Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô Bát-Nhã Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH 

MA HA BÁT NHÃ BA LA MT


QUYN 13

 

 

PHM CHIU MINH

TH BN MƯƠI

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! Đây chính là Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Chính là Bát nhã ba la mt!”

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt hay chiếu sáng tt c pháp, vì rt ráo thanh tnh vy.

 

 Bch đc Thế Tôn! Nên kính l Bát nhã ba la mt.

 

 Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt chng dính mc ba cõi.

 

 Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt tr các s ti tăm, vì tt c phin não kiến chp đu dt tr vy.

 

 Bch đc Thế Tôn! Trong tt c pháp tr đo, thi Bát nhã ba la mt là ti thưng.

 

 Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt là an n, vì hay dt tr tt c b úy kh não vy.

 

 Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt hay đem li quang minh, vì trang nghiêm vi ngũ nhãn vy.

 

 Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt hay ch dn nhng chúng sanh đã sa vào tà kiến, vì ri hn hai bên vy.

 

 Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt là nht thiết chng trí, vì tt c phin não và tp khí dt dit vy.

 

 Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt là m ca chư đi B Tát, vì hay xut sanh các Pht pháp vy.

 

 Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt bt sanh bt dit, vì t tưng rng không vy.

 

 Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt xa ri sanh t, vì chng phi thưng, chng phi dit vy.

 

 Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt là ch h v ca ngưi không ai cu giúp, vì ban b tt c trân bu vy.

 

 Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt đy đ năng lc, vì không gì phá hoi đưc vy.

 

 Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt hay chuyn ba ln chuyn mưi hai hành pháp luân, vì tt c các pháp chng chuyn, chng hưn vy.

 

 Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt hay hin th các pháp tánh, vì vô pháp hu pháp không vy.

 

 Bch đc Thế Tôn! Phi cúng dưng Bát nhã ba la mt thế nào?”

 

 Đc Pht nói: “Phi như cúng dưng Pht mà cúng dưng Bát nhã ba la mt. Phi như l Pht mà l Bát nhã ba la mt.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì Pht chng khác Bát nhã ba la mt và Bát nhã ba la mt tc là Pht. Pht tc là Bát nhã ba la mt và Bát nhã ba la mt tc là Pht.

 

 Trong Bát nhã ba la mt ny xut sanh chư Pht, chư B Tát, Bích Chi Pht, A La Hán, A Na Hàm, Tư Đà Hàm, Tu Đà Hoàn.

 

 Trong Bát nhã ba la mt ny xut sanh mưi thin đo, t thin, t vô lưng tâm, t vô sc đnh, năm thn thông, ni không đến vô pháp hu pháp không, t nim x đến bát thánh đo.

 

 Trong Bát nhã ba la mt ny xut sanh thp lc, mưi tám pháp bt cng, đi t đi bi, nht thiết chng trí”.

 

 By gi Thiên Đế Thích Đ Hoàn Nhơn nghĩ rng do c gì mà Ngài Xá Li Pht hi đc Pht nhng s như vy.

 

 Thiên Đế bèn đem ý nghĩ đó hi Ngài Xá Li Pht.

 

 Ngài Xá Li Pht nói: “Ny Kiu Thi Ca! Đi B Tát đưc Bát nhã ba la mt th h, do phương tin lc, đi vi thin căn ca tam thế chư Pht t sơ phát tâm đến pháp tr, đu hòa hip tùy h, tt c hi hưng Vô thưng B đ. Vì c y nên tôi bch hi vic như vy.

 

 Ny Kiu Thi Ca! Bát nhã ba la mt ca đi B Tát hơn Đàn na ba la mt, Thi la ba la mt, Sn đ ba la mt, Tỳ lê gia ba la mt và Thin na ba la mt.

 

 Ví như nhng ngưi sanh manh, hoc s trăm, s ngàn, hoc c trăm ngàn ngưi, mà không ai dn đưng, thi hc không đi vào thành đưc.

 

 Cũng vy, năm ba la mt mà ri Bát nhã ba la mt thi như k mù không ngưi dn đưng, không th tiến đo, không th đưc nht thiết chng trí.

 

 Nếu đưc Bát nhã ba la mt dt dn, thi năm ba la mt gi là có con mt và đưc danh t Ba la mt”.

 

 Thiên Đế hi Ngài Xá Li Pht: “Như li Ngài nói là Bát nhã ba la mt tương t thi năm ba la mt chng dưc danh t Ba la mt. Nếu không Thi la ba la mt, hoc nếu không Sn đ ba la mt, hoc không Tỳ lê gia ba la mt hay Thin na ba la mt tương t thi năm ba la mt chng đưc danh t Ba la mt.

 

 Nếu đã như thế, ti sao ch riêng ca ngi Bát nhã ba la mt?”

 

 Ngài Xá Li Pht nói: “Đúng như li Kiếu Thi Ca nói. Nếu không Đàn na ba la mt v.v… thi năm ba la mt chng đưc danh t Ba la mt.

 

 Nhưng vì đi B Tát an tr trong Bát nhã ba la mt thi hay đy đ Đàn na ba la mt đến Thin na ba la mt.

 

 Vì thế nên đi vi vi năm ba la mt, thi Bát nhã ba la mt là đ nht trên hết, là ti diu vô lưng, không gì bng”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa đc Pht: “Bch đc Thế Tôn! Phi phát sanh Bát nhã ba la mt thế nào?”

 

 Đc Pht nói: “Vì sc chng sanh nên Bát nhã ba la mt sanh. Vì th, tưng, hành, thc chng sanh nên Bát nhã ba la mt sanh. Vì Đàn na ba la mt đến Thin na ba la mt chng sanh nên Bát nhã ba la mt sanh. Vì ni không đến pháp hu pháp không chng sanh, vì t nim x đến nht thiết chng trí chng sanh nên Bát nhã ba la mt sanh.

 

 Vì tt c các pháp chng sanh như vy nên Bát nhã ba la mt phi sanh”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! Thế nào là vì sc chng sanh nên Bát nhã ba la mt sanh. Nhn đến thế nào là vì tt c pháp chng sanh nên Bát nhã ba la mt phi sanh?”

 

 Đc Pht nói: “Sc chng khi, chng sanh vì là chng đưc, chng mt vy. Nhn đến tt c các pháp chng khi, chng sanh vì là chng đưc, chng mt vy, Do đó, mà Bát nhã ba la mt sanh”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! Sanh Bát nhã ba la mt như vy hip vi nhng pháp nào?”

 

 Đc Pht nói: “Không có cùng hip. Thế nên đưc gi là Bát nhã ba la mt”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! Chng cùng hip vi nhng pháp nào?”

 

 Đc Pht nói: “Chng cùng hip vi pháp bt thin, chng cùng hip vi pháp thin, chng cùng hip vi pháp thế gian, chng cùng hip vi pháp xut thế gian, chng cùng hip vi pháp xut thế gian, chng cùng hip vi pháp hu lu, chng cùng hip vi pháp vô lu, chng cùng hip vi pháp ti, chng cùng hip vi pháp vô ti, chng cùng hip vi pháp hu vi, chng cùng hip vi pháp vô vi.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì Bát nhã ba la mt chng vì đưc các pháp mà sanh. Thế nên đi vi các pháp không ch cùng hip”.

 

 Thiên Đế thưa: “Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt ny cũng chng hip vi nht thiết trí chăng?”

 

 Đc Pht nói: “Đúng như vy. Ny Kiu Thi Ca! Bát nhã ba la mt cũng chng hip và nht thiết trí cũng chng đưc.

 

 Ti sao vy?

 

 Bát nhã ba la mt chng như danh t, chng như tưng, chng như pháp khi tác hip”.

 

 Thiên Đế thưa: “Nay hip thế nào?”

 

 Đc Pht nói: “Nếu đi B Tát như chng ly, chng thô, chng , chng mc, chng dt, hip như vy cũng không ch hip, cũng vy, Bát nhã ba la mt tt c pháp hip cũng không ch hip”.

 

 Thiên Đế thưa: “Bch đc Thế Tôn! Tht là chưa tng có. Bát nhã ba la mt ny vì tt c pháp chng khi, chng sanh, chng đưc, chng mt nên sanh”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Nếu đi B Tát lúc tht hành Bát nhã ba la mt mà quan nim rng Bát nhã ba la mt hoc hip vi tt c pháp, hoc chng hip, thi v B Tát ny đã b Bát nhã ba la mt, đã lìa Bát nhã ba la mt”.

 

 Đc Pht nói: “Ny Tu B Đ! Li có nhơn duyên mà đi B Tát b và xa lìa Bát nhã ba la mt.

 

 Nếu đi B Tát quan nim rng Bát nhã ba la mt ny không ch có, trng rng, chng cng chc.

 

 Đi B Tát ny thi là b và lìa xa Bát nhã ba la mt”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Tin Bát nhã ba la mt là chng tin pháp nào?”

 

 Đc Pht nói: “Tin Bát nhã ba la mt thi chng tin sc, chng tin th, tưng, hành, thc, chng tin nhãn, nhĩ, t, thit, thân, ý, chng tin sc, thinh, hương, v, xúc, pháp, chng tin nhã gii đến ý thc gii, chng tin Đàn na ba la mt đến Thin na ba la mt, chng tin ni không đến vô pháp hu pháp không, chng tin t nim x đến bát thánh đo phn, chng tin thp lc đến mưi tám pháp bt cng, chng tin qu Tu Đà Hoàn đến đo Bích Chi Pht, chng tin đo B Tát, chng tin Vô thưng B đ nhn đến nht thiết chng trí.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì sc bt kh đc nên tin Bát nhã ba la mt thi chng tin sc. Nhn đến vì nht thiết chng trí bt kh đc nên Bát nhã ba la mt thi chng tin nht thiết chng trí.

 

 Thế nên, ny Tu B Đ! Lúc tin Bát nhã ba la mt thi chng tin sc nhn đến nht thiết chng trí”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt ny gi là Đi ba la mt.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì Bát nhã ba la mt ny chng làm sc ln, chng làm sc nh, nhn đến Vô thưng B đ chng làm ln, chng làm nh, chư Pht chng làm ln, chng làm nh.

 

 Vì Bát nhã ba la mt ny chng làm sc hip, chng làm sc tan, nhn đến chư Pht chng làm hip, chng làm tan.

 

 Vì Bát nhã ba la mt ny chng làm sc vô lưng, chng làm sc chng phi vô lưng, nhn đến chư Pht chng làm vô lưng, chng làm chng phi vô lưng.

 

 Vì Bát nhã ba la mt ny chng làm sc rng, chng làm sc hp, nn đến chư Pht chng làm rng, chng làm hp.

 

 Vì Bát nhã ba la mt ny chng làm hu lc, chng làm sc vô lc, nhn đến chư Pht chng làm hu lc, chng làm vô lc.

 

 Do nhơn duyên trên đây nên Bát nhã ba la mt gi là đi ba la mt.

 

 Bch đc Thế Tôn! Nếu B Tát mi phát tâm chng xa lìa Bát nhã ba la mt, chng xa lìa Thin na ba la mt đến Đàn na ba la mt, quan nim rng Bát nhã ba la mt ny chng làm sc ln, chng làm sc nh, chng làm sc hip, chng làm sc tan, chng làm sc vô lưng, chng làm sc chng phi vô lưng, chng làm sc hu lc, chng làm sc vô lc. Nhn đến chư Pht cũng như vy.

 

 B Tát biết như vy thi chng hin hành Bát nhã ba la mt. Ti sao vy? Vì chng phi tưng Bát nhã ba la mt. Nghĩa là làm sc ln, nh đến hu lc, vô lc, nhn đến chư Pht làm ln, nh, hu lc, vô lc.

 

 Bch đc Thế Tôn! Vì dnh hu s đc, B Tát ny bèn có li lm ln. Nghĩa là lúc tht hành Bát nhã ba la mt làm sc ln, nh đến hu lc, vô lc, nhn đến chư Pht làm ln nh, nh, hu lc, vô lc.

 

 Bch đc Thế Tôn! Vì dng hu s đc, B Tát ny bèn có li lm ln. Nghĩa là lúc tht hành Bát nhã ba la mt làm sc ln, nh, nhn đến chư Pht làm hu lc, vô lc.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì ngưi hu s đc thi không Vô thưng B đ.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì chúng sanh chng sanh nên Bát nhã ba la mt chng sanh, nhn đến vì Pht chng sanh nên Bát nhã ba la mt chng sanh.

 

 Vì chúng sanh tánh không nên Bát nhã ba la mt tánh không. Vì sc tánh không nên Bát nhã ba la mt tánh không. Nhn đến vì Pht tánh không nên Bát nhã ba la mt tánh không.

 

 Vì chúng sanh chng phi pháp nên Bát nhã ba la mt chng phi pháp. Vì sc chng phi pháp nên Bát nhã ba la mt chng phi pháp. Nhn đến vì Pht chng phi pháp nên Bát nhã ba la mt chng phi pháp.

 

 Vì chúng sanh sc đến Pht rng không nên Bát nhã ba la mt rng không.

 

 Vì chúng sanh sc đến Pht ly nên Bát nhã ba la mt ly.

 

 Vì chúng sanh sc đến Pht không có nên Bát nhã ba la mt không có.

 

 Vì chúng sanh sc đến Pht bt kh tư nghì nên Bát nhã ba la mt bt kh tư nghì.

 

 Vì chúng sanh sc đến Pht chng dit nên Bát nhã ba la mt chng dit.

 

 Vì chúng sanh sc đến Pht bt kh tri nên Bát nhã ba la mt bt kh tri.

 

 Vì chúng sanh đến Pht lc chng thành tu nên Bát nhã ba la mt lc chng thành tu.

 

 Thế nên, bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt ca đi B Tát gi là Đi ba la mt vy”.

 

 

PHM TÍN HY

TH BN MƯƠI MT

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! Có đi B Tát tin hiu Bát nhã ba la mt ny. đi B Tát y t đâu sanh nơi đây? Phát tâm B đ đã đưc bao lâu? Đã cúng dưng bao nhiêu đc Pht? Tht hành sáu ba la mt đưc bao lâu mà nay có th tùy thun và hiu thâm nghĩa Bát nhã ba la mt?’

 

 Đc Pht nói: “Đi B Tát ny cúng dưng chư Pht mưi phương đến sanh nơi đây. Đi B Tát ny đã phát tâm Vô thưng B đ t vô lưng vô biên a tăng kỳ trăm ngàn muôn c kiếp. T lúc mi phát tâm B đ, đi B Tát ny thưng tht hành sáu ba la mt.

 

 Ny Xá Li Pht! Đi B Tát ny hoc thy hay nghe Bát nhã ba la mt lin nghĩ rng tôi thy Pht, nghe Pht thuyết pháp.

 

 Ny Xá Li Pht! Đi B Tát ny hay tùy thun hiu thâm nghĩa Bát nhã ba la mt. Vì vô tưng, vô nh và vô s đc vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt ny có th nghe, có th thy chăng?”

 

 Đc Pht nói: “Bát nhã ba la mt ny không có ai nghe, cũng không có ai thy.

 

 Bát nhã ba la mt không nghe không thy, vì các pháp đn vy.

 

 Thin na ba la mt, Tỳ lê gia ba la mt, Sn đ ba la mt, Thi la ba la mt và Đàn na ba la mt không nghe không thy, vì các pháp đn vy.

 

 T nim x đến bát thánh đo không nghe không thy, vì các pháp đn vy.

 

 Thp lc đến bt cng pháp không nghe thy, vì các pháp đn vy.

 

 Pht và Pht đo không nghe không thy, vì các pháp đn vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Tht hành đo bao lâu mà B Tát ny có th tht hành thâm Bát nhã ba la mt ny?”

 

 Đc Pht nói: “Ny Tu B Đ! Trong đây phi phân bit đ nói.

 

 Có đi B Tát sơ phát tâm tp tht hành thâm sáu ba la mt, do s phương tin nên đi vi các pháp không ch phá hoi, chng thy các pháp có pháp nào là không li ích, cũng trn chng xa ri tht hành sáu ba la mt, cũng chng xa lìa chư Pht. T mt thế gii đến mt thế gii, nếu mun dùng sc thin căn đ cúng dưng chư Pht, thi tùy ý lin đưc. Vĩnh vin chng còn thác sanh trong bng bà m nhơn loi. Trn chng ri nhng thn thông, trn chng sanh nhng phin não và tâm nim Thanh văn, Bích Chi Pht. T mt quc đ đến mt quc đ đ thành tu chúng sanh thanh tnh Pht đ.

 

 Ny Tu B Đ! Chư đi B Tát có th tp tht hành Bát nhã ba la mt như vy.

 

 Li ny Tu B Đ! Có đi B Tát thy chư Pht nhiu. Hoc t vô lưng trăm ngàn c kiếp theo chư Pht tht hành sáu ba la mt, vì không sc phương tin, đu vì có s đc, nên lúc nghe ging thuyết thâm Bát nhã ba la mt, lin t trong chúng hi b đi, chng cung kính thâm Bát nhã ba la mt và chư Pht. Chư đi B Tát y hin ny ngi trong đi chúng ny, nghe thâm Bát nhã ba la mt, vì không thích nên bèn b đi.

 

 Ti sao vy?

 

 Vì nhng ngưi ny đi trưc lúc nghe nói thâm Bát nhã ba la mt bèn b đi nên đi nay nghe nói thâm Bát nhã ba la mt nên cũng b đi, thân tâm không hòa.

 

 Nhng ngưi ny gieo trng ging nghip duyên ngu si.

 

 Do nghip duyên ngu si nên khi nghe ging thâm Bát nhã ba la mt bèn khinh chê. Vì khinh chê Bát nhã ba la mt nên tc là khinh chê nht thiết trí và nht thiết chng trí ca tam thế chư Pht.

 

 Vì ngưi ny khinh che nht thiết trí ca tam thế chư Pht nên phát khi nghip phá pháp. Do ti phá pháp kết hp nhơn duyên nên đa trong đi đa ngc vô lưng trăm ngàn muôn c năm.

 

 Nhng ngưi phá pháp ny, t mt đi đa ngc đến mt đi đa ngc. Nơi đó, lúc ha kiếp pháp khi, ngưi ny li di đến mt đi đa ngc cõi khác mà thác sanh, t mt đi đa ngc đến mt đi đa ngc. Nếu lúc cõi đó ha tai phát khi, thingưi ny li thác sanh vào đi đa ngc cõi khác. Ln lưt thác sanh như vy khp thế gii mưi phương. Vì ti phá pháp chưa hết, nên sanh tr li cõi ny, t mt đi đa ngc đến mt đi đa ngc th vô lưng kh. Cõi ny phát khi ha kiếp li thác sanh vào đi đa ngc cõi khác.

 

 Ngưi ny lúc thác sanh vào súc sanh chu kh vì ti phá pháp cũng vy.

 

 Lúc ti nng ln mng nh, ngưi ny hoc đưc thân nhơn loi, sanh vào nhà ngưi sanh manh, hoc sanh vào nhà chiên Đà La, sanh vào nhng nhà h tin như ht phân hay khiêng thây ngưi chết v.v… Hoc không có con mt, hoc mt mt, hoc mt mù, không lưi, không tai, không chân tay. Nơi ngưi thác sanh không có Pht, không có chánh pháp, không Pht đ t. Ti sao vy? Vì ti phá pháp cha nhóm quá sâu nng nên th ly qu báo như vy”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! Ti ngũ nghch cùng ti phá pháp có tương t nhau không?”

 

 Đc Pht nói: “Chng nên bo là tương t. Ti sao vy?”

 

 Nếu có ngưi nghe nói thâm Bát nhã ba la mt mà chng tin ni ri hy báng rng chng nên hc pháp y. Đó là phi pháp, chng phi pháp lành, chng phi li Pht dy, chng phi Pht giáo.

 

 Ngưi ny t mình hy báng, cũng bo ngưi khác hy báng Bát nhã ba la mt.

 

 Ngưi ny t phá hoi thân mình, cũng phá hoi thân ngưi khác.

 

 Ngưi ny t ung thuc đc dưc giết thân mình, cũng đu đc ngưi khác.

 

 Ngưi ny t làm mt thân mình, cũng làm mt thân ngưi khác.

 

 Ngưi ny t chng tin, chng biết thâm Bát nhã ba la mt, cũng làm ngưi khác chng tin, chng biết.

 

 Ny Xá Li Pht! Ta còn chng cho nghe danh t ca ngưi y, hung là mt thy và cùng .

 

 Ti sao vy?

 

 Phi biết ngưi ny gi là k làm nhơ chánh pháp, b sa vào tánh đen trưc suy hoi.

 

 Nhng ai nghe và tin dùng li ngưi ny thi cũng th kh như vy.

 

 Ny Xá Li Pht! Nếu ngưi nàophá hy Bát nhã ba la mt thi gi là k hoi pháp”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Đc Thế Tôn nói ngưi hoi pháp phi mang ly trng ti mà chng nói thân th ln nh ca ngưi ny phi th”.

 

 Đc Pht nói: “Chng cn nói ngưi ny th thân ln nh.

 

 Ti sao vy?

 

 Ngưi phá pháp ny nếu nghe thân th ln nh mà mình phi th thi s th máu nóng, hoc chết hoc sp chết.

 

 Ngưi phá pháp ny nghe thân th như vy, có trng ti như vy, s rt bun lo như mũi tên đâm vào tim, s ln khô héo mà nghĩ rng vì ti phá pháp nên mc ly thân đi qu th vô lưng kh như vy”.

 

 Vì thế nên Pht chng cho Xá Li Pht hi thân ln nh mà ngưi phá pháp ny phi th.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Xin đc Thế Tôn nói đ làm điu răn sáng sut cho ngưi đi sau, khiến biết rng ti nghip phá pháp mc phi thân ln xu th kh như vy”.

 

 Đc Pht nói: “Ngưi đi sau nếu nghe ti phá pháp nghip nhơn dy nng đy đ phi chu vô lưng kh rt lâu trong đi đa ngc, cũng đ làm điu răn sáng sut ri”.

 

 Ngài Xá Li Pht thưa: “Bch đc Thế Tôn! Nếu thin nam, thin n tánh thin thanh tnh đưc nghe pháp ny cũng đ làm ch y ch, thà mt thân mng ch hy phá chánh pháp. H t nghĩ rng nếu ta hy phá chánh pháp thi s phi th ly s kh như vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Nhng thin nam, thin n phi khéo nhiếp thân khu ý ba nghip, ch đ th ly s kh như vy, hoc chng đưc thy Pht, hoc chng đưc nghe pháp, hoc chng đưc thân cn chư tăng, hoc sanh quc đ không Pht, hoc sanh nhà bn cùng, hoc mi ngưi chng tín th li nói.

 

 Bch đc Thế Tôn! Do nơi thân khu nghip nhơn duyên, có ti nng phá pháp như vy chăng?”

 

 Đc Pht nói: “Do nơi khu nghip nhơn duyên có ti nng phá pháp như vy.

 

 Ny Tu B Đ! Ngưi ngu si y trong Pht pháp xut gia th gii ri phá thâm Bát nhã ba la mt, chê bai chng tín th.

 

 Ny Tu B Đ! Nếu phá Bát nhã ba la mt, chê bai Bát nhã ba la mt, thi là phá nht thiết trí ca chư Pht mưi phương. Phá nht thiết trí là phá Pht Bo. Phá Pht Bo thi là phá Pháp Bo. Phá Pháp Bo thi là phá Tăng Bo. Phá Tam Bo thi là phá chánh kiến ca thế gian. Phá chánh kiến thế gian thi là phá t nim x đến nht thiết chng trí. Phá nht thiết chng trí thi mc vô lưng vô biên a tăng kỳ ti, thi phi th ly vô lưng vô biên a tăng kỳ s ưu kh”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Có my nhơn duyên mà ngưi ngu si ny chê bai phá hoi thâm Bát nhã ba la mt?”

 

 Đc Pht nói: “Có bn nhơn duyên. Mt là b ma sai s. Hai là chng tin thâm pháp, chng tin, chng hiu, tâm không thanh tnh. Ba là gn gi thy bn ác, tâm mê ti gii đãi, chp cht thân ngũ m. Bn là nhiu sân gin, t cao, khinh ngưi.

 

 Ny Tu B Đ! Do bn nhơn duyên trên đây mà ngưi ngu si mun phá hoi thâm Bát nhã ba la mt”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Ngưi tương đc vi bn ác, gieo trng điu bt thin, chng siêng năng tinh tn tu pháp lành thi khó tin, khó hiu thâm Bát nhã ba la mt ny”.

 

 Đc Pht nói: “Đúng như vy, Ngưi y khó tin, khó hiu thâm Bát nhã ba la mt ny”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Thế nào Bát nhã ba la mt ny rt sâu khó tin, khó hiu?”

 

 Đc Pht nói: “Ny Tu B Đ! Sc chng trói, chng m. Ti sao vy? Vì tánh vô s hu là sc.

 

 Th, tưng, hành, thc chng trói chng m. Ti sao vy? Vì tánh vô s hu là th, tưng, hành, thc.

 

 Đàn na ba la mt đến Bát nhã ba la mt chng trói, chng m. Ti sao vy? Vì tánh vô s hu là sáu ba la mt.

 

 Ni không đến vô pháp hu pháp không chng trói, chng m. Ti sao vy? Vì tánh vô s hu là ni không đến vô pháp hu pháp không.

 

 T nim x đến nht thiết trí và nht thiết chng trí chng trói, chng m. Ti sao vy? Vì tánh vô s hu là t nim x đến nht thiết trí và nht thiết chng trí chng trói, chng m. Ti sao vy? Vì tánh vô s hu là t nim x đến nht thiết trí và nht thiết chng trí.

 

 Ny Tu B Đ! Sc bn tế chng trói, chng m. Ti sao vy? Vì bn tế tánh vô s hu là sc.

 

 Nhn đến nht thiết chng trí bn tế chng trói, chng m. Ti sao vy? Vì bn tế tánh vô s hu là nht thiết chng trí.

 

 Ny Tu B Đ! Sc hu tế nhn đến nht thiết chng trí hu tế chng chng trói, chng m. Ti sao vy? Vì hu tế vô s hu là sc, nhn đến là nht thiết chng trí.

 

 Ny Tu B Đ! Sc hin ti nhn đến nht thiết chng trí hin ti chng trói, chng m. Ti sao vy? Vì hin ti tánh vô s hu là sc nhn đến là nht thiết chng trí”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: “Bch đc Thế Tôn! Nhng ngưi chng chuyên cn tinh tn, chng gieo trng căn lành, gn gũi bn ác, gii đãi, ưa quên, không trí hu thin xo phương tin, thit khó tin, khó hiu Bát nhã ba la mt”.

 

 Đc Pht nói: “Ny Tu B Đ! Đúng như vy. Nhng ngưi y thit khó tin khó hiu Bát nhã ba la mt ny. Ti sao vy? Vì sc thanh tnh thi qu cũng thanh tnh. Th, tưng, hành, thc thanh tnh thi qu cũng thanh tnh. Nhn đến Vô thưng B đ thanh tnh thi qu cũng thanh tnh.

 

 Li vì sc thanh tnh tc là Bát nhã ba la mt thanh tnh. Bát nhã ba la mt thanh tnh tc là sc thanh tnh.

 

 Nhn đến nht thiết chng trí thanh tnh tc là Bát nhã ba la mt thanh tnh. Bát nhã ba la mt thanh tnh tc là nht thiết chng trí thanh tnh.

 

 Sc thanh tnh và Bát nhã ba la mt thanh tnh không hai, không khác, không đon, không hoi. Nhn đến nht thiết chng trí thanh tnh và Bát nhã ba la mt thanh tnh không hai, không khác, không đon, không hoi.

 

 Li ny Tu B Đ! Vì chng hai thanh tnh nên sc thanh tnh. Vì chng hai thanh tnh nên nht thiết chng trí thanh tnh.

 

 Ti sao vy? Vì chng hai thanh tnh ny cùng sc thanh tnh đến nht thiết chng trí thanh tnh không hai, không khác.

 

 Vì ngã thanh tnh, chúng sanh đến tri gi, kiến gi thanh tnh nên sc nhn đến nht thiết chng trí thanh tnh.

 

 Vì sc nhn đến nht thiết chng trí thanh tnh nên ngã chúng sanh nhn đến tri gi, kiến gi thanh tnh.

 

 Ti sao vy? Vì ngã đến kiến gi thanh tnh ny cùng vi sc đến nht thiết chng trí thanh tnh chng hai, chng khác, không đon, không hoi.

 

 Ny Tu B Đ! Vì tham, sân, si thanh tnh nên sc đến nht thiết chng trí thanh tnh.

 

 Ti sao vy? Vì tham, sân, si thanh tnh cùng vi sc đến nht thiết chng trí thanh tnh chng hai, chng khác.

 

 Ny Tu B Đ! Vì vô minh thanh tnh nên hành thanh tnh. Vì hành thanh tnh nên thc thanh tnh. Vì thc thanh tnh nên danh sc thanh tnh. Vì danh sc thanh tnh nên lc nhp thanh tnh. Vì lc nhp thanh tnh nên xúc thanh tnh. Vì xúc thanh tnh nên th thanh tnh. Vì th thanh tnh nên ái thanh tnh. Vì ái thanh tnh nên th thanh tnh. Vì th thanh tnh nên hu thanh tnh. Vì hu thanh tnh nên sanh thanh tnh. Vì sanh thanh tnh nên lão t thanh tnh. Vì lão t thanh tnh nên Bát nhã ba la mt thanh tnh. Vì Bát nhã ba la mt thanh tnh nên Thin na thanh tnh. Nhn đến vì Đàn na thanh tnh nên ni không thanh tnh. Vì ni không thanh tnh nên nhn đến vô pháp hu pháp không thanh tnh. Vì vô pháp hu pháp không thanh tnh nên t nim x nhn đến nht thiết trí thanh tnh. Vì nht thiết trí thanh tnh nên nht thiết chng trí thanh tnh.

 

 Ti sao vy? Vì nht thiết trí ny cùng vi nht thiết chng trí không hai, không khác, không đon, không hoi.

 

 Li ny Tu B Đ! Vì Bát nhã ba la mt thanh tnh nên sc thanh tnh. Nhn đến vì Bát nhã ba la mt thanh tnh nên nht thiết trí thanh tnh.

 

 Ti sao vy? Vì Bát nhã ba la mt ny cùng vi nht thiết trí không hai, không khác.

 

 Ny Tu B Đ! Vì Thin na ba la mt thanh tnh nên nhn đến nht thiết trí thanh tnh. Nhn đến vì Đàn na ba la mt thanh tnh nên nhn đến nht thiết trí thanh tnh. Vì ni không thanh tnh nên nhn đến nht thiết trí thanh tnh. Vì t nim x thanh tnh nên nhn đến nht thiết trí thanh tnh.

 

 Ny Tu B Đ! Vì nht thiết trí thanh tnh nên nhn đến Bát nhã ba la mt thanh tnh.

 

 Ny Tu B Đ! Vì hu vi thanh tnh nên vô ci thanh tnh.

 

 Ti sao vy? Vì hu vi thanh tnh nên vô vi thanh tnh.

 

 Ti sao vy? Vì hu vi thanh tnh cùng vi vô thanh tnh không hai, không khác, không đon, không hoi.

 

 Ny Tu B Đ! Vì quá kh thanh tnh nên v lai và hin ti thanh tnh nên v lai và hin ti thanh tnh. Vì v lai thanh tnh nên quá kh và hin ti thanh tnh. Vì hin ti thanh tnh nên quá kh và v lai thanh tnh.

 

 Ti sao vy? Vì hin ti thanh tnh cùng vi quá kh và v lai thanh tnh không hai, không khác, không đon, không hoi vy”.


BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Bát-Nhã

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog