Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô Bát-Nhã Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH 

MA HA BÁT NHÃ BA LA MT


QUYN 29

 

 

PHM TNH PHT QUC

TH TÁM MƯƠI HAI

 

 By gi Ngài Tu B Đ suy nghĩ: Nhng gì là Đi B Tát đo?

 

 B Tát an tr đo y có th làm được đi trang nghiêm như vy.

 

 Đc Pht biết tâm nim ca Ngài Tu B Đ lin dy rng: “Này Tu B Đ! Sáu ba la mt là Đi B Tát đo, ba mươi by pháp tr đo là Đi B Tát đo, tám mươi bi x, chín đnh th đ là Đi B Tát đo, mười trí lc nhn đến mười tám pháp bt cng là Đi B Tát đo, tt c pháp cũng là Đi B Tát đo.

 

 Này Tu B Đ! V có pháp nào B Tát chng hc mà có th được Vô Thượng B Đ chăng?

 

 Này Tu B Đ! Không có pháp nào mà B Tát chng hc. Ti sao? Vì nếu B Tát chng hc tt c pháp thì chng th được nht thiết chng trí”.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu tt c pháp không sao li nói B Tát hc tt c pháp. Phi chăng đc Thế Tôn trong không hí lun mà làm hí lun ư! Nhng là cái này, cái kia, là pháp thế gian, là pháp xut thế, là hu lu, là vô lu, là hu vi, là vô vi, là pháp phàm phu, là pháp A La Hán, là pháp Bích Chi Pht, là pháp Pht.

 

 - Đúng như vy. Này Tu B Đ! Tt c pháp thit rng không.

 

 Này Tu B Đ! Nếu tt c pháp chng rng không thì Đi B Tát chng th được Vô Thượng B Đ.

 

 Này Tu B Đ! Nay vì tt c pháp thit rng không nên Đi B Tát có th được Vô Thượng B Đ.

 

 Này Tu B Đ! Như li ông nói, nếu tt c pháp rng không, phi chăng đc Pht trong không hí lun mà làm hí lun, nhng là phân bit đây kia, là pháp thế gian, là pháp xut thế gian nhn đến là Pht pháp.

 

 Này Tu B Đ! nếu chúng sanh thế gian biết tt c pháp không thì Đi B Tát chng hc tt c pháp, được nht thiết chng trí.

 

 Nay vì chúng sanh chng biết tt c pháp không nên Đi B Tát được Vô Thượng B Đ ri phân bit các pháp, ging nói cho chúng sanh.

 

 Này Tu B Đ! Nơi đo B Tát này, t ban sơ đến nay phi tư duy như vy: Trong tt c pháp không có được tánh nht đnh, ch t nơi hòa hip nhơn duyên mà sanh khi, nên có danh t là các pháp, tôi phi tư duy các pháp không có tánh thit có th nm ly được, hoc là sáu ba la mt, ba mươi by pháp tr đo, hoc là qu Tu Đà Hoàn nhn đến qu A La Hán, đo Bích Chi Pht, Vô Thượng B Đ.

 

 Ti sao? Vì tt c pháp, tt c pháp tánh rng không, không chng nm ly không. Không còn là chng có được, hung là trong không mà có nm ly.

 

 Này Tu B Đ! Tư duy như vy, B Tát chng nm ly tt c pháp mà hc tt c pháp.

 

 B Tát an tr trong s hc y quan sát tâm hành ca chúng sanh: tâm chúng sanh này hành ti ch nào?

 

 B Tát biết tâm chúng sanh hành trong hư vng chng thit, bèn nghĩ rng chúng sanh y nm ly pháp hư vng chng thit, rt d đ.

 

 By gi Đi B Tát an tr trong Bát nhã ba la mt, vì dùng sc phương tin nên giáo hóa chúng sanh rng: Này các người, nên hành b thí s được nhiu ca ci, cũng chng nên cy qu báo b thí mà t cng cao. Ti sao? Vì trong y không có pháp chc thit.

 

 Giáo hóa h trì gii, nhn nhc, tinh tiến, thin đnh, trí hu cũng như vy.

 

 Chúng sanh hành pháp y có th được qu Tu Đà Hoàn nhn đến Vô Thượng B Đ. Nhưng ch nghĩ rng có pháp y.

 

 Giáo hóa như vy thì gi là hành B Tát đo, vì nơi các pháp không ch nm ly, vì trong các pháp y không có chc thit.

 

 Ti sao? Vì tt c pháp không có tướng nm ly, bi là tánh không có, là tánh rng không.

 

 Này Tu B Đ! Lúc hành B Tát đo như vy, Đi B Tát không ch an tr.

 

 B Tát y vì dùng pháp chng an tr, nên hành B thí ba la mt cũng chng an tr trong y, hành Trì gii ba la mt cũng chng an tr trong y, hành Nhn nhc ba la mt cũng chng an tr trong y, hành Tinh tiến ba la mt cũng chng an tr trong y, hành Thin na ba la mt cũng chng an tr trong y, hành Bát nhã ba la mt cũng chng an tr trong y, hành bn thin, bn tâm, bn đnh, tám bi x, chín đnh th đ cũng chng an tr trong y. Ti sao? Vì sơ thin v.v…, sơ thin v.v.. tánh rng không, người hành thin v.v… cũng rng không, pháp được dùng cũng rng không.

 

 Được qu Tu Đà Hoàn nhn đến được đo Bích Chi Pht cũng chng an tr trong y.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Duyên c gì mà chng an tr trong y?

 

 - Này Tu B Đ! Do hai nhơn duyên mà chng an tr trong y:

 

 Mt là các đo qu tánh rng không, không có ch an tr, cũng không có pháp được dùng, cũng không có người an tr.

 

 Hai là chng ly chút ít làm đ. B Tát nghĩ rng tôi chng nên chng được qu Tu Đà Hoàn, tôi chc chn s được qu Tu Đà Hoàn. Ch chng nên an tr trong qu y. Ti sao? Vì t lúc ban sơ phát tâm tr li, tôi không còn có tâm nào khác, ch nht tâm hướng v Vô Thượng B Đ.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát y an tr nht tâm như vy có th sanh B Đ đo.

 

 - Bch đc Thế Tôn! nếu tt c pháp bt sanh thì thế nào Đi B Tát hay sanh B Đ đo?

 

 - Đúng như vy. Này Tu B Đ! Tt c pháp vô sanh. Vì sao vô sanh? Vì không ch làm, không ch khi nên tt c pháp bt sanh.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Có Pht hay không có Pht, các pháp pháp tướng thường tr ư?

 - Đúng như vy. Này Tu B Đ! Có Pht hay không có Pht, các pháp pháp tướng thường tr.

 

 Bi chúng sanh chng biết pháp y an tr pháp tướng, nên Đi B Tát vì chúng sanh mà B Đ đo. B Tát dùng đo y cu chúng sanh ra khi sanh t.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Dùng đo sanh được B Đ chăng?

 

 - Không.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Dùng đo bt sanh, chng phi bt sanh được B Đ chăng?

 

 - Không.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế nào s được B Đ?

 

 - Này Tu B Đ! Chng phi dùng đo được B Đ, cũng chng dùng phi đo được B Đ.

 

 Này Tu B Đ! B Đ tc là đo, đo tc là B Đ.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu B Đ tc là đo và đo tc là B Đ, nay lúc B Tát chưa thành Pht l ra phi được Vô Thượng B Đ. Sao li nói chư Pht, Như Lai, ng Cúng, Chánh Đng Chánh Giác có ba mươi hai tướng, tám mươi tùy hình ho, mười trí lc, bn vô úy, bn trí vô ngi, mười tám pháp bt cng, đi t đi bi?

 

 - Này Tu B Đ! Ý ông nghĩ sao? Đc Pht có được B Đ chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Đc Pht không có được B Đ. Ti sao? Vì Pht tc là B Đ, B Đ tc là Pht.

 

 - Này Tu B Đ! Như li hi ca Tu B Đ, lúc làm B Tát cũng l ra được B Đ.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát y đy đ sáu ba la mt, ba mươi by pháp tr đo, đy đ mười trí lc, bn vô úy, bn trí vô ngi, mười tám pháp bt cng, đy đ an tr như kim cang tam mui, dùng mt nim tương ng hu được Vô Thượng B Đ, by gi gi là Pht, trong tt c pháp được t ti.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế nào là Đi B Tát tnh Pht quc đ?

 

 - Này Tu B Đ! Có B Tát t ban sơ phát tâm tr li t tr nghip thô nơi thân, tr nghip thô nơi khu, tr nghip thô nơi ý, cũng làm sch ba nghip thô ca người khác.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nhng gì là nghip thô nơi thân, nghip thô nơi khu, nghip thô nơi ý?

 

 - Này Tu B Đ! Nhng nghip bt thin như sát sanh nhn đến tà kiến gi là ba nghip thô ca B Tát.

 

 Li này Tu B Đ! Lòng xan tham, lòng phá gii, lòng gin hn, lòng gii đãi, lòng tán lon, lòng ngu si gi là ý nghip thô ca B Tát.

 

 Gii chng thanh tnh gi là thân, khu nghip thô.

 

 Li này Tu B Đế! Nếu B Tát xa ri hnh t nim x thì gi là B Tát nghip thô, xa ri t chánh cn nhn đến bát thánh đo phn, tám gii thoát môn cũng gi là B Tát nghip thô.

 

 Li này Tu B Đ! Nếu Đi B Tát tham qu Tu Đà Hoàn nhn đến tham qu A La Hán, đo Bích Chi Pht thì gi là B Tát nghip thô.

 Li này Tu B Đ! nếu B Tát có tướng sc, th, tưởng, hành, thc, có tướng Nhãn, nhĩ, t, thit, thân, ý, có tướng sc, thanh, hương, vi, xúc, pháp, tướng nam, tướng n, tướng cõi Dc, cõi Sc, cõi Vô sc, có tướng pháp thin, pháp bt thin, hu vi, vô vi thì gi là B Tát nghip thô.

 

 Đi B Tát đu xa ri nhng tướng nghip thô như vy, t mình b thí, cũng dy người khác b thí: cn thc ăn cho thc ăn, cn Nhãn, nhĩ, t, thit, thân, ý phc, cho Nhãn, nhĩ, t, thit, thân, ý phc, nhn đến cn các th vt dùng đ sng đu cp cho tt c. Cũng dy người khác hành b thí như vy. Đem phước đc y cùng chung vi tt c chúng sanh hi hướng tnh Pht quc đ.

 

 Trì gii, nhn nhc, tinh tiến, thin đnh, trí hu cũng như vy.

 

 Đi B Tát y hoc đem trân bo đy c cõi Đi Thiên cúng dường Tam Bo, phát nguyn rng do nhơn duyên căn lành này làm cho quc đ tôi đu by báu làm thành.

 

 Li na, Này Tu B Đ! Đi B Tát đem k nhc tri tri trước Pht và tháp Pht, phát nguyn rng do nhơn duyên căn lành này làm cho trong cõi nước tôi thường nghe nhc tri.

 

 Li na, Này Tu B Đ! Đi B Tát đem hương tri đy c cõi Đi Thiên cúng dường chư Pht và tháp Pht, phát nguyn rng do nhơn duyên căn lành này làm cho cõi nước tôi thường có hương tri.

 

 Li na, Này Tu B Đ! Đi B Tát dùng trăm thc ung ăn cúng dường Pht và Tăng, phát nguyn rng do nhơn duyên căn lành này làm cho chúng sanh trong cõi nước tôi đu được trăm thc ung ăn.

 

 Li na, Này Tu B Đ! Đi B Tát dùng hương tri mn trơn cúng dường Pht và Tăng, phát nguyn rng do nhơn duyên căn lành này làm cho chúng sanh trong cõi nước tôi, tt c đu th hương tri mn trơn.

 

 Li na, Này Tu B Đ! Đi B Tát dùng tùy ý ngũ dc cúng dường Pht và Tăng cùng tt c chúng sanh, phát nguyn rng do nhơn duyên căn lành này làm cho trong cõi nước tôi, hàng đ t và tt c chúng sanh đu được tùy ý ngũ dc, cùng tt c chúng sanh đng hi hướng tnh Pht quc đ. nguyn rng chúng tôi thành Pht, trong cõi nước tôi như ngũ dc cõi Tri ng theo tâm hin đến.

 

 Li na, Này Tu B Đ! Lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát nguyn rng tôi s t mình nhp sơ thin, cũng dy tt c chúng sanh nhp sơ thin, vi nh thin nhn đến ba mươi by phm tr đo cũng như vy.

 

 Đi B Tát y cũng nguyn: Lúc tôi được Vô Thượng B Đ, tôi s làm cho chúng sanh chng xa ri t thin nhn đến ba mươi by phm tr đo.

 

 Như vy, Này Tu B Đ! Đi B Tát có th tnh Pht quc đ.

 

 B Tát y ngn y thi gian hành B Tát đo, đy đ các nguyn.

 

 B Tát y t thành tu tt c pháp lành, cũng cho tt c chúng sanh thành tu pháp lành.

 

 B Tát y t th thân hình đoan chánh, nhng chúng sanh được hóa đ cũng đoan chánh. Ti sao? Vì nhơn duyên phước đc sâu dày vy.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát nên tnh Pht quc đ như vy.

 

 Trong quc đ y nhn đến không có danh t ba ác đo, cũng không có danh t tà kiến, ba đc, hai tha Thanh Văn và Bích Chi Pht. Tai chng nghe tiếng vô thường kh không, cũng chng có ngã và ngã s hu, nhn đến không tên các kiết s phin não, cũng không nhng tên phân bit các qu.

 

 Trong quc đ y, gió thi cây by báu, tùy theo ch đáng được đ mà vang ra âm thanh, như là âm thanh không vô tướng, vô tác, chư pháp thit tướng, có Pht hay không có Pht, tt c pháp, tt c pháp tướng đu không, trong rng không y không có tướng, trong không có tướng thì không có tác, phát ra pháp âm như vy. Hoc ngày, hoc đêm, hoc nm, hoc ngi, hoc đng, hoc đi thường nghe pháp âm y.

 

 Lúc B Tát y được Vô Thượng B Đ, chư Pht trong mười phương quc đ đu khen ngi. Chúng sanh nghe danh hiu chư Pht y chc chn s đến Vô Thượng B Đ.

 

 Lúc B Tát được Vô Thượng B Đ ri thuyết pháp. Chúng sanh nghe pháp, không có ai chng tin mà sanh nghi nói rng: đúng pháp, chng đúng pháp. Ti sao? Vì trong các pháp thit tướng đu đúng pháp, không có chng đúng pháp.

 

 Có nhng k phước mng, nơi chư Pht và chư đ t Pht chng gieo căn lành, chng theo thin tri thc, chìm trong ngã kiến, nhn đến chìm trong tt c th kiến chp, rơi vào biên kiến hoc đon hoc thường. K y vì tà kiến nên chng phi Pht nói là Pht, là Pht li nói là chng phi Pht. K y vi phi pháp nói là pháp, pháp li nói là phi pháp. Vì phá pháp nên k y khi thân hoi mng chết phi đa vào ác đo, Đa ngc …

 

 Lúc chư Pht được Vô Thượng B Đ thy nhng chúng sanh y qua li năm loài, bèn làm cho h ri lìa tà t, an lp h trong chánh đnh t. Chúng sanh không còn tâm tp uế, hoc là pháp thế gian, hoc là pháp xut thế, hoc hu lu, hoc vô lu, hoc hu vi, hoc vô vi. Nhn đến làm cho chúng sanh trong cõi nước y, chc chn đến Vô Thượng B Đ.

 

 Này Tu B Đ! Đây là Đi B Tát tnh Pht quc đ vy”.

 

 

PHM QUYT ĐNH

TH TÁM MƯƠI BA

 

 Ngài Tu B Đ bch đc Pht: “Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát y là quyết đnh hay chng quyết đnh?”.

 

 Đc Pht dy: “Này Tu B Đ! Đi B Tát quyết đnh, không phi chng quyết đnh”.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Quyết đnh nơi đâu: trong đo Thanh Văn, trong đo Bích Chi Pht hay là trong đo Pht?

 

 - Đi B Tát chng phi quyết đnh trong đo Thanh Văn, Bích Chi Pht mà quyết đnh trong Pht đo.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Là sơ phát tâm B Tát quyết đnh hay là ti hu thân B Tát quyết đnh?

 

 - Này Tu B Đ! Sơ phát tâm B Tát quyết đnh, bt thi B Tát quyết đnh, hu thân B Tát quyết đnh.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Quyết đnh B Tát có đa sanh ác đo chăng?

 

 - Không. Này Tu B Đ! Ý ông nghĩ sao? Hoc bc Bát Nhơn, hoc bc Tu Đà Hoàn, Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, Bích Chi Pht có đa sanh trong ác đo chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Không.

 

 - Cũng vy. Này Tu B Đ! T lúc mi phát tâm tr li, Đi B Tát b thí, trì gii, nhn nhc, tinh tiến, hành thin, tu hu, dt tt c nghip bt thin, không bao gi còn đa ác đo, hoc không bao gi sanh Tri Trường Th, hoc sanh ch chng được tu pháp làm lành, hoc sanh biên đa, hoc sanh nhà ác, tà kiến, đa phương, không tên Pht, không tên Pháp, không tên Tăng. B Tát y không bao gi còn sanh vào nhng nơi đó.

 

 Này Tu B Đ! Sơ phát tâm B Tát nơi Vô Thượng B Đ không bao gi dùng tâm hành mười điu bt thin.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu Đi B Tát có thin căn công đc thành tu như vy thì tt chng th ly qu báo bt thin.

 

 Như đc Pht t thut đi trước ca mình th ly qu báo bt thin. Lúc đó thin căn công đc đâu?

 

 - Này Tu B Đ! Vì li ích cho chúng sanh, Đi B Tát tùy theo đó mà th ly thân, ri dùng thân y làm li ích cho chúng sanh.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát lúc làm Súc sanh có sc phương tin ln. Nếu b k óan tc mun tìm giết hi, B Tát dùng sc nhn nhc vô thượng, dùng tâm t bi vô thượng b thân mà chng não hi k oán tc.

 

 Hàng Thanh Văn, Bích Chi Pht các ông có sc phương tin y chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Không có.

 

 - Này Tu B Đ! Vì l y nên phi biết rng Đi B Tát mun đy đ tâm đi t bi, vì thương xót li ích cho chúng sanh mà th thân Súc sanh.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát an tr trong nhng căn lành gì mà th nhng thân vy?

 

 - Này Tu B Đ! Đi B Tát t ban sơ phát tâm nhn đến lúc ngi đo tràng thành Pht, trong khong thi gian y không có căn lành nào mà chng đy đ. Đy đ ri s được Vô Thượng B Đ.

 

 Vì thế nên t ban sơ phát tâm, Đi B Tát phi hc đy đ tt c căn lành. Hc căn lành ri s được nht thiết chng trí, s dt tt c tp khí phin não.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Ti sao Đi B Tát thành tu pháp lành vô lu như vy mà li sanh vào loài ác đo, Súc sanh?

 

 - Này Tu B Đ! Ý ông nghĩ sa? Đc Pht có thành tu pháp lành vô lu chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Tt c pháp lành vô lu đc Pht đu đã thành tu.

 

 - Này Tu B Đ! Nếu đc Pht t hóa làm thân Súc sanh đ làm Pht s đ chúng sanh thì có phi là thit Súc sanh chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Không phi.

 

 - Này Tu B Đ! Đi B Tát cũng như vy, thành tu pháp lành vô lu, vì đ chúng sanh mà th thân Súc sanh, dùng thân y đ giáo hóa chúng sanh.

 

 Này Tu B Đ! Như A La Hán biến hóa các th thân có th làm cho chúng sanh hoan h chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Có th.

 

 - Này Tu B Đ! Đúng như vy. Đi B Tát dùng pháp lành vô lu y tùy theo ch nên mà th ly thân, dùng thân y làm li ích chúng sanh, cũng chng th đau kh.

 

 Này Tu B Đ! Ý ông nghĩ sao? Như nhà o thut, thut ra các th thân hình, nào là voi, nga, bò, dê, nam, n v.v… đ trình bày cho mi người.

 

 Này Tu B Đ! Nhng vt và người y có thit chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Chng thit.

 

 - Này Tu B Đ! Cũng vy, Đi B Tát thành tu pháp lành vô lu hin làm các th thân đ dùng các th thân y làm li ích cho tt c chúng sanh, cũng chng th các s kh.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát được thành vô lu trí hu mà tùy theo thêm hình nào thích ng đ đ chúng sanh thì hin các th thân hình y.

 

 Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát an tr pháp lành nào đ có th làm nhng phương tin như vy mà chng b vô tướng, vô tác, vô đc nhim?

 

 - Này Tu B Đ! B Tát dùng Bát nhã ba la mt làm sc phương tin như vy, trong hng hà sa quc đ mười phương làm li ích cho chúng sanh, cũng chng tham ly nhng thân y.

 

 Ti sao? Vì k nm ly, pháp ly và cho ch ly, c ba th y đu bt kh đc, vì t tánh rng không vy. Không chng ly không. Trong không chng có k ly, cũng chng có ch ly. Ti sao? Vì tướng rng không, trong rng không bt kh đc vy.

 

 Này Tu B Đ! Đây gi là bt kh đc không. B Tát an tr trong đây có th được Vô Thượng B Đ.

 - Bch đc Thế Tôn! B Tát ch an tr trong Bát nhã ba la mt được Vô Thượng B Đ mà chng an tr trong pháp khác chăng?

 

 - Này Tu B Đ! Có pháp nào chng vào trong Bát nhã ba la mt chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu Bát nhã ba la mt t tánh không, thì tt c pháp sao li đu vào trong Bát nhã ba la mt.

 

 Bch đc Thế Tôn! Trong không chng có pháp vào hay chng vào?

 

 - Này Tu B Đ! Tt c pháp, tt c pháp tướng có không chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Đu không c.

 

 - Này Tu B Đ! Nếu tt c pháp, tt c pháp tướng không, sao ông li nói tt c pháp chng vào trong không.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế nào là Đi B Tát lúc hành Bát nhã ba la mt an tr trong tt c pháp không mà có th khi thn thông ba la mt. An tr trong thn thông ba la mt y, đi đến hng sa quc đ mười phương cúng dường hin ti chư Pht, nghe chư Pht thuyết pháp, ch chư Pht gieo căn lành?

 

 - Này Tu B Đ! Lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát xem hng sa quc đ mười phương đu không. Chư Pht trong quc đ y cũng tánh không, ch vì gi danh t nên chư Pht hin thân. Gi danh t y cũng không.

 

 Nếu quc đ mười phương và chư Pht tánh chng không, thì thành ra không y có thiên lch.

 

 Bi không y chng thiên lch nên tt c pháp, tt c pháp tướng không. Vì l y nên tt c pháp, tt c pháp tướng không. Thế nên Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt dùng sc phương tin sanh Thn thông ba la mt, khi thiên Nhãn, thiên hĩ, như ý túc, tri tha tâm, túc mng trí, biết chúng sanh sanh t.

 

 Nếu ri lìa thn thông ba la mt, B Tát chng có th làm li ích chúng sanh, cũng chng có th được Vô Thượng B Đ.

 

 Thn thông ba la mt y ca Đi B Tát là đo li ích Vô Thượng B Đ.

 

 Ti sao? Vì dùng thiên nhãn y t thy các pháp lành ca mình và cũng dy người khác được các pháp lành. Đi vi pháp lành y cũng chng nm ly, vì là t tánh không vy. Rng không chng có ch nm ly. Nếu nm ly thì th mùi v, trong rng không chng có mùi v.

 

 Đi B Tát y lúc hành Bát nhã ba la mt hay sanh thiên nhãn như vy. Dùng thiên nhãn y xem tt c pháp rng không.

 

 Thy pháp rng không y chng ly tướng, chng tác nghip, và cũng nói pháp y cho người, cũng chng thy có tướng chúng sanh, chng thy có tên chúng sanh.

 

 Đi B Tát y vì dùng pháp vô s đc nên khi thn thông ba la mt.

 

 Dùng thn thông ba la mt y, bao nhiêu ch nên làm ca thn thông, B Tát y đu có th làm được.

 

 B Tát dùng thiên nhãn quá hơn nhơn nhãn, thy quc đ mười phương. Thy ri, B Tát y bay đến mười phương làm li ích chúng sanh: hoc dùng b thí, hoc dùng trì gii, hoc dùng b thí, hoc dùng nhn nhc, hoc dùng thin đnh, hoc dùng trí hu làm li ích chúng sanh. Hoc dùng ba mươi by pháp tr đo, các thin gii thoát tam mui, hoc dùng pháp Thanh Văn, pháp Bích Chi Pht, pháp B Tát, hoc dùng pháp Pht li ích chúng sanh.

 

 B Tát vì k xan tham mà nói pháp như vy: Các người nên b thí. Nghèo cùng là s kh não. Người nghèo cùng còn chng t li ích, làm sao có th li ích người khác. Vì thế nên các người phi siêng b thí. B thí thì t mình được vui sướng, cũng làm cho k khác vui sướng. Ch vì ngheo cùng mà ăn nut trm cp ln nhau, đ ri chng di khi ba ác đo.

 

 B Tát vì k phá gii mà nói pháp như vy: Này các người! S phá gii rt là kh não. Người pháp gii còn t mình chng li ích, làm sao có th li ích người khác. S phá gii phi nhn qu báo kh: hoc Đa ngc, hoc Ng qu, hoc Súc sanh. Các người phá gii b đa trong ba ác đo còn chng t cu được, làm sao cu được người khác. Vì thế các người ch nên chìu theo tâm nim phá gii, đến lúc chết s hi hn.

 

 Vi nhng người gin hn, cãi ln nhau, B Tát nói pháp như vy: Các người ch nên gin nhau. S gin làm ri lon lòng người, chng thun vi pháp lành. Nay các người gin nhau lon tâm hoc s b đa Đa ngc, Ng qu hoc Súc sanh. Vì thế nên các người còn chng nên sanh mt nim gin thù, hung là nhiu.

 

 Vi nhng người gii đãi, B Tát thuyết pháp làm cho h tinh tiến.

 Vi nhng người tâm lon, B Tát thuyết pháp làm cho h được thin đnh.

 Vi nhhng người ngu si, B Tát thuyết pháp cho h được trí hu.

 Vi k hành dâm dc, dy h quán bt tnh.

 Vi k gin hn, dy h quán t bi.

 Vi k ngu si, dy h quán mười hai nhơn duyên.

 

 Chúng sanh hành phi đo, dy h vào chánh đo, đó là Thanh Văn đo, Bích Chi Pht đo, Pht đo.

 

 Vì chúng sanh y, B Tát thuyết pháp như vy:

 

 C như ch chp trước ca các người, ch pháp tánh y tánh nó rng không. Trong pháp tánh rng không y chng nên chp trước. Tướng chng chp trước là rng không.

 

 Như vy, Này Tu B Đ! Lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát an tr trong Thn thông ba la mt làm li ích cho chúng sanh.

 

 Này Tu B Đ! Nếu xa ri thn thông, B Tát chng th tùy thun ý ca chúng sanh đ khéo thuyết pháp.

 

 Này Tu B Đ! Vì thế nên lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát phi phát khi thn thông.

 

 Này Tu B Đ! Ví như chim kia không cánh thì chng bay cao được.

 

 Cũng vy, không thn thông thì B Tát chng th giáo hóa chúng sanh theo ý mình.

 

 Này Tu B Đ! Vì thế nên lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát phi phát khi các thn thông, phát khi thn thông ri, nếu mun li ích chúng sanh thì tùy ý có th làm li ích.

 

 B Tát y dùng thiên nhãn thy hng hà sa quc đ, cũng thy chúng sanh trong các quc đ y. Thy ri dùng sc thn thông qua đến các nơi y, biết rõ tâm chúng sanh ri theo ch thích ng mà thuyết pháp cho h được li ích. Hoc nói b thí, hoc nói trì gi, hoc nói nhn nhc, hoc nói tinh tiến, hoc nói thin đnh, hoc nói trí hu, nhn đến hoc nói pháp Niết Bàn.

 

 Dùng thiên nhĩ, B Tát y nghe hai loi âm thanh: ca Người và ca Phi nhơn.

 

 Dùng thiên nhĩ, B Tát y nghe chư Pht mười phương thuyết pháp, nghe ri đu có th th trì. B Tát y đúng như ch đã được nghe, đem dy li cho chúng sanh.

 

 B Tát y dùng tha tâm trí biết rõ tâm chúng sanh ri tùy theo ch thích ng đ thuyết pháp. Hoc nói b thí, nhn đến hoc nói pháp Niết Bàn.

 

 B Tát y dùng túc mng trí nh biết nhng đi trước ca mình, cũng nh biết nhng đi trước ca người khác.

 

 Dùng túc mng trí, B Tát y nh biết danh t ca chư Pht và thánh chúng thu quá kh cùng các nơi ch.

 

 Có chúng sanh nào tin ưa túc mng, B Tát y vì h mà hin s vic đi trước đ thuyết pháp cho h: hoc nói b thí, nhn đến hoc nói pháp Niết Bàn.

 

 Dùng sc như ý thn thông, B Tát y qua đến vô lượng quc đ ca chư Pht, cúng dường chư Pht, theo chư Pht gieo căn lành ri tr v bn quc.

 

 Dùng lu tn thn thông trí chng, B Tát này tùy theo ch thích ng mà thuyết pháp cho chúng sanh. Hoc nói b thí, nhn đến hoc nói pháp Niết Bàn.

 

 Như vy, Này Tu B Đ! Lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát phi phát khi các thn thông như vy.

 

 Do tu nhng thn thông y nên B Tát tùy ý th thân, s kh, cnh vui chng làm nhiu được.

 

 Lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát du hí thn thông như vy thì có th tnh Pht quc đ, thành tu chúng sanh.

 

 Li này Tu B Đ! Nếu Đi B Tát chng tnh Pht quc đ, chng thành tu chúng sanh thì chng th được Vô Thượng B Đ. Ti sao? Vì chng đy đ nhơn duyên nên chng th được Vô Thượng B Đ.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nhng gì là nhơn duyên đy đ, do đó Đi B Tát được Vô Thượng B Đ?

 

 - Này Tu B Đ! Tt c pháp lành là nhơn duyên Vô Thượng B Đ ca Đi B Tát.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nhng gì là pháp lành, do nhng pháp lành y nên được Vô Thượng B Đ?

 

 - Này Tu B Đ! B Tát t lúc ban sơ phát tâm nhn li, B Thí ba la mt là nhơn duyên pháp lành, trong y chng phân bit người thí, k nhn, vì là tánh rng không.

 

 Dùng b thí ba la mt này, B Tát có th t li ích và li ích chúng sanh, t chn sanh t cu h ra khi, cho h được Niết Bàn.

 

 Các pháp lành y đu là nhơn duyên Vô Thượng B Đ ca Đi B Tát.

 

 Hnh đo y, chư Đi B Tát quá kh, v lai, hin ti được ra khi sanh t, đã ra khi, nay ra khi, s ra khi.

 

 Trì gii ba la mt nhn đến Bát nhã ba la mt, bn thin, bn vô lượng tâm, bn vô sc đnh, bn nim x nhn đến tám phán thánh đo, mười tám không nhn đến mười tám pháp bt cng, nhng công đc như vy đu là đo Vô Thượng B Đ.

 

 Này Tu B Đ! Đó gi là pháp lành. Đi B Tát đy đ nhng pháp lành y ri s được nht thiết chng trí.

 

 Được nht thiết chng trí ri, Đi B Tát s chuyn pháp luân đ tt c chúng sanh”.

 

 

PHM T Đ

TH TÁM MƯƠI BN

 

 Ngài Tu B Đ bch đc Pht: “Bch đc Thế Tôn! Nếu các pháp y là B Tát pháp thì nhng gì là Pht pháp?”.

 

 Đc Pht dy: “Này Tu B Đ! Như ông hi, nhng pháp y là B Tát pháp thì nhng gì là Pht pháp?

 

 Này Tu B Đ! B Tát pháp cũng là Pht pháp. Nếu biết nht thiết chng trí là được nht thiết chng trí, dt tt c tp chng phin não, B Tát s được pháp y.

 

 Đc Pht do nht nim tương ng hu biết tt c pháp ri được Vô Thượng B Đ.

 

 Này Tu B Đ! Đó là s khác bit nơi đc Pht và B Tát.

 

 Ví như hướng đo khác vi đc qu. Hai người y đu là thánh nhơn mà có hướng vi đc khác nhau.

 

 Này Tu B Đ! Người đi trong đo vô ngi thì gi là Đi B Tát.

 

 Trong đo gii thoát không có tt c ám chướng thì gi là Pht”.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu tt c pháp t tướng rng không. Trong pháp tướng rng không y, sao li có s khác bit là Đa ngc, là Ng qu, là Súc sanh, là Nhơn, là Thiên, là bc Càn Hu, là bc Tánh đa, là bc Bát Nhơn đa, là Tu Đà Hoàn, là Tư Đà Hàm, là A Na Hàm, là A La Hán, là Bích Chi Pht, là B Tát, là Như Lai, ng Cúng, Chánh Đng Chánh Giác?

 

 Bch đc Thế Tôn! Như người bt kh đc, nghip nhơn duyên cũng bt kh đc, qu báo cũng bt kh đc.

 

 

 - Này Tu B Đ! Đúng như li ông nói, trong pháp t tướng không không có chúng sanh, không có nghip nhơn duyên, không có qu báo.

 

 Này Tu B Đ! Chúng sanh chng biết các pháp t tướng không. Chúng sanh y gây to nghip nhơn duyên, hoc ti, hoc phước, hoc bt đng.

 

 Do ti nghip nhơn duyên mà chúng sanh y đa trong ba ác đo, do phước nghip nhơn duyên sanh loài người hay cõi Tri Dc Gii, do bt đng nghip nhơn duyên sanh trong cõi Sc hay cõi Vô sc.

 

 Đi B Tát y lúc hành Đàn na ba la mt nhn đến mười tám pháp bt cng, th thành hết nhng phm tr đo y, vào Kim Cang tam mui, được Vô Thượng B Đ ri, làm li ích cho chúng sanh.

 

 Vì s li ích y thường chng mt nên chng đa trong sáu đường sanh t.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Đc Pht được Vô Thượng B Đ ri, có được sáu đường sanh t chăng?

 

 - Này Tu B Đ! Đc Pht không có được sáu đường sanh t.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Đc Pht có được nghip ác, nghip thin, nghip vô ký chăng?

 

 - Này Tu B Đ! Không có được.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu không có được, sao đc Pht li nói là Đa ngc, Ng qu, Súc sanh, Nhơn, Thiên; li nói là Tu Đà Hoàn, Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, Bích Chi Pht, B Tát và chư Pht?

 

 - Này Tu B Đ! Nếu chúng sanh biết các pháp t tướng không thì Đi B Tát chng cu Vô Thượng B Đ, cũng chng cu chúng sanh nơi ba ác đo, nhn đến qua li trong sáu đường sanh t.

 

 Này Tu B Đ! Bi chúng sanh thit chng biết các pháp t tướng không, nên chng thoát được sáu đường sanh t.

 

 B Tát y ch chư Pht, nghe các pháp t tướng không, phát tâm cu Vô Thượng B Đ.

 

 Này Tu B Đ! Các pháp chng phi như là ca hàng phàm phu chp trước.

 

 Các chúng sanh y trong pháp vô s hu li điên đo vng tưởng phân bit có được pháp:

 

 Không có chúng sanh li tưởng là có chúng sanh, không có sc, th, tưởng, hành, thc li tưởng là có sc, th, tưởng, hành, thc. Nhn đến tt c pháp hu vi đu vô s hu, li dùng tâm điên đo vng tưởng gây to các nghip: thân, khu, ý ri qua li trong sáu đường sanh t chng thoát được.

 

 Đi B Tát lúc hành Bát nhã ba la mt, tt c pháp lành đu nhiếp vào trong Bát nhã ba la mt, hành B Tát đo, được Vô Thượng B Đ.

 

 Được Vô Thượng B Đ ri vì chúng sanh mà thuyết pháp t thánh đế: kh thánh đế, kh tp thánh đế, kh dit thánh đế, kh dit đo thánh đế. Khai th rành r tt c pháp lành tr đo đu nhiếp vào trong bn thánh đế.

 

 Vì dùng pháp lành tr đo y nên phân bit có Tam Bo là: Pht bo, Pháp bo và Tăng Bo.

 

 Vì chng tin và nghch chng Tam Bo y nên chng ri lìa được sáu đường sanh t.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Có phi là dùng kh thánh đế được đ, dùng kh trí được đ, dùng tp thánh đế được đ, dùng tp trí được đ, dùng dit thánh đế được đ, dùng dit trí được đ, dùng đo thánh đế được đ, dùng đo trí được đ chăng?

 

 - Này Tu B Đ! Chng phi kh Thánh đế bình đng, nên ta nói tc là Niết Bàn. Chng dùng kh Thánh đế nhn đến chng dùng đo thánh đế, cũng chng dùng kh trí nhn đến chng dùng đo trí được Niết Bàn.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nhng gì là tướng bình đng ca bn thánh đế?

 

 - Này Tu B Đ! Nếu là không có kh, không có kh trí, không có tp, không có tp trí, không có dit, không có dit trí, không có đo, không có đo trí thì gi là tướng bình đng ca t thánh đế.

 

 Li na, Này Tu B Đ! Bn thánh đế như chng khác vi pháp tướng, pháp tánh, pháp tr, pháp v, thit tế.

 

 Có Pht hay không có Pht, pháp tướng vn thường tr. Ti sao? Vì chng hư, chng mt vy.

 

 Đi B Tát y lúc hành Bát nhã ba la mt.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế nào là Đi B Tát vì thông đt thit tế nên hành Bát nhã ba la mt? Như vì thông đt thit tế nên chng đa Thanh Văn đa, Bích Chi Pht đa mà thng vào B Tát v.

 - Này Tu B Đ! Nếu Đi B Tát như thit thy các pháp. Thy ri được pháp vô s hu. Được pháp vô s hu ri thy tt c pháp không đu nhiếp nơi t thánh đế. Nhng pháp chng nhiếp ni t thánh đế cũng đu không.

 

 Nếu xem thy như vy, lúc y Đi B Tát bèn vào trong B Tát v. Đó là B Tát an tr trong tánh đa chng theo đnh đa. Ti sao? Vì dùng đnh đa y thì đa vào Thanh Văn đa, Bích Chi Pht đa.

 

 B Tát y an tr trong tánh đa hay phát sanh bn thin, bn tâm vô lượng, bn vô sc đnh.

 

 B Tát y an tr trong sơ đnh đa, phân bit tt c các thông đt bn thánh đế: biết kh, chng móng tâm duyên kh, nhn đến biết đo, chng móng tâm duyên đo, ch thun theo tâm Vô Thượng B Đ mà quán các pháp như thit tướng.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế nào là quán các pháp tướng như thit?

 

 - Này Tu B Đ! Là quán các pháp không.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nhng gì là quán không?

 

 - Này Tu B Đ! Là t tướng không. B Tát y dùng trí hu như vy quán tt c pháp không, không có pháp tánh có th thy được. An tr trong pháp tánh y được Vô Thượng B Đ.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì tướng vô tánh là Vô Thượng B Đ.

 

 Tướng vô tánh y chng phi chư Pht làm ra, chng phi Bích Chi Pht làm ra, chng phi A La Hán làm ra, cũng chng phi bc hướng đo làm ra, cũng chng phi bc đc qu làm ra, cũng chng phi B Tát làm ra. Ch vì chúng sanh chng biết, chng thy các pháp như thit tướng, nên Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt, dùng sc phương tin mà vì chúng sanh thuyết pháp”.

 

 

PHM THT D

TH TÁM MƯƠI LĂM

 

 Ngài Tu B Đ bch đc Pht: “Bch đc Thế Tôn! Nếu các pháp tánh vô s hu, chng phi Pht làm ra nhn đến chng phi B Tát làm ra, thì sao li phân bit có các pháp d bit, nhng là Đa ngc, Ng qu, Súc sanh, Người, Tri, nhng là do nơi nghip nhơn duyên mà biết có k sanh Đa Ngc, có k sanh Ng qu, có k sanh Súc sanh, do nơi nghip nhơn duyên như vy mà biết có k sanh trong loài Người, sanh các cõi Tri, nhn đến Tri Phi Tưởng Phi Phi Tưởng, do nơi nghip nhơn duyên y mà biết có người được Tu Đà Hoàn, Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, Bích Chi Pht, do nghip nhơn duyên y mà biết là Như Lai, ng Cúng Chánh Đng Chánh Giác.

 

 Bch đc Thế Tôn! Trong pháp vô tánh không có nghip dng, sao li có vì tác nghip nhơn duyên, hoc đa Đa ngc, Ng qu, Súc sanh, hoc sanh trong Người trên Tri, hoc được Tu Đà Hoàn nhn đến Bích Chi Pht, Đi B Tát hành B Tát đo s được nht thiết chng trí, vì được nht thiết chng trí nên có th cu chúng sanh ra khi sanh t?”.

 

 Đc Pht dy: “Này Tu B Đ! Đúng như vy. Trong pháp vô tánh không có nghip, không có qu báo.

 

 Này Tu B Đ! Hàng phàm phu chng nhp thánh pháp, chng biết các pháp không có tánh tướng. Vì điên đo ngu si nên h khi các nghip nhơn duyên.

 

 Các chúng sanh y, theo nghip mà có thân, hoc thân Đa ngc, thân Ngã qu, thân Súc sanh, thân Người, thân Tri.

 

 Pháp vô tánh y không có nghip, không có qu báo. Vô tánh thường là vô tánh.

 

 Như Tu B Đ nói, nếu tt c pháp vô tánh, sao li có Tu Đà Hoàn nhn đến chư Pht được nht thiết chng trí.

 

 Này Tu B Đ! Ý ông nghĩ sao? Đo có phi là vô tánh chăng? Qu Tu Đà Hoàn nhn đến chư Pht, nht thiết chng trí có phi là vô tánh chăng?”

 

 - Bch đc Thế Tôn! Đo vô tánh, qu Tu Đà Hoàn cũng vô tánh, nhn đến chư Pht, nht thiết chng trí cũng vô tánh.

 

 - Này Tu B Đ! Pháp vô tánh có th được pháp vô tánh chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Pháp vô tánh không th được pháp vô tánh.

 

 - Này Tu B Đ! Pháp hu tánh có th được pháp hu tánh chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Pháp hu tánh không th được pháp hu tánh.

 

 - Này Tu B Đ! Pháp vô tánh và đo, tt c pháp y đu chng hip, chng tan, không sc, không hình, không đi, là nht tướng, đó là vô tướng.

 

 - Này Tu B Đ! Lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát dùng sc phương tin thy chúng sanh do vì điên đo chp trước năm m, trong vô thường thy là thường, trong kh thy là lc, trong bt tnh thy là tnh, trong vô ngã thy là ngã. Chp trước ch vô s hu.

 

 B Tát y vì sc phương tin, trong vô s hu cu thoát chúng sanh.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Ch chp trước ca phàm phu có thit chăng? Có khác bit chăng? Có khác bit chăng? Vì chp trước nên khi nghip, vì nghip nhơn duyên nên trong năm đường sanh t chng ra khi được.

 

 - Này Tu B Đ! Ch chp trước khi nghip ca phàm phu không có mt chút s thit như lông tóc. Ch vì điên đo thôi.

 

 Này Tu B Đ! Nay s vì ông mà nói ví d. Người trí do ví d mà được hiu.

 

 Này Tu B Đ! Như ch thy trong chiêm bao, người hưởng th ngũ dc có ch nơi thit chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Chiêm bao còn là hư vng bt kh đc, hung là người trong chiêm bao hưởng th ngũ dc có ch nơi thit!

 

 - Này Tu B Đ! Các pháp, hoc hu lu vô lu, hoc hu vi vô vi, và có pháp gì chng như chiêm bao chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Các pháp hoc hu lu, vô lu, hoc hu vi vô vi, không có pháp gì chng như chiêm bao.

 

 - Này Tu B Đ! Trong chiêm bao có năm đường sanh t qua li chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Không.

 

 - Này Tu B Đ! Trong chiêm bao có tu đo, do s tu đo này hoc cu nhim, hoc thanh tnh chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Không. Ti sao? Vì chiêm bao không có s thit, chng th nói là cu, là tnh được.

 

 - Này Tu B Đ! Tượng trong gương có s thit chăng? Có hay khi nghip, do nghip nhơn duyên y mà đa Đa ngc, Ng qu, Súc sanh, hoc sanh trong Người, trên Tri chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Không. Tượng y không có s thit, ch có gt được tr nít thôi. Tượng y làm sao có được nghip nhơn duyên, ri do nghip nhơn duyên s đa Đa ngc nhn đến sanh trong Người, trên Tri!

 

 - Này Tu B Đ! Tượng trong gương y có tu đo, do s tu đo y mà b cu hay tnh chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Không. Ti sao? Vì tượng y rng không chng có s thit nên không th nói là cu, là tnh.

 

 - Này Tu B Đ! Như trong khe sâu có vang. Vang y có nghip, ri do nghip nhơn duyên y hoc đa Đa ngc nhn đến sanh trong Người, trên Tri chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Không. Vang y rng không, chng có âm thanh thit gì làm sao có nghip ri do nghip nhơn duyên mà đa Đa ngc nhn đến sanh trong Người, trên Tri.

 

 - Này Tu B Đ! Vang y v có tu đo, do tu đo y mà có nhim, có tnh chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Không. Ti sao? Vì vang y không có s thit nên chng th nói là cu, là tnh.

 

 - Này Tu B Đ! Như nng dn chng phi nước như tướng nước, chng phi sông như tướng sông. Nng dn y v có nghip, do nghip nhơn duyên mà đa Đa ngc, nhn đến do tu đo mà có cu, có tnh chăng?

 - Bch đc Thế Tôn! Không. Thành Càn Thát Bà y rt ráo không có, ch gt được mt k vô trí thôi, thì làm sao có nghip nhn đến có th nói được là cu, là tnh.

 

 - Này Tu B Đ! Nhà o thut, thut ra các th vt, nhng là voi, nga, bò, dê, nam, n. Huyn o y v có nghip, do nhơn duyên y hoc đa Đa ngc, nhn đến do s tu đo mà có cu, có tnh chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Vt huyn o y rng không, chng có s thit thì làm sao có được nghip, nhn đến có th nói là cu, là tnh.

 

 - Này Tu B Đ! Như hóa nhơn do đc Pht biến hóa ra. Hóa nhơn y v có nghip, do nghip nhơn duyên y hoc đa Đa ngc, nhn đến có cu, có tnh chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Không. Hóa nhơn y không có s thit, thì làm sao có được nghip, ri do nghip nhơn duyên y hoc đa Đa ngc, Ng qu, Súc sanh, hoc sanh trong Người, trên Tri, làm sao có được s tu đo, ri do s tu đo y mà có cu, có tnh.

 

 - Này Tu B Đ! Ý ông nghĩ sao? trong tướng rng không y có k cu, có k tnh chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Không. Trong y vô s hu, không có k b cu, không có k được tnh.

 

 - Này Tu B Đ! Như không có k b cu, không có k được tnh thì cũng không có cu, tnh.

 

 Ti sao? Vì chúng sanh trong ngã và ngã s có cu, có tnh.

 

 Người thy thit thì chng cu, chng tnh. Như người thy thit chng cu, chng tnh nên cũng không có cu, tnh”.

 

 

PHM BÌNH ĐNG

TH TÁM MƯƠI SÁU

 

 Ngài Tu B Đ bch đc Pht: “Bch đc Thế Tôn! Người thy thit chng cu, chng tnh. Người thy chng thit cũng chng cu, chng tnh. Ti sao? Vì tt c pháp tánh vô s hu.

 

 Bch đc Thế Tôn! Trong vô s hu không có cu, không có tnh. Trong s hu cũng không có cu, không có tnh.

 

 Bch đc Thế Tôn! Trong vô s hu, trong hu s hu cũng không có cu, không có tnh.

 

 Bch đc Thế Tôn! Ti sao người như thit ng chng cu, chng tnh, người chng thit ng cũng chng cu, chng tnh?”.

 

 Đc Pht dy: “Này Tu B Đ! Tướng các pháp bình đng y ta nói là tnh.

 

 Này Tu B Đ! Nhng gì là các pháp bình đng? Đó là như, bt d, bt cung, pháp tướng, pháp tánh, pháp tr, pháp v, thit tế. Có Pht hay không Pht, pháp tánh thường tr, đó gi là tnh.

 

 Đây là vì thế đế mà nói, ch chng ph đ nht nghĩa.

 

 Đ nht nghĩa vượt qua tt c ng ngôn, lun ngh, âm thanh”.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu tt c pháp rng không, chng th nói được như mng, như hưởng, như nh, như dim, như huyn, như hóa. Ti sao? Đi B Tát dùng nhng pháp như mng, như hưởng, như nh, như dim, như huyn, như hóa. Làm sao phát được tâm Vô Thượng B Đ mà nguyn rng: Tôi s đy đ sáu ba la mt, tôi s đy đ Thn thông ba la mt, tôi s đy đ Trí ba la mt, tôi s đy đ bn thin, bn tâm, bn vô sc đnh, bn nim x nhn đến tám phn thánh đo, tôi s đy đ gii thoát môn, tám bi x, chín đnh th đ, tôi s đy đ mười trí lc nhn đến đy đ mười tám pháp bt cng, tôi s đy đ ba mươi hai tướng, tám mươi tùy hình ho, tôi s đy đ các môn đà la ni, các môn tam mui, tôi s phóng quang minh chiếu khp mười phương, biết tâm nim chúng sanh thuyết pháp thích ng?

 

 - Này Tu B Đ! Ý ông nghĩ sao? Các pháp ca ông nói có như mng, như hưởng, như nh, như dim, như huyn, như hóa chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Vâng.

 

 Bch đc Thế Tôn! Nếu tt c pháp như mng đến như hóa, thì làm sao Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt?

 

 Như mng đến như hóa là hư vng chng thit, chng nên dùng pháp hư vng chng thit đ được đy đ Đàn na ba la mt nhn đến mười tám pháp bt cng.

 

 - Này Tu B Đ! Đúng như vy. Pháp hư vng chng thit chng có th được đy đ Đàn na ba la mt nhn đến mười tám pháp bt cng. Hành pháp hư vng chng thit y chng th được Vô Thượng B Đ.

 

 Này Tu B Đ! Tt c pháp y đu là pháp to ác c tưởng tư duy. Dùng pháp to tác c tưởng tư duy y chng có th được nht thiết chng trí.

 

 Này Tu B Đ! Tt c pháp y có th tr giúp đo pháp mà chng có th thêm ích cho qu, các pháp y không có sanh, không có xut, không có tướng.

 

 T lúc ban sơ phát tâm đến nay, Đi B Tát tht hành nghip lành như là B thí ba la mt nhn đến nht thiết chng trí.

 

 Ti sao? Vì Đi B Tát y biết các pháp như mng nhn đến như hóa, các pháp như vy chng có được B thí ba la mt nhn đến nht thiết chng trí, chng thành tu chúng sanh được, chng được Vô Thượng B Đ.

 

 Đi B Tát y tht hành nghip lành B thí ba la mt nhn đến nht thiết chng trí, biết như mng nhn đến biết như hóa, cũng biết tt c chúng sanh như đi trong mng nhn đến như đi trong hóa. Đi B Tát y chng nm ly Bát nhã ba la mt là pháp có. Do vì chng nm ly như vy nên được nht thiết chng trí, biết các pháp như mng, không ch nm ly được, nhn đến biết các pháp như hóa, không ch nm ly được.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì Bát nhã ba la mt không th nm ly tướng được, Thin ba la mt nhn đến mười tám pháp bt cng chng th nm ly tướng được.

 

 Đi B Tát y biết tt c pháp là chng th nm ly tướng được ri phát tâm cu Vô Thượng B Đ.

 

 Ti sao vy?

 

 Tt c pháp chng th nm ly tướng được, không có căn bn đnh thit, nó như mng nhn đến như hóa.

 

 Dùng pháp chng th nm ly tướng, không th được pháp chng th nm ly tướng. Ch vì chúng sanh chng biết, chng thy các pháp tướng như vy, nên Đi B Tát y vì chúng sanh mà cu Vô Thượng B Đ!

 

 T lúc mi phát tâm đến nay, Đi B Tát y ch có b thí là vì tt c chúng sanh, nhn đến ch có tu trí hu đu vì tt c chúng sanh, chng phi vì chính thân mình.

 

 Cu Vô Thượng B Đ, Đi B Tát chng vì s khác mà ch vì tt c chúng sanh.

 

 Lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát thy chúng sanh không có chúng sanh mà tr trong tướng chúng sanh, nhn đến không có tri gi, không có kiến gi mà tr trong tướng tri, tướng kiến. Đi B Tát y làm cho chúng sanh ri xa điên đo, ri xa ri an trí chúng sanh tr trong pháp tánh cam l không có tướng hư vng, đó là không có tướng chúng sanh nhn đến không có tướng tri gi, tướng kiến gi.

 

 Lúc by gi B Tát y đu ri b tâm đng, tâm có nim, tâm hí lun mà thường hành tâm chng đng, tâm chng nim, tâm chng hí lun.

 

 Này Tu B Đ! Do sc phương tin như vy, lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát t mình không ch nm ly, cũng dy tt c chúng sanh cho h được không ch nm ly. Đó là thế đế ch chng phi đ nht nghĩa đế.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Lúc được Vô Thượng B Đ, đc Thế Tôn được các Pht pháp, đó là do thế đế mà được hay là do đ nht nghĩa đế mà được?

 

 - Này Tu B Đ! Do vì thế đế mà nói đc Pht được pháp y.

 

 Trong pháp y không có pháp gì có th được gi là người y được pháp y.

 

 Ti sao? Vì người y được pháp y là hu s đc. Nếu dùng pháp nh thì không có đo, không có qu.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu hành pháp nh thì không có đo, không có qu, còn hành pháp bt nh thì có đo, có qu chăng?

 

 - Này Tu B Đ! Hành pháp nh không đo, không qu, hành pháp bt nh cũng không đo, không qu.

 

 Nếu không có pháp nh, không có pháp bt nh tc là đo, tc là qu.

 

 Ti sao vy?

 

 Dùng pháp như vy đc đo, đc qu, dùng pháp như vy chng đc đo, chng đc qu, đó là hí lun.

 

 Trong các pháp bình đng không có hí lun. Tướng không có hí lun là các pháp bình đng.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Các pháp không có tánh, trong đó nhng gì là bình đng?

 

 - Này Tu B Đ! Nếu không pháp có, không pháp không, cũng chng nói các pháp tướng bình đng, tr bình đng không còn pháp nào khác ri lìa tt c pháp tướng bình đng.

 

 Tướng bình đng y, hoc phàm phu, hoc thánh nhơn đu không th đi được, không th đến được.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Cho đến đc Pht cũng chng th đi, chng th đến ư!

 

 - Này Tu B Đ! Các pháp bình đng y tt c thánh nhơn đu chng th đi, chng th đến, du là Pht.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Đc Pht có sc t ti đi trong tt c pháp, sao li nói đc Pht cũng chng th đi, cũng chng th đến?

 

 - Này Tu B Đ! Nếu các pháp bình đng cùng Pht có khác nhau thì nên hi như vy.

 

 Nay hàng phàm phu bình đng, các Thánh Nhơn Tu Đà Hoàn, Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, Bích Chi Pht, Đi B Tát, chư Pht và thánh pháp đu bình đng, là bình đng duy nht, không có hai.

 

 Nghĩa là hàng phàm phu y, Tu Đà Hoàn nhn đến chư Pht y trong tt c pháp bình đng y đu là bt kh đc.

 

 - Bch đc Thế Tôn! nếu trong các pháp bình đng đu chng có được phàm phu nhn đến Pht, thì hàng phàm phu, Tu Đà Hoàn nhn đến Pht không có sai khác nhau ư!

 

 - Này Tu B Đ! Đúng như vy. Trong các pháp bình đng không có sai khác nhau, là phàm phu, thì làm sao phân bit có Tam Bo xut hin thế gian?

 

 - Này Tu B Đ! Ý ông nghĩ sao? Pht Bo, Pháp Bo, Tăng Bo cùng các pháp bình đng có khác nhau chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Như ch tôi được nghe ý nghĩa t đc Pht dy thì Tam Bo cùng các pháp bình đng không khác nhau.

 

 Bch đc Thế Tôn! Pht Bo, Pháp Bo và Tăng Bo y tc là bình đng. Pháp y đu chng hip, chng tan, không sc, không hình, không đi, là nht tướng, nghĩa là vô tướng.

 

 Đc Pht có trí lc y có th phân bit được nơi ch các pháp vô tướng: là phàm phu, là Tu Đà Hoàn, là Tư Đà Hàm, là A Na Hàm, là A La Hán, là Bích Chi Pht, là Đi B Tát, là chư Pht.

 

 - Này Tu B Đ! Đúng như vy. Ý ông nghĩ sao? Nếu chư Pht được Vô Thượng B Đ mà chng phân bit các pháp thì s biết là Đa ngc, là Ng qu, là Súc sanh, là Nhơn, là Thiên, là Tri T Thiên Vương, nhn đến là Tri Phi Tưởng Phi Phi Tưởng, là bn nim x nhn đến là tám phn thánh đo, là ni không nhn đến là vô pháp hu pháp không, là Pht thp lc nhn đến mười tám pháp bt cng chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! S chng biết vy.

 

 - Này Tu B Đ! Vì thế nên biết rng đc Pht có đi ân lc, trong các pháp bình đng chng đng mà phân bit các pháp.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Như đc Pht trong các pháp bình đng chng đ, người phàm phu các pháp bình đng cũng chng đng, Tu Đà Hoàn nhn đến Bích Chi Pht trong các pháp bình đng cũng chng đng.

 

 Bch đc Thế Tôn! Nếu tướng các pháp bình đng tc là tướng Tu Đà Hoàn nhn đến chư Pht, tc là tướng bình đng.

 

 Bch đc Thế Tôn! Nay các pháp đu riêng tướng. Nghĩa là tướng sc khác, tướng, th, tưởng, hành, thc khác, tướng, nhĩ, t, thit, thân, ý khác, tướng đa khác, tướng thy, ha, phong, không, thc, khác, tướng tham khác, tướng sân, si khác, tướng tà kiến khác, tướng thin khác, tướng vô lượng tâm khác, tướng vô sc đnh khác, tướng t nim x khác, nhn đến tướng bát thánh đo phn khác, tướng B thí ba la mt khác, nhn đến tướng Bát nhã ba la mt khác, tướng ba gii thoát môn khác, tướng mười tám không khác, tướng Pht thp lc khác, tướng bn vô úy khác, tướng bn trí vô ngi khác, tướng mười tám pháp bt cng khác, tánh pháp hu vi khác, tánh pháp vô vi khác.

 

 Tướng người phàm phu khác, nhn đến tướng Pht khác, các pháp đu riêng tướng khác như vy, làm thế nào lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát trong các pháp tướng sai khác mà chng sanh phân bit. Nếu chng sanh chng phân bit thì chng th hành Bát nhã ba la mt. Nếu chng th hành Bát nhã ba la mt thì chng th t mt đa đến mt đa. Nếu chng th t mt đa đến mt đa thì chng th vào B Tát v. Vì chng th vào B Tát v nên chng th vượt qua Thanh Văn đa, Bích Chi Pht đa. Vì chng vượt qua Thanh Văn, Bích Chi Pht đa nên chng đy đ được thn thông ba la mt nên chng đy đ được B thí ba la mt nhn đến chng đy đ được Bát nhã ba la mt, t mt Pht quc đến mt Pht quc cúng dường chư Pht, ch chư Pht gieo các căn lành, dùng căn lành y có th thành tu chúng sanh, tnh Pht quc đ.

 

 - Này Tu B Đ! Như li ông hi, các pháp tướng y cũng là tướng người phàm phu, cũng là Tu Đà Hoàn nhn đến Pht.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Các pháp y đu riêng tướng, nghĩa là tướng sc khác, nhn đến tướng pháp hu vi, tướng pháp vô vi khác, làm sao Đi B Tát quán nht tướng chng khi phân bit?

 

 - Này Tu B Đ! Ý ông nghĩ sao? Tướng sc y có rng không chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thit rng không.

 

 - Này Tu B Đ! Trong rng không, các pháp tướng riêng khác có th có được chăng? Nghĩa là tướng sc nhn đến tướng Pht.

 - Bch đc Thế Tôn! Chng th có được.

 

 - Này Tu B Đ! Vì l y nên phi biết rng trong các pháp bình đng chng phi người phàm phu, cũng chng ri lìa người phàm phu, nhn đến chng phi Pht, cũng chng ri lìa Pht.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Bình đng y là pháp hu vi hay pháp vô vi?

 

 - Này Tu B Đ! Chng phi pháp hu vi, chng phi pháp vô vi.

 

 Ti sao vy?

 

 Ri lìa pháp hu vi thì chng có được pháp vô vi. Ri lìa pháp vô vi thì chng có được pháp hu vi.

 

 Này Tu B Đ! Tánh hu vi, tánh vô vi y, c hai pháp y chng hip, chng tan, không sc, không hình, không đi, là nht tướng, nghĩa là vô tướng.

 

 Đc Pht cũng dùng thế đế đ nói ch chng phi ly đ nht nghĩa.

 

 Ti sao?

 

 Trong đ nht nghĩa không có thân hành, không có khu hành, không có ý hành, cũng chng ri lìa thân, khu, ý hành mà được đ nht nghĩa.

 

 Tướng bình đng ca các pháp hu vi, vô vi y, tc là đ nht nghĩa.

 

 Lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát trong đ nht nghĩa chng đng mà làm vic B Tát làm li ích cho chúng sanh”.

 

 

PHM NHƯ HÓA

TH TÁM MƯƠI BY

 

 Ngài Tu B Đ bch đc Pht: “Bch đc Thế Tôn! Nếu các pháp bình đng không có to tác thi vi, thì làm sao Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt trong pháp bình đng chng đng mà làm vic B Tát đ b thí, ái ng, li ích, đng s?”.

 

 Đc Pht dy: “Này Tu B Đ! Đúng như vy. Đúng như li ông nói, các pháp bình đng y không có to tác.

 

 Nếu chúng sanh t biết các pháp bình đng, thì đc Pht chng dùng thn lc trong các pháp bình đng chng đng mà cu vt h ra khi tướng ngô, tướng ngã nhn đến tướng tri gi, tướng kiến gi, do rng không mà ra khi năm đường sanh t, ra khi tướng sc nhn đến tướng thc, ra khi tướng nhãn nhn đến tướng ý, ra khi tướng đa chng nhn đến tướng thc chng. Làm cho h xa lìa tánh tướng hu vi đ được tánh tướng vô vi. Vô vi tánh tướng tc là rng không vy”.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Dùng nhng không gì mà tt c pháp không?

 

 - Này Tu B Đ! B Tát xa ri tt c pháp tướng. Vì dùng không y nên tt c pháp không.

 

 - Này Tu B Đ! Ý ông nghĩ sao? Nếu có hóa nhơn làm hóa nhơn. Hóa nhơn y v có s thit mà chng rng không chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Hóa nhơn y không có s thit nào mà chng rng không.

 

 - Này Tu B Đ! Không y và hóa nhơn, hai s y chng hip, chng tan, vì do không không nên không, chng nên phân bit là không, là hóa. Ti sao? Vì hai s y trong không đu chng có được là không, là hóa.

 

 Ti sao vy?

 

 Này Tu B Đ! Sc tc là hóa, th, tưởng, hành, thc là hóa, nhn đến nht thiết chng trí là hóa.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế gian pháp là hóa, còn pháp xut thế có là hóa chăng?

 

 - Này Tu B Đ! Tt c pháp đu là hóa.

 

  trong pháp y, có pháp Thanh Văn biến hóa, có pháp Bích Chi Pht biến hóa, có pháp chư Pht biến hóa, có pháp phin não biến hóa, có pháp nghip nhơn duyên biến hóa.

 

 Vì l y, Này Tu B Đ! Nến tt c pháp đu là biến hóa.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Các phin não đon dt y, nghĩa là qu Tư Đà Hàm, qu A Na Hàm, qu A La Hán, đo Bích Chi Pht, Pht đo, dt đon tp chng các phin não có phi đu là biến hóa chăng?

 

 - Này Tu B Đ! nếu có pháp tướng sanh dit thì đu là biến hóa.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nhng pháp gì không phi biến hóa?

 

 - Này Tu B Đ! Nếu là pháp không sanh, không dit, không phi biến hóa.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Pháp gì không sanh, không dit, không phi biến hóa?

 - Này Tu B Đ! Niết Bàn không tướng hư di là chng phi biến hóa.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Như đc Pht t nói, các pháp bình đng chng phi Thanh Văn làm ra, chng phi Bích Chi Pht làm ra, chng phi Đi B Tát làm ra, chng phi chư Pht làm ra. Có Pht hay không có Pht, tánh các pháp thường không. Tánh không tc là Niết Bàn. Sao đc Pht li nói mt pháp Niết Bàn chng phi biến hóa?

 

 - Này Tu B Đ! Đúng như vy. Các pháp bình đng chng phi Thanh Văn làm ra, nhn đến tánh không tc là Niết Bàn.

 

 Nếu hàng B Tát mi phát tâm, nghe tt c pháp đu rt ráo tánh không nhn đến Niết Bàn cũng đu như hóa y thì lòng rt kinh s. Đó là vì mi phát tâm nên B Tát y còn phân bit pháp sanh dit thì như hóa, pháp chng sanh dit thì chng như hóa.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Làm sao dy B Tát mi phát tâm biết được tánh không?

 

 - Này Tu B Đ! Các pháp có phi là trước có mà nay không chăng?”.



BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Bát-Nhã

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog