Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô Bát-Nhã Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH 

MA HA BÁT NHÃ BA LA MT


QUYN 7

 

 

PHM THNG XUT

TH HAI MƯƠI HAI

 

 Ngài Hu Mng Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Đi tha và ngưi Đi tha vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Bch đc Thế Tôn! Đi tha ny đng đng vi hư không.

 

 Như hư không dung th vô lưng vô biên a tăng kỳ chúng sanh. Cũng vy, Đi tha ny dung th vô lưng vô biên a tăng kỳ chúng sanh.

 

 Đi tha ny chng thy ch đến, chng thy ch đi, chng thy ch dng .

 

 Đi tha ny, chng th đưc quá kh, chng th đưc v lai, chng th đưc hin ti. Ba đi bình đng là Đi tha ny.

 

 Do duyên c trên đây nên gi là Đi tha”.

 

 Đc Pht nói: "Đúng như vy. Ny Tu B Đ! Đi B Tát Đi tha là sáu ba la mt: Đàn na ba la mt, Thi la ba la mt, Tỳ lê gia ba la mt, Thin na ba la mt, Bát nhã ba la mt.

 

 Li có đi B Tát Đi tha là tt c đà la ni môn, tt c tam mui môn. Như là th lăng nghiêm tam mui đến ly trưc như hư không bt nhim tam mui.

 

 Li có đi B Tát Đi tha là ni không đến vô pháp hu pháp không.

 

 Li có đi B Tát Đi tha là t nim x đến mưi tám pháp bt cng.

 

 Ny Tu B Đ! Như li ông nói, Đi tha ny vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Ny Tu B Đ! Nếu Dc gii là có chơn thit chng hư vng, là đế lý chng điên đo, thưng hng chng hư hoi chng phi pháp không có, thi Đi tha ny không th vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Bi dc gii hư vng, nh tưng, phân bit, hoà hip danh t v.v. có tt c tưng vô thưng phá hoi là pháp không có. Thế nên Đi tha ny vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Ny Tu B Đ! Nếu Sc gii và Vô sc gii là có chơn thit chng hư vng, là đế lý chng đin đo, thưng hng chng hư hoi, chng phi pháp không có, thi Đi tha ny không th vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Bi sc gii và Vô sc gii hư vng, nh tưng, phân bit, hòa hip danh t v.v.. có tt c tưng vô thưng phá hoi là pháp không có. Thế nên Đi tha ny vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Ny Tu B Đ! Nếu sc un đến ý xúc, nhơn duyên, sanh th là có chơn thit chng hư vng, là đế lý chng điên đo, thưng hng chng hư hoi, chng phi pháp không có, thi Đi tha ny không th vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Bi sc un đến ý xúc, nhơn duyên, sanh th hư vng, nh tưng, phân bit, hòa hip danh t v.v. có tt c tưng vô thưng phá hoi là pháp không có, nên Đi tha ny vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Ny Tu B Đ! Nếu pháp tánh như thit tế, bt kh tư nghì tánh là pháp có mà chng phi là pháp không có, thi Đi tha ny không th vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Bi pháp tánh đến bt tư nghì tánh không có pháp, chng phi pháp, nên Đi tha ny vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Ny Tu B Đ! Nếu Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt là pháp có mà chng phi là pháp không có, thi Đi tha ny không th vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Bi Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt không có pháp chng phi pháp, nên Đi tha ny vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Ny Tu B Đ! nếu ni không đến vô pháp hu pháp không là pháp có mà chng phi là pháp không có, thi Đi tha ny không th vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Bi ni không đến vô pháp hu pháp không không có pháp, chng phi pháp, nên Đi tha ny vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Ny Tu B Đ! Nếu t nim x đến mưi tám pháp bt cng là pháp có mà chng phi là pháp không có, thi Đi tha ny không th vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Bi t nim x đến bt cng pháp không có pháp, chng phi pháp, nên Đi tha ny vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Ny Tu B Đ! Nếu tánh nhơn pháp, bát nhơn pháp, Tu Đà Hoàn pháp, Tư Đà Hàm pháp, A Na Hàm pháp, A La Hán pháp, Bích Chi Pht pháp và Pht pháp là pháp có mà chng phi là pháp không có, thi Đi tha ny không th vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Bi tánh nhơn pháp đến Pht pháp không có pháp, chng phi pháp, nên Đi tha ny vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Ny Tu B Đ! nếu bc tánh đa, bc bát nhơn, bc Tu Đà Hoàn nhn đến Pht là pháp có mà chng phi là pháp không có, thi Đi tha ny không th vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Bi tánh đa đến chư Pht không có pháp chng phi pháp, nên Đi tha ny vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Ny Tu B Đ! Nếu tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la là pháp có mà chng phi là pháp không có, thi Đi tha ny không th vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Bi tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la không có pháp chng phi pháp, nên Đi tha ny vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Ny Tu B Đ! Nếu đi B Tát t lúc mi phát tâm đến lúc ngi đo tràng, nhng tâm trong khong trung gian đó là pháp có mà chng phi là pháp không có, thi Đi tha ny không th vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Bi nhng tâm trong khong trung gian t lúc phát tâm đến lúc ngi đo tràng ca đi B Tát không có pháp chng phi pháp, nên Đi tha ny vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Ny Tu B Đ! Nếu như kim cang hu ca đi B Tát là pháp có mà chng phi là pháp không có, thi đi B Tát ny không th biết đưc tt c kiết s và tp khí không có pháp, chng phi pháp đ đưc nht thiết chng trí.

 

 Bi như kim cang hu không có pháp, chng phi pháp, nên đi B Tát biết đưc, tt c kiết s và tp khí không có pháp, chng phi pháp đưc nht thiết chng trí. Thế nên Đi tha ny vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Ny Tu B Đ! Nếu ba mươi hai tưng ca chư Pht là pháp có mà chng là pháp không có, thi oai đc ca chư Pht chng th chiếu sáng vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Bi ba mươi hai tưng không có pháp, chng phi pháp, nên oai đc ca chư Pht chiếu sáng vưt hơn tt c thế gian và chư Thiên, Nhơn, A tu la.

 

 Ny Tu B Đ! Nếu quang minh ca chư Pht là pháp có mà chng phi là pháp không có, thi chng th chiếu sáng hng sa quc đ.

 

 Bi quang minh ca chư Pht không có pháp, chng phi pháp, nên có th chiếu khp hng sa quc đ.

 

 Ny Tu B Đ! Nếu sáng mươi th âm thanh trang nghiêm ca chư Pht là pháp có mà chng phi là pháp không có, thi chư Pht chng th dùng sáu mươi th âm thanh trang nghiêm y thu đến khp vô lưng a tăng kỳ quc đ mưi phương.

 

 Bi sáu mươi th âm thanh trang nghiêm ca chư Pht không có pháp, chng phi pháp, nên chư Pht có th dùng âm thanh trang nghiêm y thu đến khp vô lưng a tăng kỳ quc đ mưi phương.

 

 Ny Tu B Đ! Nếu pháp luân ca chư Pht là pháp có mà chng phi là pháp không có, thi chư Pht không th chuyn pháp luân mà tt c Sa Môn, Bà La Môn hoc chư Thiên vương, Ma vương, Phm vương và tt c thế gian chúng sanh đu chng chuyn đưc.

 

 Bi pháp luân ca chư Pht không có pháp, chng phi pháp, nên chu Pht có th chuyn pháp luân mà tt c Sa Môn, Bà La Môn hoc Tri, Ngưi và tt c chúng khác trong thế gian đu chng chuyn đưc.

 

 Ny Tu B Đ! Chư Pht vì chúng sanh chuyn pháp luân. Nếu chúng sanh y là pháp thit có mà chng phi là pháp không có, thi không th làm cho chúng sanh y nơi vô dư y Niết Bàn mà nhp Niết Bàn.

 

 Bi chư Pht vì chúng sanh chuyn pháp luân. Chúng sanh y không có pháp, chng phi pháp, nên có th làm cho chúng sanh y trong vô dư y Niết bàn đã dit đ, nay dit đ, s dit đ”.

 

 

PHM ĐNG KHÔNG

TH HAI MƯƠI BA

 

 "Ny Tu B Đ! Ông nói Đi tha đng đng vi hư không.

 

 Đúng như vy, Đi tha đng đng vi hư không.

 

 Ny Tu B Đ! Như hư không không có Đông, Tây v.v. mưi phương, Đi tha cũng không có mưi phương.

 

 Như hư không chng phi dài, vn, vuông, tròn Đi tha cũng chng phi dài, vn, vuông, tròn.

 

 Như hư không chng phi xanh, vàng, đ, trng, đen, Đi tha cũng chng phi xanh, vàng, đ, trng, đen.

 

 Thế nên nói rng Đi tha đng đng vi hư không.

 

 Ny Tu B Đ! Như hư không chng phi quá kh, v lai, hin ti. Cũng vy, Đi tha chng phi quá kh, v lai, hin ti.

 

 Như hư không chng tăng, chng gim. Cũng vy, Đi tha chng tăng, chng gim.

 

 Như hư không chng cu, chng tnh. Cũng vy, Đi tha chng cu, chng tnh.

 

 Như hư không chng sanh, chng dit, không dng, không đi. Cũng vy, Đi tha chng sanh, chng dit, không dng, không đi.

 

 Như hư không chng phi thin bt thin, chng phi ký vô ký. Cũng vy, Đi tha chng phi thin bt thin, chng phi ký vô ký.

 

 Như hư không chng thy nghe, chng hay biết. Cũng vy, Đi tha không thy nghe, hay biết.

 

 Như hư không chng th biết đưc, chng th hay đưc, chng th thy đưc, chng th dt đưc, chng th chng đưc, chng th tu đưc. Cũng vy, Đi tha chng th biết đưc, hay đưc, thy đưc, dt đưc, cũng chng th chng đưc, tu đưc.

 

 Thế nên nói rng Đi tha đng đng vi hư không.

 

 Ny Tu B Đ! hư không chng phi tưng nhim, tưng ly. Cũng vy, Đi tha chng phi tưng nhim, chng phi tưng ly.

 

 Như hư không chng h thuc Dc gii, Sc gii, Vô sc gii. Cũng vy, Đi tha chng h thuc Dc gii, Sc gii, Vô sc gii.

 

 Như hư không chng có sơ phát tâm nhn đến đ thp tâm. Cũng vy, Đi tha không có sơ pháp tâm nhn đến h thp tâm.

 

 Như hư không chng có càn hu đa, tánh nhơn đa, bát nhơn đa, kiến đa, bc đa, ly dc đa, dĩ tác đa. Cũng vy, Đi tha không có càn hu đa đến dĩ tác đa.

 

 Như hư không chng có qu Tu Đà Hoàn, qu Tư Đà Hàm, qu A Na Hàm, qu A La Hán. Cũng vy, Đi tha không có qu Tu Đà Hoàn đến qu A La Hán.

 

 Như hư không chng có Thanh Văn đa, Bích Chi Pht đa. Cũng vy Đi tha không có Thanh Văn đa đến Pht đa.

 

 Thế nên nói rng Đi tha đng đng vi hư không.

 

 Ny Tu B Đ! Như hư không chng phi sc vô sc, chng phi kh kiến, bt kh kiến,? chng phi hu đi, vô đi, chng phi hip, chng phi tán. Cũng vy, Đi tha chng phi sc nhn đến chng phi tán.

 

 Như hư không chng phi thưng vô thưng, chng phi lc, kh, chng phi ngã vô ngã. Cũng vy, Đi tha chng phi thưng vô thưng, lc, kh, ngã vô ngã.

 

 Như hư không chng phi không bt không, chng phi tưng vô tưng, chng phi tác vô tác. Cũng vy, Đi tha chng phi không đến chng phi vô tác.

 

 Như hư không chng phi tch dit chng tch dit, chng phi ly chng ly. Cũng vy, Đi tha chng phi tch dit đến chng phi ly.

 

 Như hư không chng phi ti sáng. Cũng vy, Đi tha chng phi ti sáng.

 

 Như hư không chng phi kh đc, bt kh đc. Cũng vy, Đi tha chng phi kh đc, chng phi bt kh đc.

 

 Như hư không chng phi kh thuyết, bt kh thuyết. Cũng vy, Đi tha chng phi kh thuyết, chng phi bt kh thuyết.

 

 Thế nên nói rng Đi tha đng đng vi hư không.

 

 Ny Tu B Đ! Như li ông nói, như hư không dung th vô lưng vô biên chúng sanh, Đi tha cũng dung th vô lưng vô biên vô s chúng sanh.

 

 Đúng như vy. Vì chúng sanh vô s hu, nên biết rng hư không vô s hu. Vì hư không vô s hu, nên biết rng Đi tha cũng vô s hu. Do đây nên Đi tha dung th vô lưng vô biên vô s chúng sanh.

 

 Ti sao vy? Vì chúng sanh hư không và Đi tha đu bt kh đc vy.

 

 Li ny Tu B Đ! Vì Đi tha vô s hu nên biết rng vô s vô s hu. Vì vô s vô s hu nên biết rng vô lưng vô s hu. Vì vô lưng vô s hu nên biết rng vô biên vô s hu. Vì vô biên vô s hu nên biết rng tt c các pháp vô s hu. Do đây nên Đi tha dung th vô lưng vô biên vô s chúng sanh.

 

 Ti sao vy? Vì chúng sanh hư không, Đi tha vô s vô lưng vô biên, tt c các pháp đu bt kh đc vy.

 

 Li ny Tu B Đ! Vì ngã nhn đến tri gi, kiến gi đu vô s hu, nên biết rng pháp như, pháp tánh, thit tế vô s hu.

 

 Vì pháp như, pháp tánh, thit tế vô s hu, nên biết nhn đến vô s vô lưng vô biên đu vô s hu.

 

 Vì vô s vô lưng vô biên vô s hu nên biết tt c pháp vô s hu.

 

 Do nhơn duyên ny nên Đi tha dung th vô lưng vô biên vô s chúng sanh. Ti sao vy? Vì chúng sanh ngã nhn đến tri gi, kiến gi cùng thit tế vô biên và tt c pháp đu bt kh đc vy.

 

 Li ny Tu B Đ! Vì ngã đến tri gi, kiến gi đu vô s hu nên biết rng bt kh tư nghì tánh vô s hu.

 

 Vì bt kh tư nghì tánh vô s hu nên biết sc, th, tưng, hành, thc vô s hu.

 

 Vì sc, th, tưng, hành, thc vô s hu nên biết hư không vô s hu.

 

 Vì hư không vô s hu nên biết Đi tha vô s hu.

 

 Vì Đi tha vô s hu nên biết vô s vô lưng vô biên đu vô s hu.

 

 Vì vô biên vô s hu nên biết tt c các pháp vô s hu.

 

 Do nhơn duyên ny nên Đi tha dung th vô lưng vô biên vô s chúng sanh. Vì ngã nhn đến tri gi, kiến gi, tt c các pháp đu bt kh đc vy.

 

 Li ny Tu B Đ! Vì ngã vô s hu nhn đến tri gi, kiến gi vô s hu nên biết nhãn, nhĩ, tĩ, thit, thân, ý vô s hu.

 

 Vì? nhãn, nhĩ, tĩ, thit, thân, ý vô s hu nên biết hư không vô s hu.

 

 Vì hư không vô s hu nên biết Đi tha vô s hu.

 

 Vì Đi tha vô s hu nên biết vô s vô lưng vô biên và tt c các pháp vô s hu.

 

 Do nhơn duyên ny nên Đi tha dung th vô lưng vô biên vô s chúng sanh. Vì ngã đến tt c các pháp đu bt kh đc vy.

 

 Li ny Tu B Đ! Vì ngã nhn đến tri gi, kiến gi đu vô s hu nên Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt đu vô s hu.

 

 Vì Bát nhã ba la mt vô s hu nên biết hư không vô s hu.

 

 Vì hư không vô s hu nên biết Đi tha vô s hu.

 

 Vì Đi tha vô s hu nên biết vô s vô lưng vô biên vô s hu.

 

 Vì vô s vô lưng vô biên vô s hu nên biết tt c các pháp vô s hu.

 

 Do nhơn duyên ny nên Đi tha dung th vô lưng vô biên vô s chúng sanh. Ti sao vy? Vì ngã chúng sanh đến tt c các pháp đu bt kh đc vy.

 

 Li ny Tu B Đ! Vì ngã đến tri gi, kiến gi đu vô s hu nên biết ni không đến vô pháp hu pháp không đu vô s hu.

 

 Vì vô pháp hu pháp không vô s hu nên biết hư không vô s hu.

 

 Vì hư không vô s hu nên biết Đi tha vô s hu.

 

 Vì Đi tha vô s hu nên biết vô s vô lưng vô biên vô s hu.

 

 Do nhơn duyên ny nên Đi tha dung th vô lưng vô biên vô s chúng sanh. Ti sao vy? Vì ngã chúng sanh đến tt c các pháp đu bt kh đc vy.

 

 Li ny Tu B Đ! Vì ngã chúng sanh đến tri gi, kiến gi vô s hu nên biết t nim x đến bt cng pháp vô s hu.

 

 Vì bt cng pháp vô s hu nên biết hư không vô s hu.

 

 Vì hư không vô s hu nên biết Đi tha vô s hu.

 

 Vì Đi tha vô s hu nên biết vô s vô lưng vô biên vô s hu.

 

 Vì vô biên vô s hu nên biết tt c các pháp vô s hu.

 

 Do nhơn duyên ny nên Đi tha dung th vô lưng vô biên vô s chúng sanh. Ti sao vy? Vì ngã chúng sanh đến tt c các pháp đu bt kh đc vy.

 

 Li ny Tu B Đ! Vì ngã chúng sanh đến tri gi, kiến gi vô s hu nên biết tánh đa đến dĩ tác đa vô s hu.

 

 Vì dĩ tác đa vô s hu nên biết hư không vô s hu.

 

 Vì hư không vô s hu nên biết Đi tha vô s hu.

 

 Vì Đi tha vô s hu nên biết vô s vô lưng vô biên vô s hu.

 

 Do nhơn duyên ny nên Đi tha dung th vô lưng vô biên vô s chúng sanh. Ti sao vy? Vì ngã chúng sanh đến tt c các pháp đu bt kh đc vy.

 

 Li ny Tu B Đ! Vì ngã đến tri gi, kiến gi vô s hu nên biết Tu Đà Hoàn đến A La Hán vô s hu.

 

 Vì A La Hán? Vô s hu nên biết tt c các pháp vô s hu.

 

 Do nhơn duyên ny nên Đi tha dung th vô lưng vô biên vô s chúng sanh. Ti sao vy? Vì bt kh đc vy.

 

 Li ny Tu B Đ! Vì ngã đến tri gi, kiến gi vô s hu nên biết Thanh Văn tha vô s hu.

 

 Vì Thanh văn tha vô s hu nên biết Bích Chi Pht tha vô s hu.

 

 Vì Bích Chi Pht tha vô s hu nên biết Pht tha vô s hu.

 

 Vì Pht tha vô s hu nên biết ngưi Thanh Văn vô s hu.

 

 Vì ngưi Thanh Văn vô s hu nên biết Tu Đà Hoàn vô s hu nhn đến Pht vô s hu.

 

 Vì Pht vô s hu nên biết nht thiết chng trí vô s hu.

 

 Vì nht thiết chng trí vô s hu nên biết hư không vô s hu.

 

 Vì hư không vô s hu nên biết Đi tha vô s hu.

 

 Vì Đi tha vô s hu nên vô s đến tt c các pháp vô s hu.

 

 Do nhơn duyên ny nên Đi tha dung th vô lưng vô biên vô s chúng sanh. Ti sao vy?

 

 Vì bt kh đc vy.

 

 Ny Tu B Đ! Như trong tánh Niết bàn dung th vô lưng vô biên vô s chúng sanh, Đi tha ny cũng dung th vô lưng vô biên vô s chúng sanh.

 

 Do nhơn duyên ny nên nói rng Đi tha đng đng vi hư không cũng dung th vô lưng vô biên vô s chúng sanh.

 

 Ny Tu B Đ! Như li ông nói Đi tha ny chng thy ch đến, chng thy ch đi, chng thy ch .

 

 Đúng như vy. Đi tha ny chng thy ch đến, ch đi, ch . Ti sao vy? Vì tt c các pháp tưng chng lay đng vy nên các pháp chng có ch đến, ch đi, ch .

 

 Ti sao vy? Ny Tu B Đ! Sc không t đâu đến, cũng chng đi đâu, cũng không ch . Th, tưng, hành, thc cũng như vy.

 

 Sc pháp, th pháp, tưng pháp, hành pháp, thc pháp không t đây đến, cũng chng đi đâu, cũng không ch .

 

 Sc như, th như, tưng như, hành như, thc như không t đâu đến, cũng chng đi đâu, cũng không ch .

 

 Sc tánh đến thc tánh không t đâu đến, cũng chng đi đâu, cũng không ch .

 

 Sc tưng đến thc tưng không t đâu đến, cũng chng đi đâu, cũng không ch .

 

 Như ngũ un, thp nh nhp, thp bát gii, lc đi chng cũng vy. Nhãn, nhãn pháp, nhãn như, nhãn tánh, nhãn tưng, đến thc chng, thc chng pháp, thc chng như, thc chng tánh, thc chng tưng không t đâu đến, cũng chng đi đâu, cũng không ch .

 

 Ny Tu B Đ! Như, như pháp, như như, như tánh, như tưng, thit tế, thit tế pháp, thit tế như, thit tế tánh, thit tế tưng, bt kh tư nghì, bt kh tư nghì pháp, bt kh tư nghì như, bt kh tư nghì tánh, bt kh tư nghì tưng, đu không? t đâu đến, cũng chng đi đâu, cũng không ch .

 

 Ny Tu B Đ! Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt, ba la mt, ba la mt pháp, ba la mt như, ba la mt tánh, ba la mt tưng, không t đâ đến, cũng chng đi đâu, cũng không ch .

 

 T nim x, t nim x pháp, t nim x như, t nim x tánh, t nim x tưng, không t đâu đến, cũng chng đi đâu, cũng không ch . Nhn đến mưi tám pháp bt cng cũng vy

 

 Ny Tu B Đ! B Tát, B Tát pháp, B Tát như, B Tát tánh, B Tát tưng, không t đâu đến, cũng chng đi đâu, cũng không ch .

 

 Pht, Pht pháp, Pht như, Pht tánh, Pht tưng không t đâu đến, cũng chng đi đâu, cũng không ch .

 

 Vô thưng chánh đng chánh giác pháp, chánh giác như, chánh giác tánh, chánh giác tưng không t đâu đến, cũng chng đi đâu, cũng không ch .

 

 Ny Tu B Đ! Hu vi, hu vi pháp, hu vi như, hu vi tánh, hu vi tưng không t đâu đến, cũng chng đi đâu, cũng không ch .

 

 Vô vi, vô vi pháp, vô vi như, vô vi tánh, vô vi tưng, không t đâu đến, cũng chng đi đâu, cũng không ch .

 

 Do nhơn duyên ny nên Đi tha đây chng thy ch đến, chng thy ch đi, chng thy ch .

 

 Ny Tu B Đ! Như li ông nói, Đi tha đây tin tế, hu tế, trung tế đu bt kh đc, Đi tha đây gi là ba đi bình đng nên gi là Đi tha.

 

 Đúng như vy. Ny Tu B Đ! Đi tha đây tin tế bt kh đc, hu tế bt kh đc, trung tế bt kh đc, ba đi bình đng nên gi là Đi tha.

 

 Ti sao vy? Vì đi quá kh thi đi quá kh rng không, đi v lai thi đi v lai rng không, đi hin ti thi đi hin ti rng không, ba đi bình đng thi ba đi bình đng rng không, Đi tha thi Đi tha rng không, B Tát thi B Tát rng không. Ti sao vy? tánh không ny chng phi mt, chng phi hai, chng phi khác, thế nên gi là ba đi bình đng, là đi B Tát Đi tha.

 

 Trong Đi tha ny, bình đng cùng chng bình đng đu bt kh đc, nhim cùng chng nhim, sân cùng chng sân, si cùng chng si, mn cùng chng mn đu bt kh đc, nhn đến tt c pháp thin cùng pháp bt thin đu bt kh đc.

 

 Trong Đi tha ny, thưng cùng vô thưng, lc cùng kh, thit cùng không thit, ngã cùng vô ngã đu bt kh đc.

 

 Trong Đi tha ny, Dc gii, Sc gii, Vô sc gii đu bt kh đc. Vưt qua Dc gii, vưt qua Sc gii, vưt qua Vô sc gii đu bt kh đc.

 

 Ti sao vy? Vì Đi tha ny, t pháp bt kh đc vy.

 

 Ny Tu B Đ! Quá kh sc, th, tưng, hành, thc, quá kh sc, th, tưng, hành, thc rng không. V lai sc, th, tưng, hành, thc rng không. Hin ti sc th, tưng, hành, thc, hin ti sc, th, tưng, hành, thc rng không.

 

 

 Trong tánh không, quá kh, v lai, hin ti sc, th, tưng, hành, thc đu bt kh đc. Ti sao vy? Vì trong tánh không, không đó còn là bt kh đc hung là trong tánh không mà có đưc nhng tam thế ngũ un.

 

 Ny Tu B Đ! Quá kh, v lai, hin ti lc ba la mt đu bt kh đc. Trong ba đi bình đng, lc ba la mt cũng bt kh đc. Ti sao vy? Vì trong bình đng quá kh, v lai, hin ti đu bt kh đc. Trong bình đng, bình đng cũng còn là bt kh đc, hung là trong bình đng mà có đưc quá kh, hin ti, v lai.

 

 Như lc ba la mt, t nim x đến mưi tám pháp bt cng cũng vy.

 

 Ny Tu B Đ! Trong quá kh, v lai, hin ti, ngưi phàm phu bt kh đc. Trong ba đi bình đng, ngưi phàm phu cũng bt kh đc.

 

 Ti sao vy? Vì chúng sanh đến tri gi, kiến gi đu bt kh đc vy.

 

 Ny Tu B Đ! Trong quá kh, v lai, hin ti, Thanh Văn, Bích Chi Pht, B Tát và Pht đu bt kh đc. Trong ba đi bình đng, Thanh Văn, Bích Chi Pht, B Tát và Pht cũng đu bt kh đc.

 

 Ti sao vy? Vì chúng sanh đến tri gi, kiến gi đu bt kh đc vy.

 

 Ny Tu B Đ! Đi B Tát an tr trong Bát nhã ba la mt hc tưng ba đi bình đng s đưc đy đ nht thiết chng trí. Đây gi là đi B Tát Đi tha, cũng chính là tưng ba đi bình đng.

 

 Đi B Tát an t trong đây thi hơn tt c thế gian, hành tri, Ngưi, A tu la thành tu nht thiết trí”.

 

 By gi Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Lành thay, lành thay! Đi B Tát Đi tha ny, quá kh chư đi B Tát hc trong đây đã đưc nht thiết chng trí. V lai chư đi B Tát hc trong đây s đưc nht thiết chng trí. Hin ti chư đi B Tát trong vô lưng vô s quc đ mưi phương cũng hc trong đây mà đưc nht thiết chng trí.

 

 Bch đc Thế Tôn! Do đây nên Đi tha ny thit là đi B Tát Đi tha vy”.

 

 Đc Pht nói: "Đúng như vy. Quá kh, hin ti, v lai, hin ti chư Pht hc trong Đi tha ny nên đã đưc, s đưc và hin đưc nht thiết chng trí”.

 

 

PHM HI TÔNG

TH HAI MƯƠI BN

 

 By gi Ngài Phú Lâu Na Di Đa La Ni T thưa: "Bch đc Thế Tôn! Đc Pht sai Ngài Tu B Đ vì chư đi B Tát gii thuyết Bát nhã ba la mt. Nay sao li nói Đi tha làm chi?"

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Con nói Đi tha có ri Bát nhã ba la mt chăng?"

 

 Đc Pht nói: "Tu B Đ nói Đi tha không ri Bát nhã ba la mt. Ti sao vy? Vì tt c pháp thin, pháp tr đo, Thanh Văn pháp hoc Bích Chi Pht pháp, hoc B Tát pháp, hoc Pht pháp đu nhiếp vào trong Bát nhã ba la mt”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Nhng thin pháp, tr đo pháp, Thanh Văn pháp, Bích Chi Pht pháp, B Tát pháp, Pht pháp nào đu nhiếp vào trong Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Nhng lc ba la mt, t nim x, t chánh cn, t như ý túc, ngũ căn, ngũ lc, tht giác phn, bát thánh đo phn, ba gii thoát môn, thp lc, t vô s úy, t vô ngi trí, đi t đi bi, mưi tám pháp bt cng đây và và nhng thin pháp, tr đo pháp khác, hoc Thanh Văn pháp, hoc Bích Chi Pht pháp, hoc B Tát pháp, hoc Pht pháp đu nhiếp vào trong Bát nhã ba la mt.

 

 Ny Tu B Đ! Hoc đi B Tát Đi tha, hoc sáu môn ba la mt, hoc ngũ m đến ý xúc, nhơn duyên, danh th, hoc sáu đi chng, hoc t nim x đến bát thánh đo phn, ba môn gii thoát và nhng thin pháp, hoc hu lu, vô lu, hoc hu vi, vô vi, hoc t đế, hoc tam gii, hoc thp bát không, hoc các môn tam mui, các môn đà la ni đến mưi tám pháp bt cng, hoc Pht, Pht pháp, Pht tánh, Pht như, thit tế, bt kh tư nghì tánh, Niết Bàn, tt c nhng pháp ny đu chng hip, chng tan, không sc, không hình, không đi, không ngi, không đng mt tưng, chính là vô tưng.

 

 Ny Tu B Đ! Do nhơn duyên đây nên Đi tha ca ông nói tùy thun vi Bát nhã ba la mt. Ti sao vy? Vì Đi tha chng khác Bát nhã ba la mt, Bát nhã ba la mt chng khác Đi tha, Bát nhã ba la mt cùng Đi tha không hai không khác. Năm ba la mt kia cũng như vy.

 

 Ny Tu B Đ! T nim x chng khác Đi tha, Đi tha chng khác t nim x, Đi tha cùng t nim x không hai, không khác. T chánh cn đến mưi tám pháp bt cng cũng như vy.

 

 Do nhơn duyên đây nên Tu B Đ nói Đi tha chính là nói Bát nhã ba la mt”.

 

 

PHM THP VÔ

TH HAI MƯI LĂM

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát tin tế bt kh đc, hu tế bt kh đc? , trung tế bt kh đc.

 

 Vì sc, th, tưng, hành, thc là đi B Tát, đây cũng là bt kh đc.

 

 Sc, th, tưng, hành, thc, là đi B Tát, đây cũng là bt kh đc.

 

 Nơi tt c th, tt c ch cu tìm đi B Tát đu bt kh đc.

 

 Bch đc Thế Tôn! Con s dy cho nhng đi B Tát nào v Bát nhã ba la mt?

 

 Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát ch có danh t . Như nói danh t ngã, ngã rt ráo chng sanh. Như ngã, các pháp cũng không t tánh như vy.

 

 Nhng sc gì rt rái chng sanh? Nhng th, tưng, hành, thc gì rt ráo chng sanh?

 

 Bch đc Thế Tôn! Rt ráo chng sanh thi chng gi là sc. Rt ráo chng sanh thi chng gi là th, tưng, hành, thc.

 

 Bch đc Thế Tôn! Nếu pháp rt ráo chng sanh s dy Bát nhã ba la mt ny chăng? Ri pháp rt ráo chng sanh cũng không có B Tát tht hành Vô thưng Chánh đng Chánh giác.

 

 Nếu B Tát nghe li nói ny mà tâm chng trm mt, chng ăn năn, chng kinh hãi, chng s st phi biết rng đây là bc đi B Tát có th tht hành Bát nhã ba la mt”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi Ngài Tu B Đ: “Nhơn duyên gì mà nói rng đi B Tát tin tế bt kh đc, hu t bt kh đc, trung tế bt kh đc?

 

 Nhơn duyên gì mà nói rng vì sc vô biên nên biết B Tát cũng vô biên. Vì th, tưng, hành, thc vô biên nên biết B Tát cũng vô biên?

 

 Nhơn duyên gì mà nói rng sc là B Tát đây cũng bt kh đc; th, tưng, hành, thc là B Tát đây cũng bt kh đc?

 

 Nhơn duyên gì mà nói rng nơi tt c th tt c ch, B Tát đu bt kh đc, thi s nhng dy B Tát nào v Bát nhã ba la mt?

 

 Nhơn duyên gì mà nói rng B Tát ch có danh t?

 

 Nhơn duyên gì mà nói rng như nói danh t ngã, ngã rt ráo chng sanh. Như ngã, các pháp cũng không t tánh như vy. Nhng sc gì rt ráo chng sanh, nhng th, tưng, hành, thc gì rt ráo chng sanh?

 

 Nhơn duyên gì mà nói rng rt ráo chng sanh gi là sc, rt ráo chng sanh chng gi là th, tưng, hành, thc?

 

 Nhơn duyên gì mà nói rng nếu pháp rt ráo chng sanh s dy Bát nhã ba la mt ny chăng?

 

 Nhơn duyên gì mà nói rng ri pháp rt ráo chng sanh cũng không có B Tát tht hành Vô thưng Chánh đng Chánh giác?

 

 Nhơn duyên gì mà nói rng nếu B Tát nghe li nói ny mà tâm chng trm mt, chng ăn năn, chng kinh hãi, chng s st thi gi là đi B Tát tht hành Bát nhã ba la mt?

 

 Ngài Tu B Đ tr li Ngài Xá Li Pht: “Vì chúng sanh vô s hu, nên B Tát tin tế bt kh đc, hu tế bt kh đc, trung tế bt kh đc. Vì chúng sanh không, vì chúng sanh ly nên B Tát tin tế bt kh đc.

 

 Vì sc vô s hu, vì th, tưng, hành, thc vô s hu nên B Tát tin tế bt kh đc. Vì sc, th, tưng, hành, thc không, vì sc, th, tưng, hành, thc ly nên B Tát tin tế bt kh đc.

 

 Vì ngũ m tánh vô s hu nên B Tát tin tế bt kh đc. Vì lc ba la mt vô s hu nên B Tát tin tế bt kh đc.

 

 Ti sao vy? Vì trong tánh không, tin tế bt kh đc, hu tế bt kh đc, trung tế bt kh đc.

 

 Tánh không chng khác B Tát. B Tát chng khác tin tế.

 

 Tánh không cùng B Tát và tin tế, ba pháp y không hai, không khác. Vì nhơn duyên ny mà B Tát tin tế bt kh đc.

 

 Ny Ngài Xá Li Pht! Vì sáu ba la mt rng không, vì sáu ba la mt ri lìa, vì sáu ba la mt tánh không có nên B Tát tin tế bt kh đc.

 

 Ti sao vy? Vì trong tánh không, tin tế bt kh đc, hu tế bt kh đc, trung tế bt kh đc.

 

 Tánh không chng khác B Tát. B Tát chng khác tin tế. Tánh không cùng B Tát và tin tế, ba pháp ny không hai không khác. Do đây nên B Tát tin tế bt kh đc.

 

 Ny Ngài Xá Li Pht! Vì ni không đến vô pháp hu pháp không là vô s hu, là rng không, là ri lìa, là tánh không có nên B Tát tin tế bt kh đc.

 

 Vì t nim x đến bt cng pháp là vô s hu, là rng không, là ri lìa, là tánh không có nên B Tát tin tế bt kh đc.

 Ti sao vy? Vì trong tánh không, tin tế, hu tế và trung tế đu bt kh đc. Tánh không cùng B Tát và tin tế không hai, không khác. Do đây nên B Tát tin tế bt kh đc.

 

 Ny Ngài Xá Li Pht! Vì tt c tam mui môn, tt c đà la ni môn là vô s hu, là rng không, là ri lìa, là tánh không có nên B Tát tin tế bt kh đc.

 

 Vì pháp tánh, pháp như, thit tế, bt kh tư nghì tánh là vô s hu, rng không, ri lìa tánh không có nên B Tát tin tế bt kh đc.

 

 Ny Ngài Xá Li Pht! Vì Thanh Văn, Bích Chi Pht, Pht Đà là vô s hu rng không, ri lìa tánh không có nên B Tát tin tế bt kh đc.

 

 Vì Vô thưng B đ, nht thiết chng trí là vô s hu, rng không, ri lìa tánh không có nên B Tát tin tế bt kh đc.

 

 Ti sao vy? Vì trong tánh không, tin tế, hu tế, trung tế đu bt kh đc, B Tát cũng bt kh đc.

 

 Không chng khác B Tát, cũng chng khác tin tế. Không cùng B Tát và tin tế, các pháp ny không hai không khác. Do đây nên B Tát tin tế bt kh đc.

 

 Như tin tế, hu tế và trung tế cũng như vy.

 

 Li ny Xá Li Pht! Sc như hư không, th, tưng, hành, thc cũng như hư không.

 

 Ti sao vy? Như hư không, biên b và trung gian đu bt kh đc. Vì không có biên và trung nên ch gi tên là hư không.

 

 Cũng vy, sc, th, tưng, hành, thc, biên b và trung gian đu bt kh đc. Vì sc rng không. Trong rng không cũng không có biên b, không có trung gian. Th, tưng, hành, thc cũng vy.

 

 Do nhơn duyên ny nên vì sc vô biên mà biết B Tát cũng vô biên. Vì th, tưng, hành, thc vô biên nên biết B Tát cũng vô biên. Nhn đến bt cng pháp cũng lun thuyết như vy.

 

 Li ny Xá Li Pht! Sc sc tưng rng không, nhn đến thc thc tưng rng không.

 

 Đàn na ba la mt Đàn na ba la mt tưng rng không, nhn đến Bát nhã ba la mt Bát nhã ba la mt tưng rng không.

 

 Ni không ni không tưng rõng không, nhn đến vô pháp hu pháp không tưng rng không.

 

 T nim x t nim x tưng rng không, nhn đến bt cng pháp bt cng pháp tưng rng không.

 

 Pháp như pháp như tưng rng không nhn đến bt kh tư nghì tánh bt kh tư nghì tánh tưng rng không.

 

 Tam mui môn tam mui môn tưng rng không, nhn đến nht thiết chng trí nht thiết chng trí tánh rng không.

 

 Thanh Văn tha Thanh Văn tha tưng rng không, nhn đến Pht tha Pht tha tưng rng không.

 

 Thanh Văn nhơn Thanh Văn nhơn tưng rng không, nhn đến Pht tưng tánh rng không.

 

 Trong rng không đó, sc bt kh đc, th, tưng. hành, thc bt kh đc. Do đây nên sc là B Tát đây cũng bt kh đc. Th, tưng, hành, thc là B Tát đây cũng bt kh đc.

 

 Li ny Ngài Xá Li Pht! Trong sc, sc bt kh đc. Trong th, sc bt kh đc. Trong th, th bt kh đc. Trong sc, th bt kh đc. Trong tưng, th bt kh đc. Trong tưng, tưng bt kh đc. Trong sc th, tưng bt kh đc. Trong hành, tưng bt kh đc. Trong hành, hành bt kh đc.

 

 Trong sc th tưng, hành bt kh đc. Trong thc, thc bt kh đc. Trong sc th tưng hành, thc bt kh đc.

 

 Ny Ngài Xá Li Pht! Trong nhãn, nhãn bt kh đc. Trong nhĩ, nhĩ bt kh đc. Trong nhãn, nhĩ bt kh đc. Trong tĩ, tĩ bt kh đc. Trong nhãn nhĩ, tĩ bt kh đc. Trong thit, tĩ bt kh đc. Trong thit, thit bt kh đc. Trong nhãn nhĩ tĩ, thit bt kh đc. Trong thân, thân bt kh đc. Trong nhãn nhĩ tĩ thit, thân bt kh đc. Trong ý, thân bt kh đc. Trong ý, ý bt kh đc. Trong nhãn nhĩ tĩ thit thân, ý bt kh đc.

 

 Như ngũ m và sáu căn, sáu trn, sáu thc và sáu xúc cùng sáu xúc, nhơn duyên, sanh th cũng vy.

 

 Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt, ni không đến vô pháp hu pháp không, t nim x đến mưi tám pháp bt cng, tt c tam mui đến tt c đà la ni môn, tánh pháp đến Bích Chi Pht pháp, sơ đa đến thp đa, nht thiết chng trí, đo chng trí và nht thiết chng trí cũng như vy.

 

 Tu Đà Hoàn đến Pht cũng như vy.

 

 Ny Ngài Xá Li Pht! Trong B Tát, B Tát bt kh đc. Trong Bát nhã ba la mt, B Tát bt kh đc. Trong Bát nhã ba la mt, Bát nhã ba la mt bt kh đc. Trong B Tát, Bát nhã ba la mt bt kh đc. Trong Bát nhã ba la mt, giáo hóa vô s hu bt kh đc. Trong giáo hóa, giáo hóa vô s hu bt kh đc. Trong giáo hóa, B Tát và Bát nhã ba la mt vô s hu bt kh đc.

 

 Tt c pháp vô s hu bt kh đc như vy. Do nhơn duyên ny nên trong tt c th, tt c ch, B Tát bt kh đc. Thi s dy B Tát nào v Bát nhã ba la mt?

 

 Li ny Xá Li Pht! Sc là gi danh. Th, tưng, hành, thc là gi danh. Sc gi là chng phi sc, nhn đến thc gi là chng phi thc.

 

 Ti sao vy? Vì danh danh tưng rng không. Nếu rng không thi chng phi là B Tát. Do nhơn duyên ny B Tát ch có gi danh.

 

 Ny Ngài Xá Li Pht! Đàn na ba la mt ch có danh t. Trong danh t chng phi có Đàn na ba la mt. Trong Đàn na ba la mt chng phi có danh t. Do nhơn duyên ny B Tát ch có gi danh.

 

 Như Đàn na ba la mt, năm ba la mt kia cũng vy.

 

 Như lc ba la mt, ni không đến vô pháp hu pháp không, t nim x đến bt cng pháp, tam mui môn, đà la ni môn, đến nht thiết chng trí cũng vy. Do đây nên B Tát ch có gi danh.

 

 Li ny Xá Li Pht! Ngã rt ráo bt kh đc thi thế nào có sanh. Nhn đến tri gi, kiến gi rt ráo bt kh đc thi thế nào có sanh.

 

 Sc đến thc rt ráo bt kh đc thi thế nào có sanh.

 

 Nhãn đến ý xúc, nhơn duyên, sanh th rt ráo bt kh đc thi thế nào có sanh.

 Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt rt ráo bt kh đc thi thế nào có sanh.

 

 Ni không đến vô pháp hu pháp không rt ráo bt kh đc thi thế nào có sanh.

 

 T nim x đến bt cng pháp rt ráo bt kh đc thi thế nào có sanh.

 

 Tam mui môn đến nht thiết chng trí rt ráo bt kh đc thi thế nào có sanh.

 

 Thanh Văn đến Pht rt ráo bt kh đc thi thế nào có sanh.

 

 Do nhơn duyên ny nên nói rng như ngã, danh t ngã cũng rt ráo chng sanh.

 

 Li ny Ngài Xá Li Pht! Vì các pháp hòa hip sanh nên không có t tánh.

 

 Nhng gì hòa hip sanh nên không có t tánh?

 

 Sc hòa hip sanh nên không có t tánh.

 

 Th, tưng, hành, thc hòa hip sanh nên không có t tánh.

 

 Nhãn đến ý xúc, nhơn duyên, sanh th hòa hip sanh nên không có t tánh.

 

 Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt hòa hip sanh nên không có t tánh.

 

 T nim x đến bt cng pháp hòa hip sanh nên không có t tánh.

 

 Li ny Ngài Xá Li Pht! Tt c pháp vô thưng cũng không mt”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: “Sc vô thưng cũng không mt. Th, tưng, hành, thc vô thưng cũng không mt.

 

 Ti sao vy? Vì nếu pháp vô thưng thi là tưng lay đng, tưng rng không. Do đây nên tt c pháp hu vi vô thưng cũng không mt.

 

 Li ny Ngài Xá Li Pht! Hoc pháp hu lu hoc pháp vô lu, hoc pháp hu ký, hoc pháp vô ký, là pháp vô thưng cũng không mt.

 

 Ti sao vy? Vì nếu pháp vô thưng thi là tưng lay đng, là tưng rng không. Do đây nên tt c pháp có to tác vô thưng cũng không mt.

 

 Li ny Ngài Xá Li Pht! Tt c pháp chng phi thưng, chng phi dit”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: “Nhng pháp nào chng phi thưng, chng phi dit?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Sc chng phi thưng chng phi dit, th, tưng, hành, thc chng phi thưng, chng phi dit. Ti sao vy? Vì tánh t như vy. Nhn đến ý xúc, nhơn duyên, sanh th, chng phi thưng, chng phi dit. Ti sao vy? Vì tánh t như vy.

 

 Do nhng nhơn duyên trên đây, nên các pháp hòa hip sanh không có t tánh”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: “Do duyên c gì mà sc đến thc rt ráo chng sanh?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Sc đến thc chng phi pháp to tác. Vì tác gi bt kh đc.

 

 Nhn đến ý xúc, nhơn duyên, sanh th chng phi pháp to tác, vì tác gi bt kh đc.

 

 Tt c pháp đu chng phi khi, chng phi tác, vì tác gi bt kh đc.

 

 Do đây nên sc đến thc rt ráo bt kh sanh”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: “Do nhơn duyên gì mà rt ráo bt kh sanh chng gi là sc đến thc?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Sc tánh rng không. Rng không ny không có sanh, không có dit, không có tr, không có d. Th, tưng, hành, thc cũng như vy.

 

 Nhn đến ý xúc, nhơn duyên, sanh th cùng tt c pháp hu vi tánh rng không. Rng không ny không có sanh, dit, tr, d.

 

 Do đây nên rt ráo chng sanh chng gi là sc. Rt ráo chng sanh chng gi là th, tưng, hành, thc”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: “Pháp rt ráo chng sanh, nên dy Bát nhã ba la mt ny chăng?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Rt ráo chng sanh chính là Bát nhã ba la mt. Bát nhã ba la mt chính là rt ráo chng sanh. Bát nhã ba la mt cùng rt ráo chng sanh không hai không khác. Do đây nên nói rng rt ráo chng sanh, nên dy Bát nhã ba la mt ny chăng?”

 

 Ngài Xá Li Pht hi: “Do nhơn duyên gì mà ri lìa rt ráo chng sanh thi không B Tát tht hành Vô thưng Chánh đng Chánh giác?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Đi B Tát lúc tht hành Bát nhã ba la mt, chng thy rt ráo chng sanh khác vi Bát nhã ba la mt, cũng chng thy rt ráo chng sanh khác vi B Tát. Rt ráo chng sanh vi B Tát không hai, không khác.

 

 Chng thy rt ráo chng sanh khác vi sc, vì rt ráo chng sanh vi sc không hai, không khác.

 

 Chng thy rt ráo chng sanh khác vi sc, vì rt ráo chng sanh vi sc không hai, không khác.

 

 Chng thy rt ráo chng sanh khác vi th, tưng, hành, thc vì rt ráo chng sanh vi th, tưng, hành, thc không hai, không khác, nhn đến nht thiết chng trí cũng như vy.

 

 Do đây nên lìa rt ráo chng sanh nên không có B Tát tht hành Vô thưng Chánh đng Chánh giác”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: “Do nhơn duyên gì mà B Tát nghe thuyết trên đây tâm chng trm mt, chng ăn năn, chng kinh hãi, chng s st, thi gi là B Tát tht hành Bát nhã ba la mt?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Đi B Tát chng thy các pháp có giác tri tưng. Đi B Tát thy tt c các pháp như mng, như hưng, như nh, như o, như dim, như hóa. Do đây nên nghe thuyết trên đây, B Tát tâm chng trm mt, chng ăn năn, chng kinh hãi, chng s st”.

 

 By gi Ngài Tu B Đ bch Pht: “Thế Tôn! Đi B Tát tht hành Bát nhã ba la mt quán sát các pháp như vy. Lúc y đi B Tát chng lãnh th sc, chng hin th sc, chng an tr sc, chng chp trưc sc, cũng chng nói là sc. Vi th, tưng, hành, thc cũng như vy.

 

 Vi nhãn, nhĩ, tĩ, thiêt, thân, ý chng th, chng th, chng tr, chng trưc, cũng chng nói là nhãn đến ý.

 

 Vi Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt, chng lãnh th, chnh hin th, chng an tr, chng chp trưc, cũng chng nói là Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt.

 Vi ni không đến vô pháp hu pháp không, chng lãnh th, chng hin th, chng an tr, chng chp trưc, cũng chng nói là ni không đến vô pháp hu pháp không.

 

 Lúc tht hành Bát nhã ba la mt, đi B Tát đi vi t nim x đến bt cng pháp nhn đến nht thiết chng trí, chng lãnh th, chng hin th, chng an tr chng chp trưc.

 

 Bch đc Thế Tôn! Lúc tht hành Bát nhã ba la mt, đi B Tát chng thy sc nhn đến chng thy nht thiết chng trí.

 

 Ti sao vy? Sc chng sanh thi chng phi sc. Th, tưng, hành, thc chng sanh thi chng phi th, tưng, hành, thc.

 

 Nhãn chng sanh thi chng phi nhãn. Nhĩ, tĩ, thit, thân, ý chng sanh thi chng phi nhĩ, tĩ, thit, thân, ý.

 

 Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt chng sanh thi chng phi Đàn na ba la mt đến chng phi Bát nhã ba la mt.

 

 Ni không đến vô pháp hu pháp không chng sanh thi chng phi ni không đến chng phi vô pháp hu pháp không.

 

 Ti sao vy? Sc chng sanh thi chng hai, chng khác. Nhn đến vô pháp hu pháp không chăng sanh thi chng hai, chng khác.

 

 Bch đc Thế Tôn! T nim x chng sanh thi chng phi t nim x. Nhn đến bt cng pháp chng sanh thi chng phi bt cng pháp.

 

 Pháp như, pháp tánh đến bt kh tư nghì tánh chng sanh thi chng phi pháp như đến chng phi bt kh tư nghì tánh. Nhn đến nht thiết chng trí chng sanh thi chng phi nht thiết chng trí.

 

 Ti sao vy? T nim x đến nht thiết chng trí chng sanh thi chng hai, chng khác. Bt sanh đây chng phi mt, chng phi hai, ba, chng phi sai khác. Thế nên pháp y chng sanh thi chng phi pháp y.

 

 Bch đc Thế Tôn! Sc tưng chng dit thi chng phi sc.

 

 Ti sao vy? Sc và tưng chng dit chng hai, chng khác. Vì pháp chng dit ny chng phi mt, chng phi hai, ba, chng phi sai khác. Thế nên sc tưng chng dit thi chng phi sc.

 

 Như sc, th, tưng, hành, thc nhn đến bt cng pháp cũng vy.

 

 Do đây nên sc vào trong pháp s vô nh, th, tưng, hành, thc vào trong pháp s vô nh, nhn đến nht thiết chng trí vào trong pháp s vô nh”.


BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Bát-Nhã

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog