Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô Bát-Nhã Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH 

MA HA BÁT NHÃ BA LA MT


QUYN 9

 

 

PHM O NHƠN THÍNH PHÁP

TH HAI MƯƠI TÁM

 

 By gi chư Thiên T nghĩ rng nên dùng nhng ngưi nào đ nghe Đi Đc Tu B Đ thuyết pháp?

 

 Biết tâm nim ca chư Thiên T, Ngài Tu B Đ nói: “Ny các Ngài! Như ngưi o hóa nghe pháp, tôi phi dùng ngưi như vy. Vì ngưi như vy không có nghe, không có biết, không có chng”.

 

 Chư Thiên T hi: “Bch Đi Đc! Chúng sanh như o, ngưi nghe pháp cũng như o chăng? Chúng sanh như hóa, ngưi nghe pháp cũng như hóa chăng?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Đúng như vy. Ny các Ngài! Chúng sanh như o, ngưi nghe pháp cũng như o, chúng sanh như hóa, ngưi nghe pháp cũng như hóa.

 

 Ny các Ngài! Ngã như o, như mng, chúng sanh đến tri gi, kiến gi cũng như o, như mng.

 

 Sc đến thc, nhãn đến ý, sc đến pháp, nhãn thc đến ý thc, nhãn xúc đến ý xúc, nhãn xúc nhơn duyên, sanh th đến ý xúc, nhơn duyên, sanh th cũng như o, như mng.

 

 Ni không đến vô pháp hu pháp không, Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt, t nim x đến bt cng pháp cũng đu như o, như mng.

 

 Tu Đà Hoàn qu đến Pht đo cũng như o, như mng”.

 

 Chư Thiên T hi: “Đi Đc nói Pht đo như o, như mng. Niết Bàn, Đi Đc cũng nói như o, như mng chăng?

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Tôi nói Pht đo như o, như mng. Tôi nói Niết Bàn cũng như o, như mng. Nếu còn có pháp nào hơn Niết Bàn tôi nói cũng như o, như mng. Ti sao vy? Vì o mng và Niết Bàn không hai, không khác”.

 

 By gi các Ngài Xá Li Pht, Đi Mc Kin Liên, Ma Ha Câu Si La, Ma Ha Ca Chiên Diên, Phú Lâu Na Di Đa La Ni T, Ma Ha Ca Diếp và vô s B Tát hi Ngài Tu B Đ: “Bát nhã ba la mt như vy rt là sâu xa, khó thy, khó hiu, khó biết, tch dit vi diu. Ai s là ngưi lãnh th đưc?.

 

 Ngài A Nan nói vi chư đi đ t và chư B Tát: “Chư đi B Tát bt thi chuyn có th lãnh th Bát nhã ba la mt rt sâu, khó thy, khó hiu, khó biết, tch dit vi diu ny.

 

 Nhng ngưi thành tu chánh kiến, nhng bc lu tn A La Hán, s nguyn đã mãn cũng có th tín th.

 

 Li nhng thin nam t, thin n nhơn đã thy nhiu Pht, ch chư Pht đã nhiu cúng dưng trng căn lành, thưng gn thin tri thc, có căn tánh lanh li, nhng ngưi ny có th lãnh th, chng nói là phi hay chng phi”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Chng dùng không đ phân bit sc, chng dùng sc đ phân bit không, chng dùng vô tưng, vô tác đ phân bit sc, chng dùng sc đ phân bit vô tưng, vô tác, chng dùng vô sanh, vô dit, tch dit và ly đ phân bit sc, chng dùng sc đ phân bit vô sanh, vô dit, tch dit và ly. Như sc, th, tưng, hành, thc cũng vy, nhãn đến ý xúc, nhơn duyên, sanh th cũng vy, Đàn na ba la mt đến nht thiết chng trí cũng vy. Chng dùng không đến ly đ phân bit nht thiết chng trí, chng dùng nht thiết chng trí đ phân bit không”.

 

 Ngài Tu B Đ li nói vơi chư Thiên T: “Bát nhã ba la mt rt sâu ny ai có th lãnh th ư?

 

 Ny các Ngài! Trong Bát nhã ba la mt ny không có pháp ch bày đưc, không có pháp nói lun đưc.

 

 Nếu đã không có pháp ch đưc, không có pháp nói đưc, thi ngưi lãnh th cũng bt kh đc”.

 Ngài Xá Li Pht nói vi Ngài Tu B Đ: “Trong Bát nhã ba la mt nói rng giáo pháp tam tha và giáo pháp nhiếp th B Tát, t bc sơ phát ý đến bc thp đa, t Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt, t t nim x đến mưi tám pháp bt cng.

 

 Đi B Tát tht hành Bát nhã ba la mt như vy, thưng hóa sanh chng mt thn thông, đy đ thin căn đi đến các cõi Pht, mun có phm vt đ cúng dưng thi lin đưc như nguyn. ch chư Pht nghe lãnh giáo pháp mãi đến nht thiết trí không đon tuyt, chưa tng ri chánh đnh, s đưc bin tài mau chóng, bin tài lanh l, bit tài bt tn, bin tài bt đon, bin tài đúng cơ, bin tài đúng nghĩa, bin tài hơn tt c thế gian”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Đúng như vy. Như li Xá Li Pht nói, Bát nhã ba la mt nói rng giáo pháp Tam tha và giáo pháp h trì B Tát, nhn đến đi B Tát đưc ti thưng bin tài ca tt c thế gian, vì bt kh đc vy.

 

 Ngã nhn đến tri gi, kiến gi bt kh đc. Sc, th, tưng, hành, thc, Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt bt kh đc. T nim x đến nht thiết chng trí bt kh đc”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: “Nhơn duyên gì mà trong Bát nhã ba la mt nói rng v giáo pháp Tam tha vì bt kh đc?

 

 Nhơn duyên gì mà trong Bát nhã ba la mt h trì B Tát vì bt kh đc?

 

 Nhơn duyên gì đi B Tát đưc bin tài mau l đến ti thưng bin tài trong tt c thế gian vì bt kh đc?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Vì ni không nên Bát nhã ba la mt nói rng giáo pháp Tam tha bt kh đc. Vì ngoi không đến vô pháp hu pháp không nên nói rng giáo pháp Tam tha bt kh đc vy.

 

 Vì ni không nên h trì B Tát đến ti thưng bin tài trong tt c thế gian bt kh đc. Vì ngoài không đến vô pháp hu pháp không nên Bát nhã ba la mt h trì B Tát đến đưc ti thưng bin tài trong tt c thế gian bt kh đc vy”.

 

 

PHM TÁN HOA

TH HAI MƯƠI CHÍN

 

 By gi Thiên Đế Thích Đ Hoàn Nhơn và chư Thiên Vương trong Đi Thiên thế gii nghĩ rng Đi Đc Tu B Đ vì chúng ta mà ban pháp vũ. Chúng ta nên hóa hin hoa đp đ ri trên đc Pht, chư đi B Tát, chư Tỳ Kheo Tăng, Đi Đc Tu B Đ và Bát nhã ba la mt.

 

 Lin đó chư Thiên Vương hóa hin hoa đp ri trên đc Pht, chư đi B Tát, chư Tỳ Kheo Tăng và Đi Đc Tu B Đ và cũng cúng dưng Bát nhã ba la mt. Khp Đi Thiên thế gii lúc by gi đy nhng hoa trong không gian. Nhng hoa ny hóa thành nhng hoa đài đoan nghiêm vi diu.

 

 Ngài Tu B Đ nghĩ rng nhng hoa trên hư không do chư Thiên T ri, t nào chưa tng thy. Đây là hóa hoa, chng phi hoa t cây sanh ra. Đây là hoa t tâm th sanh, chng phi t cây sanh.

 

 Biết tâm nim ca Ngài Tu B Đ, Thiên Đế Thích Đ Hoàn Nhơn nói: “Bch Đi Đc! Hoa ny chng phi sanh, hoa cũng chng t tâm th sanh”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Ny Kiu Thi Ca! Ngài nói hoa ny chng phi sanh, hoa cũng phi t tâm th sanh. Hoa ny nếu chng phi là sanh pháp thi chng gi là hoa”.

 

 Thiên Đế Thích Đê Hoàn Nhơn nói: “Bch Đi Đc! Ch có hoa ny là chng sanh, hay là sc và th, tưng, hành, thc cũng chng sanh?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Ny Kiu Thi Ca! Chng phi ch có hoa ny là chng sanh, mà sc cũng chng sanh. Nếu đã chng sanh thi chng gi là sc. Th, tưng, hành, thc cũng chng sanh. Nếu chng sanh thi chng gi là th, tưng, hành, thc.

 

 Như ngũ m, lc nhp, lc thc, lc xúc và lc xúc, nhơn duyên, sanh th cũng vy.

 

 Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt chng sanh, nếu chng sanh thi chng gi là Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt. Ni không đến vô pháp hu pháp không cũng như vy. T nim x đến bt cng pháp chng sanh, nht thiết chng trí cũng chng sanh. Nếu chng sanh thi chng gi là t nim x đến nht thiết chng trí”.

 

 Thiên Đế nghĩ rng Đi Đc Tu B Đ có trí hu rt sâu, chng hoi gi danh mà nói các pháp tưng.

 

 Đc Pht biết tâm nim ca Thiên Đế nên nói rng: “Đúng như vy. Ny Kiu Thi Ca! Tu B Đ có trí hu rt sâu, chng hoi gi danh mà nói các pháp tưng”.

 

 Thiên Đế thưa: “Bch Thế Tôn! Đi Đc Tu B Đ chng hoi gi danh mà nói các pháp tưng như thế nào?”

 

 Đc Pht nói: “Sc ch là gi danh, Tu B Đ chng hoi gi danh mà nói các pháp tưng. Th, tưng, hành, thc cũng ch là gi danh, Tu B Đ cũng chng hoi gi danh mà nói các pháp tưng.

 

 Ti sao vy? Vì các pháp tưng không có hoi, ch nói ca Tu B Đ cũng không có hoi và chng hoi vy.

 

 Như ngũ m, lc nhp đến lc xúc, nhơn duyên, th sanh, Đàn na ba la mt đến vô pháp hu pháp không, t nim x đến bt cng pháp, Tu Đà Hoàn qu đến Pht đo, nht thiết trí đến nht thiết chng trí, Tu Đà Hoàn đến Pht, tt c ch là gi danh, Tu B Đ cũng chng hoi gi danh mà nói các pháp tưng.

 

 Ti sao vy? Vì các pháp tưng không có hoi và chng hoi, ch nói ca Tu B Đ cũng không có hoi và chng hoi vy.

 

 Ny Kiu Thi Ca! đúng như vy, Tu B Đ chng hoi gi danh mà nói các pháp tưng”.

 

 Ngài Tu B Đ nói vi Thiên Đế: “Đúng như vy. Ny Kiu Thi Ca! Như li đc Pht nói, các pháp ch là gi danh.

 

 Đi B Tát phi biết các pháp ch là gi danh như vy. Phi hc Bát nhã ba la mt như vy.

 

 Đi B Tát hc như vy là chng hc sc, chng hc th, tưng, hành, thc.

 

 Ti sao vy? Vì chng thy có sc đ hc, cũng chng thy có th, tưng, hành, thc đ hc.

 

 Đi B Tát hc như vy là chng hc Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt.

 

 Ti sao vy? Vì chng thy có Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt đ hc.

 

 Đi B Tát hc như vy là chng hc ni không đến vô pháp hu pháp không, là chng hc t nim x đến mưi tám pháp bt cng.

 

 Ti sao vy? Vì chng thy có ni không đến pháp bt cng đ hc.

 

 Đi B Tát hc như vy là chng hc Tu Đà Hoàn qu đến nht thiết chng trí.

 

 Ti sao vy? Vì chng thy có qu Tu Đà Hoàn đến nht thiết chng trí đ hc”.

 

 Thiên Đế hi: “Bch Đi Đc! Do nhơn duyên gì mà chng thy sc đến chng thy thy nht thiết chng trí?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Sc sc không nhn đến nht thiết chng trí không.

 

 Ny Kiu Thi Ca! Sc không chng hc sc không nhn đến nht thiết chng trí không chng hc nht thiết chng trí không.

 

 Ny Kiu Thi Ca! Nếu chng hc không như vy thi gi là hc không, vì chng hai vy.

 

 Đi B Tát ny hc sc không nhn đến hc nht thiết chng trí không, vì chng hai vy.

 

 Nếu hc sc không vì chng hai, nhn đến hc nht thiết chng trí không vì chng hai, đi B Tát ny có thế hc Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt vì chng hai vy. Có thế hc t nim x đến mưi tám pháp bt cng vì chng hai vy. Có thế hc qu Tu Đà Hoàn đến nht thiết chng trí vì chng hai vy.

 

 Đi B Tát ny có th hc vô lưng vô biên a tăng kỳ pháp.

 

 Nếu có th hc vô lưng vô biên vô s pháp, thi đi B Tát ny chng vì sc tăng mà hc, chng vì sc gim mà hc. Nhn đến chng vì nht thiết chng trí tăng mà hc, cũng chng vì nht thiết chng trí gim mà hc.

 

 Nếu chng vì sc tăng gim mà hc, nhn đến nếu chng vì nht thiết chng trí tăng gim mà hc, thi đi B Tát ny chng vì sc th mà hc, cũng chng vì sc dit mà hc. Nhn đến chng vì nht thiết chng trí th và dit mà hc”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi Ngài Tu B Đ: “Hc như vy, đi B Tát ny chng vì th sc mà hc, chng vì dit sc mà hc. Nhn đến nht thiết chng trí cũng chng vì th và dit mà hc?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Đi B Tát nếu hc như vy thi chng vì th sc mà hc, chng vì dit sc mà hc, nhn đến nht thiết chng trí cũng chng vì th dit mà hc”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: “Do nhơn duyên gì mà đi B Tát chng vì th sc mà hc, chng vì dit sc mà hc, nhn đến nht thiết chng trí cũng chng vì th dit mà hc?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Sc ny chng th đưc cũng không có ai th sc, nhn đến nht thiết chng trí chng th đưc cũng không ai th, vì ni ngoi rng không vy.

 

 Vì chng th tt c pháp nên đi B Tát có th đến nht thiết chng trí”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: “Đi B Tát hc Bát nhã ba la mt như vy có th đến nht thiết chng trí chăng?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Đi B Tát hc Bát nhã ba la mt như vy có th đến nht thiết chng trí, vì chng th pháp vy”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: “Nếu đi B Tát đi vi tt c pháp chng th, chng dit mà hc, thi làm sao đến đưc nht thiết chng trí?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Đi B Tát tht hành Bát nhã ba la mt, chng thy sc sanh, chng thy sc dit, chng thy sc th, chng thy sc chng th, chng thy sc cu, chng thy sc tnh, chng thy sc tăng, chng thy sc gim. Ti sao vy? Vì sc sc tánh rng không vy.

 

 Nhn đến nht thiết chng trí cũng chng thy sanh, chng thy dit, chng thy th, chng thy chng th, chng thy cu, chng thy tnh, chng thy tăng, chng thy gim. Ti sao vy? Vì nht thiết chng trí tánh rng không vy.

 

 Đi B Tát vì tt c pháp chng sanh, chng dit, chng th, chng x, chng cu, chng tnh, chng hip, chng tan, chng tăng, chng gim, nên hc Bát nhã ba la mt có th đến nht thiết chng trí. Vì không ch hc, không ch đến đưc vy”.

 

 By gi Thiên Đế Thích Đ Hoàn Nhơn hi Ngài Xá Li Pht: “Đi B Tát Bát nhã ba la mt nên cu ch nào?”

 

 Ngài Xá Li Pht nói: “Đi B Tát Bát nhã ba la mt nên cu trong phm Tu B Đ”.

 

 Thiên Đế hi Ngài Tu B Đ: “Có phi thn lc ca Đi Đc khiến Xá Li Pht nói đi B Tát Bát nhã ba la mt nên cu trong phm Tu B Đ chăng?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “ Chng phi thn lc ca tôi”.

 

 Thiên Đế hi: “Thn lc ca ai vy?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Đó là thn lc ca Pht”.

 

 Thiên đế nói: “Tt c pháp đu không th x. Ti sao vy? Nói là thn lc ca Pht, ri tưng không th x thi Như Li bt kh đc, ri pháp như thi Như Lai cũng bt kh đc”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Đúng như vy. Ny Kiu Thi Ca! Ri tưng không th x thi Như Lai bt kh đc, ri pháp như thi Như Lai cũng bt kh đc. Trong tưng không th x, Như Lai bt kh đc. Trong pháp như, Như Lai bt kh đc.

 

 Trong sc như, Như Lai như bt kh đc. Trong Như Lai như, sc như bt kh đc.

 

 Trong sc pháp tưng, Như Lai pháp tưng bt kh đc. Trong Như Lai pháp tưng, sc pháp tưng bt kh đc. Nhn đến nht thiết chng trí cũng như vy.

 

 Ny Kiu Thi Ca! Như Lai trong sc như chng hip, chng tan, Như Lai trong th, tưng, hành, thc như chng hip, chng tan.

 

 Như Lai ri sc như chng hip, chng an, Như Lai ri th, tưng, hành, thc như chng hip, chng tan.

 

 Nhn đến nht thiết chng trí cũng như vy.

 

 Như Lai trong sc pháp tưng chng hip, chng tan, Như Lai trong th, tưng, hành, thc pháp tưng chng hip, chng tan.

 

 Như Lai ri sc pháp tưng chng hip, chng tan, Như Lai ri th, tưng, hành, thc pháp tưng chng hip, chng tan.

 

 Nhn đến nht thiết chng trí cũng như vy.

 

 Ny Kiu Thi Ca! Trong tt c pháp chng hip, chng tan là thn lc ca Như Lai, vì dùng pháp vô s th vy.

 Như li Kiu Thi Ca nói, đi B Tát Bát nhã ba la mt nên cu ch nào?

 

 Ny Kiu Thi Ca! Chng nên trong sc hay ri ngoài sc mà cu Bát nhã ba la mt. Chng nên trong th, tưng, hành, thc hay ri ngoài th, tưng, hành, thc mà cu Bát nhã ba la mt.

 

 Ti sao vy? Bát nhã ba la mt ny và sc, th, tưng, hành, thc, tt c pháp đây đu chng hip, chng tan, không sc, không hình, không đi, mt tưng duy nht đó là vô tưng.

 

 Nhn đến chng nên trong nht thiết chng trí mà cu Bát nhã ba la mt, cũng chng nên ri ngoài nht thiết chng trí mà cu Bát nhã ba la mt.

 

 Ti sao vy? Bát nhã ba la mt đây và nht thiết chng trí, tt c pháp ny đu chng hip, chng tan, không sc, không hình, không đi, mt tưng duy nht là vô tưng.

 

 Ti sao vy? Bát nhã ba la mt chng phi sc, th, tưng, hành, thc, cũng chng phi ri ngoài sc, th, tưng, hành, thc. Nhn đến chng phi nht thiết chng trí, cũng chng phi ri ngoài nht thiết chng trí.

 

 Bát nhã ba la mt chng phi sc như, cũng chng phi ri ngoài sc như. Nhn đến chng phi nht thiết chng trí như, cũng chng phi ri ngoài nht thiết chng trí như.

 

 Bát nhã ba la mt chng phi sc pháp, cũng chng phi ri ngoài sc pháp. Nhn đến chng phi nht thiết chng trí pháp, cũng chng phi ri ngoài nht thiết chng trí pháp.

 

 Ti sao vy? Ny Kiu Thi Ca! Tt c pháp ny đu vô s hu bt kh đc.

 

 Vì vô s hu bt kh đc, nên Bát nhã ba la mt chng phi sc cũng chng phi ri sc, nhn đến cũng chng phi nht thiết chng trí cũng chng phi ri nht thiết chng trí. Chng phi sc như cũng chng phi ri sc như, nhn đến cũng chng phi nht thiết chng trí như cũng chng phi ri nht thiết chng trí như. Chng phi sc pháp cũng chng phi ri sc pháp, nhn đến cũng chng phi nht thiết chng trí pháp cũng chng phi ri nht thiết chng trí pháp”.

 

 Thiên Đế nói: “Ma ha ba la mt ny là đi B Tát Bát nhã ba la mt.

 

 Vô lưng ba la mt, vô biên ba la mt là đi B Tát Bát nhã ba la mt.

 

 Chư Tu Đà Hoàn và qu Tu Đà Hoàn nhn đến chư A La Hán và qu A La Hán, chư Bích Chi Pht và đo Bích Chi Pht, chư đi B Tát đu t trong Bát nhã ba la mt ny mà hc thành.

 

 Có th thành tu chúng sanh, thanh tnh pht đ, chng Vô thưng B đ đu t trong Bát nhã ba la mt ny mà hc thành”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Đúng như vy. Ny Kiu Thi Ca! Ma ha ba la mt ny là đi B Tát Bát nhã ba la mt. Vô lưng ba la mt, vô biên ba la mt là đi B Tát Bát nhã ba la mt.

 

 Cũng t trong Bát nhã ba la mt ny mà hc thành qu Tư Đà Hoàn đến thành Vô thưng B đ.

 

 Ny Kiu Thi Ca! Vì sc rng ln nên Bát nhã ba la mt cũng rng ln.

 

 Ti sao vy?

 

 Sc tin tế, hu tế và trung tế đu bt kh đc.

 

 Th, tưng, hành, thc rng ln nên Bát nhã ba la mt cũng rng ln, vì th, tưng, hành, thc, tin tế, hu tế và trung tế đu bt kh đc.

 

 Nhn đến nht thiết chng trí cũng như vy.

 

 Do nhơn duyên ny nên Ma ha ba la mt ny là đi B Tát Bát nhã ba la mt.

 

 Ny Kiu Thi Ca! Vì sc vô lưng nên Bát nhã ba la mt vô lưng, vì sc lưng bt kh đc vy.

 

 Như hư không lưng bt kh đc, cũng vy sc lưng bt kh đc.

 

 Hư không vô lưng nên sc vô lưng. Vì sc vô lưng nên Bát nhã ba la mt vô lưng.

 

 Nhn đến vì nht thiết chng trí vô lưng nên Bát nhã ba la mt vô lưng.

 

 Ti sao vy? Vì nht thiết chng trí vô lưng bt kh đc.

 

 Như hư không lưng bt kh đc, cũng vy nht thiết chng trí lưng bt kh đc.

 

 Hư không vô lưng nên nht thiết chng trí cũng vô lưng.

 

 Nht thiết chng trí vô lưng nên Bát nhã ba la mt cũng vô lưng.

 

 Do nhơn duyên ny nên đi B Tát Bát nhã ba la mt vô lưng.

 

 Ny Kiu Thi Ca! Sc vô biên nên đi B Tát Bát nhã ba la mt vô biên.

 

 Ti sao vy? Sc, tin tế, hu tế, trung tế đu bt kh đc.

 

 Nhn đến nht thiết chng trí vô biên nên Bát nhã ba la mt vô biên. Vì nht thiết chng trí, tin tế, hu tế, trung tế đu bt kh đc vy.

 

 Do nhơn duyên ny nên Bát nhã ba la mt vô biên.

 

 Li ny Kiu Thi Ca! Vì duyên nơi vô biên nên Bát nhã ba la mt vô biên”.

 

 Thiên Đế hi: “Thế nào là duyên nơi vô biên nên Bát nhã ba la mt vô biên?”

 

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Vì duyên tt c pháp vô biên nên Bát nhã ba la mt vô biên”.

 

 Thiên Đế hi: “Thế nào duyên tt c pháp vô biên nên Bát nhã ba la mt vô biên?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Vì duyên vô biên pháp tánh nên Bát nhã ba la mt vô biên.

 

 Li ny Kiu Thi Ca! Vì duyên vô biên pháp như nên Bát nhã ba la mt vô biên”.

 

 Thiên Đế hi: “Thế nào duyên vô biên pháp như nên Bát nhã ba la mt vô biên?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Vì pháp như vô biên nên duyên cũng vô biên. Vì duyên vô biên nên pháp như cũng vô biên”.

 

 Do nhơn duyên ny nên đi B Tát Bát nhã ba la mt cũng vô biên.

 

 Li ny Kiu Thi Ca! Vì chúng sanh vô biên nên Bát nhã ba la mt vô biên”.

 

 Thiên Đế hi: “Thế nào chúng sanh vô biên nên Bát nhã ba la mt vô biên?”

 Ngài Tu B Đ nói: “Ny Kiu Thi Ca! Theo ý Ngài thi nhng pháp gì gi là chúng sanh?”

 

 Thiên Đế nói: “Không có pháp gì gi là chúng sanh. Vì gi danh nên gi là chúng sanh.

 

 Danh t y vn không có pháp cũng không có ch đến. Ch gưng đt tên thôi”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Ý Ngài nghĩ thế nào. Trong Bát nhã ba la mt ny nói chúng sanh có thit chăng?”

 

 Thiên Đế nói: “Không có thit”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Nếu trong Bát nhã ba la mt chng nói thit có, thi chúng sanh vô biên cũng bt kh đc.

 

 Ny Kiu Thi Ca! Ý Ngài nghĩ thế nào? Chư Pht trong hng sa kiếp nói chúng sanh và danh t chúng sanh. V có pháp chúng sanh có sanh, có dit chăng?”

 

 Thiên Đế nói: “Không có. Vì bn lai chúng sanh thưng thanh tnh vy”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Ny Kiu Thi Ca! Do nhơn duyên ny, vì chúng sanh vô biên nên biết Bát nhã ba la mt cũng vô biên”.

 

 

PHM TAM THÂN

TH BA MƯƠI

 

 By gi chư Thiên Vương và chư Thiên, chư Phm Vương và chư Phm Thiên, chư Thn Tiên và chư Thiên N đng thi ba phen ca ngi rng: Hay thay! Hay thay! Pháp ca Đi Đc Tu B Đ tuyên thuyết đu do ân lc nhơn duyên ca đc Pht xut thế gian ban b giáo pháp ny.

 

 Nếu có đi B Tát nào tht hành Bát nhã ba la mt ny chng xa ri, thi chúng tôi xem v đó như đc Pht.

 

 Ti sao vy? Vì trong Bát nhã ba la mt ny du không có pháp nào đưc có, t sc đến nht thiết chng trí, nhưng có giáo pháp Tam tha, tc là Thanh Văn tha, Bích Chi Pht tha và Pht tha”.

 

 Đc Pht nói: “Đúng như vy. Ny chư Thiên T! Như li các Ngài nói: Trong Bát nhã ba la mt ny du không có pháp nào đưc có, t sc đến nht thiết chng trí, nhưng có giáo pháp Tam tha: Thanh Văn tha và Pht tha.

 

 Ny chư Thiên T! Nếu có đi B Tát tht hành Bát nhã ba la mt ny mà chng xa ri thi nên xem như đc Pht, vì vô s đc vy.

 

 Ti sao vy?

 

 Trong Bát nhã ba la mt nói rng v giáo pháp Tam tha: Thanh Văn tha, Bích Chi Pht tha và Pht tha. Trong Đàn na bă la mt, Pht bt kh đc. Ri Đàn na ba la mt, Pht cũng bt kh đc.

 

 Nhn đến trong nht thiết chng trí, Pht bt kh đc. Ri nht thiết chng trí, Pht cũng bt kh đc.

 

 Ny chư Thiên T! Đi B Tát nếu có th hc tt c pháp ny, t Đàn na ba la mt đến nht thiết chng trí, vì c s trên đây nên xem v y như đc Pht.

 

 Ny chư Thiên T! Thu xưa, thi kỳ Pht Nhiên Đăng, nơi đu ngã tư đưng trong thành Hoa Nghiêm, ta đưc thy Pht và nghe pháp, lin chng ri công hnh Đàn na ba la mt nhn đến chng ri công hnh Bát nhã ba la mt; chng ri ni không đến vô pháp hu pháp không; chng ri t nim x đến bát thánh đo phn; chng ri t thin, t vô lưng tâm, t v sc đnh; chng ri tt c tam mui môn; tt c đà la ni môn; chng ri t vô s úy, thp lc, t vô ngi trí, thp bát cng pháp; chng ri đi t đi bi và vô lưng Pht pháp khác, vì vô s đc vy.

 

 By gi đc Pht Nhiên Đăng th ký cho ta, qua khi mt a tăng kỳ kiếp v lai, s thành Pht hiu là Thích Ca Mâu Ni Như Lai, ng Cúng, Chánh Đng Chánh Giác, Minh Hnh Túc, Thin Th, Thế Gian Gii, Vô Thưng Sĩ, Điu Ng Trưng Phu, Thiên Nhơn Sư, Pht, Thế Tôn”.

 

 Chư Thiên T thưa: “Bch đc Thế Tôn! Rt là hi hu, Bát nhã ba la mt ny có th làm cho chư đi B Tát đưc nht thiết trí, vì nơi sc đến nht thiết chng trí chng th, chng x vy”.

 

 By gi đc Pht nhìn khp hi chúng: Chư Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni, Ưu Bà Tc, Ưu Bà Di, chư đi B Tát, chư Thiên Vương, chư Phm Vương và chư Thiên T, Thiên N.

 

 Nhìn khp hi chúng xong, đc Pht nói vi Thiên Đế Thích Đ Hoàn Nhơn: “Ny Kiu Thi Ca! Hoc đi B Tát, hoc hàng t chúng, hoc chư Thiên T, Thiên N, nếu ai nghe, th trì, đc tng, thân cn, ging thuyết, chánh c nim Bát nhã ba la mt ny, chng ri nht thiết trí, thi các loài ma chng phá hoi đưc.

 

 Ti sao vy? Vì thin nam, thin n ny biết rõ chc sc không nhn đến nht thiết chng trí không, không chng th phá hoi không, vô tưng chng th phá hoi vô tưng, vô tác chng th phá hoi vô tác.

 

 Ti sao vy? Vì các pháp ny t tánh, t tưng bt kh đc nên không có s gì phá hoi đưc thi đâu có ai chu ly não hi!

 

 Li ny Kiu Thi Ca! Thin nam và thin n ny, hàng Nhơn Phi Nhơn không th não hi đưc.

 

 Ti sao vy? Vì thin nam và thin n ny, trong tt c chúng sanh khéo tu tâm t bi h xã, vì vô s đc vy.

 

 Li ny Kiu Thi Ca! Thin nam và thin n ny trn không b hoch t.

 

 Ti sao vy? Vì thin nam và thin n ny tht hành Đàn na ba la mt, vi tt c chúng sanh đu dùng tâm bình đng mà cung cp vy.

 

 Li ny Kiu Thi Ca! Trong Đi Thiên thế gii, chư Thiên Vương, chư Phm Vương và chư Thiên T, chư Thiên N, có ai phát tâm Vô thưng B đ mà chưa nghe Bát nhã ba la mt ny và chưa th trì, thân cn, thi v Tri y nay đây phi nghe th trì, thân cn, đc tng, chánh c nim, chng ri tâm nht thiết trí.

 

 Li ny Kiu Thi Ca! Các thin nam và thin n nghe Bát nhã ba la mt ny ri th trì, thân cn, đc tng, chánh c nim, chng ri tâm nht thiết trí, thi hoc nhà vng, hoc núi rng, hoc ch đông ngưi trn không có s kinh s.

 

 Ti sao vy? Vì các thin nam và thin n ny biết rõ ni không, biết rõ ngoi không, nhn đến biết rõ vô pháp hu pháp không, vì vô s đc vy”.

 

 Chư Thiên T thưa: “Bch đc Thế Tôn! Các thin nam và thin n có th th trì Bát nhã ba la mt và thân cn, đc tng, chánh c nim, chng ri tâm nht thiết trí, thi chư Thiên chúng tôi phi thưng th h ngưi đó.

 

 Ti sao vy? Bch đc Thế Tôn! Vì do đi B Tát nhơn duyên nơi dt đưc ba ác đo, dt đưc s nghèo cùng ca Tri, Ngưi, dt đưc nhng tai hon, tt bnh, đói khát.

 

 Vì do đi B Tát nhơn duyên nên có mưi nghip đo lành xut hin thế gian, và cũng xut hin t thin đến nht thiết chng trí.

 

 Vì do đi B Tát nhơn duyên nên thế gian bèn có nhng nhà đi tc, nhng dòng tôn quý và Chuyn Luân Thánh Vương cùng chư Thiên và T Vương Thiên đến Sc Cu Cánh Thiên.

 

 Vì do đi B Tát nhơn duyên nên có qu xut thế Tu Đà Hoàn đến Bích Chi Pht đo.

 

 Vì do đi B Tát nhơn duyên nên có thành tu chúng sanh, tnh Pht quc đ mà có chư Pht xut hin thế gian, mà có chuyn pháp luân, mà biết có Pht bu và Tỳ Kheo Tăng bu.

 

 Bch đc Thế Tôn! Do nhơn duyên trên đây nên tt c thế gian, chư Thiên và mi ngưi cùng A tu la phi th h đi B Tát ny”.

 

 Đc Pht nói: “Đúng như vy! Ny chư Thiên T! Do đi B Tát nhơn duyên mà dt ba ác đo nhn đến có Tam Bu xut hin thế gian. Vì thế nên chư Thiên và mi ngưi cùng A tu la phi thưng th h, cúng dưng cung kính, tôn trng tán thán đi B Tát ny.

 

 Ny chư Thiên T! Cúng dưng kính trng đi B Tát ny thi là cúng dưng đc Pht.

 

 Ny chư Thiên T! Ví như trong cõi Đi Thiên, hàng Thanh Văn và Bích Chi Pht đông nhiu như rng rm, lúa mè, tre lau, có thin nam, thin n cúng dưng kính trng khp tt c cũng không bng phưc đc cúng dưng kính trng bc đi B Tát sơ phát tâm chng ri sáu ba la mt.

 

 Ti sao vy? Vì chng do nơi Thanh Văn và Bích Chi Pht nhơn duyên nên có đi B Tát và chư Pht xut thế. Mà do đi B Tát nhơn duyên nên có Thanh Văn và Bích Chi Pht cùng chư Pht xut hin thế gian.

 

 Vì thế nên, ny Kiu Thi Ca! Tt c thế gian, chư Thiên và mi ngưi cùng A tu la phi thưng th h, cúng dưng cung kính, tôn trng tán thán đi B Tát ny”.

 

 

PHM DIT TRÁNH

TH BA MƯƠI MT

 

 Thiên Đế Thích Đ Hoàn Nhơn thưa: “ Bch đc Thế Tôn! Rt l lùng hi hu, đi B Tát Bát nhã ba la mt! Nếu ai đưc nghe, th trì, thân cn, đc tng, ging thuyết, chánh c nim đưc công đc trong hin đi như vy, cũng thành tu chúng sanh, tranh nghiêm thành tnh cõi Pht, t mt Pht quc đến mt Pht quc cúng dưng chư Pht, mun có đ cúng dưng lin tùy ý lin đưc Vô thưng B đ trn không gia chng quên sót. Đi B Tát ny cũng đưc gia thành tu, mu thành tu, sanh thành tu,quyến thuc thành tu, tưng thành tu, quang minh thành tu, nhãn thành tu, nhĩ thành tu, tam mui thành tu, đà la ni thành tu.

 

 Đi B Tát ny dùng phương tin lc biến thân chư Pht, đến các quc đ không Pht đ tán dương lc ba la mt, t nim x đến thp bát bt cng pháp, dùng sc phương tin mà thuyết pháp, dùng pháp Tam tha đ đ thoát chúng sanh, chính là Thanh Văn tha, Bích Chi Pht tha và Pht tha.

 

 Bch đc Thế Tôn! Rt hi hu! Th trì Bát nhã ba la mt là đã tng nhiếp năm ba la mt đến mưi tám pháp bt cng, cũng là tng nhiếp pháp Tu Đà Hoàn đến Pht đo và nht thiết chng trí”.

 

 Đc Pht nói: “Đúng như vy. Ny Kiu Thi Ca! Th trì Bát nhã ba la mt là đã tng nhiếp năm ba la mt đến nht thiết chng trí.

 

 Li ny Kiu Thi Ca! Thin nam, thin n th trì, thân cn, đc tng, ging thuyết, chánh c nim Bát nhã ba la mt ny hin đi đưc công đc, nên nht tâm nghe k”.

 

 Thiên Đế thưa: “ Bch đc Thế Tôn! Chúng tôi kính xin th giáo”.

 

 Đc Pht nói: “Ny Kiu Thi Ca! Nếu có các ngoi đo phm chí, hoc ma vương ma dân, hoc k tăng thưng mn mun chng trái, phá hoi tâm Bát nhã ba la mt ca B Tát, nhng k y va sanh lòng ác thi lin dit mt, trn chng đưc theo ý mun.

 

 Ti sao vy? Vì đi B Tát thưng tht hành sáu ba la mt.

 

 Do các chúng sanh mãi mãi tham tránh nên đi B Tát xã tt c nhnh ni vt, ngoi vt đ an lp chúng sanh trong Đàn na ba la mt.

 

 Do các chúng sanh mãi mãi đu tranh nên đi B Tát xã tt c ni pháp, ngoi pháp đ an lp chúng sanh nơi Nhn nhc ba la mt.

 

 Do các chúng sanh mãi mãi gii đãi nên đi B Tát xã tt c ni pháp, ngoi pháp đ an lp chúng sanh nơi Tinh tn ba la mt.

 

 Do các chúng sanh mãi mãi loi tâm nên đi B Tát x tt c ni pháp, ngoi pháp đ an lp chúng sanh nơi Thin na ba la mt.

 

 Do các chúng sanh mãi mãi ngu si nên đi B Tát x tt c ni pháp, ngoi pháp đ an lp chúng sanh nơi Bát nhã ba la mt.

 

 Do chúng sanh mãi mãi vì ái kiết mà luân chuyn sanh t, nên đi B Tát dùng sc phương tin dt ái kiết ca chúng sanh, đ an lp chúng sanh nơi t thin, t vô lưng tâm, t vô sc đnh, t nim x đến Pht đo.

 

 Trên đây là đi B Tát tht hành Bát nhã ba la mt đưc công đc trong đi hin ti.

 

 Công đc đi sau đưc Vô thưng B đ, chuyn pháp luân, đy đ hnh nguyn, nhp vô dư Niết Bàn.

 

 Li ny Kiu Thi Ca! Nếu thin nam t, thin n nhơn nghe, th trì, thân cn, đc tng, ging thuyết, chánh c nim Bát nhã ba la mt ny, thi ch ca ngưi ny , các hành ngoi đo, ma vương, ma dân, k tăng thưng mn mun kinh hy, vn nn, phá hoi Bát nhã ba la mt trn chng thành đưc. Ác tâm ca ngưi ny ln gim dit mà công đc ln thêm ln. Nh nghe Bát nhã ba la mt ny nên ln ln do đo Tam tha đng hết nhng s kh.

 

 Ny Kiu Thi Ca! Ví như có v thuc tên ma kỳ. Có rn đói đi kiếm ăn thy mi mun m ăn, con mi chy, đến ch v thuc ma kỳ. Do sc ca hơi thuc nên rn không giám tiến li mà phi tr lui. Vì sc thuc có th thng sc đc vy.

 

 Ny Kiu Thi Ca! Thin nam, thin n ny nghe, th trì, thân cn, đc tng, ging thuyết, chánh c nim Bát nhã ba la mt ny, nếu có nhng s đu tranh mun đến phá hoi, do oai lc ca Bát nhã ba la mt, ác s lin tiêu mau dit, ngưi ny lin sanh thin tâm, thêm nhiu công đc.

 

 Ti sao vy? Vì Bát nhã ba la mt ny có th dit nhng s đu tranh.

 

 Nhng gì là s đu tranh? Chính là tham, sân, si, vô minh nhn đến nhng cái, kiết, s, trin, nhóm kh ln, ngã kiến, nhơn kiến, chúng sanh kiến, đon kiến, thưng kiến, cu kiến, tnh kiến, hu kiến, vô kiến, xan tham, phm gii, sân khu, gii đãi, lon ý, vô trí, thưng tưng, lc tưng, tnh tưng, ngã tưng, chp sc, chp th, tưng, hành, thc, chp Đàn na ba la mt nhn đến chp nht thiết chng trí, chp Niết Bàn, nhng s đu tranh ny đu có th tiêu dit không cho tăng trưng.

 

 Li ny Kiu Thi Ca! Trong Đi Thiên thế gii, chư Thiên Vương đến Sc Cu Cánh Thiên thưng th h thin nam, thin n nào có th nghe, th trì, Bát nhã ba la mt, cúng dưng ngưi đc tng, ging thuyết, chánh c nim Bát nhã ba la mt.

 

 Hin ti chư Pht mưi phương cũng đng ng h thin nam, thin n ny.

 

 Các thin nam t, thin n ny dt pháp ác, thêm ln pháp lành, như là Đàn na ba la mt cùng tăng đến nht thiết chng trí, càng tăng vì vô s đc vy. Các thin nam, thin n ny có li nói ra đu đưc li tín th, hàng thân hu bn cht. Thin nam, thin n ny không nói li vô ích, chng b sân khu che đy, chng b kiêu mn, xan tham, tt đ che đy. Ngưi ny t mình chng sát sanh, tán thán pháp chng sát sanh, cũng hoan h tán thán ngưi chng sát sanh. Ngưi ny t mình xa lìa trm cp, dy ngưi chng trm cp, tán thán pháp chng trm cp, cũng hoan h tán thán ngưi chng trm cp. Ngưi ny t mình chng tà dâm, dy ngưi chng tà dâm, tán thán pháp chng tà dâm, cũng hoan h tán thán ngưi chng tà dâm. Ngưi ny t mình chng vng ng, dy ngưi chng vng ng, tán thán pháp chng vng ng, cũng hoan h tán thán ngưi chng vng ng. Nơi chng lưng thit, chng ác khu và chng vô ích ng cũng như vy.

 

 Ngưi ny t mình chng tham, dy ngưi chng tham, tán thán pháp chng tham, cũng hoan h tán thán ngưi chng tham. Nơi chng sân não và chng tà kiến cũng như vy.

 

 Ngưi ny t tht hành Đàn na ba la mt, dy ngưi tht hành Đàn na ba la mt, dy ngưi tht hành Đàn na ba la mt, tán thán pháp Đàn na ba la mt, cũng hoan h tán thán ngưi tht hành Đàn na ba la mt. Nhn đến t đưc nht thiết chng trí, dy ngưi đưc nht thiết chng trí, tán thán pháp nht thiết chng trí, cũng hoan h tán thán ngưi đưc nht thiết chng trí.

 

 Đi B Tát ny lúc tht hành sáu ba la mt, có b thí bao nhiêu đu cùng chúng sanh hi hưng Vô thưng B đ, vì vô s đc vy.

 

 Lúc tht hành lc ba la mt như vy, thin nam, thin n ny nghĩ rng nếu không b thí, tôi s sanh nhà bn cùng, chng có th thành tu chúng sanh, thanh tnh Pht đ, cũng chng có th đưc nht thiết chng trí.

 

 Nếu không gi gii, tôi s sanh trong ba ác đo, còn chng đưc nhơn thân hung là có th thành tu chúng sanh, thanh tnh Pht đ, đưc Vô thưng B đ.

 

 Nếu không tu nhn nhc, thân tôi s hy hoi các căn, sc lc s không đy đ, chng th đưc sc thân toàn vn ca B Tát mà chúng sanh ngó thy t thêm ln căn lành mãi đến Vô thưng B đ, cũng không th thành tu chúng sanh, thanh tnh Pht đ, đưc nht thiết chng trí.

 

 Nếu gii đãi, tôi chng th đưc B Tát đo thành tu chúng sanh, thanh tnh Pht đ, đưc nht thiết chng trí.

 

 Nếu lon tâm, tôi s chng sanh đưc các thin đnh, cũng chng th thành tu chúng sanh, thanh tnh Pht đ, đưc nht thiết chng trí.

 

 Nếu tôi vô trí, không đưc phương tin trí thi không th vưt hơn bc Thanh Văn, Bích Chi Pht đ thành tu chúng sanh, thanh tnh Pht đ, đưc nht thiết chng trí.

 

 Đi B Tát ny li nghĩ rng tôi chng nên vì tùy xan tham và chng đy đ Đàn na ba la mt, chng nên vì tùy phm gii mà chng đy đ Thi na ba la mt, chng nên vì tùy sân khu mà chng đy đ Nhn nhc ba la mt, chng nên vì tùy gii đãi mà chng đy đ Tinh tn ba la mt, chng nên vì tùy lon ý mà chng đy đ Thin na ba la mt, chng nên vì tùy si tâm mà chng đy đ Bát nhã ba la mt.

 

 Nếu chng đy đ sáu ba la mt, thi tôi trn chng th thành tu nht thiết chng trí.

 

 Thin nam, thin n ny th trì, thân cn, đc tng, ging thuyết, chánh c nim Bát nhã ba la mt như vy cũng chng ri tâm nht thiết chng trí, đưc nhng công đc đi ny và đi sau”.

 

 Thiên Đế thưa: “Bch đc Thế Tôn! Hi hu thay, đi B Tát Bát nhã ba la mt, vì hi hưng tâm nht thiết chng trí, cũng vì chng cao tâm”.

 

 Đc Pht nói: “Ny Kiu Thi Ca! Thế nào là đi B Tát Bát nhã ba la mt vì hi hưng tâm nht thiết trí, cũng vì chng cao tâm?”

 

 Thiên Đế thưa: “Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát nếu tht hành thế gian Đàn na ba la mt b thí cho chư Pht, Bích Chi Pht, Thanh Văn và ngưi nghèo cùng khn kh, vì không phương tin lc nên sanh cao tâm.

 

 Nếu tht hành thế gian Thi na ba la mt, nghĩ rng tôi tht hành trì gii, tôi có th đy đ Gii ba la mt, vì không phương tin nên sanh cao tâm.

 

 Nhn đến tht hành thế gian Bát nhã ba la mt, nghĩ rng tôi tht hành Bát nhã ba la mt, tôi tu Bát nhã ba la mt, vì không phương tin nên sanh cao tâm.

 

 Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát lúc tu thế gian t nim x, t nghĩ rng tôi tu t nim x, tôi đy đ t nim x, vì không phương tin nên sanh cao tâm.

 

 Nhn đến mưi tám pháp bt cng đến nht thiết chng trí, nghĩ rng tôi tu pháp bt cng, tôi s thành tu chúng sanh, tôi s thanh tnh Pht đ, tôi s đưc nht thiết chng trí. Vì còn có ngô ngã không phương tin nên sanh cao tâm.

 

 Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát tht hành thế gian thin pháp như vy, vì thy có ngô ngã nên sanh cao tâm.

 

 Bch đc Thế Tôn! Nếu đi B Tát tht hành xut thế gian Đàn na ba la mt chng thy có ngưi thí, chng thy có k nhn, chng thy có vt b thí. Tht hành xut thế gian Đàn na ba la mt như vy thì hi hưng nht thiết chng trí cũng chng sanh cao tâm.

 

 Tht hành Thi na ba la mt, Thi na ba la mt bt kh đc.

 

 Tht hành Tinh tn ba la mt, Tinh tn ba la mt bt kh đc.

 

 Tht hành Thin na ba la mt, Thin na ba la mt bt kh đc.

 

 Tht hành Bát nhã ba la mt, Bát nhã ba la mt bt kh đc.

 

 Tu t nim x, t nim x bt kh đc.

 

 Nhn đến tu nht thiết chng trí, nht thiết chng trí bt kh đc.

 

 Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát Bát nhã ba la mt như vy, vì hi hưng nht thiết chng trí, vì chng sanh cao tâm”.


BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Bát-Nhã

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog