Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô Bát-Nhã Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH 

MA HA BÁT NHÃ BA LA MT


QUYN 8

 

 

PHM VÔ SANH

TH HAI MƯƠI SÁU

 

 By gi Ngài Xá Li Pht hi Ngài Tu B Đ: “Đi B Tát tht hành Bát nhã ba la mt quán các pháp.

 

 Nhng gì là B Tát? Nhng gì là Bát nhã ba la mt? Nhng gì là quán?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Vì vô thưng Chánh đng Cánh giác phát đi tâm, ngưi ny gi là B Tát. Ngưi ny cũng biết tt c pháp, tt c tưng mà cũng chp trưc, biết tưng ca sc nhn đến biết tưng ca bt cng pháp cũng chng chp trưc”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: “Nhng gì là tt c pháp tưng?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Nếu dùng danh t, nhơn duyên hòa hip v.v…đ biết các pháp, đây là sc, đây là thanh, hương, v, xúc, pháp, là pháp hu vi, là pháp vô vi. Dùng tưng danh t ng ngôn đ biết các pháp thi gi là biết các pháp tưng.

 

 Như li Xá Li Pht hi, nhng gì là Bát nhã ba la mt? Vì vin ly nên gi là Bát nhã ba la mt.

 

 Nhng pháp gì vin ly? Vin lý m gii nhp. Vin ly ba la mt. Vin ly không, Do đây nên vin ly gi là Bát nhã ba la mt.

 

 Li vin ly t nim x đến vin ly mưi tám pháp bt cng, vin ly nht thiết trí. Do đây nên vin ly gi là Bát nhã ba la mt.

 

 Nhng gì là quán? Lúc tht hành Bát nhã ba la mt, đi B Tát quán sc chng phi thưng, chng phi vô thưng, chng phi lc, chng phi kh, chng phi ngã, chng phi vô ngã, chng phi không, chng phi bt không, chng phi tưng, chng phi vô tưng, chng phi ác, chng phi vô tác, chng phi tch dit, chng phi chng tch dit, chng phi ly, chng phi chng ly, th, tưng, hành, thc cũng như vy. Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt, ni không đến vô pháp hu pháp không, t nim x đến bt cng pháp, tt c môn tam mui đến nht thiết chng trí cũng như vy. Đây gi là đi B Tát lúc tht hành Bát nhã ba la mt quán các pháp”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: “Do nhơn duyên gì mà sc chng sanh là chng phi sc; nhn đến nht thiết chng trí chng sanh là chng phi nht thiết chng trí?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Sc sc tưng rng không. Trong sc không y không có sc cũng không có sanh, nhn đến nht thiết chng trí cũng như vy. Do đây nên sc chng sanh là chng phi sc, nhn đến nht thiết chng trí chng sanh là chng phi nht thiết chng trí”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: “Do nhơn duyên gì mà nói rng sc chng hai là chng phi sc, nhn đến nht thiết chng trí chng hai là chng phi nht thiết chng trí?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Có sc là có chng hai, nhn đến có nht thiết chng trí là có chng hai. Tt c nhng pháp ny đu chng hip, chng tan,, không sc, không hình, không đi mt tưng. Do đây nên sc chng hai là chng phi sc, nhn đên nht thiết chng trí chng hai là chng phi nht thiết chng trí”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: “ Do nhơn duyên gì mà nói rng sc ny vào trong pháp s vô nh, nhn đến nht thiết chng trí vào trong pháp s vô nh ?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Sc chng khác vô sanh, vô sanh chng khác sc, sc tc là vô sanh, vô sanh tc là sc. Do đây nên sc vào trong pháp s vô nh. Nhn đến nht thiết chng trí cũng như vy”.

 

 By gi Ngài Tu B Đ bch Pht: “Thế Tôn! Nếu đi B Tát tht hành Bát nhã ba la mt quán các pháp như vy thi thy sc vô sanh, vì rt ráo tnh vy. Thy th, tưng, hành, thc vô sanh vì rt ráo tnh vy. Nhn đến thy Pht và Pht pháp vô sanh vì rt ráo tnh vy”.

 

 Ngài Xá Li Pht nói: “C theo nghĩa ca Tu B Đ nói mà tôi đưc nghe thi sc là chng sanh, th, tưng, hành, thc là chng sanh, nhn đến Pht và Pht pháp cũng chng sanh.

 

 Nếu như vy thi l ra nay chng nên đưc Tu Đà Hoàn Tu Đà Hoàn qu, Tư Đà Hàm Tư Đà Hàm qu, A Na Hàm A Na Hàm qu, A La Hán A La Hán qu, Bích Chi Pht Bích Chi Pht đo, chng nên đưc đi B Tát nht thiết chng trí, cũng không có lc đo chúng sanh sai khác, cũng chng nên đưc đi B Tát năm th b đ.

 

 Ny Tu B Đ! Nếu tt c pháp là tưng chng sanh, c chi Tu Đà Hoàn tu đo đế đ dt bă kiết s? Tư Đà Hàm tu đo đế đ làm mng tham, sân, si? A Na Hàm tu đo đế đ dt năm h phn kiết s? A La Hán tu đo đế đ dt năm thưng phn kiết s? Bích Chi Pht vì pháp Bích Chi Pht mà tu đo đế ? C chi đi B Tát vì th kh thay chúng sanh mà làm nhng vic khó làm? C chi Pht chuyn pháp luân?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Tôi chng mun cho pháp vô sanh có s đc. Tôi cũng chng mun cho trong pháp vô sanh có đưc Tu Đà Hoàn và Tu Đà Hoàn qu, nhn đến có đưc Bích Chi Pht và Bích Chi Pht đo. Tôi cũng chng mun trong pháp vô sanh có B Tát làm vic khó làm đ thay kh chio chúng sanh, B Tát cũng chng dùng tâm khó làm đ hành đo.

 

 Ti sao vy? Vì nếu sanh tâm khó, tâm kh thi chng th li ích cho vô lưng vô s chúng sanh.

 

 Ny Xá Li Pht! Nay đây B Tát thương xót chúng sanh. Vi chúng sanh, B Tát tưng như cha m, anh em, con cháu, cũng tưng như thân mình. Thế nên B Tát có th li ích cho vô lưng vô s chúng sanh, vì pháp dng vô s đc vy.

 

 B Tát nên sanh tâm như thế ny: Như ngã bt kh đc, nơi tt c th, tt c ch, ni pháp, ngoi pháp cũng vy, đu bt kh đc. Nếu sanh tâm như trên đây thi B Tát không có tâm khó, tâm kh. Ti sao vy? Vì B Tát ny nơi tt c th, tt c ch, tt c pháp đu chng lãnh th.

 

 Ny Xá Li Pht! Tôi cũng chng mun cho trong vô sanh có Pht chng Vô thưng B đ, trong vô sanh có chuyn pháp luân, tôi cũng chng mun dùng pháp vô sanh đ đc đo”.

 

 Ngài Xá Li Pht nói: “Nay Tu B Đ mun khiến dùng pháp sanh đc đo hay là dùng pháp vô sanh đc đo?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Tôi chng mun khiến dùng pháp sanh đc đo”.

 

 Ngài Xá Li Pht nói: “Vy thi Tu B Đ mun khiến dùng pháp vô sanh đc đo?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Tôi cũng chng mun khiến dùng pháp vô sanh đc đo”.

 

 Ngài Xá Li Pht nói: “Như li Tu B Đ nói thi là vô tri, vô đc”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Có tri, có đc không phai hai pháp. Nay theo danh t thế gian nên có tri, có đc. Theo danh t thế gian nên có Tu Đà Hoàn đến có chư Pht.

 

 Trong đ nht nghĩa đế thi vô tri, vô đc, cũng không Tu Đà Hoàn đến không chư Pht”.

 

 Ngài Xá Li Pht nói: “Nếu theo danh t thế gian nên có tri, có đc, thi sáu loài sai khác cũng do danh t thế gian mà có, chng phi là đ nht nghĩa đế”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Đúng như vy. Theo danh t thế gian nên có tri, có đc. Sáu loài sai khác cũng do danh t thế gian mà có, chng phi là đ nht nghĩa đế.

 

 Ti sao vy? Vì trong đ nht nghĩa đế không có nghip, không có báo, không có sanh, không có dit, không có tnh, không có cu”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: “Pháp chng sanh sanh chăng? Pháp sanh sanh chăng?”

 

 Ngià Tu B Đ nói: “Tôi chng mun khiến pháp chng sanh sanh, cũng chng mun khiến pháp sanh sanh”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: “Pháp chng sanh nào không mun khiến sanh?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Sc là pháp chng sanh, t tánh nó rng không chng mun khiến sanh. Nhn đến Vô thưng B đ là pháp chng sanh, t tánh nó rng không chng mun khiến sanh”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: “Sanh sanh hay chng sanh?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Chng phi sanh, cũng chng phi chng sanh sanh.

 

 Ti sao vy? Vì sanh và chng sanh là hai pháp chng hip, chng tan, không sc không hình, không đi, mt tưng tc là không có tưng. Do đây nên chng phi sanh sanh cũng chng phi chng sanh sanh”.

 

 Ngài Xá Li Pht nói: ”Tu B Đ khéo thích nói pháp vô sanh và tưng vô sanh”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Tôi thích nói pháp vô sanh và tưng vô sanh.

 

 Ti sao vy? Vì nhng pháp vô sanh, tưng vô sanh và nhng li thích nói đu chng hip, chng tan, không sc, không hình, không đi, mt tưng, tc là không có tưng”.

 

 Ngài Xá Li Pht nói: “Tu B Đ thích nói pháp chng sanh, cũng thích nói tưng chng sanh, nhng li thích nói ny cũng chng sanh”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Đúng như vy. Vì sc chng sanh nhn đến nht thiết chng trí chng sanh. Do đây nên tôi thích nói pháp chng sanh, cũng thích nói tưng chng sanh, li thích nói ny cũng chng sanh”.

 

 Ngài Xá Li Pht nói: “Trong nhng ngưi thuyết pháp, Tu B Đ đáng là ngưi trên hết. Vì có hi điu chi, Tu B Đ đu đáp đưc c”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Vì các pháp không có s y vy”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: “Thế nào là các pháp không có s y?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Sc tánh thưng không, chng y ta trong, chng y ta ngoài, chng y ta trung gian. Nhn đến nht thiết chng trí tánh thưng không, chng y ta trong, chng y ta ngoài, chng y ta trung gian. Do đây nên tt c pháp không ch y ta, vì tánh thưng không vy.

 

 Ngài Xá Li Pht! Thế nên đi B Tát lúc tht hành sáu môn ba la mt phi tnh sc, th, tưng, hành, thc, nhn đến phi tnh nht thiết chng trí”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: “Thế nào là đi B Tát lúc tht hành sáu môn ba la mt tnh B Tát đo?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Có thế gian Đàn na ba la mt. Có xut thế gian Đàn na ba la mt. Năm ba la mt kia cũng đu có thế gian và có xut thế gian”.

 

 Ngài Xá Li Pht hi: “Thế nào là thế gian Đàn na ba la mt? Thế nào là xut thế gian Đàn na ba la mt?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Nếu đi B Tát làm thí ch có th b thí cho Sa Môn, Bà La Môn và ngưi nghèo cùng đi xin: cn ăn cho ăn, cn ung cho ung, cn mc cho mc, cn ch cho ch , cn tin bc, châu báu, hoa hương, cn cu thuc mem cho thuc mem, tt c th cn dùng đu cp cho.

 

 Lúc b thí, B Tát nghĩ rng tôi cho h nhn, tôi chng bn xn tham lam, tôi là thí ch, tôi có th thí x tt c, tôi y theo li Pht dy mà tht hành Đàn na ba la mt.

 

 B thí xong, B Tát lúc dùng pháp đã đưc, cùng chung vi tt c chúng sanh hi hưng Vô thưng B đ mà nghĩ rng nhân duyên b thí ny khiến chúng sanh đưc s an lc đi nay, v sau khiến h đưc s an lc nhp Niết Bàn.

 Ny Xá Li Pht! B Tát ny b thí có ba điu chưng ngi: Mt là ngã tưng, hai là tha tưng, ba là thí tưng. Vì b thí mà có ba tưng ny nên gi là thế gian Đàn na ba la mt.

 

 Ti sao gi là thế gian? Vì trong thế gian chng đng di, chng siêu xut vy.

 

 Ny Xá Li Pht! Thế nào gi là xut thế gian Đàn na ba la mt? Chính là ba phn thanh tnh vy.

 

 Nhng gì là ba? Lúc b thí, đi B Tát chng thy có mình, chng thy có ngưi nhn, chng có thy vt b thí, cũng chng trong mong báo đáp. Đây gi là đi B Tát ba phn thanh tnh Đàn na ba la mt.

 

 Li lúc b thí, đi B Tát b thí cho tt c chúng sanh mà không thy có chúng sanh, đem s b thí ny hi hưng Vô thưng B đ nhn đến không thy có pháp tưng vi tế.

 

 Đây gi là xut thế gian Đàn na ba la mt.

 

 Ti sao gi là xut thế gian? Vì trong thế gian có th đng di, có th siêu xut vy.

 

 Năm môn ba la mt kia nếu có s y thi gi là thế gian, nếu không s y thi gi là xut thế gian, ngoài ra như đã gii nói v Đàn na ba la mt.

 

 Lúc tht hành sáu môn ba la mt, đi B Tát tnh B Tát đo như vy”

 

 Ngài Xá Li Pht hi: “Thế nào là đi B Tát vì đo Vô thưng B đ?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “T nim x là đi B Tát vì đo Vô thưng B đ, nhn đến Bát thánh đo phn, gii thoát môn, ni không đến vô pháp hu pháp không, tt c tam mui môn và đà la ni môn, thp lc, t vô s úy, t vô ngi trí, mưi tám pháp bt cng, đi t đi bi, đây gi là đi B Tát vì đo Vô thưng B đ”.

 

 Ngài Xá Li Pht khen: “Lành thay lành thay!

 

 Ny Tu B Đ! “Gì là ba la mt lc?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Là Bát nhã ba la mt lc. Vì Bát nhã ba la mt hay sanh tt c pháp lành ca Thanh Văn, Bích Chi Pht, B Tát và Pht.

 

 Bát nhã ba la mt hay np th tt c pháp lành, hoc pháp Thanh Văn, pháp Bích Chi Pht, hoc pháp B Tát và Pht pháp.

 

 Ny Xá Li Pht! Quá kh chư Pht tht hành Bát nhã ba la mt đưc Vô thưng B đ. V lai chư Pht cũng tht hành Bát nhã ba la mt s đưc Vô thưng B đ. Hin ti nay, chư Pht trong các quc đ mưi phương cũng tht hành Bát nhã ba la mt đưc Vô thưng B đ.

 

 Nếu lúc nghe nói Bát nhã ba la mt, đi B Tát chng nghi ng, chng cho là khó, thi nên biết đi B Tát ny tht hành B Tát đo.

 

 Ngưi tht hành B Tát đo vì cu tt c chúng sanh nên tâm chng ri b tt c chúng sanh, bi vô tâm đc vy.

 

 B Tát phi thưng chng ri nim ny: Chính là đi bi nim”.

 

 Ngài Xá Li Pht li hi: “Mun khiến đi B Tát thưng chng ri nim ny: chính là đi bi nim. Nếu đi B Tát thưng chng ri đi bi nim, thi nay đây tt c chúng sanh s làm B Tát. Vì tt c chúng sanh cũng chng ri các nim vy”.

 Ngài Tu B Đ nói: “Lành thay, lành thay! Xá Li Pht mun cht vn tôi mà tr thành nghĩa ca tôi.

 

 Ti sao vy? Vì chúng sanh không có nên nim không. Vì chúng sanh tánh không có nên nim tánh cũng không. Vì chúng sanh pháp không có nên nim pháp cũng không. Vì chúng sanh ly nên nim cũng ly. Vì chúng sanh rng không nên nim cũng rng không. Vì chúng sanh bt kh tri nên nim cũng bt kh tri.

 

 Ny Xá Li Pht! Vì sc không có nên nim cũng không. Vì sc tánh không có nên nim tánh cũng không. Vì sc pháp không có nên nim pháp cũng không. Vì sc ly nên nim cũng ly. Vì sc rng không nên nim cũng rng không. Vì sc bt kh tri nên nim cũng bt kh tri. Nhn đến Vô thưng B đ cũng như vy.

 

 Ny Xá Li Pht! Đi B Tát tht hành B Tát đo, tôi mun khiến chng ri nim ny: chính là đi bi nim”.

 

 By gi đc Pht khen: “Lành thay, lành thay! Đây chính là Bát nhã ba la mt ca đi B Tát. Ai mun nói thi phi nói như vy.

 

 Tu B Đ nói v Bát nhã ba la mt đu là tuân tha ý ca Pht. Đi B Tát hc Bát nhã ba la mt phi hc như li ca Tu B Đ nói”.

 

 Lúc Ngài Tu B Đ nói phm Bát nhã ba la mt, cõi Đi Thiên chn đng sáu cách.

 

 By gi đc Pht mm cưi.

 

 Ngài Tu B Đ bch hi duyên do.

 

 Đc Pht nói: “Ny Tu B Đ! Như ta nói Bát nhã ba la mt ti quc đ ny, mưi phương trong vô lưng vô s quc đ, chư Pht cũng nói Bát nhã ba la mt như vy”.

 

 

 Lúc đc Pht nói phm Bát nhã ba la mt, có mưi hai na do tha Nhơn, Thiên đưc vô sanh pháp nhn.

 

 Lúc mưi phương chư Pht nói Bát nhã ba la mt cũng có vô lưng vô s chúng sanh phát tâm Vô thưng B đ”.

 

 

PHM THIÊN VƯƠNG

TH HAI MƯƠI BY

 

 By gi trong Đi Thiên thế gii, chư v T Thiên Thiên Vương cùng vô s trăm ngàn c chư Thiên đng đến pháp hi.

 

 Chư v Đao Li Thiên Vương cùng vô s trăm ngàn c chư Thiên, chư v D Ma Thiên Vương, chư v Đâu Sut Thiên Vương cùng vô s trăm ngà c chư Thiên, chư v Hóa Lc Thiên Vương cùng vô s trăm ngàn c chư Thiên, chư v T Ti Thiên Vương cùng vô s trăm ngàn c chư Thiên, chư v Phm Thiên Vương cùng vô s trăm ngàn c chư Thiên đng đến pháp hi.

 

 Thân quang minh do nghip báo sanh ca chư v T Thiên Vương nhn đến chư v Đi T Ti Thiên so vi thưng quang ca đc Pht không bng mt phn muôn c, bên Pht khác nào ct cháy nám sánh vi đng vàng diêm phù đàn.

 

 Thích Đ Hoàn Nhơn, v Thiên Vương cõi tri Đau Li bch Ngài Tu B Đ: “Chư v Thiên Vương đây cùng hòa hip đu mun nghe Đi Đc Tu B Đ nói Bát nhã ba la mt.

 

 Bch Ngài Tu B Đ! Đi B Tát nên an tr trong Bát nhã ba la mt thế nào? Nhng gì là Bát nhã ba la mt ca đi B Tát? Thế nào đi B Tát tht hành Bát nhã ba la mt?”

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Ny Kiu Thi Ca! Tôi s tha thun ý ca đc Pht mà nói Bát nhã ba la mt ca đi B Tát, như ch chư đi B Tát phi an tr trong Bát nhã ba la mt.

 

 Nay chư Thiên T nào chưa phát tâm Vô thưng B đ thi nên phát tâm. Ngưi nào nhp chánh v Thanh Văn thi chng th phát tâm Vô thưng B đ. Ti sao vy? Vì chưng cách vi sanh t vy.

 

 Ngưi ny nếu phát b đ tâm, tôi cũng tùy h. Vì bc thưng nhan phi nên li cu thưng pháp. Tôi trn không dt tuyt công đc ca h.

 

 Ny Kiu Thi Ca! Gì là Bát nhã ba la mt?

 

 Đi B Tát đúng vi tâm nht thiết trí đ tư nim sc là vô thưng, là kh, là không, là vô ngã. Tư nim sc như bnh, như mn nht v b, như mũi tên ghim vào thân, làm cho đau đn, suy hoi, lo s chng an, vì vô s đc vy.

 

 Tư nim th, tưng, hành, thc đến đa, thy, ha, phong không thc, sáu đi chng cũng như vy, vì đu vô s đc c.

 

 B Tát li quán sc đến thc chng là tch dit, là ly, là bt sanh, là bt dit, là bt cu, là bt tnh, vì vô s đc vy.

 

 Li ny Kiu Thi Ca! Đi B Tát đúng vi tâm th nht thiết trí quán vô minh duyên ra các hành nhn đến lão t nhơn duyên t tp nhng s kh ln, vì cũng vô s đc vy.

 

 Đi B Tát quán vì vô minh dit nên các hành dit, nhn đến vì sanh dit nên lão t dit. Vì lão t dit nên nhóm kh ln ưu bi kh não cũng dit, vì vô s đc vy.

 

 Li ny Kiu Thi Ca! Đi B Tát đúng vi tâm nht thiết chng trí tu t nim x, vì vô s đc vy. Nhn đến mưi tám pháp bt cng, vì vô s đc vy.

 

 Li ny Kiu Thi Ca! Đi B Tát đúng vi tâm nht thiết trí tht hành Đàn na ba la mt đến Thin na ba la mt, vì vô s đc vy.

 

 Li Kiu Thi Ca! Lúc tht hành Bát nhã ba la mt, đi B Tát quán như vy: Ch có các pháp và các pháp làm nhơn duyên cho nhau mà có thun ích, tăng trưng, phân bit, so tính, trong đây không có ngã và ngã s.

 

 Tâm hi hưng ca B Tát chng trong tâm Vô thưng B đ, tâm b đ chng trong tâm hi hưng.

 

  trong tâm Vô thưng B đ, tâm hi hưng bt kh đc.

 

  trong tâm hi hưng, tâm Vô thưng B đ bt kh đc.

 

 Đi B Tát dù quán tt c pháp, nhưng cũng không có pháp kh đc.

 

 Đây gi là Bát nhã ba la mt ca đi B Tát”.

 

 Thích Đ Hoàn Nhơn hi Ngài Tu B Đ: “Thế nào là tâm hi hưng ca B Tát chng trong tâm Vô thưng B đ, nhn đến trong tâm hi hưng, tâm Vô thưng B đ bt kh đc”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Ny Kiu Thi Ca! Tâm hi hưng và tâm Vô thưng B đ chng phi tâm, là chng phi tâm tưng.

 

 Trong chng phi tâm tưng chng hi hưng đưc, chng phi tâm tưng ny thưng chng phi tâm tưng. Bt kh tư nghì tưng thưng bt kh tư nghì tưng. Đây gi là Bát nhã ba la mt ca đi B Tát”.

 

 Đc Pht khen: “Lành thay, lành thay! Tu B Đ vì chư đi B Tát mà nói Bát nhã ba la mt, an n tâm ca đi B Tát”.

 

 Ngài Tu B Đ bch Pht: “Thế Tôn! Con phi báo ân.

 

 Thu quá kh, chư Pht và các đ t vì hàng đi B Tát nói sáu ba la mt dy bo li ích vui mng. Lúc y đc Thế Tôn cũng nơi đó hc đưc Vô thưng B đ.

 

 Hôm nay cũng phi vì hàng B Tát nói sáu ba la mt, dy bo li ích vui mng cho h đưc Vô thưng B đ”.

 

 Ngài Tu B Đ nói vi Thích Đ Hoàn Nhơn: “Ny Kiu Thi Ca! Nay Ngài nên nghe ch nên an tr cùng ch chng nên an tr trong Bát nhã ba la mt ca đi B Tát.

 

 Ny Kiu Thi Ca! Sc sc rng không, đến thc thc rng không, B Tát B Tát rng không.

 

 Sc không và B Tát không ny chng hai, chng khác, đến thc không và B Tát không chng hai, chng khác.

 

 Ny Kiu Thi Ca! Trong Bát nhã ba la mt ca đi B Tát nên an tr như vy.

 

 Li nhãn nhãn rng không, đến ý rng không, B Tát B Tát rng không.

 

 Nhãn không nhn đến B Tát không chng hai, chng khác.

 

 Lc trn, sc đến pháp, lc đi, đi đa đến thc đi thc đi rng không, B Tát B Tát rng không.

 

 Thc đi không và B Tát không chng hai, chng khác.

 

 Vô minh vô minh rng không đến lão t lão t rng không. Vô minh dit vô minh dit rng không đến lão t dit lão t dit rng không, B Tát B Tát rng không.

 

 Vô minh không đến lão t dit không và B Tát không chng hai, chng khác.

 

 Ny Kiu Thi Ca! Trong Bát nhã ba la mt ca đi B Tát phi an tr như vy.

 

 Li Đàn na ba la mt đến nht thiết chng trí nht thiết chng trí rng không, B Tát B Tát rng không.

 

 Nht thiết chng trí không và B Tát không chng hai, chng khác.

 

 Ny Kiu Thi Ca! Trong Bát nhã ba la mt ca đi B Tát phi an tr như vy.

 

 Thế nào trong Bát nhã ba la mt ch chng nên an tr?

 

 Ny Kiu Thi Ca! Đi B Tát chng nên an tr trong sc, th, tưng, hành, thc, vì có s đc vy. Chng nên an tr trong nhãn đến ý. Chng nên an tr trong sc đến pháp. Chng nên an tr trong nhãn thc đến ý thc. Chng nên an tr trong nhãn xúc, nhơn duyên, sanh th, vì có s đc vy.

 

 Chng nên an tr trong Đàn na ba la mt đến nht thiết trí, vì có s đc vy.

 

 Li ny Kiu Thi Ca! Đi B Tát đi vi sc là thưng, sc là vô thưng, sc là lc, là kh, sc là tnh, sc là bt tnh, sc là ngã, sc là vô ngã, sc là không, sc là bt không, sc là tch dit, sc là chng tch dit, sc là ly, sc là chng ly, đu chng nên an tr, vì có s đc vy. Như vi sc, vi th, tưng, hànht, thc cũng vy.

 

 Li ny Kiu Thi Ca! Đi B Tát đi vi vô vi tưng và phưc đin ca qu Tu Đà Hoàn nhn đến ca Pht đu chng nên an tr, vì có s đc vy.

 

  trong sơ phát tâm: Tôi phi đy đ sáu môn ba la mt, s nhp B Tát v, s bc bt thi chuyn, có đ năm thn thông, đi B Tát đu chng nên an tr, vì có s đc vy.

 

 Có đ năm thn thông ri tôi s đến vô lưng vô s cõi Pht đ l kính cúng dưng, nghe Pht thuyết pháp, nghe xong nói li cho ngưi khác. Tt c như vy, đi B Tát đu chng nên an tr, vì có s đc vy.

 

 Như quc đ nghiêm tnh ca chư Pht, tôi cũng s nghiêm tnh quc đ như vy, s thành tu chúng sanh khiến h nhp Pht đo, s đến ch ca vô lưng vô s chư Pht đ tán thán kính trng cúng dưng phát tâm Vô thưng B đ. Tt c như vy, đi B Tát đu chng nên an tr, vì có s đc vy.

 

 Tôi s sanh ngũ nhãn, s sanh tt c tam mui, tt c đà la ni, s đưc nhp lc, t vô úy, t vô ngi trí, mưi tám pháp bt cng, s đy đ đi t đi bi, ba mươi hai tưng, tám mươi tùy hình. Tt c như vy, đi B Tát đu chng nên an tr, vì có s đc vy.

 

 Đây là bát nhơn, là tín hành nhơn, là pháp hành nhơn, Tu Đà Hoàn tt by đi, Tu Đà Hoàn mng chung sch phin não, Tu Đà Hoàn trung gian nhp Niết Bàn, ngưi ny hưng Tư Đà Hàm qu chng, Tư Đà Hàm nht lai nhp Niết Bàn, ngưi ny hưng A Na Hàm qu chng, A Na Hàm nơi kia nhp Niết Bàn, ngưi ny hưng A La Hán qu chng, A La Hán đi nay nhp vô dư Niết Bàn, ngưi ny là Bích Chi Pht, tr B Tát đa, vưt hơn Thanh Văn, Bích Chi Pht, đưc đo chng trí, nht thiết chng trí, đc Vô thưng B đ, s chuyn pháp luân, làm Pht s đ vô lưng chúng sanh nhp Niết Bàn. Tt c như vy, đi B Tát đu chng nên an tr, vì có s đc vy.

 

 Đưc t như ý túc, tr trong tam mui ny s tr th s kiếp như s cát sông Hng, s đưc ba mươi hai tưng, mi mi tưng có trăm phưc trang nghiêm, thế gii ca ta như hng sa thế gii mưi phương, Đi Thiên thế gii ca ta thun kim cang, cây b đ ca ta s phát ra mùi thơm làm cho chúng sanh dt sch thân bnh và tâm bnh, chúng sanh nghe mùi thơm ny s sch tham, sân, si, cũng không có tâm Thanh Văn, Bích Chi Pht, tt c s đưc Vô thưng B đ. Tt c như vy, đi B Tát đu chng nên an tr, vì có s đc vy.

 

 S khiến trong thế gii ca tôi không có danh t sc, th, tưng, hành, thc, không có danh t Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt, không có danh t t nim x đến bt cng pháp, cũng không có danh t Tu Đà Hoàn đến Pht. Tt c như vy, đi B Tát đu chng nên an tr, vì có s đc vy.

 

 Ti sao vy? Vì chư Pht lúc đc Vô thưng B đ, tt c pháp đ vô s đc vy.

 

 Ny Kiu Thi Ca! Thế nên trong Bát nhã ba la mt, B Tát chng nên an tr, vì có s đc vy.

 

 Ngài Xá Li Pht nghĩ rng nay đây B Tát phi an tr trong Bát nhã ba la mt như thế nào?”

 

 Biết tâm nim ca Ngài Xá Li Pht, Ngài Tu B Đ nói: “Ny Xá Li Pht! C theo ý Ngài thi chư Pht an tr ch nào?”

 

 Ngài Xá Li Pht nói: “Chư Pht không có ch an tr.

 

 Chư Pht chng an tr trong sc, chng an tr trong th, tưng, hành, thc, chng an tr trong tánh hu vi, trong tánh vô vi, chng an tr trong t nim x đến bt cng pháp, chng an tr trong nht thiết chng trí.

 

 Trong Bát nhã ba la mt, đi B Tát phi an tr như chư Pht an tr. Nơi tt c pháp chng phi an tr chng phi chng an tr.

 

 Trong Bát nhã ba la mt, đi B Tát phi hc như vy, phi an tr nơi pháp chng tr”.

 

 By gi trong pháp hi có chư Thiên T nghĩ rng li nói câu ch ca hàng D Xoa còn có thế rõ biết đưc, Đi Đc Tu B Đ lun nói, gii thích Bát nhã ba la mt, chúng tôi trn chng biết chi c.

 

 Ngài Tu B Đ biết tâm nim ca Chư Thiên T nên hi rng: “Các Ngài chng hiu, chng biết ư?”

 

 Chư Thiên T nói: “Bch Đi Đc! Chúng tôi chng hiu, chng biết”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Đúng ra thi các Ngài phi nên chng biết, còn tôi thì không có lun nói, nhn đến tôi không nói đến mt ch, cũng không có ngưi nghe.

 

 Ti sao vy? Vì nhng ch chng phi Bát nhã ba la mt. Trong Bát nhã ba la mt không có thích gi.

 

 Vô thưng B đ ca chư Pht không có ch, không có li.

 

 Ny các Ngài! Như đc Pht biến hóa thành hóa nhơn. Hoá nhơn ny li biến hóa bn b chúng Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Như-lai-tng Tiu tha, Ưu Bà Tc, Ưu Bà Di. gia bn b chúng ny, hóa nhơn thuyết pháp.

 

 Ý các Ngài nghĩ thế nào, trong đó có thuyết gi, có thích gi, có trí gi chăng?“

 

 Chư thiên T nói: “Bch Đi Đc! Không có”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Ny các Ngài! Tt c pháp đu như biến hóa, trong đó không có thuyết gi, không có thích gi cũng không có tri gi.

 

 Ny các Ngài! Ví như có ngưi chiêm bao thy Pht thuyết pháp, ý các Ngài nghĩ thế nào, trong đó có thuyết gi, thính gi và tri gi chăng?”

 

 Chư Thiên T nói: “Bch Đi Đc! Không có”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Ny các Ngài! Tt c các pháp đu như chiêm bao, không có ngưi nói, không có ngưi nghe, không có ngưi biết.

 

 Ny các Ngài! Ví như có hai ngưi mt bên b khe sâu lên tiếng ca ngi Pht, Pháp và Tăng phát ra hai vang.

 

 Ý các Ngài nghĩ thế nào, hai vang y có hiu ln nhau chăng?”

 

 Chư Thiên T nói: “Bch Đi Đc! Không”.

 Ngài Tu B Đ nói: “Ny các Ngài! Tt c pháp cũng như vang, không thuyết gi, không thích gi, không tri gi.

 

 Ny các Ngài! Như nhà o thut gii, gia ngã tư đưng hóa làm Pht và bn b chúng ri thuyết pháp. Ý các Ngài nghĩ thế nào, trong đó có ngưi nói, ngưi nghe, ngưi biết không?”

 

 Chư Thiên T nói: “Bch Đi Đc! Không có”.

 

 Ngài Tu B Đ nói: “Ny các Ngài! Tt c pháp như o huyn, trong đó không có thuyết gi, thích gi, cũng không có tri gi”.

 

 By gi chư Thiên T nghĩ rng Đi Đc Tu B Đ gii nói mun cho d hiu mà tr li càng thâm, càng diu.

 

 Ngài Tu B Đ biết tâm nim ca chư Thiên T mà nói rng: “Ny các Ngài! Sc chng phi thâm, chng phi diu, th, tưng, hành, thc chng phi thâm, chng phi diu. Sc tánh đến thc tánh chng phi thâm, chng phi diu. Nhãn tánh đến ý tánh, sc tánh đến pháp tánh, nhãn gii tánh đến ý thc gii tánh, nhãn xúc đến ý xúc, nhãn xúc, nhơn duyên, sanh th đến ý xúc, nhơn duyên, sanh th đu chng phi thâm, chng phi diu.

 

 Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt, ni không đến vô pháp hu pháp không, t nim x đến bt cng pháp, tt c tam mui đến tt c đà la ni, nht thiết chng trí và nht thiết chng trí tánh đu chng phi thâm, chng phi diu”.

 

 Chư Thiên T nghĩ rng trong thuyết pháp y chng phi nói sc đến chng nói nht thiết chng trí, chng nói Tu Đà Hoàn qu đến A La Hán qu, chng nói Bích Chi Pht đo, chng nói Vô thưng B đ đo, trong chng pháp y chng nói danh t ng ngôn.

 

 Ngài Tu B Đ biết tâm nim ca chư Thiên T nên nói rng: “Ny các Ngài! Đúng như vy, trong pháp y, Vô thưng B đ ca chư Pht không có tưng nói đưc, trong y không có thuyết gi, không có thính gi, không có tri gi.

 

 Ny các Ngài! Do đây nên thin nam t, thin n nhơn, ngưi mun an tr Tu Đà Hoàn qu, mun y chng Tu Đà Hoàn qu, ngưi ny chng lìa ri trí nhn trên đây. Ngưi mun an tr, mun chng Tư Đà Hàm qu, A Na Hàm qu, A La Hán qu, Bích Chi Pht đo và Pht đo, ngưi ny chng ri lìa trí nhn trên đây.

 

 Ny các Ngài! Đi B Tát t sơ phát tâm, trong Bát nhã ba la mt, phi an tr như vy. Vì không có nói, không có nghe vy”.


BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Bát-Nhã

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog