Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô Bát-Nhã Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH 

MA HA BÁT NHÃ BA LA MT


QUYN 14

 

 

PHM THÁN TNH

TH BN MƯƠI HAI

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! Thanh tnh ny rt sâu!”

 

 Đc Pht nói: “Vì rt ráo thanh tnh vy”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Nhng pháp nào thanh tnh nên thanh tnh ny rt sâu?”

 

 Đc Pht nói: “Vì sc thanh tnh nên thanh tnh ny rt sâu. Vì th, tưởng, hành, thc thanh tnh, vì t nim x thanh tnh, nhn đến vì mười tám pháp bt cng thanh tnh, vì B Tát thanh tnh, vì Pht thanh tnh, vì nht thiết trí và nht thiết chng trí thanh tnh nên thanh tnh ny rt sâu”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! Thanh tnh ny rt sáng!”

 

 Đc Pht nói: “Vì rt ráo thanh tnh vy”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Nhng pháp nào thanh tnh nên thanh tnh ny rt sáng?”

 

 Đc Pht nói: “Vì Bát nhã ba la mt nhn đến Đàn na ba la mt thanh tnh nên thanh tnh ny rt sáng. Vì t nim x nhn đến nht thiết chng trí thanh tnh nên thanh tnh ny rt sáng”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! Thanh tnh ny chng tương tc!”

 

 Đc Pht nói: “Vì rt ráo thanh tnh vy”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “nhng pháp nào chng tương tc nên thanh tnh ny chng tương tc?”

 

 Đc Pht nói: “Vì sc chng đi, chng tương tc nên thanh tnh ny chng tương t. Nhn đến nht thiết chng trí chng đi, chng tương tc nên thanh tnh ny chng tương tc”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! Thanh tnh ny vô cu!”

 

 Đc Pht nói: Vì rt ráo thanh tnh vy”.

 

 Ngài Xá Li Pht nói: “Nhng pháp nào vô cu nên thanh tnh ny vô cu?”

 

 Đc Pht nói: “Vì sc tánh thường thanh tnh nên thanh tnh ny vô cu. Nhn đến vì nht thiết chng trí tánh thường thanh tnh nên thanh tnh ny vô cu”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! Thanh tnh vô đc, vô trước!” Đc Pht nói: “Vì rt ráo thanh tnh vy”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Nhng pháp nào vô đc, vô trước nên thanh tnh ny vô đc, vô trước?”

 

 Đc Pht nói: “Vì sc vô cu, vô trước nhn đến vì nht thiết chng trí vô đc, vô trước nên thanh tnh ny vô đc, vô trước”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! Thanh tnh ny vô sanh!”

 

 Đc Pht nói: “Vì rt ráo thanh tnh vy”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! Nhng pháp nào vô sanh nên thanh tnh ny vô sanh?”

 

 Đc Pht nói: “Vì sc vô sanh, nhn đến vì nht thiết chng trí vô sanh nên thanh tnh ny vô sanh”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! Thanh tnh ny chng sanh trong Dc gii!”

 

 Đc Pht nói: “vì rt ráo thanh tnh vy”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Ti sao thanh tnh ny chng sanh trong Dc gii?”

 

 Đc Pht nói: “Dc gii tánh bt kh đc nên thanh tnh ny chng sanh trong Dc gii!”

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! Thanh tnh ny chng sanh trong Sc gii!”

 

 Đc Pht nói: “Vì rt ráo thanh tnh vy”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Ti sao thanh tnh ny chng sanh trong Sc gii?”

 

 Đc Pht nói: “Sc gii tánh bt kh đc nên thanh tnh ny chng sanh trong Sc gii”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! Thanh tnh ny chng sanh trong Vô sc gii?”

 

 Đc Pht nói: “Vì rt ráo thanh tnh vy”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Ti sao thanh tnh ny chng sanh trong Vô sc gii?”

 

 Đc Pht nói: “Vô sc gii tánh bt kh đc nên thanh tnh ny chng sanh trong Vô sc gii“.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! Thanh tnh ny vô tri!”

 

 Đc Pht nói: “Vì rt ráo thanh tnh vy”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Ti sao thanh tnh ny vô tri?”

 

 Đc Pht nói: “Vì các pháp đn nên thanh tnh ny vô tri”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! Sc vô tri nên thanh tnh ny thanh tnh!”

 

 Đc Pht nói: “Vì rt ráo thanh tnh vy”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Ti sao sc vô tri nên thanh tnh ny thanh tnh?”

 

 Đc Pht nói: “Vì sc t tánh rng không nên sc vô tri mà thanh tnh ny thanh tnh”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! Th, tưởng, hành, thc vô tri nên thanh tnh ny thanh tnh!”

 

 Đc Pht nói: “Vì rt thanh tnh vy”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Ti sao th, tưởng, hành, thc, vô tri nên thanh tnh ny thanh tnh?”

 

 Đc Pht nói: “Vì th, tưởng, hành, thc t tánh rng không nên th, tưởng, hành, thc vô tri mà thanh tnh ny thanh tnh”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! Tt c pháp thanh tnh nên thanh tnh ny thanh tnh!”

 

 Đc Pht nói: "Vì rt ráo thanh tnh vy".

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Ti sao tt c pháp thanh tnh nên thanh tnh ny thanh tnh?”

 

 Đc Pht nói: “Vì tt c pháp bt kh đc nên tt c pháp thanh tnh mà thanh tnh ny thanh tnh”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt ny đi vi nht thiết trí không làm thêm, không làm bt!”

 

 Đc Pht nói: "Vì rt ráo thanh tnh vy".

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! ti sao đi vi nht thiết trí, Bát nhã ba la mt ny không làm thêm, không làm bt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì pháp thường tr, nên đi vi nht thiết trí, Bát nhã ba la mt ny không làm thêm, không làm bt.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt thanh tnh ny đi vi các pháp không ch th nhn!”

 

 Đc Pht nói: "Vì rt ráo thanh tnh vy".

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Ti sao Bát nhã ba la mt thanh tnh đi vi các pháp không ch th nhn?”

 

 Đc Pht nói: “Vì pháp tánh bt đng nên Bát nhã ba la mt thanh tnh ny không ch th nhn đi vi các pháp”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Ngã thanh tnh nên sc thanh tnh mà rt ráo thanh tnh?”

 

 Đc Pht nói: “Vì ngã vô s hu nên sc vô s hu mà rt ráo thanh tnh”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Ngã thanh tnh nên th, tưởng, hành, thc thanh tnh!”

 

 Đc Pht nói: "Vì rt ráo thanh tnh vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Do c gì nã thanh tnh nên th, tưởng, hành, thc thanh tnh mà rt ráo thanh tnh?”

 

 Đc Pht nói: “Vì ngã vô s hu nên th, tưởng, hành, thc vô s hu mà rt ráo thanh tnh”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Ngã thanh tnh nên sáu ba la mt, t nim x nhn đến mười tám pháp bt cng thanh tnh!”

 

 Đc Pht nói: "Vì rt ráo thanh tnh vy.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì ngã vô s hu nên sáu ba la mt nhn đến mười tám pháp bt cng vô s hu mà rt ráo thanh tnh”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Ngã thanh tnh nên qu Tu Đà Hoàn nhn đến Pht đo thanh tnh!”

 

 Đc Pht nói: "Vì rt ráo thanh tnh vy.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì t tướng không vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Ngã thanh tnh nên nht thiết trí thanh tnh!”

 

 Đc Pht nói: "Vì rt ráo thanh tnh vy.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì vô tướng vô nim vy?”

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Do hai thanh tnh nên vô đc, vô trước là thanh tnh!”

 

 Đc Pht nói: "Vì rt ráo thanh tnh vy.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì vô cu, vô tnh vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Ngã vô biên nên sc, th, tưởng, hành, thc thanh tnh!”

 

 Đc Pht nói: "Vì rt ráo thanh tnh vy.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì rt ráo không và vô th không vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Nếu đi B Tát có th biết như vy thi gi là đi B Tát Bát nhã ba la mt!”

 

 Đc Pht nói: "Vì rt ráo thanh tnh vy.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì biết đo chng vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! đi B Tát tht hành Bát nhã ba la mt, do sc phương tin nên nghĩ rng sc chng biết sc, th, tưởng, hành, thc chng biết th, tưởng, hành, thc, pháp quá kh chng biết pháp quá kh, pháp v lai chng biết pháp v lai, pháp hin ti chng biết pháp hin ti”.

 

 Đc Pht nói: “Đi B Tát tht hành Bát nhã ba la mt, do sc phương tin nên chng nghĩ tôi b thí cho người, cũng chng nghĩ rng tôi trì gii, trì gii như vy, tôi nhn nhc, tu nhn nhc như vy, tôi tinh tn, tinh tn như vy, tôi nhp thin, nhp thin như vy, tôi tu trí hu, tu trí hu như vy, tôi được phước đc, được phước đc như vy.

 

 Đi B Tát ny cũng chng nghĩ rng tôi s vào trong bc B Tát, tôi s thanh tnh Pht đ, thành tu chúng sanh, tôi s được nht thiết chng trí.

 

 Ny Tu B Đ! Đi B Tát ny tht hành Bát nhã ba la mt, do phương tin lc nên không có nhng nh tưởng phân bit, vì là ni không, ngoi không, ni ngoi không, không không, đi không, đ nht nghĩa không, hu vi không, vô vi không, tt cánh không, vô th không, tán không, tánh không, chư pháp không, t tướng không vy.

 

 Ny Tu B Đ! Đây gi là đi B Tát tht hành Bát nhã ba la mt, do phương tin lc nên được vô ngi”.

 

 Thiên Đế Thích Đ Hoàn Nhơn hi Ngài Tu B Đ: “Thế nào là thin nam t cu B Tát đo có pháp chướng ngi?”

 Ngài Tu B Đ nói: “Ny Kiu Thi Ca! Có nhng thin nam, thin n cu B Tát đo mà nm ly tâm tướng. Nhng là nm ly tướng Đàn na ba la mt, nm ly tướng Thi la ba la mt nhn đến tướng Bát nhã ba la mt, nm ly tướng ni không nhn đến tướng vô pháp hu pháp không, nm ly tướng t nim x nhn đến tướng bát thánh đo, nm ly tướng thp lc nhn đến tướng mười tám pháp bt cng, nm ly tướng chư Pht, nm ly tướng thin căn ca chư Pht gieo trng. Đem tướng nm ly tt c phước đc hòa hip đó hi hướng Vô thượng B đ. Đây là pháp chướng ngi ca thin nam, thin n cu đo B Tát.

 

 Dng pháp trên đây thi chng th vô ngi tht hành Bát nhã ba la mt.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì tướng sc, th, tưởng, hành, thc chng th hi hướng, nhn đến tướng nht thiết chng trí chng hi hướng.

 

 Ny Kiu Thi Ca! Nếu giáo hóa cho người đến Vô thượng B đ, đi B Tát phi giáo hóa thit tướng ca tt c pháp.

 

 Thin nam, thin n nếu cu đo B Tát, lúc tht hành Đàn na ba la mt, chng nên phân bit rng tôi thí cho, tôi trì gii, tôi nhn nhc, tôi tinh tn, tôi nhp thin, tôi trí hu, chng nên phân bit rng tôi tu ni không đến tôi tu vô pháp hu pháp không, tôi tu t nim x đến pháp bt cng nhn đến Vô thượng B đ.

 

 Nếu giáo hóa Vô thượng B đ như vy, thi t mình không sai lm cũng như ch thuyết pháp ca đc Pht, làm cho thin nam, thin n xa lìa tt c pháp chướng ngi”.

 

 Đc Pht khen Ngài Tu B Đ: “Lành thay, lành thay! Đúng như li ca ông nói v nhng pháp chướng ngi cho chư B Tát.

 

 Nay ông li lng nghe tướng chướng ngi vi tế.

 

 Có thin nam, thin n phát tâm Vô thượng B đ nm ly tướng đ tưởng chư Pht.

 

 Ny Tu B Đ! Nhng tướng có th có, thi đu là tướng chướng ngi.

 

 Li đi vi chư Pht, t lúc phát tâm đến lúc pháp tr, có bao nhiêu thin căn, các thin nam, thin n ny nm ly tướng mà tưởng nh, ri hi hướng Vô thượng B đ.

 

 Ny Tu B Đ! Nhng tướng có được thi đu là tướng chướng ngi.

 

 Li đi vi nhng thin căn ca chư Pht, ca đi đ t, ca nhng chúng sanh khác, mà nm ly tướng hi hướng Vô thượng B đ.

 

 Ny Tu B Đ! Nhng tướng có được thi đu là tướng chướng ngi.

 

 Ti sao vy?

 

 Chng nên nm ly tướng đ tưởng nim chư Pht. Cũng chng nên nm ly tướng đ tưởng nim thin căn ca chư Pht”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt ny rt sâu!”

 

 Đc Pht nói: “Vì tt c pháp thường ly vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Tôi phi kính l Bát nhã ba la mt”.

 

 Đc Pht nói: “Vì Bát nhã ba la mt ny không khi, không tác nên không ai có th được”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Tt c các pháp cũng chng th biết, chng th được”.

 

 Đc Pht nói: “Tt c pháp mt tánh duy nht, chng phi hai tánh.

 

 Pháp tánh duy nht ny cũng là vô tánh. Vô tánh ny chính là tánh. Tánh ny chng khi, chng tác.

 

 Đúng vy, nếu đi B Tát biết các pháp mt tánh duy nht là vô tánh không khi, không tác, thi xa lìa tt c tướng chướng ngi”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt ny khó biết, khó hiu”.

 

 Đc Pht nói: “Đ0úng như li ông nói. Bát nhã ba la mt ny không người thy, không người nghe, không người hay, không người biết, không người được”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt ny chng th nghĩ bàn”.

 

 Đc Pht nói: “Đúng như li ông nói. Bát nhã ba la mt ny chng t tâm sanh, chng t sc, th, tưởng, hành, thc sanh, nhn đến chng t mười tám pháp bt cng sanh”.

 

 

PHM VÔ TÁC

TH BN MƯƠI BA

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt ny không s tác!”

 

 Đc Pht nói: “Vì tác gi bt kh đc. Vì sc bt kh đc nhn đến tt c pháp bt kh đc”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Nếu đi B Tát mun tht hành Bát nhã ba la mt thi phi tht hành thế nào?”

 

 Đc Pht nói: “Mun tht hành Bát nhã ba la mt, đi B Tát chng tht hành nơi sc, chng hành nơi th, tưởng, hành, thc, nhn đến chng hành nht thiết chng trí, thi đó là tht hành Bát nhã ba la mt.

 

 Đi B Tát, nơi sc nhn đến nht thiết chng trí, chng hành thường hay vô thường, thi là tht hành Bát nhã ba la mt.

 

 Đi B Tát, nơi sc nhn đến nht thiết chng trí, chng hành hoc kh hoc vui, thi tht hành Bát nhã ba la mt.

 

 Đi B Tát, nơi sc nhn đến nht thiết chng trí, chng hành là ngã hay chng phi ngã, thi tht hành Bát nhã ba la mt.

 

 Đi B Tát, nơi sc nhn đến nht thiết chng trí, chng hành tnh hay bt tnh, thi là tht hành Bát nhã ba la mt.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì sc, th, tưởng, hành, thc nhn đến nht thiết chng trí đây vn không có tánh, thi thế nào li có thường, có vô thường, có kh, có vui, có ngã, có chng ngã, có tnh, có bt tnh được.

 

 Li ny Tu B Đ! Lúc tht hành Bát nhã ba la mt, đi B Tát chng hành sc chng đy đ, nhn đến chng hành nht thiết chng trí chng đy đ, thi là tht hành Bát nhã ba la mt.

 

 Ti sao vy? Vì sc chng đy đ thi chng gi là sc, như đây cũng chng hành thi là tht hành Bát nhã ba la mt. Nhn đến nht thiết chng trí chng đy đ thi chng gi là nht thiết chng trí, như đây cũng chng hành thi là tht hành Bát nhã ba la mt”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Tht chưa tng có! Đc Thế Tôn khéo nói tướng dng ngi cùng tướng dng chng ngi ca nhng thin nam, thin n cu đo B Tát”.

 

 Đc Pht nói: “Đúng như vy. Pht khéo nói tướng dng ngi cùng tướng dng chng ngi ca nhng thin nam, thin n cu đo B Tát.

 

 Li ny Tu B Đ! Lúc tht hành Bát nhã ba la mt, nếu đi B Tát chng hành sc, chng chướng ngi, thi hành Bát nhã ba la mt. Nhn đến chng hành nht thiết chng trí, chng chướng ngi, thi là hành Bát nhã ba la mt.

 

 Ny Tu B Đ! Lúc tht hành Bát nhã ba la mt như vy, đi B Tát biết sc là chng chướng ngi, biết th, tưởng, hành, thc là chng chướng ngi, nhn đến biết nht thiết chng trí là chng chướng ngi. Biết qu Tu Đà Hoàn là chng chướng ngi, nhn đến biết đo Vô thượng B đ là chng chướng ngi”,

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Chưa tng có vy, Bch đc Thế Tôn!

 

 Pháp thm thâm ny, hoc ging thuyết, hoc chng ging thuyết cũng đu chng tăng, chng gim”.

 

 Đc Pht nói: “Đúng như vy. Pháp thm thâm ny, hoc nói hoc chng nói cũng đu chng tăng, chng gim.

 

 Ny Tu B Đ! Như o nhơn, lúc khen hay lúc chê cũng đu chng tăng, chng gim. Lúc khen chng mng, lúc che chng lo.

 

 Ny Tu B Đ! Pháp tướng ca các pháp cũng như vy, lúc nói cũng như bn không khác, lúc chng nói cũng như bn không khác”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Ch làm ca chư đi B Tát rt khó. Lúc tu hành Bát nhã ba la mt ny, các Ngài chng mng chng lo, mà có th thc tp Bát nhã ba la mt. Cũng chng thi chuyn nơi Vô thượng B đ.

 

 Ti sao vy?

 

 Bch đc Thế Tôn! Tu hành Bát nhã ba la mt như tu hành hư không.

 

 Như trong hư không, không có Bát nhã ba la mt nhn đến không có Đàn na ba la mt. Như trong hư không, không có sc, th, tưởng, hành, thc nhn đến không có mười tám pháp bt cng. Như trong hư không, không có qu Tu Đà Hoàn nhn đến đo Vô thượng B đ. Tu Bát nhã ba la mt cũng như vy.

 

 Bch đc Thế Tôn! Tt c đu nên kính l chư đi B Tát có th đi th trang nghiêm ny.

 

 Bch đc Thế Tôn! Chư đi B Tát ny vì chúng sanh mà đi th trang nghiêm chuyên cn tinh tn, như hư không đi th trang nghiêm chuyên cn tinh tn.

 

 Bch đc Thế Tôn! Chư đi B Tát ny mun đ chúng sanh như mun đ hư không.

 

 Bch đc Thế Tôn! Chư đi B Tát ny đi th trang nghiêm, như là hư không khp c chúng sanh đi th trang nghiêm.

 

 Bch đc Thế Tôn! Chư đi B Tát ny đi th trang nghiêm mun đ chúng sanh như là ct hư không lên.

 

 Bch đc Thế Tôn! Chư đi B Tát ny được sc đi tinh tn, vì mun đ chúng sanh mà phát tâm Vô thượng B đ.

 

 Bch đc Thế Tôn! Chư đi B Tát ny rt dũng mãnh, vì đ chúng sanh đng như hư không mà phát tâm Vô thượng B đ.

 

 Ti sao vy?

 

 Bch đc Thế Tôn! Nếu chư Pht đy c trong cõi Đi Thiên như là tre, lau, mía, lúa, mè, lùm rng, thường thuyết pháp luôn c mt kiếp hoc gn mt kiếp. Mi đc Pht đ vô lượng vô biên vô s chúng sanh làm cho h nhp Niết Bàn.

 

 Tánh chúng sanh ny cũng vn tăng, chng gim.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì chúng sanh vn vô s hu vy, là ly vy.

 

 NHn đến chư Pht trong quc đ mười phương đ chúng sanh, tánh chúng sanh vn không tăng, không gim cũng như vy.

 

 Do nhơn duyên y, bch đc Thế Tôn! Tôi nói rng chư đi B Tát ny vì mun đ chúng sanh mà phát tâm Vô thượng B đ, là mun đ hư không.

 

 By gi có mt Tỳ Kheo nói rng: Tôi phi đnh l Bát nhã ba la mt.

 

 Trong Bát nhã ba la mt du không pháp sanh, không pháp dit, mà có chúng chánh gii, có chúng chánh đnh, có chúng chánh hu, có chúng gii thoát, có chúng gii thoát trí kiế. Mà có các bc Tu Đà Hoàn, Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, Bích Chi Pht, chư Pht. Mà có Pht Bu, Pháp Bu, Tỳ Kheo Tăng Bu. Mà có chuyn pháp luân”.

 

 Lúc đó Thiên Đế hi Ngài Tu B Đ: “Nếu đi B Tát tu tp Bát nhã ba la mt là tu tp pháp gì?”

 

 Ngài Tu B Đ bo Thiên Đế: “Ny Kiu Thi Ca! đi B Tát ny tu tp Bát nhã ba la mt là tu tp không”.

 

 Thiên Đế bch Pht: “Bch đc Thế Tôn! Nếu thin nam, thin n th trì Bát nhã ba la mt ny và thân cn, đc tng, gii thuyết, chánh c nim, thi tôi phi th h nhng gì?”

 

 Ngài Tu B Đ hi Thiên Đế: “Ny Kiu Thi Ca! Ngài có pháp gì có th th được chăng?”

 

 Thiên Đế nói: “Không! Bch Đi Đc! Tôi chng thy pháp gì có th th h được”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Nếu thin nam, thin n tu hành đúng như li Pht dy trong Bát nhã ba la mt, thi chính là th h. Nghĩa là thường tu hành đúng như li Pht dy trong Bát nhã ba la mt mà chng xa ri, thi hoc người hay phi nhơn không làm hi được thin nam, thin n ny.

 

 Phi biết rng thin nam, thin n ny chng xa ri Bát nhã ba la mt.

 

 Ny Kiu Thi Ca! Nếu ai mun th h hàng B Tát tu hành Bát nhã ba la mt, thi là mun th h hư không.

 

 Ny Kiu Thi Ca! Ý Ngài nghĩ sao? Ngài có th th h mng, dim, nh, hưởng, o, hóa được chăng?”

 

 Thiên Đế nói: “Không th th h được”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Nếu ai mun th h chư B Tát tu hành Bát nhã ba la mt thi cũng như vy. Ch lung nhc nhn thôi.

 

 Ny Kiu Thi Ca! Ngài có th th h ch biến hóa ca chư Pht chăng?”

 

 Thiên Đế nói: “Tôi chng th h được”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Nếu ai mun th h chư B Tát tht hành Bát nhã ba la mt thi cũng như vy.”

 

 Ny Kiu Thi Ca! Có th th h pháp tánh, thit tế, pháp như, bt tư nghì tánh chăng?”

 

 Thiên Đế nói: “Không th th h được”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Nếu có ai mun th h chư B Tát tht hành Bát nhã ba la mt thi cũng như vy”.

 

 Thiên Đế hi: “Thưa Ngài Tu B Đ! Thế nào đi B Tát tht hành Bát nhã ba la mt thy biết các pháp như mng, như dim, như nh, như o, như hóa? Thế nào chư đi B Tát như ch mình thy biết nên chng quan nim mng, chng quan nim là mng, chng quan nim dùng mng, chng quan nim tôi mng?

 

 Như mng vi dim, nh, hưởng, o và hóa cũng vy”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Ny Kiu Thi Ca! Nếu đi B Tát tht hành Bát nhã ba la mt, chng quan nim sc, chng quan nim là sc, chng quan nim dùng sc, chng quan nim sc vi tôi, thi đi B Tát ny cũng có thê chng quan nim mng, chng quan nim là mng, chng quan nim dùng mng, chng quan nim tôi mng, nhn đến o và hóa cũng vy.

 

 Nếu đi B Tát nhn đến nht thiết trí, chng quan nim nht thiết trí, chng quan nim là nht thiết trí, chng quan nim dùng nht thiết trí, chng quan nim nht thiết trí ca tôi, thi đi B Tát cũng có th nhn đến chng quan nim hóa, chng quan nim là hóa, chng quan nim dùng hóa, chng quan nim hóa ca tôi.

 

 Ny Kiu Thi Ca! Đi B Tát như vy biết các pháp như mng, như dim, như nh, như hưởng, như o, như hóa”.

 

 By gi do thn lc ca Pht, nên trong Đi thiên thế gii, các hàng Tri T Thiên Vương, Tri Đao Li, Tri D Ma, Tri đâu Sut, Tri Hóa lc, Tri Tha Hóa T Ti, Tri Phm Thiên, Tri Phm Ph, Tri Phm Chúng, Tri Đi Phm, Tri Thiu Quang, nhn đến Tri Tnh Cư, tt c nhng hàng Tri ny đem hương chiên đàn cõi Tri vói ri trên đc Pht, cùng nhau đến ch Pht, đu mt ly chơn Pht, ri đng qua mt phía.

 

 Do thn lc ca Pht, nên nhng hàng Tri ny đu thy ngàn đc Pht phương Đông thuyết pháp, cùng tướng dng như vy, danh hiu như vy, ging nói phm Bát nhã ba la mt ny, chư Tỳ Kheo đu tên Tu B Đ, người gn hi phm Bát nhã ba la mt đu tên Thích đ Hoàn Nhơn.

 

 Như phương Đông, chín phương kia cũng đu hin ngàn đc Pht như vy.

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Thi kỳ Di Lc Đi B Tát chng Vô thượng B đ chánh đng Chánh giác, cũng s nói Bát nhã ba la mt ti ch ny. Chư đi B Tát trong Hin kiếp, lúc chng Vô thượng B đ cũng ti ch ny mà nói Bát nhã ba la mt”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Lúc Ngài Di Lc B Tát thành Pht, dùng tướng gì, nhơn gì, nghĩa gì mà nói nghĩa Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Ny Tu B Đ! Lúc Di Lc B Tát chng Vô thượng B đ s thuyết pháp như vy:

 

 Sc chng phi thường, chng phi vô thường.

 

 Sc chng phi kh, chng phi lc.

 

 Sc chng phi ngã, chng phi vô ngã.

 

 Sc chng phi phi tnh, chng phi bt tnh.

 

 Sc chng phi h phược, chng phi gii thoát.

 

 Sc chng phi quá kh, chng phi v lai, chng phi hin ti.

 

 Sc rt ráo thanh tnh.

 

 Th, tưởng, hành và thc nhn đến nht thiết trí cũng như vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt ny thanh tnh?”

 

 Đc Pht nói: “Ny Tu B Đ! Vì sc thanh tnh nên Bát nhã ba la mt thanh tnh. Vì th, tưởng, hành, thc thanh tnh nên Bát nhã ba la mt thanh tnh”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Thế nào vì sc, th, tưởng, hành, thc thanh tnh nên Bát nhã ba la mt thanh tnh?”

 

 Đc Pht nói: “Ny Tu B Đ! Nếu sc chng sanh, chng dit, chng cu, chng tnh, thi gi là sc thanh tnh. Nếu th, tưởng, hành, thc chng sanh, chng dit, chng cu, chng tnh, thi gi là th, tưởng, hành, thc thanh tnh.

 

 Li ny Tu B Đ! Vì hư không thanh tnh nên Bát nhã ba la mt thanh tnh”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Thế nào vì hư không thanh tnh nên Bát nhã ba la mt thanh tnh?”

 

 Đc Pht nói: “Ny Tu B Đ! Vì hư không chng sanh, chng dit nên thanh tnh. Bát nhã ba la mt cũng vy.

 

 Li ny Tu B Đ! Vì sc chng nhim ô nên Bát nhã ba la mt thanh tnh. Vì th, tưởng, hành, thc chng nhim ô nên Bát nhã ba la mt thanh tnh.

 

 Ti sao vy?

 

 Ny Tu B Đ! Như hư không chng th nm ly được nên hư không thanh tnh. Vì hư không thanh tnh nên Bát nhã ba la mt thanh tnh.

 

 Li ny Tu B Đ! Vì hư không có th thuyết minh nên Bát nhã ba la mt thanh tnh.

 

 Ti sao vy?

 

 Nhơn trong hư không hai âm thanh xut phát.

 

 Như hư không, vì Bát nhã ba la mt có th thuyết minh nên Bát nhã ba la mt thanh tnh.

 

 Ny Tu B Đ! Vì hư không chng th thuyết minh nên Bát nhã ba la mt thanh tnh.

 

 Ti sao vy?

 

 Như hư không vì không ch thuyết minh được nên Bát nhã ba la mt thanh tnh.

 

 Ny Tu B Đ! Li như hư không vì chng th được nên Bát nhã ba la mt thanh tnh.

 

 Ti sao vy?

 

 Như hư không vì không ch được nên hư không thanh tnh, Bát nhã ba la mt cũng không ch được nên Bát nhã ba la mt thanh tnh.

 

 Li ny Tu B Đ! Vì tt c pháp chng sanh, chng dit, chng cu, chng tnh nên Bát nhã ba la mt thanh tnh.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì tt c pháp rt ráo thanh tnh nên Bát nhã ba la mt thanh tnh”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Nếu thin nam, thin n th trì Bát nhã ba la mt ny và gn gũi, chánh c nim, thi trn chng mc bnh, nhãn, nh, t, thit, thân cũng trn chng bnh, thân không tàn tt cũng chng suy già, chng honh t, vô s hàng chư Thiên, t Tri T Thiên Vương đến Tri Tnh Cư thy đu đi theo nghe hc. Mi tháng đến sáu ngày trai: mùng tám, mưới bn, mười lăm, hai mươi ba, hai mươi chín và ngày ba mươi, ti ch thin nam, thin n ny làm pháp sư, ging thuyết Bát nhã ba la mt, chư Thiên chúng hi đu vân tp đến. gia đi chúng, thin nam, thin n ging thuyết Bát nhã ba la mt ny được vô lượng vô biên vô s bt kh tư nghì, bt kh xưng lượng phước đc”.

 

 Đc Pht nói: “Đúng như li Tu B Đ nói. Ti sao vy? Vì Bát nhã ba la mt là đi trân bu.

 

 Nhng gì là đi trân bu?

 

 Bát nhã ba la mt ny có th nh được s bn cùng ca Đa ngc, Súc sanh, Ng qu và trong loài người. Bát nhã ba la mt nycó th ban cho hào tc đi tánh Sát Li, Bà La Môn, Cư Sĩ, ban cho cõi Tri T Vương đến Phi Phi Tưởng, ban cho qu Tu Đà Hoàn, Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, Bích Chi Pht, Vô thượng B đ.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì trong Bát nhã ba la mt nói rng v thp thin, t thin, t vô lượng tâm, t vô sc đnh, t nim x, t chánh cn, t như ý túc, ngũ căn, ngũ lc, tht giác phn, bát thánh đo phn, Đàn na ba la mt, Thi la ba la mt, Sn đ ba la mt, Tỳ lê gia ba la mt, Thin na ba la mt, Bát nhã ba la mt, thp bát không, thp lc, t vô úy, thp bát bt cng, nhn đến nht thiết chng trí.

 

 Hc theo đây thi xut sanh đi tánh Sát Li, đi tánh Bà La Môn, đi tánh Cư Sĩ, Tri T Vương, Tri Đao Li, Tri D Ma, Tri Đâu Sut Đà, Tri Hóa Lc, Tri Tha Hóa T Ti, Tri Phm Chúng, Tri Phm Ph, Tri Phm Vương, Tri Thiu Quang, Tri Vô Lượng Quang, Tri Quang Âm, Tri Thiu Tnh, Tri Vô Lượng Tnh, Tri Biến Tnh, Tri Vô Vân, Tri Phước Sanh, Tri Qung Qu, Tri Vô Tưởng, Tri Vô Phin, Tri Vô Nhit, Tri Thin Kiến, Tri Thin Hin, Tri Sc Cu Cánh, Tri Không Vô Biên X, Tri Thc Vô Biên X, Tri Vô S Hu X, Tri Phi Hu Tưởng Phi Vô Tưởng X.

 

 Hc trong pháp ny thi được qu Tu Đà Hoàn, qu Tư Đà Hàm, qu A Na Hàm, A La Hán đo Bích Chi Pht, đo Vô Thượng Chánh Đng Chánh Giác.

 

 Ny Tu B Đ! Vì thế nên Bát nhã ba la mt gi là đi trân bu.

 

 Trong trân bu ba la mt, không pháp gì có th được là hoc sanh, hoc dit, hoc cu, hoc tnh, hoc ly, hoc b.

 

 Trong trân bu ba la mt cũng không có pháp hoc thin, hoc bt thin, hoc thế gian, hoc xut thế gian, hoc hu lu, hoc vô lu, hoc hu vi, hoc vô vi.

 

 Vì thế nên gi là vô s đc trân bu ba la mt.

 

 Ny Tu B Đ! Trân bu ba la mt ny không có pháp gì làm ô nhim được

 

 Ti sao vy?

 

 Vì ch dùng nhim pháp là bt kh đc.

 

 Vì thế nên gi là vô nim trân bu ba la mt.

 

 Ny Tu B Đ! Nếu đi B Tát lúc tht hành Bát nhã ba la mt, cũng chng biết như vy, chng phân bit như vy, cũng bt kh đc như vy, chng hí lun như vy. Đây là có th tu hành Bát nhã ba la mt, cũng có th kính l chư Pht, t mt cõi Pht đến mt cõi Pht đ cúng dường, cung kính tán thán chư Pht, đi đến các cõi Pht đ thành tu chúng sanh, thanh tnh Pht đ.

 

 Ny Tu B Đ! Đi vi các pháp, Bát nhã ba la mt ny không có năng lc, không chng phi năng lc, cũng không lãnh th, không ban cho, chng sanh, chng dit, chng cu, chng tnh, chng thêm, chng bt.

 

 Bát nhã ba la mt ny cũng chng phi quá kh, chng phi v lai, chng phi hin ti, chng b cõi Dc, Cõi Sc, cõi Vô sc, cũng chng tr cõi Dc, cõi Sc, cõi Vô sc. Bát nhã ba la mt ny chng ban cho Đàn na ba la mt đến Thin na ba la mt và Bát nhã ba la mt, cũng chng b Đàn na ba la mt đến Thin na ba la mt và Bát nhã ba la mt.

 

 Bát nhã ba la mt ny chng cho ni không đến vô pháp hu pháp không cũng chng b, chng cho t nim x đến bát thánh đo cũng chng b, chng cho thp lc đến thp bát bt cng pháp cũng chng b, chng cho qu Tu Đà Hoàn đến nht thiết trí cũng chng b.

 

 Bát nhã ba la mt ny chng cho pháp A La Hán, chng b pháp phàm phu, chng cho pháp Bích Chi Pht, chng b pháp A La Hán, chng cho Pht pháp, chng b Bích Chi Pht.

 

 Bát nhã ba la mt ny cũng chng cho pháp vô vi, chng b pháp hu vi.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì hoc có Pht, nhng pháp tướng ny luôn thường tr không khác, vì pháp tướng, pháp tr, pháp v thường tr chng sai, chng mt vy”.

 

 By gi chư Thiên đng trong hư không vui mng hn h phát âm thanh ln, đem hoa âu bát la, hoa ba đu ma, hoa câu vt đu, hoa phân đà li ri lên trên đc Pht mà nói rng Diêm Phù Đ chúng tôi thy pháp luân chuyn ln th hai.

 

 Trong đây có vô lượng trăm ngàn Thiên T được vô sanh pháp nhn.

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Pháp luân ny chuyn, chng phi chuyn ln th nht, chng phi chuyn ln th hai.

 

 Bát nhã ba la mt ny chng do chuyn, chng do hườn mà xut hin, vì vô pháp hu pháp rng không vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! thế nào vì vô hu pháp rng không nên Bát nhã ba la mt chng do chuyn, chng do hườn mà xut hin?”

 

 Đc Pht nói: “Ny Tu B Đ! Bát nhã ba la mt Bát nhã ba la mt tướng rng không nhn đến Đàn na ba la mt Đàn na ba la mt tướng rng không, ni không ni không tướng rng không nhn đến vô pháp hu pháp không vô pháp hu pháp không tướng rng không, t nim x t nim x tướng rng không nhn đến bát thánh đo bát thánh đo tướng rng không, Pht thp lc thp lc tướng rng không nhn đến mười tám pháp bt cng pháp bt cng tướng rng không, qu Tu Đà Hoàn qu Tư Đà Hàm tướng rng không nhn đến nht thiết trí nht thiết trí tướng rng không”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt ca chư đi B Tát là Ma ha Bát nhã ba la mt.

 

 Ti sao vy?

 

 Du tt c pháp, t tánh rng không, nhưng chư đi B Tát nhơn nơi Bát nhã ba la mt mà được Vô thượng B đ, cũng không có pháp được huyn pháp luân, cũng không có pháp chuyn được, cũng không có pháp hườn được.

 

 Trong Ma ha Bát nhã ba la mt ny cũng không có pháp thy được.

 

 Ti sao vy?

 

 Pháp ny không có được hoc huyn hoc hườn, vì tt c pháp rt ráo chng sanh vy.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì tướng không ny, tướng vô tướng ny, tướng vô tác ny chng chuyn được, chng hườn được.

 

 Nếu gii thuyết Bát nhã ba la mt được như vy, có th ging dy, khai th, phân bit rành r, gii thích cn k, thi gi là thanh tnh gii thuyết Bát nhã ba la mt. Cũng không người nói, cũng không người nghe, cũng không người chng.

 

 Nếu không nói, không nghe, không chng, thi cũng không dit mt.

 

 Trong thuyết pháp ny, cũng không phước đin quy đnh”.

 

 

PHM KHP CA NGI TRĂM BA LA MT

TH BN MƯƠI BN

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Vô biên ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì như hư không vô biên vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bình đng ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì các pháp bình đng vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Ly ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì rt ráo rng không vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bt hoi ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì tt c pháp bt kh đc vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Không b ngn ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì không danh, không thân vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Không đi chng ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì th ra, th vào bt kh đc vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bt kh thuyết ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì giác quán bt kh đc vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Vô danh ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì th, tưởng, hành, thc bt kh đc vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bt kh ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì tt c pháp bt lai vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Không di chuyn ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì tt c pháp không th nép phc vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Tn ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì tt c pháp rt ráo tn vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bt sanh ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì tt c pháp bt dit vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bt dit ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì tt c pháp bt sanh vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Vô tác ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì tác gi bt kh đc vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Vô tri ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì tri gi bt kh đc vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bt đáo ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì sanh t bt kh đc vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bt tht ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì tt c pháp chng mt vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Mng ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì nhn đến nhng s thy trong mng đu bt kh đc vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Hưởng ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì người nghe tiếng bt kh đc vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “nh ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì bóng mt trong gương bt kh đc vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Dương dim ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì dòng nước bt kh đc vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “o ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì s o thut bt kh đc vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bt cu ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì các phin não bt kh đc vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Vô tnh ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì các phin não hư di vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bt ô ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì x s bt kh đc vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bt hí lun ba la mt là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Vì tt c hí lun phá hoi vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bt nim ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì tt c nim phá hoi vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bt đng ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì pháp tánh thường tr vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Vô nhim ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì biết tt c pháp vng gii vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bt khi ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì tt c pháp vô phân bit vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Tch dit ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì tt c pháp tướng bt kh đc vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Vô dc ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì dc bt kh đc vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Vô sân ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì sân khu bt kh đc vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Vô si ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì vô minh hc ám dt dit vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Vô phin não ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì phân bit c tưởng hư vng vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Vô chúng sanh ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì chúng sanh vô s hu vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Vô đon ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì các pháp chng sanh khi vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Vô nh biên ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì không nh biên vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bt phá ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì tt c pháp chng ri lìa nhau vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bt th ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì vượt hơn bc Thanh văn, Bích Chi Pht vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bt phân bit ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì các vng tưởng bt kh đc vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Vô lượng ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì các pháp hn lượng bt kh đc vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Hư không ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì tt cà pháp vô s hu vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Vô thường ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì tt c pháp bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Vô tướng ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì tt c pháp chng sanh vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Ni không ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì ni pháp bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Ngoi không ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì ngoi pháp bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Ni ngoi không ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì ni ngoi pháp bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Không không ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì pháp không không bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Đi không ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì tt c pháp bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Đ nht nghĩa không ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì Niết Bàn bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Hu vi không ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì pháp hu vi bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Vô vi không ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “vì pháp vô vi bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Tt cánh không ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì các pháp rt ráo bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Vô th không ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì các pháp vô th bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Tánh không ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì tán pháp bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Tánh không ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: “Vì hu vi vô vi tánh bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Chư pháp không ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì tt c pháp bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Vô s đc không ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì vô s hu vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “T tướng không ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì vô pháp bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “hu pháp không ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì hu pháp bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Vô pháp hu pháp không ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì vô pháp và hu pháp đu bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Nim x ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì thân, th, tâm và pháp bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Chánh cn ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì pháp thin và pháp bt thin bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Như ý túc ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì bn như ý túc bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Căn ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì ngũ căn bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Lc ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì ngũ lc bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Giác ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì tht giác phn bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Đo ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì bát thánh đo phn bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Vô tác ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì vô tác bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Không ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì không tướng bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Vô tướng ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì tướng tch dit bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bi x ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì bt bi x bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Đnh ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì cu th đ đnh bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Đàn na ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì xan tham bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Thi la ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì phá gii bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Sn đ ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì nhn và chng nhn đu bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Tỳ lê gia ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì gii đãi và tinh tn đu bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Thin na ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì đnh và lon đu ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bát nhã ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì ngu si và trí hu đu bt kh đc vy".

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Thp lc ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì tt c pháp chng th khut phc vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “T vô s úy ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì đo chng trí chng mt vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Vô ngi trí ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì tt c pháp không chướng, không ngi vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Pht pháp ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì vượt hơn tt c pháp vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Như thit thuyết ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì tt c li nói đu như thit vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “T nhiên ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì t ti trong tt c pháp vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Pht ba la mt là Bát nhã ba la mt?"

 

 Đc Pht nói: "Vì biến nht thiết chng trí vy”.


BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Bát-Nhã

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog