Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô Bát-Nhã Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH 

MA HA BÁT NHÃ BA LA MT


QUYN 3

 

 

PHM KHUYN HC

TH TÁM

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát mun đy đ Đàn na ba la mt thi phi hc Bát nhã ba la mt, mun đy đ Thi la ba la mt, Sn đ ba la mt, Tỳ lê gia ba la mt, Thin na ba la mt và Bát nhã ba la mt thi phi hc Bát nhã ba la mt.

 

 Đi B Tát mun biết ngũ un, thp nh x, thp bát gii, mun biết nhãn xúc cùng nhãn xúc làm nhơn duyên sanh ra th, nhn đến ý xúc làm nhơn duyên sanh ra th, thi phi hc Bát nhã ba la mt.

 

 Đi B Tát mun dt tam, sân, si, mn, nghi, thân kiến, gii th, các th tâm s phin não, thi phi hc Bát nhã ba la mt. Mun dt t phưc, t kiến, t điên đo, thi phi hc Bát nhã ba la mt.

 

 Đi B Tát mun biết thp thin, t thin, t vô lưng tâm, t vô sc đnh, t nim x nhn đến mưi tám pháp bt cng, đu phi hc Bát nhã ba la mt.

 

 Đi B Tát mun nhp giác ý tam mui, mun nhp lc thn thông, mun nhp cu th đ đnh, mun nhp siêu vit tam mui, đu phi hc Bát nhã ba la mt.

 

 Đi B Tát mun đưc sư t du hí tam mui, sư t phn tn tam mui, mun đưc tt c môn đà la ni, mun đưc th lăng nghiêm tam mui, bu n tam mui, diu nguyt tam mui, nguyt tràng tưng tam mui, nht thiết pháp n tam mui, quán n tam mui, tt pháp tánh tam mui, tt tr tơng tam mui, như kim cang tam mui, nhp nht thiết pháp môn tam mui, tam mui vương tam mui, vương n tam mui, tnh lc tam mui, cao xut tam mui, tt nhp nht thiết bin tài tam mui, nhp chư pháp danh tam mui, quán thp phương tam mui, chư đà la ni môn n tam mui, nht thiết pháp bt vong tam mui, nhiếp nht thiết pháp t n tam mui, hư không tr tam mui, tam phn thanh tnh tam mui, bt thi thn thông tam mui, xut bát tam mui, chư tam mui tràng tưng tam mui, đu phi hc Bát nhã ba la mt.

 

 Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát mun tha mãn nguyn vng ca tt c chúng sanh thi phi hc Bát nhã ba la mt.

 

 Mun đưc đy đ nhng thin căn sau đây: thưng chng đa vào ác đo, chng sanh nhà ti tin, chng trong hàng Thanh Văn, Bích Chi Pht, chng sa vào B Tát đnh, thi phi hc Bát nhã ba la mt”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: "Thế nào là sa vào B Tát đnh?"

 

 Ngài Tu B Đ nói: "Nếu đi B Tát chng dùng pháp phương tin mà tht hành sáu ba la mt nhp không, vô tưng vô tác tam mui, chng sa vào hàng Thanh Văn, Bích Chi Pht, cũng chng nhp B Tát v, đây gi là đi B Tát pháp ái sanh, vì thế nên sa vào B Tát đnh”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: "Thế nào gi là B Tát sanh?"

 

 Ngài Tu B Đ nói: "Sanh gi là pháp ái”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: "Nhng gì là pháp ái?"

 

 Ngài Tu B Đ nói: "Đi B Tát tht hành Bát nhã ba la mt, sc, th, tưng, hành, thc là không, là vô tưng, là vô tác, là tch dit, là vô thưng, là kh, là vô ngã, B Tát nhn th ghi nh nm gi nơi đây, thi gi là thun đo pháp ái sanh.

 

 Đây là kh phi biết, đây là tp phi dt, đây là dit phi chng, đây là đo phi tu pháp ny cu, pháp ny tnh, nên gn pháp ny, chng nên gn pháp ny, ch ny nên làm, ch ny chng nên làm, đây là B Tát đo, đây chng phi B Tát đo, đây là ch hc ca B Tát, đây chng phi ch hc ca B Tát, đây là Đàn na ba la mt nhn đến Bát nhã ba la mt ca B Tát, đây chng phi sáu pháp ba la mt ca B Tát, đây là phương tin ca B Tát, đây chng phi phương tiên ca B Tát, đây là ch thành thc ca B Tát, đây chng phi ch thành thc ca B Tát. Lúc tht hành Bát nhã ba la mt, nếu đi B Tát nhn th ghi nh nm gi nhng pháp trên đây thi gi là thun đo pháp ái sanh”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: "Thế nào là B Tát bt sanh?"

 

 Ngài Tu B Đ nói: "Đi B Tát lúc tht hành Bát nhã ba la mt, trong ni không chng thy ngoi không, trong ngoi không chng thy ni không, trong ngoi không chng thy ni ngoi không, trong ni ngoi không chng thy ngoi không, trong ni ngoi không chng thy không không, trong không không chng thy ni ngoi không, trong đi không chng thy không không, trong đi không chng thy đ nht nghĩa không, trong đ nht nghĩa không chng thy đi không, trong đ nht nghĩa không chng thy hu vi không, trong hu vi không chng thy đ nht nghĩa không, trong hu vi không chng thy vô vi không, trong vô vi không chng thy hu vi không, trong vô vi không chng thy tt cánh không, trong tt cánh không chng thy vô vi không, trong tt cánh không chng thy vô th không, trong vô th không chng thy tt cánh không, trong vô th không chng thy tán không, trong tán không chng thy vô th không, trong tán không chng thy tánh không, trong tánh không chng thy tán không, trong tánh không chng thy chư pháp không, trong chư pháp không chng thy tánh không, trong chư pháp không chng thy t tưng không, trong t tưng không chng thy chư pháp không, trong t tưng không chng thy vô s đc không, trong vô s đc không chng thy t tưng không, trong vô s đc không chng thy vô pháp không, trong vô pháp không chng thy vô s đc không, trong vô pháp không chng thy hu pháp không, trong hu pháp không chng thy vô pháp không, trong hu pháp không chng thy vô pháp hu pháp không,? trong vô pháp hu pháp không chng thy hu pháp không.

 

 Như trên đây là B Tát bt sanh, là đưc nhp B Tát v.

 

 Ny Xá Li Pht! Đi B Tát mun hc Bát nhã ba la mt phi hc thế ny: Chng nghĩ nh ngũ un, thp nh x, thp bát gii, chng nghĩ nh sáu ba la mt nhn đến mưi tám pháp bt cng.

 

 Lúc đưc nhng tâm ny, tâm vô đng đng, đi tâm, đi B Tát tht hành Bát nhã ba la mt chng nên nghĩ nh, chng nên t đc.

 

 Ti sao vy? Vì tâm ny chng phi tâm, vì tâm tưng vn là thưng tnh vy”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: "Thế nào là tâm tính thưng thanh tnh?"

 

 Ngài Tu B Đ nói: "B Tát biết rõ tâm tưng cùng vi tham, sân, si, tt c kiết s, phin não vn chng hip, chng lý nhau, vi tâm Thanh Văn, tâm Bích Chi Pht vn chng hip, chng lý nhau. Đây gi là B Tát tâm tưng thưng thanh tnh”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: "Có cái tâm không tâm tưng ny chăng?"

 

 Ngài Tu B Đ nói: "Trong tâm không tưng ny có th đưc nhng tưng hu tâm cùnng tưng vô tâm chăng?"

 

 Ngài Xá Li Pht nói: "Chng th đưc”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: "Nếu là chng th đưc thi chng nên hi có cái tâm không tâm tưng chăng”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: "Nhng gì là không tâm tưng?"

 

 Ngài Tu B Đ nói: "Vi các pháp, chng hư hoi, chng phân bit, đây gi là không tâm tưng”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: "Ch có tâm ny chng hư hoi, chng phân bit, còn sc nhn đến Pht đo có là cũng chng hư hoi, chng phân bit chăng?"

 

 Ngài Tu B Đ nói: "Nếu có th biết tam tưng chng hư hoi, chng phân bit, thi cũng có th biết sc nhn đến Pht đo cũng chng hư hoi, chng phân bit”.

 

 Ngài Xá Li Pht tán thán: " Lành thay, lành thay! Tu B Đ là chơn Pht t t ming Pht mà sanh, t thy pháp mà sanh, t pháp hóa sanh, ly đưc pháp phn, chng ly tài phn. Trong chánh pháp t tin thân đưc chng.

 

 Đúng như li đc Pht tng khen ông là bc nht trong nhng ngưi đưc vô tránh tam mui.

 

 Đi B Tát phi hc Bát nhã ba la mt như vy. Trong đây cũng phi biết rõ B Tát đúng như li ông đa nói mà tht hành, thi chng ri Bát nhã ba la mt.

 

 Nhng thin nam t, thin n nhơn mun hc bc Thanh Văn cũng phi nghe Bát nhã ba la mt đ th trì, đc tng, ghi nh, thc hành. Ngưi mun hc bc Bích Chi Pht cũng phi nghe Bát nhã ba la mt đ th trì, đc tng, ghi nh, tht hành. Ngưi mun hc bc B Tát cũng phi nghe Bát nhã ba la mt đ th trì, đc tng, ghi nh, thc hành.

 

 Ti sao vy? Vì trong Bát nhã ba la mt nói rng v tam tha, nên B Tát, Thanh Văn, Bích Chi Pht đu phi hc”.

 

 

PHM TP TÁN

TH CHÍN

 

 Ngài Tu B Đ bch đc Pht: "Bch đc Thế Tôn! Con chng cm thy cũng chng đưc gì là B Tát tht hành Bát nhã ba la mt thi s vì ai mà ging thuyết Bát nhã ba la mt?

 

 Bch đc Thế Tôn! Con chng thy đưc tt c các pháp tp hp ri tan, nếu con vì B Tát mà gi tên là B Tát có th con s hi hn.

 

 Bch đc Thế Tôn! Tên gi y chng an tr cũng chng phi chng an tr. Ti sao vy? Vì tên gi vn vô s hu. Vì thế tên gi y chng tr cũng chng phi chng tr.

 

 Bch đc Thế Tôn! Con chng thy đưc sc nhn đến thc, nhãn nhn đến ý, sc nhn đến pháp, nhãn thc nhn đến ý thc, nhãn xúc nhn đến ý xúc, nhơn duyên, sanh th, con cũng chng thy đưc vô minh nhn đến lão t hp tan, vô minh dit nhn đến lão t hp tan, vô minh dit nhn đến lão t dit hp tan. Nếu đã là chng thy đưc thi thế nào li đt tên. Thế nên tên gi chng tr, cũng chng phi chng tr. Ti sao vy? Vì tên gi vô s hu vy.

 

 Bch đc Thế Tôn! Con chng thy đưc tham, sân, si các phin não, kiết s hp tan, chng thy đưc sáu ba la mt đến mưi tám pháp bt cng tp hp ri tan, thi thế nào s đt tên gi là B Tát. Tên gi ny chng an tr chng phi chng an tr. Ti sao vy? Vì tên gi vô s hu vy.

 

 Bch đc Thế Tôn! Con chng thy đưc ngũ m hp tan như mng, như bóng, như vang, như dương dim, như biến hóa.

 

 Con chng đưc ri hp tan, cùng tch dit, bt sanh, bt dit, bt cu, bt tnh hp tan.

 

 Con chng đưc pháp tánh, thit tế, pháp tưng, pháp v hp tan.

 

 Con chng đưc nhng pháp thin, pháp bt thin hp tan.

 

 Con chng đưc nhng pháp hu vi, vô vi, hu lu, vô lu hp tan.

 

 Con chng đưc nhng pháp quá kh, v lai, hin ti hp tan.

 

 Con chng đưc nhng pháp chng quá kh, chng v lai, chng hin ti hp tan.

 

 Nhng gì là pháp chng quá kh, chng v lai, chng hin ti? Chính là pháp vô vi vy.

 

 Bch đc Thế Tôn! Con chng thy đưc pháp vô vi hp tan. Chng thy đưc Pht hp tan, cũng chng thy đưc hng sa Pht quc, chư Pht và B Tát cùng Thanh Văn, Bích Chi Pht hp tan. Vì đu vô s hu nên chng tr, chng phi chng tr.

 

 Như thế thi thế nào s có th giáo B Tát v Bát nhã ba la mt.

 

 Bch đc Thế Tôn! Danh t B Tát đây chng an tr, cũng chng phi chng an tr. Ti sao vy? Vì danh t ny vô s hu vy, thế nên chng tr, cũng chng phi chng an tr.

 

 Bch đc Thế Tôn! Con chng thy đưc chư pháp thit tưng hp tan thi thế nào đt tên cho B Tát mà gi là B Tát. Danh t thit tưng ca các pháp chng tr, cũng chng phi chng tr. Vì danh t ny vô s hu. Thế nên danh t chng tr, cũng chng phi chng an tr.

 

 Bch đc Thế Tôn! Các pháp do nhơn duyên hòa hip mà có gi danh thi thiết. Danh t B Tát trong ngũ m, thp nh x, thp bát gii nhn đến trong mưi tám pháp bt cng đu bt kh thuyết, trong pháp hòa hip cũng là bt kh thuyết.

 

 Ví như mng, nh, hưng, dim, hóa trong các pháp, đu bt kh thuyết.

 

 Ví như danh t hư không, đa, thy, ha, phong cũng ch có th nói trong không có pháp.

 

 Danh t ca gii, tam mui, trí tu, gii thoát, gii thoát tri kiến, danh t ca Tu Đà Hoàn, Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, Bích Chi Pht cũng ch có th nói trong không có pháp.

 

 Danh t ca Pht, ca Pháp cũng ch có th nói trong không có pháp. nhng pháp là thin, bt thin, thưng vô thưng, kh, lc, ngã vô ngã, tch dit, ly, hu, vô .

 

 Bch đc Thế Tôn! Vì thế nên lòng con s hi hn nếu con đt danh t B Tát mà gi là B Tát, vì tưng hp tan ca tt c pháp đu bt kh đc. Danh t y chng tr, cũng chng phi chng tr, vì là vô s hu vy.

 

 Bch đc Thế Tôn! Nếu đi B Tát nghe nói tưng và nghĩa ca Bát nhã ba la mt như vy mà tâm chng trm mt, chng hi tiếc, chng kinh, chng s, thi phi biết B Tát ny quyết đnh an tr trong tánh bt thi chuyn, vì chng an tr nơi các pháp vy.

 

 Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát mun tht hành Bát nhã ba la mt, chng nên an tr trong ngũ un, thp nh x, thp bát gii, chng nên an tr trong sáu đi chng, thp nh nhơn duyên.

 

 Ti sao vy? Vì sc và sc tưng là không nhn đến lão t và tưng lão t là không.

 

 Sc không nhn đến lão t không chng gi là sc nhn đến chng gi là lão t. ri ngoài không cũng cũng không có sc, nhn đến ri ngoài không cũng không có lão t. Sc tc là không, không tc là sc. Nhn đến lão t tc là không, không tc là lão t.

 

 Vì l trên đây nên lúc mun tht hành Bát nhã ba la mt, đi B Tát chng nên an tr trong sc, nhn đến chng nên an tr trong lão t. Chng nên an tr trong t nim x nhn đến chng nên an tr trong mưi tám pháp bt cng. Ti sao vy? Vì t nim x và tưng ca t nim x là không. T nim x không chng gi là t nim x, ri ngoài không cũng không có t nim x. T nim x tc là không, không tc là t nim x. Nhn đến mưi tám pháp bt cng cũng như vy.

 

 Bch đc Thế Tôn! Lúc mun tht hành Bát nhã ba la mt, đi B Tát chng nên ai tr trong sáu ba la mt. Ti sao vy? Vì sáu ba la mt và tưng ca sáu ba la mt là không. Sáu ba la mt không chng gi là sáu ba la mt. ri ngoài không cũng chng có sáu ba la mt. Sáu ba la mt tc là không, không tc là sáu ba la mt.

 

 Bch đc Thế Tôn! Lúc mun tht hành Bát nhã ba la mt, đi B Tát chng nên an tr trong nht t môn, nh t môn nhn đến vô lưng t môn. Vì ý nghĩa cũng như trên đã nói.

 

 Bch đc Thế Tôn! Lúc mun tht hành Bát nhã ba la mt, đi B Tát chng nên an tr trong các môn thn thông. Vì ý nghĩa cũng như trên đã nói.

 

 Bch đc Thế Tôn! Lúc mun tht hành Bát nhã ba la mt, đi B Tát chng nên an tr trong sc là vô thưng, sc là kh, sc là vô ngã, sc là không, sc là tch dit, là ly. Ti sao vy? Vì vô thưng và tưng vô thưng là không. Vô thưng không chng gi là vô thưng, ri ngoài không cũng chng có vô thưng. Vô thưng tc là không, không tc là vô thưng. Kh, vô ngã không tch dit và ly cũng như vy. Nhn đến th, tưng, hành, thc là ly, đi B Tát chng nên an tr cũng như vy.

 

 Bch đc Thế Tôn! Lúc mun tht hành Bát nhã ba la mt, đi B Tát chng nên an tr trong như như. Ti sao vy? Vì như tưng là không nên chng gi như như, ri ngoài không cũng chng có như như. Như tc là không, không tc là như.

 

 Bch đc Thế Tôn! Mun tht hành Bát nhã ba la mt, đi B Tát chng nên an tr trong pháp tánh, pháp tưng, pháp v, thit tế. Ti sao vy? Vì thit tế và thit tế tưng là không. Thit tế không chng gi là thit tế, ri ngoài không cũng cũng chng có thit tế. Thit tế tc là không, không tc là thit tế.

 

 Bch đc Thế Tôn! Mun tht hành Bát nhã ba la mt, đi Bát nhã ba la mt chng nên an tr trong tt c môn đà la ni, môn tam mui. Ti sao vy? Vì tưng ca đà la ni và tam mui là không. Đã là không thi chng gi là môn đà la ni môn tam mui. Ri ngoài không cũng chng có môn đà la ni, môn tam mui. Môn đà la ni và môn tam mui tc là không, không tc là môn đà la ni và môn tam mui.

 

 Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát mun tht hành Bát nhã ba la mt, vì không phương tin nên an tr trong sc, th, tưng, hành, thc, vì có tâm chp ngã nên B Tát ny sanh khi sc hành. Nếu đã sanh khi hành thi chng nhn th Bát nhã ba la mt và cũng chng đy đ Bát nhã ba la mt. Vì chng đy đ Bát nhã ba la mt nên chng thành tu đưc nht thiết chng trí.

 

 Như ngũ un, thp nh x đến tam mui môn cũng như vy. Do tâm ngô ngã mà B Tát sanh khi tam mui môn hành. Vì có hành nên chng nhn th và chng đy đ Bát nhã ba la mt, do đây nên chng thành tu đưc nht thiết chng trí.

 

 Ti sao vy? Vì sc đến tam mui môn vn chng th nhn. Vì chng th nhn nên sc chng phi sc, đến tam mui môn, chng phi tam mui môn, vì là tánh không. Bát nhã ba la mt cũng chng th nhn, thế nên chng phi Bát nhã ba la mt, vì là tánh không.

 

 Vì thế nên mun tht hành Bát nhã ba la mt, đi B Tát phi quán các pháp tánh không, quán tâm không hành x. Đây gi là B Tát chng th nhn, công dng tam mui qung đi ny chng cùng chung vi hàng Thanh Văn, Bích Chi Pht.

 

 Nht thiết chng trí đây cũng chng th nhn, vì là ni không, vì là ngoi không, ni ngoi không, không không, đi không, đ nht nghĩa không, hu vi không, vô vi không, tt cánh không, vô th không, tán không, tánh không, t tưng không, chư pháp không, bt kh đc không, vô pháp không, hu pháp không,vô pháp hu pháp không.

 

 Ti sao vy? Vì nht thiết chng trí chng th dùng tưng và hành mà có th đưc tưng hành. Vì tưng hành là cu tưng.

 

 Nhng gì là cu tưng? Sc tưng đến tam mui môn tưng gi là tưng cu uế.

 

 Nếu nhn th, nếu tu hành cu tưng ny mà có th đưc nht thiết chng trí thi phm chí Tiên Ni tt chng phát tín tâm.

 

 Tin thế nào? Tin Bát nhã ba la mt. Suy gm phân bit rõ biết chng do pháp hu tưng, chng do pháp vô tưng. Như thế, phm chí Tiên Ni chng chp ly tưng mà an tr. Trong tín hành, phm chí Tiên Ni dùng tín không trí nhp trong pháp tưng, chng nhn th sc, th, tưng, hành, thc, vì các pháp vn t tưng không nên chng th nhn th.

 

 Phm chí Tiên Ni ny do chng phi ni quán, ngoi quán và ni ngoi quán mà đưc trí tu ny. Cũng do chng phi là không trí hu quán nên đưc trí hu ny.

 

 Ti sao vy? Phm chí ny chng thy có pháp, vì ngưi trí biết pháp, biết x vy.

 

 Chng phi trong sc, th, tưng, hành, thc, cũng chng phi ngoài sc, th, tưng, hành, thc mà phm chí ny đưc trí, cũng chng trong ni ngoi sc, th, tưng, hành, thc mà đưc trí hu ny, cũng chng phi ri ngoài sc, th, tưng, hành, thc mà đưc trí tu ny, vì ni ngoi không vy.

 

  trong đây phm chí Tiên Ni tâm đưc tín gii nơi nht thiết trí. Thế nên phm chí tin thit tưng ca các pháp, vì tt c các pháp bt kh đc. Tín gii như vy ri thi không có pháp đ có th nhn th, vì các pháp không tưng, không c nim.

 

 Nơi các pháp, phm? chí Tiên Ni cũng vô s đc, không th, không x, vì th x đu bt kh đc vy.

 

 Phm chí Tiên Ni cũng chng nim trí hu, vì các pháp tưng vôn vô nim vy.

 

 Đây gi là Bát nhã ba la mt ca đi B Tát vì Bát nhã ba la mt chng phi Bát nhã ba la mt vy.

 

 Đi B Tát chng nhn th sc, th, tưng, hành, thc, vì tt c các pháp chng nhn th vy. Nhn đến chng th tam mui môn, vì tt c pháp chng ht vy.

 

  trong đây, B Tát ny cũng chng ly Niết Bàn nim x, vì chưa đy đ t nim x nhn đến chưa đy đ mưi tám pháp bt cng. T nim x ny chng phi t nim x, nhn đến mưi tám pháp bt cng chng phi pháp bt cng. Nhng pháp ny chng phi pháp, cũng không chng phi pháp.

 

 Đây gi là Bát nhã ba la mt ca đi B Tát chng th sc, nhn đến chng th pháp bt cng.

 

 Bch đc Thế Tôn! Mun tht hành Bát nhã ba la mt, đi B Tát phi tư duy như vy: Gì là Bát nhã ba la mt? Ti sao gi là Bát nhã ba la mt? Bát nhã ba la mt ca ai?

 

 Nếu tht hành Bát nhã ba la mt, đi B Tát nên nghĩ nh rng nếu các pháp vô s hu bt kh đc thi là Bát nhã ba la mt”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: "Nhng pháp gì vô s hu bt kh đc?"

 

 Ngài Tu B Đ nói: "Bát nhã ba la mt là pháp vô s hu bt kh đc, Thin na, Tỳ lê gia, Sn đ, Thi la, Đàn na ba la mt là pháp vô s hu bt kh đc. Ti sao vy? Vì là ni không, ngoi không, ni ngoi không, không không, đi không, đ nht nghĩa không, hu vi không, vô vi không, tt cánh không, t tưng không, chư pháp không, bt kh đc không, vô pháp không, hu pháp không, vô pháp hu pháp không vy.

 

 Ny Xá Li Pht! Sc, th, tưng, hành, thc là pháp vô s hu bt kh đc, nhn đến vô pháp hu pháp không là pháp vô s hu bt kh đc. T nim x đến bt cng pháp là pháp vô s hu bt kh đc. Các môn thn thông cùng như như pháp tánh, pháp tưng, pháp v, pháp tr và thit tế đu là pháp vô s hu bt kh đc.

 

 Ny Xá Li Pht! Pht cùng nht thiết trí, nht thiết chng trí là pháp vô s hu bt kh đc. Vì là ni không nhn đến vô pháp hu pháp không vy.

 

 Ny Xá Li Pht! Nếu lúc tư duy như vy, quán sát như vy, đi B Tát tâm chng trm mt, chng hi tiếc, chng khinh, chng s, phi biết đi B Tát ny chng ri hnh Bát nhã ba la mt”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: "Do nhơn duyên gì mà biết B Tát chng ri hnh Bát nhã ba la mt?"

 

 Ngài Tu B Đ nói: "Sc ri sc tánh, nhn đến thc ri thc tánh. Sáu ba la mt ri sáu ba la mt tánh, nhn đến thit tế ri thit tế tánh”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: "Thế nào là sc tánh đến thit tế tánh?"

 

 Ngài Tu B Đ nói: "Vô s hu là sc tánh, nhn đến vô s hu là thit tế tánh. Vì duyên c ny nên biết rng sc ri sc tánh nhn đến thit tế ri thit tế tánh.

 

 Ny Ngài Xá Li Pht! Sc cũng ri sc tưng, nhn đến thit tế cũng ri thit tế tưng. Tưng cũng ri tưng, tánh cũng ri tánh”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: "Nếu hc như vy, đi B Tát đưc nht thiết chng trí chăng?"

 

 Ngài Tu B Đ nói: "Đúng như vy. Nếu đi B Tát hc như vy thi thành tu nht thiết chng trí. Ti sao vy? Vì các pháp chng sanh khi, chng thành tu vy”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: "Duyên c gì các pháp chng sanh, chng thành?"

 

 Ngài Tu B Đ nói: "Vì sc tc là sc không, nhn đến vì thit tế là thit tế không nên sc sanh thành bt kh đc, nhn đến thit tế sanh thành bt kh đc.

 

 Ny Ngài Xá Li Pht! Hc như vy, đi B Tát ln ln gn nht thiết chng trí, ln ln đưc thân thanh tnh, tâm thanh tnh và tưng thanh tnh. Vì đưc thân và tâm cùng tưng thanh tnh nên đi B Tát ny chng phát sanh nhng tâm phin não, tham, sân, si, mn, xan tà kiến. Vì chng phát sanh tâm phin não nên B Tát ny chng sanh t bng ngưi m mà thưng hóa sanh t mt Pht quc đến mt Pht quc đ thành tu chúng sanh, thanh tnh Pht đ, mãi đến khi thành Vô thưng B đ trn chng lúc nào ri chư Pht.

 

 Đi B Tát phi hc và hành Bát nhã ba la mt như vy”.

 

 

PHM HÀNH TƯNG

TH MƯI

 

 Ngài Tu B Đ bch đc Pht: "Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát nếu không phương tin mà mun tht hành Bát nhã ba la mt, nếu duyên nơi sc, nếu duyên nơi th, tưng, hành, thc, thi là hành tưng, nếu duyên nơi sc, th, tưng, hành, thc, hoc thưng hay vô thưng, hoc lc hay kh, hoc hu hay không, hoc ngã hay vô ngã, hoc ly, hoc tch dit, đây đu là hành tưng c.

 

 Nếu đi B Tát không phương tin mà duyên nơi t nim x, nhn đến duyên nơi mưi tám pháp bt cng, đây là hành tưng.

 

 Nếu tht hành Bát nhã ba la mt, đi B Tát nghĩ rng: Tôi có tht hành Bát nhã ba la mt, đây là hành tưng. Hoc li nghĩ rng có th tht hành như vy thi là tu hành Bát nhã ba la mt, đây cũng là hành tưng. Nên biết đi B Tát ny không có phương tin mà tht hành Bát nhã ba la mt.

 

 Ngài Tu B Đ li nói vi Ngài Xá Li Pht: "Lúc tht hành Bát nhã ba la mt, nếu đi B Tát phân bit duyên nơi sc, vì vn đ sc mà khi hnh. Nếu vì vn đ sc mà khi hnh, thi chng th thoát ly sanh, lão, bnh, t, ưu bi, kh não và kh qu đi sau. Như sc vi th, tưng, hành, thc cũng vy.

 

 Như ngũ m vi lc căn, lc trn, thp bát gii vi t nim x, nhn đến mưi tám pháp bt cng cũng vy. Nếu đi B Tát phân bit duyên nơi pháp bt cng, vì vn đ pháp bt cng mà khi hnh thi chng th thoát ly sanh, lão, bnh, t, ưu bi, kh não và qu kh đi sau

 

 B Tát như đây còn chng th chng bc Thanh Văn, Bích Chi Pht hung là có th đưc Vô thưng B đ.

 

 Nên biết B Tát như vy là không phương tin mà tht hành Bát nhã ba la mt”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: "Thế nào biết rng đi B Tát tht hành Bát nhã ba la mt mà có phương tin?"

 

 Ngài Tu B Đ nói: "Lúc mun tht hành Bát nhã ba la mt, đi B Tát chng duyên nơi sc, chng duyên nơi th, tưng, hành, thc, chng duyên nơi tưng ca sc, chng duyên nơi tưng ca th, tưng, hành, thc cũng chng duyên nơi sc, th, tưng, hành, thc là thưng, là vô thưng, là lc, là kh, là ngã, là vô ngã, là không, là vô tưng, là vô tác, là ly, là tnh dit. Vi tt c, đi B Tát đu chng duyên.

 

 Ti sao vy?

 

 Ny Xá Li Pht! Sc không đây thi chng phi sc, ri ngoài không cũng chng có sc, ri ngoài sc cũng chng có không, sc tc là không, không tc là sc. th, tưng, hành, thc cũng như vy.

 

 Nhn đến mưi tám pháp bt cng, pháp bt cng không thi là chng phi pháp bt cng, ri không chng có pháp bt cng, ri pháp bt cng cũng chng có không, pháp bt cng tc là không, không tc là pháp bt cng.

 

 Nên biết đây là đi B Tát tht hành Bát nhã ba la mt có phương tin vy.

 

 Tht hành Bát nhã ba la mt mà có phương tin như vy, đi B Tát ny có th đưc Vô thưng B đ.

 

 Lúc tht hành Bát nhã ba la mt, đi B Tát ny chng nhn ly tht hành, chng nhn ly chng tht hành, chng nhn ly tht hành chng tht hành, cũng chng nhn ly chng phi tht hành chng phi chng tht hành. Chng nhn ly, cũng chng nhn ly”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: "Duyên c gì mà đi B Tát chng nhn ly?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: "Vì t tánh bt kh đc nên chng nhn ly.

 

 Ti sao vy? Vì không có tánh, chính đó là Bát nhã ba la mt. Thế nên đi B Tát vi tt c đu chng nhn ly. Vi chng nhn ly, cũng chng nhn ly.

 

 Ti sao vy? Vì pháp tánh là vô s hu nên chng duyên nơi pháp, cũng chng nhn ly các pháp tưng.

 

 Đây gi là tác dng qung đi ca chư pháp vô s th tam mui ca đi B Tát. Tam mui chng cùng chung vi hàng Thanh Văn, Bích Chi Pht.

 

 Đi B Tát thưng tht hành tam mui ny mà chng ri thi mau đưc Vô thưng B đ”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: "Ch chng ri tam mui ny mà đi B Tát mau đưc Vô thưng B đ, hay là còn nhng tam mui khác?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: "Nhng tam mui sau đây cũng làm cho đi B Tát mau đưc Vô thưng B đ. Như là th lăng nghiêm tam mui, bu n tam mui, sư t du hí tam mui, diu nguyt tam mui, nguyt tràng tưng tam mui, xut chư pháp n tam mui, quán đnh tam mui, tt pháp tánh tam mui, tt tràng tưng tam mui, kim cang tam mui, nhp pháp n tam mui, tam mui vương an lp tam mui, vương n tam mui, phóng quang tam mui, lc tn tam mui, xut sanh tam mui, tt nhp bin tài tam mui, nhp danh t tam mui, quán phương tam mui, đà la ni n tam mui, bt vong tam mui, nhiếp chư pháp hi n tam mui, biến phú hư không tam mui, kim cang luân tam mui, bu đon tam mui, năng chiếu diu tam mui, bt cu tam mui, tam mui vô x tr tam mui, vô tâm tam mui, tnh đăng tam mui, vô biên minh tam mui, năng tác minh tam mui, ph chiếu minh tam mui, kiên tnh chư tam mui tam mui, vô cu minh tam mui, tác nhc tam mui, đin quang tam mui, vô tnh tam mui, oai đc tam mui, ly tn tam mui, bt đng tam mui, trang nghiêm tam mui, nht quang tam mui, nguyt tnh tam mui, tnh minh tam mui, tác hành tam mui, tri tưng tam mui, như kim cang tam mui, tâm tr tam mui, biến chiếu tam mui, an lp tam mui, bu đng tam mui, diu pháp n tam mui, pháp đng tam mui, lp sanh h tam mui, đáo pháp đnh tam mui, năng tán tam mui, hoi chư pháp x tam mui, t đng tưng tam mui, ly t tam mui, đon duyên tam mui, bt hoi tam mui, vô chng tưng tam mui, vô x hành tam mui, ly ám tam mui, vô kh tam mui, đ duyên tam mui, tp chư đc tam mui, tr vô tâm tam mui, tnh diu hoa tam mui, giác ý tam mui, vô lưng bin tam mui, vô đng đng tam mui, đ chư pháp tam mui, phân bit chư pháp tam mui, tán nghi tam mui, vô tr x tam mui, nht tưng tâm mui, bt nht hnh tam mui, diu hnh tam mui, đt nht thiết hu đ tán tam mui, nhp ngôn ng tam mui, ly âm thanh t ng tam mui, nhiên c tam mui, tnh tưng tam mui, phá tưng tam mui, nht thiết chng như túc tam mui, bt h kh lc tam mui, bt tn hành tam mui, đà la ni tam mui, th chư tà chánh tưng tam mui, dit tng ái tam mui, nghch thun tam mui, tnh quang tam mui, kiên c tam mui, mãn nguyt tnh quang tam mui, đi trang nghiêm tam mui, năng chiếu nht thiết thế tam mui, đng tam mui, vô tránh hnh tam mui, vô tr x lc tam mui, như tr đnh tam mui, hoi thân tam mui, hoi ng như hư không tam mui, ly trưc như hư không bt nhin tam mui.

 

 Ny Xá Li Pht! Đi B Tát tht hành các môn tam mui trên đây cùng vô lưng vô s môn tam mui môn đà la ni đu có th mau đưc Vô thưng B đ”.

 

 Thun theo ý ca đc Pht, Ngài Tu B Đ nói: "Nên biết rng chư đi B Tát tht hành các môn tam mui ny, thi đã đưc chư Pht quá kh th ký. Chư Pht hin ti mưi phương cũng th ký cho đi B Tát ny.

 

 Chư đi B Tát ny chng thy, chng nghĩ nhng tam mui y, cũng chng nghĩ rng tôi s nhp, đương nhp, hay đã nhp nhng tam mui y. Chư đi B Tát ny hoàn toàn không có quan nim phân bit”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: "Đi B Tát an tr nơi nhng tam mui ny, có phi đã đưc th ký t chư Pht quá kh chăng?"

 

 Ngài Tu B Đ nói: "Không phi. Ti sao vy? Ny Xá Li Pht! Bát nhã ba la mt chng khác nhng tam mui, . Nhng tam mui chng khác Bát nhã ba la mt. B Tát chng khác Bát nhã ba la mt và tam mui. Bát nhã ba la mt và tam mui chng khác B Tát. Bát nhã ba la mt tc là tam mui. Tam mui tc là Bát nhã ba la mt. B Tát tc là Bát nhã ba la mt và tam mui. Bát nhã ba la mt và tam mui tc là B Tát”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: "Nếu tam mui chng khác B Tát, B Tát chng khác tam mui, tam mui tc là B Tát, B Tát tc là tam mui, thi B Tát thế nào biết tt c pháp là tam mui?"

 

 Ngài Tu B Đ nói: "Lúc B Tát nhp tam mui ny chng nghĩ rng tôi dùng pháp ny đ nhp tam mui ny. Do duyên c đây nên đi vi các tam mui, B Tát chng biết, chng nh”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: "Ti sao chng biết, chng nh ?"

 

 Ngài Tu B Đ nói: "Vì các tam mui vô s hu nên B Tát chng biết, chng nh”.

 

 Đc Pht khen: "Lành thay, lành thay! Ny Tu B Đ! Đúng như li ca Pht tng nói, ông là ngưi tht hành vô tránh tam mui đ nht đưc tương ng vi nghĩa ny.

 

 Đi B Tát phi y theo nghĩa ny mà hc sáu ba la mt, t nim x nhn đến mưi tám pháp bt cng”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: "Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát hc như vy có phi là hc Bát nhã ba la mt chăng?"

 

 Đc Pht nói: "Đi B Tát hc như vy chính là hc Bát nhã ba la mt bì pháp y là bt kh đc. Cũng chính là hc năm ba la mt kia cùng t nim x nhn đến mưi tám pháp bt cng, vì pháp y là bt kh đc vy”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: "Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát hc Bát nhã ba la mt như vy, có phi pháp y là bt kh đc chăng?"

 

 Đc Pht nói: "Đi B Tát hc Bát nhã ba la mt như vy, pháp y là bt kh đc”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: "Bch đc Thế Tôn! Nhng pháp gì là bt kh đc?"

 

 Đc Pht nói: "Ngã là bt kh đc, nhn đến tri gi, kiến gi là bt kh đc, vì rt ráo thanh tnh vy. Ngũ m, thp nh x, thp bát gii là bt kh đc, vì rt ráo thanh tnh vy. T đế, thp nh nhơn duyên là bt kh đc, vì rt ráo thanh tnh vy. Dc gii, Sc gii, Vô sc gii là bt kh đc, vì rt ráo thanh tnh vy. T nim x nhn đến mưi tám pháp bt cng là vô s đc, vì rt ráo thanh tnh vy. Sáu ba la mt là vô s đc, vì rt ráo thanh tnh vy. Tu Đà Hoàn, Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, Bích Chi Pht, B Tát, Pht là vô s đc, vì rt ráo thanh tnh vy”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: "Bch đc Thế Tôn! Nhng gì là rt ráo thanh tnh?"

 

 Đc Pht nói: "Chng xut, chng sanh, không đưc, không làm, đây gi là rt ráo thanh tnh”.

 

 Bch đc Thế Tôn! Nếu đi B Tát hc như vy, đó là hc nhng pháp gì ?

 

 Ny Xá Li Pht! Đi B Tát hc như vy, vi các pháp là vô s hc. Ti sao vy? Ny Xá Li Pht! Các pháp tưng chng phi như ch chp trưc ca k phàm phu.

 

 Bch đc Thế Tôn! Các pháp thit tưng thế nào có ?

 

 Ny Xá Li Pht! Các pháp vô s hu. Hu như vy, vô s hu như vy, nơi s ny mà chng biết thi gi là vô minh.

 

 Bch đc Thế Tôn! Nhng gì là vô s hu, nơi s ny chng biết nên gi là vô minh?

 

 Ny Xá Li Pht! Ngũ m đến thp bát gii là vô s hu, t nim x đến pháp bt cng là vô s hu. Ti sao vy? Vì là ni không, nhn đến vô pháp hu pháp không vy.

 

  trong đây, vì sc vô minh làm cho khát ái nên k phàm phu vng thy phân bit. Đây gi là vô minh. k phàm phu ny b nh biên trói buc nên chng biết, chng thy các pháp vô s hu. Do đây mà nh tưng phân bit chp trưc nơi sc, nhn đến pháp bt cng.

 

 Nơi pháp vô s hu, vì chp trưc nên ngưi ny sanh ra s phân bit biết và thy. Đây là k phàm phu chng biết, chng thy. Chng thy, chng biết nhng gì ? Chng thy, chng biết sc, nhn đến chng thy, chng biết pháp bt cng. Do c ny mà sa vào hàng phàm phu như tr nít.

 

 Ngưi ny chng ra khi. Chng ra khi ch nào? Chng ra khi Dc gii, Sc gii, Vô sc gii, chng ra khi trong pháp ca Thanh Văn, Bích Chi Pht.

 

 Ngưi ny cũng chng tin. Chng tin nhng gì ? Chng tin sc không, nhn đến chng tin pháp bt cng không.

 

 Ngưi ny cũng chng an tr. Chng an tr nơi đâu? Chng an tr nơi lc ba la mt, chng an tr bc bt thi chuyn, nhn đến chng an tr pháp bt cng.

 

 Do duyên c ny mà gi là phàm phu như tr nít. Cũng gi là k chp trưc. Chp trưc nhng gì ? Chp trưc sc, nhn đến ý thc gii, chp trưc tham, nhn đến tà kiến, chp trưc t nim x, nhn đến Pht đo.

 

 Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát hc như vy, có phi cũng là chng hc Bát nhã ba la mt, chng đưc nht thiết chng trí chăng?

 

 Ny Xá Li Pht! Đi B Tát hc như vy cũng là chng hc Bát nhã ba la mt, chng đưc nht thiết chng trí.

 

 Ti sao vy? Vì đi B Tát ny không phương tin nên nghĩ tưng phân bit chp trưc Bát Nhã, Thin na, Tỳ lê gia, Sn đ, Thi la và Đàn na ba la mt, nhn đến nghĩ tưng, phân bit, chp trưc pháp bt cng và nht thiết chng trí. Vì duyên c ny nên đi B Tát hc như vy cũng là chng hc Bát nhã ba la mt, chng đưc nht thiết chng trí.

 

 Bch đc Thế Tôn! Nếu như vy thi đi B Tát phi hc Bát nhã ba la mt như thế mi là hc Bát nhã ba la mt đưc nht thiết chng trí?

 

 Ny Xá Li Pht! Lúc hc Bát nhã ba la mt, nếu đi B Tát chng thy Bát nhã ba la mt thi là hc Bát nhã ba la mt đưc nht thiết chng trí, vì bt kh đc vy.

 

 Bch đc Thế Tôn! Ti sao gi là bt kh đc?

 

 Ny Xá Li Pht! Vì tt c pháp ni không nhn đến vô pháp hu pháp không vy”.


BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Bát-Nhã

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog