Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



KINH 

MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT

 


Hán dịch: Pháp Sư Cưu-Ma-La-Thập

Việt dịch: Tỳ Kheo Thích Trí Tịnh

 

 

 LỜI BẠT


 Của DỊCH GIẢ



Phật lịch 2511 (1967), tôi bắt đầu phiên dịch bộ Ma ha bát nhã ba la mật Kinh ba mươi quyển trong Hán Tạng ra việt văn và được đại đức trụ trì chùa Hải Tuệ ở chợ Trương Minh Giảng lo ấn hành. Cứ mười bộ ở quyển chữ Hán được dịch ra Việt văn thì in thành một tập. Bổn thảo Việt dịch tập lần thứ nhất đưa cho nhà in Sen vàng, lo ấn loát chưa xong thì bị đại nạn Tết Mậu Thân, phần lên khuôn bị cháy mất, may mà mấy tập bổn thảo còn sót lại. Vì biến cố ấy mà tập thứ nhất đến năm Phật lịch 2513 (1969) mới in xong và đến tay đọc giả.

 Lúc sắp in tập thứ hai, biến cố thứ hai lại xảy ra, người đứng lo ấn hànhĐại đức trụ trì chùa hải Tuệ bị đại nạn mất tích.

 Đến năm Phật lịch 2515 (1971), Đại đức Thông Phương tiếp nối công trình dở dang của Đại đức trụ trì chùa Hải Tuệ phụ trách, và đầu năm Phật lịch 2516 (1972), tập kinh thứ hai mới đến tay chư Phật tử, và Đại đức Thông Phương cũng viên tịch vì bạo bệnh cách vài tháng sau cùng năm.

 Đầu năm nay, Phật lịch 2517 (1973), Đại đức Thích Hồng Minh tiếp nối đảm nhận ấn hành tập thứ ba, và bộ kinh Ma ha bát nhã ba la mật ba mươi quyển (30) Việt dịch này được lưu hành trọn vẹn bốn ngàn bộ (mỗi bộ gồm ba tập).

 Bao cam go, bao trở ngại, bộ kinh Việt văn mới được hoàn thành. Nhưng xét lại cũng chưa bằng muôn một sự hi sanh vì chánh pháp, vì Bát nhã ba la mật của chư Phật, chư Đại Bồ Tát, từ nhiều kiếp nhiều đời.

 Xin ghi lại nguyên thủy cội ngành của bộ kinh Việt văn này hầu chư quý đọc giả nay và mai.

 Ngưỡng vọng Tam Bảo oai thầnBát nhã công đức gia hộ cho mọi người tất cả chúng sanhtội chướng tiêu trừ, căn lành tăng trưởng, đồng được đầy đủ Bát nhã ba la mật, đồng viên thành Phật đạo.


 

 PHẬT LỊCH 2517 (1973)

 Ngày tiền an cư năm Quý Sửu

 Dịch giả: Tỳ Kheo THÍCH TRÍ TỊNH

 Kính ghi


 

 

MỤC LỤC




Quyển Thứ Nhứt
1.- Phẩm Tự.
2.- Phẩm Phụng Bát.
3.- Phẩm Tu Tập Đúng.


Quyển Thứ Hai
4.- Phẩm Vãng Sanh.
5.- Phẩm Tán Thán Ba La Mật.
6.- Phẩm Tướng Lưỡi.
7.- Phẩm Tam Giả.


Quyển Thứ Ba
8.- Phẩm Khuyến Học.
9.- Phẩm Tập Tán.
10.- Phẩm Hành Tướng.


Quyển Thứ Tư
11.- Phẩm Ảo Học.
12.- Phẩm Cú Nghĩa.
13.- Phẩm Kim Cang.
14.- Phẩm Đoạn Chư Kiến.
15.- Phẩm Phú Lâu Na.
16.- Phẩm Thừa Đại Thừa


Quyển Thứ Năm
17.- Phẩm Trang Nghiêm.
18.- Phẩm Vấn Thừa.


Quyển Thứ Sáu
19.- Phẩm Quảng Thừa.
20.- Phẩm Phát Thú.
21.- Phẩm Xuất Đáo.


Quyển Thứ Bảy
22.- Phẩm Thắng Xuất.
23.- Phẩm Đẳng Không.
24.- Phẩm Hội Tông.
25.- Phẩm Thập Vô.


Quyển Thứ Tám
26.- Phẩm Vô Sanh
27.- Phẩm Thiên Vương.


Quyển Thứ Chín
28.- Phẩm Ảo Nhân Thính Pháp.
29.- Phẩm Tán Hoa.
30.- Phẩm Tam Thán.
31.- Phẩm Diệt Tránh.


Quyển Thứ Mười
32.- Phẩm Bửu Tháp Đại Minh.
33.- Phẩm Thuật Thành.
34.- Phẩm Khuyến Trì.
35.- Phẩm Khiển Trừ Ma Ngoại.
36.- Phẩm Tôn Đạo.

Quyển Thứ Mười Một
37.- Phẩm Xá Lợi
38.- Phẩm Pháp Thí (phần trên)


Quyển Thứ Mười Hai
38.- Phẩm Tương Tợ (phần dưới)
39.- Phẩm Tùy Hỉ


Quyển Thứ Mười Ba
40.- Phẩm Chiếu Minh
41.- Phẩm Tín Hủy


Quyển Thứ Mười Bốn
42.- Phẩm Thán Tịnh
43.- Phẩm Vô Tác
44.- Phẩm Khắp ca Ngợi Trăm Ba La Mật


Quyển Thứ Mười Lăm
45.- Phẩm Kinh Nhĩ Văn Trì
46.- Phẩm Ma Sự


Quyển Thứ Mười Sáu
47.- Phẩm Lưỡng Bất Hòa Hiệp Quá
48.- Phẩm Phật Mẫu
49.- Phẩm Vấn Tướng


Quyển Thứ Mười Bảy
50.- Phẩm Thành Biện
51.- Phẩm Thí Dụ
52.- Phẩm Thiện Tri Thức
53.- Phẩm Xu Hướng Nhất Thiết Trí


Quyển Thứ Mười Tám
54.- Phẩm Đại Như
55.- Phẩm Bất Thối Chuyển


Quyển Thứ Mười Chín
56.- Phẩm Kiên Cố
57.- Phẩm Thâm Áo
58.- Phẩm Mộng Hành


Quyển Thứ Hai Mươi
59.- Phẩm Hằng Già Đề Bà
60.- Phẩm Học Không Bất Chứng
61.- Phẩm Mộng Trung Bất Chứng

Quyển Hai Mươi Mốt
62.- Phẩm Ma Sầu
63.- Phẩm Đẳng Học
64.- Phẩm Tùy Hỉ
65.- Phẩm Hư Không


Quyển Hai Mươi Hai
66.- Phẩm Chúc Lụy
67.- Phẩm Bất Khả Tận
68.- Phẩm lục Độ Tương Nhiếp


Quyển Hai Mươi Ba
69.- Phẩm Đại Phương Tiện
70.- Phẩm Tam Huệ


Quyển Hai Mươi Bốn
71.- Phẩm Đạo Thọ
72.- Phẩm Bồ Tát Hạnh
73.- Phẩm Chủng Thiện Căn
74.- Phẩm Biến Học


Quyển Hai Mươi Lăm
75.- Phẩm Tam Thứ Đệ Hành
76.- Phẩm Nhứt Niệm


Quyển Hai Mươi Sáu
77.- Phẩm Lục Dụ
78.- Phẩm Tứ Nhiếp


Quyển Hai Mươi Bảy
78.- Phẩm Tứ Nhiếp (tiếp theo)
79.- Phẩm Thiện Đạt


Quyển Hai Mươi Tám
80.- Phẩm Thật Tế
81.- Phẩm Cụ Túc


Quyển Hai Mươi Chín
82.- Phẩm Tịnh Phật Quốc
83.- Phẩm Quyết Định
84.- Phẩm Tứ Đế
85.- Phẩm Thất Dụ
86.- Phẩm Bình Đẳng
87.- 
Phẩm Như Hóa


Quyển Ba Mươi
88.- Phẩm Tát Đà Ba Luân
89.- Phẩm Đàm Vô Kiệt
90.- Phẩm Chúc Lụy

 

 

TRN BA MƯƠI QUYN

 

 Dch xong ngày Pht Đn 2517

 Rm tháng tư năm Quý Su

 (17-5-1973)

 Tỳ Kheo THÍCH TRÍ TNH





LUẬN ĐẠI TRÍ ĐỘ


(LUẬN KINH MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT)


Nguyên tác: Bồ tát Long Thọ

Hán dịch: Pháp sư Cưu Ma La Thập

Tỳ Kheo Ni THÍCH NỮ DIỆU KHÔNG Dịch ra Việt Văn


KINH KIM CANG

BÁT-NHÃ BA-LA-MẬT


KIM CANG BÁT NHÃ KINH SỚ LUẬN TOÁT YẾU


ÐẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT 

HOA NGHIÊM KINH




NGHI THC SÁM HI

TRƯỚC KHI TNG KINH



(Dùng ba nghip thân, khu, ý thanh tnh mà tng kinh, thi phước đc vô-lượng, nên trước khi tng kinh cn phi sám hi, sám hi tc là làm cho ba nghip thanh tnh)

 

Nam-mô thp phương tn hư không gii nht thiết Chư Ph(1 ly)

Nam-mô thp phương tn hư không gii nht thiết Tôn Pháp (1 ly)

Nam-mô thp phương tn hư không gii nht thiết Hin Thánh Tăng (1 ly)

 

(Quỳ tay cm hương cúng-dường phát nguyn)

 

Nguyn mây hương mu này

Khp cùng mười phương cõi

Cúng-dường tt c Pht

Tôn Pháp, các B-Tát,

Vô-biên chúng Thanh-văn

Và c thy Thánh-hin

Duyên khi đài sáng chói

Trùm đến vô-biên cõi,

Khp xông các chúng-sanh

Ðu phát lòng b,

Xa lìa nhng nghip vng

Trn nên đo vô-thượng.

(Cm hương ly 1 ly)


 

ng chp tay xướng) :

 

Sc thân Như-Lai đp

Trong đi không ai bng

Không sánh, chng nghĩ bàn

Nên nay con đnh l.

Sc thân Pht vô-tn

Trí hu Pht cũng thế,

Tt c pháp thường-trú

Cho nên con v nương.

Sc trí ln nguyn ln

Khp đ chúng qun-sanh,

Khiến b thân nóng kh

Sanh kia nước mát vui.

Con nay sch ba nghip

Quy-y và l tán

Nguyn cùng các chúng-sanh

Ðng sanh nước An-Lc.

 

Án ph nht ra v(7 ln)


 

Chí Tâm Ðnh L:

Thường-tch quang tnh-đ

A-Di-Ðà Như-Lai

Pháp-thân mu thanh-tnh

Khp pháp-gii chư Ph(1 ly)

 

Chí Tâm Ðnh L:

Tht báo trang-nghiêm đ

A-Di-Ðà Như-Lai

Thân tướng hi vi-trn

Khp pháp-gii chư Ph(1 ly)

 

Chí Tâm Ðnh L:

Phương-tin thánh cư đ

A-Di-Ðà Như-Lai

Thân trang-nghiêm gii-thoát

Khp pháp-gii chư Ph(1 ly)

 

Chí Tâm Ðnh L:

Cõi An-Lc phương tây

A-Di-Ðà Như-Lai

Thân căn gii đi-tha

Khp pháp-gii chư Ph(1 ly)

 

Chí Tâm Ðnh L:

Cõi An-Lc phương tây

A-Di-Ðà Như-Lai

Thân hóa đến mười phương

Khp pháp-gii chư Ph(1 ly)

 

Chí Tâm Ðnh L:

Cõi An-Lc phương tây

Giáo hnh lý ba kinh

Tt nói bày y-chánh

Khp pháp-gii Tôn-Pháp (1 ly)

 

Chí Tâm Ðnh L:

Cõi An-Lc phương tây

Quan-Thế-Âm B-Tát

Thân t-kim muôn c

Khp pháp-gii B-Tát (1 ly)

 

Chí Tâm Ðnh L:

Cõi An-Lc phương tây

Ði-Thế-Chí B-Tát

Thân trí sáng vô-biên

Khp pháp-gii B-Tát (1 ly)

 

Chí Tâm Ðnh L:

Cõi An-Lc phương tây

Thanh-tnh đi-hi-chúng

Thân hai nghiêm : Phước, trí

Khp pháp-gii Thánh-chúng (1 ly)

 

ng chp tay nguyn) :

 

Con nay khp vì bơn ba cõi cùng chúng-sanh 'trong pháp-gii, đu nguyn dt tr ba chướng (1) 'nên qui mng (2) sám-h(3).

 

(1 ly, quỳ chp tay sám hi) :

 

Chí tâm sám-hi :

 

Рt ...  và chúng-sanh trong pháp-gii, t đi vô-th nhn đến ngày nay, b vô-minh che đăy nên điên đo mê-lm, li do sáu căn ba nghi(4) quen theo pháp chng lành, rng phm mười điu d cùng năm ti vô-gián (5) và tt c các ti khác, nhiu vô-lượng vô-biên nói không th hết. Mười phương các đc Pht thường  trong đi, tiếng pháp không dt, hương mu đy lp, pháp v ngp tràn, phóng ánh sáng sch trong chếu soi tt c. Lý mu thường tr đy dy hư-không.

Con t vô-th đến nay, sáu căn che mù, ba nghip ti-tăm, chng thy chng nghe chng hay chng biết, vì nhơn duyên đó trôi mãi trong vòng sanh t, tri qua các đường d (6), trăm nghìn muôn kiếp trn không lúc nào ra khi. -- Kinh rng : 'Ðc Tỳ-Lô-Giá-Na thân khp c ch, ch ca Ph gi là Thường-tch-quang, cho nên phi biết c thy các pháp đu là Pht-Pháp, mà con không rõ li theo giòng vô-minh vì thế trong trí b mà thy không thanh-tnh, trong cnh gii-thoát mà sanh ràng buc. Nay mi t ng nay mi cha b ăn-năn, phng đi trước các đc Pht và A-Di-Ðà Thế-Tôn mà phát l (7) sám-hi, làm cho đ-t cùng pháp-gii chúng-sanh, tt c ti nng do ba nghip sáu căn, gây to t vô-th, hoc hin-ti cùng v-lai, chính mình t gây to hoc biu người, hay là thy nghe người gây to mà mà vui theo, hoc nh hoc chng nh, hoc biết hoc chng biết, hoc nghi hoc chng nghi, hoc che giu hoc chng che giu, thy đu được rt-ráo thanh-tnh.

Ð-t sám-hi ri, sáu căn cùng ba nghip trong sch, không li lm, căn lành tu-tp cũng trn thanh-tnh, thy đu hi-hướng dùng trang-nghiêm Tnh-đ, khp vi chúng-sanh, đng sanh v nước An-Dưỡng.

Nguyn đc A-Di-Ðà Pht thường đến h-trì, làm cho căn lành ca đ-t hin-tin tăng-tn, chng mt nhơn-duyên Tnh-đ, đến gi lâm-chung, thân an-lành nim chánh vng-vàng, xem nghe đu rõ-ràng, tn mt thy đc A-Di-Ðà cùng các Thánh-chúng, tay cm đài hoa tiếp-dn đ-t, trong khong sát-na sanh ra trước Pht, đ đo-hnh B-Tát, rng đ khp chúng-sanh đng thành Pht đo.

Ð-t sám-hi phát-nguyn ri quy-mng đnh-l : Nam-mô Tây-phương Cc-lc thế-gii, đi-t đi-bi, A-Di-Ðà Như-Lai, biến pháp-gii Tam-bo. (1 ly)




NGHI THC TRÌ TNG

 

 

BÀI TÁN LƯ HƯƠNG

 

 

Lư hương va ngún chiên-đàn

Khói thơm ngào ngt muôn ngàn cõi xa

Lòng con kính ngưỡng thiết tha

Ngưỡng mong chư Pht thương mà chng minh.

 

Nam-mô Hương-Vân-Cái B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

TNH PHÁP GII CHƠN NGÔN

 

ÁN LAM (7 ln)

 

 

TNH KHU NGHIP CHƠN NGÔN

 

Tu r Tu r ma ha tu r tu tu r ta-bà-ha (3 ln)

 

 

TNH BA NGHIP CHƠN NGÔN

 

Án ta ph bà ph thut đà ta ph,

đt m ta ph bà ph thut đ hám (3 ln)

 

 

PH CÚNG DƯỜNG CHƠN NGÔN

 

Án nga nga nng tam bà ph phit nht ra hng (3 ln)

 

 

BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Bát-Nhã

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.

 

Nam-mô Bn-Sư Thích-Ca Mâu-Ni Pht (3 ln)

 

 

BÀI K KHAI KINH

 

 

Pht-pháp rng sâu rt nhim mu

Trăm nghìn muôn kiếp khó tìm cu

Nay con nghe thy chuyên trì tng

Nguyn t Như-Lai nghĩa nhim mu


 

Nam-Mô Bát-Nhã Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH 

MA HA BÁT NHÃ BA LA MT



B KHUYT CHƠN NGÔN



Nam mô tam mãn đa mt đà nm, a bát ra đế, yết đa chiết, chiết ni di. Án, kê di kê di, đát tháp cát tháp nm, mt ngõa sơn đính, bát ra đế, ô đát ma đát ma, đát tháp cát tháp nm, mt ngõa hng phn tá-ha (7 ln)



Nam-Mô Hoa-T
ng Giáo-Ch Tỳ-Lô-Giá- Na Ph(3 ln)



MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH


 

Quán-tự-tại Bồ-tát hành thâm Bát-nhã Ba-la-mật-đa thời, chiếu kiến ngũ-uẩn giai không, độ nhất thiết khổ ách.

Xá-Lợi-Tử! Sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ, tưởng, hành, thức, diệc phục như thị.

Xá-Lợi-Tử! Thị chư pháp không tướng, bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức, vô nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí vô ý-thức-giới, vô vô-minh, diệc vô vô-minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận; vô khổ, tập, diệt, đạo; vô trí, diệc vô đắc.

Dĩ vô sở đắc cố, Bồ-đề tát-đỏa y Bát-nhã Ba-la-mật-đa cố, tâm vô quái ngại; vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết-bàn. Tam thế chư Phật y Bát-nhã Ba-la-mật-đa cố, đắc A-nậu-đa-la-tam-miệu tam bồ-đề.

Cố tri Bát-nhã Ba-la-mật-đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhứt thiết khổ, chơn thiệt bất hư.

Cố thuyết Bát-nhã Ba-la-mật-đa chú, tức thuyết chú viết:

 

Yết-đế yết-đế, ba-la yết-đế, ba-la-tăng yết-đế, Bồ-đề tát bà ha.


BẠT NHỨT THIẾT NGHIỆP CHƯỚNG CĂN BỔN

ĐẮC SANH TỊNH ĐỘ ĐÀ RA NI

 

NAM-MÔ A DI ĐA BÀ DẠ, ĐA THA DÀ ĐA DẠ, ĐA ĐIỆT DẠ THA.

A DI RỊ ĐÔ BÀ TỲ, A DI RỊ ĐA TẤT ĐAM BÀ TỲ, A DI RỊ ĐA TỲ CA LAN ĐẾ, A DI RỊ ĐA TỲ CA LAN ĐA, DÀ DI NỊ DÀ DÀ NA, CHỈ ĐA CA LỆ TA BÀ HA. 



Khể chủ tây phương An-Lạc quốc

Tiếp dẫn chúng-sanh đại đạo sư

Ngã kim phát nguyện nguyện vãng sanh

Duy nguyện từ-bi ai nhiếp thọ

 

Ngã kim phổ vị tứ ân tam hữu, cập pháp-giới chúng-sanh cầu ư chư Phật, nhứt thừa vô-thượng bồ-đề đạo-cố, chuyên tâm trì niệm A-Di-Đà-Phật vạn đức hồng danh kỳ sanh tịnh-độ. Duy nguyện Từ-Phụ A-Di-Đà Phật ai lân nhiếp thọ từ-bi gia hộ.

 

A-Di-Đà Phật thân kim sắc

Tướng hảo quang-minh vô đẳng luân,

Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu-Di.

Hám mục trừng thanh tứ đại hải,

Quang trung hóa Phật vô số ức,

Hóa bồ-tát chúng diệc vô-biên,

Tứ thập bát nguyện độ chúng-sanh

Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.


 NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT


Nam mô A-Di Ðà Phật (niệm mau 10 hơi)

Nam mô Ðại bi Quán-Thế-Âm Bồ-tát (10 câu)

Nam mô Ðại-Thế-Chí Bồ-tát (10 câu)

Nam mô Ðại-Nguyện Ðịa-Tạng-vương Bồ-tát (10 câu)

Nam mô Thanh-tịnh Ðại-hải-chúng Bồ-tát (10 câu)

 


(Quỳ, chí tâm đnh l và đc bài k phát nguyn hi hướng)



NHT TÂM QUY MNG L: 

NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CC LC TH GII ÐI T ÐI BI TIP DN ÐO SƯ A DI ÐÀ PHT (3 ln 3 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

NAM MÔ VC T KIM THÂN ĐI BI QUÁN TH ÂM B TÁT (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

NAM MÔ VÔ BIÊN QUANG TRÍ THÂN ĐI LC ĐI TH CHÍ B TÁT. (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

NAM MÔ PHƯỚC TRÍ NH NGHIÊM THÂN THANH TNH ĐI HI CHÚNG B TÁT (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CC LC TH GII LIÊN TRÌ HI HI PHT B TÁT HIN THÁNH CHÚNG CHƯ THƯỢNG THIN NHÂN (1 ly)



Đệ tử chúng đẳng, hiện thị sanh tử phàm phu tội chướng thâm trọng luân hồi lục đạo, khổ bất khả ngôn; kim ngộ tri thức, đắc văn A Di Đà danh hiệu, bổn nguyện công-đức, nhứt tâm xưng niệm cầu nguyện vãng sanh, nguyện Phật từ bi bất xả, ai lân nhiếp thọ, đệ tử chúng đẳng, bất thức Phật thân, tướng hảo quang-minh, nguyện Phật thị hiện, linh ngã đắc kiến, cập kiến Quan Ấm Thế Chí Bồ Tát chúng bỉ thế-giới trung, thanh-tịnh trang-nghiêm, quang-minh diệu tướng đẳng, linh ngã liễu liễu đắc kiến A Di Đà Phật.

 

Ngã kim trì niệm A-Di-Đà.

Tức phát bồ-đề quảng đại nguyện

Nguyện ngã định huệ tốc viên minh

Nguyện ngã công-đức giai thành tựu

Nguyện ngã thắng phước biến trang-nghiêm

Nguyện cộng chúng-sanh thành Phật đạo.

Vãng tích sở tạo chư ác nghiệp

Giai do vô thỉ tham sân si

Tùng thân ngữ ý chi sở sanh

Nhứt thiết ngã kim giai sám hối.

Nguyện ngã lâm dục mạng chung thời

Tận trừ nhứt thiết chư chướng ngại

Diện kiến ngã Phật A-Di-Đà

Tức đắc vãng-sanh Cực-Lạc sát

Ngã ký vãng-sanh Cực-Lạc dĩ

Hiện tiền thành tựu thử đại nguyện

Nhứt-thiết viên mãn tận vô dư

Lợi lạc nhứt thiết chúng-sanh giới

Ngã Phật chúng hội hàm thanh-tịnh

Ngã thời ư thẳng liên-hoa sanh

Thân đỗ Như-Lai Vô-Lượng-Quang

Hiện tiền thọ ngã bồ-đề ký.

Mong ngã Như-Lai thọ ký dĩ

Hóa thân vô-số bá cúng-dường-chi

Tri lực quảng đại biến thập phương

Phổ lợi nhứt thế chúng-sanh giới.

Chúng-sanh vô-biên thệ nguyện độ,

Phiền não vô tận thệ nguyện đoạn,

Pháp môn vô lượng thệ nguyện học,

Phật-đạo vô-thượng thệ nguyện thành.

Nguyện sanh tây phương tịnh-độ trung

Cửu phẩm liên hoa vi-trần phụ mẫu

Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh

Bất thối Bồ-Tát vi bạn lữ.

Nguyện dĩ thử công-đức

Trang-nghiêm Phật tịnh-độ

Thượng báo tứ trọng ân

Hạ tế tam đồ khổ

Nhược hữu kiến văn giả

Tức phát bồ-đề tâm

Tận thử nhứt báo thân

Đồng sanh Cực-Lạc quốc.

Tận thử nhứt báo thân

Đồng sanh An-Dưỡng-Quốc.

 

NGUYỆN

 

A-Di-Đà Phật, thường lai hộ trì, linh ngã thiện căn, hiện tiền tăng tấn, bất thất tịnh nhơn, lâm mạng chung thời, thân tâm chánh niệm, thị thinh phân minh, diện phụng Di-Đà, dữ chư thánh-chúng, thủ chấp hoa đài, tiếp dẫn ư ngã.

Nhứt sát na khoảnh, sanh tại Phật tiền, cụ Bồ-Tát đạo, quảng độ chúng-sanh đồng thành chủng-trí.

 

Chí tâm đảnh lễ : Nam-Mô A-Di-Đà Phật Thế-Tôn.

Nguyện ngã Tội chưóng tất tiêu diệt (1 lạy)

Nguyện ngã Thiện căn nhựt tăng trưởng (1 lạy)

Nguyện ngã Thân tâm hàm thanh-tịnh (1 lạy)

Nguyện ngã Nhứt tâm tảo thành tựu (1 lạy)

Nguyện ngã Tam muội đắc hiện tiền (1 lạy)

Nguyện ngã Tịnh nhơn tốc viên mãn (1 lạy)

Nguyện ngã Liên đài dự tiêu danh (1 lạy)

Nguyện ngã Kiến Phật ma đảnh ký (1 lạy)

Nguyện ngã Dự tri mạng chung thời (1 lạy)

Nguyện ngã Vãng sanh Cực Lạc Quốc (1 lạy)

Nguyện ngã Viên mãn Bồ tát đạo (1 lạy)

Nguyện ngã Quảng độ chư chúng-sanh (1 lạy)

 

(Xong đứng lên xướng)

 


NHỨT TÂM QUY MẠNG LỄ: 


Tây phương cực lạc thế-giới giáo chủ, thọ quang thể tướng vô-lượng vô-biên, từ thệ hoằng thâm, tứ thập bát nguyện độ hàm linh, đại từ đại bi tiếp dẫn đạo sư A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp giới Tam bảo. (1 lạy) 


 

Tự qui y Phật, đương nguyện chúng-sanh, thể giải đại đạo, phát vô thượng tâm (1 lạy)

Tự qui y Pháp, đương nguyện chúng-sanh, thâm nhập kinh tạng, trí huệ như hải (1 lạy)

Tự qui y Tăng, đương nguyện chúng-sanh, thống lý đại chúng, nhứt thiết vô ngại (1 lạy)



 

Thích Nghĩa Sám Pháp:

 

(1) : Phin-não, nghip nhơn, qu-báo, ba món đu hay làm chướng ngi đường gii thoát nên gi : 'ba món chướng'.

(2) : Ðem thân mng v nương, giao phó cho Pht, Pháp, Tăng, chính là nghĩa ca hai ch 'Nam-mô'.

(3) : Nói đ là Sám-ma hi-quá, 'Sám-ma' là tiếng Phm, nghĩa là 'hi quá' tc là ăn-năn ti trước, nga gi li sau.

(4) : Nhãn, nhĩ, t, thit, thân, ý sáu căn và ba nghip thân - khu - ý.

(5) : Giết cha, giết m, giết thánh-nhơn, ác tâm làm thân Pht ra máu, phá hòa-hip Tăng, gi là năm ti nghch, nếu phm s b đa vào ngc Vô-gián nên gi là ti Vô-gián - Ngc Vô-gián là ch th kh không có lúc nào ngng ngt.

(6) : A-tu-la, Súc-sanh, Ng-qu, Ða-ngc, các đường đó vui ít kh nhiu, do nghip d cm ra.

(7) : Bày t ti-li ra trước Chúng Nhơn không chút giu che thi gi là phát l, trái vi phú-tàng (che-giu), Có phát-l thi ti mi tiêu, như bnh cm mà đng phát hn (ra m hôi).

Comments

Popular posts from this blog