Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô Bát-Nhã Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH 

MA HA BÁT NHÃ BA LA MT


QUYN 16

 

 

PHM LƯỠNG BT HÒA HIP QUÁ

TH BN MƯƠI BY

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Người thính pháp nơi Bát nhã ba la mt mun biên chép, đc tng, vn nghĩa, chánh c nim mà người thuyết pháp lười biếng chng mun nói, phi biết đây là ma s ca B Tát.

 

 Người thuyết pháp tâm chng lười biếng mà người nghe pháp chng chu nghe lãnh, tâm hai bên chng hòa hip, phi biết đây là ma s ca B Tát.

 

 Li ny Tu B Đ! Người thính pháp mun biên chép đến chánh c nim Bát nhã ba la mt mà người thuyết pháp mun đi qua phương khác, phi biết đây cũng là ma s ca B Tát.

 

 Người thuyết pháp mun cho biên chép, th trì mà người thích pháp mun đi qua phương khác, tâm hai bên chng hòa hip, phi biết đây là ma s ca B Tát.

 

 Li ny Tu B Đ! Người thuyết pháp quý trng ca b thí, nhng y phc, thc phm, phòng nhà, thuc men, người thính pháp thiu dc tri túc, nhiếp nim tinh tn, thin đnh, trí tu, tâm hai bên chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đây là ma s ca B Tát.

 

 Người thuyết pháp thiu dc tri túc, nhiếp nim tinh tn, thin đnh, trí hu, người thính pháp quý trng ca b thí, nhng t s tư sanh, tâm hai bên chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mtt, phi biết đây là ma s ca B Tát.

 

 Li ny Tu B Đ! Người thuyết pháp th mười hai hnh Đu Đà: mt là thường là thường kht thc, hai là th đ kht thc, ba là nht ta thc, bn là tiết lượng thc, năm là sau ng trung chng m tương, sáu là ch cha ba y, by là np y, tám là a lan nhã, chín là trong gò mã, mười là gc cây, mười mt là đt trng, mười hai là ngi luôn không nm, người thính pháp chng th mười hai hnh Đu Đà, hai bên chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đây là ma s ca B Tát.

 

 Người thính pháp th mười hai hnh Đu Đà, người thuyết pháp chng th mười hai hnh Đu Đà, hai bên chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đây là ma s ca B Tát.

 

 Li ny Tu B Đ! Người thuyết pháp có tín tâm, có gii hnh, mun biên chép, th trì Bát nhã ba la mt nhn đến chánh c nim, người thính pháp không tín tâm, không gii hnh, chng mun biên chép nhn đến chng mun chánh c nim Bát nhã ba la mt, phi biết đây là ma s ca B Tát.

 

 Người thính pháp có tín tâm, có gii hnh, người thuyết pháp không tín tâm, không gii hnh, hai bên chng hòa hip, phi biết đây là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Người thuyết hay b thí tt c chng ln tiếc, người thính pháp bn xn, chng thí x, hai bên chng hòa hip, phi biết đây là ma s.

 

 Người thính pháp hay b thí tt c chng ln tiếc, người thuyết pháp bn xn, chng thí x, hai bên chng hòa hip, phi biết đây là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Người thích pháp mun cúng dường cho người thuyết pháp nhng đ vt tư sanh, người thuyết pháp chng chu nhn, phi biết đây là ma s.

 

 Người thuyết pháp mun cung cp đ tư sanh cho người thính pháp, người thính pháp chng chu nhn, hai bên chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đây là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Người thuyết pháp d t ng, người thuyết pháp ám đn, phi biết đây là ma s.

 

 Người thính pháp mau t ng, người thính pháp ám đn, hai bên chng hòa hip, chng biên chép được, nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đây là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Người thuyết pháp biết nghĩa th lp ca mười hai b kinh là khế kinh nhn đến lun ngh, người thính pháp chng biết. Hoăc người thính pháp biết nghĩa th đ ca mười hai b kinh, người thuyết pháp chng biết, hai bên chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đu là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Người thuyết pháp thành tu sáu ba la mt, người thính pháp chng thành tu. Hoc người thính pháp có sáu ba la mt, người thuyết pháp chng có. Hai bên chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đu là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Người thuyết pháp có sc phương tin nơi sáu ba la mt, người thính pháp không có. Hai bên chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đu là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Người thuyết pháp đc đà la ni, người thính pháp không đc. Hoc người thính pháp đc đà la ni, người thuyết pháp không đc. Hai bên chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đu là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Người thuyết pháp mun cho biên chép nhn đến chánh c nim Bát nhã ba la mt, người thính pháp chng mun. Hoc người thính pháp mun biên chép nhn đến chánh c nim, người thuyết pháp chng mun biên chép nhn đến chng mun cho chánh c nim Bát nhã ba la mt, hai bên chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đu là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Người thuyết pháp không tham dc, gin hn, ng ngh, điu hi, nghi ng, người thính pháp có tham dc nhn đến nghi ng. Hoc người thính pháp lìa ngũ cái: tham dc nhn đến nghi ng, người thuyết pháp có ngũ cái. Hai bên chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đu là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Lúc biên chép nhn đến chánh c nim Bát nhã ba la mt, có người đến nói nhng s thng kh trong ba ác đo ri bo rng sao Ngài chng ti thân đi ny dt kh nhp Niết Bàn, li cu Vô thượng B đ làm chi?

 

 Hai bên chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đây là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Lúc biên chép nhn đến chánh c nim Bát nhã ba la mt, có người đến ca ngi các cõi Tri, ca ngi Tri T Thiên Vương đến Tri Phi Phi Tưởng, ca ngi sơ thin đến phi phi tưởng đnh ri bo rng: Thưa Ngài, ba cõi du hưởng th phước vui nhưng cũng đu là vô thường, là kh không, vô ngã, tướng biến tn tán ly. Sao ngài chng ti thân đi ny chng qu Tu Đà Hoàn đến qu A La Hán, qu Bích Chi Pht, li trong thế gian sanh t chu kh đ cu Vô thượng B đ làm chi? Hai bên chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đây là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Người thuyết pháp mt thân không phin ly, t ti vơ ngi, người thính pháp dt theo chúng nhơn đông, hoc người thính pháp mt thân không phin ly, t ti vô ngi, người thuyết pháp, hai bên chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đây là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Người thuyết pháp bo người thính pháp rng nếu ngươi có th tùy theo ý ta, thi s cho người biên chép nhn đến chánh c nim Bát nhã ba la mt, bng không tùy theo ý ta, thi không cho. Hai bên chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đây là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Người thính pháp mun thun theo ý người thuyết pháp mà người thuyết pháp chng cho, hai bên chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đây là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Người thuyết pháp vì mun được tài li mà cho biên chép nhn đến cho chánh c nim Bát nhã ba la mt, người thính pháp vì c ny nên chng chu theo nghe. Hoc người thính pháp vì tài li mà mun biên chép nhn đến mun chánh c nim Bát nhã ba la mt, vì c ny nên người thuyết pháp chng mun cho. Hai bên chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đu là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Người thuyết pháp mun đến x nguy nn, người thính pháp chng mun đi theo. Hoc người thính pháp mun đến x nguy nn, người thuyết pháp chng mun đến. Hai bên chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đu là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Người thuyết pháp mun đến x lúc mc nghèo đói, người thính pháp không mun đi theo. Hoc người thính pháp mun đến x đói khát, người thuyết pháp chng mun đến. Hai bên chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đu là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Người thuyết pháp mun đến x giàu vui, người thính pháp mun đi theo. Người thuyết pháp bo rng ngươi vì tài li mà đi theo ta, ngươi nên suy nghĩ k, hoc được tài li hoc chng được, ch đ ngày sau ăn năn, người thính pháp nghe nói cho rng không mun mình đi theo nên sanh lòng chán mà không đi. Hai bên chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đây là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Người thuyết pháp mun đến x hoang vng có nn gic ướp, ác thú, đc trùng, người thính pháp mun đi theo. Người thuyết pháp bo rng ngươi đến x hoang vng him nn làm chi. Người thính pháp nghe nói cho rng không mun cho mình biên chép nhn đến chánh c nim Bát nhã ba la mt, sanh lòng chán chng đi theo. Hai bên chng hòa hip, đây là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Người thuyết pháp có nhiu thí ch, thường đến nhà h viếng thăm, bo người thính pháp rng ta có vic phi đến nhà h. Người thính pháp biết ý bèn chng cùng đi. Hai bên chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đây là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Ác ma làm Tỳ Kheo đến ch thin nam, thin n dùng phương tin phá hoi chng cho biên chép nhn đến chánh c nim Bát nhã ba la mt”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Ác ma làm Tỳ Kheo dùng cách nào đ phá hoi?”

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Ác ma làm Tỳ Kheo đến ch thin nam, thin n mà bo rng kinh ca ta nói mi là Bát nhã ba la mt, còn kinh đó không phi. Lúc ác ma dùng li phá hoi tín tâm như vy, có thin nam, thin n chưa được tho ký bèn sanh lòng nghi, vì nghi nên chng biên chép nhn đến chng chánh c nim Bát nhã ba la mt. Chng hòa hip, phi biết đây là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Ác ma làm Tỳ Kheo đến bo rng B Tát tht hành Bát nhã ba la mt, chng thit tế được qu Tu Đà Hoàn nhn đến qu Bích Chi Pht. Do đó mà chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đây là ma s.

 

 Ny Tu B Đ! Lúc nói Bát nhã ba la mt sâu xa ny, có nhiu ma s khi lên làm tr ngi. Đi B Tát phi sm biết đ xa lìa”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Nhng ma s gì làm tr ngi Bát nhã ba la mt mà B Tát phi sm biết đ xa lìa?”

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Tương t Bát nhã ba la mt nhn đến Đàn na ba la mt là ma s phát khi. B Tát phi sm biết đ xa lìa.

 

 Li ny Tu B Đ! Nhng kinh s hành ca hàng Thanh văn, Bích Chi Pht là ma s ca B Tát, phi sm hay biết xa lìa.

 

 Li ny Tu B Đ! Ác ma làm Tỳ Kheo tìm phương tin trao cho B Tát nhng kinh dy v ni không, ngoi không nhn đến vô pháp hu pháp không, dy v t nim x nhn đến bát chánh đo, ba môn gii thoát, không, vô tướng, vô tác đ được qu Tu Đà Hoàn đến qu Bích Chi Pht. Do đó chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đây là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Ác ma do hóa làm Pht thân vàng trượng lc chói sáng đến ch B Tát. Vì ham thích thân Pht ny mà B Tát hao tn chánh trí hu. Do đó chng hòa hip, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đây là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Ác ma hóa làm Pht và chúng Tỳ Kheo đến ch B Tát. Các Tỳ Kheo ny nói pháp cho B Tát. B Tát ham thích t nghĩ rng đi sau tôi cũng s được như vy. Vì ham thích thân ma mà hao tn chánh trí hu, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đây là ma s.

 

 Li ny Tu B Đ! Ác ma hóa làm vô s B Tát tht hành sáu ba la mt, ch dy cho thin nam, thin n. Vì ham thích mà thin nam, thin n hao tn chánh trí hu, chng biên chép được nhn đến chng chánh c nim được Bát nhã ba la mt, phi biết đây là ma s.

 

 Ti sao vy? Vì trong Bát nhã ba la mt sâu xa ny không có sc th, tưởng, hành, thc nhn đến không có nht thiết chng trí.

 

 Ny Tu B Đ! Vì không có sc nhn đến không có nht thiết chng trí, nên trong Bát nhã ba la mt sâu xa ny không có Pht, không có B Tát, Thanh văn , Bích Chi Pht. Ti sao vy? Vì tt c pháp t tánh không vy.

 

 Li ny Tu B Đ! Như vàng bc châu ngc Diêm Phù Đ có nhiu nn, nhiu cướp. Cũng vy, lúc thin nam, thin n biên chép nhn đến chánh c nim Bát nhã ba la mt phát khi nhiu nn, nhiu oán”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Đúng như vy. Vàng bc châu ngc trong Diêm Phù Đ có nhiu nn, nhiu cướp. Lúc thin nam, thin n biên chép nhn đến chánh c nim Bát nhã ba la mt phát khi nhiu nn, nhiu oán, nhiu ma s.

 

 Ti sao vy? Hng người ngu si b ma sai s mà phá hoi, xa lìa công vic biên chép nhn đến chánh c nim Bát nhã ba la mt sâu xa.

 

 Bch đc Thế Tôn! Thin nam, thin n ngu si ít trí ít hu ny lúc biên chép nhn đến lúc chánh c nim Bát nhã ba la mt sâu xa li phá hoi, xa lìa.

 

 Bch đc Thế Tôn! Hng người ngu si ny lòng h chng thích pháp Đi tha nên h chng biên chép, đc tng, th trì, chánh c nim, chng tu hành đúng như li, h li phá hoi người khác chng cho biên chép nhn đến chánh c nim”.

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Đúng như vy. Hàng thin nam, thin n mi phát tâm Đi tha vì b ma sai s, chng gieo căn lành, chng cúng dường chư Pht, chng theo thin tri thc nên chng biên chép nhn đến chánh c nim Bát nhã ba la mt mà li làm s lưu nn.

 

 Ny Tu B Đ! Nếu có thin nam, thin n hay biên chép nhn đến chánh c nim Bát nhã ba la mt sâu xa ny thì ma s chng phát khi. Người ny đy đ Thin na ba la mt nhn đến Đàn na ba la mt, đy đ được t nim x nhn đến nht thiết chng trí.

 

 Ny Tu B Đ! Phi biết đó là do Pht lc nên thin nam, thin n y có th biên chép được nhn đến chánh c nim được Bát nhã ba la mt sâu xa ny, cũng đy đ được Thin na ba la mt nhn đến Đàn na ba la mt, đu đ được ni không nhn đến vô pháp hu pháp không, đy đ được t nim x nhn đến nht thiết chng trí.

 

 Ny Tu B Đ! Hin ti mười phương vô lượng vô biên vô s chư Pht, chư đi B Tát bt thi chuyn cũng tr giúp ng h cho thin nam, thin n ny biên chép nhn đến chánh c nim Bát nhã ba la mt sâu xa”.

 

 

 

PHM PHT MU

TH BN MƯƠI TÁM

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Ví như bà m có con trai, hoc năm hoc mười hoc trăm ngàn người con trai. Bà m phi bnh, các con đu lo bun cn cu cu cha, vì nh ơn m sanh dc và dy d mình.

 

 Cũng vy, ny Tu B Đ! Pht và chư Pht hin ti mười phương đu thường dùng Pht nhãn nhìn Bát nhã ba la mt sâu xa ny.

 

 Ti sao vy? vì Bát nhã ba la mt sâu xa ny hay hin th tướng thế gian, hay xut sanh chư Pht, hay cho nht thiết chng trí, cũng hay sanh Thin ba la mt nhn đến Đàn na ba la mt, hay sanh ni không nhn đến vô pháp hu pháp không, hay sanh t nim x nhn đến nht thiết chng trí, hay sanh Tu Đà Hoàn, Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, Bích Chi Pht, hay sanh chư Pht.

 

 Ny Tu B Đ! Chư Pht đã được Vô thượng B đ, chư Pht hin nay được cùng chư Pht s được đu do Bát nhã ba la mt sâu xa ny mà được.

 

 Ny Tu B Đ! Thin nam, thin n cu Pht đo nên biên chép nhn đến chánh c nim Bát nhã ba la mt sâu xa ny. Chư Pht thường dùng Pht nhãn nhìn người ny, gia h cho h được chng thi chuyn Vô thượng Chánh giác”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Như li đc Pht dy, Bát nhã ba la mt hay sanh chư Pht, hay hin th tướng thế gian.

 

 Bch đc Thế Tôn! Thế nào là Bát nhã ba la mt hay sanh chư Pht? Hay hin th tướng thế gian? Thế nào là chư Pht t Bát nhã ba la mt sanh? Chư Pht nói tướng thế gian như thế nào?

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Trong Bát nhã ba la mt sâu xa ny xut sanh mười trí lc nhn đến nht thiết chng trí. Vì được các pháp trên đây mà gi là Pht, nên Bát nhã ba la mt hay sanh chư Pht.

 

 Ny Tu B Đ! “Chư Pht nói ngũ m là tướng thế gian”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! thế nào là trong Bát nhã ba la mt nói ngũ m? thế nào là trong Bát nhã ba la mt hin th tướng ngũ m?”

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Bát nhã ba la mt chng hin th ngũ m phá, chng hin th ngũ m hoi, chng hin th sanh, dit, cu, tnh, tăng, gim, chng hin th xut, nhp, chng hin th quá kh, v lai, hin ti.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì tướng không chng phá chng hoi. Vì tướng vô tướng chng phá chng hoi. Vì tướng vô tác chng phá chng hoi. Vì pháp bt khi, pháp bt sanh, pháp vô s hu, pháp tánh chng phá chng hoi. Vì tướng hin th như vy nên Pht nói Bát nhã ba la mt sâu xa hay hin th tướng thế gian.

 

 Li ny Tu B Đ! Do Bát nhã ba la mt mà chư Pht biết rõ tâm nim ca vô lượng vô biên vô s chúng sanh.

 

 Ny Tu B Đ! Trong Bát nhã ba la mt sâu xa ny không chúng sanh, không danh t chúng sanh, không sc, th, tưởng, hành, thc, không danh t sc, th, tưởng, hành, thc, nhn đến không nht thiết chng trí, không danh t nht thiết chng trí. Thế nên Bát nhã ba la mt sâu xa ny hay hin th tướng thế gian.

 

 Ny Tu B Đ! Bát nhã ba la mt sâu xa ny chng hin th sc, th, tưởng, hành, thc, nhn đến chng hin th nht thiết chng trí.

 

 Ti sao vy? Vì trong Bát nhã ba la mt sâu xa ny còn không Bát nhã ba la mt hung là sc nhn đến nht thiết chng trí.

 

 Li ny Tu B Đ! Có bao nhiêu danh s chúng sanh hoc loài có sc hay không sc, có tưởng hay không tưởng, hoc chng phi có tưởng, chng phi có tưởng, chng phi không tưởng, quc đ ny nhn đến khp quc đ mười phương. Nhng chúng sanh y hoc nhiếp tâm, đc Pht đu biết thit rõ tt c tâm nim ca h.

 

 Do đâu mà đc Pht biết thit rõ tướng dng tâm nim ca chúng sanh?

 

 Vì đc Pht dùng pháp tướng nên biết rõ.

 

 Dùng pháp tướng gì đ biết?

 

 Ny Tu B Đ! Trong pháp tướng ny còn không có tướng pháp tướng hung là nhiếp tâm vi lon tâm. Vì dùng pháp tướng ny mà đc Pht biết rõ nhiếp tâm, lon tâm ca tt c chúng sanh.

 

 Li ny Tu B Đ! đc Pht biết thit rõ nhiếp tâm, lon tâm ca chúng sanh.

 

 Do đâu mà biết?

 

 Vì do tn tướng nên biết, do vô nhim tướng nên biết, do dit tướng nên biết, do đon tướng nên biết, do tch tướng nên biết, do ly tướng nên biết. Đc Pht do nơi Bát nhã ba la mt mà biết rõ nhiếp tâm, lon tâm ca tt c chúng sanh.

 

 Li ny Tu B Đ! Do Bát nhã ba la mt mà đc Pht biết thit rõ nhim tâm ca chúng sanh, biết thit rõ sân tâm, si tâm ca chúng sanh, nếu chúng sanh có nhim tâm, sân tâm, si tâm.

 

 Ti sao đc Pht biết thit rõ như vy? Ny Tu B Đ! Vì thit tướng ca nhim tâm không có tướng nhim, vì thit tướng ca sân tâm, si tâm không có tướng sân, không có tướng si.

 

 Ti sao vy? Vì trong thit tướng không có tâm vương, tâm s, hung là có được nhim tâm, sân tâm, si tâm, hung là có được tâm chng nhim, chng sân, chng si.

 

 Thế nên, ny Tu B Đ! Do Bát nhã ba la mt mà đc Pht biết tht rõ tâm nhim, tâm sân, tâm si ca tt c chúng sanh.

 

 Li ny Tu B Đ! Do Bát nhã ba la mt mà đc Pht biết thit rõ tâm không nhim, không sân, không si ca tt c chúng sanh nếu chúng sanh không tâm nhim sân, sân, si.

 

 Ti sao vy? Vì trong tâm không nhim, không sân, không si ny chng có tướng nhim, sân, si. Vì hai tâm chng cùng chung vy. Thế nên, ny Tu B Đ! Do Bát nhã ba la mt mà đc Pht biết rõ tâm không nhim, sân, si ca chúng sanh nếu có chúng sanh không có tâm nhim sân, si.

 

 Li ny Tu B Đ! Do Bát nhã ba la mt, nếu chúng sanh cò qung tâm, đc Pht biết thit rõ qung tâm ca chúng sanh.

 

 Ti sao vy? Vì đc Pht biết tâm tướng ca chúng sanh chng rng, chng hp, chng tăng, chng gim, chng đến, chng đi, vì tâm tướng ri ri lìa, vì tâm tánh vn không nên không có gì làm rng, làm hp, làm tăng, làm gim, chng đến, chng đi.

 

 Thế nên, ny Tu B Đ! Do Bát nhã ba la mt mà đc Pht biết thit rõ đi tâm ca chúng sanh. Ti sao vy? Vì đc Pht chng thy tâm chúng sanh có tướng lai, tướng kh, tướng sanh, tr, d, dit. Ti sao vy? vì tâm tánh vn không nên không có ai đến, đi, không có sanh, tr, d, dit.

 

 Thế nên, ny Tu B Đ! Nếu chúng sanh có đi tâm, do Bát nhã ba la mt mà đc Pht biết thit rõ đi tâm ca chúng sanh.

 

 Li ny Tu B Đ! Nếu chúng sanh có tâm vô lượng, do Bát nhã ba la mt mà đc Pht biết thit rõ tâm vô lượng ca chúng sanh. Ti sao vy? Vì do Bát nhã ba la mt mà đc Pht biết rõ tâm y ca chúng sanh; chng thy an tr, chng thy chng an tr. Vì tướng ca tâm vô lượng không ch y ch, nào có ch tr, chng tr.

 

 Thế nên, ny Tu B Đ! Chúng sanh có tâm vô lượng, do Bát nhã ba la mt mà đc Pht biết thit rõ tâm vô lượng y.

 

 Li ny Tu B Đ! Tâm chng th thy được ca chúng sanh, do Bát nhã ba la mt mà đc Pht biết thit rõ tâm chng th thy được y. Ti sao vy? Vì tâm chúng sanh là vô tướng, vì t tướng vn không, đc Pht biết thit rõ vô tướng. Tâm ca chúng sanh c ngũ nhãn đu không thy được.

 

 Thế nên, ny Tu B Đ! Tâm chng th thy được ca chúng sanh, do Bát nhã ba la mt mà đc Pht biết thit rõ tâm chng th thy được y.

 

 Li ny Tu B Đ! Do Bát nhã ba la mt, nhng tâm s xut mt co giãn ca chúng sanh, đc Pht biết thc rõ. Ti sao vy? Vì tt c tâm s xut mt co gin ca chúng sanh đu y c nơi sc, th, tưởng, hành, thc mà sanh khi. trong y, đc Pht biết rõ tâm s xut mt co giãn ca chúng sanh. Đó là thn và thế gian thường, đây là s thit, ngoài ra là nói sai. Kiến thc ny y c nơi sc thn và thế gian vô thường, đây là s thit, ngoài ra là nói sai. Kiến thc ny y c nơi sc thn và thế gian cũng thường cũng vô thường, đây là s thit, ngoài ra là nói sai. Kiến thc ny y c nơi sc thn và thế gian chng thường chng vô thường, đây là s thit, ngoài ra là nói sai. Kiến thc ny y c nơi sc thn và thế gian thường, đây là s thit, ngoài ra là nói sai.

 

 Như kiến thc ny y c nơi sc, kiến ny y c nơi th, y c nơi tưởng, y c nơi hành, y c nơi thc cũng như vy.

 

 Kiến thc ny y c nơi sc và thế gian hu biên, đây là s thit, ngoài ra là nói sai. Kiến thc ny y c nơi sc và thế gian vô biên, đây là s thit, ngoài ra là nói sai. Kiến thc ny c nơi sc và thế gian cũng hu biên cũng vô biên, đây là s thit, ngoài ra là nói sai. Kiến thc ny y c nơi sc và thế gian chng hu biến chng vô biên, đây là s thit, ngoài ra là nòi sai.

 

 Như y c nơi sc, kiến thc ny y c nơi th, tưởng, hành, thc cũng như vy.

 

 Thn chính là thân.

 

 Kiến thc ny y c nơi sc thn khác thân khác, y c nơi th, tưởng, hành và thc cũng như vy.

 

 Sau khi chết có như đi, đây là s thit, ngoài ra là nói sai. Kiến thc ny y c nơi sc, sau khi chết có như đi hoc không có như đi, đây là s thit, ngoài ra là nói sai. Kiến thc ny y c nơi sc, sau khi chết chng phi có như đi, chng phi không có như đi, đây là s thit, ngoài ra là nói sai.

 

 Như y c nơi sc, y c nơi th, tưởng, hành, thc cũng như vy.

 

 Thế nên, Ny Tu B Đ! Do Bát nhã ba la mt mà đc Pht biết thit rõ nhng tâm s xut mt co giãn ca chúng sanh.

 

 Li ny Tu B Đ! đc Pht biết rõ sc tướng. Biết rõ sc tướng thế nào? Như là như tướng: chng hoi, không phân bit, không tướng, không nh ghi, không hí lun, không được, sc tướng sc tướng cũng như vy, cũng chng hoi nhn đến cũng không được.

 

 Ny Tu B Đ! đc Pht biết rõ th tướng nhn đến biết rõ thc tướng là chng hoi nhn đến không được như là như tướng.

 

 Thế nên, ny Tu B Đ! đc Pht biết rõ chúng sanh như tướng và chúng sanh tâm s xut mt co giãn như tướng, ngũ m như tướng, chư hành như tướng, cũng chính là tt c pháp như tướng, đó là sáu ba la mt như tướng, đó là ba mươi by phm tr đo như tướng, đó là thp bát không như tướng, đó là bát bi x như tướng, đó là chín th đ đnh như tướng, đó là mười trí lc như tướng, đó là t vô úy, t vô ngi trí, đi t đi bi, mười tám pháp bt cng như tướng, đó là nht thiết chng trí như tướng, đó là pháp thin, pháp bt thin, pháp thế gian, pháp xut thế gian, pháp hu lu, pháp vô lu, pháp quá kh, v lai, hin ti, pháp hu vi, pháp vô vi như tướng, đó là qu Tu Đà Hoàn, qu Tư Đà Hàm, qu A Na Hàm, qu A La Hán, qu Bích Chi Pht, qu Vô thượng B đ và chư như tướng. Chư Pht như tướng đu là tướng nht như, chng hai chng khác, chng tn. Đây gi là tt c pháp như tướng.

 

 Đc Pht do Bát nhã ba la mt mà được như tướng vy.

 

 Vì thế nên Bát nhã ba la mt hay sanh chư Pht, hay hin th tướng thế gian. thế nên, ny Tu B Đ! Đc Pht biết rõ tt c pháp như tướng, chng bit d, chng phi chng như. Vì được như tướng như vy nên đc Pht được gi là Như Lai”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Các pháp như tướng chng bit d, chng phi chng như y là rt sâu xa.

 

 Bch đc Thế Tôn! Chư Pht dùng pháp y mà vì người nói Vô thượng B đ. Ai là người tin hiu được? Ch có bc bt thi B Tát, người đy đ chánh kiến, bc vô lu A La Hán. Vì pháp ny rt sâu xa”,

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Vì pháp ny tướng vô tn nên rt là sâu xa”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Pháp nào tướng vô tn nên là rt sâu xa?”

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Vì tt c pháp vô tn nên là rt sâu xa.

 

 Như vy, ny Tu B Đ! Đc Pht được tt c pháp như y ri vì chúng sanh mà thuyết pháp”.

 

 

PHM VN TƯỚNG

TH BN MƯƠI CHÍN

 

 Lúc by gi trong cõi Đi Thiên có chư Thiên cõi Dc, Sc vói ri hoa hương ri bay đến ch đc Pht, đnh l chưn Pht ri đng qua mt phía mà thưa rng: “Bch đc Thế Tôn! Đã nói ba la mt rt sâu. Nhng gì là tướng Bát nhã ba la mt rt sâu?”

 

 Đc Pht bo chư Thiên cõi Dc, cõi Sc: “Ny chư Thiên T! Tướng không, tướng vô tướng, tướng vô tác là tướng Bát nhã ba la mt rt sâu, tướng vô khi, vô sanh, vô dit, vô cu, vô tnh, vô s hu, vô tướng, vô s y, tướng hư không là tướng Bát nhã ba la mt.

 

 Ny chư Thiên T! Nhng tướng như là tướng Bát nhã ba la mt rt sâu.

 

 Đc Pht dùng pháp thế gian đ ging nói cho chúng sanh, ch chng phi là đ nht nghĩa.

 

 Ny chư Thiên T! Các tướng y, tt c Thiên, Nhơn, A Tu La trong đi không phá hoi được. Ti sao vy? Vì Thiên, Nhơn, A Tu La trong đi cũng là tướng.

 

 Ny chư Thiên T! Tướng không th phá hoi tướng, tướng không th biết tướng, tướng không th biết vô tướng, vô tướng không th biết tướng, tướng và vô tướng ch biết cho rng biết đó là vì pháp biết đu chng th được. Ti sao vy? Ny chư Thiên T! Các tướng chng phi sc làm ra, chng phi th, tưởng, hành, thc làm ra, chng phi sáu ba la mt làm ra, nhn đến chng phi nht thiết chng trí làm ra.

 

 Ny chư Thiên T! các tướng y chng phi s hu ca người, ca tri, chng phi thế gian, xut thế gian, chng phi hu lu, vô lu, chng phi hu vi, vô vi.

 

 Ny chư Thiên T! Như có người hi rng nhng gì là tướng ca hư không? Li hi ny có đúng không?

 

 Chư Thiên thưa: "Bch đc Thế Tôn! Li hi y không đúng. Vì hư không chng có tướng nói được, vì hư không chng sanh khi, chng b làm ra”.

 

 Đc Pht bo chư Thiên cõi Dc, cõi Sc: “Có Pht hay không có Pht, tánh tướng vn thường tr. Vì được tánh tướng đúng như thit mà đc Pht được gi là Như Lai”.

 

 Chư Thiên thưa: "Bch đc Thế Tôn! Đc Pht được các pháp tánh tướng rt sâu. Được tánh tướng y ri được vô ngi trí. An tr trong tướng ny dùng Bát nhã ba la mt hp t tướng ca các pháp.

 

 Bát nhã ba la mt ny là ch thường hành đo ca chư Pht. Do hành đo ny nên được Vô thượng Chánh giác. Do được Vô thượng B đ mà thông đt tt c pháp tướng, hoc sc tướng nhn đến nht thiết chng trí tướng”.

 

 Đc Pht phán: “Đúng như vy. Ny chư Thiên T! Tướng não hoi là tướng ca sc, cm giác là tướng ca th, duyên ly tướng ca tưởng, sanh khi to tác là tướng ca hành, liu bit là tướng ca thc. Đc Pht được không các tướng y.

 

 Ny chư Thiên T! Hay x thí là tướng Đàn na ba la mt, không nhit não là tướng ca Thi la ba la mt, chng đi khác là tướng ca Nhn ba la mt, chng thi lui là tướng ca Tn ba la mt, nhiếp tâm là tướng ca Thin ba la mt, b lìa là tướng Bát nhã ba la mt. Đc được không có các tướng y.

 

 Ny chư Thiên T! Lòng không nhiu hi não lon là tướng ca t thin, t vô lượng tâm, t vô sc đnh. Đc Pht được không các tướng y.

 

 Ny chư Thiên T! Xut thế gian là tướng ca ba mươi by phm tr đo, ri lìa là tướng ca không gii thoát, tch dit là tướng ca vô tướng gii thoát, kh là tướng ca vô tác gii thoát. Đc Pht được không các tướng y.

 

 Ny chư Thiên T! Siêu thng là tướng ca mười trí lc, chng kinh s là tướng ca bn vô úy, biết khp hết là tướng ca bn trí vô ngi, người khác không được là tướng ca mười tám pháp bt cng. Đc Pht được không các tướng y.

 

 Ny chư Thiên T! Thương xót chúng sanh là tướng ca đi t đi bi, chơn thit là tướng ca không sai lm, vô s th là tướng ca thường x, hin ti biết rõ là tướng ca nht thiết chng trí. Đc Pht được không các tướng y.

 

 Ny chư Thiên T! Vì được tt c pháp không tướng nên đc Pht được gi là bc trí vô ngi”.

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Bát nhã ba la mt là m chư Pht. Bát nhã ba la mt hay hin th tướng thế gian. Thế nên Pht y ch pháp đ an tr, cúng dường, cung kính, tôn trng, ca ngi pháp y. Pháp y là gì? Chính là Bát nhã ba la mt. Đc Pht y ch nơi Bát nhã ba la mt đ an tr, cúng dường, cung kính, tôn trng, ca ngi Bát nhã ba la mt. Vì Bát nhã ba la mt ny xut sanh chư Pht.

 

 Ny Tu B Đ! Vì đc Pht là người biết tác đng. Nếu có người hi đúng. Là người biết tác đng đáp đúng, không ai hơn đc Pht.

 

 Ny Tu B Đ! Vì đc Pht là người biết tác đng nên pháp ca đc Pht đi và đo ca đc Pht đến chng được Vô thượng B đ. Đc Pht tr li cúng dường, cung kính, tôn trng, ca ngi pháp y, đo y và th trì th h pháp y, đo y.

 

 Ny Tu B Đ! Đó gi là đc Pht là người biết tác đng.

 

 Li ny Tu B Đ! Đc Pht biết tt c pháp không có tướng to tác vì không có tướng tác gi. Tt c pháp không có tướng sanh khi vì không có hình s.

 

 Ny Tu B Đ! Do Bát nhã ba la mt mà đc Pht biết các pháp không có tướng to tác, không có tướng sanh khi. Cũng vì c ny mà đc Pht là người biết tác đng.

 

 Li ny Tu B Đ! Đc Pht do Bát nhã ba la mt mà được tt c pháp chng sanh, vì là vô s đc vy. Thế nân Bát nhã ba la mt hay sanh chư Pht, hay hin th tướng thế gian”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Nếu tt c pháp là không biết, là không thy, sao Bát nhã ba la mt li hay sanh chư Pht, hay hin th tướng thế gian?”

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Đúng như vy. Tt c pháp không biết, không thy. Thế nào là không biết, là không thy? Vì tt c pháp vn không, là hư gi chng kiên c, nên tt c pháp không biết, không thy.

 

 Li ny Tu B Đ! Tt c pháp không y ch, không ch h phược, thế nên tt c pháp không biết không thy.

 

 Do đó mà Bát nhã ba la mt hay sanh chư Pht, hay hin th tướng thế gian.

 

 Vì chng thy sc, chng thy th, tưởng, hành, thc nhn đến chng thy nht thiết chng trí nên Bát nhã ba la mt hay hin th tướng thế gian, hay sanh chư Pht”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Ti sao chng thy sc nhn đến chng thy nht thiết chng trí nên Bát nhã ba la mt hay hin th tướng thế gian?”

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Nếu chng duyên nơi sc đ sanh phân bit, chng duyên nơi th, tưởng, hành, thc đ sanh phân bit, nhn đến chng duyên nơi nht thiết chng trí đ sanh phân biêt, đó chng gi là chng thy tướng ca sc, th, tưởng, hành, thc, nhn đến chng gi là chng thy tướng ca nht thiết chng trí, nên hin th tướng thế gian. Do đây mà Bát nhã ba la mt hay sanh chư Pht, hay hin th tướng thế gian.

 

 Li ny Tu B Đ! Thế nào là Bát nhã ba la mt hay sanh chư Pht, hay hin th tướng thế gian?

 

 Ny Tu B Đ! Bát nhã ba la mt hin th thế gian không.

 

 Hin th thế gian không như thế nào?

 

 Hin th ngũ m thế gian không, hin th thp nh nhp thế gian không, hin th thp bát gii thế gian không, hin th thp nh nhơn duyên thế gian không, hin th ngã kiến cùng sáu mươi hai kiến thc thế gian không, hin th mười thin đo thế gian không, hin th t thin, t vô lượng tâm, t đnh thế gian không, hin th ba mươi by phm tr đo thế gian không, hin th sáu ba la mt thế gian không, hin th ni không, ngoi không nhn đến vô pháp hu pháp không thế gian không, hin th hu vi tánh, vô vi tánh thế gian không, hin th mười trí lc nhn đến nht thiết chng trí thế gian không. Đó là hin th thế gian không.

 

 Thế nên, ny Tu B Đ! Bát nhã ba la mt hay sanh chư Pht, hay hin th tướng thế gian.

 

 Li ny Tu B Đ! Đc Pht do Bát nhã ba la mt hin th thế thế gian không nên biết thế gian không, hay thế gian không, tư duy thế gian không, phân bit thế gian không. Thế nên Bát nhã ba la mt hay sanh chư Pht, hay hin th tướng thế gian.

 

 Li ny Tu B Đ! Bát nhã ba la mt hin th pht thế gian không.

 

 Hin th Pht thế gian không thế nào?

 

 Hin th ngũ m thế gian không, nhn đến hin th nht thiết chng trí thế gian không.

 

 Thế nên Bát nhã ba la mt hay sanh chư Pht, hay hin th tướng thế gian.

 

 Li ny Tu B Đ! Bát nhã ba la mt hin th Pht thế gian bt kh tư nghì:

 

 Hin th ngũ m thế gian bt kh tư nghì nhn đến hin th nht thiết chng trí thế gian bt kh tư nghì.

 

 Li ny Tu B Đ! Bát nhã ba la mt hin th Pht thế gian ly:

 

 Hin th ngũ m thế gian ly nhn đến hin th nht thiết chng trí thế gian ly.

 

 Li ny Tu B Đ! Bát nhã ba la mt hin th Pht thế gian tch dit:

 

 Hin th ngũ m thế gian tch dit nhn đến hin th nht thiết chng trí thế gian tch dit.

 

 Li ny Tu B Đ! Bát nhã ba la mt hin th Pht thế gian rt ráo không:

 

 Hin th ngũ m thế gian rt ráo không nhn đến hin th nht thiết chng trí thế gian rt ráo không.

 

 Li ny Tu B Đ! Bát nhã ba la mt hin th Pht thế gian tánh không:

 

 Hin th ngũ m thế gian tánh không nhn đến hin th nht thiết chng trí thế gian tánh không.

 

 Li ny Tu B Đ! Bát nhã ba la mt hin th Pht thế gian vô pháp không:

 

 Hin th ngũ m thế gian vô pháp không nhn đến hin th nht thiết chng trí thế gian vô pháp không.

 

 Li ny Tu B Đ! Bát nhã ba la mt hin th Pht thế gian hu pháp không:

 

 Hin th ngũ m thế gian hu pháp không nhn đến hin th nht thiết chng trí thế gian hu pháp không.

 

 Li ny Tu B Đ! Bát nhã ba la mt hin th Pht thế gian hu pháp không, hin th ngũ m thế gian hu pháp không, nhn đến hin th nht thiết chng trí thế gian hu pháp không.

 

 Li ny Tu B Đ! Bát nhã ba la mt hin th Pht thế gian vô pháp hu pháp không:

 

 Hin th ngũ m thế gian vô pháp hu pháp không nhn đến hin th nht thiết chng trí thế gian vô pháp hu pháp không.

 

 Li ny Tu B Đ! Bát nhã ba la mt hin th Pht thế gian đc không:

 

 Hin th ngũ m thế gian đc không nhn đến hin th nht thiết chng trí thế gian đc không.

 

 Thế nên, ny Tu B Đ! Bát nhã ba la mt hay xut sanh chư Pht, hay hin th tướng Pht thế gian.

 

 Li ny Tu B Đ! Bát nhã ba la mt sâu xa ny hin th tướng thế gian, đó là tướng chng sanh đi ny, đi sau. Ti sao vy? Vì các pháp không có tướng dùng sanh đi ny, đi sau được”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt ny vì s ln mà phát khi, vì s bt kh tư nghì mà phát khi, vì s bt kh xưng mà phát khi, vì s vô lượng mà phát khi, vì s vô đng mà phát khi”.

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Đúng như vy. Ny Tu B Đ, Bát nhã ba la mt ny vì đi s, vì bt kh tư nghì s, vì bt kh xưng s, vì vô đng đng s, vì vô đng s mà phát khi.

 

 Thế nào Bát nhã ba la mt vì đi s nên phát khi?

 

 Ny Tu B Đ! Đi s ca chư Pht là: cu tt c chúng sanh, chng ri b tt c chúng sanh.

 

 Thế nào Bát nhã ba la mt vì bt kh tư nghì s nên phát khi?

 

 Ny Tu B Đ! bt kh tư nghì s là Pht pháp, là pháp ca Như Lai, là pháp ca đng t nhiên, là pháp ca bc nht thiết trí.

 

 Thế nào là Bát nhã ba la mt vì bt kh xưng mà phát khi?

 

 Ny Tu B Đ! S bt kh xưng là vì trong tt c chúng sanh không ai có th tư duy xưng lược được pháp ca Pht, pháp ca Như Lai, pháp ca đng t nhiên, pháp ca bc nht thiết trí.

 

 Thế nào là Bát nhã ba la mt vì s vô lượng mà phát khi?

 

 Ny Tu B Đ! Trong tt c chúng sanh không có ai th lường được pháp ca Pht, pháp ca đng Như Lai, pháp ca đng t nhiên, pháp ca bc nht thiết trí, thế nên Bát nhã ba la mt vì s bt kh lượng mà phát khi.

 

 Thế nào là Bát nhã ba la mt vì vô đng đng s mà phát khi?

 

 Ny Tu B Đ! Trong tt c chúng sanh không ai có th ngang bng đc Pht hung là hơn, thế nên Bát nhã ba la mt vì s vô đng đng mà phát khi”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt ch vì pháp ca Pht, pháp ca Như Lai, pháp ca đng t nhiên, pháp ca bc nht thiết trí, là s bt kh tư nghì, bt kh xưng, bt kh lượng, vô đng đng mà phát khi ư?”

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Đúng như vy. Pháp ca Pht, ca Như Lai, ca đng t nhiên, ca bc nht thiết trí là s bt kh tư nghì, bt kh xưng, bt kh lượng, vô đng đng. sc th, tưởng, hành, thc nhn đến nht thiết chng trí, pháp tánh, pháp tướng đu cũng bt kh tư nghì, bt kh xưng, bt kh lượng, vô đng đng. Trong đây, tâm và tâm đu bt kh đc.

 

 Li ny Tu B Đ! Vì sc bt kh đc nhn đến nht thiết chng trí bt kh đc nên sc nhn đến nht thiết chng trí đu bt kh nghì, bt kh xưng, bt kh lượng, vô đng đng.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Do đâu mà vì sc bt kh đc nên sc bt kh tư nghì, đến vô đng đng? Nhn đến do đâu mà vì nht thiết chng trí bt kh đc nên nht thiết chng trí bt kh tư nghì đến vô đng đng?”

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Vì không ai có th lường được sc nhn đến không ai có th lường được nht thiết chng trí nên sc bt kh đc, nhn đến nht thiết chng trí bt kh đc.

 

 Ti sao vy? Ny Tu B Đ! Vì sc tướng bt kh tư nghì nên không ai lường được nhn đến vì sc tướng vô đng đng nên không ai lường được. Vì nht thiết chng trí bt kh tư nghì nên không ai lường được nhn đến vì nht thiết chng trí vô đng đng nên không ai lường được.

 

 Ny Tu B Đ! Ý ca ông thế nào? Trong bt kh tư nghì đến trong vô đng đng chng có th được chăng? Sc, th, tưởng, hành, thc đến nht thiết chng trí chng có th được chăng?”

 

 Bch đc Thế Tôn! Không th được!

 

 Thế nên, ny Tu B Đ! tt c pháp đu bt kh tư nghì nhn đến cũng đu vô đng đng.

 

 Ny Tu B Đ! Pht pháp đây bt kh tư nghì, bt kh xưng, bt kh lượng, vô đng đng. Đây gi là Pht pháp bt kh tư nghì nhn đến gi là vô đng đng.

 

 Ny Tu B Đ! Pht pháp bt kh tư nghì vì quá tư nghì vy. Pht pháp bt xưng vì quá xưng vy. Pht pháp bt kh lượng vì quá lượng vy. Pht pháp vô đng đng vì quá đng đng vy.

 

 Ny Tu B Đ! Do đây nên tt c pháp bt kh tư nghì đến vô đng đng.

 

 Ny Tu B Đ! Bt kh tư nghì là gi nghĩa y bt kh tư nghì, bt kh xưng là gi nghĩa y bt kh xưng, bt kh lượng là gi nghĩa y bt kh lượng, vô đng đng là gi nghĩa y vô đng đng.

 

 Ny Tu B Đ! Pháp ca chư Pht đây bt kh tư nghì đến vô đng đng.

 

 Bt kh tư nghì như hư không bt kh tư nghì, bt kh xưng như hư không bt kh xưng, bt kh lượng như hư không bt kh lượng, vô đng đng như hư không vô đng đng.

 

 Ny Tu B Đ! Đây gi là Pht pháp bt kh tư nghì nhn đến vô đng đng.

 

 Pht pháp vô lượng như vy. Tt c Tri, Người, A Tu La không ai có th tính lường nghĩ bàn được”.

 

 Lúc đc Pht nói phm Pht pháp bt kh tư nghì, bt kh xưng, vô lượng , vô đng đng ny, có năm trăm Tỳ Kheo và hai mươi Tỳ Kheo Ni vì chng th tt c pháp nên phin não hết, tâm được gii thoát, chng A La Hán, sáu muôn Ưu Bà Tc và ba muôn Ưu Bà Di xa lìa trn cu, được pháp nhãn thanh tnh, hai mươi đi B Tát được vô sanh pháp nhn, s được th ký trong Hin Kiếp ny.



BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Bát-Nhã

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog