Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô Bát-Nhã Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH 

MA HA BÁT NHÃ BA LA MT


QUYN 6

 

 

PHM QUNG THA

TH MƯI CHÍN

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: "Có đi B Tát Đi tha, chính là t nim x.

 

 Thế nào là bn?

 

 Ny Tu B Đ! Đi B Tát, trong ni thân, theo thân quán sát, cũng không có thân giác, vì bt kh đc vy.

 

 Trong ngoi thân, theo thân quán sát, cũng không có thân giác, vì bt kh đc vy.

 

 Trong ni ngoi thân, theo thân quán sát, cũng không có thân giác, vì bt kh đc vy.

 

 Đi B Tát quán thân, siêng tinh tn nht tâm tr s tham ưu ca thế gian.

 

 Ni th, ni tâm, ni pháp, ngoi th, ngoi tâm, ngoi pháp, ni ngoi th, ni ngoi tâm, ni ngoi pháp, đi B Tát theo th tâm pháp quán sát, cũng không có th giác, tâm giác, pháp giác, vì bt kh đc vy, siêng tinh tn nht tâm tr s tham ưu ca thế gian.

 

 Ny Tu B Đ! Thế nào là đi B Tát trong ni thân theo thân quán sát?

 

 Lúc đi B Tát đi thi biết là đi, lúc đng thi biết là đng, lúc ngi thi biết là ngi, lúc nm thi biết là nm. Thân hành đng thế nào thi biết như vy. Đây là trong ni thân, đi B Tát theo thân quán sát, siêng tinh tn nht tâm tr s tham ưu ca thế gian, vì bt kh đc vy.

 

 Đi B Tát lúc đến, lúc đi, lúc nhìn ngó, co dui, cúi nga, lúc đp y, cm bát, lúc ăn ung, lúc n nghĩ, ng, thc, ngi, đng, nói, nín, lúc nhp thin, xut thin cũng thưng nht tâm. Đây là trong ni thân, đi B Tát theo thân quán sát lúc tht hành Bát nhã ba la mt, vì bt kh đc vy.

 

 Trong ni thân, lúc theo thân quán sát, đi B Tát nht tâm nim, lúc th vào biết là th vào, lúc th ra biết là th ra, lúc th vào dài thi biết là th vào dài, lúc th ra dài thi biết là th ra dài, lúc th vào vn thi biết là th vào vn, lúc th ra vn thi biết là th ra vn, . Đây là trong ni thân, đi B Tát theo thân quán sát, siêng tinh tn nht tâm tr s tham ưu ca thế gian, vì bt kh đc vy.

 

 Đi B Tát quán sát thân t đi nghĩ rng trong thân th có đa đi, thy đi, ha đi, phong đi.

 

 Ví như nhà hành tht dùng dao bén giết bò chia làm bn phn ri hoc đng hoc ngi quán sát bn phn tht bò ny.

 

 Cũng vy đi B Tát lúc tht hành Bát nhã ba la mt quán sát thân th bn đi: thy đi, ha đi, phong đi. Đây là trong ni thân, đi B Tát theo thân quán sát, vì bt kh đc vy

 

 Đi B Tát li quán sát thân th t đnh đu đến chân, da mng bao bc nhiu th bt tnh đy trong thân. Nghĩ rng thân th có tóc, lông, móng, răng, da mng, da dy, gân, tht, xương, ty, tim, gan, phi, tùy, ct, mt? , tiu trưng, đi trưng, bao t, bàng quang, phân dãi, m hôi, cáu ghét, nưc mt, nưc mũi, nưc miếng, máu, m, đàm, nht, não óc.

 

 Ví như trong kho ca nhà nông cha ln lo đy nhng lúa, nếp, mè , đu, bp. Ngưi có đôi mt sáng m kho lin thy rõ là lúa, là nếp, là mè , là đu, là bp.

 

 Đi B Tát quán sát trong thân t đu đến chân thy rõ tng chi tiết bt tnh, siêng tinh tn nht tâm tr s tham ưu ca thế gian, vì bt kh đc vy.

 

 Đi B Tát nếu thy thân ngưi chết đã tri qua mt ngày, hai ngày đến năm ngày, xanh sình trương m nưc r chy, t nghĩ rng thân th ca ta đây ri cũng s như vy, tt chng thoát khi thế y. Đây là đi B Tát trong ni thân theo thân quán sát, siêng tinh tn nht tâm tr s tham ưu ca thế gian, vì bt kh đc vy.

 

 Đi B Tát nếu thy thân ngưi chết vt b đã sáu ngày, by ngày, b chn, chó, sài lang, qu, kên kên, xé ăn, t nghĩ rng thân th ca ta đây ri cũng s như vy, tt chng thoát khi thế y. Đây là đi B Tát trong ni thân theo thân quán sát, siêng tinh tn nht tâm tr s tham ưu ca thế gian, vì bt kh đc vy.

 

 Đi B Tát nếu thân ngưi chết vt b b cm thú xé ăn rã ri hôi thúi bt tnh, t nghĩ rng thân th ca ta đây ri cũng s như vy, tt chng thoát khi thế y. Nếu thy thân ngưi chết vt b, da tht đã tan l bày gân xương liên ta, đi B Tát t nghĩ rng thân th ca ta đây ri cũng s như vy, tt chng thoát khi thế y. Nếu thân ngưi chết vt b, xương ct đã rã ri trên đt, đi B Tát t nghĩ rng thân th ca ta đây ri cũng s như vy, tt chng thoát khi thế y. Nếu thy thân ngưi chết vt b, xương ct rã ri trên đt, xương chân ch ny, xương đu ch n, mi lóng, mi đt đu khác ch, đi B Tát t nghĩ rng thân th ca ta ri cũng như vy, tt chng thoát khi thế y. Nếu thy xương khô b lâu ngày, gió thi, nng soi, màu trng như v c, đi B Tát t nghĩ rng thân th ca ta ri cũng như vy, tt chng thoát khi thế y. Nếu thy xương khô b trên đt lâu ngày mc rã nát by ln vi đt, đi B Tát t nghĩ rng thân th ca ta ri cũng như vy, tt chng thoát khi thế y. Trong ni thân, đi B Tát theo thân quán sát, siêng tinh tn nht tâm tr s tham ưu ca thế gian, vì bt kh đc vy.

 

 Như quán sát ni thân vi ngoi thân cùng ni ngoi thân, cũng theo thân quán sát như vy.

 

 Cũng phi theo như trên đây mà gii thuyết rng v th nim x, tâm nim x, và pháp nim x.

 

 Đây gi là đi B Tát Đi tha, vì bt kh đc vy.

 

 Ny Tu B Đ! Li có đi B Tát Đi tha, chính là t chánh cn.

 

 Nhng gì là bn?

 

 Đi B Tát đi vi nhng pháp ác bt thin chưa pháp sanh, vì làm cho pháp ác chng sanh nên mun có tâm siêng tinh tn mà nht tâm hành đo. Đi vi pháp ác bt thin đã pháp sanh, vì dt tr nên mun có tâm siêng tinh tn mà nht tâm hành đo. Đi vi pháp thin chưa phát sanh, vì phát sanh nên mun có tâm siêng tinh tn mà nhiếp tâm hành đo. Đi vi pháp thin đã pháp sanh, vì làm cho còn mãi đ tu tp đến đưc đy đ rng ln nên mun có tâm siêng tinh tn mà nhiếp tâm hành đo, vì bt kh đc vy. Đây gi là đi B Tát Đi tha.

 

 Ny Tu B Đ! Li có đi B Tát Đi tha, chính là t như ý phn.

 

 Nhng gì là bn?

 

 Đi B Tát dùng s mong mun đnh hnh thành tu mà tu như ý phn, dùng s tinh tn đnh hnh thành tu mà tu như ý phn, dùng s tư duy đnh hnh thành tu mà tu như ý phn, dùng s nht tâm đnh hnh thành tu mà tu như ý phn. Đây gi là đi B Tát Đi tha, vì bt kh đc vy,

 

 Ny Tu B Đ! Li có đi B Tát Đi tha, chính là ngũ căn.

 

 Nhng gì là năm? Tín căn, tinh tn căn, nim căn, đnh căn, hu căn. Đây là đi B Tát Đi tha, vì bt kh đc vy.

 

 Li có đi B Tát Đi tha, chính là ngũ lc.

 

 Nhng gì là năm? Tín lc, tinh tn lc, nim lc, đnh lc, hu lc, đây là đi B Tát Đi tha, vì bt kh đc vy.

 

 Li có đi B Tát Đi tha, chính là tht giác phn.

 

 Nhng gì là by? Đi B Tát tu nim giác phn, trch pháp giác phn, tinh tn giác phn, h giác phn, tr giác phn, đnh giác phn và xã giác phn, nương nơi ly, nơi vô nhim hưng đến Niết Bàn. Đây gi là đi B Tát Đi tha, vì bt kh đc vy.

 

 Li có bát thánh đo phn là đi B Tát Đi tha.

 

 Nhng gì là tám? Chánh kiến, chánh tư duy, chánh ng, chánh nghip, chánh mng, chánh tinh tn, chánh nim và chánh đnh. Đây gi là đi B Tát Đi tha, vì bt kh đc vy.

 

 Li có ba môn tam mui là đi B Tát Đi tha.

 

 Nhng gì là ba? Không tam mui, vô tưng tam mui và vô tác tam mui.

 

 Không tam mui là nói các pháp t tưng rng không. Đây gi là không gii thoát môn.

 

 Vô tưng tam mui là nói dit hoi các pháp tưng, không nghĩ, không nh. Đây gi là vô tưng gii thoát môn.

 

 Vô tác tam mui là nói đi vi các pháp không mong cu to tác. Đây gi là vô tác gii thoát môn.

 

 Ba môn ny là đi B Tát Đi tha, vì bt kh đc vy.

 

 Li có đi B Tát Đi tha, chính là kh trí, tp trí, dit trí, đo trí, tn trí, vô sanh trí, pháp trí, t trí, thế trí, tha tâm trí, và như thit trí.

 

 Thế nào gi là kh trí? Biết kh chng sanh, đây gi là kh trí.

 

 Thế nào gi là tp trí? Biết tp phi dt, đây gi là tp trí.

 

 Thế nào gi là dit trí? Biết kh dt dit, đây gi là dit trí.

 

 Thế nào gi là đo trí? Biết bát thánh đo phn, đây gi là đo trí.

 

 Thế nào gi là tn trí? Biết tham, sân, si, dit tn, đây gi là tn trí.

 

 Thế nào gi là vô sanh trí? Biết trong các cõi hu lu là vô sanh, đây gi là vô sanh trí.

 

 Thế nào gi là pháp trí? biết bn s ca ngũ m, đây gi là pháp trí.

 

 Thế nào gi là t trí? Biết nhân vô thưng nhn đến biết ý xúc nhơn duyên sanh th vô thưng, đây gi là t trí.

 

 Thế nào gi là thế trí? Biết nhơn duyên danh t, đây gi là thế trí.

 

 Thế nào gi là tha tâm trí? Biết tâm nim ca nhng chúng sanh khác, đây gi là tha tâm trí

 

 Thế nào gi là như thit trí? Biết nht thiết chng trí ca chư Pht, đây gi là như thit trí.

 

 Mưi mt trí ny là đi B Tát Đi tha, vì bt kh đc vy.

 

 Li có tam căn là đi B Tát Đi tha.

 

 Nhng gì là ba? V tri dc tri căn, tri căn và trí gi căn.

 

 Tín căn, tinh tn căn, nim căn, đnh căn và hu căn, ngũ căn ca hành hu hc chưa đc qu, đây gi là v tri dc căn.

 

 Ngũ căn ca hành hu hc đã đc qu, đây gi là tri căn.

 

 Ngũ căn ca bc vô hc, hoc A La Hán, Bích Chi Pht, hoc chư Pht, đây gi là trí gi căn.

 

 Tam căn ny là đi B Tát Đi tha, vì bt kh đc vy.

 

 Li có tam tam mui là đi B Tát Đi tha. Nhng gì là ba? Hu giác hu quán tám mui, vô giác hu quán tam mui và vô giác vô quán tam mui.

 

 Ri nhng dc nhim và ri nhng pháp ác bt thin có giác, có quán, ri dc nhim pháp sanh h lc nhp sơ thin, đây gi là hu giác hu quán tam mui.

 

 Chng gia ca sơ thin và nh thin, đây gi là vô giác hu quán tam mui.

 

 T nh thin đến phi hu tưng phi vô tưng đnh, đây gi là vô giác vô quán tam mui.

 

 Tam tam mui ny? Là đi B Tát Đi tha, vì bt kh đc vy.

 

 Li có thp nim là đi B Tát Đi tha.

 

 Nhng gì là mưi? Nim Pht, nim Pháp, nim Tăng, nim gii, nim xã, nim thiên, nim thin, nim xut nhp tc, nim thân và nim t.

 

 Mưi chánh nim ny là đi B Tát Đi tha, vì bt kh đc vy.

 

 Li có t thin, t vô lưng tâm, t vô sc đnh, bát bi x và cu thế đ đnh là đi B Tát Đi tha, vì bt kh đc vy.

 

 Li có đi B Tát Đi tha, chính là thp lc.

 

 Nhng gì là mưi? Mt là Pht biết như thit nhng tưng thh x, bt th x ca tt c pháp. Hai là Pht biết như thit nhng nghip, nhng th pháp ca chúng sanh khác, biết ch to nghip, biết nhơn duyên, biết báo ca chúng sanh khác. Ba là Pht biết như thit nhng tưng cu tnh sai khác ca các thin gii thoát, các tam mui và các đnh. Bn là Pht biết như thit nhng tưng căn tánh thưng h ca chúng sanh khác. Năm là Pht như thit biết nhng loi dc gii ca chúng sanh khác. Sáu là Pht như thit biết vô s tánh loi sai khác ca thế gian. By là Pht như thit biết ch đến ca tt c đo hnh. Tám là Pht như thit biết túc mng ca mình và ca chúng sanh khác t mt đi đến vô lưng đi trong vô lưng kiếp có tưng như vy, có nhơn duyên như vy. Chín là Pht thiên nhãn thanh tnh hơn chư Thiên, như thit thy biết chúng sanh chết đây sanh kia, hoc thin đo hoc ác đo. Mưi là Pht biết như thit các lu tn nên vô lu tâm gii thoát, vô lu hu gii thoát, trong pháp hin ti t chng biết nhp vào pháp y, nghĩa là chng biết như thit ta đã hết sanh t, đã thành phm hnh, t đi nay chng còn li thy có đi sau na.

 

 Mưi trí lc ny là đi B Tát Đi tha, vì bt kh đc vy.

 

 Li có đi B Tát Đi tha, chính là t vô s úy.

 

 Thế nào là bn? Pht nói li thành thit rng ta là bc nht thiết chánh trí. Đi vi nhng điu như như thit gn hi v các pháp ca tt c đi chúng, Pht không t thy có my may e s. Vì thế nên Pht đưc rt an n, đưc vô s úy an tr ngôi thánh chúa, gia đi chúng như sư t hng chuyn pháp luân thanh tnh mà tt c hàng Sa Môn, Bà La Môn, chư Thiên Vương, Phm Vương, Ma Vương, cùng chúng sanh khác đu không chuyn đưc. Đây là vô s úy th nht.

 

 Pht nói li thành thit rng ta là bc tt c lu đã dt dit hết snh. Đi vi ch gn hi như thit v lu phin não dt dit đây ca tt c đi chúng, Pht không t thy có my may e s. Vì thế nên Pht đưc rt an n, đưc vô s úy, an tr ngôi thánh chúa, gia đi chúng chư sư t hng chuyn pháp luân thanh tnh mà tt c tri, Ngưi cùng chúng sanh khác không chuyn đưc. Đây là vô s úy th hai.

 

 Pht nói li thành thit rng đây là nhng pháp chưng ngi chánh đo gii thoát. Đi vi nhng li gn hi như thit v pháp chưng đo đây ca tt c đi chúng. Pht không t thy có my may e s. Vì thế nên Pht đưc rt an n, đưc vô s úy, an tr bc thánh chúa, gia đi chúng như sư t hng chuyn pháp luân thanh tnh mà tt c Nhơn, Thiên cùng chúng sanh khác đu không chuyn đưc. Đây là vô s úy th ba.

 

 Pht nói li thành thit rng nhng thánh đo mà ta đã dy quyết đnh có th ra khi thế gian, theo đây tht hành thi có th hết kh. Đi vi nhng li gn hi như thit v thánh đo đây ca tt c đi chúng. Pht không t thy có my may e s. Vì thế nên Pht đưc rt an n, đưc vô s úy, an tr bc thánh chúa. gia đi chúng như sư t hng chuyn pháp luân thanh tnh mà tt c Nhơn, Thiên cùng chúng sanh khác đu không chuyn đưc. Đây là vô s úy th tư.

 

 T vô s úy ny là đi B Tát Đi tha, vì bt kh đc vy.

 

 Li có đi B Tát Đi tha, chính là t vô ngi trí.

 

 Nhng gì là bn? Pháp vô ngi trí, nghĩa vô ngi trí, t vô ngi trí và lc thuyết vô ngi trí đây là đi B Tát Đi tha, vì bt kh đc vy.

 

 Li có đi B Tát Đi tha, chính là thp bát bt cng pháp.

 

 Nhng gì là mưi tám? Mt là thân ca chư Pht không đi, hai là khu ca chư Pht không li, ba là ý nim ca chư Pht không li, bn là chư Pht không có d tưng, năm là chư Pht không có tâm bt đnh, sáu là chư Pht không có tâm chng biết ri mà x, by là nguyn dc không dit, tám là tinh tn không dit, chín là chánh nim không dit, mưi là hu không dit, mưi mt là gii thoát không dit, mưi hai là gii thoát tri kiến không dit, mưi ba là tt c thân nghip ca chư Pht đu theo nghip trí hu mà hin hành, mưi bn là tt c khu nghip đu theo trí hu mà hin hành, mưi lăm là tt c ý nghip đu theo trí hu mà hin hành, mưi sáu là trí hu ca chư Pht thy biết thu quá kh không ngi, không chưng, mưi by là trí hu thy biết thu v lai không ngi, không chưng, mưi tám là trí hu thy biết thu hin ti không ngi, không chưng. Đây là đi B Tát Đi tha, vì bt kh đc vy.

 

 Li có đi B Tát Đi tha, chính là t đng ng đng chư t nhp môn.

 

 Nhng gì là t đng ng đng chư t nhp môn?

 

 A t môn, vì tt c pháp t đu vn là bt sanh vy.

 

 La t môn, vì tt c pháp ly cy vy.

 

 Ba t môn, vì tt c pháp đ nht nghĩa vy.

 

 Giá t môn, vì tt c pháp trn bt kh đc vy, vì tt c pháp bt dit, bt sanh vy.

 

 Na t môn, vì tt c pháp ri danh tánh tưng bt đc, bt tht vy.

 

 LÃ t môn, vì tt c pháp thoát khi thế gian vy, cũng là vì ái chi nhơn duyên dt dit vy.

 

 Đà t môn, vì tt c pháp thin tâm phát sanh, cũng là tưng x thí vy.

 

 Bà t môn, vì các pháp bà t ri lìa vy.

 

 Đ t môn, vì các pháp đ t thanh tnh vy.

 

 Sa t môn, vì các pháp t ti tánh thanh tnh vy.

 

 Hòa t môn, vì nhp vào các pháp, dt bt ng ngôn vy.

 

 Đa t môn, vì nhp vào các pháp, như tưng bt đng vy.

 

 D t môn, vì nhp vào các pháp, như thit bt sanh vy.

 

 Tra t môn, vì nhp vào các pháp, chiết phc bt kh đc vy.

 

 Ca t môn, vì nhp vào các pháp, tác gi bt kh đc vy.

 

 Ta t môn, vì nhp vào các pháp, thi gian bt kh đc vy, vì các pháp thi gian lay chuyn vy.

 

 Ma t môn, vì nhp vào các pháp, ngã s bt kh đc vy.

 

 Già t môn, vì nhp vào các pháp, kh gi bt kh đc vy.

 

 Tha t môn, vì nhp vào các pháp, x s bt kh đc vy.

 

 Xà t môn, vì nhp vào các pháp, sanh bt kh đc vy.

 

 B t môn, vì nhp vào các pháp, b t bt kh đc vy.

 

 Đà t môn, vì nhp vào các pháp, tánh bt kh đc vy.

 

 Xa t môn, vì nhp vào các pháp, đnh bt kh đc vy.

 

 Khư t môn, vì nhp vào các pháp, hư không bt kh đc vy.

 

 Xoa t môn, vì nhp vào các pháp, dit tn bt kh đc vy.

 

 Đá t môn, vì nhp vào các pháp, hu bt kh đc vy.

 

 Nhã t môn, vì nhp vào các pháp, trí bt kh đc vy.

 

 Tha t môn, vì nhp vào các pháp, tha t bt kh đc vy.

 

 Bà t môn, vì nhp vào các pháp, phá hoi bt kh đc vy.

 

 Xa t môn, vì nhp vào các pháp, dc bt kh đc vy, ngũ m như nh cũng bt kh đc vy.

 

 Ma t môn, vì nhp vào các pháp, ma t bt kh đc vy.

 

 Hòa t môn, vì nhp vào các pháp, kêu gi bt kh đc vy.

 

 Ta t môn, vì nhp vào các pháp, ta t bt kh đc vy.

 

 Noa t môn, vì nhp vào các pháp, chng đến, chng đi, chng đng, chng ngi, chng nm vy.

 

 Ph t môn, vì nhp vào các pháp, biên b bt kh đc vy.

 

 Ca t môn, vì nhp vào các pháp, t hp bt kh đc vy.

 

 Sai t môn, vì nhp vào các pháp, sai t bt kh đc vy.

 

 Già t môn, vì nhp vào các pháp, hin hành bt kh đc vy.

 

 Tra t môn, vì nhp vào các pháp, cong vy bt kh đc vy.

 

 Đ t môn, vì nhp vào các pháp, ch tt biên b nên chng dit, chng sanh vy.

 

 Quá ch Đ thi không ch có th tuyên thuyết. Ti sao vy? Vì không còn có ch vy.

 

 Nhng ch vô ngi, vô danh, cũng dit, chng nói đưc, chng ch đưc, chng thy đưc, chng biên chép đưc.

 

 Ny Tu B Đ! Phi biết tt c pháp như hư không. Đây gi là đà la ni môn chính là nghĩa ca ch A.

 

 Nếu đi B Tát, nơi nhng t môn n, a t n ny, hoc nghe, hoc th, hoc đc, hoc tng, hoc trì, hoc ging nói cho ngưi khác, thi biết rng s đưc hai mươi công đc.

 

 Nhng gì là hai mươi? Đưc nh biết dai. Đưc tâm kiên c. Đưc ch thú ca kinh. Đưc trí hu. Đưc lc thuyết vô ngi. D đưc nhng môn đà la ni khác. Đưc tâm không nghi hi. Đưc nghe lành chng mng, nghe d chng gin. Đưc chng cao, chng h, an tr tâm không tăng, không gim. Đưc thin xo, biết li nói ca chúng sanh. Đưc khéo phân bit ngũ m, thp nh nhp, thp bát gii, thp nh nhơn duyên, t duyên và t đế. Đưc khéo phân bit nhng căn tánh li đn ca các chúng sanh. Đưc khéo biết tâm nim ca k khác. Đưc khéo phân bit ngày, tháng, năm, mùa. Đưc khéo phân bit thiên nhĩ thông, Đưc khéo phân bit túc mng thông. Đưc khéo phân bit sanh t thông. Đưc có th khéo tuyên thuyết th x, phi x. Đưc khéo biết thân oai nghi qua, li, ngi, đng.

 

 Nhng đà la ni môn, t môn, a t môn ny gi là đai B Tát Đi tha, vì bt kh đc vy”.

 

 

PHM PHÁT THÚ

TH HAI MƯI

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: "Ông hi thế nào là đi B Tát Đi tha phát thú?

 

 Ny Tu B Đ! Nếu đi B Tát lúc tht hành sáu ba la mt, t mt đa đến mt đa, đây gi là đi B Tát Đi tha phát thú”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Thế nào là đi B Tát t mt đa đến mt đa?"

 

 Đc Pht nói: "Đi B Tát biết tt c pháp không có tưng lai kh, cũng không có pháp hoc lai kh, hoc đến, chng đến, vì các pháp tưng bt dit vy.

 

 Đi B Tát đi vi các đa chng nim, chng tư duy mà tu tp tr đa nghip, cũng chng thy đa.

 

 Nhng gì là tr đa nghip?

 

 Lúc an tr bc sơ đa, đi B Tát tht hành mưi vic.

 

 Mt là thâm tâm kiên c, vì dng vô s đc vy.

 

 Hai là đi vi tt c chúng sanh tâm bình đng, vì chúng sanh bt kh đc vy.

 

 Ba là b thí cho ngưi, vì th gi bt kh đc vy.

 

 Bn là thân cn thin tri thc, cũng chng t cao vy.

 

 Năm là cu pháp, vì tt c pháp bt kh đc vy.

 

 Sáu là thưng xut gia, vì gia bt kh đc vy.

 

 By là mến thích Pht thân, vì tưng ho bt klh đc vy.

 

 Tám là din nói giáo pháp xut thế vì các pháp chng phân bit bt kh đc vy.

 

 Chính là phá kiêu mn, vì pháp sanh hu bt kh đc vy.

 

 Mưi là thit ng, vì nhng ng ngôn bt kh đc vy.

 

 Trên đây là mưi s tr đa nghip ca đi B Tát an tr trong bc sơ đa tu tp.

 

 Ny Tu B Đ! B Tát an tr trong bc nh đa thưng nim tám pháp.

 

 Nhng gì là tám?

 

 Mt là gii thanh tnh. Hai là biết ơn và báo ơn. Ba an tr nhn nhc lc. Bn là th hoan h. Năm là chng ri b tt c chúng sanh. Sáu là nhp đi bi tâm. By là tin kính và thưa hi nơi thy. Tám là cn cu các môn ba la mt.

 

 Đây là đi B Tát an tr trong bc nh đa đy đ tám pháp.

 

 Ny Tu B Đ! Đi B Tát an tr trong bc tam đa tht hành năm pháp.

 

 Nhng gì là năm?

 

 Mt là hc vn nhiu không nhàm đ. Hai là thanh tnh pháp thí cũng chng t cao. Ba là thanh tnh Pht đ cũng chng t cao. Bn là nhn chu vô lưng s cn kh thế gian mà vn chng nhàm. Năm là an tr nơi tàm quý.

 

 Đây là năm pháp mà đi B Tát an tr trong bc tam đa phi đy đ.

 

 Ny Tu B Đ! Đi B Tát an tr trong bc t đa phi th hành chng b mưi pháp.

 

 Nhng gì là mưi?

 

 Mt là chng b ch A lan nhã. Hai là thiu dc. Ba là tri túc. Bn là chng b công đc đu đà. Năm là chng b gii. Sáu là tránh ghét các dc nhim. By là nhàm tâm thế gian, thun tâm Niết Bàn. Tám là x b tt c s hu. Chín là tâm chng trm mt. Mưi là chng tiếc tt c vt.

 

 Đây là mưi pháp mà đi B Tát an tr trong bc t đa chng b .

 

 Ny Tu B Đ! Đi B Tát an tr trong bc ngũ đa xa ri mưi hai pháp.

 

 Nhng gì là mưi hai?

 

 Mt là xa lìa s thân cn hành bch y. Hai là xa lìa hàng Tỳ Kheo Ni. Ba là xa lìa s tham tiếc nhà ngưi khác. Bn là xa lìa s đàm thuyết vô ích. Năm là xa lìa s gin hn. Sáu là xa lìa s t tôn đi. By là xa lìa s khinh mit ngưi khác. Tám là xa lìa mưi nghip đo bt thin. Chín là xa lìa đi mn. Mưi là xa lìa t dng. Mưi mt là xa lìa điên đo. Mưi hai là xa lìa tham sân si.

 

 Đây là mưi hai điu mà đi B Tát an tr trong bc ngũ đa xa lìa.

 

 Ny Tu B Đ! Đi B Tát an tr trong bc lc đa nên đy đ sáu pháp, chính là sáu ba la mt.

 

 Bc lc đa li có sáu pháp chng nên làm. Nhng gì là sáu? Mt là chng móng tâm Thanh Văn, Bích Chi Pht. Hai là chng có ý lo ngi khi b thí. Ba là b đòi hi cu xin, không có lòng trn tránh. Bn là nhng vt s hu đu đem b thí. Năm là sau khi b thí xong, không có lòng hi tiếc. Sáu là chng nghi ng pháp thâm diu.

 

 Đây là sáu pháp phi đy đ và sáu pháp phi xa lìa ca đi B Tát an tr trong bc lc đa.

 

 Ny Tu B Đ! Đi B Tát an tr trong bc tht đa phi xa lìa hai mươi pháp chng nên chng phi.

 

 Nhng gì là hai mươi?

 

 Mt là chng chp ngã. Hai là chng chp chúng sanh. Ba là chng chp th gi. Bn là chng chp chúng sanh s nhn đến tri gi, kiến gi. Năm là chng chp đon kiến. Sáu là chng chp thưng kiến. By là chng nên khi tưng dng. Tám là chng nên khi nhơn duyên kiến. Chính là chng chp danh sc. Mưi là chng chp ngũ m. Mưi mt là chng chp thp nh nhp. Mưi hai là chng chp thp bát gii. Mưi ba là chng chp tam gii. Mưi bn là chng khi tâm chp trưc. Mưi lăm là chng khi ch mong cu. Mưi sáu là chng khi ch y ch. Mưi by là chng chp trưc nơi s thy là phi nương nơi Pht. Mưi tám là chng chp trưc nơi s thy là phi nương nơi Pháp. Mưi chín là chng chp trưc nơi s thy là phi nương nơi Tăng. Hai mươi là chng chp trưc nơi s thy là phi nương nơi gii. Đây là hai mươi điu chng nên chp trưc.

 

 Li có hai mươi pháp mà bc thánh đa phi đy đ.

 

 Nhng gì là hai mươi?

 

 Mt là đy đ không. Hai là chng vô tưng. Ba là biết vô tác. Bn là ba phn thanh tnh. Năm là trong chúng sanh đy đ trí t bi. Sáu là chng nim tưng tt c chúng sanh. By là bình đng xem tt c pháp, nơi trong đây cũng chng chp trưc. Tám là biết thit tưng ca các pháp, cũng chng nim tưng s ny. Chín là vô sanh pháp nhn. Mưi là vô sanh trí. Mưi mt là tuyên thuyết các pháp nht tưng. Mưi hai là phá tưng phân bit. Mưi ba là chuyn c tưng.? Mưi bn là chuyn kiến. Mưi lăm là chuyn phin não. Mưi sáu là đng hu đng đng. Mưi by là điu ý. Mưi tám là tâm tch dit. Mưi chín là vô ngi trí. Hai mươi là chng nhim ái.

 

 Trên đây là hai mươi điu chng nên chp trưc và hai mươi điu phi đy đ ca bc tht đa đi B Tát.

 

 Ny Tu B Đ! Đi B Tát an tr trong bát đa phi đy đ năm pháp.

 

 Nhng gì là năm?

 

 Mt là thun nhp vào tâm chúng sanh. Hai là du hí các thn thông. Ba là thy các Pht quc. Bn là t trang nghiêm quc đ mình như Pht quc đã thy. Năm là quán thân Pht như thit, t trang nghiêm Pht thân.

 

 Li phi đy đ năm điu. Mt là biết các căn tánh thưng h . Hai là thanh tnh Pht đ. Ba là nhp như huyn tam mui. Bn là thưng nhp tam mui. Năm là tùy theo thin căn mà chúng sanh đáng đưc đ th thân.

 

 Trên đây là năm pháp và năm điu mà đi B Tát bát đa đy đ.

 

 Ny Tu B Đ! Đi B Tát an tr trong cu đa phi đy đ mưi hai pháp. Mt là nhiếp th vô biến thế gii mà phn mình hóa đ. Hai là B Tát đưc như ch nguyn cu. Ba là biết tiếng nói ca các Thiên long, Càn thát bà đ thuyết pháp cho h. Bn là thành tu thai sanh. Năm là thành tu nhà? Sáu là thành tu ch sanh. By là thành tu h. Tám là thành tu quyến thuc. Chín là thành tu xut sanh. Mưi là thành tu xut gia. Mưi mt là thành tu b đ th trang nghiêm. Mưi hai là thành tu tt c nhng công đc lành.

 

 Trên đây là mưi hai pháp mà bc cu đa đi B Tát phi đy đ.

 

 Ny Tu B Đ! Phi biết bc thp đa đi B Tát thi như đc Pht”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Thế nào là thâm tâm nhn đến thế nào là thit ng?"

 

 Đc Pht nói: "Nếu đi B Tát đúng vi tâm nht thiết trí, tích tp tt c thin căn, đây gi là thâm tâm tr đa nghip. Nếu sanh khi t vô lưng tâm là t , bi, h và x, đây gi là tâm bình đng trong tt c chúng sanh. Nếu b thí cho tt c chúng sanh mà không phân bit, đây gi là tu b thí. Nếu thân cn hc hi, cung kính cúng dưng các bc có th giáo hóa ngưi an tr trong nht thiết trí, đây gi là thân cn thin tri thc. Nếu cu pháp đúng vi tâm nht thiết trí, không sa vào hành Thanh Văn, Bích Chi Pht, đây gi là cu pháp. Nếu đi đi chng ri tâm xut gia, luôn xut gia trong Pht pháp không ai ngăn tr đưc, đây gi là thưng xut gia tr đa nghip. Nếu thy thân tưng ca Pht, nhn đến khi thành Vô thưng B đ trn chng ri nim Pht, đây gi là ái lc Pht thân. Hoc Pht hin ti hoc Pht đã nhp dit, nếu vì chúng sanh mà thuyết pháp sơ trung hu đu thin, diu nghĩa ho ng trong snh tinh thun, hoàn c c mưi hai b kinh t tu đa la đến lun ngh, đây gi là din nói giáo pháp xut thế tr đa nghip. Vì phá kiêu mn nên trn chng h sanh nhà h tin, đây gi là pháp kiêu mn tr đa nghip. Đúng như li mà tht hành, đây gi là thit ng tr đa nghip.

 

 Trên đây là mưi s tr đa nghip ca đi B Tát an tr trong bc sơ đa tu hành.

 

 Thế nào là gii thanh tnh nhn đến cn cu các ba la mt?

 

 Ny Tu B Đ! nếu đi B Tát chng có tâm nim xu hưng Thanh Văn, Bích Chi Pht và nhng s phá gii chưng ngi Pht đo, đây gi là gii thanh tnh. Nếu tht hành B Tát hnh, cho đến mt chút ơn nh còn chng quên hung là nhiu, đây gi là biết ơn báo ơn. Nếu đi vi tt c chúng sanh không gin hn, không làm não hi, đây gi là an tr sc nhn nhc. Ly s thành tu chúng sanh làm nim vui, đây gi là th hoan h. Nghĩ nh mun cu tt c chúng sanh, đây gi là chng b tt c chúng sanh. Nếu nghĩ như vy: Tôi vì mi mi chúng sanh mà chu cn kh trong đa ngc đến hng sa kiếp chng nào chúng sanh y thành Pht nhp Niết Bàn, đây là vì tt c chúng sanh mưi phương mà nhn th s kh nhc nên gi là nhp đi bi tâm. Nếu đi vi bc sư trưng xem như Pht, đây gi là tin tưng cung kính hc hi nơi thy. Nếu nht tâm siêng cu các môn ba la mt mà không cu s khác, đây gi là cn cu các ba la mt.

 

 Trên đây gi là tám pháp đy đ ca đi B Tát an tr trong bc nh đa.

 

 Thế nào là hc vn nhiu không nhàm đ nhn đến an tr nơi tàm quý?

 

 Ny Tu B Đ! Hoc trong thế gii ny hay thế gii mưi phương có bao nhiêu chánh pháp ca chư Pht tuyên thuyết thi đu mun đưc nghe nh th trì c, đây gi là hc vn nhiu không nhàm đ. Có bao nhiêu pháp thí vn không mong cu, cho đến còn chng cu Vô thưng B đ hung là nhng s khác, đây gi là pháp thí chng cu danh li, cũng gi là thanh tnh pháp thí. Đem tt c thin căn hi hưng thanh tnh Pht đ, đây gi là tnh Pht quc đ. Vì đy đ thin căn nên có th thành tu chúng sanh, cũng trang nghiêm Pht đ cho đến đy đ nht thiết trí trn không mi nhàm, đây gi là chu ly vô lưng s cn kh mà chng nhàm. H thn nơi tâm Thanh Văn, Bích Chi Pht, đây gi là an tr nơi tàm quý.

 

 Trên đây là đi B Tát an tr bc tam đa đy đ năm pháp.

 

 Thế nào là chng b ch A lan nhã nhn đến chng tiếc tt c vt?

 

 Ny Tu B Đ! B Tát có th hơn bc Thanh Văn, Bích Chi Pht, đây gi là chng b ch A lan nhã. Còn không có nim mong mun Vô thưng B đ hung là nhng s mong mun khác, đây gi là thiu dc, đưc nht thiết chng trí, đây gi là tri túc. Quán sát các thâm pháp nhn, đây gi là chng b đu đà công đc. Chng chp ly gii tưng, đây gi là chng b gii. Vì dc tâm chng phát sanh, đây gi là trách ghét các dc nhim. Vì biết tt c pháp chng to tác, đây gi là nhàm tâm thế gian mà thun tâm Niết Bàn. Chng tiếc tt c ni pháp, ngoi pháp, đây gi là x b tt c s hu. Tâm chng sanh khi nơi hai th th thc x, đây gi là tâm chng trm mt. Đi vi tt c vt chng chp trưc, chng nghĩ nh, đây gi là chng tiếc tt c vt.

 

 Trên đây là mưi pháp chng b ca đi B Tát an tr trong bc t đa.

 

 Thế nào là xa lìa gn gũi hàng bch y nhn đến xa lìa tham, sân, si?

 

 Ny Tu B Đ! B Tát sanh nơi đâu cũng đu xut gia, t mt Pht quc đến mt Pht quc thưng xut gia co đu mc cà sa, đây gi là xa lìa gn gũi bch y. Chng chung vi Tỳ Kheo Ni, nhn đến chng nghĩ tưng du là khong đàn ch , đây gi là xa lìa Tỳ Kheo Ni. B Tát suy nghĩ như vy: Tôi phi an lc chúng sanh, nay h giúp tôi an lc thi đâu nên sanh lòng ln tiếc, đây gi là xa lìa s ln tiếc nhà ngưi khác. Nếu có ch nào lun đàm có th phát sanh tâm Thanh Văn, Bích Chi Pht, thi tôi phi xa lìa, đây gi là xa lìa ch lun đàm vô ích, Chng đ cho yâm gin hn, tâm não hi, tâm đu tranh xen vào, đây gi là xa lìa tâm sân. Chng thy có ni pháp, đây gi là xa lìa s tôn đi. Chng thy có ngoi phi, đây gi là xa lìa s khi d ngưi. Mưi nghip đo bt thin còn là chưng ngi bát thánh đo hung là Vô thưng B đ, đây gi là xa lìa mưi nghip đo bt thin. Chng thy có pháp gì có th làm đi mn, đây gi là xa lìa đi mn. Chng thy có pháp gì có th t dùng đưc, đây gi là xa lìa t dng. Ch điên đo bt kh đc, đây gi là xa lìa điên đo. Chng thy đưc ch tham, sân, si, đây gi là xa lìa tham, sân, si.

 

 Trên đây là đi B Tát an tr trong bc ngũ đa xa lìa mưi hai pháp.

 

 Thế nào là đy đ sáu pháp? An tr trong sáu ba la mt có th vưt đến b kia, đây gi là đy đ sáu pháp.

 

 Thế nào là chng móng tâm Thanh Văn, Bích Chi Pht nhn đến chng nghi ng pháp thâm diu?

 

 Ny Tu B Đ! B Tát nghĩ rng tâm Thanh Văn, Bích Chi Pht chng phi đo Vô thưng B đ, đây gi là chng móng tâm Thanh Văn, Bích Chi Pht. B Tát nghĩ rng b thí có lòng lo ngi thi là chng phi đo Vô thưng B đ, đây gi là b thí chng sanh lòng lo s. B Tát nghĩ rng thy ngưi cu xin mà có tâm trn tránh chng phi đo Vô thưng B đ, đây gi là chng có lòng trn tránh khi b cu xin. Lúc b thí chng nói cái ny cho đưc, cái ny chng cho đưc, đây gi là nhng vt s hu đu đem b thí. Vì sc t bi nên sau khi b thí chng ăn năn. Vì sc tín công đc nên chng nghi ng pháp thâm diu.

 

 Trên đây là sáu pháp phi đu đ và sáu pháp phi xa lìa ca đi B Tát an tr bc lc đa.

 

 Thế nào là chng chp ngã nhn đến chng chp nơi s thy là phi nương nơi gii?

 

 Ny Tu B Đ! Vì rt ráo vô ngã, vì chúng sanh đến tri gi, kiến gi đu rt ráo bt kh đc nên chng chp trưc nhng pháp y. Không có pháp đon dit vì các pháp rt ráo bt sanh nên chng chp đon kiến. Nếu pháp đã chng sanh thi cũng chng thưng nên chng chp thưng kiến. Vì không các phin não nên chng chp ly tưng. Vì chư kiến đu chng th thy đưc nên chng khi nhơn duyên kiến. Vì danh sc, ngũ m, thp nh nhp, thp bát gii, tam gii, tâm nguyn và y ch đu là tánh không nên chng chp trưc. Vì khi s thy là phi nương nơi Pht thi chng thy Pht nên chng khi s thy y ch nơi Pht. Vì Pháp chng th thy nên chng khi s thy y ch Pháp. Vì Tăng tưng vô vi chng th nương nên chng khi s thy y ch nơi Tăng. Vì nơi ti cùng vô ti đu không dính mc nên chng khi s thy y ch nơi gii.

 

 Trên đây là hai mươi pháp chng nên chp trưc ca đi B Tát an tr trong bc tht đa.

 

 Thế nào là đy đ không nhn đến chng nhim ái?

 

 Ny Tu B Đ! Đy đ t tưng không ca các pháp, đây là đy đ không. Chng tưng nh các tưng, đây là chúng vô tưng. Chng to tác trong tam gii, đây là biết là vô tác. Đy đ mưi nghip đo lành, đây là ba phn thanh tnh. Vì đưc đi bi nên đy đ trí t bi. Vì đy đ thanh thanh tnh Pht đ nên chng nim tưng tt c chúng sanh. Vì chng tn ích đi vi tt c pháp nên bình đng quán sát tt c pháp. Vì các pháp thit tưng là vô tri nên B Tát biết thit tưng ca các pháp. Vì các pháp bt sanh, bt dit, bt tác nên B Tát đưc vô sanh pháp nhn. Vì biết danh sc bt sanh nên đưc vô sanh trí. Vì tâm chng hin hành hai tưng nên tuyên nói các pháp nht tưng. Vì tt c pháp chng phân bit nên phá tưng phân bit. Vì vô lưng tưng nim ln nh chuyn nên B Tát chuyn nh tưng. Vì kiến chp Thanh Văn, Bích Chi Pht chuyn nên chuyn kiến. Vì dt tr nhng phin não nên chuyn phin não. Vì đưc nht thiết chng trí nên đnh hu đng đng. Vì bt đng đi vi tam gii nên ý đưc điu. Vì chế ng sáu căn nên tâm tch dit. Vì đưc Pht nhãn nên trí vô ngi. Vì x b sáu trn nên chng nhim ái.

 

 Trên đây là hai mươi pháp phi đy đ ca đi B Tát an tr trong bc tht đa

 

 Thế nào là đi B Tát thun nhp tâm chúng sanh nhn đến t trang nghiêm Pht thân?

 

 Ny Tu B Đ! Đi B Tát dùng mt tâm biết rõ tâm và tt s ca tt c chúng sanh, đây là thun nhp tâm chúng sanh. Dùng thn thông t mt Pht quc đến mt Pht quc, cũng không có tưng nim Pht quc, đây là du hí các thn thông. T cõi mình mà thy vô lưng Pht quc, cũng không có tưng Pht quc, đây là xem thy các Pht quc. Tr ngôi Chuyn Luân Thánh Vương đi khp Đi Thiên thế gii đ t trang nghiêm nưc ca mình, đây là t trang nghiêm nưc mình như Pht quc đã đưc thy. Vì như thit quán pháp thân nên là như thit quán Pht thân.

 

 Trên đây là đi B Tát an tr trong bc bát thánh đa đy đ năm pháp.

 

 Thế nào là biết các căn tánh thưng h nhn đến thế nào là tùy theo thin căn đ th thân?

 

 Ny Tu B Đ! Đi B Tát an tr trong Pht thp lc biết nhng căn tánh thưng h ca tt c chúng sanh. Vì tnh chúng sanh nên Pht đ tnh. Tr trong như huyn tam mui thi có th thành tu tt c s, cũng chng phát sanh tâm tưng. Vì đưc báo sanh tam mui nên thưng nhp tam mui. Vì thành tu chúng sanh nên tùy theo thin căn mà chúng sanh đáng đưc th thân hu giáo hóa h.

 

 Trên đây là năm điu mà đi B Tát tr bc bát đa đưc đy đ.

 

 Thế nào là đi B Tát nhiếp th vô biên thế gii mà phn mình hóa đ nhn đến công đc thành tu đy đ?

 

 Ny Tu B Đ! Đi B Tát hóa đ chúng sanh trong vô biên thế gii đúng như ch đáng đưc đ ca Pht pháp, đây là nhiếp th vô biên thế gii mà phn mình hóa đ. Đưc đy đ sáu ba la mt, đây la đưc như ch nguyn cu. Do t vô ngi bin lc nên biết tiếng nói ca chư Thiên Long, Càn thát bà. Vì đi đi đưc hóa sanh nên thai sanh đưc thành tu. Vì thưng sanh trong nhà vng tc nên nhà đưc thành tu. Vì sanh nơi dòng Sát Đế Li hoc Bà La Môn nên ch sanh thành tu. Như h ca B Tát quá kh sanh mà sanh trong đó nên h đưc thành tu. Vì thun dùng hàng đi B Tát làm quyến thuc nên quyến thuc đưc thành tu. Vì lúc sanh ra quang minh ca B Tát chiếu khp vô lưng vô biên thế gii cũng chng chp ly tưng quang minh nên xut sanh đưc thành tu. Vì khi xut gia có vô lưng chư Thiên theo hu h và quyết đnh đưa chúng sanh đến qu Tam tha nên xut gia thành tu. Cây b đ dùng hoàng kim làm gc, by báu làm thân, nhánh, lá chiếu sáng khp vô lưng vô biên thế gii mưi phương, đây là trang nghiêm Pht th thành tu. Chúng sanh đưc thanh tnh, Pht đ cũng thanh tnh, đây là tt c công đc lành thành tu đy đ.

 

 Trên đây là mưi hai pháp ca bc cu đa đi B Tát thành tu đy đ.

 

 Thế nào là đi B Tát an tr trong bc thp đa phi biết như Pht?

 

 Ny Tu B Đ! Nếu đi B Tát đy đ sáu ba la mt, t nim x nhn đến đy đ mưi tám pháp bt cng và nht thiết chng trí dt tt c phin não và tp khí, thi gi là đi B Tát an tr trong bc thp đa phi biết là chư Pht.

 

 Ny Tu B Đ! Đi B Tát an tr trong bc thp đa ny dùng sc phương tin đ tht hành sáu ba la mt, t nim x nhn đến tht hành mưi tám pháp bt cng, vưt qua bc càn hu đa, bc tánh đa, bc bát nhơn đa, bc kiến đa, bc bc đa, bc ly dc đa, bc dĩ tác đa, bc Bích Chi Pht đa, bc B Tát đa. vưt qua chín bc trên mà an tr nơi Pht đa, đây là B Tát thp đa.

 

 Đây gi là đi B Tát Đi tha phát thú”.

 

 

PHM XUT ĐÁO

TH HAI MƯƠI MT

 

 "Ny Tu B Đ! Ông hi Đi tha ny t ch nào phát xut và đến an tr ch nào?

 

 Ny Tu B Đ! Đi tha ny phát xut t trong tam gii đến an tr trong nht thiết trí, vì là pháp bt nh vy.

 

 Ti sao vy?

 

 Đi tha và nht thiết trí là hai pháp chng hip, chng tan, chng sc, không hình, không đi là nht tưng, chính là vô tưng.

 

 Nếu có ngưi mun cho thit tế phát xut thi là ngưi mun cho pháp vô tưng phát xut.

 

 Nếu có ngưi mun cho pháp như, pháp tánh, bt tư nghì tánh phát xut thi là ngưi mun cho pháp vô tưng phát xut.

 

 Nếu có ngưi mun cho sc không, th, tưng, hành, thc không phát xut thi là ngưi mun cho pháp vô tưng phát xut.

 

 Ti sao vy?

 

 Ny Tu B Đ! Tưng không ca sc, th, tưng, hành, thc chng ra t tam gii cũng chng an tr nht thiết trí, vì sc sc tưng rng không, th, tưng, hành, thc thc tưng rng không vy.

 

 Nếu có ngưi mun cho nhãn không phát xut thi là ngưi mun cho pháp vô tưng phát xut.

 

 Nếu có ngưi mun cho nhĩ, tĩ, thit, thân, ý không phát xut thi là ngưi mun cho pháp vô tưng phát xut.

 

 Nếu có ngưi mun cho sc không, thanh không nhn đến ý xúc, nhơn duyên, sanh th không phát xut thi là ngưi mun cho pháp vô tưng phát xut.

 

 Ti sao vy?

 

 Ny Tu B Đ! Nhãn không nhn đến ý xúc, nhơn duyên, sanh th không chng ra t tam gii cũng chng an tr nht thiết trí, vì nhãn nhãn tưng rng không nhn đến ý xúc, nhơn duyên, sanh th, ý xúc, nhơn duyên, sanh th tưng rng không vy.

 

 Nếu có ngưi mun cho mng, o, dim, hưng, nh và hóa phát xut thi là ngưi mun cho pháp vô tưng phát xut.

 

 Ti sao vy?

 

 Ny Tu B Đ! Mng tưng nhn đến hóa tưng chng ra t tam gii cũng chng an tr trong nht thiết trí, vì mng mng tưng rng không nhn đến hóa hóa tưng rng không vy

 

 Nếu có ngưi mun cho Đàn na ba la mt phát xut thi là ngưi mun cho pháp vô tưng phát xut.

 

 Nếu có ngưi mun cho Thi la ba la mt, Sn đ ba la mt, Tỳ lê gia ba la mt, Thin na ba la mt, Bát nhã ba la mt phát xut thi là ngưi mun cho pháp vô tưng phát xut.

 

 Ti sao vy?

 

 Ny Tu B Đ! Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt chng ra t tam gii cũng chng an tr trong nht thiết trí, vì Đàn na Đàn na tưng rng không nhn đến Bát nhã Bát nhã tưng rng không vy.

 

 Nếu có ngươi mun ni không nhn đến vô pháp hu pháp không phát xut thi là ngưi mun cho pháp vô tưng phát xut.

 

 Ti sao vy?

 

 Ny Tu B Đ! Ni không tưng đến vô pháp hu pháp không tưng chng ra t tam gii cũng chng an tr trong nht thiết trí, vì ni không ni không tánh rng không nhn đến vô pháp hu pháp không vô pháp hu pháp không tánhrng không vy.

 

 Nếu có ngưi mun cho t nim x đến thp bát bt cng pháp phát xut thi là ngưi mun cho pháp vô tưnng phát xut.

 

 Ti sao vy?

 

 Ny Tu B Đ! T nim x tánh đến thp bát bt cng pháp tánh chng ra t tam gii cũng chng an tr trong nht thiết trí, vì t nim x t nim x tánh rng không nhn đến bt cng pháp bt cng pháp tánh rng không vy.

 

 Nếu có ngưi mun cho A La hán phát xut thi là ngưi mun cho pháp vô tưng phát xut.

 

 Nếu có ngưi mun cho Bích Chi Pht phát xut thi là mun cho pháp vô tưng phát xut.

 

 Nếu có ngưi mun cho Như Lai, ng Cúng, Chánh Đng Giác phát xut thi là ngưi mun cho pháp vô tưng phát xut.

 

 Ti sao vy?

 

 Ny Tu B Đ! A La Hán tánh, Bích Chi Pht tánh và Pht tánh chng ra t tam gii cũng chng an tr trong nht thiết trí, vì A La Hán A La Hán tánh rng không, Bích Chi Pht Bích Chi Pht tánh rng không, Pht Pht tánh rng không vy.

 

 Ny Tu B Đ! Do nhơn duyên trên đây nên Đi tha ny phát xut t trong tam gii đến an tr trong nht thiết trí, vì bt đng vy.

 

 Ny Tu B Đ! Ông hi Đi tha ny đến an tr ch nào?

 

 Ny Tu B Đ! Đi tha ny không ch an tr, vì tt c pháp không có tưng an tr vy. Đi tha ny nếu có an tr thi là chng phi an tr.

 

 Ny Tu B Đ! Ví như pháp tánh bt sanh, bt dit, bt cu, bt tnh, vô khi, vô tác, chng phi tr, chng phi chng tr vì pháp tánh pháp tánh tưng rng không vy, nhn đến vì vô tác vô tác tánh rng không vy.

 

 Như pháp tánh, các pháp khác cũng như vy, chng phi tr, chng ph chng tr.

 

 Đi tha ny cũng như vy, chng phi tr, chng phi chng tr.

 

 Ny Tu B Đ! Do nhơn duyên như thế nên Đi tha ny không ch an tr, vì là pháp bt tr, là pháp bt cng vy.

 

 Ny Tu B Đ! Ông hi ai ngi Đi tha ny đ phát xut?

 

 Ny Tu B Đ! Không có ai ngi Đi tha ny đ phát xut. Ti sao vy? Vì Đi tha ny cùng ngưi phát xut và pháp b s dng cùng thi gian phát xut đu vô s hu c.

 

 Nếu tt c pháp đu vô s hu thi dùng pháp gì đ phát xut?

 

 Ti sao vy?

 

 Ngã bt kh đc nhn đến tri gi, kiến gi bt kh đc, vì rt ráo thanh tnh vy.

 

 Bát kh tư nghì tánh bt kh đc, vì rt ráo thanh tnh vy.

 

 Ngũ m, thp nh nhp, thp bát gii bt kh đc, vì rt ráo thanh tnh vy.

 

 Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt bt kh đc, vì rt ráo thanh tnh vy.

 

 Ni không đến vô pháp hu pháp không bt kh đc, vì rt ráo thanh tnh vy.

 

 T nim x đến mưi tám pháp bt cng bt kh đc, vì rt ráo thanh tnh vy.

 

 Tu Đà Hoàn đến B Tát, chư Pht bt kh đc, vì rt ráo thanh tnh vy.

 

 Tu Đà Hoàn qu đến nht thiết chng trí bt kh đc, vì rt ráo thanh tnh vy.

 

 Bt sanh, bt dit, bt cu, bt tnh, vô khi, vô tác bt kh đc, vì rt ráo thanh tnh vy.

 

 Quá kh thế, v lai thế, hin ti thế, sanh, tr, dit bt kh đc, vì rt ráo thanh tnh vy.

 

 Tăng, gim bt kh đc, vì rt ráo thanh tnh vy.

 

 Vì nhng pháp gì bt kh đc nên là bt kh đc?

 

 Ny Tu B Đ! Vì pháp tánh bt kh đc nên là bt kh đc.

 

 Vì như thit tế, bt kh tư nghì tánh, pháp tưng, pháp v bt kh đc nên là bt kh đc.

 

 Vì Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt bt kh đc nên là bt kh đc.

 

 Vì ni không đến vô pháp hu pháp không bt kh đc nên là bt kh đc.

 

 Vì t nim x đến bt cng pháp bt kh đc nên là bt kh đc.

 

 Vì Tu Đà Hoàn, Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, Bích Chi Pht, chư Pht bt kh đc nên là bt kh đc.

 

 Vì Tu Đà Hoàn qu, Tư Đà Hàm qu, A Na Hàm qu, A La Hán qu, Bích Chi Pht đo, Pht đo bt kh đc nên là bt kh đc.

 

 Vì bt sanh, bt dit đến vô khi, vô tác bt kh đc nên là bt kh đc.

 

 Li vì sơ đa đến thp đa bt kh đc nên là bt kh đc, vì rt ráo vy.

 

 Thế nào là sơ đa đến thp đa? Chính là càn hu đa, tánh đa, bát nhơn đa, kiến đa, bc đa, ly dc đa, dĩ tác đa, Bích Chi Pht đa, B Tát đa và Pht đa.

 

 Trong ni không đến vô pháp hu pháp không chng có th đưc sơ đa đến thp đa.

 

 Ti sao vy? Vì sơ đa chng phi đưc chng phi chng đưc, nhn đến thp đa chng phi đưc chng phi chng đưc, vì rt ráo thanh tnh vy.

 

 Trong ni không đến vô pháp hu pháp không, thành tu chúng sanh bt kh đc, tnh Pht quc đ bt kh đc, vì rt ráo thanh tnh vy.

 

 Trong ni không đến vô pháp hu pháp không, ngũ nhãn bt kh đc, vì rt ráo thanh tnh vy.

 

 Ny Tu B Đ! vì thế nên đi B Tát do nơi tt c pháp bt kh đc mà ngi Đi tha ny t tam gii phát xut an tr trong nht thiết trí”.


BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Bát-Nhã

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog