Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô Bát-Nhã Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH 

MA HA BÁT NHÃ BA LA MT


QUYN 25

 

 

PHM TAM TH Đ HÀNH

TH BY MƯƠI LĂM

 

 Lúc Ngài Tu B Đ bch đc Pht: “Bch đc Thế Tôn! Nếu có pháp tướng hãy còn chng được thun nhn, hung là đc đo.

 

 Bch đc Thế Tôn! Nếu pháp không tướng thì s được thun nhn chăng? Thì s được các bc này chăng? Hoc Càn Hu đa, hoc Tánh đa, hoc Bát Nhơn đa, hoc Kiến đa, hoc Bc đa, hoc Ly Dc đa, hoc B Tát đa, hoc Bích Chi Pht đa, hoc B Tát đa, hoc Pht đa, hoc tu đo, do tu đo này s dt được phin não chăng? Vì nhng phin não y nên chng vượt qua được bc Thanh Văn, bc Bích Chi Pht đ nhp B Tát v. Nếu chng nhp bc B Tát v thì chng được nht thiết chng trí. Nếu chng được nht thiết chng trí thì chng dt được tt c tp khí phin não.

 

 Bch đc Thế Tôn! Nếu không có pháp tướng thì nhng đo pháp y chng phát sanh. Nếu chng phát sanh nhng đo pháp y thì chng th được nht thiết chng trí”.

 

 Đc Pht bo ngài Tu B Đ: “Đúng như vy. Nếu người không có pháp thì có thun nhn cho đến dt tt c tp khí phin não”.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát có pháp tướng chăng? Đó là tướng sc đến tướng thc, tướng nhãn đến tướng ý, tướng sc đến tướng pháp, tướng nhãn gii đến tướng ý thc gii, tướng t nim x đến tướng nht thiết chng trí, tướng sc, tướng sc đon đến tướng thc, tướng thc đon, tướng thp nh x, tướng thp nh x đon, tướng thp bát gii, tướng thp bát gii đon, tướng thp nh nhơn duyên, tướng thp nh nhơn duyên đon, tướng tham dc, tướng tham dc đon, tướng sân, tướng sân đon, tướng si, tướng si đon, tướng t đế, tướng t đế đon, nhn đến nht thiết chng trí, tướng đon tt c tp khí phin não.

 

 - Không. Này Tu B Đ! Lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát không có tướng pháp và tướng phi pháp, chính đây là thun nhn.

 

 Nếu không có tướng pháp và tướng phi pháp thì là tu đo, là đo qu.

 

 Này Tu B Đ! Nơi Đi B Tát, có pháp là B Tát đo, không pháp là B Tát qu. Vì như vy nên phi biết tt c pháp đu không có tánh.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu tt c pháp không có tánh, thì làm sao đc Pht do vì biết tt c pháp không tánh mà được thành Pht, có sc t ti nơi tt c pháp?

 

 - Này Tu B Đ! Đúng như vy. Tt c pháp không có tánh.

 

 Ngày trước, lúc ta hành đo B Tát, ta tu sáu ba la mt, lìa các ái dc, lìa các pháp ác bt thin, có giác, có quán, lìa dc ái, sanh h lc, nhp sơ thin, nhn đến nhp t thin. Nơi các thin y cùng nhng chi thin, ta chng nm ly tướng ca nó, ta chng nghĩ là có các thin y, ta chng hưởng th thin v, cũng chng thy được thin, ta hành bn thin mà vn thanh tnh không nhim trước. Nơi các thin y ta chng nhn ly qu báo. Y tr nơi bn thin, ta phát khi năm thn thông: thiên nhãn thông, thiên nhĩ thông, túc mng thông, tha tâm thông và thn túc thông. Nơi các thn thông y ta chng nm ly tướng, chng nghĩ là có thn thông y, chng hưởng th thn thông v, chng thy được thn thông, nơi năm thn thông y ta chng phân bit.

 

 Này Tu B Đ! Khi y ta dùng mt nim tương ng hu được Vô Thượng Chánh Giác, đó là kh thánh đế, tp thánh đế, dit thánh đế, đo thánh đế, thành tu mười trí lc, bn vô úy, bn trí vô ngi, mười tám pháp bt cng, đi t đi bi, được thành bc Pht, biết rõ ba t chúng sanh: chánh đnh t, tà đnh t và bt đnh t.

 

 - Bch đc Thế Tôn! trong các pháp không có tánh, làm sao đc Thế Tôn phát khi bn thin, năm thn thông? Chúng sanh cũng không có, sao li phân bit làm ba t?

 

 Này Tu B Đ! Nếu các pháp dc ác bt thin có tánh t, tánh tha thì lúc làm hnh B Tát trước kia, ta không th quán các pháp dc ác bt thin là không có tánh đ nhp sơ thin.

 

 Bi các pháp dc ác bt thin không có tánh t, tánh, tha, đu là không có tánh, nên lúc làm hnh B Tát trước kia, ta ri lìa các pháp dc ác bt thin, nhp sơ thin nhn đến nhp t thin.

 

 Này Tu B Đ! Nếu các thn thông có tánh t, tánh tha thì không th biết được các thn thông là không có tánh đ chng Vô Thượng B Đ.

 

 Bi các thn thông không có tánh t, tánh tha đu là không có tánh. Vì thế nên chư Pht nơi các thn thông biết là không có tánh mà được Vô Thượng B Đ.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu Đi B Tát biết các pháp không có tánh, nhơn t thin và ngũ thn thông mà được Vô Thượng B Đ, thì hàng tân hc B Tát trong các pháp không có tánh, sao li th đ hành, th đ hc, th đ đo, ri do th đ hành, th đ hc và th đ đo mà được Vô Thượng B Đ?

 

 - Này Tu B Đ! B Tát lúc ban sơ hoc t chư Pht mà được nghe, hoc t nơi s cúng dường nhiu chư Pht, chư B Tát mà được nghe, hoc t chư A La Hán, chư A Na Hàm, chư Tư Đà Hàm, chư Tu Đà Hoàn mà được nghe, rng vì được vô s hu nên là Pht, vì được vô s hu nên là A La Hán, là A Na Hàm, là Tư Đà Hàm, là Tu Đà Hoàn. Rng tt c Hin Thánh đu vì được vô s hu mà có danh hiu. Tt c pháp hu vi to tác đu không có tánh, nhn đến không có my may như chng lông tơ.

 

 B Tát có được nghe như vy ri nghĩ rng nếu tt c pháp đu không có tánh, vì được tánh vô s hu nên là Pht, vì được vô s hu tánh nên là A La Hán, là A Na Hàm, là Tư Đà Hàm, là Tu Đà Hoàn.

 

 Tôi s được Vô Thượng B Đ nếu tôi chng được tt c pháp thường, không có tánh. Ti sao tôi không phát tâm được Vô Thượng B Đ!

 

 Tôi được Vô Thượng B Đ ri, tt c chúng sanh đi trong hu tướng, tôi s làm cho h an tr trong vô s hu.

 

 Này Tu B Đ! Sau khi suy nghĩ như vy ri, B Tát phát tâm Vô Thượng B Đ, đ đ tt c chúng sanh, ch làm th đ hành, th đ hc và th đ đo ca B Tát đó đúng như ch làm ca quá kh chư B Tát được Vô Thượng B Đ.

 

 Hàng tân hc B Tát đó nên hc sáu môn ba la mt: B thí ba la mt, Trì gii ba la mt, Nhn nhc ba la mt, Tinh tiến ba la mt, Thin đnh ba la mt và Bát nhã ba la mt.

 

 B Tát đó lúc hành B thí ba la mt: t b thí, cũng dy người b thí, khen công đc b thí và vui mng ca ngi người làm vic b thí.

 Do nhơn duyên b thí y, mà B Tát được giàu có ln. B Tát này ri xa lòng bn sn, đem đ ung ăn, y phc, đ nm, phòng nhà, đèn đuc, hương hoa, chui ngc, nhng vt dng sanh sng đu cung cp cho tt c chúng sanh.

 

 B Tát này hành b thí, trì gii như vy nên sanh trong Nhơn, Thiên được bc tôn quý ln. Do b thí, trì gii như vy nên được nhng thin đnh. Do b thí, trì gii, thin đnh như vy nên được nhng trí hu, nhng gii thoát, nhng gii thoát tri kiến, vượt hơn bc Thanh Văn, Bích Chi Pht mà vào bc B Tát. Được vào bc B Tát ri được tnh Pht quc đ. Được tnh Pht quc đ ri được thành tu chúng sanh. Được thành tu chúng sanh ri được nht thiết chng trí. Được nht thiết chng trí ri chuyn pháp luân, đem pháp tam tha đ chúng sanh thoát khi sanh t.

 

 Này Tu B Đ! B Tát đem s b thí y mà th đ hành, th đ hc, th đ đo đu là bt kh đc c. Ti sao? Vì tt c pháp không có t tánh vy.

 

 Li này Tu B Đ! B Tát t lúc ban sơ phát tâm đến nay, t trì gii, cũng dy người trì gii, khen công đc trì gii, vui mng ca ngi người trì gii. Do nhơn duyên trì gii nên sanh trong Tri, Người được rt tôn quý, thy người nghèo cùng ban cho ca ci, thy người chng trì gii dy h trì gii, thy người lon tâm dy h thin đnh, thy người si mê dy h trí hu, thy người không gii thoát dy h gii thoát, thy người không gii thoát tri kiến dy h gii thoát tri kiến. Do s trì gii, thin đnh, trí hu, gii thoát, gii thoát tri kiến nên vượt hơn bc Thanh Văn, Bích Chi Pht mà vào bc B Tát. Vào bc B Tát ri được tnh Pht quc đ. Được tnh Pht quc đ ri thành tu chúng sanh. Thành tu chúng sanh ri được nht thiết chng trí. Được nht thiết chng trí ri chuyn pháp luân, đem pháp ba tha đ chúng sanh thoát khi sanh t.

 

 Này Tu B Đ! Dùng trì gii y, B Tát th đ hành, th đ hc, th đ đo như vy. S đó đu bt kh đc. Ti sao? Vì tt c pháp không có t tánh vy.

 

 Li này Tu B Đ! B Tát t lúc ban sơ phát tâm đến nay, t hành nhn nhc, cũng dy người nhn nhc, khen công đc nhn nhc, vui mng ca ngi người nhn nhc. Lúc hành nhn nhc ba la mt như vy, B Tát b thí cho chúng sanh được đy đ, dy h trì gii, dy h thin đnh, dy h trí hu, dy h gii thoát, dy h gii thoát tri kiến. Do nhơn duyên b thí, trì gii, thin đnh, trí hu như vy nên vượt hơn bc Thanh Văn, Bích Chi Pht mà vào bc B Tát. Được vào bc B Tát ri được tnh Pht quc đ. Được tnh Pht quc đ ri thành tu chúng sanh. Thành tu chúng sanh ri được nht thiết chng trí. Được nht thiết chng trí ri chuyn pháp luân, đem pháp ba tha đ chúng sanh thoát khi sanh t.

 

 Này Tu B Đ! Dùng nhn nhc ba la mt, B Tát th đ hành, th đ hc, th đ đo như vy. S đó đu bt kh đc. Ti sao? Vì tt c pháp không có t tánh vy.

 

 Li này Tu B Đ! B Tát t lúc ban sơ phát tâm đến nay, t hành Tinh tiến ba la mt, cũng dy người tinh tiến, khen công đc tinh tiến, vui mng ca ngi người tinh tiến. Lúc hành tinh tiến ba la mt như vy, B Tát b thí cho chúng sanh được đy đ, dy h trì gii, thin đnh, trí hu, gii thoát, gii thoát tri kiến. Do nhơn duyên đó nên vượt hơn bc Thanh Văn, Bích Chi Pht mà vào bc B Tát. Vào bc B Tát ri được tnh Pht quc đ. Tnh Pht quc đ ri thành tu chúng sanh. Thành tu chúng sanh ri được nht thiết chng trí. Được nht thiết chng trí ri chuyn pháp luân, đem pháp ba tha giáo hóa chúng sanh thoát khi sanh t.

 

 Này Tu B Đ! Dùng tinh tiến ba la mt, B Tát th đ hành, th đ hc, th đ đo như vy. S đó đu bt kh đc. Ti sao? Vì tt c pháp không có t tánh vy.

 

 Li này Tu B Đ! B Tát t lúc ban sơ phát tâm, t nhp thin, t nhp vô lượng tâm, nhp vô sc đnh, cũng dy người nhp thin đnh, khen công đc nhp thin đnh, vui mng ca ngi người nhp thin đnh. Tr nhng thin đnh, B Tát b thí cho chúng sanh được đy đ, dy cho h trì gii, thin đnh, trí hu, gii thoát, gii thoát tri kiến. Do nhơn duyên đó nên vượt hơn bc Thanh Văn, Bích Chi Pht mà vào bc B Tát. Vào bc B Tát ri được tnh Pht quc đ. Tnh Pht quc đ ri thành tu chúng sanh. Thành tu chúng sanh ri được nht thiết chng trí. Được nht thiết chng trí ri chuyn pháp luân, đem pháp ba tha đ chúng sanh thoát khi sanh t.

 

 Này Tu B Đ! Dùng thin ba la mt, B Tát th đ hành, th đ hc, th đ đo như vy. S đó đu bt kh đc. Ti sao? Vì tt c pháp không có t tánh vy.

 

 Li này Tu B Đ! B Tát t lúc ban sơ phát tâm đến nay, t hành Bát nhã ba la mt, b thí cho chúng sanh được đy đ, dy h trì gii, thin đnh, trí hu, gii thoát, gii thoát tri kiến. Lúc hành Bát nhã ba la mt như vy, B Tát t hành sáu ba la mt, cũng dy người hành sáu ba la mt, khen công đc người hành sáu ba la mt, vui mng ca ngi người hành sáu ba la mt. B Tát do nhơn duyên b thí ba la mt, Trì gii ba la mt, Nhn nhc ba la mt, Tinh tiến ba la mt, Thin đnh ba la mt, Bát nhã ba la mt như vy và sc phương tin nên vượt hơn bc Thanh Văn, Bích Chi Pht mà vào bc B Tát. Vào bc B Tát ri được tnh Pht quc đ. Tnh Pht quc đ ri thành tu chúng sanh. Thành tu chúng sanh ri được nht thiết chng trí. Được nht thiết chng trí ri chuyn pháp luân, đem pháp ba tha đ chúng sanh thoát khi sanh t.

 

 Này Tu B Đ! Dùng sáu ba la mt, B Tát th đ hành, th đ hc, th đ đo như vy. S đó đu bt kh đc. Ti sao? Vì tt c pháp đu không có t tánh vy.

 

 Đây gi là B Tát ban sơ phát tâm th đ hành, th đ hc, th đ đo.

 

 Li này Tu B Đ! B Tát t lúc ban sơ phát tâm đến nay, do tâm tương ng nht thiết chng trí, tin hiu các pháp không có tánh mà tu sáu nim. Đó là nim Pht, nim Pháp, nim Tăng, nim gii, nim x và nim Thiên.

 

 Thế nào là B Tát tu nim Pht?

 

 Này Tu B Đ! B Tát nim Pht chng ly sc đ nim, chng ly th, tưởng, hành, thc đ nim. Ti sao? Vì sc không t tánh, th, tưởng, hành, thc không t tánh. Nếu pháp không có t tánh, đó là vô s hu. Ti sao? Vì không nh đó là nim Pht.

 

 Li này Tu B Đ! B Tát nim Pht chng ly ba mươi hai tướng đ nim, cũng chng ly thân kim sc, chng ly vng trượng quang, chng ly tám mươi tùy hình ho đ nim. Ti sao? Vì thân Pht đó không có t tánh. Nếu pháp không có tánh, đó là vô s hu. Ti sao? Vì không nh đó là nim Pht.

 

 Li này Tu B Đ! Chng nên ly nhng gii nim đ nim Pht. Chng nên ly nhng đnh, nhng hu, nhng gii thoát, nhng gii thoát tri kiến đ nim Pht. Ti sao? Vì nhng gii v.v … y không có t tánh, đó là vô s hu. Ti sao? Vì không nh đó là nim Pht.

 

 Li này Tu B Đ! Chng nên ly mười trí lc, bn vô s úy, bn vô ngi trí, mười tám pháp bt cng, đi t đi bi đ nim Pht. Ti sao? Vì không t tánh. Nếu pháp không có t tánh, đó là vô s hu. Ti sao? Vì không nh đó là nim Pht.

 

 Li này Tu B Đ! Chng nên ly mười hai nhơn duyên đ nim Pht. Ti sao? Vì pháp nhơn duyên không có t tánh. Nếu pháp không có t tánh, đó là vô s hu. Ti sao? Vì không nh đó là nim Pht.

 

 Này Tu B Đ! Lúc hành Bát nhã ba la mt, B Tát phi nên nim Pht như vy.

 

 Đây là B Tát ban sơ phát tâm th đ hành, th đ hc, th đ đo.

 

 B Tát đó an tr trong th đ hành, th đ hc, th đ đo hay đy đ t nim x, t chánh cn, t như ý túc, ngũ căn, ngũ lc, tht giác phn, bát thánh đo phn, tu hành không, vô tướng, vô tác tam mui nhn đến nht thiết chng trí, vì các pháp không có tánh vy. B Tát đó biết các pháp không có tánh, trong y không có tánh có, không tánh không.

 

 Thế nào là B Tát tu nim Pháp?

 

 Này Tu B Đ! Lúc hành Bát nhã ba la mt, B Tát chng nim pháp thin, chng nim pháp bt thin, chng nim pháp ký, chng nim pháp vô ký, chng nim pháp thế gian, chng nim pháp xut thế gian, chng nim pháp tnh, chng nim pháp bt tnh, chng nim pháp thánh, chng nim pháp phàm, chng nim pháp hu lu, chng nim pháp vô lu, chng nim pháp thuc Dc gii, thuc Sc gii, thuc Vô sc gii, chng nim pháp hu vi, pháp vô vi. Ti sao? Vì các pháp y không có t tánh. Nếu pháp không có t tánh, đó là vô s hu. Ti sao? Vì không nh đó là nim pháp. Vì hc trong pháp không có tánh nên s được đy đ t nim x nhn đến s được nht thiết chng trí. Lúc B Tát này được Vô Thượng Chánh Giác, được các pháp không có tánh. Trong không có tánh y: chng phi tướng có, chng phi tướng không.

 

 B Tát phi nên tu nim Pháp như vy. trong pháp y, nhn đến không có chút nim, hung là nim Pháp.

 

 Thế nào là B Tát tu nim Tăng?

 

 Này Tu B Đ! B Tát nim Tăng, vì pháp vô vi nên phân bit có chúng đ t Pht. Trong đó nhn đến không có chút nim, hung là nim Tăng. B Tát phi nên nim Tăng như vy.

 

 Thế nào là B Tát tu nim gii?

 

 Này Tu B Đ! B Tát t ban sơ đến nay phi nim thánh gii: gii không khuyết, gii không h, gii không tì, gii không dc, gii không vướng, gii t ti, gii ca bc trí khen, gii c túc, gii theo chánh đnh. Phi nim gii đó không có t tánh, nhn đến không có chút nim, hung là nim gii.

 

 Thế nào là B Tát tu nim x?

 

 Này Tu B Đ! B Tát t ban sơ đến nay phi nên nim x: hoc nim t x, hoc nim tha x, hoc x tài, hoc x pháp, hoc x phin não, vì quán s x y không có được, nhn đến không có chút nim, hung là nim x.

 

 Thế nào là B Tát tu nim Thiên?

 

 Này Tu B Đ! B Tát nghĩ rng chư Thiên cõi Tri T Thiên Vương có tín, gii, thí, văn, hu. ti đây chết sanh v cõi Tri y. Tôi cũng có tín, gii, thí, văn, hu đó. Nhn đến Tri Tha Hóa, Tri T Ti có nhng tín, gii, thí, văn, hu. đây chết sanh v cõi Tri y. Tôi cũng có tín, gii, thí, văn, hu đó. B Tát phi nên nim trong các cõi Tri không có t tánh, còn không có chút nim, hung là nim Thiên.

 

 B Tát hành sáu nim như vy thì gi là th đ hành, th đ hc, th đ đo.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu tt c pháp không có tánh, nhng là nim sc không có tánh th, tưởng, hành, thc không có tánh, nhãn đến ý, sc đến pháp đu không có tánh , nhãn gii đến ý thc gii không có tánh, Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt, ni không đến vô pháp hu pháp không đu không có tánh, t nim x đến nht thiết chng trí đu không có tánh.

 

 Bch đc Thế Tôn! Nếu tt c pháp không có tánh thi không đo, không trí, không qu?

 

 - Này Tu B Đ! Ngươi thy sc tánh đó thit có chăng? Nhn đến nht thiết chng trí tánh đó thit có chăng?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Không thy có.

 

 - Này Tu B Đ! Ngươi chng thy các pháp thit có, sao li hi như vy?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nơi đây tôi không dám có nghi, mà ch vì đi sau nhng Tỳ Kheo cu Thanh Văn, Bích Chi Pht đo, B Tát đo s bo rng: Nếu tt c pháp không có tánh thì ai cu, ai tnh, ai trin phược, ai gii thoát? Vì chng hiu biết, h có th phá gii, phá kiến, phá oai nghi, phá tnh mng. Vì phá như vy, h s đa vào ba ác đo.

 

 Bch đc Thế Tôn! Tôi s đi sau s có s t hi như vy nên tôi hi đc Pht.

 

 Bch đc Thế Tôn! trong pháp không có tánh, tôi tin hiu, không nghi ng, không ăn năn”.

 

 

PHM NHT NIM

TH BY MƯƠI SÁU

 

 Ngài Tu B Đ bch Pht: “Bch đc Thế Tôn! Nếu tt c pháp không có tánh, thì B Tát vì nhng li ích gì mà vì chúng sanh phát tâm Vô Thượng B Đ?”.

 

 Đc Pht dy: “Này Tu B Đ! Vì tt c pháp không có tánh nên B Tát vì chúng sanh cu Vô Thượng B Đ.

 

 Ti sao? Vì nhng ai có được có chp thì khó được gii thoát.

 

 Này Tu B Đ! Ngươi có được tướng thì không có đo, không có qu, không có Vô Thượng B Đ”.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Người không được tướng thì có đo, có qu, có Vô Thượng B Đ chăng?

 

 - Này Tu B Đ! Không có được tc là đo, tc là qu, tc là Vô Thượng B Đ, vì pháp tánh chng hoi dit vy.

 

 Nếu pháp không có được mà mun được đo, mun được qu, mun được Vô Thượng B Đ, đó là mun hoi pháp tánh.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu pháp không có được tc là đo, tc là qu, tc là Vô Thượng B Đ, sao li có B Tát bc sơ đa đến bc thp đa, sao li có pháp vô sanh nhn, sao li có báo đc thn thông, sao li có báo đc b thí, trì gii, nhn nhc, tinh tiến, thin đnh, trí hu, an tr trong nhng báo đc y có th tnh Pht quc đ, thành tu chúng sanh và cúng dường chư Pht nhng y phc, ung ăn, hoa hương, chui ngc, nhà phòng, giường nim, đèn đuc, nhng vt dng cn đ sng, nhn đến được Vô Thượng B Đ chng dt mt phước đc đó, cho đến sau khi nhp dit, Xá Li và đ t được cúng dường?

 

 - Này Tu B Đ! Do vì các pháp không có tướng nên được bc B Tát sơ đa đến thp đa, có báo đc ngũ thn thông, sáu ba la mt, tnh Pht quc đ, thành tu chúng sanh, cũng do nhơn duyên thin căn mà có th li ích chúng sanh, nhn đến sau khi nhp dit, Xá Li và đ t được cúng dường.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu các pháp không có tướng thì sáu ba la mt, năm thn thông có gì sai bit?

 

 - Này Tu B Đ! Nơi pháp không có tướng, b thí, trì gii, nhn nhc, tinh tiến, thin đnh, trí hu, các thn thông không có sai bit. Do chúng sanh chp có b thí đến các thn thông nên phân bit mà nói thôi.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế nào nơi pháp không có tướng, b thí đến các thn thông không có sai bit?

 

 - Này Tu B Đ! Đi B Tát lúc hành Bát nhã ba la mt, người thí, k th đu không có được mà hành b thí, không được gii mà trì gii, không được nhn mà hành nhn nhc, không được tinh tiến mà hành tinh tiến, không được thin mà hành thin, không được trí hu mà hành trí hu, không được thn thông mà hành thn thông, không được t nim x đến bát thánh đo mà hành t nim x đến bát thánh đo, không được ba tam mui mà hành ba tam mui, chng được chúng sanh mà thành tu chúng sanh, không được tnh Pht quc đ mà tnh Pht quc đ, không được các pháp Pht mà được Vô Thượng B Đ.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát phi nên hành Bát nhã ba la mt không có được như vy. Lúc đi B Tàt hành Bát nhã ba la mt không có được này, thì ma hay thiên ma không phá hoi được.

 - Bch đc Thế Tôn! Lúc đi B Tát hành Bát nhã ba la mt, thế nào trong mt nim đy đ sáu ba la mt, bn thin, bn tâm vô lượng, bn đnh vô sc, bn nim x đến tám phn thánh đo, ba môn gii thoát, mười trí lc, bn vô úy, bn trí vô ngi, mười tám pháp bt cng, đi t đi bi, ba mươi hai tướng, tám mươi tùy hình ho?

 

 - Này Tu B Đ! Khi hành b thí, B Tát chng xa ri Bát nhã ba la mt, khi tu trì gii, nhn nhc, tinh tiến, thin đnh, trí hu chng xa ri Bát nhã ba la mt, nhn đến tám mươi tùy hình ho chng xa ri Bát nhã ba la mt.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế nào Đi B Tát vì chng xa ri Bát nhã ba la mt nên trong mt nim đy đ hành sáu ba la mt nhn đến tám mươi tùy hình ho?

 

 - Này Tu B Đ! Lúc hành Bát nhã ba la mt, B Tát có hành b thí chng xa ri Bát nhã ba la mt, chng thy có hai tướng, lúc trì gii cũng chng thy có hai tướng, nhn đến tám mươi tùy hình ho cũng chng thy có hai tướng.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế nào Đi B Tát lúc b thí nhn đến lúc tu tám mươi tùy hình ho chng thy có hai tướng?

 

 - Này Tu B Đ! Đi B Tát lúc hành Bát nhã ba la mt mun đy đ b thí ba la mt, trong b thí ba la mt nhiếp hết các ba la mt và t nim x đến tám mươi tùy hình ho.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế nào Đi B Tát lúc b thí nhiếp hết các pháp vô lu?

 

 - Này Tu B Đ! Lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát an tr tâm vô lu mà b thí. Trong tâm vô lu chng thy tướng ai thí, ai th và vt thí. Do tâm vô tướng, tâm vô lu này dt tr tâm ái nhim, tâm xan tham mà hành b thí. By gi chng thy b thí nhn đến chng thy pháp Vô Thượng B Đ.

 

 B Tát này dùng tâm vô tướng, tâm vô lu mà trì gii, nhn nhc, tinh tiến, thin đnh, trí hu, chng thy là gii, là nhn nhc, là tinh tiến, nhn đến chng thy pháp Vô Thượng B Đ.

 

 B Tát này dùng tâm vô tướng, tâm vô lu tu t nim x, chng thy là t nim x nhn đến chng thy tám mươi tùy hình ho.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Nếu các pháp vô tướng, vô tác, thế nào đy đ b thí ba la mt nhn đến đy đ tám mươi tùy hình ho?

 

 - Này Tu B Đ! Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt, dùng tâm vô tướng, tâm vô lu mà hành b thí: người cn ăn cho ăn, nhn đến cn dùng đến th gì đu cung cp cho tt c, hoc vt ngoài thân, vt trong thân, hoc ct x thân th, hoc quc thành thê t đu b thí cho chúng sanh.

 

 Nếu có người đến bo: Cn chi b thí như vy, không có li ích gì.

 

 B Tát hành Bát nhã ba la mt này nghĩ rng du người này đến trách tôi b thí nhưng vn không hi hn, tôi phi siêng b thí, chng nên chng ban cho, b thí xong cùng chung tt c chúng sanh hi hướng Vô Thượng B Đ. Cũng chng thy có nhng tướng người thí, người th, vt thí, người hi hướng, pháp hi hướng, ch hi hướng là Vô Thượng B Đ. Đu không thy có nhng tướng đó. Ti sao? Vì tt c pháp do ni không nên không, do ngoi không nên không, do ni ngoi không nên không, do không không, hu vi không, vô vi không, tt cánh không, vô th không, tán không, nht thiết pháp không, t tướng không nên không. Lúc quán như vy nghĩ rng: Ai hi hướng? Hi hướng ch nào? Dùng pháp gì đ hi hướng? Đây gi là chánh hi hướng.

 

 By gi B Tát hay thành tu chúng sanh, hay tnh Pht quc đ, hay đy đ sáu ba la mt, ba mươi by phm tr đo, ba tam mui nhn đến mười tám pháp bt cng.

 B Tát này đy đ B thí ba la mt mà chng hưởng th qu báo thế gian.

 

 Thí như Tri Tha Hóa T Ti tùy ý cn dùng th gì đu lin được c. Cũng vy, B Tát tâm nguyn nhng gì lin được như ý.

 

 Do qu báo b thí đó, đi B Tát hay cúng dường chư Pht, cũng hay ban đy đ tt c chúng sanh Tri, Người, A tu la.

 

 B Tát này dùng b thí ba la mt nhiếp ly chúng sanh. Dùng sc phương tin đem pháp tam tha đ chúng sanh khi sanh t.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát trong nhng pháp vô tướng, vô đc, vô tác mà đy đ B thí ba la mt như vy.

 

 Này Tu B Đ! Thế nào là Đi B Tát trong pháp vô tướng, vô đc, vô tác mà đy đ Trì gii ba la mt?

 

 Lúc hành trì gii ba la mt, Đi B Tát trì các th gii. Đó là thánh vô lu gii nhp bát thánh đo phn, gii t nhiên, gii báo đc, gii th đc, gii tâm sanh, tt c nhng gii đây đu chng thiếu, chng phá, chng tp, chng trược, chng chp. Là gii t ti, là gii ca người trí ca ngi. Dùng gii này mà không ch nm ly hoc sc hoc th, tưởng, hành, thc, hoc ba mươi hai tướng, hoc tám mươi tùy hình ho, hoc dòng ln Sát Đế Li, Bà La Môn, Cư SĨ, hoc Tri T Vương, Tri Đao Li, Tri D Ma, Tri Đâu Sut, Tri Hóa Lc, Tri Tha Hóa T Ti, Tri Cõi Sc, Tri Vô Sc, hoc qu Tu Đà Hoàn, Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, Bích Chi Pht, hoc Chuyn Luân Thánh Vương. Ch vì tt c chúng sanh mà cùng h hi hướng Vô Thượng B Đ. Bi vô tướng, vô đc, vô nh mà hi hướng là pháp thế tc, chng phi đ nht thit nghĩa.

 

 B Tát này đy đ Trì gii ba la mt, dùng sc phương tin khi t thin, vì không tham mê nơi thin nên được năm thn thông. Nhơn t thin mà được thiên nhãn. B Tát này có hai thiên nhãn: tu đc và báo đc.

 

 Được thiên nhãn ri, B Tát này thy phương đông chư Pht hin ti nhn đến được Vô Thượng B Đ, chín phương kia cũng đu thy như vy. Nhng s đã thy không sai, không quên.

 

 B Tát này dùng thiên nhãn thanh tnh hơn hn hai thường, nghe chư Pht mười phương thuyết pháp. Ch được nghe không sai, không quên, hay li ích mình và người.

 

 Dùng tha tâm trí, B Tát này biết tâm ca chư Pht mười phương và biết tâm ca tt c chúng sanh, cũng hay làm li ích tt c chúng sanh.

 

 Dùng túc mng trí, B Tát này biết nhng nghip nhơn quá kh, vì nghip nhơn duyên chng mt nên chúng sanh đó sanh nơi nào đây đu biết rõ.

 

 Dùng lu tn trí, B Tát này làm cho chúng sanh được nhng qu Tu Đà Hoàn đến A La Hán, Bích Chi Pht. Ch nào nơi nào cũng đu có th làm cho chúng sanh vào trong pháp lành.

 

 Này Tu B Đ! Đi B Tát trong các pháp vô tướng, vô đc, vô tác mà đy đ Thi la ba la mt”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Thế nào là Đi B Tát trong các pháp vô tướng, vô đc, vô tác mà có th đy đ nhn nhc ba la mt?”.

 

 - Này Tu B Đ! Đi B Tát t lúc mi phát tâm đến nay, mãi đến lúc ngi đo tràng, trong thi gian đó có b bt lun chúng sanh nào đến đánh đp chém giết, B Tát này chng sanh lòng gin dù ch là mt nim.

 

 B Tát là phi tu hai th nhn.

 

 Mt là chng sanh lòng gin thù đi vi bt lun chúng sanh nào đến mng chi, đánh đp, chém giết.

 

 Hai là tt c pháp vô sanh.

 

 B Tát sanh pháp nhn, nếu lúc b người đến mng chi, đánh đp, B Tát phi suy nghĩ như vy: Mng ta là ai? Ai chê, ai đánh, ai đp? Ai nhn chu? B Tát phi suy gm thit tánh ca các pháp, đó là rt ráo không, không pháp, không chúng sanh. Các pháp còn là bt kh đc hung gì chúng sanh mà có. Lúc quán sát như vy, B Tát chng thy người mng, chng thy người chém giết. Lúc quán sát như vy, B Tát này lin được vô sanh pháp nhn.

 

 Sao gi là vô sanh pháp nhn? Vì biết các pháp tướng thường chng sanh, các phin não t nào đến gi cũng thường chng sanh.

 

 An tr trong hai th nhn này, Đi B Tát có th đy đ t thin, t vô lượng tâm, t vô sc đnh, đy đ t nim x đến bát thánh đo, ba môn gii thoát, mười trí lc, bn vô úy, bn trí vô ngi, mười tám pháp bt cng, đi t đi bi.

 

 B Tát này an tr pháp thánh vô lu xut thế, chng cùng đng vi hàng Thanh Văn, Bích Chi Pht, đy đ thánh thn thông.

 

 An tr trong thánh thn thông, B Tát này dùng thiên nhãn thy chư Pht phương đông, lin được nim Pht tam mui nhn đến Vô Thượng B Đ, chín mươi phương kia cũng vy.

 

 Dùng thiên nhĩ, B Tát này nghe pháp ca chư Pht mười phương din nói, ri đem ch đã được nghe dy li chúng sanh.

 

 B Tát này cũng biết tâm chư Pht, biết tâm nim ca tt c chúng sanh. Biết tâm ca tt c chúng sanh ri theo tâm ca h mà thuyết pháp.

 

 Dùng túc mng trí, B Tát này biết căn lành đi trước ca tt c chúng sanh ri vì chúng sanh mà thuyết pháp cho h vui mng.

 

 Dùng lu tn thn thông, B Tát này giáo hóa chúng sanh cho h được thánh qu tam tha.

 

 Đi B Tát này tht hành Bát nhã ba la mt dùng sc phương tin thành tu chúng sanh, đy đ nht thiết chng trí, được Vô Thượng B Đ, chuyn pháp luân.

 

 Này Tu B Đ! trong pháp vô tướng, vô đc, vô tác đy đ Nhn nhc ba la mt như vy.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế nào trong pháp vô tướng, vô đc, vô tác, Đi B Tát có th đy đ Tinh tiến ba la mt?

 

 - Này Tu B Đ! Lúc tht hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát thành tu thân tinh tiến, tâm tinh tiến, nhp sơ thin đến t thin, được các th thn thông, hay phân mt thân làm nhiu thân, nhn đến tay r mó mt tri, mt trăng.

 

 Vì thành tu thân tinh tiến, B Tát này bay đến vô lượng trăm ngàn muôn thế gii cúng dường chư Pht đ tt c vt dng cn thiết, cho đến lúc được Vô Thượng B Đ, phước đc qu báo vn chng dt hết.

 

 Lúc B Tát này được Vô Thượng B Đ, tt c Tri và Người thế gian đến ân cn cúng dường y phc, thc ăn, đ ung, cho đến sau khi nhp Niết bàn, Xá Li và đ t được cúng dường, cũng do sc thn thông đến ch đc Pht đ nghe, đ lãnh giáo pháp, cho đến lúc được Vô Thượng B Đ trn chng trái, chng mt.

 

 B Tát này lúc tu nht thiết chng trí, thanh tnh Pht đ, thành tu chúng sanh.

 

 Này Tu B Đ! Tht hành Bát nhã ba la mt, đi B Tát thành tu thân tinh tiến hay đy đ Tinh tiến ba la mt như vy.

 

 Này Tu B Đ! Thế nào là B Tát thành tu tâm tinh tiến hay đy đ tinh tiến ba la mt?

 

 Đi B Tát tâm tinh tiến, dùng tâm tinh tiến thánh vô lu này vào tám phn thánh đo, chng cho nghip bt thin ca thân hay khu được vào, cũng chng nm ly các pháp tướng là thường hay vô thường, là kh hay vui, là ngã hay vô ngã, là hu vi hay vô vi, là cõi Dc, cõi Sc hay cõi Vô Sc, là tánh hu lu hay tánh vô lu, là sơ thin nhn đến hay là t thin, là t, là bi hay là h, là x, là hư không vô biên x nhn đến hay là phi tưởng phi phi tưởng x, là t nim x, là t chánh cn, là t như ý túc, là ngũ căn, là ngũ lc, là tht giác phn, là bát thánh đo phn, là không, vô tướng, vô tác, là mười trí lc nhn đến hay là mười tám pháp bt cng.

 

 B Tát này chng nm ly tướng là thường hay vô thường, là kh hay vui, là ngã hay vô ngã, là qu Tu Đà Hoàn, là quTư Đà Hàm, là qu A Na Hàm, là qu A La Hán, là đo Bích Chi Pht, là đo B Tát, là Vô Thượng B Đ, là v Tu Đà Hoàn, là v Tư Đà Hàm, là v A Na Hàm, là v A La Hán, là v Bích Chi Pht, là v B Tát, là v Pht.

 

 B Tát này chng nm ly tướng do chúng sanh này dt kiết s ba cõi nên được qu Tu Đà hoàn, vì chúng sanh này tam đc mng nên được qu Tư Đà Hàm, vì chúng sanh này dt kiết tp cõi Dc nên được qu A Na Hàm, vì chúng sanh này dt kiết tp cõi trên nên được qu A La Hán, vì chúng sanh này dùng đo Bích Chi Pht, vì chúng sanh này hành đo chng trí nên gi là B Tát.

 

 Cũng chng nm ly nhng pháp tướng này. Ti sao? Vì chng nên đem tánh nm ly tướng, do vì là tánh không.

 

 Dùng tâm tinh tiến này, B Tát làm li ích rng ln cho chúng sanh, cũng chng thy có chúng sanh y.

 

 Đây là B Tát đy đ Tinh tiến ba la mt mà đy đ các pháp, thanh tnh Pht đ, thành tu chúng sanh, do vì bt kh đc vy.

 

 Vì thành tu thân tinh tiến và tâm tinh tiến, B Tát này nhiếp ly tt c pháp lành, và vì cũng chng nm ly nhng pháp lành này, B Tát đi t mt cõi Pht đến mt cõi Pht làm li ích chúng sanh, hin nhng thn thông tùy ý vô ngi: hoc mưa hoa, mưa hương, hoc tri các th k nhc, hoc đng đa, hoc phóng ánh sáng, hoc hin thế gii by báu trang nghiêm, hoc hin nhiu th thân hình, hoc phóng ánh sáng đi trí hu, làm cho chúng sanh biết thánh đo, làm cho chúng sanh ri xa sát sanh đến tà kiến, hoc dùng vic b thí đ li ích chúng sanh, hoc dùng trì gii hoc dùng thân th chia x, hoc đem v con, quc thành, hoc đem chính thân mình đ cp cho, tùy phương các tin li làm li ích chúng sanh.

 

 Này Tu B Đ! Hành Bát nhã ba la mt trong các pháp vô tướng, vô đc, vô tác, Đi B Tát dùng thân và tâm tinh tiến, hay đy đ Tinh tiến ba la mt.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế nào các pháp vô tướng, vô đc, vô tác, Đi B Tát hành Bát nhã ba la mt hay đy đ Thin ba la mt?

 

 - Này Tu B Đ! Tr nhng thin đnh ca Pht, Đi B Tát đu có th đy đ tt c nhng thin đnh.

 

 B Tát này ri lìa các dc nhim, các pháp bt thin, các pháp ác, do lìa dc mà h lc, có giác, có quán, nhp sơ thin nhn đến nhp t thin.

 

 B Tát này dùng tâm t bi h x trùm khp mười phương tt c thế gian.

 

 B Tát này qua khi tt c sc tướng, dt tướng có đi đãi, vì chng nghĩ nh tướng bit d mà nhp vô biên hư không x, nhn đến nhp phi tưởng phi phi tưởng x.

 

 An tr trong Thin ba la mt, B Tát này thun và nghch nhp bát bi x, cu th đ đnh, nhp không tam mui, vô tướng tam mui, vô tác tam mui, hoc có lúc nhp đin quang tam mui, hoc có lúc nhp thánh chánh tam mui, hoc có lúc nhp như kim cang tam mui.

 

 An tr trong Thin ba la mt, B Tát này tu ba mươi by phm tr đo, dùng đo chng trí nhp tt c thin đnh, vượt qua Càn Hu đa, Tánh đa, Bát nhơn đa, Kiến đa, Bc đa, Ly Dc đa, Dĩ Bin đa và Bích Chi Pht đa mà vào B Tát v, khi đã nhp B Tát v ri đy đ Pht đa, đi trong các đa y nhn đến lúc được Vô Thượng B Đ, chng bao gi gia đường nm ly đo qu.

 

 An tr trong Thin ba la mt, B Tát này t mt nước Pht đến mt nước Pht cúng dường chư Pht, ch chư Pht gieo trng căn lành thanh tnh cõi Pht, t mt nước Pht đến mt nước Pht làm li ích chúng sanh, hoc dùng b thí nhiếp ly chúng sanh, hoc dùng trì gii, hoc dùng tam mui, hoc dùng trí hu, hoc dùng gii thoát, hoc dùng tri kiến gii thoát nhiếp ly chúng sanh, giáo hóa chúng sanh khiến h được nhng pháp lành ca qu Tu Đà Hoàn đến đo Bích Chi Pht, đu có th dy cho chúng sanh đc đo.

 

 An tr trong Thin ba la mt, Đi B Tát này hay phát sanh tt c môn đà la ni, được bn trí vô ngi, được nhng thn thông báo đc.

 

 B Tát này vĩnh vin chng vào bào thai người m, vĩnh vin chng th ngũ dc, luôn vô sanh bt sanh, du có sanh cũng chng b phát sanh làm ô nhim. Ti sao? Vì B Tát này thy tt c pháp như huyn o mà làm li ích chúng sanh, cũng không thy có chúng sanh và tt c pháp đ được giáo hóa chúng sanh khiến h được ch vô s đc vì là pháp thế tc, chng phi thit nghĩa đ nht.

 

 An tr Thin ba la mt, B Tát này hành tt c thin đnh, gii thoát, tam mui, nhn đến Vô Thượng B Đ trn chng ri lìa Thin ba la mt.

 

 Lúc hành đo chng trí như vy, B Tát này được nht thiết chng trí, dt tt c tp khí phin não. Dt xong, t li ích cho mình đng thi cũng li ích cho người. Đã t li và li tha ri làm phước đin cho tt c Tri, Người, A tu la trong đi.

 

 Này Tu B Đ! Lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát hay đy đ Thin ba la mt vô tướng như vy.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế nào là an tr trong pháp vô tướng, vô tác, vô đc lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát tu tp đy đ Bát nhã ba la mt?

 

 - Này Tu B Đ! Lúc hành Bát nhã ba la mt, Đi B Tát đi vi các pháp chng thy tướng quyết đnh thit. B Tát này thy sc bt đnh chng phi thit tướng, nhn đến thy thc bt đnh chng phi thit tướng, chng tht sc sanh nhn đến chng thy thc sanh.

 

 Nếu chng thy sc sanh nhn đến chng thy thc sanh thì vi tt c pháp hu lu hay vô lu đu chng thy ch đến, ch đi, cũng chng thy ch tp hc. Lúc quán sát như vy, B Tát chng thy có sc tánh nhn đến thc tánh, cũng chng thy có tánh pháp hu lu và tánh pháp vô lu.

 

 B Tát lúc tht hành Bát nhã ba la mt tin hiu tt c pháp không có tướng. Tin hiu như vy ri B Tát hành ni không nhn đến hành vô pháp hu pháp không, vi các pháp t sc đến Vô Thượng B Đ không nm ly.

 

 Hành Bát nhã ba la mt vô s hu, B Tát này hay đy đ đo B Tát, đó là sáu ba la mt nhn đến ba mươi by phm tr đo, mười trí lc, bn vô úy, bn trí vô ngi, mười tám pháp bt cng, ba mươi hai tướng, tám mươi tùy hình ho.

 

 B Tát này an tr trong không tnh Pht đo, đó là sáu ba la mt, ba mươi by pháp tr đo, thn thông báo đc, dùng nhng pháp này làm li ích cho chúng sanh: nên dùng b thí đ nhiếp thì dy h b thí; nên dùng trì gii đ nhiếp thì dy h trì gii, nên dùng thin đnh, trí hu, gii thoát, gii thoát tri kiến đ nhiếp thì dy h thin đnh, trí hu, gii thoát và tri kiến gii thoát; nên dùng các đo pháp đ dy thì dy h được qu Tu Đà Hoàn, qu Tư Đà Hàm, qu A Na Hàm, qu A La Hán và đo Bích Chi Pht; nên dùng Pht đo đ giáo hóa thì dy h được đo B Tát đy đ Pht đo. Tùy theo ch nên đ giáo hóa chúng sanh, cho h đu được s li ích đáng được.

 

 Lúc hin nhng th thn thông lc như vy, B Tát đi qua vô lượng hng sa cõi nước đ chúng sanh ra khi sanh t, cung cp nhng đ cn dùng cho chúng sanh được đy đ, t mt cõi Pht đến mt cõi Pht, thy cõi nước thanh tnh vi diu đ t trang nghiêm cõi nước mình.

 

 Như trong cung Tri Tha Hóa T Ti, nhng đ cn dùng tùy ý hin đến, cũng như nhng tnh đ ri lìa cu dc, B Tát trang nghiêm cõi mình như vy.

 

 Do phước báo này, B Tát được Đàn na ba la mt, Gii ba la mt, Nhn ba la mt, Tiến ba la mt, Thin ba la mt, Bát nhã ba la mt, năm thn thông báo đc, hành đo B Tát, đo chng trí, thành tu tt c công đc s được Vô Thượng B Đ.

 

 Lúc by gi, B Tát này chng th sc nhn đến chng th thc, chng th tt c pháp lành hay chng lành, thế gian hay xut thế, hu lu hay vô lu, hu vi hay vô vi, tt c pháp như vy đu chng th.

 

 Lúc B Tát này được Vô Thượng B Đ, tt c đ vt cn dùng sanh sng trong nước đếu không có ch. Ti sao? Vì B Tát này hành chng th tt c pháp, bi đu bt kh đc.

 

 Này Tu B Đ! trong pháp vô tướng, Đi B Tát hay đy đ Bát nhã ba la mt”.



BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Bát-Nhã

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog