Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô Bát-Nhã Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH 

MA HA BÁT NHÃ BA LA MT


QUYN 27

 

 

PHM T NHIP

TH BY MƯƠI TÁM (tiếp theo)

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Thế nào là t vô s úy?

 

 Đc Pht nói li thành thit rng: Ta là người nht thiết chánh trí. Nếu có Sa Môn hay Bà La Môn, hoc chư Thiên, Ma Vương, Phm Vương, hoc người nào bo thit rng pháp y chng biết. Cũng chng thy nhn đến chút tướng s st. Vi thế nên ta được an n, được không ch tr, an tr ch ca bc thánh chúa, gia đi chúng như sư t rng hay chuyn pháp luân thanh tnh, mà tt c chúng khác, hoc Sa Môn hay Bà La Môn, chư Thiên, Ma, Phm thit chng chuyn được. Đây là s vô úy th nht vy.

 

 Đc Pht nói li thành thit rng: Nơi ta tt c tp lu đã hết sch. Nếu có Sa Môn hay Bà La Môn, hoc chư Thiên hay Ma Vương, Phm Vương, hoc nhng chúng khác như thit nói tp lu y chng hết. Cũng chng thy nhn đến có chút tướng s st. Vì thế nên ta được an n, được không s st, an tr ch ca bc thánh chúa, gia đi chúng như sư t rng hay chuyn pháp luân thanh tnh, mà các Sa Môn hay Bà La Môn hoc chư Thiên, Ma Vương, Phm Vương, hoc nhng chúng khác thit chng chuyn được. Đây là s vô úy th hai vy.

 

 Đc Pht nói li thành thit rng: Ta nói đây là pháp chướng đo. Nếu có Sa Môn hay Bà La Môn, hoc chư Thiên hay Ma Vương, Phm Vương, hoc nhng sanh chúng khác như thit nói th pháp y chng chướng đo. Cũng chng thy nhn đến có chút tướng s st. Vì thế nên ta được an n, được không s st, an tr ch ca bc thánh chúa, gia đi chúng như sư t rng hay chuyn pháp luân thanh tnh, mà các Sa Môn hay Bà La Môn hoc chư Thiên, Ma Vương, hoc nhng chúng khác chng chuyn được. Đây là s vô úy th ba vy.

 

 Đc Pht nói li thành thiêt rng: Thánh đo ca ta nói có th ra khi thế gian, thit hành theo đây có th biết kh. Nếu có Sa Môn hay Bà La môn, hoc chư Thiên, hay Ma Vương, Phm Vương, hoc nhng chúng khác như thit nói hành đo y chng hay ra khi thế gian, chng hay hết kh. Cũng chng thy nhn đến có chút tướng s st. Vì thế nên ta được an n, được không s st, an tr ch ca bc thánh chúa, gia đi chúng như sư t rng hay chuyn pháp luân thanh tnh, mà các Sa Môn, Bà La Môn hoc chư Thiên, Ma Vương, Phm Vương, hoc nhng chúng khác thit chng chuyn được. Đây là s vô úy th tư vy.

 

 Này Tu B Đ! Thế nào là bn trí vô ngi?

 

 Mt là nghĩa vô ngi trí. Hai là pháp vô ngi trí. Ba là t vô ngi trí. Bn là nho thuyết vô ngi trí.

 

 Trí hu duyên nơi nghĩa là nghĩa vô ngi trí.

 

 Trí hu duyên nơi pháp là pháp vô ngi trí.

 

 Trí hu duyên nơi ngôn t là t vô ngi trí.

 

 Trí hu duyên nơi nho thuyết là nho thuyết vô ngi trí.

 

 Này Tu B Đ! Thế nào là mười tám pháp bt cng?

 Nơi chư Pht: mt là thân không li, hai là ming không li, ba là nim không li, bn là không có tưởng d bit, năm là không có tâm chng đnh, sáu là không có s chng biết ri mà b, by là nguyn dc không gim, tám là tinh tiến không gim, chín là nim không gim, mười là hu không gim, mười mt là gii thoát không gim, mười hai là gii thoát tri kiến không gim, mười ba là tt c thân nghip hành đng theo trí hu, mười bn là tt c khu nghip hành đng theo trí hu, mười lăm là tt c ý nghip hành đng theo trí hu, mười sáu là trí hu biết đi quá kh vô ngi, mười by là trí hu biết đi v lai vô ngi, mười tám là trí hu biết đi hin ti vô ngi.

 

 Này Tu B Đ! Thế nào là ba mươi hai tướng?

 

 Mt, lòng bàn chân bng phng. Hai, lòng bàn chưn làn ch xoáy hình bánh xe ngàn cng. Ba, ngón tay và ngón chưn dài hơn người khác. Bn, tay và chưn du mm hơn ch khác trên thân. Năm, gót chưn rng no đy đp tt. Sáu, các ngón tay, ngón chưn có màn lưới mng trong sut lin nhau, đp hơn người khác. By, lưng bàn chưn cao bng đp tương xng vi gót chưn. Tám, bp chưn thon đp như bp chưn ca Lc Vương. Chín, đng thng hai tay r đến gi. Mười, tướng âm n kín như mã vương, tượng vương. Mười mt, thân ngang rng như ci cây ny câu lô. Mười hai, mi l lông mc mt si lông màu xanh du mm mà xon v phía hu. Mười bn, thân màu hoàng kim, màu đp hơn vàng diêm phù đàn. Mười lăm, ánh sáng t thân chiếu ra mt tượng. Mười sáu, da mng mn trơn chng dính bi, rui mui chăng đu được. Mười by, by ch trên thân no đy: hai lòng bàn chưn, hai lòng bàn tay, trên đu hai vai và gia c. Mười tám, dưới hai nách no đy. Mười chín, phn thân trên như sư t. Hai mươi, thân hình ngay thng. Hai mươi mt, vai tròn đp. Hai mươi hai, có bn mươi cái răng. Hai mươi ba, răng trng bng kín và chưn rt sâu. Hai mươi bn, bn cái răng nanh rt trng hơn c và ln. Hai mươi lăm, hai má vuông bu như má sư t. Hai mươi sáu, trong yết hu có hai ch rn nước tân dch, v ngt ngon trên hết các v ngt ngon nht. Hai mươi by, lưỡi ln mng mm có th che trùm đến tóc và tai. Hai mươi tám, âm thanh trong tro, vang xa như tiếng chim ca lăn tn già. Hai mươi chín, màu mt sáng như vàng ròng. Ba mươi, lông nheo như ca ngưu vương. Ba mươi mt, gia chng hai mày có lông trng mm nhuyn như bông. Ba mươi hai, xương tht trên đnh đu vun thành búi.

 

 Thân đc Pht thành tu đ ba mươi hai tướng này, ánh sáng chiếu khp cõi Đi Thiên. Nếu lúc mun chiếu rng thi chiếu khp vô lượng vô s thế gii mười phương. Vì chúng sanh nên đc Pht th thân ánh sáng mt trượng. Nếu phóng vô lượng quang thì không có thi tiết, năm tháng, ngày gi.

 

 Âm thanh ca đc Pht vang khp cõi Đi Thiên. Nếu lúc mun tiếng ln thì vang khp vô lượng vô s thế gii mười phương. Tùy theo s chúng sanh nhiu ít, âm thanh ca đc Pht đu khp đến h c.

 

 Này Tu B Đ! Thế nào là tám mươi tùy hình ho?

 

 Mt, đnh đu không th thy đến. Hai, mũi thng cao đp và l kín. Ba, mày như vành trăng mi sanh và màu ngc lưu ly biếc. Bn, vành tai ln dy. Năm, thân vóc vng chc như Na la diên. Sáu đu xương móc nhau như móc xích. By, lúc xoay mình li dng như tượng vương. Tám, lúc đi bàn chưn cách đt bn tc mà ch chưn li hin trên đt. Chín, móng tay như màu đng đ mng mà láng bóng. Mười, xương gi cng chc tròn đp. Mười mt, toàn thân sch s. Mười hai, thân mm du. Mười ba, thân chng cong. Mười bn, ngón tay dài vót tròn. Mười lăm, ch tay trang nghiêm. Mười sáu, mch máu n sâu. Mười by, mt cá chng l. Mười tám, thân nhun láng. Mười chín, thân t gi ngay, đi thng xiên. Hai mươi, thân đy đ. Hai mươi mt, biết đy đ. Hai mươi hai, dung nghi đy đ. Hai mươi ba, luôn an n không gì làm đng được. Hai mươi bn, oai chn tt c. Hai mươi lăm, tt c đu thích nhìn. Hai mươi sáu, khuôn mt chng ln dài. Hai mươi by, chánh dung mo chng đi sc. Hai mươi tám, khuôn mt đy đ. Hai mươi chín, môi đ màu như màu trái tn bà. Ba mươi, âm thanh vng sâu. Ba mươi mt, l rún sâu tròn đp. Ba mươi hai, lông xoc v phía hu. Ba mươi ba, tay chưn đu bng đy. Ba mươi bn, tay chưn như ý. Ba mươi lăm, ch tay thng sáng. Ba mươi sáu, ch tay dài. Ba mươi by, ch tay thng dt. Ba mươi tám, tt c chúng sanh ác tâm khi nhìn thy đu hòa vui. Ba mươi chín, gương mt rng rt đp. Bn mươi, gương mt đy sch như mt trăng. Bn mươi mt, tùy theo ý chúng sanh mà hòa vui cùng nói chuyn. Bn mươi hai, chưn lông ra hơi thơm. Bn mươi ba, ming ra hơi thơm vô thượng. Bn mươi bn, nghi dung như sư t. Bn mươi lăm, đi đng như tượng vương. Bn mươi sáu, cách đi như nga vương. Bn mươi by, đu như trái ma đà na. Bn mươi tám, đy đ tt c âm thanh. Bn mươi chín, răng bén. Năm mươi, lưỡi màu đ. Năm mươi mt, lưỡi mng. Năm mươi hai, lông màu hng. Năm mươi ba, lông sch s. năm mươi bn, mt rng dài. Năm mươi lăm, ca l đ tướng. Năm mươi sáu, tay chưn trng đ như màu hoa sen hng. Năm mươi by, rún chng l. Năm mươi tám, bng chng l. Năm mươi chín, bng nh. Sáu mươi, thân chng nghiêng đng. Sáu mươi mt, thân vng nng. Sáu mươi hai, thân phn ln. Sáu mươi ba, thân cao. Sáu mươi bn, tay chưn du láng sch s. Sáu mươi lăm, t nơi thân ánh sáng chiếu ra mt trượng. Sáu mươi sáu, ánh sáng chiếu thân mà đi. Sáu mươi by, bình đng xem chúng sanh. Sáu mươi tám, chng khinh chúng sanh. Sáu mươi chín, tùy theo chúng sanh âm thanh chng hơn kém. By mươi, thuyết pháp chng thp. By mươi mt, tùy theo ng ngôn ca chúng sanh mà thuyết pháp cho h. By mươi hai, phát âm đúng các âm thanh. By mươi ba, th đ có nhơn duyên thuyết pháp. By mươi bn, tt c chúng sanh không ai có th nhìn xem hết nhng tướng trên thân đc Pht. By mươi lăm, người xem không nhàm chán. By mươi sáu, tóc dài đp. By mươi bay, tóc chng ri. By mươi tám, tóc xon đp. By mươi chín, tóc màu như thanh châu. Tám mươi, tay chưn có tướng phước đc.

 

 Này Tu B Đ! Thân ca đc Pht thành tu tám mươi tùy hình ho như vy.

 

 Li na, này Tu B Đ! Lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát giáo hóa chúng sanh rng: Này thin nam t! Phi khéo hc phân bit các ch, cũng khéo biết mt ch nhn đến bn mươi hai ch. Tt c ngôn ng đu nhp t môn đu tiên. Tt c ng ngôn cũng nhp t môn th hai, nhn đến t mn th bn mươi hai, tt c ng ngôn đu nhp trong đó. Mt ch đu nhp trong bn mươi hai ch. Bn mươi hai ch cũng nhp trong mt ch.

 

 Chúng sanh phi khéo hc bn mươi hai ch y. Khéo hc bn mươi hai ch ri có th khéo ging thuyết t pháp. Khéo ging nói t pháp ri khéo ging nói vô t pháp.

 

 Này Tu B Đ! Như đc Pht khéo biết pháp, khéo biết t, khéo biết vô t. Vì vô t pháp mà nói t pháp. Ti sao? Vì vượt qua tt c danh t pháp nên gi là Pht pháp.

 

 Như vy, này Tu B Đ! Đi B Tát dùng hai th b thí nhiếp ly chúng sanh, đó là tài thí và pháp thí.

 

 Đây là vic hi hu khó theo kp ca B Tát.

 

 Này Tu B Đ! Thế nào là Đi B Tát ái ng nhiếp ly chúng sanh?

 

 Đi B Tát dùng sáu ba la mt, vì chúng sanh thuyết pháp, bo rng: Các ngươi tht hành sáu ba la mt nhiếp ly tt c thin pháp.

 

 Này Tu B Đ! Thế nào là Đi B Tát li hành nhiếp ly chúng sanh?

 

 Đi B Tát luôn luôn giáo hóa chúng sanh, bo h tht hành sáu ba la mt.

 

 Này Tu B Đ! Thế nào là Đi B Tát đng s nhiếp ly chúng sanh?

 

 Do dùng sc sáu th thn thông, Đi B Tát biến hóa nhiu cách vào trong sáu loài cùng vi chúng sanh đng s, ri dùng bn pháp nhiếp mà nhiếp ly h”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Nếu chúng sanh rt ráo bt kh đc, pháp cũng bt kh đc, pháp tánh cũng bt kh đc, vì rt ráo không, vô th không vy. Đi B Tát thế nào lúc hành Bát nhã ba la mt, hành Thin ba la mt, hành Tiến ba la mt, hành Nhn ba la mt, hành Gii ba la mt, hành Thí ba la mt li hành t thin, t vô lượng tâm, t vô sc đnh, ba mươi by pháp tr đo, mười tám không; li hành không, vô tướng và vô tác tam mui, bát bi x, cu th đ đnh, li hành Pht thp lc, t vô úy, bn trí vô ngi, mười tám pháp bt cng, ba mươi hai tướng, tám mươi tùy hình ho? Thế nào li an tr báo đc năm món thn thông mà vì chúng sanh thuyết pháp; chúng sanh thit bt kh đc vì chúng sanh bt kh đc vy. Sc bt kh đc, nhn đến thc bt kh đc, vì năm m bt kh đc vy. Sáu ba la mt, nhn đến tám mươi tùy hình ho đu bt kh đc.

 

 Trong nhng bt kh đc y, không có chúng sanh, không có sc, nhn đến không có tám mươi tùy hình ho.

 

 Bch đc Thế Tôn! Thế nào Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt, vì chúng sanh thuyết pháp?

 

 Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát lúc hành Bát nhã ba la mt, B Tát còn bt kh đc, hung là có B Tát pháp!”.

 

 Đc Pht bo ngài Tu B Đ: “Đúng như vy. Đúng như li ông nói. Vì chúng sanh bt kh đc nên biết là ni không, ngoi không, ni ngoi không, không không, đi không, đ nht nghĩa không, hu vi không, vô vi không, tt cánh không, vô th không, tán không, chư pháp không, tánh không, tướng không, bt kh đc không, vô pháp không, hu pháp không, vô pháp hu pháp không.

 

 Vì chúng sanh bt kh đc nên biết là ngũ m không, thp nh nhp không, thp bát gii không, thp nh nhơn duyên không, t đế không, ngã, chúng sanh th mng đu không, sanh gi, dưỡng gi, dc gi, chúng s gi đu không, nhơn gi, tác gi, s tác gi đu không, khi gi, s khi gi, th gi, s th gi đu không, tri gi, kiến gi đu không.

 

 Vì chúng sanh bt kh đc nên biết t thin không, t vô lượng tâm không, t vô sc đnh không, nên biết ba mươi by pháp tr đo không, không, vô tướng, vô tác đu không, bát bi x không, cu th đ đnh không.

 

 Vì chúng sanh bt kh đc nên biết Pht thp lc không, t vô úy không, bn trí vô ngi không, mười tám pháp bt cng không. Nên biết qu Tu Đà Hoàn không, qu Tư Đà Hàm không, qu A Na Hàm không, qu A La Hán không, đo Bích Chi Pht không. Nên biết B Tát đa không, Vô Thượng B Đ không.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát thy tt c pháp không như vy, vì chúng sanh thuyết pháp chng mt các tướng không.

 

 B Tát này lúc quán như vy biết rõ tt c pháp vô ngi. Biết tt c pháp vô ngi ri chng phá hoi các pháp tướng, chng thy khác, chng phân bit, ch vì chúng sanh, thuyết pháp đúng như thit.

 

 Ví như hóa nhơn ca đc Pht biến hóa ra, hóa nhơn này li hóa ra làm vô lượng ngàn trăm c người, có người dy b thí, có người dy trì gii, nhn nhc, tinh tiến, thin đnh, trí hu, có người dy t thin, t vô lượng tâm, t vô sc đnh.

 

 Này Tu B Đ! Ý ông nghĩ sao? Hóa nhơn ca đc Pht biến hóa ra đó có phân bit, phá hoi các pháp chăng?”.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Hóa nhơn đó không có tâm, không có tâm s, đâu có phân bit, phá hoi các pháp.

 

 - Này Tu B Đ! Vì thế nên phi biết Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt vì chúng sanh mà thuyết pháp đúng ch đáng nói, đem chúng sanh ra khi ch điên đo, làm cho chúng sanh được đến ch an tr, vì pháp chng trói, chng m vy.

 

 Ti sao vy?

 

 Này Tu B Đ! Sc chng trói, chng m. Th, tưởng, hành, thc chng trói, chng m.

 

 Sc không trói, không m chng phi sc. Th, tưởng, hành, thc không trói, không m chng phi th, tưởng, hành, thc.

 

 Ti sao? Vì sc rt ráo thanh tnh. Vì th, tưởng, hành, thc nhn đến tt c pháp hoc hu vi hoc vô vi cũng đu rt ráo thanh tnh.

 

 Như vy, này Tu B Đ! Đi B Tát vì chúng sanh thuyết pháp cũng chng có được chúng sanh và tt c pháp. Vì tt c pháp bt kh đc vy.

 

 B Tát vì chng an tr nơi pháp nên an tr trong các pháp tướng, đó là sc không nhn đến pháp hu vi, pháp vô vi không.

 

 Ti sao? Vì sc nhn đến pháp hu vi, pháp vô vi t tánh bt kh đc nên không có ch an tr. Pháp vô s hu chng an tr pháp vô s hu. Pháp t tánh chng an tr pháp t tánh. Pháp tha tánh chng an tr pháp tha tánh.

 

 Ti sao? Vì tt c pháp y đu bt kh đc. Pháp bt kh đc s an tr ch nào?

 

 Như vy, này Tu B Đ! Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt, dùng các pháp không y có th thuyết pháp như vy.

 

 Hành Bát nhã ba la mt như vy, nơi chư Pht và hàng Thanh Văn, Bích Chi Pht không có li.

 

 Ti sao? Chư Pht, chư B Tát và Bích Chi Pht cùng A La Hán được pháp này ri vì chúng sanh thuyết pháp cũng chng chuyn các pháp tướng. Vì như, pháp tánh, thit tế chng chuyn được vy. Ti sao? Vì các pháp không có tánh.

 

 Bch đc Thế Tôn! Nếu pháp tánh, như, thit tế chng chuyn thì sc cùng pháp tánh có khác chăng? Sc cùng vi như và thit tế có khác chăng. Th, tưởng, hành, thc nhn đến pháp hu vi, pháp vô vi, pháp thế gian, pháp xut thế gian, pháp hu lu, pháp vô lu có khác chăng?

 

 - Không. Này Tu B Đ! Sc chng khác pháp tánh, chng khác như, chng khác thit tế. th, tưởng, hành, thc nhn đến hu lu, vô lu cũng chng khác.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu sc chng khác pháp tánh, chng khác như, chng khác thit tế, th, tưởng, hành, thc nhn đến hu lu, vô lu chng khác thì làm sao phân bit pháp ác có ác báo là Đa ngc, Ng qu, Súc sanh, pháp lành có báo lành là Người và Tri? Thế nào phân bit pháp ác, không thin có báo không ác, không thin là qu Tu Đà Hoàn nhn đến Vô Thượng B Đ?

 

 Này Tu B Đ! Vì là thế đế nên phân bit nói có qu báo, chng phi trong đ nht nghĩa đế. Trong đ nht nghĩa đế chng th nói nhơn duyên, qu báo. Ti sao? Đ nht nghĩa đế thit không có tướng, không có phân bit, cũng không có ngôn thuyết. Dó là vì sc nhn đến pháp hu lu, vô lu bt sanh bt dit, bt cu, bt tnh, rt ráo không, vô th không vy.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu do nơi thế đế mà phân bit nói có qu báo ch chng phi đ nht nghĩa đế, thì tt c người phàm l ra có qu Tu Đà Hoàn nhn đến Vô Thượng B Đ?

 

 - Này Tu B Đ! Ý ca ông nghĩ thế nào? Người phàm có biết là thế đế, có biết là đ nht nghĩa đế chăng? Nếu biết thì người phàm y l ra đã là qu Tu Đà Hoàn nhn đến Vô Thượng B Đ.

 

 Này Tu B Đ! Bi người phàm thit chng biết thế đế, chng biết đ nht nghĩa đế, chng biết đo, chng biết phân bit đo qu thì làm sao có được các qu.

 

 Này Tu B Đ! Thánh nhơn biết thế đế, biết đ nht nghĩa đế, có đo, có tu đo, thế đế thánh nhơn sai bit có các qu.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Tu đo được qu chăng?

 

 - Không. Này Tu B Đ! Tu đo chng được qu, cũng chng ri lìa đo được qu, cũng chng an tr trong đo được qu.

 

 Như vy, này Tu B Đ! Lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát vì chúng sanh mà phân bit các qu, cũng chng phân bit là tánh hu vi, tánh vô vi.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu chng phân bit tánh hu vi, tánh vô vi mà được các qu, ti sao đc Pht li nói vì kiết s tam gii hết nên gi là qu Tu Đà hoàn, vì tham, sân, si mng nên gi là Tư Đà Hàm, vì tham, sân, si mn nghi cõi Dc hết nên gi là qu A Na Hàm, vì tham, sân, si, mn, nghi cõi Sc, Vô Sc hết nên gi là qu A La Hán, bao nhiêu pháp tp nhơn đu dit tan thì gi là Bích Chi Pht đo, vì tt c tp chng phin não dt hn nên gi là Vô Thượng B Đ.

 

 Bch đc Thế Tôn! Tôi phi biết phân bit tánh hu vi, tánh vô vi thế nào đ được các qu?

 

 - Này Tu B Đ! Ông cho qu Tu Đà Hoàn, qu Tư Đà Hàm, qu A Na Hàm, qu A La Hán, đo Bích Chi Pht, Vô Thượng B Đ là hu vi? Là vô vi?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Đu là vô vi.

 

 - Này Tu B Đ! Trong pháp vô vi có phân bit chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Không.

 

 - Này Tu B Đ! Nếu có thin nam, thin n nào thông đt tt c pháp, hoc hu vi hoc vô vi là nht tướng, đó là vô tướng, thì có phân bit là hu vi hay vô vi chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Không.

 

 - Như vy, này Tu B Đ! Đi B Tát vì chúng sanh thuyết pháp chng phân bit các pháp. Đó là vì ni không nhn đến vì vô pháp hu pháp không vy.

 

 B Tát y t mình được pháp không ch chp trước ri cũng dy người khác pháp không ch chp trước: Hoc là sáu ba la mt, hoc là t thin, t vô lượng tâm, t vô sc đnh, hoc là ba mươi by pháp tr đo nhn đến nht thiết chng trí. Vì B Tát này t mình chng chp trước, nên cũng dy người khác được chng chp trước.

 

 Vì không ch chp trước nên không ch ngi.

 

 Ví như hóa nhơn ca đc Pht biến hóa ra, b thí cũng chng th báo b thí, ch vì đ chúng sanh. Nhn đến thành nht thiết chng trí chng th báo nht thiết chng trí.

 

 Cũng vy, Đi B Tát hành sáu ba la mt nhn đến hành tt c pháp, hoc hu lu, vô lu, hu vi, vô vi, Đi B Tát chng tr cũng chng th báo, ch vì đ chúng sanh.

 

 Ti sao? Vì Đi B Tát y khéo thông đt tt c pháp tướng vy”.

 

 

PHM THIN ĐT

TH BY MƯƠI CHÍN

 

 Ngài Tu B Đ bch đc Pht: “Bch đc Thế Tôn! Thế nào là B Tát khéo thông đt các pháp tướng?”.

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Ví như hóa nhơn chng hin hành tham, sân, si, chng hin hành sc, th, tưởng, hành, thc, chng hin hành ni ngoi pháp, chng hin hành phin não kiết s, chng hin hành pháp hu lu, pháp vô lu, pháp thế gian, pháp xut thế gian, pháp hu vi, pháp vô vi, cũng không có thánh qu.

 

 Cũng như vy, B Tát không có nhng s y, cũng chng phân bit pháp y. Đây gi là thông đt các pháp tướng”.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Hóa nhơn thế nào có tu đo?

 

 - Này Tu B Đ! Hóa nhơn tu đo chng cu, chng tnh, cũng chng năm loài sanh t.

 

 Ý ca ông nghĩ sao, này Tu B Đ! Hóa nhơn ca đc Pht biến hóa ra có s thit căn bn, có cu, có tnh chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Không. Hóa nhơn ca đc Pht biến ra không có s thit căn bn, cũng không có cu, cũng không có tnh, cũng chng năm loài sanh t.

 

 - Này Tu B Đ! B Tát khéo thông đt các pháp tướng cũng như vy.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Tt c sc, th, tưởng, hành, thc như hóa chăng?

 

 - Này Tu B Đ! Tt c sc như hóa, tt c th, tưởng, hành, thc như hóa.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu tt c sc như hóa, tt c th, tưởng, hành, thc nhn đến tt c pháp như hóa.

 

 Hóa nhơn không có sc, không có th, tưởng, hành, thc, không cu, không tnh, không năm loài sanh t, cũng không ch gii thoát, thì B Tát có nhng công dng gì?

 

 - Này Tu B Đ! Ý ca ông nghĩ sao, Đi B Tát lúc hành đo B Tát, các Ngài có thy chúng sanh t trong Đa ngc, Ng qu, Súc sanh, Nhơn, Thiên được gii thoát chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Các Ngài không thy có.

 

 - Đúng như vy. Này Tu B Đ! Đi B Tát chng thy có chúng sanh t ba cõi được gii thoát. Ti sao? Vì Đi B Tát thy biết tt c pháp như huyn, như hóa.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu Đi B Tát thy biết tt c pháp như huyn, như hóa, vì nhng s gì mà B Tát hành sáu ba la mt, hành t thin, t vô lượng tâm, hành t vô sc đnh, hành ba mươi by pháp tr đo nhn đến hành đi t đi bi, tnh Pht quc đ, thành tu chúng sanh?

 

 - Này Tu B Đ! Nếu chúng sanh t biết các pháp như huyn, nhưhóa thì Đi B Tát trn chng vô s kiếp vì chúng sanh mà hành B Tát đo.

 

 Bi chúng sanh chng t biết các pháp như huyn, như hóa nên Đi B Tát vô lượng vô s kiếp hành sáu ba la mt, thành tu chúng sanh, tnh Pht quc đ, được Vô Thượng B Đ.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu tt c pháp như như mng, như hưởng, như nh, như dim, như huyn, như hóa thì chúng sanh an tr ti ch nào đ được B Tát hành sáu ba la mt cu vt?

 

 - Này Tu B Đ! Chúng sanh ch an tr trong danh tướng, hư vng, c tưởng, phân bit, vì thế nên B Tát hành sáu ba la mt trong danh tướng, hư vng cu chúng sanh ra.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Gì là danh? Gì là tướng?

 

 - Này Tu B Đ! Danh y ch là cưỡng làm gi đt ra: này là sc, là th, tưởng, hành, thc, này là nam, là n, là ln, là nh, này là Đa ngc, là Ng qu, là Súc sanh, là Nhơn, là Thiên, này là hu vi, là vô vi, mày là qu Tu Đà Hoàn, qu Tư Đà Hàm, qu A Na Hàm, qu A La Hán, đo Bích Chi Pht, này là Pht đo.

 

 Này Tu B Đ! Tt c pháp hòa hip đu là gi danh. Dùng danh ly các pháp thế nên là danh. Tt c pháp hu vi ch có danh tướng. Người phàm trong đó sanh chp trước.

 

 Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt, vì dùng sc phương tin nên trong danh t, dy cho h xa ri mà bo rng: Các chúng sanh này! Danh y ch có danh rng không, phát sanh trong hư vng, c tưởng, phân bit. Các ngươi ch chp trước hư vng, c tưởng. S y bn li đu không có, vì t tánh rng không vy, bc trí gi chng chp trước nó.

 

 Như vy, này Tu B Đ! Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt, dùng sc phương tin vì chúng sanh mà thuyết pháp. Đó là danh.

 

 Nhng gì là tướng?

 

 Này Tu B Đ! Có hai th tướng là ch mà người phàm chp trước:

 

 Mt là sc tướng. Hai là vô sc tướng.

 

 Nhng gì gi là sc tướng? Nhng th có sc hoc thô hoc tế, hoc tt hoc cu, đu là rng không. trong nhng pháp rng không y c tưởng, phân bit đ tâm nm ly tướng. Đây gi là sc tướng.

 

 Nhng gì là vô sc tướng?

 

 Nơi các pháp vô sc c tưởng, phân bit đ tâm nm ly tướng nên sanh phin não. Đây gi là vô sc tướng.

 

 Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt, dùng sc phương tin dy chúng sanh xa lìa s chp trước phương tin dy chúng sanh xa lìa s chp trước tướng y. trong pháp vô tướng khiến h ri lìa hai pháp, đó là tướng, là vô tướng.

 

 Như vy, này Tu B Đ! Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt dy chúng sanh ri lìa tướng khiến h an tr trong tánh vô tướng.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu tt c pháp ch có danh tướng, thế nào Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt có th t li ích, cũng dy người khác khiến h được li hành? Thế nào B Tát đy đ các qu đa: t mt qu đa đến mt qu đa, cũng dy chúng sanh khiến h được qu Tam tha?

 

 - Này Tu B Đ! Nếu các pháp căn bn quyết đnh có mà chng phi ch là danh tướng, thì Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt chng có th t li ích, cũng chng có th li ích người khác.

 

 Này Tu B Đ! Vì các pháp không có căn bn s thit mà ch có danh tướng, nên B Tát lúc hành Bát nhã ba la mt có th đy đ Thin ba la mt, Tiến ba la mt, Nhn ba la mt, Gii ba la mt, Thí ba la mt, vì vô tướng vy. Có th đy đ th Thin ba la mt, T vô lượng tâm ba la mt, T vô sc đnh ba la mt, vì vô tướng vy. Có th đy đ T nim x ba la mt nhn đến bát thánh đo phn ba la mt. Có th đy đ ni không Ba la mt nhn đến Vô pháp Hu pháp không ba la mt, vì vô tướng vy. Có th đy đ Gii thoát ba la mt, Cu th đ đnh ba la mt, vì vô tướng vy. Có th đy đ gii thoát ba la mt, Cu th đ đnh ba la mt, vì vô tướng vy. Có th đy đ Pht thp lc nhn đến mười tám pháp bt cng ba la mt, vì vô tướng vy.

 

 Vì vô tướng, nên B Tát t mình đy đ các pháp lành, cũng giáo hóa người khác khiến h đy đ pháp lành, vì vô tướng vy.

 

 Này Tu B Đ! Nếu các pháp tướng mà thit có chng hào ly, thì lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát chng biết được các pháp vô tướng, vô nim được Vô Thượng B Đ, cũng dy chúng sanh khiến h được pháp vô lu. Ti sao? Vì tt c pháp vô lu đu vô tướng, vô nim vy.

 

 Như vy, này Tu B Đ! Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt dùng pháp vô lu li ích chúng sanh.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu tt c pháp vô tướng, vô nim, sao li k là pháp Thanh Văn, là pháp Bích Chi Pht, là B Tát, là pháp Pht?

 

 - Này Tu B Đ! Ý ông nghĩ sao, pháp vô tướng vi pháp Thanh Văn có khác chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Không có khác.

 

 - Này Tu B Đ! Pháp vô tướng có phi tc là qu Tu Đà Hoàn, qu Tư Đà Hàm, qu A Na Hàm, qu A La Hán, pháp Bích Chi Pht, pháp B Tát, pháp Pht chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Đúng như vy.

 

 - Này Tu B Đ! Vì l y nên biết tt c pháp đu vô tướng.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát hc tt c pháp vô tướng này thì được thêm ln pháp lành, đó là sáu ba la mt, t thin, t vô lượng tâm, t vô sc đnh, t nim x nhn đến mười tám pháp bt cng. Ti sao vy? B Tát chng ly nhng pháp khác làm trng yếu bng ba môn gii thoát. Vì tt c pháp t tướng không, đó gi là không gii thoát môn. Vì tt c pháp vô tướng, đó gi là vô tướng gii thoát môn. Vì tt c pháp vô tác, vô khi, đó gi là vô tác gii thoát môn.

 

 Nếu Đi B Tát hc ba môn gii thoát thì có th hc tướng ngũ m, có th hc tướng thp nh nhp, có th hc tướng thp bát gii, có th hc tướng t thánh đế, có th hc mười hai nhơn duyên, có th hc ni không nhn đến vô pháp hu pháp không, có th hc sáu ba la mt đến mười tám pháp bt cng.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt có th hc tướng ngũ m như thế nào?

 

 - Này Tu B Đ! Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt biết sc tướng, biết sc sanh dit, biết sc như.

 

 Thế nào là biết sc tướng?

 

 Biết sc rt ráo không, thành phn ca nó phân chia sai khác hư gi không thit như bt nước, không bn, không chc. Đó là biết sc tướng.

 

 Thế nào là biết sc sanh dit?

 

 Lúc sanh khi, sc không t đâu li, lúc đi không ch đến. Nếu biết chng li, chng đi, đó là biết sc sanh dit.

 

 Thế nào là biết sc như?

 Sc như y chng sanh, chng dit, chng li, chng đi, chng tăng, chng gim, chng cu, chng tnh, đó là biết sc như.

 

 Này Tu B Đ! Như đó là nói như thit chng hư. Như đó là trước sau và chng gia cũng vy, thường chng đi khác. Đó là biết sc như.

 

 Thế nào là biết th tướng? Thế nào là biết th sanh dit? Thế nào là biết th như?

 

 B Tát biết các th tướng như bong bóng nước: mt khi, mt dit. Đó là biết th tướng.

 

 Biết th không t đâu li, đi không ch đến. Đó là biết th sanh dit.

 

 Th như y chng sanh, chng dit, chng đến, chng đi, chng tăng, chng gim, chng cu, chng tnh, đó là biết th như.

 

 Thế nào là biết tưởng tướng? Tưởng sanh dit? Tưởng như?

 

 Tưởng y, B Tát biết như dim, chng th được, mà vng tưởng là nước. Đó là tưởng tướng.

 

 Tưởng y không t đâu li, đi không ch đến. Đó là biết tưởng sanh dit.

 

 Tưởng như y chng sanh, chng dit, chng đến, chng đi, chng tăng, chng gim, chng cu, chng tnh, chng chuyn đi nơi thit tướng. Đó là biết tưởng như.

 

 Thế nào là biết hành tướng? Hành sanh dit? Hành như?

 

 B Tát biết hành như thân cây chui, t b t b lt b chng có cng chc. Đó là biết hành tướng.

 

 Các hành sanh khi không t đâu li, đi không ch đến. Đó là biết hành sanh dit. Các hành chng sanh, chng dit, chng đến, chng đi, chng tăng, chng gim, chng cu, chng tnh. Đó là biết hành như.

 

 Thế nào là biết thc tướng? Thc sanh dit? Thc như?

 

 B Tát biết thc như nhà o thut, o thut ra bn binh chng, không có thit. Đó là biết thc tướng.

 

 Thc y lúc phát sanh không t đâu li, lúc dit không ch đến. Đó là biết thc sanh dit.

 

 Thc như y chng sanh, chng dit, chng đến, chng đi, chng tăng, chng gim, chng cu, chng tnh. Đó là biết thc như.

 

 Thế nào là biét thp nh nhp?

 

 B Tát biết nhãn căn nhãn căn tánh không, nhn đến ý căn ý căn tánh không, biết sc sc tánh không, nhn đến pháp pháp tánh không.

 

 Thế nào là biết thp bát gii?

 

 B Tát biết nhãn gii nhãn gii tánh không, nhn đến ý thc ý thc gii không.

 

 Thế nào là biết t thánh đế?

 

 Lúc biết kh thánh đế, B Tát xa ri quan nim d bit, thy có hai pháp mà biết kh đế chng hai, chng khác.

 Vi tp, dit và đo cũng như vy.

 

 Thế nào là biết mười hai nhơn duyên?

 

 B Tát biết mười hai nhơn duyên chng có tướng sanh”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Lúc hành Bát nhã ba la mt, nếu Đi B Tát đu riêng phân bit biết các pháp, toan không do sc tánh mà pháp hoi pháp tánh, nhn đến do nht thiết chng trí tánh mà phá hoi pháp tánh chăng?”.

 

 - Này Tu B Đ! Nếu ngoài pháp tánh li còn có pháp thì mi có l là pháp hoi pháp tánh.

 

 Ngoài pháp tánh, pháp chng th có được nên chng hoi.

 

 Ti sao? Này Tu B Đ! Pht và đ t ca đc Pht biết ngoài pháp tánh, pháp chng th có được.

 

 Vì pháp chng th có được nên chng th nói ngoài pháp tánh có pháp.

 

 Như vy, này Tu B Đ! Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt phi hc pháp tánh.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát nếu hc pháp tánh phi chăng là không ch hc?

 

 - Này Tu B Đ! Đi B Tát hc pháp tánh thì hc tt c pháp.

 

 Ti sao? Vì tt c pháp là pháp tánh.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Duyên c gì tt c pháp là pháp tánh?

 

 - Này Tu B Đ! Tt c pháp vào trong tánh vô vi vô tướng. Vì thế nên hc pháp tánh thì hc tt c pháp.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu tt c pháp là pháp tánh, ti sao Đi B Tát hc sáu ba la mt, t thin, t vô lượng tâm, t vô sc đnh? Ti sao B Tát hc ba mươi by pháp tr đo, ba môn gii thoát, tám bi x, chín đnh th đ, mười trí lc nhn đến mười tám pháp bt cng? Ti sao hc sáu thn thông, ba mươi hai tướng, tám mươi tùy hình ho? Ti sao B Tát hc sanh vào nhà đi tc, các cõi Tri? Ti sao B Tát hc đa phát tâm th nht đến đa th mười? Ti sao B Tát hc đa Thanh Văn, đa Bích Chi Pht, v B Tát? Tai sao B Tát hc thành tu chúng sanh, tnh Pht quc đ, các môn đà là ni, nho thuyết bin tài. Ti sao B Tát hc Vô Thượng B Đ, hc xong được nht thiết chng trí biết tt c pháp?

 

 Bch đc Thế Tôn! Trong pháp tánh ca các pháp không có s khác bit y.

 

 Bch đc Thế Tôn! Phi chăng B Tát sa vào phi đo? Ti sao? Vì trong pháp tánh không có s khác bit y. Trong pháp tánh không có sc, th, tưởng, hành, thc. Pháp tánh cũng chng xa ri sc, th, tưởng, hành, thc. Sc tc là pháp tánh, pháp tánh tc là sc. Th, tưởng, hành, thc cũng vy. Tt c pháp cũng vy.

 

 - Này Tu B Đ! Đúng như vy. Đúng như li ông nói: sc tc là pháp tánh, th, tưởng, hành, thc tc là pháp tánh.

 

 Này Tu B Đ! Lúc hành Bát nhã ba la mt, nếu Đi B Tát thy có pháp ngoài pháp tánh thì là chng cu Vô Thượng B Đ.

 

 Lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát biết tánh ca tt c các pháp là Vô Thượng B Đ. Vì thế nên lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát biết tt c pháp là pháp tánh ri nơi pháp không danh tướng dùng danh tướng đ ging thuyết, đó là sc, là th, tưởng, hành, thc, nhn đến là Vô Thượng B Đ.

 

 Này Tu B Đ! Ví như nhà o thut trước công chúng thut làm các th hình sc, nào là gái, trai, voi, nga, nào là vườn rng xinh tươi và nhng nhà ca, nào là sui chy, ao tm, xiêm Nhãn, nhĩ, t, thit, thân, ý, hoa hương, anh lc, đ ung, món ăn, nào là hòa ca tu nhc đ giúp vui mi người.

 

 Nhà o thut li thut làm ra người ri bo b thí, trì gii, nhn nhc, tinh tiến, thin đnh, tu trí hu.

 

 Nhà o thut này li thut làm dòng đi tc, các cõi Tri, các Thánh Tu Đà Hoàn, Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, Bích Chi Pht, Đi B Tát t sơ phát tâm tht hành sáu ba la mt, hành sơ đa đến thp đa, nhp v B Tát, du hí thn thông, thành tu chúng sanh, tnh Pht quc đ, du hí các thin đnh gii thoát tam mui, tht hành Pht thp lc nhn đến thân Pht đ ba mươi hai tướng, tám mươi tùy hình ho.

 

 Nhà o thut, thut làm ra như vy cho mi người xem.

 

 Trong hàng khán gi, người vô trí hết sc khen ngi tài gii ca nhà o thut. Người có trí suy gm rng: tht chưa tng có, trong y không có s thit mà có th dùng pháp không ch có đ làm vui đp mi người, t nơi không hình tướng, không s có s tướng nhưng vn không có tướng có.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát chng thy có pháp ri ngoài pháp tánh. Lúc hành Bát nhã ba la mt, vì sc phương tin, Đi B Tát du chng thy có chúng sanh mà t b thí, cũng dy người khác b thí, khen ngi b thí, vui mng khen ngi b thí. Nhn đến t tu trí hu, cũng dy người tu trí hu, vui mng khen ngi người tu trí hu.

 

 Đi B Tát t tht hành thp thin, ngũ gii, bát gii, t thin, t vô lượng tâm, t vô sc đnh, ba mươi by pháp tr đo, nhn đến t tht hành mười tám pháp bt cng, khen ngi mười tám pháp bt cng, vui mng khen ngi người tht hành mười tám pháp bt cng.

 

 Này Tu B Đ! Nếu pháp tánh trước, sau và gia có d bit thì Đi B Tát chng th do sc phương tin đ hin th pháp tánh, thành tu chúng sanh.

 

 Này Tu B Đ! Do vì pháp tánh trước, sau và gia không d bit, thế gian Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt vì li ích chúng sanh mà tht hành B Tát đo vy”.



BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Bát-Nhã

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog