Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

 ĐI BO TÍCH


QUYN 108



PHÁP HI BU K B TÁT

TH BN MƯƠI BY

 

Ngưi hành thin ny mc giáp đi đc, hành t vô cc tr đi bi, tt c đy đ phng hành không s.

 

 

Thế nào là đy đ phng hành không s ?

 

Hnh gi ny chng tưng b thí, trì gii, nhn nhc, tinh tiến, nht tâm, trí hu, chng tưng thin quyn các s khai hóa, chng tưng t bi h n, cũng chng hy vng nhp vào thánh hu, chng tưng đo tâm có ch quán sát, chng tưng chí tánh có ch s ng, chng tưng t ân các li ích hu thí nhơn ái li ích cho ngưi và tt c s cu tế, chng tưng tâm ý an tưng mà có s tn, chng tưng ý ch ý đon thn túc, căn lc, giác ý và bát chánh đo, chng tưng tch mc mà quán sát các pháp, chng tưng các hnh điu đnh nhu nhuyến, chng tưng tàm quý có ch h thn, thưng an tr Pht đo chưa h đon tuyt, theo chánh giáo pháp nhãn cm đuc sáng ln, tùng Thánh chúng thưng tu gii đc sch bóng, an lp chúng sanh thành tu thân Pht, dùng đc trang nghiêm mà theo đng Thế Hùng nghe âm thanh c túc, phng Pht tam mui đưc bin tài chánh giác thn túc, th mưi tám Pht pháp bt cng vi diu, chng hip đng vi Thanh Văn, Duyên Giác, nh b ch các dc trn ô uế, chng ri thn thông dùng bn bin tài khai đo chúng sanh, sáng t các pháp hin đi đ đi, giáo hóa chúng sanh siêu d qun chúng , cht trc xut gia qua khi dòng chy xiết dt các s hu, nơi đưc t nhiên tĩnh mch pháp giáo đm bc, quán nơi thân và pháp đu không tham ái kiên chí nơi Pht pháp, trn xong trí t nhiên vưt khi các tr hành , nin lng li nói, nếu có nói thì thưng tuyên Pht ng, dùng s chí thành y tiêu dit thưng niên khai hóa chúng sanh. Đây gi là đy đ hành không vy.

 

Ny Tc Tánh T ! Ví như trong cõi Đi Thiên tt c nhơn dân đu làm ha sư có s tp riêng khéo gii chng đng nhau, có k chuyên ha nhà ca mà chng tho v thân hình, có k gii mô hình mà chng gii tô màu, có nhng ngưi khéo v chưn tay, ngưi khéo v mt mũi, ngưi v đu mt chng ngay mà thân hình đp đ, có ngưi v làm va lòng k khác, hoc không va lòng, mi mi th v đu tài năng khác nhau.

 

Nhà vua triu tp tt c ha sư khiến ha các hình tưng tam gii mà truyn rng : Mi ngưi t ha tưng đu đem trình lên ta.

 

 

Các ha sư hp mt ch đu riêng ha hình tam gii. Trong s y có mt ha sư ti thưng v đưc trn vn.

 

Ny Tc Tánh T ! Ý ông thế nào? Ha sư ti thưng y có th đ khp các s năng hi ha chăng?”.

 

Bu Kế B Tát bch đc Pht : “ Bch đc Thế Tôn ! Có th đ s năng”.

 

Đc Pht phán dy : “Mưn ví d đưc dn ra y đ hiu nghĩa ny. Như mt ha sư v đ các hình tưng đu đưc đc th chng sai sót. Cũng vy, ngưi hc pháp ny ân cn tinh tiến tnh tu phm hnh đến thành tu Pht pháp dùng mt chánh hnh trn đ các s, do đó mà đy đ không hnh không gi chng thông đt bèn đưc thành tu tt c Pht đo, tr hết trn dc các tưng điên đo cng cao t đi, chng thích phóng dt, du trong các uế àc mà chng cùng hip đng. Đây gi là B Tát đy đ không hnh”.

 

Lúc đc Pht nói li trên, có tám ngàn B Tát khp đ không hnh đưc pháp nhn.

 

Đây là Pht nói tch đ vô cc hnh thanh tnh.

 

 

Đc Pht bo Bu Kế B Tát: “ Ny thin nam t ! Thế nào là B Tát trí đ vô cc hnh thanh tnh?

 

Có mưi hai s làm hnh thanh tnh : Thy quá kh hu không chưng ngi, thy đương lai hu không chưng ngi, thy hin ti hu không chưng ngi, các pháp hu vi vô vi đu hay hiu rõ, tt c ngh thut thế gian đáng đưc to nghip đu hiu rõ đ đ đi, phân bit nói nghĩa chơn đế biết s tp ca chúng mà tuyên rõ bn mt, tt c chúng sanh căn tánh đến đâu ngưi ngu lit, ngưi minh đt và ngưi trung dung trí hu biết quá kh v lai không có chưng ngi, thánh trí nguy nguy vưt hơn thế trí. Thy rõ trí tánh s hành ca chúng sanh hình sc biến d, nghĩa thâm áo khó hiu khó đến tiêu hóa các kiến chp ri lìa các s tà các ch chưng ngi vào nơi thánh hu, cùng khp chúng sanh vào nơi pháp hu, hiu rõ nghĩa thú trong thánh tng rõ thu chơn tế, trí sáng soi rõ không sai lon cũng không chưng ngi, quan sát thi tiết vô lưng thích đáng, s đưc thy đu rành r không h sót mt, hiu biết chc thit chng dit tn, trí này quan sát tt c vô ngi, bi dùng mt hành duy nht mà không có s hành thy hết ch phng hành oai nghi l tiết ca chúng sanh, tâm chí s thu ca nhơn dân thế gian B Tát ny đu thy rõ, chng ri thế gian mà tp siêu đ cnh gii các thế gian, còn chưa thành tu Pht quc đ mà đu vưt khi tt c nhơn duyên s tác khai hóa chúng sanh, hơn các hnh mà khp cu cánh các đc hnh , rng đ tt c nhơn duyên tâm hành, đu thy tâm nim ca chúng sanh h pháp thế gian không đâu chng khp, chng b thế tc ch làm đưc chúng sanh tín nhim, xét trí hu y không có gp vi, chng phm hí lun, các căn tch đnh chưa h mi lưi tán lon, tương ưng thánh hu thưng hip thánh đc, đến B đ th ngi đo tràng hàng phc chúng ma tr b ngoi đo, hành đi li ích, thánh trí sut khp cũng không có s th, đi thánh kiến lp đưc an tr chư Pht làm an vui chúng sanh, thy hết đnh hu vào khp các nghĩa thú tt c các pháp đu đng mt v, nm quyn phương tin trí đ vô cc vưt đến b kia chng hn lưng đưc.

 

Đây mi gi là trí đ vô cc, đu có th rõ hiu tt c nhơn duyên, ý tưng phát ra thoi ng lin hin cnh l lin biến , tâm hành nim khi đu đưc cu cánh. Đây gi là đến b kia.

 

Li trí hu ny có hai điu thanh tnh.

Mt là hnh vô ngi hu tưng thanh tnh.

Hai là nghiêm tnh, chng th có ai đương ni tưng trí hu y.

Còn có hai thanh tnh : Mt là tr sch phin não, hai là b hết các kiến chp.

 

Li na B Tát y hin hành trí hu không đâu là chng vào khp. Đy đ thánh minh hiu rõ chúng sanh biết thu kinh đin.

 

B Tát ny dng trí hu y hiu vô s hu mà đu vào trn lao hóa hin ái dc sanh trong các loài trong các cõi, kiến lp trí hu đi khp quc đ đu hiu rõ cnh gii, trí hu chc thit chng vưt kia đây cũng trung gian. Hu y khp vào thy c mưi phương vô ngi. Dng thì không che khut, đến không biên tế, hu thy chc thit hiu rõ tt c các pháp : gc, ngn, b, đng, thi tiết. Đã có th biết rành chơn đế trí hu ý nghĩa đến đâu, không ng chng ng, không đng không khác, chng lưi chng lui, chng đôi chng l, thy các pháp cũng không ng hip.

 

 

Ny Tc Tánh T ! Nếu B Tát tht hành nhng s trí hu, dùng trí hu làm nhà thì thành phưc đưng đc tín danh đc, tt đến đo pháp an tr tng trì, đy đ tt c phân bit trí bin, đy đ s nghip trí hu.

 

Đây là B Tát phng tu trí đ vô cc hnh thanh tnh vy”.

 

Đc Pht ging dy li trên xong, trong pháp hi có hai vn hai ngàn ngưi đu phát tâm Vô thưng B đ, tám ngàn B Tát đưc Vô sanh pháp nhn, năm ngàn Tỳ Kheo lu tn ý gii, mt vn Thiên T xa trn lìa cu đc pháp nhãn tnh.

 

Lúc y chư Thiên lên tiếng khen rng : Nếu có chúng sanh nào đưc nghe pháp môn các đ vô cc đo hnh thanh tnh ny thì đưc chư Pht th ký. Hung là ngưi đưc nghe ri th trì đc tng tht hành như li”.

 

Đc Pht phán dy Bu Kế B Tát : “Sao gi là Pht đo phm pháp hnh thanh tnh ca B Tát :

 

B Tát t quán thân mình biết vn không có thân đây là ý ch. Do hai s mà lp chí mình : Mt là xét s hoang uế, hai là quán hnh thanh tnh.

 

 

Sao gi là hoang uế ? B Tát xét thy thân th vô thưng cha đy vt bt tnh, thân ny sc mng kém yếu, không thế lc, thân ny chng đng như nhà nghiêng xo.

 

Sao gi là quán tnh ? B Tát suy nghĩ rng : Tôi phi dùng thân bt tnh ny siêng cn hiu pháp không đưc thân pháp thân Như Lai. Pháp thân đ s, đc thân vô hn vì các chúng sanh mà th hin sc tưng làm li vui cho tt c.

 

B Tát quán thân hai s như vy đ lp ý chí mình.

 

Li ny Tc Tánh T ! B Tát quán thân thy không có thân ri thì đưc hai pháp thanh tnh : Mt là thy vô thưng, hai là xét vô thưng thân ny vô thưng chng còn lâu già bnh hi hp tt s phi chết. Đã thu nghĩa y nên chng đem thân to các tà nghip. Vì không tham thân thì tu pháp yếu vng bn, tht hành ba pháp vng bn là thân yếu, mng yếu và tài yếu.

 

Thân ny vô thưng mà chúng sanh quí trng có li ích gì tht đáng thương xót.

 

Sao gi là thân yếu ? Thân chng phm ác, khiêm ti cung thun cúi ly bc đi trí.

 

 

Sao gi là mng yếu ? Quên mình b thí cung cp ngui nghèo thiếu.

 

Thân ny chng phi s hu ca ta, ming tht ra li phn nhiu có li, dua nnh gièm pha thô tc bt chánh, b hết hành vi y chng còn phm quy na.

 

Đã thy không có thân nên chng bo trì th mng, du b hi cũng chng gây ti ác. Hiu thân ny vô thưng là th chia lìa nên chng phm li. Tt c s hu đem b thí không tham tiếc. Đã biết không có thân nên đưc đc lành công huân hiu rõ chng th hn lưng đưc.

 

Sao gi là hu thưng ? Nếu B Tát quán thân thy không có thân phi thi nhiếp ly gi gìn, hu tâm quán chiếu Nht thiết trí, chng trái li Pht dy, chng mt Pháp ngôn, chng hư Thánh chúng, khuyến hóa lê th ng tr nhơn dân, đây gi là hu thưng. Nói là thưng vì là vô tn vy. Nói là vô tn chính là vô vi vy. Cùng đo hip đng vô chung vô th huyn diu hng còn, đây gi là vô vi. Vô vi y là thưng vy.

 

 

B Tát an tr nơi y, dùng các ci công đc quán sát thông hu đến nơi vô vi, đây gi là hu thưng. Gi là thưng, do vì là không, vô tưng, vô nguyn. Tu đo B Tát thưng phng hành không, quán vô tưng, chng chp vô nguyn, khp có đ hnh tinh tiến, đây gi là hu thưng.

 

Nói là thưng, nghĩa là như hư không. tâm B Tát bình đng như hư không vy, không có tư tưng . Phng hành như thế mi là B Tát. Đây gi là hu thưng vô thưng chánh chơn ».

 

Đc Pht phán dy Bu Kế B Tát : « B Tát quán thân ly vn không có thân thì gi là ý ch. Tt c thân ngưi đu vn không có. Bi biết thân không có nên ý không chp trưc. B Tát quán chúng sanh thân đng ti Pht thân. Nên quán như vy : Nếu thân Như Lai không có các lu thì thân tôi cũng vy. Xét nơi các pháp mà phng hành đo nghĩa chng sai li Pht dy. Đưc thân vô lu mà quán chúng sanh phân bit các tưng, dùng thân vô lu thanh tnh vô lu, bn tế cũng thanh tnh, như ci đc y kiến lp các công hnh khuyến tr ci đc cũng không có các lu. Bi hay kiến lp nên pháp vô lu nên có th an tr các lu.

 

 

Sao gi là các lu ? Đó là dc lu, hu lu và kiến lu.

 

B Tát dt hết dc lu du có sanh nơi Dc gii mà khai hóa chúng sanh. Đã dt hu lu do đi trong sanh t , nơi các cnh th mà giáo th nhơn dân.

 

Li kiến lu là lu vô minh mê ti. Nơi đây, B Tát tinh tiến chng lưi, cu cánh tinh tiến nh sch gc ngun nó.

 

B Tát ny nếu quán thân phng tu ý ch vưt khi các hnh nghip chng nên làm t thu xa xưa, ri lìa nhng uế ác mà an tr tch tĩnh, đây mi là quán thân .

 

B Tát ny không có s đ cũng không có s sanh không có s v, đây mi là quán thân.

 

B Tát ny quán thân ri chng thy có thân cũng không có đi tưng quán sát, b nim tham thân chng chp ngô ngã. Đã không có ngô ngã thì không có s tham. Đã không có s tham thì không có s tránh. Đã không có s tránh thì không có hn thù. Đã không có hn thù thì đưc pháp nhn. Đã đưc pháp nhn thì không có s qui. Đã không có s qui thì không có st bo. Đã không có st bo thì chng t ti mà an tr nơi pháp. Đã nơi pháp thì chng hành phi pháp. Ngưi thun pháp hành thì thưng cùng chung vi pháp.Ngưi tu đo pháp thì đưc pháp t. Đã th pháp t thì nghe pháp âm. Đã hành pháp âm thì chng nghe âm thanh thế gii. Đã vng bt âm thanh thế gii thì đưc tam mui. Đã đưc chánh th thì trí quán sát thit. Đã quán sát thit thì không có s tưng. Đã không có s tưng thì không có s tác. Đã không có s tác thì không có phi tác. Đã nơi các s tác không có tác không có phi tác đến pháp chánh chơn thì các pháp bình đng. Đã bình đng các pháp thì đến nht thiết trí.

 

Đây là B Tát quán thân biết vn không có thân ý ch hnh thanh tnh ».

 

Đc Pht phán dy Bu Kế B Tát : « Sao gi là B Tát thng dưng ý ch ? B Tát quán thng dưng vn không có thng dưng mi là ý ch. Quán các thng kh đu thy chúng sanh, nhng k đang b hon nn, vì h mà rơi l thành tu đi bi. B Tát nghĩ rng chúng sanh b kh não nếu đưc an n thì không có thng dưng, vì h mà dt tr tt c s nguy hi. Dn đến quán sát thng dưng biết vn không có thng dưng, hin hành ý ch. Đã dit tr thng dưng ri vì các qun sanh mà mc giáp đi đc, trưc t tiêu sch các hnh nghip phi pháp nơi thân, cũng chng tưng nim dit tr thng dưng ca mình. Nếu có gp s đau kh, thì khp vì tt c chúng sanh mà sanh lòng đi bi, vì h th hin thưng an lc tiêu tr hn các hon nn. Vì ngưi tham dc khì lòng đi bi, trưc t tr tham dc chng b dc tham trói buc, du thân b kh cũng chng ly làm khó khăn. Vì ngưi sân gin mà phát khi đi bi t tr lòng sân gin, quan sát thy s thng dưng không kh không vui vy. Vì ngưi ngu si mà khi đi bi dit tr dây ngu si ca mình, quan sát thng lc không chp trưc tiêu tr các kiết s mà t do an n, nếu b kh thng chng ly đó làm lo bun, b các hu vi thì có th phng tu khiến không có ch vui đ phá tr ngu si, nếu gp lc thng thì không tích t, nếu gp hon nn thì rõ thân vô thưng quan sát kh thng vn không có ngã. B Tát quan sát lc thng tu hành an n, quan sát kh thng thì b hon nn, vì thế nên gi là chng vui chng kh. Du có thy s an lc đu qui v vô thưng, còn các s kh cũng đu vô ngã.

 

 

B Tát quán lc thng tu hành an n, quán kh thng là bnh hon, vì thế nên gi là chng lc chng kh. Gi s xem thy nhng s an lc thì đu qui v vô thưng, có nhng s kh thì quán nơi ngưi kh, là chng kh chng lc cũng là vô ngã.

 

B Tát nếu thy các s an lc thì biết rõ tt c vn là không an ; quan sát thng dưng biết thng dưng không có gc nó va sanh khi thì lin dt dit ; biết rõ các pháp không th lâu dài, xét nơi vn vt như ngn la sanh ri bng tt ; xem tt c các pháp sanh ra như bóng : nó t đâu đến mà lin tan mt ; quán ngun gc các pháp như nhìn bàn tay t đâu đến ri đi đến đâu, lin biết nó không t đâu li, đi không ch đến. Do quán các pháp như vy nên chng b câu phưc mà thy khp tt c chơn thit tch dit, nhơn đây mà thành đo, cũng không có s đc chng còn thi tht. Ti sao ? Bi có th thy đưc tt c chúng sanh căn bn sanh khi mà cu tch dit ch chng vì thân mình mà cu tch dit vy.

 

Đây là đi B Tát thin quyn phương tin dùng đi bi quán thng dưng biết rõ không có thng dưng, hành ý ch tiêu tr các kiến chp biết rõ nơi đây, chng ly s dit tr các thng dưng siêu quá tam gii mà th chng chơn tế vy.

 

B Tát ny nơi các thng dưng quan sát nơi đc Pht tán thán căn bn hiu thu các thng dưng tch mc đim đm vn không có s hu cũng không b kh hon. Vĩnh vin không b kh hon các pháp đu không ri lìa ngô ngã, lung thy các pháp hip hi đu nương nhơn duyên đu không có ch cũng không ngô ngã, b các s kiến không có trưng dc. B Tát quán sát như vy thì thy chơn đế, nhơn duyên hi hip đu vô s đc, đã bt kh đc thì quan sát như vy : như nhơn duyên không t nơi y kiến lp các pháp cũng không. Đã đt nghĩa không ri mi là quán thng dưng vn không có thng dưng là hành ý ch vy. Đó là tch mch thân đm bc tuyn trch các nghĩa đo thánh trí hu.

 

Đây là đi B Tát quán thân thng dưng rõ thu vn không có thng dưng thành ý ch tnh hnh ».

 

Đc Pht phán dy Bu Kế B Tát : « B Tát quán tâm rõ thu vn không có tâm thành ý ch hnh, lp đo tâm. Đã đưc lp tâm lin dùng ý hu ca mình mà tìm tâm bn : chng thy ni tâm chng thy ngoi tâm. Xét tâm bn y chng thy ngũ m, không có các đi chng, không có các nhp, tâm B Tát lin tch đnh tìm nơi ch tch đnh t đâu khi lên ? B Tát li suy nghĩ : h tâm khi thì duyên khi. Ri li suy nghĩ : tâm y khác hay nhơn duyên khác ? Lin t hiu rng gi s nhơn duyên khác tâm y thì có hai tâm. Gi s nhơn duyên là tâm và tâm là nhơn duyên, nếu như vy thì tâm chng thy đưc tâm, ngưi chp nơi tâm chng phi là chng thy tâm. Như các bi trn hư gi không thit, đng nơi hư không b dao bén đt ngón tay thành vết thương, ngón tay đã lành không còn đau kh. Cũng vy, tâm chng thy tâm, cái mà tâm thy y là không ch b thy.Nên quán như vy : ch tâm an tr cũng chng sanh ti, chng thy đon dit cũng chng nghĩ là thưng còn. Cũng không có thân, thân th như tưng vách nhơn duyên chng sai lon chng ri chng mt chng khác, đây là tâm vy.Gìn tâm như vy : do pháp mà tâm đng, tâm không có s tr cũng không có s hành, tâm chng th thy, tâm tưng t nhiên. Hiu rõ như vy thì chng ri s kiến mà tâm vng bt biết rõ không có bn tánh.

 

Đây là B Tát quán tâm không có tâm làm ý ch vy.

 

Li ny Tc Tánh T ! Nếu tâm chng khi lên mà chng th thy thì không có tưng không có ng không có chng ng cũng không khinh mn thì chng phóng dt. Đây là quán tâm biết vn không có tâm làm ý ch vy.

 

Li như tâm không có sc, nhân duyên hòa hip y và các bin tài cũng đng như vy, đc vn không có sc.

 

Như tâm vô vi, đc cũng không có sc, đo tâm đưc quan sát cũng không có sc. Nếu đo tâm và tr đo không có hình sc thì đo cũng như vy đu không ch có. Vì thế nên nói rng : như tâm y các hành cũng như đó.

 

Nếu tr và đo tâm đu như, như đo tâm y, nhân tâm vn thanh tnh cũng như đo. Đo tâm vn thanh tnh, tt c các pháp cũng như vy. Như tâm y mà hiu rõ khp vào, đây là B Tát quán tâm không có tâm làm ý ch vy.

 

 

Các kh hon não hi chưa h dng ngh, như kh vưn, như dòng sông chy xiết, cũng như ngn đèn du ánh sáng ta ra bng chiếu đến ch xa, không có thân hình mà d thi chuyn, tham ln các cõi, b sáu căn làm hi dùng làm nhà ca, giây lát biến hoi thì đu tan đi. Tâm không có nơi ch mà riêng mình du hành, không có vng thit cũng không chng thit, vng lng riêng mình quán sát.

 

Đây gi là quán tâm không có tâm ý thanh tnh vy.

 

Tâm đưc trí hu, pháp gii ca tâm là ch ca trí hu, sáng y vn thanh tnh sch s không ô uế, biết tâm chơn thit, tâm rõ hin ti, mt ch đưc thy, tâm pháp bình đng, trí hu cũng như tâm, tâm bình đng tam thế. Đã đưc bình đng thì biết chơn thit tâm hu t nhiên không h không trì không th thy đưc. Đây gi là quán tâm không có tâm làm ý ch vy.

 

Nếu tâm vn thanh tnh thì là t nhiên. Tâm vn thanh tnh thì rõ tâm chúng sanh vì tâm thanh tnh vy. Khai hóa nhân dân vì h thuyết pháp đ h hiu biết.

 

 

Tâm đã t nhiên, tt c chúng sanh cũng đu t nhiên. Nếu hay phân bit tâm như vy thì thy tâm tưng h mà vì h thuyết pháp.

 

Như tâm tưng t nhiên, chúng sanh tâm tưng t nhiên như vy, nếu hay đt tâm tưng y thì hay vì h mà thuyết pháp. Tâm mình không thì tâm chúng sanh cũng không, mình hiu không mà vì h thuyết pháp.

 

Chế ng tâm mình bình đng thì có th bình đng chế ng h mà vì h thuyết pháp.

 

Thân mình bình đng, tâm mình đã bình đng thì bình đng chúng sanh. Đã bình đng chúng sanh thì bình đng các pháp. Đã bình đng các pháp thì bình đng chư Pht. Hiu chơn đế ny thì chng khiến tâm mình ri lìa tham dc mà chng nơi dc. Tâm đã dng dt ri thì vào pháp gii đến nơi t nhiên, tâm vô s tr nơi pháp không đng.

 

Đây gi là B Tát quán tâm không có tâm ý ch thanh tnh vy ».

 

Đc Pht phán dy Bu Kế B Tát : « Ny Tc Tánh T ! B Tát quán pháp biết vn không có pháp là ý ch hnh.

 

B Tát nghĩ rng : Pháp khi thì khi, pháp dit thì dit, xét nơi gc ngn cũng không có thân ta, không có nhơn, th mng, chúng sanh, sanh lão bnh t, chết mt đến kia. Trong các pháp y, các pháp hip hi, nhơn nó hip hi mà làm tp tc, nếu không có duyên hip hi thì không có pháp y. T nơi quen thích y làm nhân mà có duyên hi hip thì sanh khi gc lành cùng gc d đ ri quy v vô thưng không có duyên hi hip. Chng t không có quen ưa mà khi các pháp.

 

B Tát quán như vy hiu rõ các pháp, thy ch quy v cũng không ch có, là không, vô tưng, vô nguyn. Ch làm công đc và không công đc, các vic làm y đu như o huyn vô thưng, phi hành tinh tiến.

 

Nếu hưng khi nhơn duyên có mưi điu tuân hành cu cánh vô ngi t b nhơn duyên chí vng đi pháp. Nhng gì là mưi ?

 

Thân thanh tnh không có cu uế đ các tưng ho, vô kiến đnh kiến siêu đ tt c nhng s xâm hi, chí tánh thanh tnh đ có mưi s, ni tâm thanh tnh đy đ chánh hnh; sáu mươi c âm thanh t ming nói ra làm vui đp các chúng sanh; tâm thưng nhơn t thưng xót tt c không h làm tn hi; ý thưng ti đnh không h tán lon; bin tài thanh tnh phàm có ging thuyết đu đúng pháp đúng nghĩa bin tài vô tn; đi t thanh tnh khuyến hóa chúng sanh tt c đu khuyến khích cnh Niết bàn; đi bi thanh tnh vô ương s kiếp chng chán sanh t; thanh tnh mưi trí lc hiu rõ căn tánh ý nim ca chúng sanh đu riêng bit chng đng; thanh tnh vô úy phân bit chp trì vô ương s pháp, chúng sanh tích t mun đ pháp bt cng ca chư Pht; trí hu biết tam thế quá v hin ti vô ngi; pháp thanh tnh ca chư Pht có th ng dng t ti vì quy hưng thánh hu vy. Đây là mưi điu.

 

B Tát đã đưc mưi hnh đi pháp vi diu cu cánh vô ngi ri xng lưng tư duy chng h mi nhàm tích tp công huân mà chng hư mt sa vào hnh vô đc, luôn ân cn tinh tiến.

 

Sao gi là các pháp căn nguyên bn lai kiến không có x s ?

 

Vưt khi s tr các tích tp trn lao, đã hiu rõ vn vt tt c vô thưng thì có th thành vô thưng tam mui. Ngưi đưc chánh đnh ny chng ri tam mui, theo bn nguyn ca mình th hin th sanh, đến có ch s nhp mà li xut sanh, dùng các hnh công đc tuyên thuyết khai hóa các chúng sanh.

 

Đây là đi B Tát thin quyn phương tin khp din thuyết kinh đin, quán nơi các pháp thu biết không có pháp làm ý ch vy.

 

Có ngưi nào đến đo tuân tu đúng như kinh đin. Nếu hay hiu rõ các pháp đo phm, chng làm các s lành, chng thy có thưng cũng không chp trưc, chng tr các pháp ác, đo tâm hin rõ chng dt, cũng chng chp có thưng chng đa đon dit. Nếu có B Tát dt b các s chp thưng chp đon, gi lòng bình đng vô s tr trung gian. Sao gi là trung gian ? không khi nim, tr hết vô minh, đây gi là trung gian. Không có giáo hóa không có dy truyn, không có ngôn không có thuyết, đây gi là trung gian. Tóm li mà nói, vô minh, hành, thc, danh sc, lc nhp, xúc, thng ái, th, hu, sanh lão, bnh t, ưu bi kh hon đu đã tr hết, đây gi là trung gian.

 

Ngưi an tr trung gian, không b sai khiến cũng không k khiến, xét s hu thì không có giáo lnh không có dy truyn, xét bn mt thì không th biết đưc không có x s, chng nm bt đưc thì không ch chp ly, tch mch đm bc bng nhiên đã dt dit, đây gi là trung gian.

 

Ny Tc Tánh T ! Ví như tiếng vang không có x s, ngưi thy chơn đế thì sa vào nơi chơn ngy. Trung gian đây không có ngôn không có thuyết, không có thy cũng không có x s.

 

Ny Tc Tánh T ! Nhơn do hưng phát là vic ca thc và sc cùng giáo lnh, nhơn do hip thành là t hai duyên đi đãi. Trung gian y là không có giáo lnh không có ngôn thuyết, đây gi là trung gian.

 

Nhơn duyên hip thành chng cn nghĩa lý. Nghĩa lý y là bt kh đc y là chng trùng lai. Chng trùng lai y gi là trung gian.

 

Li ngưi quán ngã thì rõ vô ngã, nơi đây tch dit, đi vi ngã và vô ngã t nhiên thanh tnh, đây gi là trung gian.

 

Quán nhơn th mng, đi vi nhơn th mng mà không có s kiến thanh tnh t nhiên, đây gi là trung gian.

 

Đi vi tưng và vô tưng mà không có tưng vui, đây gi là trung gian.

 

 

Nhng s s đc điên đo đưc hưng khi mà không có s hu, đây gi là trung gian.

 

Hư vng ngu si cùng giáo thuyết chí thành đu chng có đưc, đây gi là trung gian.

 

B đây b kia tiêu hóa thân mình không đ có ch dính mc, hu vi vô vi chng hành chng tp, đây gi là trung gian.

 

B tr sanh t mà đến Niết bàn, đu không có ngôn giào, đây là trung gian.

 

Ny Tc Tánh T ! Ngưi quán sát nơi pháp biết pháp vn không có làm y ch, chng hoi pháp gii tâm ý t nhiên mà đưc ý ch, nhp vào pháp gii hiu rõ các pháp, quán pháp gii y cùng vi nhơn gii, nơi pháp gii kia cũng không hư hoi chng hư nhơn gii. Pháp gii và nhơn gii, hai s y đng như hư không gii. B Tát ny dùng mt gii mà thy khp các pháp. Dùng hu nhãn thy thì dùng pháp gii quán s hành ca Pht.

 

Gi s có ngưi chng tuyn trch pháp, B Tát ny không thy, do c đây nên các pháp bao nhiêu đu thy không có bn pháp chng thy có bao nhiêu.

 

Nếu do quán pháp mà thy vn không có, thì chng nhc nhãn thy, chng thiên nhãn thy, chng hu nhãn thy. Ti sao? Vì nhãn y ri lìa phân bit vy.

 

Chng nhc nhãn thy thì nhãn y chng sa vào hành sanh t. Chng thiên nhãn thy thì chng dùng nhãn y hành nơi phóng dt. Chng hu nhãn thy thì quán pháp rõ pháp vn không có. Khp thy các pháp không có x s, pháp không có s tr. Đã thy các pháp không có s tr thì hành pháp ý, thì chng trái mt th nguyn xa xưa. Đây là B Tát tùy thun li Pht dy mà t lp ý quán sát các pháp thâm diu chng b Vô thưng B đ vy.

 

Đây là B Tát quán không có pháp ý ch hnh thanh tnh”.

 

Đc Pht phán dy Bu Kế B Tát : Bn ý ch hành bn tinh tiến. Nhng gì là bn ?

 

Quán thân không có thân, tr b chp kiến điên đo thy có thit, bt tnh cho là tnh.

 

Quán thng không có thng, tr b tưng điên đo cho kh là vui.

 

Quán tâm không có tâm, tr tưng chp vô thưng cho là thưng.

 

 

Quán pháp không có pháp, tr tưng không ngã cho là có ngã.

 

Nơi bn điên đo ny mà tu bình đng thì không có chp trưc.

 

 B Tát nếu có th tu hành bình đng thì có th thanh tnh tt c cng hnh

 

B Tát phng hành công hnh bình đng thanh tnh vi diu ny thì đến pháp nhn tên là bn ý đon pháp nhn.

 

Sao gi là ý đon ?

 

Hành gi thanh tnh ging thuyết đo pháp, do đây t nhiên tùy thun thin bn, chng theo ác bn, chng phát sanh li lm. Nhng mm mng ác bn chưa sanh thì chng cho sanh khi. Vì tu tinh tiến nên nhng ác ngôn phàt khi s phi pháp lin dt dit. Vì tu tinh tiến nên các s thin đúng pháp đưc khuyến khích phát sanh. Nhng pháp lành đã khi thì càng thêm tinh tiến làm cho tròn đ chng đ quên mt.

 

Li na, B Tát vn tu tnh nghip, hay t kim chế gi gìn chng đ mt pháp lành đưc an tr t ti ln ln tăng trưng hin dương thin pháp. Thin pháp đã hưng thnh ri thì chng còn quên mt.

 

 

B Tát ny tu hành thanh tnh bn ý đon y đy đ B Tát hnh tâm đưc t ti tinh tiến chng lon, thanh tnh vô cu chng trái vi trí hu Pht, thun theo đo giáo tht hành đi bi, tâm tâm thy nhau, xem nơi s nim chng mt tinh tiến đã hin hành bình đng, đây gi là đưc ý đon.

 

Ti sao vy ?

 

 Vì t nơi bình đng an lành chng cn trái b ác tà. Do nơi an lành chng theo ác tà bèn đưc ý đon bình đng tam mui, Đã đưc tam mui ri thì gi là bn ý đon bình đng vy”.

 

Đc Pht bo Bu Kế B Tát : “ Nếu hay tu hành bn ý đon y thì hay phng hành đy đ bn thn túc :

 

Dt tr tham dc, phng hành tinh tiến thì làm cho đo tâm tch tĩnh không nhim uế ít suy tư. Đã b phí pháp ri thì đưc khinh an thành tu đi bi. Tinh tiến khinh an đưc quyn phương tin, nhơn đây thành bn thn túc thăng lên nhà đo đưc bn t ti.

 

Nhng gì là bn t ti?

 

Mt là th mng t ti, B Tát ny đã đưc trưng mng. Vì th đã vô hn nên trong đon mng mà đy đ vô lưng th khuyến hóa chúng sanh nghe pháp quán sát. Hoc vi ngưi nhàm mi thì hin đon mng cho nó khát ngưng chánh pháp ân cn cu hc. B Tát ny sanh ch nào, hoc trên tri nhân gian đu đưc t ti nơi th mng ca mình.

 

Hai là thân khu t ti. B Tát ny thân khu như ý, tâm chng da nơi thân tùy ý hin hình dung mo sc tưng, nhơn nơi chúng sanh oai nghi l tiết, thân nó xu tt, dài ngn lành d. B Tát ny nhp chánh đnh tư duy dùng lut nghi nào có th khai hóa, h ? Theo đó B Tát hin hin hình mo mình ngi đng ti lui. Trong khonh khc tác ý, B Tát ny hóa hin đ tt c nhân sĩ thân hình nhan sc đng loi vi h, ri vì h mà thuyết pháp.

 

Ba là thuyết pháp t ti. B Tát ny trong tam gii nm gi chánh pháp đ thế, chng làm pháp thế tc. Du tùy theo tp tc hin hin các s cnh mà chng xa ri trí hu đ thế , cũng không lm li, thưng hip vi đo thâm áo trí hu vô ngi . Hoc ti thiên thưng, hoc ti nhơn gian. B Tát ny tùy theo ng ngôn ca mi loài làm cho vô s chúng sanh đu thun lut giáo; đu đưc qu toi nơi ch nguyn cu.

 

 

Bn là quc đ t ti. B Tát ny tâm đã đưc t ti ri, nhiếp bao nhiêu đi hi trong cõi Đi Thiên hip vào mt đi hi, cũng không có qua li đ biến hóa. Đem bao nhiêu núi Tu Di lp lp làm mt núi, mà tt c tri T Thiên Vương, Tri Đao Li đu chng hay biết s hip tan qua li y. Hoăc hin rng cây, hoc hin c hư không, hoc hin các th châu báu, tùy ý kiến lp phương tin cu đ chúng sanh. Công vic xong ri thot nhiên hoàn li như cũ.

 

Ny Bu Kế ! B Tát y dùng bn hnh thn túc đ t tu tp, cùng chư Pht mưi phương chung đàm công lun, ngi đng kinh hành không ri bên Pht. Đng thi cùng Phm Vương, Đế Thích, T Thiên Vương, các Thiên, Long, Qu, Thn, Càn Thát Bà, A Tu La, Ca Lâu La, Khn Na La, Ma Hu La Già, Nhơn và Phi Nhơn, tt c mi loài chúng sanh lun đàm thuyết pháp đng ngi đến đi.

 

Ti sao vy ?

 

Vì B Tát ny thn túc vi diu t ti qung đi vô lưng.Do nơi B Tát t xa xưa tu hành pháp hành không h kém khuyết nên đưc như vy.

 

 

Sao gi là tu thn túc ?

 

B Tát y t xa xưa tu hành pháp lành, coi nh thân mình, cung kính bc tôn trưng, phng th hu h chng biết mi nhàm, khiêm ty h ý, chng có lòng t đi t cao, ming luôn nói li lành làm vui dp mi ngưi, kính yêu tt c, cúi đu t quy, đy đ l tiết, ngôn hnh tương xng, lòng d mm mng không kiêu không t, không có ác ý, luôn luôn khiêm cung điu phc tâm ý, nghe nhn li tôn trưng, thun giáo quỳ ly, gi lòng mm du chế ng ý chí tinh tiến tu hành chưa h ri b. B Tát ny đy đ l tiết oai nghi đúng chánh gii, c đng khác ngưi, lòng chng biến lưi khinh mn, cũng chng phóng dt thun theo tâm nim tham dc, sân khu, ngu si. Dt tr đây ri thì không có tham lam tt đ, tham ca tham ăn t hết, tch tĩnh vô sanh, bnh tt tiêu lành, các cái chưng năm m gánh nng đu dt khi. Đem ơn hu ban b cho chúng sanh. Làm cu làm đò, dùng thuyn đò đưa tt c chúng sanh qua khi dòng nưc sâu rng. Theo cơ khai hóa chúng sanh : k lon làm cho chánh, k ri lm cho đnh, k vy làm cho ngay, k hy báng thì cưi, chng ngi nghch cnh, gii quyết h nghi, nói điu hay l, trn an đng điêu, thương cu mi loài, giác ng k mê, ca quí đem b thi v sau không hi tiếc, giúp đ chúng sanh khuyến khích đo tâm.

 

B Tát ny nếu thy ngưi tích lũy ci công đc thì thay h mà vui mng, chưa h t khen t an, thy ngưi đưc an thì mng r khen ngi.

 

B Tát ny d nuôi, hay biết đ chng mong li lc ca ngưi khác.

 

B Tát ny ưa thích xut gia, khuyên ngưi khác xut gia tu hc đi t đi dũng, đo tâm kiên c, oan thân bình đng như hư không. Thy ngưi nhc mt thì sp đt xe c, thưng đem vô úy ban cho chúng sanh.

 

B Tát ny thy bc hc vn thì kính như Ph t, thy ngưi chưa hc thì chng khinh mn, thy ngưi thiếu thn thì ban cho ca ci ngh nghip, vi ngưi tt bnh thì cp cho thuc men đ cu mng h, vi ngưi cu h thì hiếu thun đ báo ơn, thy ngưi gi gii t tu thì cúng dưng phng s chng đ trái ý, thy k không cung cách thì khuyến hóa h vưt qua thế tc.

 

 

B Tát ny đi đến đâu đu chng phm li ác, không h nhim thế s, thưng phng hành các công đc.

 

B Tát ny tu các thn túc vi diu qung đi chng lui chng mt mãi đến thành Pht.

 

Đây là B Tát thn túc hnh thanh tnh”.

 

Đc Pht bo Bu Kế B Tát : “Thế nào là B Tát đ căn hnh thanh tnh?

 

B Tát chng th các pháp mà tu đo nghĩa đó là tín căn vy. B Tát nguyn vưt qua b ngn chng cu mong ngưi đó là tinh tiến căn vy. B Tát vì tt c chúng sanh mà chng ri b đo tâm đó là nim căn vy. B Tát nm gi đi bi mun cu tế nguy ách đó là đnh căn vy. B Tát hay phng th tt c các pháp mà tu tch dit đó là hu căn vy.

 

 Li na, ny Bu Kế! Nếu B Tát tin tt c Pht pháp thun tùng Pht đo đó là tín căn vy. B Tát phng trì pháp ca chư Pht chưa h lưi mi đóng là tinh tiến căn vy. B Tát nh tt c pháp ca chư Pht lòng ghi thánh nghĩa chưa h quên sót đó là nim căn vy. B Tát tu Pht đnh không h lưi b đó là đnh căn vy. B Tát hay gii tr nghi kiết cho tt c chúng sanh mà không mong cu đó là hu căn vy.

 

Li na, B Tát hâm m Pht đo chng do d đó là tín căn vy. B Tát chí tánh điu nhu thun tu tinh tiến không h lui st đó là tinh tiến căn vy. B Tát khuyến tr ci công đc làm cho tăng trưng không tn gim là nim căn vy. B Tát bình đng phóng quang minh soi khp chúng sanh cu thoát ri lon đó là đnh căn vy. B Tát phân bit căn tánh ca tt c mi ngưi đ vì h mà thuyết pháp đó là hu căn vy.

 

Li na, B Tát siêu vit tt c chưng ngi mà không ch chp trưc đó là tín căn vy. B Tát gii tr kiết s cho tt c chúng sanh khiến không b trói buc đó là tinh tiến căn vy. B Tát phng hành Pht pháp mà không chp trưc đc b trong tam gii đ s đc d đó là nim căn vy. B Tát biết các chưng ngi nguyên do t nhơn duyên đó là đnh căn vy. B Tát biết rõ các chp trưc thông đt tt c đó là hu căn vy.

 

Li na, B Tát tuân hành pht pháp không có sai lm đó là tín căn vy. B Tát giáo hoá ngưi không sai lm không li thi thưng vui đp đó là tinh tiến căn vy. B Tát thun tùng pht pháp thưng tht hành pháp vi diu thanh tnh chng mê uế trưc chng mê đo nghĩa ngày ngày tăng tiến tu hành đó là nim căn vy. B Tát tâm thanh tnh phng hành bình đng mà dùng chánh th và thánh hu quân bình đ đc đ đó là đnh căn vy. B Tát nơi pháp gii trn không chưng ngi không li thi an tr pháp tánh đó là hu căn vy.

 

Li na, B Tát dit tr tt c gc ác phng hành các gc công đc đó là tín căn vy. B Tát tuân theo gc lành thun tùng kinh đin đó là tinh tiến căn vy. B Tát tích lũy các pháp lành chng sót mt các chánh pháp đó là nim căn vy. B Tát đnh ý vui v chng tham an lc phân bit ci công đc ca các chúng sanh đó là đnh căn vy. B Tát phng hành các điu lành theo phương tin bình đng tu các đo pháp đó là hu căn vy.

 

Li na, B Tát tin pháp siêng tu b các gii đãi, ý không mong cu không quên mt gìn gi đnh ý khiến chng mê lm phng hành trí hu khai hóa ngu si đó là B Tát ngũ căn vy.

 

Li na, B Tát hành tín căn thì tr b pháp tà, hành tinh tiến thì buông b ngô ngã, tâm ý chuyên nht tr hết tham thân, hay hành chánh đnh phá v lưi sáu mươi hai kiến chp, trí hu phá tr tt c chp trưc ái ân, đó là B Tát tu ngũ căn hnh thanh tnh”.

 

Ðc Pht bo Bu Kế B Tát: ” Thế nào là B Tát hành ngũ lc hnh thanh tnh?

 

Nếu B Tát nơi ngũ căn đây phng hành chng b, hàng phc t ma, chng theo Thanh Văn tha, Duyên Giác tha, ch theo Ði tha chưa h thi lui, tiêu tr các cu uế ái dc trn lao, chí nguyn kiên c, tâm đưc t ti dũng mãnh, thân th khương ninh mnh m có oai thế, các căn đm bc,lòng tin chng hư, đây gi là tín lc.

 

Ðiu chng nên làm thì chng làm, chế ng tâm mình khiến luôn quân điu, đây là tinh tiến lc.

 

Ðiu nên tu tp thì đu tht hành ý nim có thế lc mnh, đây là ý lc.

 

Ðo nghip đưc kiến to chưa h quên mt đ đ tt c chúng sanh, đây là đnh lc.

 

Chng b năm trn sc thanh hương v xúc chi phi, vưt khi tt c kiết phưc chưng ngi, ý chí an tr chng dao đng, đây là hu lc.

 

Li na, tín lc là chng theo li ngưi khác mà có ch th nhn, tinh tiến lc là ch nên nm gi thì chng quên b, ý lc là đưc tng trì chng mt đo ý, đnh lc là thuyết pháp bình đng chng thiên lch chng theo phe, hu lc là gii quyết các s h nghi gii tán lưi kiết phưc ca chúng sanh.

 

Li na, tín lc là đy đ thế mnh thành tín, tinh tiến lc là vng mnh gii thoát đ ngưi chưa đưc đ, ý lc là đy đ gii hu tri kiến, đnh lc là đy đ sc chí nguyn cu cánh, hu lc là đy đ nguyên bn tt c công hnh.

 

Li na, tín lc là hay chế ng nn xan tham cu uế, tinh tiến lc là hay buông b tt c s hu, ý lc là hin bày ci công đc khuyến tr đo tâm, đnh lc là tâm bình đng tuân hành x b mong cu, hu lc là ch đáng tu hành chưa h mong qu báo.

 

Li na, tín lc là gii tr tt c khi hy gii, tinh tiến lc là ân cn tu cm gii chưa h sai trái, ý lc là đy đ đo tâm chng đ thiếu sót, đnh lc là lin đưc đến bc nhơn hòa, hu lc là ch tu hành đu dt sanh t.

 

Li na, tín lc là ri lìa gc tránh tng sân gin, tinh tiến lc là chánh nim tu hành tuân tu nhn nhc, ý lc là đy đ đo hnh chng h hy hoi chánh pháp, đnh lc là trưc tiên chế phc tâm ý chng đ phóng dt ng h tt c mi loài chúng sanh, hu lc là chng chp ngô ngã cũng không nhơn tưng.

 

Li na, tín lc là tr b gii đãi uế ác trn cu, tinh tiến lc là siêu đ đưc tt c nhơn duyên chng b ác s làm mê lm, ý lc là tu hành đo hnh làm cho đy đ, đnh lc là thân th khinh an hay hàng phc các ma, hu lc là nơi ch làm không có làm không chng làm.

 

Li na, tín lc là tiêu hóa các hnh tà cu, tinh tiến lc là hip hi chúng sanh đ khai hóa h, ý lc là thưng nht ý chí đ khuyến tr chúng sanh, đnh lc là thưng hành tch tĩnh chưa h ri lon, hu lc là hiu rõ các pháp hành ca mi ngưi.

 

Li na, tín lc là b các kiến chp hiu biết các cu uế, tinh tiến lc là thưng siêng tu hành cu hiu biết rng, ý lc là nghiêm tnh suy tư ý nim ch làm đu đúng, đnh lc là tâm không ch sanh khi đ đến cu cánh, hu lc là chuyên hc chuyên hành đ đưc thành tu.

 

Li na, tín lc là thưng đưc chí thành đ tht thánh tài, tinh tiến lc là phân bit hiu rõ thành tht giác chi, ý lc là tâm thưng chnh t chưa h ri lon, đnh lc là vưt qua ch ca by thc, hu lc là qua khi bát tà không có chp trưc.

 

Li na, tín lc là tâm thưng thanh tnh không ai phá hoi đưc, tinh tiến lc là phng hành thanh tnh không lui st, không tnh không chng tnh, không đúng không chng đúng, ý lc là ý thanh tnh hi hp các pháp đo phm không có ý không có nim, đnh lc là tâm tinh tiến tu tch tĩnh thưng chánh th, hu lc là hay thanh tnh không b các kiến chp làm mê hoc phng hành các công đc.

 

Ðây là B Tát ngũ lc hnh thanh tnh vy”.

 

Ðc Pht bo Bu Kế B Tát: ” Thế nào là B Tát tht giác phm thanh tnh?

 

B Tát nim giác phm là đưc t ti chng mt đo hu, trch pháp giác phm là quan sát đo hnh đúng thi không có chp trưc, tinh tiến giác phm là siêng tu hành không chưng ngi, h giác phm là thân ý hưu tc đưc đến cu cánh, khinh an giác phm là tâm không có s tr, đnh giác phm là ri lìa thin v mà đưc thu đáo, x giác phm là công nghip gây to đu đưc thành tu .

 

Li na, nim giác phm là tâm cu đo không s đc không s tht, trch pháp giác phm là h pháp ngày thêm mi, tinh tiến giác phm là khai hóa chúng sanh không h mi chán, h giác phm là vui pháp lc siêng cn suy lun, khinh an giác phm là hóa đ nhơn dân dt tr trn lao kiến lp thánh đo, đnh giác phm an tr đng trì tâm chng tp lon, x giác phm là hay xét làm hnh thánh hin gy dng mi ngưi.

 

Li na, không lo chng nghĩ như sư t hơn hn Thanh Văn tha, Duyên Giác tha là nim giác phm, tt c các pháp đu thanh tnh hiu rõ nơi đây là trch pháp giác phm, hnh nghip thanh tnh gìn thân khu ý không h sai phm là tinh tiến giác phm, thanh tnh vô trưc ri lìa nguy hi là h giác phm, nghiêm trì công hnh vic làm đu xong là khinh an giác phm, chưa h thun theo thế tc đi cnh bình đng là đnh giác phm, chưa h an tr nơi nh pháp ri lìa đon thưng hai kiến chp cu tế gìn giúp chúng sanh là x giác phm.

 

Ny Bu Kế! S dĩ gi là giác phm vì biết rõ các pháp không gì chng thu sut, phân bit đúng đn hiu rành ch đến, biết đúng oai nghi l tiết khai hóa chúng sanh, tùy h ch nào thân mình siêng tu rng thì hành đo nghĩa tr b kiết phưc kiến chp. Giác phm này là công hnh ca thánh hin chng phi ch tu tp ca ngu phu. Nói là thánh hnh chng phi ch làm ca ma, chng phi ch làm ca k cng cao t đi, chng phi hàng ngoi đo d hc đến đưc. Thánh hnh là chng hành nơi sc, thanh, hương, v, xúc, pháp. Thánh hnh là không dính mc các tưng nhơn duyên. Thánh hnh là không la chn x s phương din có quên có mt. Thánh hnh là công hnh không có tâm ý thc nim tưng ngôn ng. Thánh hnh là ri lìa kiến văn trí thc. Thánh hnh là không có to tác ý nim tư tưng Niết Bàn.

 

Li na, nơi tt c pháp đu không có s hành là hin thánh hnh. Tu theo kinh đin không có tt c đúng chng đúng, nim chng nim, cũng không có ý tưng khác là hin thánh hnh. Nơi tt c pháp trn không có s tr chng m tôn x s là hin thánh hnh. Nơi tt c pháp trn chng lm lon, thun hành chánh nghĩa đu riêng đưc thành tu là hin thánh hnh. Nơi tt c pháp chưa h tránh tng, hòa đng cùng là hin thánh hnh. Phng hành các pháp không có pháp tưng, chng mt đo ý là hin thánh hnh.

 

Ðây là B Tát tu by giác phm hnh thanh tnh ca hin thánh vy”.

 

Ðc Pht bo Bu Kế B Tát: ” Thế nào là B Tát tu tám chánh đo hnh thanh tnh?

 

Mt là chánh kiến. Sao gi là chánh kiến?

 

B Tát nếu hay phng hành tt c pháp, nơi ngã chng phi ngã chng an tr không quán.

 

Ti sao? Vì xét thân ngô ngã bình đng không có sai bit.

 

Cũng chng an tr quán thân nhơn không.

 

Ti sao? Vì thân nhơn và không cũng là bình đng.

 

Cũng chng an tr quán nhơn th mng cùng vi không sai khác nhau.

 

Ti sao? Vì nhơn th mng vi không vn bình đng.

 

Cũng chng thy nhng sanh t ri lìa nghĩa th chung không vô.

 

Ti sao? Vì các sanh t th chung ha hon cùng s kiến không vô đu bình đng vy.

 

Chng an tr quán không đon dit thưng kiến có ngô có ngã.

 

Ti sao? Vì đon dit vi thưng kiến đu bình đng vy.

 

Cũng chng chp ly thân và s quán không cũng chng an tr nơi đó.

 

Ti sao? Vì thân ngô ngã và không đu bình đng vy.

 

Cũng chng an tr nơi công hnh thy Pht Pháp Tăng quán sát không.

 

Ti sao? Vì thy Pht Pháp Tăng và s quán không đu bình đng vy.

 

B Tát có th kiến b kiến quán sát đến tch dit bình đng, đây là chánh kiến thy Pht Pháp Tăng. Còn tà kiến kia chng ri lìa điên đo vy.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog