Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô Bát-Nhã Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH 

MA HA BÁT NHÃ BA LA MT


QUYN 26

 

 

PHM LC D

TH BY MƯƠI BY

 

 Ngài Tu B Đ bch Pht: “Bch đc Thế Tôn! Thế nào là trong các pháp vô tướng t tướng không chng phân bit mà trn vn tu sáu ba la mt, đó là Thí la ba la mt, Gii ba la mt, Nhn ba la mt, Tiến ba la mt, Thin ba la mt và Bát nhã ba la mt?

 

 Bch đc Thế Tôn! Thế nào là trong pháp không bit d mà phân bit nói tướng d bit?

 

 Bch đc Thế Tôn! Thế nào là Bát nhã ba la mt nhiếp ly thí, gii, nhn, tiến và thin?

 

 Bch đc Thế Tôn! Thế nào là hành pháp có tướng bit d ri dùng đo nht tướng mà đc qu?”.

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Này Tu B Đ! Đi B Tát an tr trong năm m như mng, như hưởng, như nh, hư dim, như huyn, như hóa mà tht hành b thí, trì gii, mà tu nhn nhc, tinh tiến, mà nhp thin đnh, mà rèn trí hu, biết năm m này như mng, như hưởng, như nh, như dim, như huyn, như hóa, biết năm m vô tướng như mng cho đến biết năm m vô tướng như hóa.

 

 Ti sao? Vì mng không t tánh, hưởng, nh, dim, huyn, hóa đu không t tánh. Nếu pháp không t tánh thì là pháp vô tướng. Nếu pháp vô tướng thì là pháp nht tướng, đó là vô tướng.

 

 Này Tu B Đ! Do nhơn duyên như vy nên biết B Tát b thí vô tướng: người thí vô tướng, người th cũng vô tướng. Có th biết b thí như vy thì hay đy đ B thí ba la mt nhn đến hay đy đ Bát nhã ba la mt, hay đy đ t nim x đến bát thánh đo, hay đy đ ni không đến vô pháp hu pháp không, hay đy đ không, vô tướng, vô tác tam mui, hay đy đ bát bi x, cu th đ đnh, năm thn thông, năm trăm môn đà la ni, hay đy đ mười trí lc, bn vô úy, bn trí vô ngi, mười tám pháp bt cng.

 

 B Tát này an tr trong pháp báo đc vô lu hay quán vô lượng cõi nước phương Đông, nhn đến bay qua v lượng cõi nước mười phương, cúng dường chư Pht và li ích chúng sanh. Chúng sanh nào nên dùng b thí đ nhiếp thì dùng b thí nhiếp h, nên dùng trì gii đ nhiếp thì dùng trì gii đ dy h, nên dùng nhn nhc, tinh tiến, thin đnh, trí hu đ nhiếp thì dy h nhn nhc, tinh tiến, thin đnh, trí hu, nhn đến nên dùng các th pháp lành đ nhiếp thì dùng các th pháp lành đ nhiếp ly h.

 

 B Tát này thành tu tt c pháp lành như vy th thân thế gian chng b thế gian sanh t làm vô tướng, vô tác, vô đc nhim. Do vì chúng sanh nên B Tát trên tri, trong Người th s tôn quý giàu vui, đem s tôn quý giàu vui này nhiếp ly chúng sanh.

 

 Vì B Tát này biết tt c pháp vô tướng nên biết qu Tu Đà hoàn mà chng an tr trong đó, biết qu Tư Đà Hàm, qu A Na Hàm, qu A La Hán, đo Bích Chi Pht mà chng an tr trong đó. Ti sao? Vì B Tát này dùng nht thiết chng trí biết tt c pháp ri s phi được nht thiết chng trí nên chng cùng đng vi hàng Thanh Văn, Bích Chi Pht.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát biết tt c pháp vô tướng như vy ri biết sáu ba la mt vô tướng nhn đến biết tt c Pht pháp vô tướng.

 

 Li na, này Tu B Đ! Đi B Tát an tr trong năm m như mng, như hưởng, như nh, như dim, như huyn, như hóa thì hay đy đ Gii ba la mt vô tướng. Gii này chng thiếu, chng hư, chng tp, chng chp, là gii vô lu mà thánh nhơn khen ngi vào tám phn thánh đo. An tr trong gii này trì tt c gii, đó là danh t gii, t nhiên gii, lut nghi gii, tác gii, vô tác gii, oai nghi gii, phi oai nghi gii.

 

 Đi B Tát này thành tu các gii chng nguyn cu sanh vào dòng ln Sát Đế Li, Bà La Môn, Cư Sĩ, cung chng nguyn cu sanh vào nhà Tiu Vương hay Chuyn Luân Thánh Vương, chng nguyn cu sanh các cõi Tri, chng nguyn cu được qu Thanh Văn, đo Bích Chi Pht. Ti sao? Vì tt c pháp vô tướng đó là nht tướng, pháp vô tướng không th được pháp vô tướng, pháp hu tướng không th được pháp hu tướng, pháp hu tướng không th được pháp vô tướng, pháp vô tướng không th được pháp hu tướng.

 

 Này Tu B Đ! B Tát này lúc hành Bát nhã ba la mt như vy hay đy đ Gii ba la mt mà vào B Tát v, vào B Tát v ri được sanh vô pháp nhn, hành đo chng trí, được báo đc năm thn thông, an tr năm trăm môn đà la ni, được bn trí vô ngi, t mt cõi Pht đến mt cõi Pht cúng dường chư Pht, thành tu chúng sanh, thanh tnh Pht đ, du vào trong năm đường chúng sanh mà nghip báo sanh t không làm nhim vô tướng, vô tác, vô đc được.

 

 Này Tu B Đ! Ví như hóa Chuyn Luân Thánh Vương du ngi, nm, đi, đng chng thy ch đến, chng thy ch đi, chng thy ch đng, ch ngi, ch nm mà hay li ích chúng sanh, cũng chng thy có chúng sanh. B Tát này cũng như vy.

 

 Này Tu B Đ! Ví như Tu Phiến Đa Pht được Vô Thượng B Đ vì ba tha mà chuyn pháp luân, không có ai được th ký B Tát, hóa làm Pht ri x th mng nhp vô dư Niết Bàn. B Tát lúc hành Bát nhã ba la mt cũng như vy, hay đy đ Gii ba la mt. Đy đ Gii ba la mt ri nhiếp tt c pháp lành.

 

 Li na, này Tu B Đ! Lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát an tr trong năm m như mng, như hưởng, như nh như dim, như huyn, như hóa, đy đ Nhn ba la mt vô tướng.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát an tr trong hai th nhn thì có th đy đ Nhn ba la mt, đó là sanh nhn và pháp nhn. T lúc mi phát tâm đến lúc ngi đo tràng, nếu có bt lun chúng sanh nào đến mng chi, đánh đp, chém giết B Tát, B Tát này vì mun đy đ Nhn ba la mt nên chng sanh lòng gin thù, du ch mt nim.

 

 B Tát này suy nghĩ như vy: Ai mng ta? Ai đánh ta? Ai chém ta?

 

 Ti sao vy? Vì B Tát này trong tt c pháp được vô tướng nhn, nên chng bao gi nghĩ rng người đó mng ta, hi ta.

 

 Nếu tht hành như vy, Đi B Tát hay đy đ Nhn ba la mt. Do đy đ Nhn ba la mt nên được vô sanh pháp nhn”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Thế nào là vô sanh pháp nhn? Nhn này đon dt nhng gì và biết nhng gì?”.

 

 Đc Pht bo Ngài tu B Đ: “Này Tu B Đ! Được pháp nhn, nhn đến chng sanh my may pháp chng lành nên gi là vô sanh pháp nhn. Tt c phin não s đon ca B Tát đu hết, đó gi là đon dt. Dùng trí hu biết tt c pháp chng sanh, đây gi là biết”.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Vô sanh pháp nhn ca hàng Thanh Văn, Bích Chi Pht cùng vô sanh pháp nhn ca B Tát có gì khác nhau?

 - Này Tu B Đ! Hoc trí hoc đon ca Tu Đà Hoàn gi là nhn ca B Tát, hoc trí hoc đon ca Tư Đà Hàm gi là nhn ca B Tát, hoc trí hoc đon ca A Na Hàm gi là nhn ca B Tát, hoc trí hoc đon ca A La Hán gi là nhn ca B Tát, hoc trí hoc đon ca Bích Chi Pht gi là nhn ca B Tát, đó là sai khác.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát thành tu nhn này hơn c hàng Thanh Văn, Bích Chi Pht.

 

 An tr trong báo đc vô sanh nhn này, Đi B Tát hành B Tát đo đy đ đo chng trí. Vì đy đ đo chng trí nên thường chng ri lìa ba mươi by phm tr đo nhn đến không, vô tướng, vô tác tam mui, thường chng ri lìa năm thn thông. Vì chng ri lìa năm thn thông nên hay thành tu chúng sanh, thanh tnh Pht đ. Thành tu chúng sanh, thanh tnh Pht đ xong s được nht thiết chng trí.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát đy đ Nhn ba la mt vô tướng như vy.

 

 Li na, này Tu B Đ! B Tát an tr trong năm m vô tướng như mng, như hưởng, như nh như dim, như huyn, như hóa mà tht hành tinh tiến và tâm tinh tiến.

 

 Do thân tinh tiến mà khi thn thông. Do khi thn thông mà đến thế gii mười phương cúng dường chư Pht, li ích chúng sanh. Dùng sc thân tinh tiến mà giáo hóa chúng sanh cho h an tr nơi ba tha.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt hay đy đ Tinh tiến ba la mt vô tướng như vy.

 

 B Tát này do tâm tinh tiến, tinh tiến vô lu ca bc thánh mà nhp trong tám phn thánh đo, hay đy đ Tinh tiến ba la mt. Tinh tiến ba la mt này nhiếp hết tt c pháp lành, nhng là t nim x, t chánh cn, t như ý túc, ngũ căn, ngũ lc, tht giác phn, bát thánh đo, t thin, t vô lượng tâm, t vô sc đnh, bát bi x, cu th đ đnh, mười trí lc, bn vô úy, bn trí vô ngi, mười tám pháp bt cng. B Tát tht hành nhng pháp lành trong đây tt phi đy đ nht thiết chng trí.

 

 Đy đ nht thiết chng trí ri dt tt c tp chng phin não, đy đ ba mươi hai tướng, thân phóng vô lượng vô đng quang minh.

 

 Phóng quang minh ri chuyn ba ln mười hai hành pháp luân.

 

 Do chuyn pháp luân nên Đi Thiên thế gii chn đng sáu cách, quang minh chiếu khp Đi Thiên thế gii.

 

 Chúng sanh trong Đi Thiên thế gii nghe âm thanh thuyết pháp đu được do ba tha mà được đ thoát.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát an tr trong Tinh tiến ba la mt hay li ích ln cho chúng sanh, hay đy đ nht thiết chng trí như vy.

 

 Li na, này Tu B Đ! B Tát an tr trong năm m vô tướng như mng, như hưởng, như nh như dim, như huyn, như hóa, hay đy đ Thin ba la mt.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát nhp sơ thin nhn đến nhp đ t thin, nhp t vô lượng tâm: t, bi, h, x, nhp hư không vô biên x nhn đến nhp phi tưởng phi phi tưởng x, nhp không tam mui đến nhp vô tướng, vô tác tam mui, nhp đin quang tam mui, nhp như kim cang tam mui, nhp thánh chánh tam mui. Tr tam mui ca chư Pht, nhng tam mui khác, hoc nhng tam mui cùng đng Thanh Văn, Bích Chi Pht, B Tát này đu chng, đu nhp. Du nhp nhưng cũng chng th mùi v tam mui, cũng chng th qu tam mui.

 

 Ti sao? Vì B Tát này biết nhng tam mui y không tướng, không tánh s hu thì có đâu li trong pháp không tướng mà th mùi v pháp không tướng mà th mùi v pháp không tướng, trong pháp vô s hu mà th mùi v pháp vô s hu.

 

 Nếu chng th mùi v thì chng theo sc ca thin đnh sanh tri cõi Sc hay Vô sc.

 

 Ti sao? Vì B Tát này chng thy hai cõi y, cũng chng thy thin đnh y, cũng chng thy người nhp thin, cũng chng thy ngươi dùng pháp y nhp thin, chng thy ch nhp thin.

 

 Nếu nơi pháp y mà chng có được. By gi B Tát lin hay đy đ Thin na ba la mt vô tướng.

 

 B Tát dùng Thin na ba la mt vô tướng này có th vượt hơn bc Thanh Văn, Bích Chi Pht.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế nào là B Tát do đy đ Thin ba la mt vô tướng mà hay vượt hơn bc Thanh Văn, Bích Chi Pht.

 

 - Này Tu B Đ! B Tát này khéo hc ni không, khéo hc ngoi không, nhn đến khéo hc vô pháp hu pháp không. Nơi các th không y, không có pháp đ làm ch an tr được, như hoc là qu Tu Đà Hoàn, hoc là qu Tư Đà Hàm, nhn đến nht thiết chng trí. Nhng pháp không này cũng không.

 

 Đi B Tát tht hành nhng pháp không như vy hay vào trong bc B Tát.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế nào là bc đi B Tát? Thế nào là chng phi bc?

 

 - Này Tu B Đ! Tt c s hu đc là chng phi bc B Tát. Tt c vô s đc là bc B Tát.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nhng gì là hu s đc? Nhng gì là vô s đc?

 

 - Này Tu B Đ! Sc là hu s đc, th, tưởng, hành, thc là hu s đc. Nhãn, nhĩ, t, thit, thân, ý là hu s đc, nhn đến nht thiết chng trí là hu s đc. Đây là chng phi bc B Tát.

 

 Này Tu B Đ! Bc B Tát là các pháp y chng ch bày được, chng nói phô được.

 

 Các pháp nào chng ch bày được? Đó là sc nhn đến nht thiết chng trí.

 

 Ti sao?

 

 Này Tu B Đ! Sc tánh là chng ch được, chng nói được, nhn đến nht thiết chng trí tánh là chng ch được, chng nói được. Như thế gi là B Tát.

 

 B Tát vào trong bc B Tát ri, tt c thin đnh tam mui đy đ còn chng theo sc ca thin đnh đ sanh, hung là an tr trong tham, sân, si, đ sanh khi nhng ti nghip ư?

 

 B Tát an tr trong pháp như huyn li ích cho chúng sanh, nhưng cũng chng thy có chúng sanh, cũng chng thy có huyn. Nếu tt c không thy có được thì hay thành tu chúng sanh, thanh tnh Pht đ.

 

 Này Tu B Đ! Như thế gi là B Tát đy đ Thin ba la mt vô tướng hay chuyn pháp luân, đó là pháp luân không có được.

 

 Li na, này Tu B Đ! Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt biết tt c pháp như mng, như hưởng, như nh, như dim, như huyn, như hóa.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế nào là Đi B Tát biết tt c pháp như mng, như hưởng, như nh như dim, như huyn, như hóa?

 

 - Này Tu B Đ! Lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát chng thy mng, chng thy người thy mng, chng thy hưởng, chng thy người nghe hưởng, chng thy nh, chng thy người thy nh, chng thy dim, chng thy người thy dim, chng thy huyn, chng thy hóa, chng thy người thy hóa.

 

 Ti sao? Vì nhng mng, hưởng, nh, dim, huyn và hóa y là pháp đin đo ca k phàm, người ngu vy.

 

 A La Hán chng thy mng, chng thy người thy mng, nhn đến chng thy hóa, chng thy người thy hóa.

 

 Bích Chi Pht, Đi B Tát và chư Pht đu cũng chng thy mng, chng thy người thy mng, nhn đến chng thy hóa, chng thy người thy hóa.

 

 Ti sao? Vì tt c pháp không có tánh s hu, chng sanh, chng đnh.

 

 Nếu là pháp không có tánh s hu, chng sanh, chng đnh thì thế nào Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt li trong y nm ly tướng sanh, tướng đnh, vic y chng phi vy.

 

 Thit vy, này Tu B Đ! Hành Bát nhã ba la mt, B Tát chng trước chp nơi sc nhn đến chng trước chp nơi thc, chng trước chp Dc, Sc, Vô sc ba cõi, chng trước chp các thin, các gii thoát tam mui, chng trước chp t nim x nhn đến bát thánh đo, chng chp trước không tam mui, vô tướng tam mui, vô tác tam mui, chng chp trước Đàn na ba la mt nhn đến Bát nhã ba la mt.

 

 Do vì chng chp trước nên hay đy đ B Tát sơ đa. Trong sơ đa cũng chng trước chp.

 

 Ti sao? Vì B Tát này còn chng thy có được đa y, hung là sanh lòng trước chp! Nhn đến thp đa cũng vy.

 

 Đi B Tát này hành Bát nhã ba la mt cũng chng thy có được Bát nhã ba la mt.

 

 Nếu lúc hành Bát nhã ba la mt chng thy có được Bát nhã ba la mt, thì lúc y thy tt c pháp đu vào trong Bát nhã ba la mt, cũng chng thy có được các pháp y. Vì các pháp y cùng Bát nhã ba la mt không hai, không khác.

 

 Ti sao? Vì các pháp vào trong như, pháp tánh, thit tế nên là vô phân bit.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu các pháp vô tướng, vô phân vit sao li nói là thin, là bt thin, là hu lu, là vô lu, là thế gian, là xut thế gian, là hu vi là vô vi?

 

 - Này Tu B Đ! Theo ý ông thế nào? Trong thit tướng ca các pháp, có pháp nào nói được là thin, là bt thin, nhn đến hu vi, vô vi chăng? Có pháp nào nói được là qu Tu Đà Hoàn, nhn đến A La Hán, Bích Chi Pht, B Tát, Vô Thượng B Đ chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Chng nói được.

 

 - Này Tu B Đ! Vì nhơn duyên như vy nên phi biết tt c pháp vô tướng, vô phân bit, không sanh, không đnh, chng ch bày, nói phô được.

 

 Này Tu B Đ! Ngày trước lúc ta hành B Tát đo, cũng không có pháp nào có tánh được hoc là sc, hoc là th, tưởng, hành, thc nhn đến hoc là hu vi hoc là vô vi, hoc là qu Tu Đà Hoàn nhn đến Vô Thượng B Đ.

 Như vy, này Tu B Đ! Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt t lúc mi phát tâm đến lúc thành Vô Thượng B Đ phi khéo hc các pháp tánh.

 

 Vì khoa hc các pháp tánh nên gi là đo Vô Thượng B Đ.

 

 Hành đo y hay đy đ sáu ba la mt, thành tu chúng sanh, thanh tnh Pht đ.

 

 An tr trong pháp y được Vô Thượng B Đ, dùng pháp tam tha đ thoát chúng sanh, cũng chng chp trước pháp tam tha.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát dùng pháp vô tướng phi hc Bát nhã ba la mt như vy”.

 

 

PHM T NHIP

TH BY MƯƠI TÁM

 

 Ngài Tu B Đ bch đc Pht: “Bch đc Thế Tôn! Nếu các pháp như như mng, như hưởng, như nh, như dim, như huyn, như hóa, không có thit s, không có tánh, t tướng rng không, thì làm thế nào phân bit là pháp lành, pháp chng lành, là pháp thế gian, là pháp xut thế gian, là pháp hu lu, là pháp vô lu, là pháp vô lu, là pháp hu vi, là pháp vô vi, là pháp hay được qu Tu Đà Hoàn, qu Tư Đà Hàm, qu A Na Hàm, qu A La Hán, là pháp hay được đo Bích Chi Pht, là pháp hay được Vô Thượng B Đ?”

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “K phàm, người ngu có mng, có người thy mng, nhn đến có hóa, có người thy hóa. H phát khi thân, khu, ý gây nghip thin, nghip bt thin, nghip vô ký, nghip phước, nghip ti, nghip bt đng.

 

 Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt an tr trong hai th không: tt cánh không và vô th không, vì chúng sanh mà thuyết pháp rng:

 

 Các chúng sanh này! Sc, th, tưởng, hành, thc rng không, không có s hu; thp nh thp, thp bát gii rng không, không có s hu.

 

 Sc th, tưởng, hành, thc, thp nh thp, thp bát gii là mng, là hưởng, là nh, là dim, là huyn, là hóa.

 

 Trong đó không có năm un, mười hai nhp, mười tám gii, không có mng cũng không có người thy mng, không có hưởng cũng không có người nghe hưởng, không có nh cũng không có người thy nh, không có dim cũng không có người thy dim, không có huyn cũng không có người thy huyn, không có hoá cũng không có người thy hóa.

 

 

 Tt c pháp không có căn bn, thit tánh vô s hu.

 

 Các người trong không có m li thy có m, không có nhp li thy có nhp, không có gii li thy có gii.

 

 Tt c pháp y đu t nhơn duyên hòa hp mà sanh. Do tâm điên đo mà khi, thuc nghip qu báo.

 

 Ti sao các người trong nhng pháp rng không, không có căn bn mà li nm ly tướng căn bn?

 

 Lúc by gi Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt dùng sc phương tin trong pháp xan tham mà cu thoát chúng sanh ra, dy h tht hành Đàn na ba la mt, gi công đc b thí này được phước báo ln. T nơi phước báo ln cu thoát ra, dy h trì gii, nương công đc trì gii, được sanh ch tôn quý trên Tri. Ri li cu thoát ra, dy h an tr sơ thin, do công đc sơ thin, sanh Tri Phm Thiên, nhn đến dy h an tr nh thin, tam thin, t thin, không vô biên x, thc vô biên x, vô s hu x, phi phi tưởng x cũng như vy.

 

 Chúng sanh tht hành b thí y và qu báo b thí, trì gii và qu báo trì gii, thin đnh và qu báo thin đnh, t nơi đó mà cu thoát h, đt h nơi vô dư Niết Bàn, đó là t nim x, t chánh cn, t như ý túc, ngũ căn, ngũ lc, tht giác phn, bát thánh đo phn, không, vô tướng, vô tác gii thóat môn, bát bi x, cu th đ đnh, thp lc, t vô úy, t vô ngi trí, thp bát bt cng pháp.

 

 B Tát làm an n chúng sanh, cho h an tr trong pháp vô lu ca bc thánh, không sc, không hình, không đi.

 

 Có ai có th được qu Tu Đà Hàm, qu A Na Hàm, qu A Na Hàm, qu A La Hán, đo Bích Chi Pht thì B Tát an n giáo hóa, làm cho h an tr qu Tư Đà Hàm, qu A Na Hàm, qu A La Hán, đo Bích Chi Pht.

 

 Có ai có th được Vô Thượng B Đ thì B Tát an n giáo hóa làm cho h an tr Vô Thượng B Đ”.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Chư Đi B Tát là hi hu khó theo kp. Các Ngài hay tht hành Bát nhã ba la mt sâu xa này.

 

 Các pháp không có tánh là rt ráo không, vô th không, mà các ngài phân bit các pháp là thin, là bt thin, là hu lu, là vô lu, nhn đến là hu vi là vô vi.

 

 - Đúng như vy. Này Tu B Đ! Chư Đi B Tát rt là hi hu khó theo kp, hay tht hành Bát nhã ba la mt sâu xa này. Các pháp không có tánh, rt ráo không, vô th không, mà các Ngài phân bit các pháp.

 

 Này Tu B Đ! Nếu các ông biết pháp ca Đi B Tát này là rt hi hu khó theo kp, thì biết rng tt c hàng Thanh Văn, Bích Chi Pht chng có th được, hung là người khác.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nhng gì là pháp hi hu khó theo kp ca Đi B Tát mà tt c hàng Thanh Văn, Bích Chi Pht không th có được?

 

 - Này Tu B Đ! Nên nht tâm lng nghe. Có Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt an tr trong báo đc sáu ba la mt, và an tr rong báo đc ngũ thn thông, ba mươi by phm tr đo, các đà la ni, các trí vô ngi, đi qua đến cõi nước mười phương, có ai đáng dùng b thí được đ thì dùng b thí nhiếp h, có ai dùng trì gii được đ thì dùng trì gii nhiếp h, có ai đáng dùng nhn nhc, tinh tiến, thin đnh, trí hu đ nhiếp h. Có ai đáng dùng sơ thin được đ thì dùng sơ thin đ nhiếp h. Có ai đáng dùng nh thin, tam thin nhn đến phi phi tưởng x được đ thì theo ch thích ng mà nhiếp ly h. Có ai nên dùng t, bi, h, x được đ thì dùng t bi h x đ nhiếp h. Cá ai nên dùng t nim x, t chánh cn, có ai nên dùng t nim x, t chánh cn, t như ý túc, ngũ căn, ngũ lc, tht giác phn, bát thánh đo phn, không tam mui, vô tác tam mui được đ thì theo ch thích ng đ nhiếp ly h.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát dùng b thí li ích chúng sanh thế nào?

 

 - Này Tu B Đ! Lúc hành Bát nhã ba la mt, B Tát b thí tùy ch chúng sanh cn dùng mà cung cp tt c cho h, như là thc ăn, món ung, Nhãn, nhĩ, t, thit, thân, y phc, xe nga, hương hoa, anh lc v.v… đng như cúng dường chư Pht, A La Hán, A Na Hàm, Tư Đà hàm, Tu Đà Hoàn không khác. Hoc b thí cho bc đã nhp chánh đo, người phàm, dưới đến chim thú đu không phân bit sai khác, b thí đng đng.

 

 Ti sao? Vì tt c pháp chng khác, chng phân bit nên B Tát này không khác, không phân bit.

 

 B thí như vy ri s được báo pháp vô phân bit, đó là nht thiết chng trí.

 

 Này Tu B Đ! Nếu Đi B Tát thy k ăn xin mà quan nim rng: Pht là phước đin, ta nên cúng dường, chim thú chng phi là phước đin, ta chng nên b thí thì chng phi là pháp B Tát.

 

 Ti sao? Đi B Tát phát tâm Vô Thượng B Đ chng nghĩ rng: Chúng sanh này nên b thí li ích, chúng sanh này chng nên b thí, do vì b thí chúng sanh này được sanh dòng ln Sát Đế Li, Bà La Môn, Cư Sĩ, nhn đến do vì b thí nên dùng pháp tam tha đ h vào vô dư Niết Bàn.

 

 Nếu có chúng sanh đến xin, B Tát chng sanh lòng phân bit sai khác: nên cho người này, không nên cho người này.

 

 Ti sao? Vì B Tát vì nhng chúng sanh này mà phát tâm Vô Thượng B Đ, nếu còn phân bit chn la thì sa vào ch qu trách ca chư Pht, B Tát, Bích Chi Pht, Thanh Văn và tt c Tri, Người, thế gian.

 

 Ai thnh Ngài cu tt c chúng sanh! Ngài là nhà ca tt c chúng sanh, là ch h tr tt c chúng sanh, là ch nương ta ca tt c chúng sanh mà li phân bit, la chn nên cho, chng nên cho.

 

 Li na, lúc Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt, hoc có người hay Phi Nhơn đến mun cu xin thân th, tay chưn ca B Tát, by gi B Tát chng nên sanh hai lòng: nên cho hay chng nên cho.

 

 Ti sao? Vì Đi B Tát vì chúng sanh mà th thân, nay chúng sanh đến ly đâu nên chng cho. B Tát phi quan nim rng tôi vì li ích chúng sanh mà th thân này, chúng sanh chng xin còn phi cho h, hung là xin mà li chng cho!

 

 Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt phi hc như vy.

 

 Li na, này Tu B Đ! Nếu thy có người đến xin, Đi B Tát phi quan nim: Trong đây ai cho, ai nhn, gì là vt cho? Tt c pháp y đu không có t tánh, vì là rt ráo không vy. Pháp không tướng thì không có cho, không có git. Ti sao? Vì là rt ráo không, là ni không, là ngoi không, là ni ngoi không, là đi không, là đ nht nghĩa không, là t tướng không. An tr trong các th không y mà b thí thì đy đ Đàn na ba la mt. Vì đy đ Đàn na ba la mt nên nếu b đâm chém thân th hay b cướp git tài vt, B Tát này lin nghĩ rng: Cht chém ta là ai? Cướp git ca ta là ai?

 

 Này Tu B Đ! Đc Như Lai dùng Pht nhãn thy phương Đông có hng sa Đi B Tát, vào đa ngc làm cho la tt, nước sôi lnh, dùng ba s đ giáo hóa: mt là thn thông, hai là biết tâm nim k khác, ba là thuyết pháp.

 

 B Tát này dùng sc thn thông làm cho trong Đa ngc la tt, nước sôi lnh, biết tâm nim k khác, dùng t bi h x tùy ý thuyết pháp. Nhng chúng sanh y nơi B Tát sanh lòng thanh tnh, thoát khi đa ngc ri ln ln do pháp tam tha mà được hết kh sanh t.

 

 Như phương Đông, chín phương kia cũng vy.

 

 Này Tu B Đ! Đc Như Lai dùng Pht nhãn quan sát trong hng sa quc đ mười phương, thy chư B Tát hu h chư Pht, cung cp đ cn dùng, mến kính chư Pht. Nếu chư Pht có dy bo thì chư B Tát y đu hay th trì tt c nhn đến lúc thành Vô Thượng B Đ trn chng quên sót.

 

 Này Tu B Đ! Đc Như Lai dùng Pht nhãn quan sát mười phương hng sa quc đ, thy chư đi B Tát vì Súc sanh mà x thân th phân tán các nơi, có Súc sanh nào ăn tht ca Đi B Tát y đu sanh lòng mến kính. Do có lòng mến kinh B Tát nên thoát ly loài Súc sanh, được gp chư Pht, nghe pháp tu hành, do ba tha Thanh Văn, Bích Chi Pht và Pht pháp mà nhp vô dư Niết Bàn.

 

 Như vy, này Tu B Đ! Chư Đi B Tát làm li ích chúng sanh rt nhiu, giáo hóa chúng sanh khiến phát tâm Vô Thượng B Đ, đúng pháp tu hành nhn đến nhp vô dư Niết Bàn.

 

 Li này Tu B Đ! Đc Như Lai dùng Pht nhãn thy chư Đi B Tát trong hng sa quc đ mười phương tr nhng kh đói khát ca hàng Ng qu. Hàng Ng qu này đu kính mến B Tát. Do s kính mến B Tát này mà được thoát ly Ng qu, gp Pht nghe pháp, tu hành đúng pháp, ln ln do ba tha Thanh Văn, Bích Chi Pht, Pht tha mà nhp vô dư Niết Bàn.

 

 Đi B Tát vì đ chúng sanh mà tht hành tâm đi bi như vy.

 

 Li na, này Tu B Đ! Đc Như Lai dùng Pht nhãn thy chư Đi B Tát trên Tri T Thiên Vương thuyết pháp. Cũng thuyết pháp ti cung tri Đao Li, Tri D Ma, Tri Đâu Sut, Tri Hóa Lc, Tri Tha Hóa. Chư Thiên nghe B Tát thuyết pháp, ln ln do ba tha mà được dit đ.

 

 Này Tu B Đ! Trong hàng Thiên chúng này, nếu có ai say mê ngũ dc, B Tát hin la ni dy đt cháy cung đin h ri thuyết pháp cho h: Này chư Thiên! Tt c pháp hu vi đu vô thường, đâu có an n được.

 

 Li na, này Tu B Đ! Đc Như Lai dùng Pht nhãn thy hàng Phm Thiên trong hng sa quc đ mười phương thế gii chp ly tà kiến. Chư B Tát dy h xa ri tà kiến mà bo rng: Sao các Ngài trong các pháp hư vng không tướng mà li sanh tà kiến!

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát an tr tâm đi t vì chúng sanh mà thuyết pháp.

 

 Này Tu B Đ! Đó là pháp hi hu khó theo kp ca Đi B Tát vy.

 

 Li na, này Tu B Đ! Đc Như lai dùng Pht nhãn thy chư Đi B Tát trong hng sa quc đ mười phương thế gii dùng bn s đ nhiếp ly chúng sanh. Đó là b thí, ái ng, li ích và đng s.

 

 Thế nào là B Tát dùng b thí đ nhiếp ly chúng sanh?

 

 Này Tu B Đ! B Tát dùng hai th b thí đ nhiếp ly chúng sanh. Đó là tài thí và pháp thí.

 

 Nhng gì là tài thí nhiếp ly chúng sanh?

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát đem các th bo vt: vàng, bc, lưu ly, pha lê, chơn châu, kha bi, san hô v.v…, hoc đem đ ung ăn, Nhãn, nhĩ, t, thit, thân, ý phc, mn mùng, phòng nhà, đèn đuc, hoa hương, anh lc, hoc con trai, con gái, hoc bò, dê, voi, nga, xe c, hoc đem thân th mình mà cung cp cho chúng sanh. B Tát bo chúng sanh rng: Các ngươi nếu có cn dùng gì thì đến ly như đến ly vt ca mình ch có nghi ngi. B thí xong, B Tát này dy cho h pháp tam quy: quy y Pht, quy y Pháp, quy y Tăng. Hoc dy h th ngũ gii, th bát trai gii, hoc dy sơ thin, nhn đến phi tưởng, phi phi tưởng đnh, hoc dy t bi h x, hoc dy nim Pht, nim Pháp, nim Tăng, nim gii, nim x, nim Thiên, hoc dy quán bt tnh, quán xut nhp tc, hoc tướng hoc xúc, hoc dy h t nim x, t chánh cn, t như ý túc, ngũ căn, ngũ lc, tht giác phn, bát thánh đo phn, không tam mui, vô tướng tam mui, vô tác tam mui, bát bi x, cu th đ đnh, thp lc, t vô úy, t vô ngi trí, thp bát bt cng pháp, đi t đi bi, ba mươi hai tướng, tám mươi tùy hình ho, hoc dy qu Tu Đà Hoàn, Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, đo Bích Chi Pht, hoc dy Vô Thượng B Đ.

 

 Như vy, này Tu B Đ! Hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát dùng sc phương tin giáo hóa chúng sanh: tài thí xong li dy cho h được Niết Bàn an n vô thượng. Đây gi là pháp hi hu khó theo kp ca Đi B Tát.

 

 Này Tu B Đ! Thế nào là B Tát dùng pháp thí nhiếp chúng sanh?

 

 Này Tu B Đ! Pháp thí có hai th: mt là thế gian, hai là xut thế gian?

 

 Nhng gì là pháp thí thế gian?

 

 Trình bày dy rõ pháp thế gian như là quán bt tnh, quán xut nhp tc, t thin, t vô lượng tâm, t vô sc đnh. Nhng pháp thế gian như vy vi nhng pháp cùng đng vi pháp s hành ca phàm phu, thì gi là pháp thí thế gian.

 

 B Tát này pháp thí thế gian như vy ri dùng nhiu các giáo hóa cho h xa ri pháp thế gian. Xa ri pháp thế gian xong, B Tát dùng sc phương tin làm cho h được pháp vô lu ca bc Thánh và qu vô lu ca bc Thánh.

 

 Nhng gì là pháp vô lu ca bc Thánh?

 

 Nhng gì là qu vô lu ca bc Thánh?

 

 Pháp vô lu ca bc Tháh là ba mươi by phm tr đo và ba môn gii thoát.

 

 Qu vô lu ca bc Thánh là qu Tu Đà Hoàn, nhn đến qu A La Hán, đo Bích Chi Pht, Vô Thượng B Đ.

 

 Li na, này Tu B Đ! Pháp Thánh vô lu ca Đi B Tát còn có trí hu trong qu Tu Đà Hoàn nhn đến trí hu trong qu A La Hán, trí hu trong đo Bích Chi Pht, trí hu trong ba mươi by phm tr đo, trí hu trong sáu ba la mt nhn đến trí hu trong đi t đi bi.

 

 Tt c pháp như vy, hoc pháp thế gian, xut thế gian, trí hu, hoc hu lu, hoc vô lu, hoc hu vi, hoc vô vi, nht thiết chng trí trong pháp y thì gi là pháp Thánh vô lu ca Đi B Tát.

 

 Nhng gì là qu Thánh vô lu?

 

 Dt tt c chng tp phin não thì gi qu Thánh vô lu.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát có được nht thiết chng trí chăng?

 

 - Này Tu B Đ! Đúng như vy, Đi B Tát được nht thiết chng trí.

 

 - Bch đc Thế Tôn! B Tát vi Pht có nhng gì khác?

 

 - Này Tu B Đ! Có khác. Đi B Tát được nht thiết chng trí thì gi là Pht.

 

 Ti sao? Vì tâm B Tát cùng tâm Pht không khác.

 

 B Tát an tr trong nht thiết chng trí, đi vi tt c pháp không pháp nào chng soi sáng.

 

 Đây gi là Đi B Tát thế gian pháp thí.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát nhơn thế gian pháp thí mà được xut thế gian pháp thí.

 

 Như vy, này Tu B Đ! Đi B Tát giáo hóa chúng sanh cho h được pháp thế gian, dùng sc phương tin dy cho h được pháp xut thế gian.

 

 Này Tu B Đ! Nhng gì là pháp xut thế gian ca B Tát? Nhng pháp chng cùng đng vi pháp phàm phu. Đó là t nim x, t chánh cn, t như ý túc, ngũ căn, ngũ lc, tht giác phn, bát thánh đo phn, tám gii thoát môn, bát bi x, cu th đ đnh, thp lc, t vô úy, t vô ngi trí, thp bát bt cng pháp, ba mươi hai tướng, tám mươi tùy hình ho, năm trăm đà la ni môn. Đây gi là pháp xut thế gian.

 

 Này Tu B Đ! Thế nào là t nim x?

 

 Đi B Tát quán ni thân theo thân mà quán sát, quán ngoi thân theo thân mà quán sát, siêng năng tinh tiến dùng nht tâm trí hu quán sát, quán tp nhơn ca thân do nhơn duyên sanh, quán thân dit, quán sát hành sanh dit ca thân tp, đo này không s Nhãn, nhĩ, t, thit, thân, ý, nơi thế gian không s th. Đó là thân nim x.

 

 Th nim x, tâm nim x, pháp nim x cũng như vy.

 

 Này Tu B Đ! Thế nào là t chánh cn?

 

 Nhng pháp ác bt thin chưa sanh nên siêng năn tinh tiến.

 

 Nhng pháp ác bt thin đã sanh, vì dt tr nên siêng năng tinh tiến.

 

 Nhng pháp thin chưa sanh, vì sanh khi nên siêng năng tinh tiến.

 

 Nhng pháp thin đã sanh, vì thêm ln đy đ nên siêng năng tinh tiến. Đây gi t chánh cn.

 

 Này Tu B Đ! Thế nào là t như ý túc?

 

 Nguyn dc tam mui quyết đoán tht hành thành tu.

 

 Tinh tiến tam mui quyết đoán tht hành thành tu.

 

 Nht tâm tam mui quyết đoán tht hành thành tu.

 

 Tư duy tam mui quyết đoán tht hành thành tu.

 

 Đây gi là t như ý túc.

 

 Này Tu B Đ! Thế nào là ngũ căn? Đó là tín căn, tinh tiến căn, nim căn, đnh căn và hu căn.

 

 Này Tu B Đ! Thế nào là ngũ lc? Đó là tín lc, tinh tiến lc, nim lc, đnh lc và hu lc.

 

 Thế nào là tht giác phn? Đó là nim giác phn, h giác phn, khinh an giác phn, đnh giác phn và x giác phn.

 

 Thế nào là bát thánh đo phn? Đó là chánh kiến, chánh tư duy, chánh ng, chánh nghip, chánh mng, chánh tinh tiến, chánh nim và chánh đnh.

 

 Thế nào là tam tam mui? Đó là không tam mui môn, vô tướng tam mui môn và vô tác tam mui môn.

 

 Thế nào là không tam mui? Dùng không hành và vô ngã hành đ nhiếp tâm gi là không tam mui.

 

 Thế nào là vô tướng tam mui? Dùng tch dit hành và ly hành đ nhiếp tâm gi là vô tướng tam mui.

 

 Thế nào là vô tác tam mui? Dùng vô thường hành và kh hành đ nhiếp tâm gi là vô tác tam mui.

 

 Thế nào là bát bi x?

 

 Trong có tướng sc, ngoài quán sc là bi x th nht.

 

 Trong không tướng sc, ngoài quán sc là bi x th hai.

 Tnh bi x là bi x th ba.

 

 Qua khi tt c tướng sc, dit tướng có đi ngi, vì chng nghĩ đến tt c tướng d bit mà quán hư không vô biên, nhp vô biên hư không x, là bi x th tư.

 

 Nhn đến qua khi phi hu tưởng phi vô tưởng x, nhp dit th tưởng bi x, là bi x th tám.

 

 Thế nào là cu th đ đnh?

 

 Hành gi ri lìa pháp ái dc, ác bt thin có giác, có quán, ly dc, sanh h lc, nhp sơ thin, nhn đến qua khi phi phi tưởng x, nhp dit th tưởng đnh, gi là cu th đ đnh.

 

 Thế nào là mười trí lc ca Pht?

 

 Sc trí biết đúng thit phi ch, chng phi ch.

 

 Sc trí biết đúng thit v nhng nghip, nhng th, biết ch to nghip, biết nhơn duyên, biết qu báo sut thu quá kh, hin ti và v lai ca chúng sanh.

 

 Sc trí biết đúng thit tt c thin đnh, gii thoát tam mui.

 

 Sc trí biết đúng thit căn tánh thượng, trung hay h ca tt c chúng sanh.

 

 Sc trí biết đúng thit nhng tri kiến hiu biết và ch thích mun ca tt c chúng sanh.

 

 Sc trí biết đúng thit nhng cnh gii sai khác ca tt c chúng sanh.

 

 Sc trí biết đúng thit ch đc đến ca tt c đo hnh.

 

 Sc trí biết đúng thit đi trước ca tt c chúng sanh t mt kiếp đến vô lượng kiếp.

 

 Sc trí biết đúnh thit, dùng thiên nhãn thy chúng sanh sanh v đường lành, đường d nhn đến nhp Niết Bàn.

 

 Sc trí biết đúng thit vô lu tam gii thoát.

 

 Đây là mười trí lc ca Pht”.



BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Bát-Nhã

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog