Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô Bát-Nhã Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH 

MA HA BÁT NHÃ BA LA MT


QUYN 24

 

 

PHM ĐO TH

TH BY MƯƠI MT

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “ Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt này rt sâu. Chư đi B Tát chng thy có chúng sanh mà vì chúng sanh cu Vô Thượng B Đ, đây là rt khó. Như người mun trng cây gia hư không thì rt khó.

 

 Bch đc Thế Tôn! Cũng vy, đi B Tát vì chúng sanh mà cu Vô Thượng B Đ, chúng sanh cũng bt kh đc”.

 

 Đc Pht phán dy: “Đúng như vy. Này Tu B Đ! Ch làm ca chư đi B Tát rt khó: vì chúng sinh mà cu Vô Thượng B Đ, cu đ nhng chúng sanh điên đo chp ngô, chp ngã.

 

 Này Tu B Đ! Như người trng cây chng biết gc, thân, cành, lá, bông, trái mà yêu quí vun bón xi tưới, cây ln dn hoa, lá, trái, ht đu thành tu mà được hưởng th.

 

 Cũng vy, chư đi B Tát vì chúng sanh cu Vô Thượng B Đ, ln ln hành sáu ba la mt, được nht thiết chng trí, thành tu Pht th, đem hoa, lá, trái, ht li ích chúng sanh.

 

 Này Tu B Đ! Thế nào là lá cây li ích chúng sanh?

 

 Chúng sanh nh nơi đi B Tát mà được lìa khi ba ác đo, đó là li ích.

 

 Thế nào là hoa li ích chúng sanh?

 

 Nh nơi đi B Tát mà chúng sanh được sanh làm người dòng sang quý, được sanh cõi Tri T Thiên Vương nhn đến cõi Tri Phi Phi Tưởng, đó là hoa li ích.

 

 Thế nào là qu li ích chúng sanh?

 

 Đi B Tát đó được nht thiết chng trí làm cho chúng sanh được qu Tu Đà Hoàn nhn đến qu Pht, chúng sanh này ln ln dùng pháp ba tha nhp nơi vô dư Đi Niết Bàn, đó là qu li ích chúng sanh.

 

 Đi B Tát đó chng thy có thit chúng sanh mà đ chúng sanh khiến lìa chp ngã điên đo. Đi B Tát nghĩ rng: Trong tt c pháp không có chúng sanh, ta vì chúng sanh mà cu nht thiết chng trí, chúng sanh đó thit bt kh đc”.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Phi biết rng B Tát đó như là Pht.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì do nơi B Tát đó mà dt tt c mm ging Đa ngc, Súc sanh, Ng qu, dt tt c mm ging các nn, bn cùng h tin, dt tt c mm ging cõi Dc, cõi Sc, cõi Vô sc.

 

 - Đúng như vy. Này Tu B Đ! Phi biết rng B Tát đó như là Pht.

 Này Tu B Đ! Nếu đi B Tát chng phát tâm cu Vô Thượng B Đ thì thế gian không có chư Pht quá kh, v lai, hin ti, thế gian cũng không có Bích Chi Pht, A La Hán, A Na Hàm, Tư Đà Hàm, Tu Đà Hoàn. Cũng không lúc nào dt ba ác đo và ba cõi.

 

 Này Tu B Đ! Đúng như li người nói, đi B Tát đó như là Pht.

 

 Ti sao vy? Vì do như mà gi là Như Lai. Vì do như mà gi là Bích Chi Pht, A La Hán và tt c Hin Thánh. Vì do như mà gi là sc, th, tưởng, hành và thc. Vì do như mà gi là tt c pháp nhn đến tánh hu vi, tánh vô vi. Nhng như đó đu như thit không sai khác, vì thế mà gi là như.

 

 Chư đi B Tát hc như đó được nht thiết chng trí, được gi là Như Lai.

 

 Do nhân duyên đó, do hành tướng đó mà nói rng phi biết đi B Tát như là Pht. Vì là tướng như.

 

 Này Tu B Đ! Thế nên đi B Tát phi hc như Bát nhã ba la mt.

 

 B Tát hc như Bát nhã ba la mt thì có th hc tt c pháp như. Hc tt c pháp như thì được đy đ tt c pháp như. Được đy đ tt c pháp như ri thì tr tt c pháp như được t ti. Tr tt c pháp như, được t ti ri thì khéo biết căn ca tt c chúng sanh. Khéo biết căn ca tt c chúng sanh ri thì khéo biết căn c túc ca tt c chúng sanh và khéo biết nghip nhơn duyên ca tt c chúng sanh.

 

 Biết nghip nhơn duyên ca tt c chúng sanh ri thì được nguyn trí đy đ.

 

 Được nguyn trí đy đ ri thì tam thế hu thanh tnh.

 

 Tam thế hu thanh tnh ri thì li ích tt c chúng sanh.

 

 Li ích tt c chúng sanh ri thì thanh tnh Pht quc đ.

 

 Thanh tnh Pht quc đ ri thì được nht thiết chng trí.

 

 Được nht thiết chng trí ri thì chuyn pháp luân.

 

 Chuyn pháp luân ri thì an lp chúng sanh nơi ba tha khiến nhp vô dư y Niết Bàn.

 

 Như vy, này Tu B Đ! Đi B Tát mun được tt c công đc li mình li người thì phi phát tâm Vô Thượng B Đ.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát có th hành Bát nhã ba la mt sâu xa đúng như li, tt c thế gian, Tri, Người, A tu la phi nên đnh l.

 

 - Này Tu B Đ! Đúng như vy. Đi B Tát có th hành Bát nhã ba la mt sâu xa đúng như li, tt c thế gian, Tri, Người, A tu la phi nên đnh l.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát mi phát tâm vì chúng sanh mà cu Vô Thượng B Đ được bao nhiêu phước đc?

 

 - Này Tu B Đ! Nếu chúng sanh trong Tiu Thiên quc đ đu phát tâm Thanh Văn, Bích Chi Pht, theo ý ngươi thế nào, phước ca h có nhiu chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Rt nhiu vô lượng.

 

 - Này Tu B Đ! Phước ca h sánh vi phước ca B Tát mi phát tâm chng bng phn trăm, phn ngàn, phn muôn c, nhn đến toán s thí d cũng vn không bng được.

 

 Ti sao? Vì phát tâm Thanh Văn, Bích Chi Pht đu do B Tát mà ra. Còn B Tát trn không do Thanh Văn, Bích Chi Pht mà ra.

 

 Đến Trung Thiên nh thiên quc đ và Đi Thiên tam thiên quc đ so sánh cũng như vy.

 

 Và đ chúng sanh trong Đi Thiên tam thiên quc đ phát tâm Thanh Văn, Bích Chi Pht li. C như chúng sanh trong Đi Thiên tam thiên quc đ đu tr bc Càn Hu đa, bc Tánh đa, bc Bát Nhơn đa, bc Kiến đa, bc Bc đa, bc Ly dc đa, bc Dĩ Biên đa, bc Bích Chi Pht đa, tt c phước đc đó nếu mun đem sánh vi B Tát mi phát tâm thì vn chng bng phn trăm, phn ngàn, phn muôn c, nhn đến toán s thí d đu chng bng được.

 

 Này Tu B Đ! Chư đi B Tát mi phát tâm trong Đi Thiên quc đ chng bng B Tát nhp pháp v. Chư đi B Tát nhp pháp v trong Đi Thiên quc đ chng bng B Tát hướng Pht đo. Chư B Tát hướng Pht đo trong Đi Thiên quc đ chng bng công đc ca Pht, mt phn trăm, phn ngàn, phn muôn c, nhn đến toán s thí d đu chng bng được.

 

 - Bch đc Thế Tôn! B Tát mi phát tâm nên nim nh nhng pháp gì?

 

 - Này Tu B Đ! Nên nim nh nht thiết chng trí.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nhng gì là nht thiết chng trí? Nhng duyên gì, tăng thượng gì, hành loi gì, tướng mo gì ca nht thiết chng trí?

 

 - Này Tu B Đ! Nht thiết chng trí không ch có, không nim, không sanh, không hin th.

 

 Như Tu B Đ hi nhng duyên, nhng tăng thượng, nhng hành, nhng tướng ca nht thiết chng trí.

 

 Này Tu B Đ! Nht thiết chng trí không có pháp, duyên nim làm tăng thượng, tch dit làm hành, vô tướng làm hướng. Đó gi là duyên, tăng thượng, hành và tướng ca nht thiết chng trí.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Ch có nht thiết chng trí không pháp, hay là sc, th, tưởng, hành, thc nhn đến hu vi tướng, vô vi tướng cũng không pháp?

 

 - Này Tu B Đ! Sc nhn đến hu vi tướng, vô vi tướng cũng không pháp.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Do nhơn duyên gì mà nht thiết chng trí không pháp, sc đến hu vi tướng, vô vi tướng không pháp?

 

 - Này Tu B Đ! Vì nht thiết chng trí t tánh không, nếu pháp t tánh không thì gi là không pháp. Sc nhn đến hu vi tướng, vô vi tướng cũng như vy.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Do nhân duyên gì mà các pháp t tánh không?

 

 - Này Tu B Đ! Các pháp hòa hip nhơn duyên sanh, trong pháp không t tánh, nếu không t tánh thì gi là không pháp.

 

 Vì thế nên đi B Tát phi biết tt c pháp không tánh. Ti sao vy? Vì tt c pháp tánh không vy.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu tt c pháp không tánh, B Tát mi phát tâm dùng sc phương tin gì đ có th hành Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt, tnh Pht quc đ, thành tu chúng sanh, đ có th hành t thin, t vô lượng tâm, t vô sc đnh, ni không đến vô pháp hu pháp không, t nim x đến bát thánh đo, tam tam mui, bát bi x, cu th đ đnh, Pht thp lc, t vô s úy, t vô ngi trí, mười tám pháp bt cng, đi t đi bi, nht thiết chng trí, tnh Pht quc đ, thành tu chúng sanh?

 

 - Này Tu B Đ! Đi B Tát có th hc các pháp không tánh, cũng có th tnh Pht quc đ, thành tu chúng sanh, biết quc đ và chúng sanh cũng không tánh, đó chính là sc phương tin.

 

 - Này Tu B Đ! Đi B Tát đó hành sáu ba la mt tu hc Pht đo, nhn đến hành nht thiết chng trí tu hc Pht đo, cũng biết Pht đo không tánh. Đi B Tát này hành sáu ba la mt tu hc Pht đo, nhn đến chưa thành tu Pht thp lc, t vô s úy, t vô ngi trí, mười tám pháp bt cng, đi t đi bi, nht thiết chng trí, đó là tu hc Pht đo, khi đã đy đ Pht đo nhơn duyên ri, dùng mt nim tương ng hu được nht thiết chng trí, đng thi tt c phin não tp khí dt hn, vì chng sanh vy.

 

 By gi dùng Pht nhãn nhìn xem Đi Thiên quc đ, pháp không còn là bt kh đc, hung là pháp có.

 

 Như vy, này Tu B Đ! Đi B Tát phi hành không tánh Bát nhã ba la mt.

 

 Này Tu B Đ! Đây gi là sc phương tin ca đi B Tát, pháp không còn là bt kh đc, hung lá pháp có.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát này lúc b thí: b thí, người th và B Tát tâm, pháp không còn chng biết được, hung là pháp có. Nhn đến nht thiết chng trí: người được, pháp được và ch được, pháp không còn chng biết được, hung là pháp có.

 

 Ti sao? Vì tt c pháp bn tánh như vy. Chng phi do Pht làm, chng phi do Thanh Văn, Bích Chi Pht hay người khác làm. Vì tt c pháp không có tác gi.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Các pháp tánh các pháp ly chăng?

 

 - Đúng như vy. Này Tu B Đ! Các pháp tánh các pháp ly.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu các pháp tánh các pháp ly, thì làm sao pháp ly li biết được pháp ly, hoc là có hoc là không?

 

 Ti sao? Vì pháp không chng biết được pháp không, pháp có chng biết được pháp có, pháp không chng biết được pháp có, pháp có chng biết được pháp không.

 

 Bch đc Thế Tôn! Như vy thì tt c các pháp không có tướng, ti sao đi B Tát li phân bit pháp đó là có hay không?

 

 - Này Tu B Đ! Do nơi thế tc đế mà đi B Tát vì chúng sanh nói hoc có hoc không, ch chng phi là đ nht nghĩa đế.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế tc đế cùng đ nht nghĩa đế khác nhau chăng?

 

 - Này Tu B Đ! Thế đế cùng đ nht nghĩa đế không khác. Ti sao? Vì thế đế như tc là đ nht nghĩa như. Bi chúng sanh chng thy, chng biết như này nên đi B Tát dùng thế đế dy chúng sanh mà nói hoc có hoc không.

 

 Li này Tu B Đ! Vì chúng sanh đi trong năm m có chp ly tướng mà chng biết là vô s hu. Vì dy chúng sanh đó mà đi B Tát nói hoc có hoc không, khiến chúng sanh biết vô s hu.

 Như vy, này Tu B Đ! Đi B Tát phi nên hành Bát nhã ba la mt như vy”.

 

 

PHM B TÁT HNH

TH BY MƯƠI HAI

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “ Bch đc Thế Tôn! Đc Thế Tôn nói B Tát hnh. Nhng gì là B Tát hnh?”.

 

 Đc Pht phán dy: “Này Tu B Đ! B Tát hnh là vì Vô Thượng B Đ mà tht hành, đây gi là B Tát hnh”.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế nào là đi B Tát vì Vô Thượng B Đ mà tht hành, đây gi là B Tát hnh”.

 

 - Này Tu B Đ! Nếu đi B Tát hành sc không, hành, th, tưởng, hành, thc không, hành nhãn không đến ý, hành sc không đến pháp, hành nhãn gii không đến ý thc gii, hành Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt, hành ni không, ngoi không, ni ngoi không, không không, đi không, đ nht nghĩa không, hu vi không, vô vi không, tt cánh không, vô th không, tán không, chư pháp không, tánh không, t tướng không, vô pháp không, hu pháp không, vô pháp hu pháp không, hành sơ thin đến t thin, hành t bi h x, hành hư không vô biên x đến phi tưởng phi phi tưởng x, hành t nim x, t chánh cn, t như ý túc, ngũ căn, ngũ lc, tht giác phn, bát thánh đo phn, hành không tam mui, vô tác tam mui, hành bát bi x, hành cu th đ đnh, hành Pht thp lc, t vô s úy, t vô ngi trí, hành mười tám pháp bt cng, hành đi t đi bi, hành tnh Pht quc đ, hành thành tu chúng sanh, hành các th bin tài, hành văn t, hành không văn t, hành các môn đà la ni, hành tánh hu vi, hành tánh vô vi, tt c hành đu như Vô Thượng B Đ duy nht, chng hành có hai sai khác.

 

 Như vy, này Tu B Đ! Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt gi là Vô Thượng B Đ hnh, đây là B Tát hnh.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Đc Thế Tôn nói Pht. Có nghĩa gì mà gi là Pht?

 

 - Này Tu B Đ! Biết thit nghĩa ca các pháp nên gi là Pht.

 

 Được thit tướng ca các pháp nên gi là Pht.

 

 Thông đi thit nghĩa nên gi là Pht.

 

 Biết tt c các pháp đúng như thit nên gi là Pht.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Có nghĩa gì mà gi là B Đ?

 

 - Này Tu B Đ! Nghĩa không là nghĩa B Đ. Nghĩa như, nghĩa pháp tánh, nghĩa thit tế là nghĩa B Đ.

 

 Li này Tu B Đ! Danh tướng ngôn thuyết là nghĩa B Đ.

 

 Này Tu B Đ! Thit nghĩa ca B Đ chng hoi được, chng phân bit được, đó là nghĩa B Đ.

 

 Li này Tu B Đ! Thit tướng ca các pháp chng hư di, chng d bit là nghĩa B Đ. Vì thế nên gi là B Đ.

 

 Li này Tu B Đ! B Đ đó là s hu ca chư Pht nên gi là B Đ.

 

 Li này Tu B Đ! Chư Pht Chánh Biến Tri nên gi là B Đ.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu đi B Tát vì B Đ đó mà hành sáu ba la mt nhn đến hành nht thiết chng trí, đi vi các pháp, gi là đc, là tht, là tăng, là gim, là sanh, là dit, là cu, là tnh?

 

 - Này Tu B Đ! Nếu đi B Tát vì B Đ mà hành sáu ba la mt nhn đến hành nht thiết chng trí, đi vi các pháp không được, không mt, không thêm, không bt, không sanh, không dit, không nhơ, không sch.

 

 Ti sao vy? Vì đi B Tát hành Bát nhã ba la mt, chng vì được, mt, thêm, bt, sanh, dit, nhơ, sch mà phát xut.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu đi B Tát hành Bát nhã ba la mt chng vì được, mt, thêm, bt, sanh, dit, nhơ, sch mà phát xut, thì đi B Tát hành Bát nhã ba la mt làm sao có th ly được Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt, làm sao hành ni không đến vô pháp hu pháp không, làm sao hành t thin, t vô lượng tâm, t vô sc đnh, làm sao hành t nim x đến bát thánh đo, làm sao hành không, vô tướng, vô tác gii thoát môn, làm sao hành Pht thp lc, t vô s úy, t vô ngi trí, mười tám pháp bt cng, đi t đi bi, làm sao hành B Tát thp đa, làm sao hơn bc Thanh Văn, bc Bích Chi Pht, nhp trong B Tát v?

 

 - Này Tu B Đ! Lúc hành Bát nhã ba la mt, đi B Tát vì chng ly hai pháp mà hành sáu ba la mt nhn đến vì chng ly hai pháp mà hành nht thiết chng trí.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu đi B Tát vì chng ly hai pháp mà hành sáu ba la mt, nhn đến vì chng ly hai pháp mà hành nht thiết chng trí, thì B Tát t lúc mi phát tâm đến ti hu tâm làm sao thêm ln căn lành?

 

 - Này Tu B Đ! Nếu ly hai pháp mà hành thì căn lành chng thêm ln được.

 

 Ti sao? Vì tt c phàm phu đu nương hai pháp mà chng thêm ln được căn lành. Đi B Tát chng ly hai pháp mà hành nên t sơ tâm đến hu tâm, căn lành được thêm ln. Vì thế nên tt c thế gian, Tri, Người, A tu la đu không th phc, không th hoi được căn lành ca đi B Tát đ làm cho sa vào bc Thanh Văn, bc Bích Chi Pht và các pháp ác bt thin, đu không th chế ng đi B Tát khiến chng th hành sáu ba la mt đ thêm ln căn lành.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát phi như vy mà hành Bát nhã ba la mt.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Có phi đi B Tát vì căn lành mà hành Bát nhã ba la mt?

 

 - Này Tu B Đ! Không phi vì căn lành, cũng chng phi chng vì căn lành, và cũng chng phi vì chng phi căn lành mà đi B Tát hành Bát nhã ba la mt.

 

 Ti sao vy?

 

 Này Tu B Đ! Theo pháp đi B Tát, chưa cúng dường chư Pht, chưa đy đ căn lành, chưa được chơn thit tri thc, thì chng có th được nht thiết chng trí.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế nào là đi B Tát cúng dường chư Pht, đy đ căn lành, được chơn thin tri thc có th được nht thiết chng trí?

 

 - Này Tu B Đ! Đi B Tát t lúc mi phát tâm cúng dường chư Pht, mười hai b kinh ca chư Pht tuyên nói: tu đa la nhn đến lun ngh, đi B Tát đó nghe, th trì, tng thuc, suy gm, thu rõ. Vì thu rõ nên được đà la ni. Vì được đà la ni nên phát khi vô ngi trí. Vì phát khi vô ngi trí nên sanh v đâu, nhn đến khi được nht thiết trí trn chng quên mt. Đi B Tát cũng ch chư Pht trng căn lành. Do thin căn đó h trì mà trn chng sa vào ác đo các nn. Do nh thin căn đó mà được thâm tâm thanh tnh. Vì được thâm tâm thanh tnh nên có th tnh Pht quc đ, thành tu chúng sanh. Nh thin căn đó gia h nên luôn chng xa ri thin tri thc, đó là chư Pht, chư đi B Tát và chư Thanh Văn hay tán thánh Pht Pháp Tăng.

 

 Như vy, này Tu B Đ! Đi B Tát phi cúng dường chư Pht, trng căn lành, gn gũi chơn thin tri thc”.

 

 

PHM CHNG THIN CĂN

TH BY MƯƠI BA

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch Thế Tôn! Nếu đi B Tát chng cúng dường chư Pht, chng đy đ căn lành, chng được chơn thin tri thc, s được nht thiết chng trí chăng?”.

 

 Đc Pht phán dy: “Này Tu B Đ! Đi B Tát cúng dường chư Pht, trng căn lành, được chơn thin tri thc còn khó được nht thiết chng trí, hung là không cúng dường Pht, chng trng căn lành, chng được chơn thin tri thc”.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát cúng dường chư Pht, trng căn lành, được chơn thin tri thc ti sao li khó được nht thiết chng trí?

 

 - Này Tu B Đ! Đi B Tát đó xa ri sc phương tin, chng theo chư Pht nghe sc phương tin, ch trng căn lành chng đy đ, chng thường theo s ch dy ca chơn thin tri thc.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nhng gì là sc phương tin mà đi B Tát hành theo đó đ được nht thiết chng trí?

 

 - Này Tu B Đ! Đi B Tát t lúc mi phát tâm hành Đàn na ba la mt, đúng theo tâm nht thiết trí mà b thí cho Pht hoc Bích Chi Pht hoc Thanh Văn, hoc cho Nhơn hay Phi Nhơn. Đi B Tát đó lúc y chng sanh tưởng nim b thí, chng sanh tưởng nim người lãnh th. Ti sao? Vì quán tt c pháp t tướng không, không sanh, không tướng, nht đnh, không ch chuyn mà nhp vào thit tướng các pháp, đó là tướng vô tác, vô khi ca tt c pháp. Đi B Tát đó dùng sc phương tin này làm cho thin căn thêm ln. Vì thin căn thêm ln mà hành Đàn na ba la mt, tnh Pht quc đ, thành tu chúng sanh, b thí chng hưởng th qu báo thế gian. Đi B Tát đó ch vì mun cu đ tt c chúng sanh mà hành Đàn na ba la mt.

 

 Li này Tu B Đ! Đi B Tát t lúc mi phát tâm hành Thi la ba la mt, đúng theo tâm nht thiết chng trí mà trì gii, chng sa vào trong dâm n si, cũng chng sa vào trong s phin trược ca phin não, và nhng pháp phá đo bt thin như xan tham, phá gii, sân khu, gii đãi, lon ý, ngu si, mn, đi mn, mn mn, ngã mn, tăng thượng mn, bt như mn, tà mn, hoc có tâm Thanh Văn, hoc có tâm Bích Chi Pht.

 

 Ti sao vy? Vì đi B Tát đó quán tt c pháp t tướng không, không sanh, không tướng nht đnh, không ch chuyn mà nhp vàp thit tướng các pháp, đó là tướng vô tác, vô khi ca các pháp. Vì đi B Tát đó thành tu sc phương tin này nên căn lành Thi la ba la mt tnh Pht quc đ, thành tu chúng sanh, trì gii chng tưởng th qu báo thế gian, ch vì mun cu đ tt c chúng sanh mà hành Thi la ba la mt.

 

 Li này Tu B Đ! Đi B Tát t lúc mi phát tâm hành Sn đ ba la mt, đúng theo tâm nht thiết trí, vì sc phương tin thành tu nên hành kiến đế đo và tư duy đo, nhưng chng ly qu Tu Đà Hoàn, Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán. Ti sao? Vì đi B Tát đó biết các pháp t tướng không, không sanh, không tướng nht đnh, không ch chuyn. Đi B Tát đó du hành các pháp tr đo mà hơn bc Thanh Văn, Bích Chi Pht. Đây gi là đi B Tát vô sanh pháp nhn.

 

 Li này Tu B Đ! Đi B Tát t lúc mi phát tâm hành Tỳ lê gia ba la mt, nhp sơ thin đến t thin, nhp t vô lượng tâm, t vô sc đnh. Du xut nhp các thin mà chng th qu báo. Ti sao? Vì đi B Tát đó thành tu sc phương tin, biết các thin đnh t tướng không, không sanh, không tướng nht đnh, không ch chuyn, tnh Pht quc đ, thành tu chúng sanh, tinh tn mà chng hưởng th qu báo thế gian. Ch vì mun cu đ tt c chúng sanh mà hành Tinh tn ba la mt.

 

 Li này Tu B Đ! Đi B Tát t lúc mi phát tâm hành Thin na ba la mt, đúng tâm nht thiết trí nhp bát bi x, cu th đ đnh, cũng chng chng qu Tu Đà Hoàn đến qu A La Hán. Ti sao vy? Vì đi B Tát đó biết các pháp t tướng không, không sanh, không tướng nht đnh, không ch chuyn.

 

 Li này Tu B Đ! Đi B Tát t lúc mi phát tâm hành Bát nhã ba la mt, hc Pht thp lc, bn vô s úy, bn vô ngi trí, mười tám pháp bt cng, đi t đi bi, nhn đến chưa được nht thiết chng trí, chưa tnh Pht đ, chưa thành tu chúnh sanh, trong thi gian chng gia đó phi hc như vy. Ti sao? Vì đi B Tát đó biết các pháp t tướng không, không sanh, không tướng nht đnh, không ch chuyn.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát phi hành Bát nhã ba la mt chng hưởng th qu báo như vy”.

 

 

PHM BIN HC

TH BY MƯƠI BN

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát đó thành tu đi trí hu hành pháp rt sâu đó mà cũng chng hưởng th qu báo”.

 

 Đc Pht phán dy: “Đúng như vy. Này Tu B Đ! Đi B Tát thành tu đi trí hu hành Bát nhã ba la mt sâu xa đó cũng chng th ly qu báo. Ti sao vy? Vì Đi B Tát đó trong các pháp tánh bt đng”.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Trong các pháp, tánh gì bt đng?

 

 - Này Tu B Đ! Trong tánh vô s hu bt đng. Trong tánh sc bt đng. Trong tánh th, tưởng, hành, thc bt đng. Trong tánh Đàn na ba la mt bt đng. Trong tánh Thi la ba la mt đến tánh Bát nhã ba la mt bt đng. Trong tánh t thin, tánh t vô lượng tâm, tánh vô sc đnh bt đng. Trong tánh t nim x đến tánh bát thánh đo phn bt đng. Trong tánh tam tam mui, tánh đi t đi bi bt đng.

 

 Ti sao vy? Vì các pháp tánh đó chính là vô s hu. Vì pháp vô s hu chng có th được pháp s hu.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Pháp s hu có th được pháp s hu chăng?

 

 - Này Tu B Đ! Không.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Pháp s hu có th được pháp vô s hu chăng?

 

 - Này Tu B Đ! Không.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Pháp vô s hu có được pháp vô s hu chăng?

 

 - Này Tu B Đ! Không.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu pháp vô s hu chng có th được pháp s hu, pháp s hu chng có th được pháp s hu, pháp s hu chng có th được pháp vô s hu, pháp s hu chng có th được pháp vô s hu, pháp vô s hu chng có th được pháp vô s hu, phi chăng đc Thế Tôn chng được đo?

 

 - Này Tu B Đ! Có được, chng do bn câu đó.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế nào là có được?

 

 - Này Tu B Đ! Chng phi s hu, chng phi không s hu, không các hí lun, đó gi là được đo.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nhng gì là Đi B Tát hí lun?

 

 - Này Tu B Đ! Nếu đi B Tát quan nim sc hoc là thường hoc là vô thường, đó là hí lun. Quan nim th, tưởng, hành, thc là thường hoc vô thường, đó là hí lun. Quan nim sc là kh hoc lc, đó là hí lun. Quan nim th, tưởng, hành, thc là kh hoc lc, đó là hí lun. Quan nim sc là ngã, là vô ngã, đó là hí lun. Quan nim th, tưởng, hành, thc là ngã, là vô ngã, đó là hí lun. Quan nim sc là tch dit hoc chng tch dit, đó là hí lun. Quan nim th, tưởng, hành, thc tch dit hoc chng tch dit, đó là hí lun. Quan nim kh thánh đế phi thy, tp thánh đế phi dt, dit thánh đế phi chng, đo thánh đế phi tu, đó là hí lun. Quan nim phi tu t thin, t vô lượng tâm, t vô sc đnh, đó là hí lun. Quan nim phi tu t nim x, t chánh cn, t như ý túc, ngũ căn, ngũ lc, tht giác chi, bát thánh đo phn, đó là hí lun. Quan nim phi tu không gii thoát môn, vô tướng gii thoát môn, vô tác gii thoát môn, đó là hí lun. Quan nim phi tu bát bi x, cu th đ đnh, đó là hí lun. Quan nim tôi phi hơn qu Tu Đà Hoàn, qu Tư Đà Hàm, qu A Na Hàm, qu A La Hán, đo Bích Chi Pht, đó là hí lun. Tôi phi trn vn B Tát thp đa, đó là hí lun. Tôi phi nhp B Tát v, đó là hí lun. Tôi phi tnh Pht quc đ, đó là hí lun. Tôi phi thành tu chúng sanh, đó là hí lun. Tôi phi phát sanh Pht thp lc, t vô s úy, t vô ngi trí, mười tám pháp bt cng, đó là hí lun. Tôi s được nht thiết chng trí, đó là hí lun. Tôi s dt tp khí tt c phin não, đó là hí lun.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát đó lúc hành Bát nhã ba la mt, vì sc, th, tưởng, hành, thc nhn đến nht thiết chng trí chng hí lun được nên chng hí lun.

 

 Ti sao vy? Tánh chng hí lun tánh, vô tánh chng hí lun vô tánh. Ri ngoài tánh và vô tánh không còn pháp gì có th được đ gi là k hí lun, là pháp hí lun và ch hí lun.

 

 Thế nên, này Tu B Đ! Sc nhn đến nht thiết chng trí không hí lun.

 

 Như vy, này Tu B Đ! Đi B Tát phi hành vô hí lun Bát nhã ba la mt.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế nào là sc chng hí lun được, nhn đến nht thiết chng trí chng hí lun được?

 

 - Này Tu B Đ! Sc tánh không, nhn đến nht thiết chng trí tánh không.

 

 Nếu pháp tánh không tc là không hí lun. Vì thế nên sc nhn đến nht thiết chng trí chng hí lun được.

 

 Này Tu B Đ! Nếu Đi B Tát hay hành vô hí lun Bát nhã ba la mt như vy thì lin được nhp B Tát v.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu pháp không có tánh, B Tát hành đo gì mà nhp B Tát v? Dùng Thanh Văn đo, dùng Bích Chi đohay dùng Pht đo?

 

 - Này Tu B Đ! Chng dùng Thanh Văn đo, chng dùng Bích Chi Pht đo, chng dùng Pht đo mà được vào B Tát v.

 

 Đi B Tát hc khp các đo mà được vào B Tát v.

 

 Này Tu B Đ! Như Bát Nhơn trước hc các đo ri sau mi vào chánh v, chưa được qu mà trước sanh đo ca qu.

 

 Cũng vy, B Tát trước hc khp các đo ri sau mi nhp B Tát v, chưa được nht thiết chng trí mà trước sanh khi kim cang tam mui. By gi dùng mt nim tương ng hu được nht thiết chng trí.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu Đi B Tát hc khp các đo nhp B Tát v, vy thì Bát Nhơn hướng Tu Đà hoàn được Tu Đà Hoàn, hướng Tư Đà Hàm được Tư Đà Hàm, hướng Đi B Tát Na Hàm được A Na Hàm, hướng A La Hán được A La Hán, Bích Chi Pht đo, Pht đo. Các đo như vy đu riêng khác.

 

 Bch đc Thế Tôn! Nếu Đi B Tát hc khp các đo ri sau nhp B Tát v, B Tát này nếu sanh bát đo l ra phi làm Bát Nhơn, nếu sanh kiến đo l ra phi làm Tu Đà hoàn, nếu sanh tư duy đo l ra phi làm Tư Đà Hàm, A Na Hàm, là A La Hán, nếu sanh Bích Chi Pht đo l ra phi làm Bích Chi Pht.

 

 Bch đc Thế Tôn! Nếu Đi B Tát mà làm Bát Nhơn ri sau nhp B Tát v thì không bao gi có. Chng nhp B Tát v mà được nht thiết chng trí cũng không bao gi có. Nếu Đi B Tát mà làm Tu Đà Hoàn nhn đến làm Bích Chi Pht ri sau nhp B Tát v cũng không bao gi có. Chng nhp B Tát v mà được nht thiết chng trí cũng không bao gi có.

 

 Bch đc Thế Tôn! Tôi phi nên biết thế nào v Đi B Tát khp hc các đo được nhp B Tát v?

 

 - Đúng như vy. Này Tu B Đ! Nếu Đi B Tát mà làm Bát Nhơn, được qu Tu Đà Hoàn nhn đến được qu A La Hán, được qu Bích Chi Pht đo ri sau nhp B Tát v, không bao gi có. Chng nhp B Tát v mà được nht thiết chng trí cũng không bao gi có.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát t lúc mi phát tâm hành sáu ba la mt, dùng trí quán tâm đa. Nhng gì là tám? Đó là Càn Hu đa, Tánh đa, Bát Nhơn đa, Kiến đa, Bc đa, Ly Dc đa, Dĩ Bin đa và Bích Chi Pht đa, dùng đo chng trí nhp B Tát v. Sau khi đã nhp B Tát v, dùng nht thiết chng trí dt tt c tp khí phin não.

 

 Này Tu B Đ! Hoc là trí, hoc là đon ca bc Bát nhơn, ca bc Tu Đà Hoàn, nhn đến hoc là trí hoc là đon ca A La Hán, ca Bích Chi Pht đu là vô sanh pháp nhn ca B Tát đó.

 

 B Tát đó hc đo Thanh Văn, đo Bích Chi Pht như vy, dùng đo chng trí nhp B Tát v. Nhp B Tát v ri dùng nht thiết chng trí dt tt c tp khí phin não được Pht đo.

 

 Như vy, Này Tu B Đ! Đi B Tát hoc khp các đo đy đ thì được Vô Thượng B Đ. Được Vô Thượng B Đ ri thì li ích tt c chúng sanh.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Đo ca đc Thế Tôn tuyên nói: Thanh Văn đo, Bích Chi Pht đo và Pht đo. Nhng gì là đo chng trí ca B Tát?

 

 - Này Tu B Đ! Đi B Tát phi sanh khi tt c đo chng tnh trí.

 

 Nhng gì đo chng tnh trí?

 

 Như tướng mo các pháp, nhng pháp có th hin th được, B Tát phi chánh tri. Đã chánh tri ri vì người khác mà din thuyết khai th, làm cho chúng sanh được hiu.

 

 Đi B Tát này phi hiu tt c âm thanh ng ngôn. Dùng âm thanh đó mà thuyết pháp khp cùng Đi Thiên thế gii dường như tiếng vang.

 

 Vì thế nên, Này Tu B Đ! Đi B Tát trước phi hc đy đ tt c đo. Đo trí đy đ ri phân bit biết thâm tâm ca chúng sanh. Đó là chúng sanh Đa ngc đo, Súc sanh đo, Ng qu đo, Đa ngc, Súc sanh, Ng qu nhơn, Đa ngc, Súc sanh, Ng qu qu, B Tát phi biết, phi ngăn. Long thn, A tu la, Bát b đo nhơn và qu, B Tát phi biết, phi ngăn. Nhơn, Thiên đo nhơn và qu, B Tát phi biết. T nim x đến Bát thánh đo phn nhơn và qu, B Tát phi biết. Không, vô tướng, vô tác gii thoát môn, Pht thp lc, t vô s úy, t vô ngi trí, mười tám pháp bt cng, đi t đi bi nhơn và qu, B Tát phi biết.

 

 B Tát dùng đo này làm cho chúng sanh nhp qu Tu Đà Hoàn đến qu A La Hán, nhp đo Bích Chi Pht và đo Vô Thượng B Đ.

 

 Này Tu B Đ! Đó gi là tnh đo chng trí ca đi B Tát.

 

 B Tát hc đo chng trí này ri vào tướng thâm tâm ca chúng sanh. Vào xong, tùy theo tâm ca chúng sanh mà thuyết pháp đúng ch, li nói chng lung.

 

 Ti sao vy? Vì đi B Tát đó khéo biết căn tướng ca chúng sanh, khéo biết tâm và tâm s ca tt c chúng sanh, sng chết đi v đâu.

 

 Này Tu B Đ! Phi hành Bát nhã ba la mt như vy.

 

 Ti sao? Vì tt c pháp hành, tt c pháp tr đo đu vào trong Bát nhã ba la mt mà chư Đi B Tát, chư Thanh Văn, chư Bích Chi Pht phi hành.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu t nim x đến Vô Thượng B Đ, tt c pháp đó đu chng hip, chng tan, không sc, không hình, không đi, là nht tướng, đó là vô tướng, thì nhng pháp tr đo đó thế nào li có th ly được Vô Thượng B Đ?

 

 Bch đc Thế Tôn! Pháp nht tướng chng hip, chng tan, không sc, không hình, không đi, đó là pháp vô tướng, không ch ly, không ch b, như hư không, không ly không b.

 

 - Này Tu B Đ! Đúng như vy. Các pháp t tướng không, không ch ly, không ch b.

 

 Này Tu B Đ! Có nhng chúng sanh chng biết các pháp t tướng không. Vì nhng chúng sanh đó mà hin th pháp tr đo làm cho h đến Vô Thượng B Đ.

 

 Li này Tu B Đ! Bao nhiêu nhng pháp: sc, th, tưởng, hành, thc, lc đ, mười tám không, bn thin, bn tâm vô lượng, bn đnh vô sc, bn nim x đến tám thánh đo phn, ba môn gii thoát, tám bi x, chính đnh th đ, Pht thp lc, bn vô úy, bn trí vô ngi, mười tám pháp bt cng, đi t đi bi, nht thiết chng trí, trong nhng thánh pháp này đu không hip, không hình, không sc, không đi, là nht tướng, đó là vô tướng.

 

 Vì dùng pháp thế tc tuyên nói cho chúng sanh được hiu, ch chng phi dùng đ nht nghĩa.

 

 Này Tu B Đ! trong tt c pháp này, Đi B Tát phi dùng trí thy biết mà hc. Hc xong, phân bit các pháp nên dùng hay chng nên dùng.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nhng pháp gì B Tát phân bit ri nên dùng hay chng nên dùng?

 

 - Này Tu B Đ! Pháp Thanh Văn, pháp Bích Chi Pht, B Tát phân bit biết nhưng chng nên dùng.

 

 Nht thiết chng trí, B Tát phân bit biết và nên dùng.

 

 Như vy, này Tu B Đ! Đi B Tát trong nhng thánh pháp đó, phi hc Bát nhã ba la mt.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Do c gì mà gi thánh pháp và nhng gì là thánh pháp?

 

 - Này Tu B Đ! Chư Thanh Văn, chư Bích Chi Pht, chư Đi B Tát và chư Pht nơi tham, sân, si, mn, nghi, ác kiến chng hip, chng tan, nơi sc nhim, vô sc nhim, điu c, tán lon, vô minh chng hip, chng tan, nơi sơ thin đến t thin chng hip, chng tan, nơi t bi h x đến phi phi tưởng x chng hip, chng tan, nơi t nim x đến bát thánh đo phn chng hip, chng tan, nơi ni không đến đi bi, hu vi, vô vi tánh chng hip, chng tan.

 

 Ti sao vy? Vì tt c pháp đó đu không sc, không hình, không đi, nht tướng, đó là vô tướng.

 

 Pháp vô sc vi pháp vô sc không hip, không tan. Pháp vô hình vi pháp vô hình chng hip, chng tan. Pháp vô đi vi pháp vô đi chng hip, chng tan. Pháp nht tướng vi pháp nht tướng chng hip, chng tan. Pháp vô tướng vi pháp vô tướng chng hip, chng tan.

 

 Này Tu B Đ! Bát nhã ba la mt vô sc, vô hình, vô đi, nht tướng, đó là vô tướng này, chư đi B Tát phi hc. Hc xong, chng được các pháp tướng.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát chng hc tướng sc, tướng th, tưởng, hành, thc chăng?

 

 Chng hc tướng nhãn đến tướng ý, chng hc tướng sc đến tướng pháp, chng hc tướng đa chng đến tướng thc chng ư?

 

 Chng hc tướng Đàn na ba la mt đến tướng Bát nhã ba la mt ư?

 

 Chng hc tướng ni không đến tướng vô pháp hu pháp không ư?

 

 Chng hc tướng t thin, tướng t vô lượng tâm, tướng t vô sc đnh ư?

 

 Chng hc tướng t nim x đến tướng bát thánh đo phn ư?

 

 Chng hc tướng không, tướng vô tướng, tướng vô tác ư?

 

 Chng hc tướng bát bi x, tướng cu th đ đnh ư?

 

 Chng hc tướng thp lc đến tướng đi t đi bi ư?

 

 Chng hc tướng t đế, tướng thun nghch mười hai nhơn duyên ư?

 

 Chng hc tướng hu vi tánh, vô vi tánh ư?

 

 Bch đc Thế Tôn! Nếu chng hc các pháp tướng thì Đi B Tát làm sao li hc các pháp tướng đ vượt hơn bc Thanh Văn, bc Bích Chi Pht?

 

 Nếu chng vượt hơn bc Thanh Văn, bc Bích Chi Pht thì làm sao nhp B Tát v?

 

 Nếu chng nhp B Tát v thì làm sao s được nht thiết chng trí?

 

 Nếu chng được nht thiết chng trí làm sao s chuyn pháp luân?

 

 Nếu chng chuyn pháp luân thì làm sao dùng ba tha đ chúng sanh thoát sanh t?

 

 - Này Tu B Đ! Nếu các pháp thit có tướng, B Tát nên hc tướng đó.

 

 Này Tu B Đ! Bi tt c pháp thit không tướng, không sc, không hình, không đi, là nht tướng, đó là vô tướng. Vì thế nên Đi B Tát chng hc tướng, chng hc vô tướng. Ti sao? Vì có Pht hay không Pht, các pháp vn nht tướng, vn tánh thường tr.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu các pháp chng phi có tướng, chng phi không tướng, thì đi B Tát làm sao tu Bát nhã ba la mt? Nếu chng tu Bát nhã ba la mt thì chng vượt hơn bc Thanh Văn, bc Bích Chi Pht. Nếu chng vượt hơn bc Thanh Văn, bc Bích Chi Pht thì chng nhp B Tát v. Nếu chng nhp B Tát v thì chng được vô sanh pháp nhn. Nếu chng được vô sanh pháp nhn thì không th được các th thn thông ca B Tát. Nếu chng được B Tát thn thông thì không th tnh Pht quc đ, thành tu chúng sanh. Nếu chng tnh Pht quc đ, thành tu chúng sanh thì không th được nht thiết chng trí. Nếu chng được nht thiết chng trí thì không th chuyn pháp luân. Nếu chng chuyn pháp luân thì không th làm cho chúng sanh được các qu: Tu Đà Hoàn, Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, đo Bích Chi Pht và Vô Thượng B Đ. Cũng chng th làm cho chúng sanh được phước b thí, trì gii, phước tu thin đnh.

 

 - Này Tu B Đ! Đúng như vy. Các pháp vô tướng: Chng phi nht tướng, d tướng. Nếu tu vô tướng là tu Bát nhã ba la mt.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế nào tu vô tướng là tu Bát nhã ba la mt?

 

 - Này Tu B Đ! Tu các pháp hư hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế nào là tu các pháp hư hoi là tu Bát nhã ba la mt?

 

 - Này Tu B Đ! Tu sc hoi, th, tưởng, hành, thc hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 Tu nhãn, nhĩ, t, thit, thân, ý hoi, tu sc, thanh, hương, v, xúc, pháp hoi, tu bt đnh quán hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 Tu sơ thin, nh thin, tam thin, t thin hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 Tu t, bi, h, x hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 Tu không vô biên x, thc vô biên x, vô s hu x, phi hu tưởng phi vô tưởng x hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 Tu nim Pht, nim Pháp, nim Tăng, nim gii, nim x, nim Thiên, A na bát ba hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 Tu tướng vô thường, tướng kh, tướng vô ngã, tướng không, tướng tp, tướng nhơn, tướng sanh, tướng duyên, tướng bế, tướng dit, tướng diu, tướng xut, tướng đo, tướng chánh, tướng tích, tướng ly đu hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 Tu nhp nh nhơn duyên hoi, tu tướng ngã nhơn, chúng sanh, th gi, nhn đến tướng tri gi, kiến gi hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 Tu tướng thường, lc, ngã, tnh hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 Tu t nim x nhn đến tu bát thánh đo phn hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 Tu không tam mui, vô tướng tam mui, vô tác tam mui hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 Tu hu giác hu quán tam mui, vô giác hu quán tam mui, vô giác vô quán tam mui hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 Tu kh thánh đế, tp thánh đế, dit thánh đế, đo thánh đế hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 Tu kh trí, tp trí, dit trí, đo trí hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 Tu tn trí, vô sanh trí hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 Tu pháp trí, t trí, thế trí, tha tâm trí hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 Tu sáu ba la mt hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 Tu ni không hoi nhn đến vô pháp hu pháp không hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 Tu Pht thp lc nhn đến bt cng pháp hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 Tu qu Tu Đà Hoàn nhn đến qu A La Hán, đo Bích Chi Pht hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 Tu nht thiết trí hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 Tu dt hn tp khí tt c phin não hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế nào gi là tu sc hoi nhn đến tu dt hn tp khí tt c phin não hoi là tu Bát nhã ba la mt?

 

 Này Tu B Đ! Lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát chng quan nim có sc pháp, có th, tưởng, hành, thc pháp, nhn đến chng quan nim có dt hn tp khí tt c phin não pháp, đó là tu Bát nhã ba la mt.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì người quan nim có pháp là chng tu Bát nhã ba la mt. Người quan nim có pháp là chng tu Đàn na ba la mt đến chng tu Bát nhã ba la mt.

 

 Này Tu B Đ! Vì người đó chp trước nơi pháp, chng hành Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt.

 

 Người chp trước như vy, không có gii thoát, không có đo, không có Niết Bàn.

 

 Tu bát bi x, cu th đ đnh hoi là tu Bát nhã ba la mt.

 

 Người có quan nim có pháp, chng tu t nim x đến bát thánh đo phn, chng tu không tam mui đến nht thiết chng trí. Vì người đó chp trước pháp vy.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nhng gì là có pháp? Nhng gì là không pháp?

 

 - Này Tu B Đ! Hai là có pháp, không hai là không pháp.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nhng gì là hai?

 

 - Này Tu B Đ! Sc tướng đến thc tướng là hai. Nhãn tướng đến ý tướng là hai. Sc tướng đến pháp tướng là hai. Đàn na ba la mt tướng đến Pht tướng là hai. Vô Thượng B Đ tướng đến vô vi tánh là hai.

 

 - Này Tu B Đ! Tt c tướng là hai c. Tt c hai đu là có pháp.

 

 Va có pháp lin có sanh t.

 

 Va có sanh t lin chng ri được nhng sanh, già, bnh, chết, bun kh não.

 

 Này Tu B Đ! Vì thế nên phi biết tướng hai có pháp thì không có Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt, không có đo, không có qu, nhn đến không có thun nhn, hung là thy sc tướng nhn đến thy nht thiết chng trí tướng.

 

 Nếu không tu tp đo hành làm sao được qu Tu Đà hoàn đến qu A La Hán, đo Bích Chi Pht, Vô Thượng B Đ và dt hn tp khí tt c phin não!”.



BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Bát-Nhã

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog