Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô Bát-Nhã Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH 

MA HA BÁT NHÃ BA LA MT


QUYN 17

 

 

PHM THÀNH BIN

TH NĂM MƯƠI

 

 Lúc by gi Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt rt sâu ny vì đi s mà phát khi, vì bt kh tư nghì s, vì bt kh xưng s, vì bt kh lượng s, vô đng đng s mà phát khi”.

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Đúng như vy. Bát nhã ba la mt rt sâu ny vì bt kh tư nghì s đến vì vô đng đng s mà phát khi,

 

 Ti sao vy? Vì trong Bát nhã ba la mt cha đng năm ba la mt, cha đng mười tám không, cha đng t nim x đến bát thánh đo, cha đng mười trí lc đến nht thiết chng trí.

 

 Ví như nhà vua là bc tôn quý trong nước, bao nhiêu vic nước đu y nhim cho đi thn, nhà vua vô s an vui nhàn nhã.

 

 Cũng vy, ny Tu B Đ! Bao nhiêu pháp Thanh văn, pháp Bích Chi Pht, pháp B Tát, pháp Pht, tt c đu trong Bát nhã ba la mt, Bát nhã ba la mt hay hoàn thành nhng s vic đó.

 

 Thế nên, ny Tu B Đ! Bát nhã ba la mt vì đi s mà phát khi nhn đến vì vô đng đng s mà phát khi.

 

 Li ny Tu B Đ! Bát nhã ba la mt chng ly sc, chng dính sc nên có th hoàn thành được, chng ly, chng dính th, tưởng, hành, thc nhn đến chng ly, chng dính nht thiết chng trí nên có th hoàn thành được, chng ly, chng dính qu Tu Đà Hoàn nhn đến chng ly, chng dính Vô thượng B đ nên Bát nhã ba la mt ny có th hoàn thành tt c pháp”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! thế nào vì chng ly, chng dính, sc, th, tưởng, hành, thc nhn đến vì chng ly, chng dính nht thiết chng trí mà Bát nhã ba la mt hay hoàn thành tt c pháp?”

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Ý ông nghĩ thế nào? V thy sc, thy th, tưởng, hành, thc có th ly, có th dính được chăng? Nhn đến thy nht thiết chng trí có th ly, có th dính được chăng?”

 

 Bch đc Thế Tôn! Không th được.

 

 Lành thay! Ny Tu B Đ! Đc cũng chng thy sc có th ly, có th dính được nhn đến chng thy nht thiết chng trí có th ly, có th dính được. Vì chng thy nên chng ly, vì chng ly nên chng dính.

 

 Ny Tu B Đ! Đc Pht cũng chng thy pháp ca Pht, pháp ca Như Lai, pháp ca đng t nhiên, pháp ca bc nht thiết trí có th ly, có th dính được. Vì chng thy nên chng ly, vì chng ly nên chng dính.

 

 Thế nên, ny Tu B Đ! Chư đi B Tát chng nên ly, chng nên dính nơi sc, nhn đến chng nên ly, chng nên dính nơi pháp ca bc nht thiết trí”.

 

 By gi chư Thiên cõi Dc, cõi Sc thưa: “Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt rt sâu ny khó thy, khó hiu chng th suy nghĩ so sánh đ biết được. Bc thin xo vi diu trí hu tch dit mi biết được.

 

 Người tin được Bát nhã ba la mt ny, phi biết là đi B Tát cúng dường nhiu đc Pht, gieo căn lành nhiu, gn gũi thin tri thc, nên tin hiu được Bát nhã ba la mt rt sâu ny.

 

 Bch đc Thế Tôn! Nếu trong cõi Đi Thiên có bao nhiêu chúng sanh, tt c đu làm người tín hành, người pháp hành, làm Bát Nhơn, làm Tu Đà Hoàn, Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, làm Bích Chi Pht hoc trí hoc đon, đu chng bng được B Tát ny tht hành Bát nhã ba la mt trong mt ngày. Ti sao vy? Vì người tín hành, pháp hành nhn đến Bích Chi Pht hoc trí hoc đon chính là vô sanh pháp nhn ca B Tát”.

 

 Đc Pht bo chư Thiên cõi Dc, cõi Sc: “Đúng như vy. Ny chư Thiên T! Người tín hành, người pháp hành nhn đến Bích Chi Pht chính là vô sanh pháp nhn đến Bích Chi Pht chính là vô sanh pháp nhn ca đi B Tát.

 

 Ny chư Thiên T! Nếu thin nam, thin n nghe Bát nhã ba la mt sâu xa ny ri biên chép, th trì, đc tng nhn đến chánh c nim thì s mau được Niết Bàn hơn thin nam, thin n vì cu Thanh văn hay Bích Chi Pht mà lìa b Bát nhã ba la mt, đi tht hành theo kinh khác hoc mt kiếp hoc dưới mt kiếp.

 

 Ti sao vy? Vì trong Bát nhã ba la mt sâu xa ny nói rng v pháp thượng diu mà người tín hành, người pháp hành nhn đến đi B Tát đu phi nên hc. Hc xong chng được Vô thượng B đ”.

 

 Lúc by gi chư Thiên cõi Dc, cõi Sc đng phát thanh rng: “Bch đc Thế Tôn! Bát nhã ba la mt ny gi là Ma ha ba la mt, gi là bt kh tư nghì, bt kh xưng, bt kh lượng, vô đng đng ba la mt. Người tín hành, pháp hành nhn đến Bích Chi Pht hc Bát nhã ba la mt được thành đi B Tát, được thành Vô thượng B đ, Bát nhã ba la mt ny cũng chng tăng, chng gim”.

 

 Bch xong, chư Thiên cõi Dc, cõi Sc đnh l chưn Pht, nhiu Pht ri tr v Thiên cung.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Nếu đi B Tát nghe Bát nhã ba la mt sâu xa ny mà lin tin, lin hiu. Người ny t nơi nào chết ri sanh nhơn gian đây?”

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Nếu đi B Tát nghe Bát nhã ba la mt sâu xa ny lin tin, lin hiu, chng quên, chng b, chng thc mc, chng nghi, chng ăn năn mà vui mng ưa nghe, nghe xong ghi nh chng ri lìa, hoc lúc đi đng hoc lúc nm ngi chng h quên sót, thường theo sát Pháp sư.

 

 Như trâu nghé theo sát trâu m, B Tát vì nghe Bát nhã ba la mt mà thường theo sát Pháp sư, khi được Bát nhã ba la mt ming tng, tâm hiu, chánh kiến thông sut.

 

 Ny Tu B Đ! Phi biết đi B Tát ny t loài người chết mà sanh tr li trong nhơn gian ny.

 

 Ti sao vy? người cu Pht đo, đi trước nghe Bát nhã ba la mt ri biên chép, cung kính, cúng dường, nên sau khi chết sanh tr li nhơn gian được nghe Bát nhã ba la mt lin tin, lin hiu”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Có v B Tát nào phương khác thành tu công đc trên đây, cúng dường chư Pht ri b thân mà đến sanh ti nhơn gian ny, được nghe Bát nhã ba la mt lin tin, lin hiu, biên chép, đc tng, chánh c nim chăng?”

 

 Đc Pht phán: “Có. phương khác, B Tát thành tu công đc trên đây, cúng dường chư Pht, b thân đến sanh ti nhơn gian ny được nghe Bát nhã ba la mt sâu xa lin tin, lin hiu, biên chép, th trì, đc tung, chánh c nim. Phi biết đó là do công công đc thành tu đi trước nên được như vy.

 

 Li ny Tu B Đ! Có B Tát nơi Di Lc B Tát được nghe Bát nhã ba la mt sâu xa, do căn lành y mà đến ti nhơn gian ny.

 

 Ny Tu B Đ! Li có B Tát đi trước nghe Bát nhã ba la mt mà chng thưa hi nhng c s trong đó. Vì không thưa hi nên đến sanh ti nhơn gian nghe Bát nhã ba la mt, nghe Bát nhã ba la mt sâu xa ny lòng h tiếp tc nghi ng, khó t ng.

 

 Ny Tu B Đ! Nếu B Tát đi trước hoc nghe Thin ba la mt, hoc nghe Tinh tn ba la mt, hoc nghe Nhn nhc ba la mt, hoc nghe Trì gii ba la mt, hoc nghe B thí ba la mt mà không thưa hi c s trong đó. Vì đi trước không thưa hi nên đến sanh ti nhơn gian ny, nghe Bát nhã ba la mt sâu xa lòng h tiếp tc nghi ng, khó t ng.

 

 Ny Tu B Đ! Nếu đi trước B Tát hoc nghe ni không, ngoi không nhn đến nghe nht thiết chng trí mà không thưa hi c s trong y, vì đi trước không thưa hi đ được hiu quyết đnh nên đến sanh ti nhơn ny, nghe Bát nhã ba la mt sâu xa lòng h nghi ng, khó t ng.

 

 Li ny Tu B Đ! Nếu đi trước B Tát nghe Bát nhã ba la mt sâu xa ri thưa hi s vic trong y mà không tht hành, khi b thân sanh đi sau nghe Bát nhã ba la mt sâu xa ny trong khong mt ngày hoc hai, ba, bn, năm ngày, lòng h vng chc không ai phá hoi được. Nếu h xa ri ch nghe thì s thi tht. Ti sao vy? Vì đi trước, lúc nghe Bát nhã ba la mt du h có thưa hi s vic trong y nhưng h chng tht hành đúng như li. Người ny có lúc mun nghe, tâm chng vng chc, chí chng quyết đnh, như cái lông nh, theo gió mà bay mà bay qua Đông hoc qua Tây.

 

 Ny Tu B Đ! Phi biết B Tát ny phát tâm chng được lâu, chng thường gn gũi thin tri thc, chng cúng dường nhiu Pht, đi trước du được nghe mà chng biên chép, chng đc tng, chng chánh c nim Bát nhã ba la mt, chng hc sáu ba la mt, chng hc ni không, ngoi không nhn đến chng hc nht thiết chng trí. B Tát mi phát tâm Đi tha, vì ít tin ít thích nên chng đc tng, chng chánh c nim Bát nhã ba la mt, chng th biên chép được nhn đến chánh c nim được Bát nhã ba la mt sâu xa ny.

 

 Ny Tu B Đ! Nếu thin nam, thin n cu Pht đo mà chng biên chép, chng th trì nhn đến chng chánh c nim Bát nhã ba la mt sâu xa ny, cũng chng được s gia h ca Bát nhã ba la mt sâu xa ny, nhn đến cũng chng được s gia h ca nht thiết chng trí. Người ny cũng chng tht hành Bát nhã ba la mt đúng như li. Người ny hoc sa vào bc Thanh văn hoc Bích Chi Pht.

 

 Ti sao vy? Người ny chng biên chép nhn đến tht hành Bát nhã ba la mt được s gia h ca Bát nhã ba la mt sâu xa, thế nên h s sa vào trong hai tha y”.

 

 

PHM THÍ D

TH NĂM MƯƠI MT

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Ví như thuyn hư chìm gia bin ln, nếu người nào trong thuyn chng nm phao, chng ôm cây ván hoc t thi, phi biết nhng người y không th vào b và s chìm chết. Người nào nm phao hoc ôm cây ván, t thi, phi biết người ny chng b chìm chết, s được vào đến b an n t ti.

 

 Cũng vy, ny Tu B Đ! Thin nam, thin n cu Pht đo, nếu ch có lòng tin ưa mà chng y Bát nhã ba la mt, chng biên chép, chng th trì, chng đc, chng tng, chng ging thuyết, chng chánh c nim, vi năm ba la mt kia nhn đến nht thiết chng trí cũng đu chng y, chng biên chép, đc tng, chánh c nim, phi biết thin nam, thin n ny gia đường suy hao, chng đến được nht thiết chng trí, s chng ly bc Thanh văn hoc Bích Chi Pht.

 

 Ny Tu B Đ! Nếu thin nam, thin n cu Pht đo, có đc tin, đc nhn, có tnh tâm, thâm tâm, có nguyn, có gii, có x, có tinh tn, y Bát nhã ba la mt, biên chép, th trì, đc tng, ging thuyết, chánh c nim, người ny được s gia h ca Bát nhã ba la mt sâu xa, nhn đến được s gia h ca nht thiết chng trí. Vì được gia h nên người ny chng gia đường suy hao, vượt khi bc Thanh văn, Bích Chi Pht, hay tnh Pht đ, thành tu chúng sanh, s chng Vô thượng B đ.

 

 Ny Tu B Đ! Ví như có người dùng cáo bình đt chưa nung chín đ múc nước, phi biết không bao lâu cái bình y s b rã, tr v nơi đt.

 

 Cũng vy, thin nam, thin n du có tâm Vô thượng B đ, có đc tin, đc nhn, có tnh tâm, thâm tâm, có nguyn, có gii, có x, có tinh tn, mà chng được s gia h ca Bát nhã ba la mt sâu xa nhn đến ca nht thiết chng trí, người ny gia đường suy hao, s sa vào bc Thanh văn, Bích Chi Pht.

 

 Ny Tu B Đ! Ví như có người dùng bình đt đã nung chín đ múc nước, phi biết cái bình ny s cha được mà không rã.

 

 Cũng vy, thin nam, thin n cu Vô thượng B đ, có đc tin, đc nhn, có tnh tâm, thâm tâm, có nguyn, gii, x, tinh tn, li được s gia h ca Bát nhã ba la mt sâu xa nhn đến ca nht thiết chng trí, phi biết người ny chng suy hao gia đường mà vượt khi bc Thanh văn, Bích Chi Pht, hay tnh Pht đ, thành tu chúng sanh, chng được Vô thượng B đ.

 

 Li ny Tu B Đ! Ví như thuyn trang b chưa hoàn thành mà ch tài vt vượt bin khơi, s biết thuyn ny s hư chìm gia đường, người mt nơi, thuyn và tài vt chìm trôi mt ng. Vì phương tin không đy đ nên lái buôn phi mt tài vt.

 

 Cũng vy, thin nam, thin n du có tâm B đ, có đc tin, có nhn, nguyn, tnh tâm, thâm tâm đến tinh tn mà không được phương tin lc ca Bát nhã ba la mt nhn đến ca nht thiết chng trí gia h, phi biết người ny gia đường suy hao, mt đi trân bo nht thiết chng trí, sa vào bc Thanh văn, Bích Chi Pht.

 

 Ny Tu B Đ! Ví như người có trí, trang b thuyn ln hoàn ho, sau đó mi h thuyn xung bin chuyên ch tài vt, phi biết thuyn ny tt không hư gia đường, s đến được ch mun đến.

 

 Cũng vy, thin nam, thin n cu Pht đo, có đc tin, có nhn, có tnh tâm, thâm tâm, có nguyn, gii, x, tinh tn, li được phương tin lc ca Bát nhã ba la mt đến nht thiết chng trí gia h, phi biết người ny s được Vô thượng B đ, không b suy hao gia đường, sa vào Thanh văn, Bích Chi Pht.

 

 Ny Tu B Đ! Ví như có người tui già hơn trăm, suy yếu nhiu bnh. Người già bnh ny nm lit trên giường không th dy đi được, hoc có dy đi được cũng không th bước đi xa mt, hai mươi dm được.

 

 Cũng vy, thin nam, thin n du có tâm B đ có đc tin, nhn có tnh tâm, thâm tâm, có nguyn, gii, x, tinh tn nhưng chng được phương tin lc ca Bát nhã ba la mt gia h, nhn đến chng được phương tin lc ca nht thiết chng trí gia h, phi biết người ny gia đường sa vào bc Thanh văn, Bích Chi Pht.

 

 Như người già hơn trăm tui, suy yếu nhiu bnh mun đng dy bước đi, có hai người khe mnh tn lc kèm dìu hai bên, nh đó người già bnh đi đến được ch mun.

 

 Cũng vy, thin nam, thin n cu Pht đo, có đc tin, có nhn, có tnh tâm, thâm tâm, có dc, gii, x, tinh tn, li được phương tin lc ca Bát nhã ba la mt nhn đến ca nht thiết chng trí gai h, phi biết người ny gia không sa vào bc Thanh văn, Bích Chi Pht mà đến được ch mun đến, đó là Vô thượng B đ”.

 

 Đến đây đc Pht li khen Ngài Tu B Đ: “Lành thay, lành thay! Tu B Đ vì chư B Tát mà thưa hi nơi Như Lai s vic như vy.

 

 Ny Tu B Đ! nếu có thin nam, thin n t lúc mi phát tâm đến nay dùng tâm ngã ngã s mà b thí, trì gii, nhn nhc, tinh tn, thin đnh, trí hu. Lúc b thí nhn đến trí hu, người ny có quan nim: Tôi là thí ch, tôi b thí cho người y, tôi b thí vt y, nhn đến có quan nim tôi là người tu trí hu, tôi tu trí hu y, tôi có trí hu. Người ny chng biết, th ngn, chng được s gia h ca Bát nhã ba la mt nhn đến chng được s gia h ca nht thiết chng trí. Vì trong Bát nhã ba la mt nhn đến trong Đàn na ba la mt không có s phân bit như vy. Xa lìa th ngn, b ngn, đó là tướng ca sáu ba la mt. Vì không được gia h nên người ny chng đến nht thiết chng trí mà sa vào bc Thanh văn, Bích Chi Pht.

 

 Ny Tu B Đ! Thế nào là người cu Pht đo mà không có phương tin?

 

 Người cu Pht đo t lúc sơ phát tâm đến nay không có sc phương tin trong khi tht hành sáu đ, người ny quan nim rng tôi là thí ch b thí cho người và dùng tài vt y đ b thí, nhn đến quan nim rng tôi tu hu y, có hu y, do đó mà có quan nim t cao: Nơi b thí t cao, trì gii t cao, nhn nhc t cao, tinh tn t cao, thin đnh t cao, trí hu t cao. người ny không biết rng không phân bit nh tưởng, xa lìa th ngn, b ngn là tướng ca sáu ba la mt. Vì không biết th ngn, không biết b ngn nên người ny không được th h ca Đàn na ba la mt nhn đến không được th h ca nht thiết chng trí, do đó không th đến được nht thiết chng trí mà phi sa vào bc Thanh văn hay Bích Chi Pht.

 

 Thế nên, ny Tu B Đ! đi B Tát nếu chng được sc phương tin ca Bát nhã ba la mt th h, tt phi sa vào bc Thanh văn hay Bích Chi Pht.

 

 Nếu được s gia h ca phương tin lc Bát nhã ba la mt, đi B Tát tt mau được Vô thượng B đ, không b sa vào bc Thanh văn hay Bích Chi Pht.

 

 Thế nào là được s gia h?

 

 Ny Tu B Đ! T ban sơ đến nay, B Tát dùng sc phương tin mà b thí, không tâm nghĩ có ngã ngã s nhn đến không tâm ngã ngã s mà tu trí hu. B Tát ny chng nghĩ rng tôi có b thí, đó là ca tôi b thí, chng vì b thí mà t cao, nhn đến chng vì trí hu mà t cao. B Tát ny chng nghĩ rng tôi là thí ch, tôi b thí cho người y, tôi đem vt y đ b thí, nhn đến chng nghĩ rng tôi tu trí hu, tôi có trí hu y. Ti sao vy? Vì trong Đàn na ba la mt không có s phân bit như vy, xa lìa th ngn, b ngn là tướng ca Đàn na ba la mt, nhn đến xa lìa th ngn, b ngn là tướng Bát nhã ba la mt. Ti sao vy? Vì trong Bát nhã ba la mt không s nh nghĩ, phân bit như vy.

 

 B Tát ny biết th ngn, biết b ngn. B Tát ny được Đàn na ba la mt h nim nhn đến được Bát nhã ba la mt h nim, được ni không, ngoi không nhn đến được nht thiết chng trí h nim. Vì được s h nim đó nên B Tát ny chng sa vào bc Thanh văn, Bích Chi Pht mà được đến bc nht thiết chng trí.

 

 Thế nên, ny Tu B Đ! đi B Tát vì được phương tin lc ca Bát nhã ba la mt gia h nên chng sa vào bc Thanh văn, Bích Chi Pht mà mau được Vô thượng B đ”.

 

 

PHM THIN TRI THC

TH NĂM MƯƠI HAI

 

 Ngài Tu B Đ bch Pht: "Bch đc Thế Tôn! Hàng tân hc B Tát phi hc sáu ba la mt như thế nào?”

 

 Đc Pht bo Ngài Tu B Đ: “Nếu mun hc sáu ba la mt, hàng tân hc B Tát phi trước cúng dường gn gũi bc thin tri thc hay ging nói Bát nhã ba la mt sâu xa ny. Thin tri thc y ging dy rng: Ny thin nam t! Có bao nhiêu b thí đu hi hướng B đ tt c, có bao nhiêu trì gii, nhn nhc, tinh tn, thin đnh, trí hu đu hi hướng Vô thượng B đ tt c. Ngươi ch cho sc, th, tưởng, hành, thc là Vô thượng B đ, ch cho sáu ba la mt là Vô thượng B đ, ch cho ni không nhn đến vô pháp hu pháp không là Vô thượng B đ, ch cho t nim x đến bát thánh đo là Vô thượng B đ, ch cho mười trí lc đến mười tám pháp bt cng là Vô thượng B đ. Ti sao vy? Vì chng nm ly sc, th, tưởng, hành, thc thì được Vô thượng B đ, chng nm ly sáu ba la mt nhn đến chng nm ly mười tám pháp bt cng thì được Vô thượng B đ.

 

 Ny thin nam t! Lúc tht hành Bát nhã ba la mt sâu xa ny ch tham sc, ch tham th, tưởng, hành, thc, ch tham sáu ba la mt nhn đến ch tham nht thiết chng trí. Vì sc chng phi cái có th tham được, nhn đến vì nht thiết chng trí chng phi có cái đ tham được.

 

 Ny thin nam t! Ch tham qu Tu Đà Hoàn nhn đến ch tham bc B Tát, ch tham Vô thượng B đ. Ti sao vy? Vì Vô thượng B đ chng phi cái có th được. Ti sao vy? Vì pháp tánh không vy”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Chư B Tát hay làm vic khó: trong pháp tánh không mà cu Vô thượng B đ, mà mun được Vô thượng B đ.

 

 Đc Pht dy: “Đúng như vy. Ny Tu B Đ! đi B Tát hay làm được vic khó: trong pháp tánh không mà cu Vô thượng B đ, mà mun được Vô thượng B đ.

 

 Ny Tu B Đ! Vì mun an n thế gian nên chư đi B Tát phát tâm Vô thượng B đ, vì mun an lc thế gian, cu thế gian, làm ch v cho thế gian, làm ch ý c cho thế gian, làm cn đo cho thế gian, làm nhà dìu dt thế gian, làm con đường rt ráo cho thế gian, làm ch đến cho thế gian mà chư đi B Tát phát tâm Vô thượng B đ.

 

 Ny Tu B Đ! Thế nào vì an n thế gian, vì an lc thế gian mà chư đi B Tát phát tâm Vô thượng B đ? Đi B Tát lúc được Vô thượng B đ đ cu vi lc đo chúng sanh ra khi lo kh su não, đt lên b Niết Bàn vô úy.

 

 Ny Tu B Đ! Thế nào vì cu thế gian mà chư đi B Tát phát tâm Vô thượng B đ? Đi B Tát lúc được Vô thượng B đ cu kh sanh t cho chúng sanh, thuyết pháp cho chúng sanh, chúng sanh được nghe pháp ln ln do ba tha mà được đ thoát.

 

 Ny Tu B Đ! thế nào là vì làm ch v cho thế gian mà chư đi B Tát phát tâm Vô thượng B đ? Đi B Tát lúc được Vô thượng B đ cu chúng sanh ra khi tướng sanh, già, bnh, chết, lo bun su não, đt chúng nơi b Niết Bàn vô úy.

 

 Ny Tu B Đ! Thế nào vì làm ch y c cho thế gian mà chư đi B Tát phát tâm Vô thượng B đ? Đi B Tát lúc được Vô thượng B đ vì chúng sanh mà nói tt c pháp không ch y c”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Thế nào là tt c pháp không ch y c?”

 

 Đc Pht dy: “Ny Tu B Đ! Sc chng tương tc đó là sc không sanh, sc không sanh đó là sc không dit, sc không dit đó là sc không ch y c. Như sc, th, tưởng, hành, thc đến nht thiết chng trí cũng vy.

 

 Ny Tu B Đ! thế nào vì làm con đường rt ráo cho thế gian mà chư đi B Tát phát tâm Vô thượng B đ? Lúc được Vô thượng B đ, đi B Tát vì chúng sanh mà nói pháp như vy: Tướng rt ráo ca sc, th, tưởng, hành, thc nhn đến ca nht thiết chng trí chng phi sc, chng phi th, tưởng, hành, thc nhn đến chng phi nht thiết chng trí.

 

 Như tướng rt ráo, tt c pháp tướng đu như vy”.

 

 Bch đc Thế Tôn! Nếu tt c pháp đu như tướng rt ráo, ti sao chư đi B Tát đu phi được Vô thượng B đ. Vì trong tướng rt ráo ca sc, th, tưởng, hành, thc nhn đến trong tướng rt ráo ca nht thiết chng trí đu không có phân bit là sc, là th, tưởng, hành, thc nhn đến không có phân bit là nht thiết chng trí“. Đc Pht dy: “Đúng như vy. Ny Tu B Đ! Trong tướng rt ráo ca sc, ca th, tưởng, hành, thc nhn đến không có phân bit là sc, là th, tưởng, hành, thc nhn đến không có phân bit là nht thiết chng trí.

 

 Tu B Đ! Đây là vic khó ca đi B Tát: quán sát tướng tch dit ca các pháp mà tâm B Tát chng mt, chng b. Vì đi B Tát nghĩ rng pháp sâu xa như vy tôi phi biết như vy, lúc được Vô thượng B đ s vì chúng sanh mà nói pháp tch dit vi diu như vy.

 

 Ny Tu B Đ! Thế nào vì làm cn đo cho thế gian mà đi B Tát phát tâm Vô thượng B đ? Trong sông trong bin, ch đt mà bn phía đu b nước ct đt thì gi là cn đo. Cũng vy, sc trước sau đt đon, th, tưởng, hành, thc trước sau đt đon, nhn đến nht thiết chng trí trước sau đt đon. Vì trước sau đt đon nên tt c pháp đu đt đon.

 

 Tu B Đ! Tt c pháp trước sau đt đon đó là tch dit, đó là diu bo, tc là không, là vô s đc, nhin ái dt sch, là ly dc Niết Bàn.

 

 Lúc được Vô thượng B đ, đi B Tát vì chúng sanh mà nói pháp tch dit vi diu.

 

 Ny Tu B Đ! Thế nào vì làm nhà dìu dt thế gian mà chư đi B Tát phát tâm Vô thượng B đ? Đi B Tát lúc được Vô thượng B đ vì chúng sanh mà ging nói sc, th, tưởng, hành, thc chng sanh, chng dit, chng cu, chng tnh, vì chúng sanh mà ging nói thp nh nhp, thp bát gii, t thin, t vô lượng tâm, t không đnh, t nim x đến bát thánh đo, ngũ thn thông là chng sanh, dit, chng cu, tnh, ging nói Tu Đà Hoàn qu nhn đến nht thiết chng trí là chng sanh, dit, cu, tnh.

 

 Ny Tu B Đ! Thế nào vì làm ch đến cho chúng sanh mà chư đi B Tát phát tâm Vô thượng B đ! Đi B Tát lúc được Vô thượng B đ vì chúng sanh mà ging nói sc đến không, th, tưởng, hành, thc đến không nhn đến nht thiết chng trí đến không. Vì chúng sanh mà ging nói sc chng phi đến chng phi chng đến, nhn đến ging nói nht thiết chng trí chng phi đến chng phi chng đến. Ti sao vy? Vì tướng không ca sc chng phi đến chng phi chng đến, vì tướng không ca th, tưởng, hành, thc nhn đến tướng không ca nht thiết chng trí chng phi đến chng phi chng đến. Vì tt c pháp đến không tc là đến mà chng có qua đến đâu. Ti sao vy? Vì trong không đu không có đến hay chng phi đến.

 

 Tu B Đ! Tt c pháp đến vô tướng. S đến ny là chng qua đến đâu. Ti sao vy? Vì trong vô tướng, đến và chng đến đu không có được.

 

 Tu B Đ! Tt c pháp đến vô tác. S đến ny là chng qua đến đâu. Ti sao vy? Vì trong vô tác, đến và chng đến đu không có được.

 

 Tu B Đ! Tt c pháp đến vô khi, đến bt sanh dit, đến bt cu tnh, đến vô s hu. S đến ny là chng qua đến đâu. Ti sao vy? Vì trong vô khi, trong vô s hu, trong bt sanh dit, bt cu tnh, đến và chng đến đu không có được.

 

 Tu B Đ! Tt c pháp đến mng, o, hưởng, nh, hóa. S đến ny là chng qua đến đâu. Ti sao vy? Vì trong mng, o, hưởng, nh, hóa, đến và chng đến đu không có được.

 

 Tu B Đ! Tt c pháp đến vô lượng vô biên. S đến ny là chng qua đến đâu. Ti sao vy? Vì trong vô lượng vô biên, đến và chng đến đu không có được.

 

 Tu B Đ! Tt c pháp đến chng cho, chng ly. S đến ny là chng qua đến đâu. Ti sao vy? Vì trong chng cho, chng ly ny, đến và chng đến đu không có được.

 

 Tu B Đ! Tt c pháp đến chng cao, chng h. S đến ny là chng qua đến đâu. Ti sao vy? Vì trong chng cao, chng h ny, đến và chng đến đu không có được.

 

 Tu B Đ! Tt c pháp đến bt tăng, bt gim. S đến ny là chng qua đến đâu. Ti sao vy? Vì trong bt tăng, bt gim ny, đến và chng đến đu không th được.

 

 Tu B Đ! Tt c pháp đến bt lai, bt kh, bt nhp xut, bt hip tán, bt trước đon. S đến ny là chng qua đến đâu. Ti sao vy? Vì trong bt lai kh, nhp xut, hip tán, trước đon, đến và chng đến đu không có được.

 

 Tu B Đ! Tt c pháp đến ngã, đến nhơn, đến chúng sanh, đến th gi, đến khi, đến s khi, đến tác, đến s tác, đến tri gi, đến kiến gi. S đến ny là chng qua đến đâu. Ti sao vy? Vì ngã nhn đến tri gi, kiến gi đu rt ráo không có được thì làm sao có đến, chng phi đến.

 

 Tu B Đ! Tt c pháp đến thường, đến lc, đến ngã, đến tnh. S đến ny là chng qua đến đâu. Ti sao vy? Vì thường, lc, ngã, tnh rt ráo không có được thì làm sao có đến, chng đến.

 

 Tu B Đ! Tt c pháp đến tham, sân, si, mn, nghi, kiến. S đến ny là chng qua đến đâu. Ti sao vy? Vì tham, sân, si, mn, nghi, kiến rt ráo không có được thì làm sao có đến, chng đến.

 

 Tu B Đ! Tt c pháp đến như, đến pháp tánh, đến thit tế, đến bt tư nghì tánh. S đến ny là chng qua đến đâu. Ti sao vy? Vì trong như, trong pháp tánh, thit tế, bt tư nghì tánh không có lai, không có kh.

 

 Tu B Đ! Tt c pháp đến bình đng, đến bt đng tướng. S đến ny là chng qua đến đâu. Ti sao vy? Vì trong bình đng, trong tướng bt đng không có đến và chng đến.

 

 Tu B Đ! Tt c pháp đến sc, đến th, tưởng, hành, thc, đến thp nh nhp, thp bát gii. S đến ny là chng qua đến đâu. Ti sao vy? Vì sc, th, tưởng, hành, thc, nhp, gii đu chng có được thì làm sao có đến, chng đến.

 

 Tu B Đ! Tt c pháp đến lc ba la mt nhn đến thp bát không, đến ba mươi by phm tr đo. S đến ny là chng qua đến đâu. Ti sao vy? Vì sáu ba la mt nhn đến bát thánh đo đu không có được thì làm sao có đến, chng đến.

 

 Tu B Đ! Tt c pháp đến mười trí lc nhn đến nht thiết chng trí. S đến ny là chng qua đến đâu. Ti sao vy? Vì trong nht thiết chng trí không có đến và chng đến.

 

 Tu B Đ! Tt c pháp đến qu Tu Đà Hoàn nhn đến Vô thượng B đ. S đến ny là chng qua đến đâu. Ti sao vy? Vì trong qu Tu Đà Hoàn nhn đến trong Vô thượng B đ không có đến và chng đến”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! ai là người tin hiu Bát nhã ba la mt sâu xa ny?”

 

 Đc Pht dy: “Ny Tu B Đ! Có đi B Tát t trước ch chư Pht đã tu sáu ba la mt, thin căn thun thc, cúng dường vô s trăm ngàn muôn c chư Pht, thường gn gũi thin tri thc. Nhng người ny hay tin hiu Bát nhã ba la mt sâu xa”.

 

 Bch đc Thế Tôn! Người hay tin hiu Bát nhã ba la mt sâu xa ny có tánh gì, tướng gì, mo gì?

 

 Tánh, tướng, mo ri lìa tham, sân, si, đi B Tát ny tin hiu Bát nhã ba la mt sâu xa”.

 

 

PHM XU HƯỚNG NHT THIT TRÍ

TH NĂM MƯƠI BA

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát hiu Bát nhã ba la mt sâu xa ny s đến ch nào?”

 

 Đc Pht dy: “Ny Tu B Đ! Đi B Tát hiu Bát nhã ba la mt sâu xa ny s đến nht thiết chng trí”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát hay đến nht thiết chng trí ny làm ch v đến cho tt c chúng sanh, vì tu Bát nhã ba la mt vy.

 

 Bch đc Thế Tôn! Tu Bát nhã ba la mt là tu tt c pháp.

 

 Bch đc Thế Tôn! Không ch tu là tu Bát nhã ba la mt. Chng th tu, hư hoi tu là tu Bát nhã ba la mt”.

 

 - Do pháp gì hư hoi mà Bát nhã ba la mt là hư hoi tu?

 

 - Bch đc Thế Tôn! Vì sc hư hoi nên Bát nhã ba la mt là hư hoi tu.

 

 Vì th, tưởng, hành, thc hư hoi, vì thp nh nhp, thp bát gii hoi nên Bát nhã ba la mt là hoi tu.

 

 Vì ngã nhn đến tri gi, kến gi hoi nên Bát nhã ba la mt là hoi tu.

 

 Vì Đàn na ba la mt hoi nhn đến Bát nhã ba la mt hoi nên Bát nhã ba la mt là hoi tu.

 

 Vì ni không hoi nhn đến mười tám pháp bt cng hoi nên Bát nhã ba la mt là hoi tu.

 

 Vì t nim x hoi nhn đến nht thiết chng trí hoi nên Bát nhã ba la mt là hoi tu”.

 

 Đc Pht dy: “Đúng như vy. Ny Tu B Đ! Vì sc hoi nhn đến nht thiết chng trí hoi nên Bát nhã ba la mt là hoi tu.

 

 Li ny Tu B Đ! Trong Bát nhã ba la mt sâu xa ny, bc bt thi đa B Tát phi nghim biết.

 

 Nếu trong Bát nhã ba la mt sâu xa ny mà chng trước chp, phi biết đó là bc bt thi đa B Tát.

 

 Nếu trong Thin na ba la mt nhn đến trong nht thiết chng trí mà chng trước chp, phi biết đó là bc bt thi đa B Tát.

 

 Lúc hành thâm Bát nhã ba la mt, bc bt thi đa B Tát chng ly li người khác làm khn yếu, cũng chng làm theo li ch bo ca người khác.

 

 Bc bt thi đa B Tát chng b tâm dc, tâm sân, tâm si kéo dt, chng bao gi ri lìa sáu ba la mt.

 

 Lúc nghe nói Bát nhã ba la mt sâu xa, bc bt thi đa B Tát chng kinh s, chng ăn năn, nghi ng mà hoan h ưa nghe, th trì, đc tng, chánh c nim và tht hành đúng như li.

 

 Ny Tu B Đ! Phi biết B Tát ny đi trước đã tng nghe s vic trong Bát nhã ba la mt sâu xa ny và đã th trì, đc tng, chánh c nim. Ti sao vy? Vì đi B Tát ny hin ti có oai đc ln, nghe Bát nhã ba la mt sâu xa mà lòng không kinh s, ăn năn, nghi ng, li hoan h ưa nghe, th trì, đc tng, chánh c nim”.

 

 Ngài Tu B Đ thưa: "Bch đc Thế Tôn! Nếu đi B Tát nghe Bát nhã ba la mt sâu xa ny mà không kinh s, li ưa nghe nhn đến chánh c nim thì tht hành Bát nhã ba la mt ny thế nào?”

 

 Đc Pht dy: “Tùy thun tâm nht thiết chng trí, đây là ch phi tht hành Bát nhã ba la mt ca đi B Tát”.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Thế nào gi là tùy thun tâm nht thiết chng trí mà đi B Tát tht hành Bát nhã ba la mt phi như vy?

 

 - Ny Tu B Đ! Ly không đ tùy thun, ly vô tướng, vô tác đ tùy thun, ly vô s hu, bt sanh, bt dit, bt cu, bt tnh đ tùy thun, đó là đi B Tát tht hành Bát nhã ba la mt sâu xa.

 

 Ly như mng, như o, dim. hưởng, hóa đ tùy thun, đó là tht hành Bát nhã ba la mt.

 

 - Bch đc Thế Tôn! Như đc Pht tuyên dy ly không nhn đến ly như mng, o đ tùy thun, người tht hành Bát nhã ba la mt phi như vy. Đi B Tát ny hành pháp gì?

 

 - Ny Tu B Đ! đi B Tát chng hành nơi sc, th, tưởng, hành, thc nhn đến chng hành nơi nht thiết chng trí. Ti sao vy? Vì ch hành ca B Tát ny không pháp làm, không pháp hoi, không t đâu đến cũng chng đến đâu, không ch tr, không tính được, không lường được. Nếu là không tính được, không lường được thì pháp y là chng th được, chng th dùng sc đ được nhn đến chng th dùng nht thiết chng trí đ được. Ti sao vy? Vì sc tc là Bát nhã ba la mt, Bát nhã ba la mt tc là sc, nhn đến nht thiết chng trí tc là Bát nhã ba la mt, Bát nhã ba la mt tc là nht thiết chng trí.

 

 Nếu sc tướng như nhn đến nht thiết chng trí tướng như thì đu là như duy nht, không hai, không khác.

 

 Sc tướng như, Bát nhã ba la mt tướng như: như duy nht, không hai, không khác.

 

 Nhn đến nht thiết chng trí tướng như, Bát nhã ba la mt tướng như: như duy nhdt, không hai, không khác”.



BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Bát-Nhã

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog