Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

 ĐI BO TÍCH


QUYN 118



PHÁP HI BU N

TH NĂM MƯƠI HAI

 

Lúc by gi đc Thế Tôn vn gia hai cõi Dc gii và Sc gii trong Đi Bu Phưng Đình ngi trên tòa tht bu sư t cùng đi chúng vây quanh thuyết pháp.

 

Trong pháp hi có mt đng n tên là Bu N t ch ngi đng dy, tay mt cm xâu bch chơn châu mà xưng li rng: “Nếu tôi chơn thit có th trong vô lưng thế gii th trì kinh đin Đi tp ny và đc tng biên chép rng din nói lưu b nghĩa y, thì nguyn cho xâu chơn châu ny dính trên đnh Pht và chư B tát”.

 

Xưng li xong, Bu N lin ném xâu chơn châu. Do Pht thn lc và li thành thit ca đng n y, xâu chơn châu lin ti đnh đc Pht và cũng khp trên đu chư B tát.

 

Chư B tát đu riêng t trong xâu chơn châu trên đu mình thy lúc v lai Bu N thành Pht thế gii y và B đ th cùng các chúng sanh đưc điu phc, c đến nguyn lc thu trưc ca mình đu thy rõ ràng.

 

Chư B tát thy ri đu có lòng cho là rt l kỳ đc bit mà Bch đc Pht: “Bch đc Thế Tôn! Bu N ny sao li có vô lưng đi công đc như vy, bao nhiêu th nguyn ca tôi trong vô lưng a tăng kỳ kiếp thu trưc, nay trong mt nim đu thy rõ ràng c”.

 

Đc Pht phán dy: “Lành thay lành thay, ny thin nam t! Thit như li các ông đã nói. Bu N ny đã nơi chín vn sáu c na do tha chư Pht quá kh gieo trng căn lành phát nguyn lành ln, sanh ra ch nào đu thưng đưc chơn thit. Vì vy mà đng n ny phàm khi tu nim phát li không h hư lung. Nếu đng n y mun đy bu hoa trong cõi Đi Thiên thế gii ny mà phát li ra thì lin có y như vy. Nếu đng n y nói mun có diu hương đy khp cõi Đi Thiên thế gii ny thì lin có diu hương đy khp. Nếu đng n Bu N y mun th hin các loi hình sc, nhng là hình sc Chuyn Luân Vương, hình sc T Thiên Vương, hình sc Thiên Đế Thích, hình sc Phm Thiên Vương, hoc hình sc Sa Môn, hình sc Bà La Môn, hình sc Tỳ kheo, hình sc Tỳ Kheo Ni, hình sc Ưu Bà Tc, hình sc Ưu Bà Di thì lin đưc y như li phát ra. Hoc lúc phong tai khi lên chuyn làm ha tai, lúc ha tai khi chuyn lên làm thy tai, lúc thy tai khi lên chuyn làm phong tai, li đng n Bu N y phát ra thì lin chuyn y như vy. Nếu có Ma Vương đem các binh chúng cm dao gy cung tên mâu sóc qua thun, đng n y mun tt c binh khí đu chuyn thành bu hoa thì lin chuyn y như li. Nếu có x nào không có nưc ung dùng, đng n Bu N y vì các chúng sanh mà phát nguyn ln, thì tt c thành p t lc x y lin có đ nưc ung dùng cho tt c nhơn dân y như li đưc phát ra. Nếu đng n Bu N y mun tt c hình sc trong cõi Đi Thiên thế gii ny đu chuyn thành hình sc Như Lai, thì y như li phát ra đu thành diu sc Pht. Nếu Bu N y nói mun toàn th đi chúng đây đu an tr gia hư không thì đi chúng lin hư không. Nếu Bu N y mun nơi đây t hư không nghe li nói ca mưi phương chư Pht thì lin đưc nghe y như li phát ra.

 

Ny chư thin nam t! Đng n Bu N y thành tu vô lưng vô biên đi công đc như vy”.

 

Đng n Bu N lin trưc Pht nói k khen:

 

Nay tôi thành tu khi đi bu

Nên hay ca ngi đng Vô Thưng

Xa lìa tt c các phin não

Đy đ đi bu tr B đ

Như Lai đy đ vô thưng bu

Sáng ln hay chiếu vô biên cõi

Vô thưng bu tràng Pht Thế Tôn

Nay tôi dâng bu đ cúng dưng

Xa c mã não thanh lưu ly

Kim cương chơn châu nht nguyt bu

Dâng các bu y cúng dưng Pht

Vì khiến chúng sanh thành B đ

Ánh sáng thân Pht hơn các bu

Chúng sanh thích thy không mi nhàm

ti mt phương thy mưi phương

Khiến chúng thy Pht trưc mình

Hoc thy Như Lai đi hay đng

Hoc thy nm ngi hoc thuyết pháp

Hoc thy nín lng không nói năng

Hoc thy nhp đnh tu trí hu

Pht mi l lông phóng ánh sáng

Hay chiếu mưi phương các thế gii

Pht quang thanh tnh ti vô thưng

Như sen thanh tnh và thu nguyt.

 

Nói k tán thán xong, Bu N bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Nay tôi nơi kinh ny mun hi ít nghĩa xin đc Thế Tôn ha cho”.

 

Đc Pht phán bo: “Lành thay, lành thay, ny Bu N! Tùy ý ngươi hi, nếu có lưi nghi Pht s tr dit cho”.

 

Bu N bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Thế nào là thit ng, thế nào là thit, thế nào là pháp ng, thế nào là pháp, thế nào là nghĩa ng, thế nào là nghĩa, thế nào là tỳ ni ng, thế nào là tỳ ni nghĩa?”.

 

Đc Pht phán dy: “Lành thay lành thay! Chí tâm lng nghe, Pht s vì ngươi mà phân bit gii nói.

 

Ny Bu N! Đi B Tát có ba th thit, đó là chng phnh di Pht, chng phnh di chính mình và chng phnh di chúng sanh.

 

Thế nào là chng phnh di chư Pht, chính mình và chúng sanh?

 

Ny Bu N! Nếu có B tát phát tâm Vô Thưng B Đ ri mà ham Thanh văn và Bích Chi Pht tha thì gi là phnh di chư Pht, chính mình và chúng sanh.

 

Ny Bu N! Nếu B tát phát tâm Vô Thưng B Đ ri, hoc ti đa ngc chu kh não ln, hoc gp k ma nghip tà kiến chung, hoc sanh x ác nhiu ác phin não, thân b đao gươm đâm chém cht đt, trong nhng thi gian th kh đau như vy vn chng ri lìa tâm B đ chng thôi chng dt chng s chng ăn năn khiến tâm B đ còn thêm ln rng hơn, vì các chúng sanh mà chu kh não ln, thy ngưi b kh, tâm B đ càng thêm rng ln siêng năng tu tp tinh tiến, mun đưc B đ chng b tà ng làm mê lm, tt c tà phong không làm lay đng đưc tâm B đ. Đây gi là B tát chng phnh di chư Pht, chính mình và chúng sanh vy.

 

Ny Bu N! Nếu B tát chng phnh di chư Pht, chính mình và chúng sanh thì gi là thit trong chơn thit.

 

Ny Bu N! Chng phnh di chư Pht còn có bn s, đó là tâm y vng chc, an tr ch chí x, đy đ thế lc và siêng tu tinh tiến.

 

Chng phnh di chính mình cũng có bn s, đó là tâm thanh tnh, chí tâm, chng phnh di và chng vy vò.

 

Chng phnh di chúng sanh cũng có bn s đó là trang nghiêm, tu tâm t, tu tâm bi và nhiếp th.

 

Ny Bu N! Đây gi là thit th nht ca B tát.

 

Thit ca B tát là lúc ban sơ phát nguyn chng b ri chúng sanh.

 

Thit ca B tát li còn là chng nhiu li, li nói gi gìn, li nói chng thô ác, li nói thưng chơn thit. Hoc lúc mt mình hay trong đi chúng hay bên vua chúa, li phát ra đu thành thit, chng vì tài vt mà c ý nói di, chng vì t ti mà c ý vng ng. Du có tht bu đy c cõi Đi Thiên thế gii còn không vì c y mà c ý vng ng hung là vì các vic nh mà c ý vng ng.

 

Ny Bu N! Thit y có ba mươi hai điu thanh tnh, đó là li h, li thn, li công đc, li du dàng, li chng hư lung, li không có chê trách, li chng tham trưc, li chng e s, li đóng kín các ác đo, li m rng các thin đo, li thánh hành, li hu hành, li ni thanh tnh, li ngoi thanh tnh, li thích lãnh th, li thích lng nghe, li chng nhám rít, li vi diu, li phân bit, li ging hay, li thun thin, li chng phnh gt, li chng chp, li hoan h, li t khuyến d, li khuyến d ngưi khác, li chng li, li an n, li phưc đin, li như Pht, li thit vây quanh và li ming thanh tnh.

 

Ny Bu N! Thit ca B tát là phàm có nói năng thì khu vi ý tương xng. Sao gi là khu vi ý tương xng?

 

Tu tp b thí nên đưc B đ chng phi do xan tham mà có th đưc, đây gi là khu ý tương xng, mà li có th ban cho tt c, đây gi là thit.

 

Tu tp tnh gii nên đưc B đ chng phi do hy gii mà có th đưc, đây gi là khu vi ý tương xng, mà li nói đúng như tnh gii nên gi là thit.

 

Tu tp nhn nhc nên đưc B đ, chng phi do sân hn mà có th đưc, đây gi là ý vi khu tương xng, mà li nói đy đ hnh tu nhn nên gi là thit.

 

Siêng tu tinh tiến thì đưc B đ, chng phi do lưi biếng mà có th đưc, đây gi là khu ý tương xng, mà li nói tu tinh tiến nên gi là thit.

 

Tu tp thin đnh thì đưc B đ, chng phi tâm tán lon mà có th đưc, đây gi là khu ý tương xng, mà nói tu tp đnh tâm nên gi là thit.

 

Tu tp trí hu chng đưc B đ, chng phi do ngu si mà đưc, đây gi là ý khu tương xng, mà li nói tu trí hu nên gi là thit.

 

Như sáu đ, v ba mươi by pháp tr B đ và bn tâm vô lưng cũng như vy.

 

Ny Bu N! Lun v chơn thit y, đó là thánh hành. Thánh hành y đó là kh hành, vô thưng hành, là biết kh, lìa tp, chng dit và tu tp đo đế.

 

Biết thân ngũ m không có xut sanh, đây gi là biết kh đế. Nhơn ca ngũ m đó là tham ái thì rt ráo xa lìa, chng tham chng trưc, chng khen chng cu, chng kh chng lai, đây gi là lìa tp đế.

 

Dt dit tt c tưng, nhưng lúc dit không có mt pháp b dit, pháp bt bình đng thì làm pháp bình đng, đây gi là chng dit đế.

 

Quán xa ma tha tỳ bà xá na tưng y bình đng, không có giác không có quán không có bình đng không h phưc không ly đưc, không có làm không có biến đi, đây gi là tu đo đế.

 

Chơn thit biết rõ bn đế như vy li còn có th phân bit nói rng nghĩa t đế y, đây gi là thit ca đi B tát”.

 

Lc đc Pht nói pháp chơn thit y trong pháp hi có mưi ngàn B tát đưc chơn thit nhn.

 

Đc Thế Tôn phán tiếp: “Li na, ny Bu N! V pháp ng y, đó là lúc din thuyết thì y theo chánh pháp đ nói, quán nơi pháp, nim nơi pháp, phng hành nơi pháp, hành pháp chí x, cu pháp, mun pháp, thích pháp, tu pháp, tràng pháp, gy pháp, trang nghiêm pháp khí, pháp đăng, pháp minh, pháp nim, pháp ý, pháp hu, pháp s, pháp trang nghiêm anh lc, pháp sàng, pháp nghi, pháp h, pháp tài, pháp vô cùng tn, pháp qung đi vô biên, pháp s, pháp thân, pháp khu, pháp ý. Đi B Tát thành tu đy đ nhng pháp như vy, đây gi là pháp ng.

 

Pháp ng y đó là chơn thit ng, gi gìn pháp ng, dy ngưi cúng dưng các bc cha m sư trưng kỳ cu có đc, tán thán B đ và tr đo B đ khiến ngưi chng b tâm B đ. Chí tâm nhiếp nim chng quên B đ, chng ri trang nghiêm tu tp pháp B đ, thưng gn Hin Thánh các bc thin tri thc. Tu tp tín tâm chuyên nim nghe chánh pháp, m cu chánh pháp siêng tu tinh tiến, chng tham trưc pháp, biết ơn báo ơn, thích tch tĩnh, chng đ dt Thánh chng. Giáo hóa hnh đu đà, siêng tht hành thp thin, tán thán công đc b thí và tt c pháp lành. Nguyn hưng đến B đ, chí tâm th trì gii lut thanh tnh, tu tp nhn nhc, tr b gii đãi, tu tp thin đnh và trí hu, tu tp phương tin cùng t bi h x, tu tp t chơn đế xu hưng chơn đế, tu t vô ngi trí đưc đi thn thông, tùy thun pháp thí, tu t nim x, t chánh cn, t như ý túc, ngũ căn, ngũ lc, tht B đ phn và bát chánh đo phn. Tu hai pháp đnh và hu đưc trí gii thoát, gii nói đúng như pháp v Thanh văn tha, Duyên giác tha và B tát tha. Tán thán tt c nhng phưc đc. Thưng quán thp nh nhơn duyên thm thâm, rành r không gii thoát môn, vô tưng gii thoát môn, vô nguyn gii thoát môn, vô s úy, nói ngũ m như o như hóa, nói thp bát gii như tưng hư không, nói tánh các nhp đng vi tánh không. Thưng nói tht thánh tài, lc nim, lc kính gii nói đy đ lc Ba la mt, nói lc thưng hành, tu lc thn thông, đy đ ngũ nhãn, nói đ nht nghĩa đế lưu b thế gian thành tu nghip ng ngôn, tt c chúng sanh tâm h bình đng, tán thán Pht ng.

 

Ny Bu N! Nếu có B tát thành tu đy đ pháp ng như vy thì ming trn chng nói ngã ng, chúng sanh ng, th mng ng, sĩ phu ng, đon ng, thưng ng, hu kiến ng, vô kiến ng, lưng biên ng, trung ng, t ng, dit ng, tnh ng, thiên ng, bt giác tri ng. Thưng nói li chng điên đo, li chng tăng lòng nghi, li chng nghch chánh pháp, li quán pháp gii, li phá kiêu mn. B tát thuyết pháp an tr đúng pháp nói đúng chánh pháp, là thit ng, pháp ng, bt đon ng, bt chiết ng. B tát thuyết pháp tt c thế gian không ai có th cùng tranh lun, ngưi thy đu e s. Bc pháp ng B tát có th din thuyết không vô tưng vô nguyn, chng tr trưc tam gii và vi các hu chng còn th sanh theo nghip, bn tánh thanh tnh an tr tch tĩnh chng cu xin nơi ngưi. Đây gi là pháp ng.

 

Ny Bu N! Lun v pháp y, pháp thì chng th đưc, không có văn t ngôn thuyết cũng không có t ng, không sc không thy cũng không có ch hưng đến, không li dy cũng không ngưi đưc dy, không có tâm ý thc, không có trn cu, không sáng không ti, chng h thuc mình cũng chng h thuc ngưi, không có cao h, chng xen tp tt c cnh gii nhơn duyên, thanh tnh tch tĩnh, không có dn đu, khó biết khó hay, chng th nghĩ bàn, chng th tư duy, ngưi có trí hu thanh tnh mi có th biết đưc pháp. Pháp y không có th không có ngưi th dt hn các th, siêu quá tam thế, bt dit không có tưng dit, bt sanh không có tưng sanh, không có dư đy thiếu kém, không có tăng gim, vô sanh vô dit, không có s có đã có, chng phi tu, chng phi thy, chng phi ma thy, chng phi chơn thit thy, chng phi tưng, chng phi chng tưng, chng phi nht tưng mà cũng nht tưng, chng phi c trch xa lìa c trch, chng phi gn xa ri lìa, chng phi phưc gii, chng phi hu lu vô lu cũng chng phi tương t, chng phi kh lc, chng phi đy đ chng đy đ, chng phi danh sc, chng phi dính mc chng phi thoát ri, chng phi phá chng phi hoàn, du chng phi kim cương tưng chng hư hoi, mà chơn thit như kim cương, chng phi cn vin, không có sc không có nhơn cũng chng phi ngoan hư, chng phi th b ni ngoi t tha, chng phi kiến văn, chng phi nh quên, chng phi thc chng phi tri, chng phi cnh gii ca thc, chng phi cnh gii ca tri. Đây gi là pháp. Nếu hay nói rng các pháp như vy thì gi là thuyết pháp.

 

Li na, ny Bu N! Pháp ng B tát chng cùng vi thế gian tranh cnh, chng khinh chng mn. Đi vi ngưi chưa hc, không có lòng khinh cưi chng sanh tâm cao ngo, chng t khen chê ngưi, chng vì tài li ăn ung mà vì ngưi thuyết pháp, chng tr ngi vic lành ca ngưi làm cho h sanh lòng nghi hoc, thy ngưi phm ti trn không rao nói, vi pháp ca k khác chng sanh lòng khinh tin, không tr ngi pháp đưc tu hành ca ngưi, phàm pháp đưc din thuyết trn không ri lìa không vô tưng vô nguyn, chng phân bit tt c pháp gii, bt đng pháp gii, bt đng thit tánh. Chng y ch nơi ng nơi thc nơi nhơn nơi bt liu nghĩa. Du chng y ch mà cũng chng chê bai. Vi chúng mình chúng ngưi chng sanh phân bit cũng chng chê bai thp nh nhơn duyên. Chng phi thế gian tr mà thanh tnh nơi thế gian, chng phi pháp mà thanh tnh nơi pháp, không tham, không xan, không hy gii, chng b k phá gii, không sân hn, không gii đãi, chng mt đo tâm, không quên B đ, vì mun trang nghiêm trí hu vô thưng mà chng nghĩ, chng thôi, chng thi chuyn. Nơi pháp ca ngưi không sanh lòng đ k. Chng vì chp trưc nơi chng phi mưi hai b kinh mà ph báng khế kinh v.v… mưi hai b. nơi chánh pháp trn chng thy phi pháp. Chng nhơn nơi khinh mn mà tăng trưng khinh mn. Chng bác nhơn qu và nghip qu báo. trong chánh pháp tâm không có thi chuyn. Biết ơn nh ơn chng quên báo đáp. Trn chng ôm p lòng sân hn, chng chp ngã kiến, chng ganh ngưi đưc li. trong oán thân không có hai ý tưng. B ngưi chê hi trn chng báo tr. Chng làm lưng thit cho kia đây đu lon. Chng có lòng sim khúc hin d đ mê hoc ngưi. Chng vì ngưi khác mng mà th gii B tát, gii Tỳ Kheo, gii Tỳ Kheo Ni, gii Thc Xoa Ma Na, gii Sa Di, gii Sa Di Ni, gii Ưu Bà Tc, gii Ưu Bà Di. Thưng ch rnh rang tch tĩnh mà tư duy chánh nim. Tâm siêng hc đc mưi hai b kinh. Chng vì hơn ngưi mà th h các loi gii lut như vy. Chng vì đưc cúng dưng mà hin tưng tri túc. Chng vì đ hin bày ngưi khác chng tri túc mà t tu tri túc. Chng nói B đ Vô thưng ca chư Pht là vic làm ca ngưi khác. Chng to ác nghip tà ác sanh sng. Chng b tht thánh tài. Chng tham ăn ung. Chng đ dt mt thánh chng. Chng chê bai ngưi, chng t khen ngưi. trong Pht pháp chng có ý nghĩa là có s có lưng. Thưng tán thán Đi tha không có lòng nhàm đ. Đây gi là pháp ng".

 

Đc Thế Tôn li bo đng n Bu N: “Lun v B tát nghĩa y, thế nào gi là nghĩa? Đó là tín tâm lúc tu tp trang nghiêm không có hư cung, vì mun trang nghiêm tt c thin căn mà chí tâm chuyên nim tu hành các pháp lành, phá lưi nghi ca tt c chúng sanh, chng cu qu báo, ban cho chúng sanh s an n khoái lc, h trì cm gii, chng mt tâm nhn nhc, siêng tu tinh tiến tăng trưng pháp lành, tu đnh tch tĩnh nhiếp các tán lon, đ trí vô thưng phá ti vô minh. Tu tp t tâm bình đng các chúng sanh, tu tp bi tâm tùy theo ch làm ca chúng sanh đích thân đến xây dng, tu tp h tâm ban cho chúng sanh pháp h, tu tp x tâm chng thy kh vui. X b tài pháp ri không h hi tiếc, li nói du dàng phá tâm ác ngưi, làm li ích cho ngưi đ pháp thm thâm, tu hành đng s đ khuyên ngưi phát tâm Đi tha, đây là dùng bn nhiếp pháp đ điu phc chúng sanh. Thy tt c hành pháp đu vô thưng kh không vô ngã dt sch các phin não. Y ch nơi nghĩa chng y ch nơi ng, y ch nơi trí chng y ch nơi thc, y ch kinh liu nghĩa xa b bt liu nghĩa, y ch nơi pháp chng y ch nơi ngưi. Nói nghĩa vô ngi không có cùng tn mà pháp gii không có phân bit, nói t vô ngi chng đưc gii thoát, nói lc thuyết vô ngi đúng như pháp mà nói. Trang nghiêm b thí chng biết nhàm đ, trang nghiêm tnh gii thành tu nguyn lành, trang nghiêm đa văn đúng như pháp mà làm, trang nghiêm công đc đy đ tưng ho, trang nghiêm trí hu biết rõ căn tánh thưng trung h và các tưng sai bit ca các chúng sanh, trang nghiêm chánh đnh vì tâm thanh tnh, trang nghiêm nơi trí đưc ba th hu. Tu T nim x vì tâm chng tán lon, tu T chánh cn vì đưc thiên căn, tu T như ý vì qua li mưi phương, tu tp Ngũ căn bin nói phân bit các t cú, tu tp Ngũ lc đã phá các phin não, tu Tht giác chi vì biết các pháp, tu tp Bát chánh đo chng b ác tà lay đng, tu tp thn thông vì chng thi tht.

 

Đi B Tát hiu nghĩa như vy thì gi là nghĩa. Nếu đi B Tát hay din nói các nghĩa y, thì gi là thuyết nghĩa.

 

Còn na, ny Bu N! Lun v nghĩa y, đó là tu tp không tam mui phá các pháp có, tu tp vô tưng tam mui phá các pháp tưng, tu tp vô nguyn tam mui chng cu tam gii. Nếu có th din nói ba pháp môn rng không không có như vy thì gi là thuyết nghĩa.

 

Tt c hành chng th tu hành đưc, B tát din nói pháp chng th tu hành đưc ny thì gi là thuyết nghĩa.

 

Dt tt c sanh khi, đây gi là nghĩa, B tát din nói các pháp vô sanh ny thì gi là thuyết nghĩa.

 

Các hu không có xut, đây gi là nghĩa, din thuyết như vy thì gi là thuyết nghĩa.

 

T chơn đế, đây gi là nghĩa, din nói như vy thì gi là thuyết nghĩa.

 

Không có ngã không có ngã s, đây gi là nghĩa, din thuyết như vy thì gi là thuyết nghĩa.

 

T cú chng nói đưc, đây gi là nghĩa, din thuyết như vy thì gi là thuyết nghĩa.

 

Nghĩa chơn thit, đây gi là nghĩa, din thuyết như vy thì gi là thuyết nghĩa.

 

Tt c pháp B đ chng th đếm k, đây gi là nghĩa, din thuyết như vy thì gi là thuyết nghĩa.

 

Ngưi đa văn an tr đúng như pháp, đây gi là nghĩa, din thuyết như vy thì gi là thuyết nghĩa.

 

Tt c các tha, Đi tha là hơn hết, đây gi là nghĩa, din nói như vy thì gi là thuyết nghĩa.

 

Còn na, ny Bu N! Vô phân bit, đây gi là nghĩa, không có chúng sanh không có th mng, nht v bt đng, bt tn nht s, bt sanh bt xut, bt lai bt kh, bt dit bt nh, chng th xem thy, không có to tác, vô vi vô tác, tâm chng sim khúc, tam thế bình đng, ba phn không sai bit, chng đưc chng mt, chng nóng chng lnh, chng tnh chng uế, chng đi chng đng, chng ly chng b, chng phi đo dy đo, chng phi thưng chng phi đon, cũng chng phi trung đo, chng tham chng sân, chng nhìn nơi pháp và phi pháp, chng phi tt c văn t âm thanh t ng, không có tâm ý thc, nơi tham sân si chng sanh phân bit, tt c các pháp tác tưng có tưng đu là không, vô tưng và vô nguyn ba môn ny tc rng không, chơn thit nhp pháp gii, đng cùng bt đng đu bình đng, nhơn nơi trí hu mà đưc gii thoát.

 

Nếu B tát có đ các nghĩa như vy thì gi là nghĩa, din nói như vy thì gi là thuyết nghĩa.

 

Li ny Bu N! Thế nào là B tát din nói tỳ ni?

 

Ny Bu N! Đc Pht nói tỳ ni phàm có hai th, đó là phm tỳ ni và phin não tỳ ni.

 

Thế nào là phm và thế nào là tỳ ni?

 

Phm ri lin biết mà chng tư duy tt, nhơn vì vô minh điên đo hư vng khi cung phin não chp ngã chp chúng sanh, tâm có lưi nghi chng đưc gii thoát, điu c nghi hi kiêu mn phóng dt qu văn, nhơn các phin não kiết s như vy đây gi là phm.

 

Nếu phá đưc tâm nghi đưc gii thoát do đưc gii thoát ri thy ch có phm tc là chng phi ch cũng chng phi chng ch, chng phi thân khu ý, chng ly chng b, chng th xem thy, chng phi thân làm cũng phi khu ý làm, nếu là ba nghip làm tc là pháp dit, nếu đã là pháp dit thì ai làm ai phm, như phm tt c các pháp cũng như vy, các pháp vô căn vô tr vô x. Nếu có th phá hoi lưi nghi như vy thì gi là thanh tnh là chng nhit não, theo li dy ca Thy mà làm thì gi là có lòng tin gi là đnh gi là tỳ ni.

 

Thế nào là phin não và thế nào là tỳ ni?

 

Mưi hai hu chi là vô minh, hành, thc, danh sc, lc nhp, xúc, th, ái, th, hu, sanh và lão t gi là phin não, tánh ca nó có th điu phc đưc các phin não thì gi là tỳ ni. Ti sao, vì không vô tưng vô nguyn có th điu phc các pháp, nếu pháp đã là rng không không có tánh tưng chng th nguyn cu thì làm thế nào mà có đưc tham sân si v.v… Vì vô tác hay điu phc tt c pháp, nếu tt c pháp đã là vô tác thì làm sao có đưc các phin não. Vì tt c pháp thì nhơn duyên sanh, nếu đã t nhơn duyên sanh thì làm sao thy đưc, thy mưi hai hu chi như vy thì cũng biết phin não và tưng phin não. Nếu là không trí hay quán B đ thì dùng không ny mà không nơi phin não. Nếu hay quán sát bình đng như vy thì gi là tỳ ni.

 

Nếu hay din thuyết các nghĩa như vy thì gi là B tát hay thuyết tỳ ni.

 

Nếu tỳ ni ny hay biết đưc ngã thì tc là biết rõ phin não tỳ ni.

 

Thế nào là biết ngã tỳ ni? Đó là quán vô ngã, quán ngã tánh, biết rõ ngã, sch hết ngã, thit biết ngã, phân bit ngã không, ngã tu, biết ngã bt đng bt thuyết bt trưc bt sanh bt dit.

 

Nếu có th biết đưc ngã như vy thì tc là biết rõ phin não tỳ ni.

 

Nếu thit không có ngã mà có ý tưng là ngã, thì nơi không có phin não cũng có ý tưng phin não. Nếu ngã bn lai không có thì phin não cũng vy.

 

Nếu có quán trí thì có th quán sát biết rõ như vy, đây gi là biết rõ ngã phin não tỳ ni.

 

V phin não y, chng phi quá kh v lai hin ti, nếu có th chng làm chng nh chng cu thì gi là biết rõ phin não tỳ ni.

 

Tỳ ni y cũng chng phi quá kh v lai hin ti, như tâm chng phi sc chng phi ni ngoi trung gian, phin não cũng vy chng phi sc chng phi ni ngoi trung gian, ti sao, vì không có giác tri vy, vì không có tranh cnh vy, vì không có thanh tnh vy, vì không có to tác vy.

 

Nếu có th biết rõ các phin não chng sanh chng dit như vy thì gi là biết rõ phin não tỳ ni.

 

Nếu B tát đưc nhng biết rõ phin não tỳ ni như vy và cũng vì các chúng sanh mà din nói thì gi là din thuyết tỳ ni”.

 

Lúc đc Pht nói pháp trên, trong pháp hi có mưi ngàn B tát đưc vô sanh nhn.

 

By gi Bu N lòng rt vui mng bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Đc Như Lai nói pháp nghĩa chơn thit và tỳ ni chng th nghĩ bàn. Nếu B tát có th din thuyết như vy thì tc là có th thit biết thit thy”.

 

Tôn gi Xá Li Pht hi đng n Bu N: “Nay đng n đã có đ các pháp như vy mà có th din thuyết chăng ?”.

 

Bu N nói: “Thưa Ngài Xá Li Pht! Thit y gi là vô tham, vô tham tc là nghĩa, nghĩa như vy tc là bt kh thuyết, bt kh thuyết y tc là tỳ ni.

 

Thưa Đi Đc! Nếu đã như vy thì thế nào có th nói đưc!

 

Li na, thưa Đi Đc Xá Li Pht! Thit y tc là dit, dit y tc là pháp, pháp y tc là tnh, tnh y tc là nghĩa, nghĩa y tc là tỳ ni. Các pháp như vy không có văn t, nếu đã không có văn t thì thế nào nói đưc.

 

Thưa Đi Đc! Thit y tc là như, như y tc là pháp, pháp tc là vô nh, vô nh tc là nghĩa, lun v vô nh cũng chng th điu, nếu chng th điu sao gi là điu, các pháp như vy đu vô s hu, nếu là vô s hu thì thế nào nói đưc”.

 

Tôn gi Xá Li Pht hi: “Nay đng n thành tu Bu nào mà do đó đt tên là Bu N ?”.

 

Đng n Bu N đáp: “Thưa Đi Đc! Có ba mươi hai B tát bu tâm, trong tâm như vy đu không có tâm Thanh văn không có tâm Duyên Giác.

 

Nhng gì là ba mươi hai B tát bu tâm?

 

Mt là phát tâm vì đ tt c chúng sanh

 

Hai là phát tâm vì khiến Pht chng chng dt

 

Ba là phát tâm vì th trì Pht pháp chng dit tn

 

Bn là phát tâm vì th h Tăng.

 

Năm là phát tâm vì ban cho các chúng sanh vui thánh pháp.

 

Sáu là phát tâm vì các chúng sanh mà tu tp đi t làm cho chúng sanh ri lìa các kh phin não.

 

By là phát tâm tu tp đi bi x b vt trong vt ngoài.

 

Tám là phát tâm h trì cm gii vì điu k phá gii.

 

Chín là phát tâm tu tp nhn nhc vì phá hoi chng nhn kiêu mn ác tâm điên tâm túy tâm cung tâm phóng dt t t tâm.

 

Mưi là phát tâm tinh tiến vì phá nhng gii đãi tâm e s ngn ngi và đ điu phc các chúng sanh gii đãi.

 

Mưi mt là phát tâm tu tp chánh đnh vì phá lon tâm cung tâm vng nim khiến cho chúng sanh đưc t thin bát gii thoát điu phc các chúng sanh cõi Dc.

 

Mưi hai là phát tâm tu trí vì phá tt c si ti thành tu chơn thit tri kiến nhp vào pháp gii.

 

Mưi ba là phát tâm vì biết tt c chúng sanh bình đng vô nh đu đng nht v.

 

Mưi bn là phát tâm vì đưc vô tham vô sân các cnh li suy hy d tâm không dao đng an tr pháp lành kh vui chng đng, vì đưc nhng s như vy đ h trì chúng sanh.

 

Mưi lăm là phát tâm vì đưc không b úy mun liu thm thâm thp nh nhơn duyên xa lìa tt c kiến chp.

 

Mưi sáu là phát tâm vì mun trang nghiêm trí hu và các công đc không có nhàm đ.

 

Mưi by là phát tâm vì mun chng ri thy Pht đ thưng đưc nghe pháp.

 

Mưi tám là phát tâm vì mun đúng như ch đưc nghe mà thuyết pháp.

 

Mưi chín là phát tâm vì đưc khi pháp rng ln tâm không tham ln.

 

Hai mươi là phát tâm vì mun tán thán tnh gii như ch nghe mà an tr đ giáo hóa khuyên nhc ngưi phá hy tnh gii.

 

Hai mươi mt là phát tâm vì phá by th kiêu mn ca chúng sanh.

 

Hai mươi hai là phát tâm vì biết căn thưng trung h ca các chúng sanh.

 

Hai mươi ba là phát tâm vì phá các ma ác nghip.

 

Hai mươi bn là phát tâm vì ban cho chúng sanh s an lc.

 

Hai mươi lăm là phát tâm vì phá bao nhiêu s kh ca các chúng sanh lòng chng sanh hi tiếc.

 

Hai mươi sáu là phát tâm vì mun thành tu tt c Pht pháp.

 

Hai mươi by là phát tâm vì biết các pháp hu vi tt c vô thưng kh vô ngã biết ri không ri lòng chng nhàm hi.

 

Hai mươi tám là phát tâm vì thích tu tp tt c pháp tr B đ.

 

Hai mươi chín là phát tâm vì thy không vô tưng vô nguyn vì chúng sanh mà không th chng.

 

Ba mươi là phát tâm du s các hu mà cũng th h các hu.

 

Ba mươi mt là phát tâm vì du thy ti li sanh t mà chng nhàm hi.

 

Ba mươi hai là phát tâm vì mc du gn B đ, th vô thưng lc mà vì chúng sanh b diu lc y đ th kh bn cùng.

 

Thưa Đi Đc! Ba mươi hai bu phát tâm y đu không có tâm Thanh văn, Bích Chi Pht, vì vy mà B tát có tên là Bu T”.

 

Đc Thế Tôn tán thán Bu N: “Thin tai, thin tai! Nay ngươi chơn thit nói đi B tát phát B đ tâm, mà B đ tâm có vô lưng vô biên công đc chng th nói bng ba mươi hai s. Ti sao, vì chng phi Thanh văn bu có th đưc Pht bu, chng phi Duyên Giác bu có th đưc Pháp bu, do B tát bu có th đưc Pht bu, đưc Pht bu ri thì đưc Thanh văn bu, đưc Bích Chi Pht bu. Vì vy mà B tát có tên là Bu T”.

 

Tôn gi Xá Li Pht bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Ch nói ca Bu N chng th nghĩ bàn. Tôi xem xét li nói y thì đng n ny t như đưc t vô ngi trí”.

 

Đc Pht phán dy: “Ny Xá Li Pht! Nay ông mi cho là đng n y chưa đưc t vô ngi trí sao. T lâu đng n y đã đưc đy đ bn trí vô ngi.

 

Ny Xá Li Pht! Ch thuyết pháp ca Bu N, t chng th tn, văn cú nghĩa v đu chng th tn”.

 

Tôn gi Xá Li Pht nói vi Bu N: “Ny nhơn gi! Nay xin nói rng v t vô ngi trí”.

 

Bu N nói: “Thưa Đi Đc! T vô ngi trí nơi tt c pháp đu thành trí c.

 

Thưa Đi Đc! B đ tâm gi là vô ngi cú, ti sao, vì B đ tâm nhiếp tt c nghĩa, đây gi là nghĩa vô ngi trí. Tt c các pháp gii nhp vào B đ tâm đây gi là pháp vô ngi trí. Thit không có văn t mà din thuyết văn t đây gi là t vô ngi trí. Pháp chng th nói mà din nói không đon tuyt đây gi là lc thuyết vô ngi trí. Nghĩa chng th nói đây gi là nghĩa vô ngi. Tt c các pháp đu là tưng như huyn o gi là pháp vô ngi. Nghip hành vô ngôn thuyết gi là t vô ngi. Vi lc nhp không có chưng ngi là lc thuyết vô ngi. Liu đt nơi nghĩa gi là nghĩa vô ngi. Thích nơi tch tĩnh gi là pháp vô ngi. T chng hip vi pháp và pháp chng hip vi nghĩa là t vô ngi. Thuyết tc là thanh gi là lc thuyết vô ngi. Như Lai chánh giác tc là nghĩa B đ gi là nghĩa vô ngi. Nghĩa B đ y hay sanh các pháp là pháp vô ngi. Pháp có th làm câu là t vô ngi. Thuyết ri đưc nghĩa gi là lc thuyết vô ngi. Pháp nghĩa y gi là nghĩa vô ngi. Gii thoát y gi là pháp vô ngi. Din thuyết pháp tưng chng phi có pháp tánh gi là t vô ngi. Phân bit pháp gii và chng phi pháp gii gi là lc thuyết vô ngi. Tăng tc là vô vi gi là nghĩa vô ngi. Chư Tăng nht v gi là pháp vô ngi. Vì hòa hip Tăng gi là t vô ngi. Thuyết công đc ca chư Tăng gi là thuyết vô ngi.

 

Thưa Đi Đc! Bn vô ngi y khp c tt c pháp”.

 

Tôn gi Xá Li Pht bch đc Pht: “Bch đc Thế Tôn! Đng n ny t khi phát tâm đến nay đưc bao lâu ri? bên đc Pht nào mà gieo trng thin căn?”.

 

Đc Pht phán dy: “Ny Xá Li Pht! V thu quá kh vô lưng a tăng kỳ kiếp có Pht xut thế hiu là Phân Bit Kiến Như Lai ng Cúng Chánh Đng Chánh Giác, thế gii y tên là Đi Tnh như cung Tri Đâu Sut Đà, cùng vi chúng B tát Tăng by vn sáu ngàn tt c đu thanh tnh phm hnh đưc môn đà la ni bt thi chuyn. Lúc y có Chuyn Luân Thánh Vương tên là Tnh Đc Báo cai tr t ti mt ngàn thế gii, hu cung có tám vn bn ngàn th n, có đ mt ngàn vương t, sc lc đng vi lc sĩ Liên Hoa. Lúc y trong ba vn sáu ngàn năm, Thánh vương cúng dưng Pht và B tát Tăng các th phòng xá, nga c, y phc, ung ăn, thuc men”.

 

Tôn gi Xá Li Pht bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Chng rõ đc Pht Phân Bit Kiến y th mng bao nhiêu tui ?”.

 

Đc Pht phán dy: “Ny Xá Li Pht! Đc Pht Phân Bit Kiến y th đ mưi trung kiếp.

 

Lúc y Chuyn Luân Thánh Vương cùng vi hu cung quyến thuc th n và nhơn dân chín vn hai ngàn c na do tha ngưi mang theo vô lưng vô biên các th cúng dưng đến ch đc Pht Phân Bit Kiến đem tám ngàn c trân bu thưng diu ri lên đc Pht, đu mt ly chưn đc Pht ri quỳ dài chp tay cung kính bch rng:

 

Bch đc Thế Tôn! Nay ch chúng tôi sp đt các th cúng dưng như vy, chng biết còn có s cúng dưng nào hơn đây chăng?

 

Đc Pht Phân Bit Kiến nói: Ny Đi Vương Tnh Đc Báo! Còn có s cúng dưng khác công đc hơn s cúng dưng ny trăm ngàn vn ln.

 

Thánh Vương bch đc Pht Phân Bit Kiến: Bch đc Thế Tôn! Đó là s cúng dưng gì, xin đc Thế Tôn nói cho, chúng tôi rt mun đưc nghe.

 

Đc Phân Bit Kiến Như Lai nói k rng:

 

Như hng hà sa s thế gii

Trong y đy báu đem cúng thí

Du đưc vô lưng phưc như vy

Chng bng vì thương mà phát tâm

Chư Pht s như hng hà sa

Dâng diu hoa hương đ cúng dưng

Phưc đc ny so còn chng bng

Phát tâm B đ by bt thi

Phát B đ tâm tc cúng dưng

Gii nhn tinh tiến thin trí hu

Nếu vì lòng thương mà phát tâm

Phưc y vô lưng chng cùng tn

Sc đp lc tài dòng h ln

Ngưi ny mi phát đưc B đ

Chúa ngàn thế gii đến Phm Thiên

Đưc đi t ti mi phát đưc

Nếu thích mng phát B đ tâm

Như vy mi dt đưc ác đo

Hay vì nhơn thiên m chánh đo

Hay bít ác đo và bát nn

Các căn đy đ chng mù điếc

Đu do chí tâm phát B đ

Hay thy mưi phương các Thế Tôn

Hay phát trên tri v cam l

Nếu chí tâm phát đi B đ

Ngưi ny phá đưc nghi kiêu mn

Vô lưng trí hu đưc t ti

Hay vì chúng sanh thuyết pháp gii

Chúng sanh thy đó như cha m

Tưng như thy bn và lương y

Hay tr lành bnh các phin não

Dy bo khiến đến B đ đo.

 

Thánh Vương Tnh Đc Báo nghe đc Pht Phân Bit Kiến nói phát B đ tâm đưc công đc như vy, lòng Vương rt vui mng hn h vô lưng, cùng các quyến thuc th n và nhơn dân đu phát tâm Vô thưng Chánh đng Chánh giác, lin trưc đc Pht mà nói k rng:

 

Nay tôi thương xót các chúng sanh

Nên phát B đ tâm như vy

Nếu mun có đưc đi t ti

Chng nên thi chuyn B đ tâm

Sanh t vô lưng sanh kh não

Mà không li ích cho t tha

Thà phát tâm ny mà chu kh

Chng vì an vui mà chng phát

Nếu có ai phát tâm B đ

Lin đưc phưc tri ngưi Thánh vương

Cũng đưc vui tch tĩnh vô lu

Và đưc vui Vô thưng B Đ

Hu nhn tam mui ti vô thưng

Đ t vô lưng và lc đ

Ba th tnh hu sáu thn thông

Bn vô ngi trí đi t ti

Vô thưng thp lc bn vô úy

Và tam nim x đi t bi

Thành tu thp bát bt cng pháp

Tt c đu do phát B đ

Hay chn đng mưi phương thế gii

Cũng biết tâm chúng sanh mưi phương

Hay đ vô lưng các chúng sanh

Đu do phát tâm B đ ny.

 

Lúc nói k trên đây, có bn vn tri ngưi và vô lưng chúng sanh phát tâm Vô thưng B Đ. Thánh Vương Tnh Đc Báo còn trong vn c năm cúng dưng đc Pht Phân Bit Kiến. Sau thi gian cúng dưng đc Pht y ri, Thánh Vương nhàm thế tc mà xut gia. Đã xut gia ri tư duy bn câu đó là thit cú, pháp cú, nghĩa cú và điu cú. Trong mt c năm thưng tư duy nghĩa ca bn câu y.

 

Ny Xá Li Pht! Ông có biết Thánh Vương Tnh Đc Báo thu y là ai chăng, chính là thân đng n Bu N ny vy”.

 

Tôn gi Xá Li Pht bch đc Pht: “Bch đc Thế Tôn! Do nghip duyên gì mà th thân đng n ny ?”.

 

Đc Pht phán dy: “Ny Xá Li Pht! Tt c chư B tát chng do nơi n nghip mà th thân n, ch là dùng sc thn thông mà th hin thân ngưi n thôi, đó là vì điu phc các chúng sanh vy.

 

Ny Xá Li Pht! Nay ông cho rng B tát Bu N thit là thân n ư? Ch có quan nim như vy. Ti sao, vì th thân n y là do sc trí hu và sc thn thông.

 

Ny Xá Li Pht! Bu N y t lâu trong vô lưng kiếp đã lìa thân nam thân n. Thân y chng phi quá kh cũng chng phi v lai hin ti. Thân y tc là phương tin thân. Thân phương tin y giáo hóa chín vn hai ngàn ngưi n thế gii ny phát tâm Vô thưng B Đ, vì vy mà th hin thân phương tin y”.

 

Bu N nói vi Tôn gi Xá Li Pht: “Nay Đi Đc có th dùng thân n nhơn đ thuyết chánh pháp chăng?”.

 

Tôn gi Xá Li Pht nói: “Tôi nơi nam thân còn sanh lòng nhàm lìa hi hn hung là thân n”.

 

Bu N nói: “Đi Đc Xá Li Pht! Nay Đi Đc nơi nam thân sanh lòng nhàm hi ư?”.

 

Tôn gi Xá Li Pht nói: “Đúng như vy đúng như vy!”.

 

Bu N nói: “Thưa Đi Đc Xá Li Pht! Vì c y nên chư B tát hơn hàng Thanh văn và Bích Chi Pht. Ti sao, vì ch mà hàng Thanh văn các Ngài nhàm hi y chính là ch ưa thích ca chư B tát chng có nhàm hi. Hàng Thanh văn chng cu các cõi mà nơi y chư B tát th lc. Hàng Thanh văn nơi các công đc sanh lòng tri túc còn ngưi B tát thì không có nhàm đ. Hàng Thanh văn nhàm lìa phin não còn ngưi B tát thì trong phin não mà không e s”.

 

Tôn gi Xá Li Pht hi Bu N: “Do sc lc gì mà hàng B tát lòng không nhàm lìa e s?”.

 

Bu N đáp: “Thưa Đi Đc! Đi B Tát có tám sc lc, do đây nên trong đó không có nhàm lìa e s.

 

Mt là t lc, vì tâm vô ngi vy.

 

Hai là bi lc, vì điu phc vy.

 

Ba là thit lc, vì chng di chư Pht chính mình và các chúng sanh vy.

 

Bn là hu lc, vì lìa phin não vy.

 

Năm là phương tin lc, vì tâm chng hi vy.

 

Sáu là công đc lc, vì vô s úy vy.

 

By là trí lc, vì phá vô minh vy.

 

Tám là tinh tiến lc, vì phá phóng dt vy.

 

Thưa Đi Đc! Đi B Tát có đ tám lc ny nên tâm B tát chng nhàm s”.

 

Tôn gi Xá Li Pht hi: “Ny đng n! Nay nhơn gi có đ tám lc ny chăng? ”.

 

Bu N đáp: “Thưa Đi Đc! Nói là có đ y tc là điên đo. Điên đo y tc là hai tưng. Hai tưng y tc là hu vi. Hu vi y tc là vô s hu. Vô s hu y tc là bình đng.

 

Thưa Đi Đc! Nếu là bình đng thì thế nào là hu lc vô lc, thế nào có th nói s nht nh.

 

Thưa Đi Đc! Tt c pháp đu như hư không. Hư không y chng th nói là ni là ngoi là trung gian, chng th nói là sáng là ti. Như hư không tt c pháp cũng đu như vy. Nếu tt c pháp đng như hư không thì thế nào có th nói là có lc vô lc là s nht nh.

 

Thưa Đi Đc! Đi B Tát cũng có lc cũng không lc. Thế nào là có lc và thế nào là không có lc?

 

Thưa Đi Đc! Đi B Tát không phin não lc mà có trí hu lc, không xan ln lc mà có hu thí lc, không phá gii lc mà có trì gii lc, không sân hn lc mà có nhn nhc lc, không gii đãi lc mà có tinh tiến lc, không lon ý lc mà có thin đnh lc, không vô minh lc mà có trí hu lc. Vì vy mà B tát lìa ác pháp tu tp thin pháp, do đây B tát không ác pháp lc mà có thin pháp lc”.

 

Đc Thế Tôn khen rng: “Lành thay, lành thay! Nếu có thin nam thin n nói đưc như vy tc là thit thuyết”.

 

Lúc đng n Bu N nói pháp y, trong pháp hi có năm trăm B tát thành tu vô sanh nhn.

 

Bu N li bch đc Pht: “Bch đc Thế Tôn! Như trong khế kinh nói, đc Như Lai có thp thn lc, là tc thp lc là Thế Tôn hay ly thp lc mà có Thế Tôn?

 

Nếu tc thp lc là Thế Tôn, thì có s lưng là nh pháp, nếu là nh pháp tc là vô thưng. Còn nếu ly thp lc mà có Thế Tôn thì sao đc Pht nói tt c các pháp bình đng.

 

Bch đc Thế Tôn! Nếu trong mt lc mà có đ thp lc thì sao đc Pht chng nói bá lc. Nếu chng nói bá thì nên biết rng mt lc chng phi thp chng phi bá”.

 

Đc Thế Tôn khen rng: “Lành thay, lành thay! Như Lai Thế Tôn chng phi nht chng phi nh. Nếu chng phi nht nh thì sao li nói thp nói bá.

 

Đi B Tát xa lìa nht nh chng đưc Vô thưng Chánh đng Chánh giác.

 

Như Lai Thế Tôn chng phi tc thp lc chng phi ly thp lc, có th nói đưc mưi s y nên gi đc Như Lai có đ thp lc. Như Lai nói thp lc y, mà trong mt lc có đ vô lưng lc. Vì lưu b thế gian mà nói thp lc”.

 

Bu N bch rng: “Lành thay đc Thế Tôn! Xin nói rng thp lc y”.

 

Đc Pht phán dy: “Ny Bu N! Nên chí tâm lng nghe k, Pht s phân bit gii thuyết.

 

Ny Bu N! Lúc B tát tu hành đo B đ mà còn cu Thanh văn tha còn to ác nghip thì không bao gi có. Do tâm vng chc y lúc đưc B đ thành tu lc ban đu. Thành tu lc y ri đc Như Lai trong đi chúng làm sư t hng chuyn chánh pháp luân mà tt c Tri, Ngưi, Ma, Phm, Sa Môn, Bà La Môn đu chng th chuyn đưc.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog