Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

 ĐI BO TÍCH


QUYN 133



PHÁP HI BT KH THUYT B TÁT

TH NĂM MƯƠI BY


Đc Pht nói : “Lành thay lành thay ! Nếu ngưi có th thành tu pháp y, ngưi như vy kham th s cúng dưng ca nhơn thiên trong Đi Thiên thế gii”.

Đc Pht nói li y xong, đi chúng mi ngưi đu riêng ci y Ut Đa La Tăng dâng lên Bu N.

Bt Kh Thuyết B Tát bch đc Pht rng : “Bch đc Thế Tôn ! Phàm có nói đưc y tc là pháp thế gian, còn chng nói đưc tc là xut thế. Tuyên nói đưc y tc là ái tâm, chng nói đưc y tc là ly ái. Nói đưc y tc là thế gian hành, chng nói đưc y tc là xut thế hành.

Bch đc Thế Tôn ! nghĩa xut thế là không có to tác, không có to tác thì không tranh tng. Không tranh tng là pháp Sa Môn. Pháp Sa Môn là pháp xut thế. Pháp xut thế là không có ti li. Không có ti li là chng th chng sanh chng dit. Chng th chng sanh chng dit là xut thế. Pháp xut chng tuyên nói đưc chng hin th đưc. Do nghĩa ny nên tt c các pháp chng tuyên nói đưc”.

Lúc y trong đi chúng có mt Thiên T tên Thng Ý nói vi Bt Kh Thuyết B Tát rng : “Thưa Đi Sĩ ! Nếu tt c pháp chng tuyên nói đưc, sao chúng sanh đưc có ngôn thuyết ?”.

Bt Kh Thuyết B Tát hi : “Ny Thiên T ! Chng Ngài có biết âm hưng có ngôn thuyết chng ?”.

Thng Ý nói : “Thưa Đi Sĩ ! Âm hưng đu tùy theo nhơn duyên mà có”.

Bt Kh Thuyết B Tát hi : “Nhơn ca Am hưng y đnh trong hay đnh ngoài ?”.

Thng Ý nói : “Thưa Đi Sĩ ! Nhơn ca âm hưng y chng đnh trong cũng chng đnh ngoài”.

Bt Kh Thuyết B Tát nói : “Ny Thiên T ! Vì chúng sanh cưng làm hai tưng nên có ngôn thuyết. Tánh ca các pháp thit chng nói đưc”.

Thng Ý Thiên T hi : “Nếu tt c pháp chng nói đưc, sao đc Như Lai nói tám vn bn ngàn pháp môn khiến hàng Thanh Văn th trì đc tng ?”.

Bt Kh Thuyết B Tát nói : “Như Lai Thế Tôn thit không có ch nói. Không có ch nói tc là Như Lai.

Ny Thiên T ! Ngài biết nhng gì là Như Lai chăng ? Ngài toan chng cho là sc th tưng hành thc là Như Lai chăng ? Ngài toan chng cho Pht là kh lai hin ti hu vi vô vi m gii nhp là nhơn là qu nhiếp thuc tam là hòa hip chăng ? Ngài toan chng cho Pht là tưng chng phi tưng cũng tưng cũng phi tưng chng phi tưng chng phi phi tưng chăng ?”.

Thng Ý nói : “Chng phi vy, thưa Đi Sĩ”.

Bt Kh Thuyết B Tát nói : “Nếu tt c như vy chng phi là Pht thì thế nào nói đưc. Nếu là chng nói đưc sao li nói rng đc Như Lai Thế Tôn din nói tám vn bn ngàn pháp môn. Vì thế nên tám vn bn ngàn pháp môn thit chng nói đưc. Ngưi Thanh Văn nghe th y cũng chng nói đưc. Chng nói đưc y là chánh nghĩa. Nghĩa nếu không có nói tc là chơn thit. Nếu là nói đưc thì là bt đnh. Nếu chng nói đưc thì là chng đưc, nếu nói đưc thì chng th chng, ti sao, vì điên đo vy”.

Thng Ý Thiên T bch đc Pht rng : “Bch đc Thế Tôn ! Ch nói ca Bt Kh Thuyết B Tát ai s tin đó ?”.

Lúc y Bt Kh Thuyết B Tát lin dùng thn thông lc hóa ra mt Tỳ Kheo nói rng : “Nay tôi thâm tín ch nói ca Bt Kh Thuyết B Tát. Ti sao ? Vì tôi như đc Như Lai, cũng như pháp gii. Như Lai các un chng nói đưc, tôi các un cũng chng nói đưc. Như Lai gii nhp chng nói đưc, tôi gii nhp cũng chng nói đưc. Như Lai B đ, tôi B đ cũng vy bình đng không có sai bit. Như Lai biết rõ các chúng sanh gii, tôi cũng biết rõ các chúng sanh gii. Như Lai chuyn pháp luân vô thưng, tôi cũng chuyn pháp luân như vy. Như Lai nhp vô thưng Niết bàn, toi cũng nhp Niết bàn như vy”.

Thng Ý Thiên T hi : “Ny Tỳ Kheo ! Phi chăng ông là ma to ra ư, mà t nói rng đng vi Như Lai ?”.

Hóa Tỳ Kheo nói : “Ny Thiên T ! Nếu có ngưi nói rng tôi khác Pht khác. Nên biết ngưi y là đ t ma.

Nếu ngưi nói rng ly tôi bình đng nên quán pháp bình đng. Vì pháp bình đng nên chúng sanh bình đng. Vì chúng sanh bình đng nên Như Lai bình đng. Ngưi như vy là chơn thit biết có th vưt quá ma gii”.

Lúc hóa Tỳ Kheo nói li y, có năm trăm Tỳ Kheo đưc lu tn gii thoát, tám ngàn B Tát thành tu pháp nhn lin đem hoa hương cúng dưng hóa Tỳ Kheo.

Tôn gi Xá Li Pht hi : “Chư Đi Sĩ ! C chi cúng dưng hóa Tỳ Kheo y ?”.

Tôn gi Xá Li Pht nói : “Chư Đi Sĩ ! Các Ngài nay chng biết là Bt Kh Thuyết B Tát hóa ra chng ?”.

Chư B Tát hi : “Thưa Tôn gi ! Ví như đc Pht li hóa Như Lai. Có ngưi cúng dưng hóa Như Lai. Như vy là cúng dưng ai ?”.

Tôn gi Xá Li Pht nói : “Ngưi y tc là cúng dưng Như Lai”.

Chư B Tát nói : “Thưa Tôn gi ! Ngưi cúng dưng hóa Tỳ Kheo ny tc là cúng dưng Bt Kh Thuyết B Tát vy”.

Tôn gi Xá Li Pht hi : “Chư Đi Sĩ ! Đi B Tát Bt Kh Thuyết y sm sa cúng dưng gì đ tha h cúng dưng?”.

Chư B Tát nói : “Thưa Tôn gi ! Nếu có ngưi trí không âm thanh hành không tên, không sc, không tâm, không làm, không ch tuyên nói, không t không tha, không pháp không phi pháp, không tinh không uế, cúng dưng như vy mi tha h cúng dưng’.

Hóa Tỳ Kheo nói vi Tôn gi Xá Li Pht rng : “Ny Đi Đc ! Ý Ngài cho rng nay tôi khác vi Ngài chăng ?”.

Tôn gi Xá Li Pht nói : “Ny Tỳ Kheo ! Chng có khác, ti sao, Như Lai thưng nói tt c các pháp dưng như o hóa. Như Lai như thuyết ta cũng như tín”.

Hóa Tỳ Kheo nói : “Nếu ngưi có th cúng dưng Như Lai thì tc là cúng dưng hóa, không có sai khác vy”.

Tôn gi Xá Li Pht hi Bt Kh Thuyết B Tát : “Thưa Đi Sĩ ! Ai nhp vào hóa Tỳ Kheo mà nói li như vy ?”.

Bt Kh Thuyết B Tát nói : “Thưa Đi Đc ! Như tưng trong gương. Ai trong gương mà có hin tưng ?”.

Tôn gi Xá Li Pht nói : “Thưa Đi Sĩ ! Không có ai trong gương c, do vì nhơn duyên t đi thanh tnh mà có tưng hin”.

Bt Kh Thuyết B Tát nói : “Thưa Tôn gi ! Hóa cũng như vy. Do vì pháp tánh thanh tnh nên có th nói li như vy”.

Tôn gi Xá Li Pht hi : “Nếu là như vy, c sao tt c chúng sanh chng th tuyên nói như vy ?”.

Bt Kh Thuyết B Tát hi : “Thưa Tôn gi ! Phía sau lưng gương chng ri lìa gương có chi tưng không hin ?”.

Tôn gi Xá Li Pht nói : “Do vì phía lưng gương t đi chng thanh tnh vy nên tưng không hin”.

Bt Kh Thuyết B Tát nói : “Thưa Tôn gi ! Chúng sanh cũng vy, vì chng thanh tnh đưc pháp gii tánh nên chng tuyên nói đưc”.

Tôn gi Xá Li Pht nói : “Thưa Đi Sĩ ! Li và nghĩa trưc sau ca Ngài chng tương ưng nhau. Ti sao, vì trưc đây Ngài nói tt c pháp gii tánh t thanh tnh, nay sao Ngài li nói pháp gii chng thanh tnh ?”.

Bt Kh Thuyết B Tát hi : “Thưa Tôn gi ! Nếu chng như vy, Tôn gi sao li nhơn nơi A Thp Tỳ Kheo mà đưc pháp nhãn tnh ?”.

Tôn gi Xá Li Pht nói : “Thưa Đi Sĩ ! Tôi ch nhơn A Thp Tỳ Kheo khai đo tr dit khách phin não nên gi là pháp nhãn tnh kỳ thit vô s đc. Như có ngưi nói rng tôi đưc hư không. Nói như vy không đúng nghĩa, ti sao, vì hư không tánh thưng t thanh tnh, nếu đã là thưng thanh tnh thì làm sao kh đc, do mây mù che ph nên ngưi chng thy, tr mây mù ri thì gi là thy. Tánh pháp gii cũng như vy, nên tôi thit ra không có đưc pháp nhãn. Thưa Đi Sĩ! Nay sao Ngài li nói nhng nghĩa chng tương ưng, đó là nói pháp gii tánh hoc tnh hoc bt tnh?” .

Bt Kh Thuyết B Tát nói : “Thưa Tôn gi ! Li ca Ngài nói vi li tôi nói đu là cnh gii chư Pht Như Lai, chng phi ch thy biết ca chúng ta”.

Tôn gi Xá Li Pht hi : Thưa Đi Sĩ ! Nếu cho rng li nói như vy là cnh gii Pht, chng phi ch biết ca tôi, sao li còn nói tánh pháp gii không có phân bit. Nếu có phân bit thì nên biết pháp gii có vô lưng”.

Bt Kh Thuyết B Tát nói : “Thưa Tôn gi ! Pháp gii tánh nht, thit chng phi vô lưng”.

Tôn gi Xá Li Pht nói : “Thưa Đi Sĩ ! Như pháp gii tánh y là nht, sao li nói rng là Pht cnh gii chng phi ch biết ca tôi. Như pháp gii tánh y là nht, thì do c gì mà tt c chúng sanh chng gi là Như Lai ?”.

Bt Kh Thuyết B Tát nói : “Thưa Tôn gi ! Ngài mun phân bit chúng sanh và Như Lai có tưng khác chăng ?”.

Tôn gi Xá Li Pht nói : “Thưa Đi Sĩ ! Như li nói trưc ca Ngài, tôi chng mun chúng sanh và Như Lai có tưng khác bit”.

Bt Kh Thuyết B Tát hi : “Thưa Tôn gi ! Ý Ngài đnh cho rng có vô sinh chăng ?”.

Tôn gi Xá Li Pht nói : “Thưa Đi Sĩ ! Có, đó là pháp gii vy”.

Bt Kh Thuyết B Tát hi : “Thưa Tôn gi ! Ý Ngài li cho rng có tà chánh chăng ?”.

Tôn gi Xá Li Pht nói : “Thưa Đi Sĩ ! Chng có, khi tà chánh t c là điên đo”.

Bt Kh Thuyết B Tát hi : “Thưa Tôn gi ! Ngài cho rng có pháp chng sanh sanh chăng?”.

Tôn gi Xá Li Pht nói : “Chng có. Nếu là bt sanh thì cu cánh bt sanh”.

Bt Kh Thuyết B Tát hi : “Ý Ngài cho rng pháp bt sanh có phân bit chăng?”.

Tôn gi Xá Li Pht nói : “Chng có. Thưa Đi Sĩ”.

Bt Kh Thuyết B Tát hi : “Thưa Tôn gi ! Như là chng có y, c sao li nói tt c chúng sanh chng phi Như Lai. Nếu là như vy thì ai là chúng sanh ai là Như Lai?”.

Tôn gi Xá Li Pht nói : “Thưa Đi Sĩ ! Tôi đã trưc hiu nghĩa như vy, vì hin th trí hu mà hi như vy .

Thưa Đi Sĩ ! Nếu ai chng hiu ý ca Ngài nói, các chúng sanh y s đa đa ngc, ti sao, vì sanh ph báng vy”.

Bt Kh Thuyết B Tát nói : “Thưa Tôn gi ! Pháp như vy không ngưi nào có th ph báng, không ngưi hay th nhn. Ti sao, nếu có ph báng nhn th, thì nên biết ngưi y cũng s đưc pháp như vy.

Thưa Tôn gi ! Như đi vi đi lc sĩ, nhng k yếu kém chng th sanh nghi. Pháp ca tôi cũng vy. Nếu ngưi chng ch vô lưng chư Pht trng thin căn thì trn chng th nghi đưc, chng th th trì đưc”.

Tôn gi Xá Li Pht nói : “Thưa Đi Sĩ ! Như tôi hiu nghĩa li nói ca Ngài thì nếu có ngưi hay tin thun pháp ngũ như vy hơn vô lưng kiếp hành đàn Ba la mt, thì Ba la mt, nhn Ba la mt, tiến Ba la mt, thiên Ba la mt, thế gian hu Ba la mt”.

Đc Pht nói : “Lành thay lành thay ! Như li Xá Li Pht nói, nếu ai tin hiu nhng li như vy, thì nên biết ngưi y đã nơi vô lưng a tăng kỳ kiếp tu hành sáu Ba la mt như vy. Nếu ngưi chng th tin đưc li nói y thì chng th đưc Pht th ký thành Vô thưng B đ. Nếu ngưi có th tin thì đưc Pht th ký Vô thưng B đ.

Này Xá Li Pht ! Ta nh thu trưc trong vô lưng kiếp tu lc Ba la mt, vì chng th tin li nói như vy nên chng đưc th ký, chng thành Vô thưng B đ. V sau ta tin ri lin đưc th ký thành Vô thưng B đ.

Vì thế nên biết rng nếu ngưi có th tin hiu li nói y lin đưc th ký thành Vô thưng B đ”.

Bt Kh Thuyết B Tát bch Pht rng : “Bch đc Thế Tôn ! Do phn gì mà đưc th ký thì nghĩa y chng đúng, ti sao, vì là dit pháp vy. Nếu là phn v lai mà đưc th ký thì nghĩa y cũng chng đúng, ti sao, vì chưa sanh vy. Nếu là phn hin ti mà đưc th ký thì cũng chng đúng, ti sao, vì chng nói đưc vy. Nếu ba phn không có thy, sao li nói rng B Tát th ký”.

Đc Pht nói : “Nếu đi B Tát tin bt kh thuyết, biết bt kh thuyết, nói bt kh thuyết, nơi bt kh thuyết chng sanh lòng kinh s, biết bt kh thuyết và sc hai pháp y không có sai bit, th tưng hành thc, nhãn nh t thit thân ý, Pht Pháp Tăng Tam bu, sanh t gii thoát, pháp gii bt kh thuyết, nhng hai pháp y cũng đu không có sai bit, đây gi là B Tát đưc nhn nhc phn, vô sanh phn, vô xut phn, vô th phn, vô phn, vô hu phn, vô tác phn, đưc đy đ thành tc nhng phn như vy, nơi tt c pháp chng sanh hai tưng hai tâm hai ý hai phn hai duyên.

Nếu có B Tát có th quán như vy thì gi là bt kh bt lai bt tr. Vì bt tr nên không s tác, vì không s tác nên không nguyn cu, vì không nguyn cu nên chng đon chng thưng, nếu không đon thưng tc là trung đo, nếu trung đo tc là mưi hai nhơn duyên, mưi hai nhơn duyên không tác không cu. Do vì nghĩa như vy nên gi là thm thâm. Chng sanh mà sanh chng xut mà xut, do nghĩa ny li gi là thm thâm. Không có tác gi không có th gi, do nghĩa ny li gi là thm thâm.

Ví như ngn la t nhơn duyên lành, không có tác gi không có th ga. La y tt ri không có ch đi không có ch đến. Tt c các pháp cũng như vy, không có tác gi không có th ga.

Ny Bt Kh Thuyết ! Nếu B Tát có th biết đưc như vy, nên biết ngưi y đưc th ký Vô thưng B đ”.

Lúc Pht nói pháp y, có tám ngàn B Tát đưc Vô sanh nhn. Đưc nhn ri, chư B Tát y thăng lên hư không cao bng by cây đa la chp tay cung kính nói k rng :

Nếu hay quán sc m phn ny

Và bt kh thuyết không hai tưng

Ngưi ny lin đưc trí bình đng

Cũng như Pht trưc đã chng đưc

Quán bn m th tưng hành thc

Cũng không sc m không có hai

Chơn thit biết rõ bt kh thuyết

Lin đưc th ký như Pht trưc

Và tt c pháp không hai tưng

Không tiếng không ch không có tiết

Vì vy các pháp bt kh thuyết

Bt kh thuyết phn tam thế phn

Tc là nht phn không sai bit

Thit tánh chơn tưng đu bình đng

Quán như vy là chơn B Tát

Tham dc sân hn và ngu si

Không vô tưng nguyn đu bình đng

Sanh t Niết bàn không sai bit

Pht Pháp Tăng cũng không có hai

Nghĩa ca các pháp bt kh thuyết

Không có sanh dit như hư không

Không tác không th như ngn la

Có duyên thì sanh không duyên dit

Dit ri không có ch đến đi

Tt c các pháp cũng như vy

Các pháp đu t nhơn duyên sanh

Vì nhơn duyên dt nên gi dit

Nếu các pháp bt sanh bt dit

Cũng li chng thưng cũng chng đon

Tc là thm thâm thp nh duyên

Còn chng theo duyên mà xut sanh

Vn không có sanh mà nay sanh

Vn không có xut mà nay xut

Không có to tác không th ga.

Không có các nhơn và qu báo

Cũng chng phi có chng phi không

Chng có th b hai th tưng

Cũng chng ti ni chng ti ngoi

Tc là thm thâm thp nh duyên

Pháp y vn không mà nay có

Pháp có ri sau tr li không

Nếu là pháp có tam thế nhiếp

Tánh tưng nó như trên đã nói

Nếu là ni pháp trung ngoi không

Tánh ca ngoi pháp ni trung không

Tt c các pháp cũng như vy

Đây là đ nht chơn không nghĩa

Tt c chúng sanh tâm bn tánh

Thanh tnh không nhơ như hư không

Phàm phu chng biết tâm tánh không

Nói b khách phin não ô nhim

Nếu khách phin não làm tâm nhơ

Trn chng sch đưc như hm bn

Vì khách phin não che chưng tâm

Nói rng phàm phu tâm bt tnh

Như tâm tánh y là bn tnh

L ra phin não khách che chưng

Vì vy nên chng đưc gii thoát

Tâm chng sanh đưc th đ tâm

Tâm chng thy đưc th đ tâm

Tt c các tâm t duyên sanh

Vì vy th đ tâm chng dt

Có th thy biết tâm như vy

Dưng như hư không và tưng huyn

Ngưi y lin đưc tâm t ti

Cũng hay thy rõ th đ tâm

Dưng như o sư làm o tưng

Vô lưng thế nghip sư cũng vy

Như tâm chúng sanh cũng như vy

Biết rõ thì đưc tâm t ti

Nếu ngưi hay đưc nhn như vy

Dưng như o huyn không nhơn duyên

Biết đưc như vy chng sanh tham

Chng do nhơn duyên đưc gii thoát

Tt c chúng sanh các tâm tánh

Như Lai nói là tam thế nhiếp

Dưng như vt áo không chơn tánh

Tâm các chúng sanh cũng như vy

Tâm hay biết rõ các chúng sanh

Chúng sanh cũng hay rõ nơi tâm

Tâm chng phi sc chng thy đưc

Như tâm chúng sanh cũng như vy

Như chúng sanh tánh chư pháp tánh

Tánh pháp vô vi bt kh thuyết

Như Lai biết rõ chơn pháp tánh

Vì vy gi là vô ngi trí

Tt c phàm phu chng thy biết

Lưu chuyn trong vô lưng sanh t

B vô minh che me chơn thit

Chng biết như vy và pháp gii

Tánh ca pháp gii như hư không

Tt c thế gian chng nói đưc

Như Lai tu tp đi t bi

Trong pháp không ch mà din nói

Dưng như thế gian sáu mùi v

Riêng riêng đu chng t hay biết

Chúng sanh du nói m gii nhp

Mà chng rõ biết tánh tưng nó

Chúng sanh hư không và o huyn

Vì xa lìa tt c điên đo

Nên gi đây là tnh trí hu

Như Lai biết rõ tt c pháp

Không tác không th như c cây

Nếu hay quán sát pháp như vy

Ngưi y lin đưc Vô sanh nhn

Nếu có vô lưng chư B Tát

Chúng đưc Vô sanh nhn như vy

Ngưi y lin đưc vô lưng Pht

Th ký B đ Vô Thưng đo

Nếy hay buông b ni ngoi vt

Nhn đến chng tiếc thân mng mình

Hay điu tt c các chúng sanh

Ngưi y lin đưc Pht th

Nếu hay thanh tnh các chúng sanh

Đã thanh tnh ri chng kiêu mn

Nói các chúng sanh đu thanh tnh

Do nhơn duyên y đưc th

Nếu biết các pháp nim nim dit

Vì chúng sanh mà tu nhn nhc

Li hay din nói chúng sanh nhn

Nhơn nơi nhn ny đưc th

Xa lìa ác pháp siên tinh tiến

Tu tp thin pháp chng thôi ngh

Li hay din nói siêng tinh tiến

Nhơn tinh tiến mà đưc th

Tt c các pháp bn tánh tnh

Bình đng không khác như hư không

Li hay din nói bình đng y

Nhơm tam mui ny đưc th

Nếu hay biết pháp bt kh thuyết

Lúc nói chng sanh lòng kinh s

Hay dùng phương tin hóa chúng sanh

Do nơi trí ny đưc th

Lúc by gi Ma vương đem bn binh chng, dù là xa binh, mã binh, tưng binh và b binh đến ch đc Pht. Ma vương t hóa thân làm tưng Tỳ Kheo nói vi Bt Kh Thuyết B Tát rng : “Ny Đi Sĩ ! Ma vương Ba Tun nay đem bn binh chng đến ch Pht, nay Ngài mun sp đt phương tin gì ?”.

Bt Kh Thuyết B Tát nói : “Nếu ông y đến đây tôi s làm cho ng phát tâm Vô thưng B đ”.

Tỳ Kheo nói : “Ny Đi Sĩ ! Ma vương Ba Tun y đu không có tâm lành làm sao khiến ng phát tâm B đ đưc?”.

Bt Kh Thuyết B Tát nói : “Tôi s điu phc khiến ng đưc tâm lành, đưc tâm lành ri do nhơn duyên y mà ng phát tâm Vô thưng B đ.

Ta s điu phc ng thế nào ? Ta s cung Tri Tha Hoá T Ti kia làm ch cnh gii y, cung tri kia s thuc v ta. Đã thuc v ta ri ta s tùy ý mà điu phc h”.

Ma vương nghe li y lòng rt lo s lin mun lui v mà không th đưc, t nghĩ rng nay đây ta đã chng b trói li chng thoát đưc, li cũng chng th hin sc thn thông.

Lúc y ma vương lin nghe trong hư không có tiếng nói rng đây là thn thông lc ca Bt Kh Thuyết B Tát.

Ma vương lin đến l ly Bt Kh Thuyết B Tát mà sám hi rng : “Nay tôi b lìa tt c ma nghip”.

Bt Kh Thuyết B Tát hi : “Ny Ba Tun ! Ai trói but ông ?”.

Ma vương nói : “Thưa Đi Sĩ ! Tôi không có trói th mà chng đi đưc”.

Bt Kh Thuyết B Tát hi : “Ny Ba Tun ! Như nay ông chng trói chng th mà chng th đi đưc, tt c chúng sanh cũng như vy, chng trói chng th mà chng th đi đưc. Ti sao, vì b vô minh ái v.v điên đo trói buc mà chng đưc gii thoát.

Ny Ba Tun ! Nay ông mun phá hoi s trói buc thì ông phi mau phát tâm Vô thưng B đ”.

Ma vương hi : “Thưa Đi Sĩ ! Tt c chúng sanh thành tu my pháp thì có th phát tâm Vô thưng B đ ?”.

Bt Kh Thuyết B Tát nói : “Ny Ba Tun ! Chúng sanh thành tu mưi sáu pháp thì có th phát tâm Vô thưng B đ.

Nhng gì là mưi sáu pháp ? Đó là :

Thưng tu thưng tâm mài sáng các căn, siêng làm các thin pháp trang nghiêm công đc, chí tâm trì gii chng sanh lòng hi nhàm. Tu tp đi bi thương xót chúng sanh, tin Pht Thế Tôn có đi t bi, vì các chúng sanh th làm các điu kh, hay phá các kh não ca chúng sanh, điu phc các căn, có đ chánh nim, tâm không kinh s, chng cu các cõi, thích cu Pht trí, chng thích Nh tha, th vui chng kiêu, th kh chng hi, cung kính bc trí hu, phá hoi kiêu mn, biết ơn báo ơn, có đ sc lc nơi thân h trì chánh pháp chng dt Tam bu. Đây là mưi sáu pháp vy.

Ny Ba Tun ! Nếu chúng sanh có đ mưi sáu pháp như vy, nên biết rng ngưi y có th phát tâm Vô thưng B đ”.

Ma vương nói : “Thưa Đi Sĩ ! Nếu chúng sanh có đ các pháp như vy có th phát tâm Vô thưng B đ, nay tôi thit không có các pháp y thì làm sao phát tâm Vô thưng B đ đưc”.

Bt Kh Thuyết B Tát nói : “Ny Ba Tun ! Như trng cây là vì bông trái ht. Lúc đu đu chưa có, nên biết v sau chc s đưc chng nghi.

Chúng sanh nếu hưng v B đ tâm mà tu hành cũng li như vy, du chưa hin hu mà ln ln s đưc mưi sáu pháp y”.

Ma vương nói : “Lành thay lành thay ! Thưa Đi Sĩ ! Đúng như li Ngài nói”.

Lúc nói pháp y, có ba vn hai ngàn chư Thiên và thế nhơn phát tâm Vô thưng B đ.

Ma vương hi : “Thưa Đi Sĩ ! Thế nào là hưng v B đ tâm mà tu hành ?”.

Bt Kh Thuyết B Tát nói : “Ny Ba Tun ! Có ba mươi hai pháp hưng v B đ tâm mà đưc tăng trưng.

Mt là chí tâm. Hai là đnh tâm. Ba là tnh tâm. Bn là nguyn dc tâm. Năm là tâm chng phóng dt. Sáu là tu tp thin pháp. By là trang nghiêm xu hưng Vô thưng B đ. Tám là hay dùng t nhiếp pháp nhiếp ly chúng sanh. Chín là thích là phương tin. Mưi là điu phc chúng sanh. Mưi mt là hay thành thc chúng sanh. Mưi hai là có th biết nhơn duyên. Mưi ba là siêng tu tinh tiến. Mưi bn là thân cn thin hu. Mưi lăm là có đ tín tâm. Mưi sáu là vì có tín tâm bèn sanh lòng hoan h. Mưi by là cúng dưng cung kính Sư trưng Hoà thưng ngưi có đc. Mưi tám là có th săn sóc ngưi bnh kh. Mưi chín là có th thin tư duy. Hai mươi là như pháp mà tr. Hai mươi mt là vì h pháp mà chng tiếc thân mng. Hai mươi hai là thành tu tng trì. Hai mươi ba là có đ nim tâm. Hai mươi bn là hay nói thâm pháp. Hai mươi lăm là đy đ trí hu. Hai mươi sáu là có đ các lc. Hai mươi by là nguyn mun B đ. Hai mươi tám là chng b chúng sanh. Hai mươi chín là tu tp tâm t bi h xã. Ba mươi là du nơi sanh t mà chng sanh hi. Ba mươi mt là vì th thân mà trang nghiêm trí hu. Ba mươi hai là biết tt c pháp chng tuyên nói đưc. Đây là ba mươi hai pháp hưng v B đ tâm mà đưc tăng trưng.

B Tát có th tăng trưng nhng pháp ny quyết đưc Vô thưng B đ.

Ny Ba Tun ! Ví như đêm mùa thu, mt trăng đu tháng tăng trưng cũng sáng cũng tnh. Chúng sanh chưa phát tâm Vô thưng B đ có đ ba mươi hai pháp cũng như vy.

Ny Ba Tun ! B Tát nếu có th đ ba mươi hai pháp như vy thì đưc thân có sc tưng đp, thưng đưc nhơn thiên cúng dưng, có th b tt c chng cu qu báo, phát đi th nguyn, thanh tnh ba đi, trì gii hoàn toàn thanh tnh chng lu chng phá, tu tp nhn nhc, đưc pháp lành t ni nghe, vo sanh pháp nhn trang nghiêm thin pháp, thân tâm tch tĩnh chng tham thin căn, trn chng tu tp ưa thèm các thin, cũng chng tu tp duyên chúng sanh t. Ch tu pháp duyên và vô duyên t, tu tp đi bi, làm vic làm ca ngưi, biết ơn báo ơn chng b chúng sanh, thích nghe chánh pháp như ch đưc nghe mà din nói. Lúc thuyết pháp không có ý tưng tham li danh, hay điu t và tha ri lìa tâm tham sân, dùng pháp t nhiếp đ nhiếp th chúng sanh, tu hành hai th phưc trí trang nghiêm tỳ bà xá na và xa ma tha, đy đ nim tâm thanh tnh các oai nghi, thành tu đưc t vô ngi trí, thân khu ý ba nghip theo nơi trí hu, tâm trí kiên c không có thi chuyn, thưng làm li ích cho tt c chúng sanh.

Ny Ba Tun ! Ví các chúng sanh nhp vào Pht pháp nên hin th cácvăn t âm thanh din thuyết. Trong đ nht nghĩa đếu không có văn t âm thanh din nói như vy. Đây thì gi là nht thiết pháp tánh. Nht thiết pháp tánh, tánh y chng nói đưc.

Ba Tun hi : “Thưa Đi Sĩ ! Nếu tt c pháp chng nói đưc y, làm sao B Tát phát đi th nguyn hưng đến B đ ?”.

Bt Kh Thuyết B Tát nói : “Ny Ba Tun ! Ví như hư không tánh vô biên, trong y chng có th làm ao làm giếng đưc chăng ?”.

Ba Tun nói : “Chng đưc, Thưa Đi Sĩ !”.

Bt Kh Thuyết B Tát nói : “Ny Ba Tun ! Nếu tt c pháp tánh không có chng nói đưc y thì trn chng th chng chng th tuyên nói”.

Ma vương hi : “Thưa Đi Sĩ ! Thế nào gi là phát B đ tâm ?”.

Bt Kh Thuyết B Tát nói : “Ny Ba Tun ! Biết rõ tham tánh thì gi là phát tâm. Nếu biết rõ sân, si xan ln, tt đ, ám, nhp, gii, vô minh đến sanh lão t kh ln, đây gi là phát tâm”.

Ma vương hi : “Thưa Đi Sĩ ! Tt c các pháp có nhng tánh gì ?”.

Bt Kh Thuyết B Tát nói : “Ny Ba Tun ! Tt c các pháp, vô xut là tánh”.

Ma vương hi : “Thưa Đi Sĩ ! Thế nào là vô xut ?”.

Bt Kh Thuyết B Tát nói : “Ny Ba Tun ! Lun v vô xut tc là không có du vết ca ma. Du vết ma y tc là ngã và ngã s. Lìa ngã và ngã s thì gi là vô xut.

Giác quán nhơn duyên hành tưng hp ly, nói tưng phi tưng, sanh dit thin ác, hu lu vô lu, hu vi vô vi, thế xut thế, đây tc là du ma. Nếu không các điu y tc là vô xut”.

Lúc nói pháp y, có tám ngàn B Tát đưc Vô sanh nhn.

Trong hư không phát ra tiếng nói : “Lành thay, lành thay, ny Ba Tun ! Lúc nói pháp y có tám ngàn B Tát đưc Vô sanh nhn”.

Ma vương hi hư không : “B Tát có đ nhng pháp gì mà đưc Vô sanh nhn?”.

Tiếng trong hư không đáp rng : “Ngưi tu tp đy đ sáu Ba la mt thì đưc Vô sanh nhn”.

Bt Kh Thuyết B Tát bch Pht rng : “Bch đc Thế Tôn ! Ngưng mong Như Lai vì chư B Tát mà nói v bt kh thuyết”.

Đc Pht nói : “Ny Bt Kh Thuyết ! Nếu có B Tát lúv hành Đàn Ba la mt, quán thân như o huyn, quán th như mng mơ, quán B đ như hư không, lúc làm b thí chng thy mt pháp, đây gi là Đàn Ba la mt bt kh thuyết.

Nếu B Tát quán gii và gii đa, hy gii và hy gii đa, quán các chúng sanh không có ngã tánh, quán chư pháp tánh, đây gi là trì gii chng hy phá gii , đ gii ri chng phát ba nhãn : mt trì gii nhãn, hai phá gii nhãn, ba B Tát nhãn, du trì gii mà chng cu mt pháp, chng thy B đ quá kh v lai hin ti. Đây gi là lúc hành Gii Ba la mt bt kh thuyết .

Nếu B Tát quán các chúng sanh bt sanh bt xut mà tu nhn nhc, quán B đ chúng sanh và các pháp thy đu không tch, trong chúng sanh rng không chng có tâm gin mng, cũng li chng hay biết tưng mt pháp oán thù mà tu nhn nhc, cũng li chng biết xa lìa mt pháp mà tu nhn nhc, đây gi là Nhn Ba la mt bt kh thuyết.

Nếu B Tát siêng tu hành tinh tiến trn không thy có thân khu ý ba nghip là sanh là dit mà tu tinh tiến, chng hoi pháp gii , vì đ chúng sanh mà tu trang nghiêm hư không vô ngã chng sanh lm lon. Ví mun đy đ tt c Pht pháp mà hành trang nghiêm, nghe nói Pht pháp tc là không có pháp, trong s y chng sanh lòng kinh s, thanh tnh trang nghiêm má quán đó như hư không, cũng chng trang nghiêm chuyn chánh pháp luân, ti sao, vì tt c các pháp chng nói đưc vy, đây gi là Tiến Ba la mt bt kh thuyết

Nếu B Tát tu Thin Ba la mt, tu ri chng thy quá kh tâm tánh, tnh bn tánh ri chng thy tr x, cũng chng thy tâm tham sân si, tâm thưng trung h tâm hu vô tham vô sân vô si, cũng chng phân bit, ti sao, vì như tánh tham sân si thì vô tham vô sân vô si cũng như vy, quán như vy ri cũng nhp thin đnh, cũng chng có th bình đng, bình đng cũng chng có th ly pháp bt bình đng mà làm bình đng, cũng chng rõ biết m gii nhp, thin ác, tnh uế, hu lu vô lu, thế gian xut thế gian, sanh t Niết bàn các pháp đi tr, đây gi là Thin Ba la mt bt kh thuyết.

Thế nào gi là chng th tuyên nói Bát Nhã Ba la mt ?

Nếu không có hu hành, không có ngã ngã s, không có chúng sanh th mng sĩ phu, không có đon thưng hu vô các kiến chp, không có Dc gii, Sc gii, Vô sc gii, đây gi là vô hành. Không có tranh tng không có kh không có lai đây gi là tùy theo hu hành. Ri lìa ti vô minh và ác tà kiến quán pháp như vy tc là chơn thit quán.

Ny Bt Kh Thuyết ! Lúc ha tai khi lên đt hết tt c vô minh nhơn duyên ch tr hư không. Lúc B Tát hành Bát Nhã Ba la mt chng nói đưc y cũng như vy, không có nhơn duyên thy tt c pháp bn tánh tn dit, do phương tin mà vì chúng sanh nói Niết bàn, cũng biết chúng sanh không có danh t do phương tin nên tuyên nói danh t, do hu lc biết quá kh v lai nói sanh dit, du biết không có thân tâm mà do phương tin nên nói thân tâm, du biết các pháp chng th tuyên nói mà vì chúng sanh nên phương tin tuyên nói, du biết không có ngưi thí k th mà vì phương tin nên nói b thí nói th lãnh, du biết các pháp bn tánh thanh tnh mà vì phương tin nên nói có cm gii, du biết các pháp vn không tánh sân mà vì phương tin nên tu nhn nhc , du biết không có tu không có vin ly mà vì phương tin nên siêng tu tinh tiến, du biết các pháp bn tánh tch tĩnh mà vì phương tin nên tu hành thin đnh, du biết không có sanh t Niết bàn mà vì phương tin nên tu tp trí hu, du biết các pháp bn tánh t dit mà vì phương tin nói Niết bàn tc là Bát Nhã. Lun v Bát Nhã y, không có ch chng nói đưc, chng th thy đưc, chng th nghe đưc, không có tâm ý thc, chng th chng x. Chng phi ngã ngã s. Chng phi có x s, chng phi có hình cht quy c, chng cao chng h, chng phi sc chng phi thy, chng phi đi đãi. Chng phi to tác, chng phi giác, chng phi tưng, không có tr x, chng phi quá kh v lai hin ti, chng phi sc thanh hương v xúc pháp, chng phi sáng chng phi ti, chng phi hư không, chng phi ni chng phi ngoi, chng phi làm, chng phi có, chng phi mp chng phi gy, chng phi tăng chng phi giãm, bn tánh thanh tnh chng phi tham sân si, chng phi cung lon, không có biên tế, chng th cân lưng, đây gi là Bát Nhã Ba la mt bt kh thuyết”.

Lúc nói pháp y, Ma vương Ba Tun nơi trói buc đưc m thoát, lòng rt vui mng liến nói rng : “Như nay tôi nghe pháp bt kh thuyết mà đưc gii thoát. Nếu có thin nam t thin n nhơn nghe pháp y cũng s như tôi trong điên đo mà đưc gii thoát, tt c chúng ma chng đưc tin li”.

Lúc y trong đi hi có mt vn hai ngàn chúng sanh phát tâm Vô thưng B đ.

By gi Tôn gi A Nan bch Pht rng : “Bch đc Thế Tôn ! Chánh pháp như vy gi tên là gì và phng trì thế nào?”.

Đc Pht nói : “Ny A Nan ! Kinh ny gi là Phương Đng Đi Tp, cũng gi là Bt Kh Thuyết Pháp , cũng gi là Nhp Nht Thiết Pht Pháp Đon Nht Thiết Pht S Hu Danh T.

Nếu có ngưi có th đnh đi th trì pháp như vy thì có th đưc Vô thưng Chánh đng Chánh giác”.

Lúc y trong hư không tri nhiu k nhc nhiu hương hoa cúng dưng Bt Kh Thuyết B Tát, Đi Thiên thế gii chn đng sáu cách.

Đc Pht nói kinh ny ri, Tông gi A Nan đi chúng B Tát, Thanh Văn , Nhơn, Thiên đu rt vui mng tín th phng hành.



BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm


Comments

Popular posts from this blog