Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

 ĐI BO TÍCH


QUYN 95



PHÁP HI THIN ĐC THIÊN T

TH BA MƯƠI LĂM

 

Như vy tôi nghe mt lúc đc Pht nưc Xá V ti vưn Kỳ Th Cp Cô Đc cùng chúng đi Tỳ Kheo ngàn ngưi câu hi, mưi ngàn đi B Tát vi Thin Đc Thiên T đng trong pháp hôi.

 

By gi đc Thế Tôn bo Văn Thù Sư Li đi B Tát : « Ông nên vì chư Thiên đi chúng và chư B Tát mà din nói cnh gii thm thâm ca chư Pht ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát bch rng : « Vâng, bch đc Thế Tôn ! Nếu thin nam t thin n nhơn mun biết cnh gii Pht thì nên biết là chng phi cnh gii nhãn nhĩ t thit thân và ý, chng phi cnh gii sc thanh hương v xúc và pháp.

 

Bch đc Thế Tôn ! Phi cnh gii là cnh gii Pht. Vì nghĩa y nên như Vô thưng B đ ca Pht đã đưc là cnh gii gì ư ? ».

 

Đc Pht nói : « Không cnh gii, vì các kiến bình đng, vô tưng cnh gii vì tt c tưng bình đng, vô nguyn cnh gii vì vì tam gii bình đng , vô tác cnh gii vi hu tác bình đng, vô vi cnh gii vì hu vi bình đng vy ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát nói : « Bch đc Thế Tôn ! Nhng gì là vô vi cnh gii ? ».

 

Đc Pht nói : « Vô nim là vô vi cnh gii ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát nói : « Bch đc thế tôn ! Nếu vô vi v.v..là cnh gii Pht ma là vô nim thì y c nơi đâu đ nói, vì không s y thì không s thuyết, vì không s thuyết thì bt kh thuyết.

 

Bch đc Thế Tôn ! Cnh gii chư Pht chng nói đưc vy ».

 

Đc Pht nói : « Ny Văn Thù Sư Li ! Cnh gii chư Pht s phi cu đâu.

 

Bch đc Thế Tôn !Nên trong phin não ca tt c chúng sanh mà cu. Ti sao ? Vì tánh phin não ca chúng sanh bt kh đc, chng phi ch biết ca Thanh Văn Duyên Giác, đây gi là cnh gii chư Pht.

 

- Ny Văn thù Sư Li ! Cnh gii Pht có tăng gim chăng ?

 

- Bch đc Thế Tôn ! không tăng gim.

 

- Ny Văn Thù Sư Li ! Thế nào biết rõ bn tánh phin não ca chúng ?

 

- Bch đc Thế Tôn ! Như cnh gii Pht không tăng gim bn tánh phin não cũng không tăng gim.

 

- Ny Văn thù Sư Li ! Thế nào là bn tánh phin não ?

 

- Bch đc Thế Tôn ! Bn tánh phin mão là bn tánh cnh gii Pht. Bch đc Thế Tôn ! Nếu bn tánh phin não khác cnh gii Pht thì chng nói đc Pht an tr trong tt c pháp bình đng tánh. Vì tánh phin não là tánh cnh gii Pht nên nói đc Pht an tr tánh bình đng..

 

- Ny Văn Thù Sư Li ! Ông thy Như Lai an tr bình đng gì ?

 

Bch thế Tôn ! Như ch tôi hiu thì hin hành tham sân si ca chúng sanh ch tr ca nó bình đng là ch tr ca Pht.

 

- Ny Văn Thù Sư Li ! Hin hành tam đc phin não ca chúng sanh tr bình đng gì ?

 

- Bch đc thế Tôn ! Tr trong tánh bình đng không, vô tưng vô nguyn.

 

- Ny Văn Thù Sư Li ! Trong tánh không y sao li có tham sân si ?

 

- Bch đc Thế Tôn ! Trong cái có y ch có tánh không có tham sân si.

 

- Ny Văn Thù Sư Li ! Trong cái có gì nói có tánh không ?

 

- Bch đc Thế Tôn !Trong văn t ng ngôn nói có tánh không. Vì có tánh không nên có tham sân si ? Như Pht đã nói : Ny chư Tỳ Kheo ! Có vô sanh vô vi vô tác vô khi. Nếu vô sanh vô vi vô tác vô khi mà chng có thì cũng chng th nói có hu sanh hu vi hu tác hu khi. Thế nên , ny chư Tỳ Kheo ! Do có vô sanh vô vi vô tác vô khi nên đưc nói hu sanh hu vi hu tác hu khi. Bch đc Thế Tôn ! Như vy nếu không có tánh không vô tưng vô nguyn thì chng th nói tham sân si v.v… tt c kiến chp.

 

- Ny Văn Thù Sư Li ! Do nghĩa y nên như Li ông nói tr phin não là tr tánh không.

 

- Bch đc Thế Tôn ! Nếu ngưi quán hnh mà lìa phin nãođ cu tánh không thì chng tương ưng, sao li có tánh không khác vi phin não. Nếu quán phin não tc là tánh không thì là chánh tư hành vy.

 

- Ny Văn thù Sư Li ! Ông tr phin não hay lìa phin não ?

 

- Bch đc Thế Tôn ! Tt c phin não thy đu bình đng, bình đng như vy tôi chánh tu hành, vào bình đng y thì chng lìa phin não chng tr phin não.

Nếu có Sa Môn hay Bà La Môn t cho mình ly dc mà thy phin não ca ngưi thì mc phi hai kiến chp : nói có phin não là thưng kiến, nói không phin não là đon kiến.

 

Bch đc Thế Tôn !Ngưi chánh tu hành chng thy có các tưng t tha hu vô. ti sao ? Vì sáng t tt c pháp vy.

 

- Ny Văn Thù Sư Li ! Y đâu đ chánh tu hành ?

 

- Bch đc Thế Tôn ! Ngưi chánh tu hành là vô s y vy.

 

- Ny Văn Thù sư Li ! Chng y nơi đo đ tu hành ư ?

 

 - Bch đc thế Tôn ! Nếu có s y mà tu hành thì là hhu vi, nếu hành hu vi thì chng phi bình đng, vì chng lìa sanh tr dit vy.

 

- Ny Văn Thù Sư Li ! Trong vô vi chng có s ư ?

 

- Bch đc Thế Tôn !Nếu vô vi có s thì là hu vi chng gi là vô vi.

 

- Ny Văn thù Sư Li ! Nếu thánh gi chng đưc vô vi thì có pháp y đâu không s ư ?

 

- Bch đc thế Tôn ! Vì pháp không s nên thánh gi xa lìa s là vô s vy.

 

- Ny Văn Thù Sư Li ! Ông chng thánh pháp hay chng chng ?

 

- Bch đc Thế Tôn ! Nếu hi hóa nhơn rng ông chng thánh pháp hay chng chng thì nó s đáp thế nào ?

 

- Ny Văn Thù Sư Li ! Xét v hóa nhơn thì không th nói chng hay không chng.

 

- Bch đc Thế Tôn ! Đc Pht há chng đã dy rng tt c pháp đu như hóa ư ?

 

- Ny Văn Thù Sư Li ! Đúng như vy.

 

Bch đc Thế Tôn ! Nếu tt c pháp như hóa, sao li hi rng ông chng thánh pháp hay chng chng ?

 

- Ny Văn Thù Sư Li ! Trong tam tha ông chng bình đng nào ?

 

- Bch đc Thế Tôn ! Pht gii bình đng , tôi chng như vy.

 

- Ny Văn Thù Sư Li ! Ông đưc cnh gii Pht ư ?

 

- Bch đc Thế Tôn ! Nếu Thế Tôn đưc thì tôi đưc ».

 

Tôn gi Tu B Đ hi Ngài Văn Thù Sư Li B Tát : « Đc Như Lai chng đưc cnh gii Pht ư ? ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát nói : « Tôn gi nơi cnh gii Thanh Văn có đưc chăng ? ».

 

Tôn gi Tu B Đ nói : « Thánh gi gii thoát phi đc phi bt đc ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát nói : « Đúng như vy. Như Lai gii thoát chng phi có cnh gii chng phi không cnh gii ».

 

Tôn gi Tu B Đ nói : « Ngài chng th h B Tát tân phát ý mà din nói pháp ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát nói : « Ý Tôn gi thế nào, nếu có y sĩ vì th h bnh nhơn mà chng cho ung thuc đng cay chua chát, đó là cha lành hay là đ chết ? ».

 

Tôn gi Tu B Đ nói : « Đó là đ chết kh ch chng phi ban cho an vui ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát nói : « Cũng vy, ngưi thuyết pháp nếu th h ngưi nghe e rng h kinh s mà giu các nghĩa thm thâm như vy ch dùng văn t câu nghĩa tp cn đ din thuyết thì là trao cho chúng sanh nhng kh sanh lão bnh t mà chng ban cho h Niết bàn an lc ».

 

Lúc nói pháp ny, có năm trăm Tỳ Kheo chng th các pháp lu tn ý gii, tám ngàn chư Thiên xa trn ri cu trong các pháp đưc pháp nhãn thanh tnh, by trăm Thiên T phát tâm Vô thưng B đ phát nguyn rng đi v lai chúng tôi s đưc bin tài như Văn Thù Sư Li B Tát.

 

Tôn gi Tu B Đ hi Ngài Văn Thù Sư Li B Tát : « Ngài há chng dùng pháp Thanh Văn đ vì ngưi Thanh Văn mà nói ư ? ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát nói : « Tt c pháp ca các tha đưc tôi tha trên đó ».

 

Tôn gi Tu B Đ nói : »Ngài là Thanh Văn, Bích Chi Pht hay là Chánh Đng Giác ? ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát nói : « Tôi là Thanh Văn vì chng nhơn nơi âm thanh ca ngưi

 

khác mà sanh hiu biết vy. Tôi là Bích Chi Pht vì chng b đi bi vô s úy vy. Tôi là Chánh Đng Giác vì chng b bn nguyn vy ».

 

Tôn gi Tu B Đ hi : « Ngài làm Thanh Văn thế nào ? ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát nói : « Các chúng sanh kia chưa tng đưc nghe pháp, vì khiến h đưc nghe nên tôi làm Thanh Văn ».

 

Tôn gi Tu B Đ hi : « Ngài làm Bích Chi Pht thế nào ? ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát nói : « Chúng sanh pháp gii vì làm cho h hiu nên gi tôi là Bích Chi Pht ».

 

Tôn gi Tu B Đ hi : « Ngài làm Chánh Đng Giác thế nào ? ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát nói : « Tt c các pháp, pháp gii bình đng, vì biết rõ như vy nên tôi làm Chánh Đng Giác ».

 

Tôn gi Tu B Đ hi : « Ngài quyết đnh tr đa nào ? ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát nói : « Tôi tr tt c đa vy ».

 

Tôn gi Tu B Đ hi : « Ngài cũng tr phàm phu đa chăng ? ».

 

Văn Thù Sư Li nói : « Tôi cũng quyết đnh tr phàm phu đa vy ».

 

Tôn gi Tu B Đ hi : « Có mt ý gì mà Ngài nói như vy ? ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát nói : « Vì tt c pháp t tánh bình đng nên tôi nói như vy ».

 

Tôn gi Tu B Đ hi : « Nếu tt c pháp t tánh bình đng thì ch nào mà lp thành các pháp : đây là Thanh Văn đa, là Bích Chi Pht đa, là B Tát Pht đa ư ? ».

Văn thù Sư Li B Tát nói : « Như trong thp phương hư không gii mà nói rng đây là Đông phương hư không , đây là Nam, Tây, Bc t duy thưng h phương hư không. Nói có các phương hư không sai bit như vy, chng phi nơi hư không có khác nhau. Vì thế, nên thưa Tôn gi ! Y c trong tt c pháp cu cánh không mà lp thành tưng các đa, cũng chng phi không tánh có sai khác vy ».

 

Tôn gi Tu B Đ hi : « Ngài đã chng nhp chánh tánh ly sanh ri chăng, ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát nói : « Tôi đã chng nhp nhưng cũng li xut ».

 

Tôn gi Tu B Đ hi : « Sao đã chng nhp mà li còn xut ? ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát nói : « Tôn gi nên biết đây là trí hu phương tin ca B Tát, nơi chánh tánh ly sanh như thit chng nhp ri phương tin mà xut. Ví như có ngưi rt gii thut bn tên có mt k oán thù, x sư ny nghĩ mun giết hi. X sư li có mt con trai rt thương yêu. By gi con trai y đương trong đng hoang, x sư nhn lm là k thù, buông tên ra, đa con la lên, x sư có sc thn tc vt đến bên con bt ly mũi tên y. Cũng vy, vì điu phc Thanh Văn, Bích Chi Pht nên B Tát nhp chánh v ri t đó mà xut chng sa vào Thanh Văn đa, Bích Chi Pht đa, do nghĩa ny mà gi là Pht đa ».

 

Tôn gi Tu B Đ hi : « Thế nào mà B Tát đưc đa y ? ».

 

Văn thù Sư Li B Tát nói : « Nếu chư B Tát tr tt c đa mà vô s tr thì đưc đa ny. Nếu hay din nói tt c đa mà chng tr đa h lit là đưc đa ny. Nếu có tu hành vì hết tt c chúng sanh phin não mà pháp gii vô tn, du tr vô vi mà hành hu vi, trong sanh t tưng như vưn nhà chng cu Niết bàn là đưc đa ny. Có bao nhiêu chí nguyn đu khiến viên mãn, đưc vô ngã nhn thành thc chúng sanh là đưc đa ny, có trí hu Pht mà chng sanh lòng sân hn đi vi k vô trí là đưc đa ny, vì ngưi cu pháp mà chuyn pháp luân nhưng nơi pháp gii không có sai bit tu hành như vy là đưc đa ny.

 

Li na, nếu có B Tát xô dp ma oán mà hin làm t ma là đưc đa ny ».

 

Tôn gi Tu B Đ nói : « Hnh B Tát y, tt c thế gian rt khó tin đưc ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát nói : « Đúng như li Tôn gi, hnh B Tát y siêu quá thế pháp ».

 

Tôn gi Tu B Đ nói : « Ngài nên vì tôi mà nói siêu quá thế gian y ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát nói : « Lun v thế gian gi là ngũ un. Trong các un y, sc là tánh khi bt nưc, th là tánh bong bóng nưc, tưng là tánh dương dim, hành là tánh cây chui, thc là tánh o huyn. Như vy nên biết bn tánh thế gian là khi bt bóng nưc dương dim cây chui o huyn, trong y không có un không có danh t un, không có chúng sanh không có danh t chúng sanh, không có thế gian siêu quá thế gian. nơi ngũ un nếu chánh biết như vy thì gi là thng gii. Nếu chánh thng gii thì bn lai gii thoát. Nếu bn lai gii thoát thì chng tham trưc thế pháp. Nếu chng tham trưc thế pháp thì là siêu quá thế gian.

 

Li ny Tôn gi Tu B Đ ! Ngũ un bn tánh không, nếu bn tánh không thì không có ngã ngã s, nếu không có ngã ngã s thì là vô nh. Nếu bn vô nh thì không có th x, vì không có th x nên không có s trưc, vì không s trưc nên siêu quá thế gian.

 

Li ny tôn gi Tu B Đ ! Ngũ un y thuc nhơn duyên, nếu thuc nhơn duyên thì chng thuc ngã chng thuc chúng sanh, nếu chng thuc ngã chúng sanh thì là vô ch, vô ch thì vô th, vô th thì vô tránh. Vô tránh lun là pháp Sa Môn, như tay v trong hư không chng có chm đng. Tu hành không bình đng tánh như vy thì siêu quá thế gian.

 

Li ny Tôn gi Tu B Đ ! Ngũ un pháp gii đng nhp pháp gii thì là không có gii. Nếu không có gii thì không có đa thy ha phong các gii, không ngã chúng sanh th mng, không dc sc gii vô sc gii, không hu vi vô vi sanh t Niết bàn gii. Nhp gii ny ri thì cùng chung vi thế gian mà không s tr. Nếu không s tr thì siêu quá thế gian vy ».

 

Lúc nói pháp siêu quá thế gian, có hai trăm Tỳ Kheo chng th các pháp lu tn ý gii đng ci y Ut đa la tăng choàng lên mình Văn Thù Sư Li B Tát mà đng thanh xưng rng : « Nếu ngưi chng tin hiu pháp môn ny thì ngưi y không ch đưc cũng không ch chng ».

 

Tôn gi Tu B Đ hi chư Tỳ Kheo : « Các Trưng Lão ! Các Ngài có chút ít đưc chng chăng ? ».

 

Chư Tỳ Kheo đáp : « Nếu là k tăng thưng mn thì có th nói là có đưc có chng. Pháp ca Sa Môn không tăng thưng mn thì không đưc không chng. H ch nào mà đng nim t cho rng tôi đưc như vy tôi chng như vy. Nếu trong đây mà sanh đng nim là ma nghip ».

 

Tôn gi Tu B Đ hi : « Ny chư Trưng Lão ! Như ch hiu ca các Ngài thì đưc gì chng gì mà nói như vy ư ? ».

 

Chư Tỳ Kheo nói : « Ch có đc Thế Tôn và Văn Thù Sư Li biết ch đưc ch chng ca tôi. Bch Tôn gi ! Như ch tôi hiu, nếu chng biết rõ tưng kh, tưng tp, tưng dit, tưng đo mà nói rng kh y tôi phi biết thì là tăng thưng mn, tp y phi dt, dit y phi chng, đo y phi tu đu là tăng thưng mn vy. H chng biết rõ tưng kh tp dit đo mà nói rng kh tôi đã biết tp tôi đã dt dit tôi đã chng và đo tôi đã tu đu là tăng thưng mn vy.

 

Thế nào là kh tưng ? Đó là vô sanh tưng, tp, dit, đo tưng cũng vy.

 

Nếu là vô sanh tưng thì là vô tưng, trong y vô s đc, không có chút kh đ biết, tp đ dt, dit đ chng và đo d tu. Nếu trong nghĩa thánh đế đưc nói đây mà chng kinh chng s thì chng phi tăng thưng mn, còn nếu có kinh có s là tăng thưng mn vy ».

 

Đc Thê Tôn khen chư Tỳ Kheo : « Lành thay, lành thay ! Ny Tu B Đ ! Trong thi chánh pháp ca Pht Ca Diếp, chư Tỳ Kheo y đã đưc ngheVăn thù Sư Li din nói pháp thm thâm y. Vì thu xưa đã tu pháp thm thâm nên nay đưc nghe lin tùy thun mau hiu rõ. trong pháp ca ta theo th đ như vy, ngưi nghe pháp thm thâm y mà có th tin hiu, tt c s nhp vào s đi chúng trong pháp ca Pht Di Lc.

 

By gi Thin Đc Thiên T bch Văn Thù Sư B Tát : « Ngài luôn luôn thuyết pháp ti Diêm Phù Đ, chúng tôi xin thnh Ngài đến cung Đâu Sut. Chư Thiên T nơi y cũng đã trng căn lành rng ln t lâu, h đưc nghe pháp s đưc hiu rõ. Vì h ham vui nên không th đến ch Pht nghe pháp đ phi mt li ích ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát lin hin thn biến khiến Thin Đc Thiên T và tt c chúng hi đu t cho mình vào cung tri Đâu Sut, thy vưn rng cung đin lâu đài nơi y báu đp trang nghiêm. Các đài báu tng cp cao rng đến hai mươi tng, các màn lưi báu và các hoa tri ba khp mi nơi, các loài chim l bay lưn hòa minh, trong hư không có các thiên n ri hoa mn đà la, ca vnh khen tng du hí khoái lc.

 

Thy vy Thin Đc ThiênT bch Ngài Văn Thù Sư Li B Tát : « Rt hi hu, bch Ngài ! Sao chúng tôi đến cung tri Đâu Sut quá mau như vy, thy nhng lâu đài và chư Thiên. Mong Ngài vì h mà thuyết pháp ».

 

Tôn gi Tu B Đ bo Thin Đc Thiên T : « Ông chng ri lìa pháp hi mà đến ch khác, đó là do Văn Thù Sư Li biến hóa khiến ông t thy nhp cung tri Đâu Sut ».

 

Thin Đc Thiên T bch đc Pht : « Bch đc Thế Tôn ! Rt hi hu Văn Thù Sư Li du hí tam mui thn thông biến hóa, trong mt sát na lin khiến toàn đi hi ny đu nhp cung tri Đâu Sut ».

 

Đc Pht phán : « Ny Thin Đc Thiên T ! Ông đâu thy thn thông biến hóa ca Văn Thù Sư Li. Như ch ta biết thì Văn Thù Sư Li nếu mun đem hng sa Pht đ công đc trang nghiêm tp hp ti mt Pht đ thì lin có th hin đưc. Ông y hoc dùng đu ngón tay ct hng sa Pht đ qua khi hng sa Pht đ thưng phương ri đt ti hư không. Hoc ông y đem nưc ca tt c đi hi trong các Pht đ đ vào mt l lông mà loài thy tc không h thy cht hp và đu t thy chng ri khi bin. Hoc ông y đem tt c núi Tu Di trong các thế gii đ váo trong mt ht ci mà chư Thiên núi Tu Di đu t cho mình vn bn cung. Hoc ông y đem tt c ngũ đo chúng sanh trong các thế gii đt trong bàn tay ng cho hưng đ dùng đp báu như Nht Thiết Lc Trang Nghiêm. Hoc ông y đem tt c khi la trong các thế gii đ vào trong mt khăn bông đâu la. Hoc ông y dùng mt l lông có th che đy tt c nht nguyt ca các thế gii. Tùy ch đáng nên làm ông y đu làm đưc c ».

 

Lúc by gi ác ma hóa làm Tỳ Kheo bch rng : « Bch đc Thế Tôn !

 

Chúng tôi mun thy Văn Thù Sư Li hin tin làm nhng thn thông biến hóa y, cn gì phi tuyên li hư cung như vy mà các thế gian khó tin đưc ».

 

Đc Thế Tôn bo Văn Thù Sư Li B Tát : « Ông nên trong chúng hi ny mà hin thn biến ».

 

Văn Thù Sư Li chng ri ch ngi , nhp tâm t ti nht thiết pháp trang nghiêm tam mui, lin th hin thn biến đúng như li đc Pht đã trình bày.

 

Ma cùng chúng hi và Thin Đc Thiên T đu thy. Đi chúng khen chưa tng có và đng nói rng : « Lành thay lành thay , do đc Pht xut hin mà có bc Chánh sĩ ny trong thế gian khai din pháp môn thm thâm hin các thn biến ».

 

Do oai thn ca Văn Thú Sư Li B Tát, ác ma bch rng : « Bch đc Thế Tôn ! Rt hi hu, Văn Thù Sư Li có thn thông như vy, nay chúng hi ny cũng đu hi hu vì tin hiu đưc thn thông biến hóa ca Văn Thù Sư Li vy. Bch đc Thế Tôn ! Du cho có hng hà sa ác ma cũng chng lưu nn đưc các thin nam t thin n nhơn tin hiu ny. Tôi cũng là ác ma Ba Tun hng tìm dp hi Pht não lon chúng sanh. T đây v sau tôi lp th nguyn : nếu x nào có pháp môn ny lưu hành mà có ngưi tin hiu ưa thích th trì đc tng din nói, thì ngoài trăm do tun bn phía ch y , tôi chng đi qua trong đó.

 

Bch đc Thế Tôn ! Nhưng quyến thuc tôi có k mun đon dit pháp Như Lai nên khiến ngưi tu hành tâm nim tán lon, vì hàng phc h nên tôi nói đà la ni chú. Nếu thin nam t thin n nhơn nơi pháp môn ny biên chép đc tng vì ngưi din thuyết, chư Thiên ma s đưc li lành khiến ngưi thuyết pháp thân tâm vui đp siêng năng tu tp, cũng ban cho vô ngi bin tài và đà la ni cùng tha s cung cp y phc m thc nga c thang dưc chng đ thiếu thn ».

 

Ba Tun lin nói chú rng : « Đát dit tha, a mt l, tì mt l, thế đa đê, a yết tì, th đa thiết đ rô, th du đ dã thit đê, b đa thit đê già m l, phiến đê, tô ph đê, ph ph tế, đa r tô khê, v đ, kh ngh, m ty l, ương c l bt l, hô lô ht lê, sách hê, thâu thú m đ đa r, a na phit đê đ đ s tra n, kht li đa r đê, kht r đa phí đê, phì lô giá đô phí đ mn đát ra bt trì na đà l ca, á bt la mc đa ế ph tô r gia.

 

Bch đc Thế Tôn ! Nếu thin nam t thin n nhơn chuyên tinh th trì đà la ni ny thì tâm h chng tán lon thưng đưc Thiên, Long, D Xoa, Càn Thát Bà, A Tu La, Ca Lâu La, Khn Na La, Ma Hu La Già th h, tt c ác qu không làm hi đưc ».

 

Lúc ma Ba Tun nói chú y, cõi Đi Thiên chn đng sáu cách.

 

Đc Thế Tôn khen ma Ba Tun : « Lành thay lành thay, ny Ba Tun ! Bin tài ca ông nên biết đó cnh gii thn thông cùa Văn Thù Sư Li ».

 

Lúc Văn Thù Sư Li B Tát hin thn thông và ma Ba Tun nói chú có ba vn hai ngàn chư Thiên phát tâm Vô thưng B đ.

 

Văn Thù Sư Li B Tát nhiếp thn lc li khiến đi chúng t thy như cũ.

 

Văn Thù Sư Li B Tát boThin Đc Thiên T ! « Ông đến tri Đâu Sut ph biến cho Thiên chúng hay rng tôi s đến đó ».

 

Thin Dc Thiên T cùng quyến thuc đnh l chưn Pht và B Tát, Thanh Văn đi chúng ri bng n mt, giây lát v đến cung tri Đâu Sut ph cáo khp Thiên chúng rng : « Chư Thiên chúng nên biết Văn Thù Sư Li B Tát vì thương xót Thiên chúng nên mun đến đây. Thiên chúng phi nên b các dc lc lìa xa kiêu mn, cung kính tôn trng tùy thun nghe pháp » .

 

Thin đc Thiên T trang nghiêm đo tràng đúng theo pháp ri chp tay thnh rng : « Bch Ngài Văn Thù Sư Li ! Nay đã đến gi ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát cùng mt vn B Tát và năm trăm đi Thanh Văn cùng Thiên Long Bát B l chưn đc Pht ri n, hin đến cung tri Đâu Sut theo th t ngi nơi đo tràng. Các đi chúng đu nghe tri T Thiên Vương, tri Đao Li, tri D Ma, tri Đâu Sut, tri Hóa Lc, tri Tha Hóa, tri Ma Chúng, Phm Chúng đến tri Hu Đnh xưng nhau rng : « Nay Văn Thù Sư Li B Tát ti cung tri Đâu Sut sp mun thuyết pháp ».Chư Thiên nghe li xưng ny có vô s trăm ngàn đng đến tp hp, c cung tri Dc gii không đ ch dung th. Do thn lc ca Văn Thù Sư Li B Tát khiến chư Thiên chúng t thy rng rãi không tr ngi nhau.

 

Thin Đc Thiên T bch Văn Thù Sư Li B Tát : « Đi chúng đã vân tp xong xin Ngài thuyết pháp cho ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát bo Thin Đc Thiên T : « Có bn pháp B Tát an tr chng phóng dt thì hay nhiếp th tt c Pht pháp, mt là an tr gii lut mà đ đa văn, hai là an tr thin đnh mà hành trí hu, ba là an tr thn thông mà khi đi trí, bn là an tr tch tĩnh mà thưng quan sát.

 

Ny Thiên T ! có tám pháp nhp vào gii lut : thân thanh tnh, ng thanh tnh , ý thanh tnh, kiến thanh tnh, đu đà công đc thanh tnh, mng thanh tnh, b lìa tt c d tưng đem li cu li thanh tnh và chng x b Nht thiết trí tâm thanh tnh. Đây là tám pháp nhp vào gii lut.

 

Li có tám pháp nhp vào đa văn : tôn trng, khiêm h, phát khi tinh tiến, chng mt chánh nim, nghe pháp lin th trì, tâm khéo quan sát, đem pháp đưc nghe dy li k khác và chng t khen mà chê ngưi . Đây là tám pháp nhp vào đa văn.

 

Li có tám pháp nhp vào thin đnh : tch tĩnh, a lan nhã, b lìa n ào, chng nhim cnh gii, thân tâm khinh an, tâm duyên đnh cnh, tuyt các tưng âm thanh, bt ăn ung va nuôi thân và chng ly thánh lc. Đây là tám pháp nhp vào thin đnh.

 

Li có tám pháp nhp vào trí hu : un thin xo, gii thin xo, x thin xo , các duyên khi thin xo, đế thin xo, tam thế thin xo, tt c tha thin xo và tt c Pht pháp thin xo. Đây là tám pháp nhp vào trí hu.

 

Li có tám pháp nhp vào thn thông : Thiên nhãn thông vì thây không chưng ngi, Thiên nhĩ thông vì nghe không chưng ngi,Tha tâm thông vì quan sát tâm tt c chúng sanh, Túc mng thông vì ghi nh tin tế, Thn túc thông vì th hin tt cã thn biến, Lu tn thông vì hết sch tt c lu chúng sanh, chng tr phin não chng th gii thoát v phương tin lc và chng y Thanh Văn gii thoát mà nhp Niết bàn. Đây là tám pháp nhp vào thn thông.

 

 Li có tám pháp hay nhp vào trí : kh trí, tp trí, dit trí, đo trí, nhơn trí, duyên trí, thế trí và nht thiết trí. Đây là tám pháp hay nhp vào trí.

 

Li có tám pháp nhp vào tch tĩnh : ni tch tĩnh, ngoi tch tĩnh, ái tch tĩnh th tch tĩnh, hu tch tĩnh, sanh tch tĩnh, tt c phin não tch tĩnh và tam gii tch tĩnh. Đây là tám pháp nhp vào tch tĩnh.

 

Li có tám pháp nhp vào quan sát : gii, văn, thin đnh, trí hu, thn thông, trí, tch dit và bt phóng dt. Đây là tám pháp nhp vào quan sát.

 

Ny Thiên T ! Vì B Tát an tr bn pháp y chng phóng dt nên chư Pht B đ và pháp B đ phn đu s đưc tt c. Thế nên y nơi bt phóng dt ny mà an tr vy

 

Chư Thiên T y nơi bt phòng dt thì ba điu vui thưng chng tn gim, đó là thiên lc, thin đnh lc và Niết bàn lc.

 

Chư Thiên T y nơi bt phóng dt mà an tr li lìa đưc ba th kh, đó là kh kh, hành kh và hoi kh. Li siêu đưc ba th b úy, đó là đa ngc, súc sanh và ng qu. Li siêu đưc tam hu, đó là dc hu, sc hu và vô sc hu. Li lìa đưc tam cu, đó là tham cu, sân cu và si cu. Li s đưc viên mãn ba hc x, đó là tăng thưng gii, tăng thưng tâm và tăng thưng hu. Li thưng đưc cúng dưng Tam bu, đó là Pht bu, Pháp bu và Tăng bu. Li đưc lìa ba th chưng Ba la mt, đó là s xan ln, ganh ghét ngưi b thí và tùy thun k xan ln. T phá gii, ghét ngưi trì gii và tùy thun k phá gii. T sân, ghét ngưi nhn nhc và tùy thun k sân. T gii đãi ghét ngưi tinh tiến và tùy thun k gii đãi. T tán lon,ghét ngưi thin đnh và tùy thun k tán lon. T không trí hu, ghét ngưi trí hu và tùy thun k không trí hu.

 

Li ny Thiên T ! Y nơi bt phóng dt mà an tr s đưc ba th tr bn Ba la mt : đó là b thí tăng trưng, chng cu qu báo và hi hưng B đ. Gii tăng trưng, chng cu sanh thiên và hi hưng B đ . Nhn nhc tăng trưng, vi tt c chúng sanh chng có lòng hi và hi hưng B đ. Tinh tiến tăng trưng, trng các thin căn không nhàm đ và hi hưng B đ. Thin đnh tăng trưng, tâm chng tán lon và hi hưng B đ. Trí hu tăng trưng , thưng tu thin nghip và hi hưng B đ .

 

Ny chư Thiên T ! An tr pháp bt phóng dt thì tăng trưng tt c thin pháp đưc đc Pht ha kh.

 

Li tt c pháp như hư không, bn pháp chánh cn đây phi thưng quan sát :

 

Đó là các pháp tánh vô tác, điu bt thin chưa sanh vì chng sanh nó nên phát khi tinh tiến.

 

Pháp tánh thanh tnh, điu bt thin đã sanh vì tr dit nó nên phát khi tinh tiến.

 

Pháp tánh tch tĩnh, điu thin chưa sanh vì khiến đưc sanh nên phát khi tinh tiến.

 

Pháp tánh vô x vô hành, điu thin đã sanh vì an tr chng mt mà phát khi tinh tiến.

 

Đây là bn chánh cn ca B Tát đưc Pht n kh vy.

 

Li ny chư Thiên T ! Pháp tánh bình đng vô sanh vô dit, vì y pháp tánh vô s đc ny mà chng làm các điu ác vì thun pháp tánh mà siêng tu các điu lành. Tu như vy là vô s tu.

 

Li nơi tt c pháp chng th chng x, đây gi là chánh cn vy.

 

Li na, ny chư Thiên T !Nên quán T nim x : đó là không thân tr x, không th tr x, không tâm tr x, không pháp tr x, không ch tr x, không ch kiến lp, đây gi là nim x.

 

Li quán T như ý túc : mt là thân tâm chng gii đãi vì thích mun tu các pháp lành vy, hai là vì thành thc các chúng sanh mà phát khi tinh tiến dt tham dc vy, ba là vì tt c pháp bt kh đc mà chng các Pht pháp vy, bn là vì tâm như huyn hóa pháp vô s y nên siêu quá tt c th trưc vy.

 

Li nên quán ngũ căn : mt là tín căn, vì quyết đnh an tr trong các pháp làm thưng th vy ; hai là tinh tiến căn, vì tu khp các hnh đ thành tu Pht thân vy : ba là nim căn, vì đy đ các pháp tâm khéo điu nhu không quên mt vy ; bn là đnh căn, vì xa ri phan duyên chng tùy theo hôn trm thùy miên vy ; năm là hu căn, vì quyết đoán các pháp chánh quán hin tin chng theo nơi ngưi khác vy.

 

Li nên quán Ngũ lc, đó là an tr trong các pháp tánh như vy thì tt c phin não không tr hoi đưc nên gi là lc.

 

An tr các lc y bèn đưc thng pháp như thit biết rõ phi d phi như nên gi là giác phn.

 

Nếu nơi các pháp tùy thun biết rõ, do nơi đo hnh y mà th đ tu hành thông đt bí mt nơi pháp bt đng thì gi là Thánh đo.

 

Ny chư Thiên T ! Vì thế nên phi tu ba mươi by phm B đ phn pháp như vy vưt hơn các công hnh không còn chưng ngi trí hu sáng rõ cu cánh tch tĩnh.

 

Thế nào gi là cu canh tch tĩnh ? Nghĩa là các pháp không khi không tn, vì không tn nên không tác, vì không tác nên cũng chng phi không tác, không th, không k th, không thi thiết, đây gi là cu cánh tch tĩnh vy ».

 

Lúc Van Thù Sư Li B Tát nói pháp ny, có vn hai ngàn Thiên T trong các pháp đưc pháp nhãn thanh tnh.

 

Thin Đc Thiên T hi Văn Thù Sư Li B Tát : « B Tát tu tp nơi đo thế nào ? ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát nói : « Ny Thiên T ! Nếu B Tát chng b sanh t mà làm cho chúng sanh nhâp nơi Niết bàn, chng b ái th mà đ chúng sanh làm cho h đng nơi thánh đo thì gi là B Tát tu tp nơi đo vy.

 

Li ngưi tu tp nơi đo là thin xo an tr tánh không thanh tnh . Ti sao ? Vì B Tát dùng tâm tch tĩnh thy tt c pháp t tánh thanh tnh, ri vì các chúng sanh chp kiến an tr tùy miên không có phương tin mà din nói các pháp t tánh không. Ti sao ?Vì các chúng sanh y trong t tánh không mà sanh chp kiến vy.

B Tát ny dùng vô tưng vô nguyn tt c pháp t tánh bt sanh , vi các phàm phu t lâu quen theo phin não sanh dit chp kiến nơi vô sanh ny làm cho h tin ưa mà nơi sanh dit cũng không ch đng. Đây gi là B Tát tu tp nơi đo vy.

 

Ny Thiên T ! Nên thy đo kh lai ca B Tát.

 

- Bch Ngài Văn Thù Sư Li ! Thế nào là đo kh lai ca B Tát ?

 

- Ny Thiên T ! Chư B Tát vì chng B đ mà đi, vì như ch nên thuyết pháp mà đến. Vì đưc các thin đnh gii thoát mà đi, vì hin sanh trong dc gii mà đến. Vì nhp vào thánh đo nên đi, vì đi bi thành thc chúng sanh nên đến, vì đưc vô sanh pháp nhn mà đi, vì nhn th chúng sanh nên đến. Vì nơi tt c pháp xut ly nên đi, vì đ chúng sanh nên đến. Vì th nguyn kiên c mà đi, vì th nguyn không t tánh mà đến. Vì ba gii thoát môn mà đi, vì th sanh mà đến. Vì B đ đo tràng nên đi, vì an lp chúng sanh nơi B đ nên đến. Đây gi là đo kh lai ca B Tát vy ».

 

- Lúc nói B Tát đo ny, có năm trăm B Tát đưc vô sanh pháp nhn.

 

- Thin Đc Thiên T hi : « Bch Ngài Văn Thù Sư Li ! Chúng tôi có đưc nghe thế gii tên là Nht Thiết Công Đc Quang Minh. Thế gii y đâu, đc Như Lai nào hin thuyết pháp nơi y ? ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát nói : « Ny Thiên T ! Thế gii Nht Thiết Công Đc Quang Minh y Thưng phương quá đây mưi hai hng hà sa Pht đ, đc Ph Hin Như Lai thuyết pháp trong y”.

 

Chư Thiên T đng thanh nói : « Chúng tôi mun thy thế gii y và đc Ph Hin Như La ».

 

Văn Thù Sư Li B Tát lin nhp quang minh trang nghiêm tam mui, do sc tam mui phóng đi quang minh chiếu qua mưi hai hng hà sa thế gii chiếu khp thế gii Nht Thiết Công Đc Quang Minh. Chư B Tát đó hi duyên c quang minh y. Đc Ph Hin Như Lai bo rng H phương quá mưi hai hng hà sa Pht đ có thế gii tên Ta Bà, Pht hiu Thích Ca Mâu Ni Như Lai ng Cúng Đng Chánh Giác hin ti thuyết pháp. Nơi đó có B Tát tên Văn Thù Sư Li nhp quang minh trang nghiêm tam mui phóng đi quang minh chiếu khp vô lưng Pht đ mưi phương, quang minh y chiếu đến nơi ny.

 

Chư B Tát bch Ph Hin Như Lai rng : « Chúng tôi mun thy Pht Thích Ca Mâu Ni và B Tát Văn Thù Sư Li ». Đc Ph Hin Như Lai lin phóng đi quang minh chiếu mưi hai hng hà sa thế gii H phương đến Ta Bà thế gii cho chư B Tát y đu thy rõ Pht và chúng hi bên ny.

 

Ph Hin Như Lai hi chư B Tát : « Ai có th qua đưc thế gii Ta Bà kia ? ».

 

Trì Pháp C đi B Tát bch rng : « Tôi có th qua đưc ».

 

Ph Hin Như Lai bo rng : « Nay đã phi gi ».

 

Trì Pháp C đi B Tát cùng vi mưi c B Tát n nơi y mà hin đến cung tri Đâu Sut phóng đi quang minh chiếu khp thế gii.

 

C chúng hi Thiên, Long, D Xoa, Càn Thát Bà, A Tu La, Ca Lâu La, Khn Na La,Ma Hu La Già, Thích, Phm, H Thế chư Thiên T và chư Thanh Văn, chư B Tát đu đưc chưa tng có đng nói rng : « Chư B Tát ny du hí thn thông rt là hi hu ».

 

Nhơn quang minh y mà chúng hi thy thế gii Nht Thiết Công Đc Quang Minh và Ph Hin Như Lai, cõi y trang nghiêm du trong mt kiếp nói cũng chng hết đưc.

 

Trong lúc Văn Thù Sư Li B Tát hin thn biến, có by na do Thiên T phát tâm Vô thưng B đ.

 

Trì pháp C B Tát nói vi Văn Thù Sư Li B Tát : « Nên cùng đến đnh l Thích Ca Mâu Ni Thế Tôn ».

 

By gi Văn Thù Sư Li B Tát vi chư Thiên T đáng đưc đ thì đu đ ri, lin cùng Trì Pháp C B Tát và đi chúng v đến ch Pht l chưn Pht xong qua mt phía.

 

Trì Pháp C bch Pht rng : « Bch đc Thế Tôn ! Ph Hin Như Lai thăm hi đc Thế Tôn ít bnh ít não khi cư khinh li an lc hành chăng ? ».

 

Đc Pht phán bo chúng hi : « Ny đi chúng ! Văn Thù Sư Li và Trì Pháp C đây thn thông biến hóa trí hu quang minh thành thc chúng sanh phng s chư Pht, tt c B Tát chng biết đưc biên tế trí hu phương tin thâm nhp ca hai Chánh sĩ ny. Các thin nam t phi nên hc nhng thn thông trí hu phng s chư Pht thành thc chúng sanh ca Văn Thù Sư Li và Trì Pháp C cùng chư đi B Tát . Chư Chánh sĩ ny đã vô s kiếp t mt Pht đ đến mt Pht đ thưng làm Pht s.

 

Nếu có chúng sanh nào nhp vào cnh gii ca chư Chánh sĩ Ny thì đương lai chng còn đa nơi ma gii ».

 

Đc Thế Tôn bo Tôn gi A Nan : « Ny A Nan ! Ông khéo th trì pháp môn ny đ chng dt ging Tam bu vy ».

 

By gi Trì Pháp C B Tát t pháp hi dy cùng các quyến thuc tr v bn quc.

 

Đc Pht nói kinh ny ri, Thin Đc Thiên T, Trưng gi A Nan, tt c thế gian Thiên Long Bát B nghe li Pht dy đu rt vui mng tín th phng hành.



BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog