng B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th dit tr vô minh che ti cho các chúng sanh”.

 

 Pháp Tràng B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th thưng làm pháp thí đ thoát chúng sanh”.

 

 Nht Tràng B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th dùng an lc thành thc chúng sanh”.

 

 Nguyt Tràng B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th dùng các công đc thành thc chúng sanh”.

 

 Quán T Ti B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th trong các ác đo cu vt chúng sanh”.

 

 Đc Đi Thế B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th đ các chúng sanh chưa đưc đ trong các ác đo”.

 

 Ph Hin B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th khiến các chúng sanh nh biết quá kh đã tri qua chu các s kh lin đưc gii thoát”.

 

 Thin S B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th điu phc tt c chúng sanh khó điu phc”.

 

 Diu Ý B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th đ nhng ngưi ưa pháp Tiu tha cho h thành thc”.

 

 Thin Thun B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th thành thc chúng sanh h lit ít trí”.

 

 Quang Tích B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th cu vt k b đa súc sanh đo khiến h đưc gii thoát”.

 

 Bt Tư Ngh B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th thương xót thành thc chúng sanh ng qu khiến h đưc gii thoát”.

 

 Đi Oai Lc B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th vì các chúng sanh mà đóng ca ác đo”.

 

 Vô Tránh Lun B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th vì các chúng sanh mà ch cho h con đưng gii thoát”.

 

 Nguyt Quang B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th ban cho các chúng sanh cu cánh an lc”.

 

 Nht Quang B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th khiến các chúng sanh k chưa thun thc đưc thành thc”.

 

 Vô Cu B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th khiến các chúng sanh có chí nguyn gì đu đưc viên mãn”.

 

 Đan Nghi B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th đ thoát tt c chúng sanh h lit”.

 

 Vô Kh Úy B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th nhiếp th các chúng sanh xưng tán li ích”.

 

 Hu Thng B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th tùy thun các chúng sanh thng gii khiến h đu đưc thành thc”.

 

 Quang Minh B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th hng dùng chánh cn cu giúp chúng sanh”.

 

 Vô Lưng B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th vì các chúng sanh nơi tt c pháp ch cho h con đưng vô vi”.

 

 Vô S Úy B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th đu hay th hin theo các th chí nguyn ca chúng sanh”.

 

 Bu Thng B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th ch cho các chúng sanh khi trân bu vi diu”.

 

 Diu Hu B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th khiến các chúng sanh thy tôi h đu vui mng và đu đưc thành thc”.

 

 Bu Tng B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th đ thoát chúng sanh ri lìa các chưng ngi”.

 

 Bu Hin B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th khiến các chúng sanh t biết túc mng đu đưc thành thc”.

 

 Bu Th B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th đem các trân bu ban cho chúng sanh khiến h đu an lc”.

 

 Thng Ý B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th làm cho chúng sanh ri lìa hn s bn cùng”.

 

 H Kiến B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th b thí cho các chúng sanh tt c đ h ưa thích”.

 

 Kim Cương B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th khai th chánh đo cho các chúng sanh”.

 

 Phưc Tưng B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th làm vui đp lòng chúng sanh khiến h đưc gii thoát”.

 

 Pháp Siêu B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th tr sch cu nhim mà din thuyết chánh pháp”.

 

 Vô Cu B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th yêu thương h trì các chúng sanh khiến h đu thành thc”.

 

 Pháp Hin B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th thưng dùng chánh pháp đ thoát chúng sanh”.

 

 Không Tch B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th khiến các chúng sanh dit tr đc phin não”.

 

 Nguyt Thng B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th ch ch nơi chánh pháp cho các chúng sanh”.

 

 Sư T Ý B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th thưng dùng pháp thí li ích chúng sanh”.

 

 Đng T Quang B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th t ch ti h cu vt các chúng sanh”.

 

 Giác Cát Tưng B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th khai th chánh đo đóng kín ca ác đo”.

 

 Kim Quang B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th th hin thân tưng đ thành thc chúng sanh”.

 

 Cát Tưng B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th thưng làm li ích cho các chúng sanh”.

 

 Trì Thế B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th vì các chúng sanh mà đóng ca đa ngc”.

 

 Cam L B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th làm cho các chúng sanh vưt khi sanh t”.

 

 Võng Minh B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th đi mt thế sau vì các chúng sanh mà th hin quang minh dit tr phin não”.

 

 Tôn Gi Xá Li Pht nghe chư B Tát dũng mãnh phát hong th thành thc chúng sanh như vy, khen chưa tng có, bch đc Pht rng : “Đng Thế Tôn hi hu !

 

 Chư đi B Tát ny bt tư ngh có đ đi bi phương tin thin xo dũng mãnh tinh tn đ t trang nghiêm.

 

 Tt c chúng sanh không ai lưng đưc, không ai ngăn tr đưc, không gì che chưng ánh sáng các Ngài đưc.

 

 Bch đc Thế Tôn ! Tôi phi ca ngi s chưa tng có ca chư đi B Tát đ cu xin tt c tài vt trong thân ngoài thân mà tâm h không khiếp nhưc, nên biết ngưi y là B Tát an tr bt tư ngh gii thoát vy”.

 

 Đc Pht phán : “Ny Xá Li Pht ! Đúng như li ông nói. Trí hu phương tin cnh gii tam mui ca chư đi B Tát y, tt c hàng Thanh Văn, Bích Chi Pht không th biết đưc.

 

 Ny Xá Li Pht ! Chư đi B Tát y hay hin đưc thn thông biến hóa ca Pht, làm đy đ ch mun cu ca tt c chúng sanh, mà nơi các pháp, tâm các ngài không xao đng.

 

 Nếu có chúng sanh thích làm cư sĩ kiêu mn phóng dt, vì thành thc h, đi B Tát hin thân đi cư sĩ oai đc đ thuyết pháp giáo hóa h.

 

 Nếu có chúng sanh cy thế lc ln mà t kiêu mn, vì điu phc h, đi B Tát hin thân Na la diên đi lc đ giáo hóa h.

 

 Nếu có chúng sanh chí cu Niết bàn, vì đ thoát h, B Tát hin thân Thanh Văn mà giáo hóa.

 

 Nếu có chúng sanh thích quán duyên khi, vì đ thoát h, B Tát hin thân Duyên Giác mà giáo hóa.

 

 Nếu có chúng sanh chí cu B đ, vì đ thoát h, B Tát hin thân Pht khiến h nhp Pht trí.

 

 Như vy, ny Xá Li Pht ! Chư B Tát y dùng nhng phương tin thành thc chúng sanh đu khiến an tr trong Pht pháp. Ti sao, vì ch có Như Lai trí hu gii thoát cu cánh Niết bàn, không còn tha nào khác mà đưc đ thoát, vì l y mà gi là Như Lai. Vì như thit giác liu như nên gi là Như Lai. Vì biết rõ các chúng sanh nhiu th nguyn cu đu hay th hin nên gi là Như Lai. Vì thành tu tt c căn bn thin pháp dt tr tt c căn bn bt thin nên gi là Như Lai. Vì hay khai th con đưng gii thoát cho chúng sanh nên gi là Như Lai.

 

 Vì hay khiến chúng sanh an tr trong chánh đo mà xa ri tà đo nên gi là Như Lai. Vì din thuyết nghĩa như thit không ca các pháp nên gi là Như Lai.

 

 Ny Xá Li Pht ! B Tát biết các th chí nguyn ca chúng sanh như vy ri theo ch đáng nên mà thuyết pháp cho h đưc gii thoát, vì hàng ngu phu khai th thin trí, chng đng pháp gii mà hay hin các th trang nghiêm khiến các chúng sanh th đ s đưc đến b Niết bàn.

 

 Li ny Xá Li Pht ! B Tát ti gia an tr tâm t mn chng tn hi nên tu hai th b thí : mt là pháp thí, hai là tài thí. B Tát xut gia nên tu bn th b thí : mt là bút thí, hai là mc thí, ba là kinh bn thí, bn là thuyết pháp thí. Vô sanh pháp nhn B Tát nên an tr ba th b thí : mt là b thí ngôi vua, hai là b thí v con, ba là b thí đu mình tay chưn, b thí như vy gi là đi thí, là cc diu thí”.

 

 Tôn Gi Xá Li Pht bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Chư B Tát y nơi tham sân si chng e s chăng”?

 

 Đc Pht phán : “Ny Xá Li Pht ! Tt c B Tát có hai điu phm gii : mt là tương ưng vi sân mà phm, hai là tương ưng vi si mà phm, đây gi là đi phá gii. Còn tương ưng vi tham mà phm thì li vi tế khó b ri, tương ưng vi sân mà phm thì li thô trng d b ri, tương ưng vi si mà phm thì li rt nng càng khó b ri. Ti sao, vì tham kiết hay làm chng t các cõi, sanh t dây dưa ni nhau chng tuyt, vì l y nên vi tế khó dt. Nhơn sân mà phm thì đa ác đo có th tr đưc mau. Nhơn si mà phm b đa trong tám đi đa ngc khó thoát đưc.

 

 Ny Xá Li Pht ! Nếu có B Tát phm Ba la di thì nên đi trưc mưi v Tỳ Kheo thanh tnh ri dùng tâm cht trc mà ân trng sám hi. Phm Tăng tàn thì đi trưc năm Tỳ Kheo mà ân trng sám hi. Nếu b n nhơn nhim tâm đng chm và nhơn nhìn nhau mà sanh ái luyến thì đi trưc mt hai Tỳ Kheo thanh tnh mà ân trng sám hi.

 

 Ny Xá Li Pht ! Nếu có B Tát phm ngũ nghch, phm ba la di, phm tăng tàn, phm Tháp, phm Tăng và nhng ti khác thì nên đi trưc ba mươi lăm Pht mà ân trng sám hi. Nên t xưng rng :

 

 Tôi tên là … quy y Pht, quy y Pháp, quy y Tăng.

 Nam mô Thích Ca Mưu Ni Pht.

 Nam mô Kim Cang Bt Hoi Pht.

 Nam mô Bu Quang Pht.

 Nam mô Long Tôn Vương Pht.

 Nam mô Tinh Tn Quân Pht.

 Nam mô Tinh Tn H Pht.

 Nam mô Bu Ha Pht.

 Nam mô Bu Nguyt Quang Pht.

 Nam mô Hin Vô Ngu Pht.

 Nam mô Bu Nguyt Pht.

 Nam mô Vô Cu Pht.

 Nam mô Ly Cu Pht.

 Nam mô Dũng Thí Pht.

 Nam mô Thanh Tnh Pht.

 Nam mô Thanh Tnh Thí Pht.

 Nam mô Ta Lưu Na Pht.

 Nam mô Thy Thiên Pht.

 Nam mô Kiên Đc Pht.

 Nam mô Chiên Đàn Công Đc Pht.

 Nam mô Vô Lưng Cúc Quang Pht.

 Nam mô Quang Đc Pht.

 Nam mô Vô Ưu Đc Pht.

 Nam mô Na La Diên Pht.

 Nam mô Công Đc Hoa Pht.

 Nam mô Liên Hoa Quang Du Hí Thn Thông Pht.

 Nam mô Tài Công Đc Pht.

 Nam mô Đc Nim Pht.

 Nam mô Thin Danh Xưng Công Đc Pht.

 Nam mô Hng Viêm Đế TràngVương Pht.

 Nam mô Thin Du B Công Đc Pht.

 Nam mô Đu Chiến Thng Pht.

 Nam mô Thin Du B Pht.

 Nam mô Châu Tráp Trang Nghiêm Công Đc Pht.

 Nam mô Bu Hoa Du B Pht.

 Nam mô Bu Liên Hoa Thin Tr Ta La Th Vương Pht

 

 Tt c thế gii chư Pht Thế Tôn hi hu như vy thưng ti đi. Chư Thế Tôn y nên thương nh tôi. Hoc tôi đi ny hoc tôi đi trưc t đi vô th sanh t đến nay đã to nhng ti : hoc t mình làm, hoc bo ngưi làm, thy làm tùy h ; hoc vt ca tháp, hoc vt ca Tăng, vt t phương Tăng, hoc t mình ly; hoc bo ngưi ly, thy ly tùy h; năm ti vô gián hoc t mình làm, hoc bo ngưi làm, thy làm tùy h; nhng ti đã làm, hoc có che giu, đáng đa đa ngc, ng qu súc sanh, các ác đo khác biên đa h tin và k ác kiến, bao nhiêu nhng ti đã làm như vy nay đu sám hi.

 

 Nay chư Thế Tôn nên chng biết tôi nên ghi nh tôi, tôi li trưc chư Pht Thế Tôn bch li như vy : Hoc tôi đi này hoc tôi đi khác tng làm b thí hoc gi tnh gii nhn đến thí cho súc sanh thiếu đói chng mt vt cơm, hoc tu tnh có nhng thin căn, thành tu chúng sanh có nhng thin căn, tu hành B đ có nhng thin căn và trí vô thưng có nhng thin căn, tt c hi hp so đếm tính lưng thy đu hi hưng Vô thưng B đ, như chư Thế Tôn quá kh v lai và Pht hin ti hi hưng như vy.

 

 Các ti đu sám hi

 Các phưc đu tùy h

 Và công đc chư Pht

 Nguyn thành trí vô thưng

 Kh lai hin ti Pht

 Ti thng trong chúng sanh

 Bin vô lưng công đc

 Nay tôi quy mng l.

 

 Ny Xá Li Pht ! B Tát nên quán tưng ba mươi lăm đc Pht y làm thưng th, li nên đnh l tt c Như Lai, phi làm pháp sám hi thanh tnh như vy. B Tát nếu dit tr đưc ti chưng y thì chư Pht lin hin thân cho thy, vì đ đ tt c chúng sanh nên th hin các th tưng như vy mà nơi pháp gii cũng chng di đng, tùy theo các th ưa thích ca tt c chúng sanh đu làm viên mãn, đu đưc gii thoát.

 

 Li ny Xá Li Pht ! Nếu B Tát nhp đi bi tam mui thì có th th hin đa ngc, súc sanh, ng qu, đ thành thc chúng sanh.

 

 Nếu B Tát nhp đi trang nghiêm tam mui thì có th hin thân Trưng gi đ thành thc chúng sanh.

 

 Nếu B Tát nhp thù thng tam mui thì có th th hin thân Chuyn Luân Vương đ thành thc chúng sanh.

 

 Nếu B Tát nhp xí nhiên oai quang tam mui thì có th th hin Đế Thích, Phm Vương sc thân thù diu đ thành thc chúng sanh.

 

 Nếu B Tát nhp nht hưng tam mui thì có th th hin thân Thanh Văn đ thành thc chúng sanh.

 

 Nếu B Tát nhp thanh tnh tam mui thì có th th hin thân Bích Chi Pht đ thành thc chúng sanh.

 

 Nếu B Tát nhp tch tĩnh tam mui thì có th th hin sc thân chư Pht đ thành thc chúng sanh.

 

 B Tát nhp tt c pháp t tam mui như vy tùy chí nguyn ca mình mà hin các th sc thân đ thành thc chúng sanh, mà nơi pháp gii cũng không di đng.

 

 Ti sao, vì B Tát tùy thun chúng sanh mà th hin nhiu th đ thành thc h, nhưng B Tát chng thy tưng sc thân cũng chng thy tưng chúng sanh, do vì vô s đc vy.

 

 Ny Xá Li Pht ! Ý ông nghĩ sao, như lúc đi sư t vương gm rng thì các dã can nh kia có làm đưc như vy chăng ?

 

 -Bch đc Thế Tôn ! Không làm đưc.

 

 -Ny Xá Li Pht ! Như ch mang nng ca đi hương tưng, con la kia có mang ni chăng ?

 

 -Bch đc Thế Tôn ! Không mang ni.

 

 -Ny Xá Li Pht ! Như oai đc t ti ca Đế Thích và Phm Vương, ngưòi bn tin kia có đưc chăng ?

 

 -Bch đc Thế Tôn ! Không có đưc.

 

 -Ny Xá Li Pht ! Như đi lc kim sí điu vương bay ling vn đng các chim nh kia có bay như vy đưc chăng ?

 

 -Bch đc Thế Tôn ! Không bay như vy đưc.

 

 Ny Xá Li Pht ! Chư B Tát y có nhng sc lc thin căn dũng mãnh y nơi trí xut ly dt các ti cu xa ri ưu hi đưc thy chư Pht và đưc các tam mui cũng như vy.

 

 Các ti chưng như vy chng phi hàng phàm phu Thanh Văn và Duyên Giác mà dt tr đưc.

 

 B Tát nếu hay xưng danh chư Pht y ngày đêm thưng hành ba th pháp trên thì dt các ti ri ưu hi đưc thy chư Pht và chng các tam mui”.

 

 By gi Tôn gi Ưu Ba Ly t thin đnh dy đến ch Pht đnh l chưn Pht hu nhiu ba vòng đng qua mt bên bch Pht rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi ch vng ngi mt mình suy nghĩ rng đc Thế Tôn nơi gii hc thanh tnh Ba la đ mc xoa vì hàng tam tha Thanh Văn, Duyên Giác và B Tát mà bo rng : thà mt mng ch chng b gii.

 

 Bch đc Thế Tôn ! Hoc lúc Pht ti thế hoc lúc Pht dit đ ri, thế nào gi là Thanh Văn, Duyên Giác Ba la đ mc xoa, thế nào gi là B Tát tha Ba la đ mc xoa ?

 

 Bch đc Thế Tôn ! Đc Pht nói trong nhng ngưi trì lut tôi là đ nht. Tôi s làm sao hiu đưc nghĩa Tỳ ni thin xo. Tôi t bên Pht nghe dy th trì đến vô s úy ri sau đó mi có th rng nói li cho ngưi. Nay chư B Tát đến hi hp và Tỳ Kheo Tăng cũng đã vân tp. Mong đc Như Lai nói rng quyết đnh tì ni dt tr nghi hi”.

 

 Đc Pht phán : “Ny Ưu Ba Ly ! Nay ông biết hàng Thanh Văn và chư B Tát hc gii thanh tnh ch phát tâm ch tu hành khác nhau.

 

 Ny Ưu Ba Ly ! Có Thanh Văn tha trì thanh tnh gii mà nơi B Tát tha gi là phá gii. Có B Tát tha trì thanh tnh gii mà nơi Thanh Văn tha gi là phá gii.

 

 Thế nào là ngưi Thanh Văn tha trì thanh tnh gii mà nơi B Tát tha gi là phá gii ?

 

 Ny Ưu Ba Ly ! Ngưi Thanh Văn tha cho đến chng nên phát khi mt nim còn th thân sau, đây gi là Thanh Văn trì thanh tnh gii, nhưng nơi B Tát thì gi là đi phá gii.

 

 Thế nào là ngưi B Tát tha trì thanh tnh gii mà nơi Thanh Văn tha gi là phá gii ?

 

 Ny Ưu Ba Ly ! Đi B Tát tu hành Đi tha có th trong vô lưng a tăng kỳ kiếp kham chu th thân chng h chán kh, đây gi là B Tát trì thanh tnh gii mà nơi Thanh Văn tha gi là đi phá gii.

 

 Vì l trên y mà Như Lai vì ngưi B Tát tha nói vô tn h gii, vì ngưi Thanh Văn tha nói h tn gii. Như Lai vì ngưi B Tát tha nói khai giá gii. Như Lai vì ngưi B Tát tha nói thâm tâm gii, vì ngưi Thanh Văn tha nói th đ gii.

 

 Thế nào là B Tát trì bt tn h gii và ngưi Thanh Văn trì tn h gii ? Ngưi B Tát tha du trì tnh gii mà nơi các chúng sanh phi nên tùy thun, còn ngưi Thanh Văn chng nên tùy thun. Thế nên B Tát trì bt tn h gii còn ngưi Thanh Văn trì tn h gii.

 

 Thế nào gi là B Tát tha trì khai giá gii, còn ngưi Thanh Văn tha trì giá gii ? Chư B Tát nếu trong Đi tha phát nguyn tu hành bui sáng có ch phm gii mà bui trưa chng ri tâm Nht thiết trí thì gii thân chng hoi, nếu bui trưa có ch phm gii mà bui chiu chng ri tâm Nht thiết trí thì gii thân chng hoi, nếu bui chiu có ch phm gii mà bui ti chng ri tâm Nht thiết trí thì gii thân chng hoi, nếu bui ti có ch phm gii mà bui khuya chng ri tâm Nht thiết trí thì gii thân chng hoi, nếu bui khuya có ch phm gii mà cui đêm chng ri tâm Nht thiết trí thì gii thân chng hoi, nếu cui đêm có ch phm

 gii mà bui sáng chng ri tâm Nht thiết trí thì gii thân chng hoi, thế nên ngưi B Tát tha trì khai giá gii, du có sai phm thì chng nên tht nim vng sanh ưu hi t não lon tâm mình. Ngưi Thanh Văn tha nếu có phm gii thì là phá hoi Thanh Văn tnh gii, ti sao, vì ngưi Thanh Văn trì gii dt tr phin não như cha đu cháy, bao nhiêu chí nguyn ch cu Niết bàn, do đó nên gi Thanh Văn tha trì duy giá gii.

 

 Li ny Ưu Ba Ly ! Thế nào là B Tát trì thâm nhp gii và ngưi Thanh Văn tha trì th đ gii ?

 

 Ngưi B Tát tha trong hng sa kiếp th ngũ dc lc du hí t ti chưa h b ri tâm B đ, B Tát như vy chng gi là mt gii. Ti sao, vì B Tát khéo gi gìn an tr tâm B đ, cho đến trong mng tt c kiết s chng làm kh hi đưc bao nhiêu phin não ln ln s hết, chng nên mt đi bèn hết kiết s. Ngưi Thanh Văn tha thành thc thin căn như cha đu cháy, cho đến chng ưa th sanh du ch mt nim. Vì thế nên ngưi đi tha trì thâm nhp gii nói có khai giá gi là bt tn h. Ngưi Thanh Văn tha trì th đ gii nói duy giá gi là tn h.

 

 Ny Ưu Ba Ly ! Ngưi cu Đi tha nơi Vô thưng B đ rt là khó đưc, có đ đi trang nghiêm mi thành tu đưc. Thế nên Đi B Tát du vô lưng a tăng kỳ kiếp qua li sanh t mà trn chng có lòng chán lìa. Vì l y nên Như Lai quan sát vì ngưi Đi tha chng nên mt mt nói pháp ym ly, chng nên mt mt nói pháp mau chng Niết bàn, mà phi nên nói pháp vô nhim vi diu thm thâm tương ưng vi t và h, pháp không buc chp xa ri ưu hi, pháp tánh không vô chưng vô ngi, B Tát đưc nghe ri trong sanh t không có lòng chán mi mà quyết đnh viên mãn Vô thưng B đ”.

 

 Tôn gi Ưu Ba Ly bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Nếu có B Tát tham tâm tương ưng mà phm gii, hoc có B Tát sân tâm tương ưng mà phm gii, hoc có B Tát si tâm tương ưng mà phm gii, trong ba th phm y ngưi nào nng hơn?”

 

 Đc Pht dy : “Ny Ưu Ba Ly ! Nếu B Tát tu hành đi tha trong hng sa kiếp mà tham tâm tương ưng phm gii ti ny còn nh, nếu mt nim sân tâm phm gii thì ti rt nng, ti sao, vì tham tâm phm gii thì nhiếp th chúng sanh, còn sân tâm phm gii thì vt b chúng sanh.

 

 Ny Ưu Ba Ly ! Bao nhiêu kiết s hay nhiếp th chúng sanh, nơi đây B Tát chng nên có lòng e s.

 

 Ny Ưu Ba Ly ! Như đc Pht đã nói : tham dc khó b vì li y vi tế, sân hn d b vì li này thô nng, si khó b ri, li thô nng hơn.

 

 Ny Ưu Ba Ly ! trong phin não, nếu là ti phm vi tế khó x ly, chư B Tát phi nên kham nhn. Nếu là ti phm ln nng d x ly, phin não ny du là trong mng, B Tát chng nên nhn th. Vì l y nên ngưi Đi tha nhơn tham mà phm gii, Pht nói ngưi ny chng gi là phm, nên nhơn sân mà phm là đi phm gii là ti li ln, là đa lc ln, rt chưng nn đi vi Pht pháp.

 

 Ny Ưu Ba Ly ! Nếu chư B Tát trong Tỳ ni mà không thin phương tin, nhơn tham phm gii thì còn s nhơn sân phm gii li không s. Nếu chư B Tát trong Tỳ ni có thin phương tin, nhơn tham phm thì không s còn nhơn sân phm thì rt s”.

 

 By gi Văn Thù Sư Li B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tt c các pháp cu cánh Tỳ ni điu phc ch nào ?

 

 Đc Pht nói : “Ny Văn Thù Sư Li ! Nếu hàng phàm phu biết rõ các pháp cu cánh Tỳ ni thì đc Như Lai trn chng nói v điu phc, vì h chng biết nên đc Như Lai vì h ln lưt nói các pháp Tỳ ni đ h rõ biết các pháp cu cánh Tỳ ni”.

 

 Tôn gi Ưu Ba Ly bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Đc Như Lai đã nói quyết đnh Tỳ ni ny. Ngài Văn Thù Sư Li trong pháp ny còn chưa nói. Lành nay, xin đc Như Lai bo Ngài Văn Thù Sư Li vì chúng tôi mà nói mt ít”.

 

 Đc Pht bo Văn Thù Sư Li B Tát : “Ny Văn Thù Sư Li ! Nay ông nên nói nghĩa cu cánh Tỳ ni thin xo. Ông Ưu Ba Ly đây mun đưc nghe”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói vi Tôn gi Ưu Ba Ly: “Tt c các pháp cu cánh tch dit nên gi là cu cánh Tỳ ni. Tt c các pháp vô ngã vì không nhim trưc nên gi là bt hi Tỳ ni. Tt c các pháp bn tánh thanh tnh vì không điên đo nên gi là ti thng Tỳ ni. Tt c các pháp như thit tế vì ri các kiến chp nên gi là thanh tnh Tỳ ni. Tt c các pháp bt lai bt kh vì vô phân bit nên gi là bt tư ngh Tỳ ni. Tt c các pháp vô tr vô trưc vì nim nim dit nên gi là tnh chư đo Tỳ ni. Tt c các pháp tr hư không tế vì lìa các tưng nên gi là t tánh vin ly Tỳ ni. Tt c các pháp không kh lai kim vì bt kh đc nên gi là tam thế bình đng Tỳ ni. Tt c các pháp chng an lp đưc vì tâm bình đng nên gi là vĩnh đon nghi hoc Tỳ ni.

 

 Ny Tôn gi Ưu Ba Ly ! Đây gi là pháp gii cu cánh Tỳ ni. Chư Pht y nơi đây mà thành đo.

 

 Ny thin nam t trong pháp y mà không khéo quán sát thì là xa ri Như Lai tnh gii vy”.

 

 Tôn gi Ưu Ba Ly bch Pht rng : “Bch đc Thế Tôn ! Văn Thù Sư Li B Tát nói nghĩa tt c pháp bt tư ngh”.

 

 Đc Pht phán : “Ny Ưu Ba Ly ! Pháp ca Văn Thù Sư Li nói là y nơi nghĩa bt tư ngh vô ngi gii thoát. Vì thế nên phàm ch thuyết pháp ri lìa tâm tưng thì gi là tâm gii thoát. Vì làm cho ngưi tăng thưng mn đưc ri lìa tăng thưng mn vy”.

 

 Tôn gi Ưu Ba Ly bch Pht rng : “Bch đc Thế Tôn ! Thế nào là ngưi tăng thưng mn trong Thanh Văn tha và B Tát tha ?”

 

 Đc Pht dy : “Ny Ưu Ba Ly ! Nếu có Tỳ Kheo suy nghĩ rng : Tôi dt tham dc thì gi là tăng thưng mn, tôi dt sân hn dt ngu si thì gi là tăng thưng mn, pháp tham dc khác pháp chư Pht khác thì gi là tăng thưng mn, pháp sân hn khác pháp chư Pht khác thì gi là tăng thưng mn, pháp ngu si khác pháp chư Pht khác thì gi là tăng thưng mn, rng có s đc là tăng thưng mn, rng có s chng là tăng thưng mn, rng có gii thoát là tăng thưng mn, thy các pháp không là tăng thưng mn, thy vô tưng là tăng thưng mn, thy vô nguyn là tăng thưng mn, thy vô sanh là tăng thưng mn, thy vô tác là tăng thưng mn, thy có các pháp là tăng thưng mn, thy pháp vô thưng là tăng thưng mn, rng các pháp không nào cn tu tp là tăng thưng mn, đây gi là ngưi Thanh Văn tha tăng thưng mn.

 

 Nếu chư B Tát suy nghĩ rng : Tôi nên phi phát tâm cu Nht thiết trí là tăng thưng mn, tôi nên tu hành sáu Ba la mt là tăng thưng mn, rng ch y Bát Nhã Ba la mt mà đưc gii thoát không còn pháp nào khác mà đưc xut ly là tăng thưng mn, pháp này thm thâm pháp này chng phi thm thâm là tăng thưng mn, pháp này thanh tnh pháp này chng thanh tnh là tăng thưng mn, đây là pháp chư Pht đây là pháp Duyên Giác, đây là pháp Thanh Văn là tăng thưng mn, pháp này nên làm pháp này chng nên làm là tăng thưng mn, đây là thâm pháp đây chng phi thâm pháp là tăng thưng mn, đây là pháp gn đây chng phi pháp gn là tăng thưng mn, đây chánh đo đây tà đo là tăng thưng mn, nơi Vô thưng B đ tôi mau đưc ư tôi chng mau đưc ư là tăng thưng mn, tt c pháp bt tư ngh không ai biết đưc mà tôi có th biết rõ là tăng thưng mn, cho đến nơi Vô thưng B đ bt tư ngh mà nóng tâm suy gm là đi chp trưc, đây gi là ngưi B Tát tha tăng thưng mn vy”.

 

 Tôn gi Ưu Ba Ly bch Pht rng : “Bch đc Thế Tôn ! Thế nào là Tỳ Kheo ri lìa tăng thưng mn ?”

 

 Đc Pht dy : “Ny Ưu Ba Ly ! Nếu nơi tt c pháp bt tư ngh mà không ch chp trưc thì gi là cu cánh không tăng thưng mn”.

 

 Mun tuyên li nghĩa y đc Thế Tôn nói k rng :

 

 “Tt c hí lun t tâm khi

 Chng nên phân bit pháp phi pháp

 Như vy thy pháp bt tư ngh

 Ngưi này đi thưng an lc

 Phàm phu mê hoc theo tâm chuyn

 Nhiu kiếp luân hi trong các cõi

 Nếu biết pháp tánh đu vô tánh

 Đây gi chơn thit bt tư ngh

 Nếu có Tỳ Kheo nim chư Pht

 Chng phi nghĩ tt chánh nim tt

 Nơi Pht vng sanh tưng phân bit

 Mà phân bit này không chơn thit

 Nếu có suy gm nơi pháp không

 Phàm phu như vy tr tà đo

 Ch dùng văn t nói nơi không

 Văn t cùng không nào có đưc.

 Nếu có tư duy pháp tch tĩnh

 

 Tâm này chng có vn vô sanh

 Tâm hành giác quán đu hí lun

 Vô nim gi là thy các pháp

 Tt c các pháp không tư nim

 Có tâm có nim đu không c

 Nếu ngưi ưa thích quán sát không

 Nơi vô nim y ch sanh nim

 Pháp đng c cây vô tri giác

 Nếu ri nơi tâm bt kh đc

 Chúng sanh t tánh vô s hu

 Tt c các pháp đu như vy

 Như nhơn ánh sáng mt đưc thy

 Đêm ti không sáng thì không thy

 Nếu mt t hay thy hình sc

 C gì ch duyên mi hay thy

 Mt thưng nhơn các ánh sáng kia

 Hay thy các th mu xanh đ

 Nên biết tánh thy nương các duyên

 Vì thế biết mt chng hay thy

 Du có nghe âm thanh đp ý

 Nghe xong lin mt mà không dùng

 Suy tìm ch đi chng th đưc

 Do phân bit sanh tưng âm thanh

 

 Tt c pháp ch li và tiếng

 Trong y gi đt ra văn t

 Tiếng y không có pháp phi pháp

 K ngu chng biết vng chp trưc

 Pht vì thế gian khen b thí

 Mà b thí vn bt kh đc

 Trong không ch nói mà din nói

 Thế nên Pht pháp bt tư ngh

 Pht thưng khen nói trì tnh gii

 Cũng không chúng sanh ngưi phá gii

 Tánh ca phá gii như hư không

 Thanh tnh trì gii cũng như vy

 Pht nói nhn nhc là ti thng

 Vô kiến vô sanh là nhn tánh

 Thit không chút pháp đ đưc sân

 Do đây gi là thù thng nhn

 Pht nói ngày đêm thưng tinh tn

 Thc ng luôn giác là vô thưng

 Du tri nhiu kiếp siêng tu hành

 Nhưng nơi s tác không tăng gim

 Thin đnh gii thoát và tam mui

 Khai th thế gian môn như thit

 Pháp tánh bn lai vô s đng

 

 Tùy thun gi nói các thin đnh

 Quan sát biết rõ gi trí hu

 Rõ biết các pháp gi ngưi trí

 Các pháp t tánh vô s hu

 Cũng không ngưi quan sát biết rõ

 Pht thưng khen nói tu kh hnh

 Ưa thích đu đà pháp tch tĩnh

 Biết đưc các pháp bt kh đc

 Thì gi ngưi tri túc thanh tnh

 Pht nói đa ngc các s kh

 Chết đa trong ác đo ghê rn

 Vô lưng chúng sanh khi lòng nhàm

 Thit không ác đo qua li đưc

 Đao trưng mâu sóc khí c kh

 Do vì phân bit mà thy có

 Vô lưng kh s bc thân h

 Vưn rng các th hoa đp n

 Cung đin châu báu chói sáng nhau

 Cũng không có ngưi là tác gi

 Đu t phân bit vng tâm sanh

 Các pháp hư ngy phnh thế gian

 Phàm phu chp trưc sanh điên đo

 

 Dưng như phân bit nhng o hóa

 Nơi đó th x thy đu không

 Pht nói phát tâm đi B đ

 Li ích thế gian rt thù thng

 Mà thit B đ bt kh đc

 Cũng không ngưi phát tâm B đ

 Tâm tánh thanh tnh thưng quang minh

 Chơn thit không ngy không trn nhim

 Phàm phu phân bit sanh tham trưc

 Mà phin não kia bn lai không

 Các pháp t tánh thưng tch tĩnh

 Nào có tham dc và sân si

 Chng thy ch sanh tham ly dc

 Mi gi là thit đưc Niết bàn

 Biết rõ các pháp như hư không

 Thưng thế gian vô s úy

 Tâm y chưa tng sanh nhim trưc

 Do đây thành tu đi B đ

 Trong vô s kiếp tu các hnh

 Đ thoát vô lưng các chúng sanh

 Chúng sanh t tánh vô s đc

 

 Thit không chúng sanh đ đưc đ

 Ví như thế gian nhà o thut

 Hóa ra vô biên ngàn c ngưi

 Ri li hi các hóa nhơn y

 Nơi o hóa y không tăng tn

 Tt c chúng sanh như o hóa

 Cu biên tế kia bt kh đc

 Nếu biết tánh vô biên như vy

 Ngưi này đi không chán mi

 Rõ biết các pháp như thit tưng

 Thưng đi sanh t tc Niết bàn

  trong dc lc thit không nhim

 Điu phc chúng sanh nói ly dc

 Đi bi li ích các chúng sanh

 Mà thit không nhơn không th gi

 Chng thy chúng sanh mà li ích

 Nên biết vic y là rt khó

 Như đưa tay không d tr thơ

 Bo là có vt cho nó mng

 Xòe tay trng rng không thy gì

 Nơi đây tr thơ li kêu khóc

 Như vy chư Pht nan tư ngh

 Thin xo điu phc loài chúng sanh

 

 Biết rõ pháp tánh vô s hu

 Gi danh an lp dy thế gian

 Dùng đi t bi khuyên bo rng

  trong ngã pháp rt an lc

 Ngươi nên xut gia b ân ái

 S đưc Sa Môn qu thù thng

 H đã xut gia siêng tu tp

 Như ch tu hành đưc Niết Bàn

 Li quán các pháp tưng như thit

 Thit không các qu đ đưc chng

 Nơi đây mi sanh lòng hi hu

 Hay thay đng Đi Bi Đo Sư

 Hay nói pháp tương ưng như thit

 Tt c các pháp như hư không

 An lp trăm ngàn danh cú nghĩa

 Hoc nói tên là thin gii thoát

 Hoc gi căn lc hoc B đ

 Mà căn lc y bn vô sanh

 Thin đnh B đ cũng chng có

 Vô sc vô hình chng ly đưc

 Ch dùng phương tin dy chúng sanh

 Pht nói tu hành có ch chng

 

 Nên biết xa ri tt c tưng

 Nếu bo trong y có s đc

 Đây là chng chng qu Sa Môn

 Các pháp t tánh vô s hu

 S ch nào nói đưc chng

 Nói rng đưc chng là không đưc

 Biết rõ như vy mi gi đưc

 Chúng sanh đc qu gi thù thng

 Pht nói chúng sanh bn bt sanh

 Còn không chúng sanh đ có đưc

 Sao li s có ngưi đc qu

 Ví như rung tt không ht ging

 Trong rung chng h có mc mm

 Như vy chúng sanh bt kh đc

 S ch nào mà nói chng

 Tt c chúng sanh tánh tch dit

 Không có ai đưc căn b

 Nếu hay biết rõ pháp như vy

 Ngưi này dit đ hn không tha

 Quá kh vô s trăm ngàn Pht

 Không có ai hay đ chúng sanh

 Nếu chúng sanh y là có thit

 Cu cánh không th đưc Niết bàn

 

 Tt c các pháp đu tch dit

 Chưa tng có pháp nào đưc sanh

 Nếu hay thy các pháp như vy

 Ngưi này đã xut ly tam gii

 Thế nên Pht B đ vô ngi

 Trong y cu cánh vô s hu

 Nếu hay biết rõ pháp như vy

 Pht gi là ngưi ly dc hn

 

 Lúc đc Thế Tôn nói k y ri, hai trăm Tỳ Kheo tăng thưng mn dt hết các lu tâm đưc gii thoát, sáu vn B Tát đưc vô sanh nhn.

 

 Tôn gi Ưu Ba Ly bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Nên gi kinh này tên là gì ? Chúng tôi phi th trì thế nào”?

 

 Đc Pht phán : “Ny Ưu Ba Ly ! Kinh này tên là Quyết Đnh Tỳ Ni, cũng tên là Ti Dit Tâm Thc, ông phi phng trì như vy”.

 

 Đc Pht nói kinh ny ri, Tôn gi Ưu Ba Ly cùng chúng Tỳ Kheo, Văn Thù Sư Li và chư đi B Tát, tt c thế gian Tri Ngưi, A Tu La v.v… nghe li đc Pht dy đu rt vui mng tín th phng hành.



BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog