Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

 ĐI BO TÍCH


QUYN 130



PHÁP HI VÔ NGÔN B TÁT

TH NĂM MƯƠI SÁU

 

Như vy tôi nghe đc Thế Tôn lúc y vn trong Đi Bu Phưng Đình gia hai cõi Dc gii và Sc gii, cùng hàng đi chúng vây quanh thuyết pháp.

 

By gi trong thành Vương Xá nhà ca Sư T Tưng Quân sanh mt con trai. Lúc trai y va sanh ra, trên hư không có đông chư Thiên nói rng: “Ny đng t! Phi nên nim pháp, tư duy nơi pháp. Lúc phát ngôn ch nói thế s. Thưng nên tuyên nói pháp xut thế. Thưng phi gi ming, cn thn li nói, nói ít. Ch sanh giác quán nơi thế s. Phi y nơi nghĩa, ch y văn t”.

 

Lúc đng t nghe li chư Thiên nói lin chng còn kêu khóc không có tưng tr nít, cho đến by ngày sc mo vui v thy ngưi mng r mt chưa tng nháy.

 

Có ngưi bo cha m đng t rng tr ny bt tưng chng nên nuôi dưng, ti sao, vì nó câm không h lên tiếng vy.

 

Cha m đng t nói: “Con trai chúng tôi du câm chng phát ra tiếng, nhưng thân nó có đ các tưng, hình th không thiếu ch nào. Do đây nên biết tr ny t có phưc đc chng phi là ngưi bt tưng bc phưc”.

 

Nhơn vì tr y không phát ra tiếng nên đt tên cho nó là Vô Ngôn.

 

Đng t Vô Ngôn ln ln trưng đi như tr lên tám, đi đến đâu đu đưc mi ngưi thích nhìn. H ch nào có thuyết pháp chuyn pháp luân thì đng t Vô Ngôn đu thích đến nghe, mà ming không h nói.

 

Do thn lc ca Pht, Vô Ngôn đng t cùng cha m và quyến thuc tôn thân đến Đi Bu Phưng Đình. Đến nơi ri thy Pht, đng t lòng rt vui mng l kính cúng dưng hu nhiu ba vòng chp tay đng yên. Đng t gm thy chư B Tát t mưi phương đến lòng thêm mng r.

 

Tôn gi Xá Li Pht bch đc Pht: “Bch đc Thế Tôn! Đng t con trai ca nhà Sư T Tưng Quân thân căn đy đ mà chng nói đưc. Là do ác nghip nhơn duyên gì mà gây nên như vy?”.

 

Đc Pht nói: “Ny Xá Li Pht! nay ông ch nên nói như vy, ch nên khing đng t ny. Ti sao, vì đng t ny là mt v đi B Tát đã ch vô lưng vô biên chư Pht vun trng thin căn bt thi chuyn nơi đo Vô thưng B Đ. Lúc đng t ny sanh ra, có nhiu chư Thiên đến bo rng: Lành thay đng t! Nên nim chánh pháp nên tư duy chng pháp, ch có tuyên nói s vic thế gian, nên thưng tuyên nghĩa xut thế, thưng phi gi ming, cn thn li nói, ít nói, ch có giác quán nơi thế s. Nên y nơi nghĩa ch y văn t.

 

Ny Xá Li Pht! Đng t ny tuân li chư Thiên nên không nói mà yên lng tư duy đưc T thin.

 

Ny Xá Li Pht! Vô Ngôn B Tát th hin thân như vy thì có th điu phc vô lưng chúng sanh nên yên lng không nói.

 

Ny Xá Li Pht! Nay Pht nói kinh Đi Tp thm thâm này, Vô Ngôn B Tát có th trong kinh đin ny li ích ln cho vô lưng chúng sanh”.

 

Lúc y Vô Ngôn B Tát dùng sc nguyn ca mình thn thông đo lc ca mình làm cho hàng Thiên, Long, D Xoa, Càn Thát Bà, A Tu La, Ca Lâu La, Khn Na La, Ma Hu La Già, Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni, Ưu Bà Tc, Ưu Bà Di đu riêng thy trong bàn tay hu ca mình có hoa sen ln như vòng xe đy đ sc hương tươi đp đ nht đưc ngưi thích thy, trên mi hoa đài đu có mt B Tát ngi kiết già đ ba mươi hai tưng tt tám mươi v đp trang nghiêm thân hình.

 

Hin đi thn thông như vy ri, Vô Ngôn B Tát chp tay cúi đu xưng rng: Nam Mô Pht Đà, nam mô Pht Đà. Các B Tát ngi trên đài hoa sen cũng đng xưng nam mô Pht Đà, nam mô Pht Đà.

 

Tiếng xưng y va dt thì c đi đa trong mưi hng hà sc thế gian chn đng sáu cách. Chư Thiên trong hư không dùng các th hoa hương k nhc ccúng dưng đc Pht.

 

Vô Ngôn B Tát do Pht thn lc và nguyn lc ca mình cùng chư B Tát đng vt lên hư không cao bng by cây đa li hưng ngay v phía đc Pht mà nói k rng:

 

Như Lai không sc th hin sc

Cũng li nơi sc không nhim trưc

Nếu có chúng sanh nhp Pht pháp

Thế nào s biết sc chơn thit

Trong khi phi sc có Như Lai

Cũng chng ri sc có Như Lai

Như Lai đã ri các sc tưng

Vì thương chúng sanh mà hin sc

Như Lai vì thương các chúng sanh

Dùng các tưng ho trang nghiêm sc

Thit không sc tưng vì chúng nói

Vì vy Như Lai khó nghĩ bàn

Chánh pháp Như Lai không văn t

Ri văn t ri không có tiếng

Không có văn t không nói đưc

thm thâm tch tĩnh không giác quán

Như Pht ngày trưc đo th

Giác ng các pháp cũng như vy

Pháp y không ch không âm thanh

Cũng không to tác không nói đưc

Các pháp như vy không tưng mo

Cũng vì xa lìa tt c tưng

Tt c các pháp nếu vô tưng

Như Lai thế nào mà din nói

Như Lai đy đ đi t bi

Thế nên thương xót làm li ích

Pháp chng nói đưc mà din nói

Cũng biết chơn thit chng nói đưc

Như Lai biết rõ chng nói đưc

Cũng biết âm thanh tánh không tch

Chơn thit biết rõ tt c nghĩa

Vì vy gi Pht đng Chánh Giác

Nhng pháp đưc nói gi thế đế

Như Lai chơn thit biết rõ đó

Thế đế chng ngoài tánh có không

Chng to tác đưc không thi kỳ

Chơn thit không có sc tưng mo

Vì chúng nên hin các th sc

Biết pháp không pháp đng Vô thưng

Vì chúng sanh nên din nói pháp

Lúc tôi sơ sanh đưc tri bo

Vì vy nín lng không nói tăng

Chí tâm nim pháp tư duy pháp

Vì vy chng thy sc và tiếng

Nếu đưc nhp vào thâm pháp gii

By gi không có các sc thanh

Nếu xa lìa đưc các tâm nghip

Thì đưc xa lìa các khu nghip

Không có ngôn thuyết tc là li

Du có ngôn thuyết cũng không li

Li chng phi làm chng phi nói

Vì bn tánh ngôn ng tch tĩnh

Nay tôi chí tâm nim B đ

Cũng li chí tâm tu B đ

Nay tôi nói li vô thưng ny

Quyết đnh s đưc chơn thit đo

Tâm tôi chng đưc đo B đ

Khu và khu hành cũng chng đưc

Vô thưng B Đ tc rng không

Tánh y bn lai thưng tch tĩnh

Như tánh B đ thanh cũng vy

Chng thy chng ly pháp tánh vy

Như vy thanh âm chng thy đưc

B đ đưc cu cũng như vy

Vì B đ nên có tu hành

Hành y cũng không có ch đến

Như vy hành y không ch đến

Nên ch B đ chng phi ch

Sáu Ba la mt như B đ

Tt c thin pháp cũng như vy

Tt c ng ngôn không ng ngôn

Trong không ng ngôn hay thuyết ng

Nếu có b thí diu âm thanh

Ch b thí y và tài vt

Bình đng b thí tc B đ

Tt c thy đu bt kh thuyết

Nếu b thí y ming nói đưc

Th B đ l ra nói đưc

Tánh th B đ như hư không

Tt c âm thanh cũng như vy

Nếu nơi tâm hay chơn thit biết

Biết ri hay tuyên thuyết âm thanh

Tùy biết thanh y dit ch nào

Tc là B đ chơn thiết tưng

Nếu hay xa nghip than khu ý

Tt c phin não cũng lìa xa

Tc là tt c Ba la mt

Là thit pháp tánh đưc Pht nói

B thí chng trong B đ

B đ chng trong b thí

Hai pháp như vy tc âm thanh

Cũng không ch tr không ch đến

Nếu hay biết đưc như vy thy

Tc là chơn thit đi B đ

Nếu lúc b thí chng kiêu mn

Tc là thí ch đi vô thưng

H trì cm gii tc là thanh

Không có hình sc không ch đến

Các pháp chng sanh cũng chng dit

Tc là tưng trì gii vô thưng

Cm gii như vy không năng tác

Cũng li không nghip thân khu ý

Chng sanh chng dit chng to tác

Thế nào gi đưc là cm gii

Vì lưu b phát ra âm thanh

Chúng sanh đt tên gi cm gii

Biết các cm gii thanh cũng vy

Hai pháp như vy đu vô lu

Vì đưc min nói là cm gii

Nên nói các loi th trang nghiêm

Âm thanh cũng không các trang nghiêm

Chơn thit biết là vô s hu

Thân nghip khu nghip và tâm nghip

Hay hi gii ny hưng B đ

Cm gii âm thanh và B đ

Hai pháp như vy như hư không

Nếu hay chơn thit biết như vy

Ngưi ny thì hành ch gii hành

Thì hay đến đưc gii b ngn

Ch y thm thâm khó thy đưc

Nói nhn âm thanh tc là không

Tánh không không x không to tác

Nhn nhc vi không là hai pháp

Không có sai bit như hư không

Tiếng nhn nhc chng phi sc tưng

Chng nhìn thy đưc không x s

Nếu hay tưng tu tp tâm bình đng

Tc là tưng nhn chơn thit vy

Nhn nhc du là nim nim dit

Mà cùng sc than thưng đi chung

Tt c văn t đu vô lu

Chúng sanh đt tên gi nhn nhc

Nếu hay điu phc than khu ý

Đâu là nhn nhc ti vô thưng

Nêu hay nhn ngưi nhn nhc

Đây cũng là nhn nhc vô thưng

Nếu có chúng sanh nghin than mình

Lóng đt nát nh như ht mè

Xem thân dưng như g c khô

Đây thì gi là thân nhn nhc

Lúc nghe ác khu tiếng mng chi

Tâm nim chng đng tr đúng pháp

Quán sát âm thanh như hư không

Đây là vô thưng khu nhn nhc

Nếu hay thông đt nhơn phin não

Xa lìa tt c các phin não

Đây thì gi là tâm nhn nhc

Chng b phin não làm nhim ô

Như nhn nhc là tánh B đ

Thân khu ý nghip cũng như vy

Nếy hay hu nhn hưng B đ

Đây thì gi là đưc B đ

Nếu có chúng sanh siêng tinh tiến

Hoc thưng trung h hoc thô tế

Trong vô lưng kiếp tu tp đó

Vô s đc cũng vô cu cánh

Nếu ngưi tinh tiến vô s đc

Nên gi B đ vô s đc

Nếu hay chng đưc tt c pháp

Tc là vô thưng cn tinh tiến

Nếu hay tinh tiến đưc như vy

Chng tăng chng gim như hư không

Như vy tc là đi B Tát

Siêng hành tinh tiến vô s úy

Tt c các thin không có hp

Không có to tác không ch đến

Nếu hay tư duy tt c pháp

Tc là chơn thin Ba la mt

Xa lìa tt c các ác sc

Ác thân ác khu cũng xa lìa

Hay tiêu tt c các phin não

Tc là chơn thin Ba la mt

Nếu hay quán tâm chơn thit tánh

Trong tt c pháp cũng chng thy

Nếu hay vô tâm xa ri tâm

Tc là chơn thin Ba la mt

Nếu hay quán tâm và B đ

Tc là vô thưng chơn thit thy

Nếu hay như vy chơn thit thy

Chng đưc B đ chng khó khăn

Nếu hay thy biết không văn t

Tt c các pháp không sanh dit

Nếu ngưi xem thy đưc như vy

Đây thì gi là đi trí hu

Du là ming nói đi trí hu

Trí hu cũng chng ming tiếng

Nếu biết ming tiếng thit không tiếng

Tc là chơn tánh ca trí hu

Nếu pháp không tr đây tr kia

Trung gian cũng li không ch tr

Tt c pháp tánh không ch tr

Đây là vô thưng đi trí hu

Không có văn t không có hành

Không có tưng mo không có tánh

Không có hai tưng th x thy

Đây gi vô thưng đi trí hu

Nếu quán tt c Ba la mt

Tánh nó bình đng như hư không

Đây thì gi là không bình đng

Hay quán tt c pháp bình đng

Nếu hay bình đng tt c pháp

Cũng hay quán chúng sanh bình đng

Đu hay bình đng quán chư Pht

Trí hu đưc đó không bình đng

Nếu chư B Tát ngưi có trí

Hay quán pháp vô đng như vy

Thì đưc Vô thưng B Đ qu

Cũng như Tiên Pht đã chng đưc.

 

Lúc Vô Ngôn B Tát nói k y, có mt vn hai ngàn nhn nhc do tha chúng sanh phát tâm Vô thưng B Đ, sáu vn B Tát đưc Vô sanh nhn.

 

Chư B Tát trong hoa đài đu đng dy đu mt l Pht, ri dùng diu liên hoa cung kính cúng dưng lên Vô Ngôn B Tát ming tuyên li rng: “Tôi là ngưi biết ơn, nay đây tôi báo ơn”.

 

Tôn gi Xá Li Pht bch Pht rng: “Bch đc Thế Tôn! Có nhơn duyên gì mà B Tát ny nói: Tôi là ngưi biết ơn nay tôi báo ơn?”.

 

Đc Pht nói: “Ny Xá Li Pht! Chư B Tát ny đu nhơn nơi Vô Ngôn B Tát mà phát B đ tâm, vì vy nên đng lên tiếng nói: Tôi là ngưi biết ơn, nay tôi báo ơn.

 

Nay chư B Tát y li nhơn nơi Vô Ngôn B Tát mà đưc nghe th kinh đin Đi Tp thm thâm ny gm đến đây thân cn nhìn thy cúng dưng nơi ta”.

 

Vô Ngôn B Tát bch đc Pht: “Bch đc Thế Tôn! Tôi có ch nghi nay mun thưa hi. Ngưng mong đc Như Lai thương xót ha cho”.

 

Đc Pht nói: “Ny Vô Ngôn! Tùy ý ông hi, Pht s vì ông mà nói”.

 

Tôn gi Xá Li Pht hi Vô Ngôn B Tát: “Thưa Đi Sĩ! Nếu không có ngôn ng sao li hi đưc?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Thưa Đi Đc! Tt c các pháp thy đu vô ngôn t vô thuyết, ti sao, vì tt c chúng sanh tánh vô ngôn vy. Do nơi giác quán mà có âm thanh phát ra, nếu không có giác quán thì làm sao có âm thanh làm sao nói đưc làm sao có văn t.

 

Thưa Đi Đc! Lun v trong giác quán không văn t không ngôn thuyết, lìa ri giác quán cũng không có âm thanh văn t, th ca giác quán tc chng phi giác quán. Tôi làm văn t cũng chng giác quán.

 

Tôi nhơn nơi giác quán mà có công đc ln. Nếu hay quán thâm pháp như vy thì gi là thp nh nhơn duyên. Nếu pháp t duyên sanh tc là rng không tch tĩnh thì không có tưng nht đnh. Nếu có chơn thit biết như vy tc là chơn thit biết rõ pháp tánh.

 

Thưa Đi Đc! Các pháp đu t nhơn duyên hòa hip. Mà trong hòa hip thit không có tác gi không có sanh không có xut. Vì vy mà các pháp không có ch không có âm không có thanh không có tâm không có giác quán chng phi không giác quán. Ti sao, vì điên đo nhơn duyên mà có sanh có dit. Vì vy nên nếu có hi có nghe có gii nói đu chng hip chng tan là nht tưng là vô tưng.

 

Thưa Đi Đc! Lun v vn nn gn hi đó tc là đi biết. Tôi có đi biết nên tôi hi Pht. Hi như vy tc là biết vn chng phi là khu vn. Lun v khu vn là Thanh văn vn. Thanh Văn th trưc nơi thanh nên gi là Thanh Văn. B Tát thì biết rng khp nên không có khu vn”.

 

Tôn gi Xá Li Pht hi: “Thưa Đi Sĩ! Nếu tt c pháp tánh vô đnh thì tt c chúng sanh tánh vô đnh, nếu là vô đnh thì B Tát vì ai mà tu tâm bi?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Thưa Đi Đc! Nếu các chúng sanh có tánh nht đnh thì tt c B Tát trn chng tu tâm bi. Tt c chúng sanh thit chng phi chúng sanh, vì điên đo mà quan nim chúng sanh, vì vy mà B Tát tu tp tâm bi, vì phá hoi điên đo nên tuyên nói không có ngã.

 

Thưa Đi Đc! Chư đi B Tát chng vì phá hoi các cõi mà nói chánh pháp, chng vì phá hoi ngã th mng sĩ phu mà tu t bi tuyên nói chánh pháp, vì biết chơn thit thâm pháp gii m tuyên nói chánh pháp. Chơn pháp gii đó là không tam mui vô tưng vô nguyn.

 

Tôn gi Xá Li Pht nói: “Lành thay, lành thay, thưa Đi Sĩ! Tôi cũng chơn thit biết rõ như vy, s dĩ tôi hi là mun th trí ca Đi Sĩ. Vì mun Pht pháp tăng trưng nên hi, vì mun li ích chúng sanh nên hI”.

 

Vô Ngôn B Tát bch Pht rng: “Bch đc Thế Tôn! Như trong khế kinh nói có hai nhơn duyên có th sanh chánh kiến, đó là nghe tiếng và khéo tư duy. Ngưng mong thương xót vì chư B Tát mà din nói đó. Thế nào là nghe tiếng và khéo suy nghĩ có th sanh chánh kiến?

 

Đc Pht nói: “Ny Vô Ngôn! Chí tâm lng nghe Pht s vì ông mà phân bit gii nói.

 

Ny Vô Ngôn! Vì tâm B đ ,ma nghe pháp tc là nghe tiếng, chí tâm nghĩ nh tâm B đ đó là khéo tư duy, quán tâm B đ đó là chánh kiến.

 

Còn na, ny Vô Ngôn! Vì B đ đo mà nghe pháp đó là nghe tiếng, chng xa lìa đo là khéo tư duy, như pháp mà tr là chánh kiến. Vì điu phc tâm mà nghe pháp là nghe tiếng, xa lìa ác tâm là khéo tư duy, đưc thin tâm là chánh kiến. Vì trang nghiêm thin pháp mà nghe pháp đó là nghe tiếng, tu tp trang nghiêm là khéo tư duy, nguyn đến B đ đó là chánh kiến. Ví nghe pháp b thí đó là nghe tiếng, có th x b tt c là khéo tư duy, chng cu qu báo thì gi là chánh kiến. Vì nghe các cm gii đó là nghe tiếng, chí tâm h gii đó là khéo tư duy, nguyn đến B đ gi là chánh kiến. Vì nghe pháp nhn gi là nghe tiếng, b đánh mng chng báo tr gi là khéo tư duy, nguyn đến B đ gi là chánh kiến. Vì nghe tinh tiến gi là nghe tiếng, phá hoi gii đãi gi là khéo tư duy, nguyn hưng B đ gi là chánh kiến. Vì nghe tam mui gi là nghe tiếng, hay tnh thân tâm là khéo tư duy, nguyn đến B đ gi là chánh kiến. Vì nghe các trí hu là nghe tiếng, nghe ri chánh quán gi là khéo tư duy, nguyn đến

 

B đ gi là chánh kiến. Ví nghe T nhiếp pháp gi là nghe tiếng, nhiếp th chúng sanh gi là khéo tư duy, biết rõ pháp nhiếp th y không có th không có tác rng không không s hu đây gi là chánh kiến.

 

Vì nghe pháp Ngũ thông gi là nghe tiếng, đưc thân tâm nh gi là khéo tư duy, nguyn đến B đ gi là chánh kiến. Nghe T vô ngi gi là nghe tiếng, tu tp T vô ngi là khéo tư duy, nguyn đến B đ gi là chánh kiến. Vì nghe pháp T y gi là nghe tiếng, siêng tu T y gi là nghe tiếng, siêng tu T y gi là khéo tư duy, nguyn đến B đ gi là chánh kiến. Nghe Ba mươi by phm tr đo gi là nghe tiếng, din nói bn nim là T nim x, nói v b lìa là T chánh cn, nói v các môn đnh là T như ý túc, nói vô s úy là Ngũ căn, nói không hư hoi đưc là Ngũ lc, nói lìa phin não là Tht giác phn, nói chơn thit biết pháp là Bát chánh đo, đây gi là khéo tư duy, chng th trưc đon thưng đem đo như vy nguyn đến B đ đây gi là chánh kiến. Nghe pháp T đế gi là nghe tiếng, biết Kh lìa

 

Tp chng Dit tu Đo gi là khéo tư duy, thy nhng pháp như vy bt sanh bt dit gi là chánhng kiến. Vì nghe Ba môn gii thoát gi là nghe tiếng, tin không tam mui chng s vô tưng chng nghi vô nguyn là khéo tư duy, đem pháp như vy nguyn đến B đ gi là chánh kiến.

 

Tu không tam mui điu tâm thy rõ, tu tp vô tưng đ tr giác quán, tu tp Vô nguyn vì cu các cõi đây gi là chánh kiến.

 

Nghe pháp phát tâm gi là nghe tiếng, tu tp đo B đ là khéo tư duy, tâm B đ bt thi là chánh kiến.

 

Đưc thin tri thc gi là nghe tiếng, cúng dưng thân cn gi là khéo tư duy, th lãnh li dy bo gi là chánh kiến.

 

Nghe pháp gii gi là nghe tiếng, quán pháp gii là khéo tư duy, như pháp mà tr là chánh kiến.

 

Thy Pht Thế Tôn gi là nghe tiếng, nh chư B Tát là khéo tư duy, đưc đo cu cánh gi là chánh kiến.

 

Mi đu nghe tám vn bn ngàn pháp môn gi là nghe tiếng, quán các chúng sanh hánh x như vy gi là khéo tư duy, điu phc tám vn bn ngàn các căn gi là chánh kiến.

 

Ny Vô Ngôn! Tùy theo nhơn duyên gì mà có th sanh đưc thin pháp thì gi là nghe tiếng. Nghe ri chng ri các thin nhơn duyên gi là khéo tư duy. Đem pháp như vy nguyn đến B đ thì gi là chánh kiến.

 

Ny Vô Ngôn! Hai pháp như vy không có sai bit, đó là khéo tư duy và chánh kiến. Ti sao, vì tt c pháp bình đng vô nh là khéo tư duy, hay quán bình đng là chánh kiến vy. Không tăng gim tc là chánh kiến. Không th x tc là chánh kiến. Không có tác và tác gi tc là chánh kiến. Không có giác quán tc là chánh kiến. Không có nim và nim x tc là chánh kiến, không có to tác không có tư duy tc là chánh kiến. Không có nht không có nh tc là chánh kiến. Mt môn mt v mt tha mt hnh, tánh y là mt không có các phin não kiêu mn v.v…, các kiết s, không nghe không nói, không cu không tnh, tánh pháp gii chng phân bit đưc, như như bt đng, tam thế bình đng, không có ngã ngã s, không có nhơn th mng chúng sanh, không có văn t không có âm thanh, không th tuyên nói, chng biết chng thy, trong tt c pháp đưc tâm tri túc, xa lìa các tưng dng, dt tt c h lc giác quán y ch, nhn đến tán than Pht mà chng có quan nim là Pht. lúc nhp đnh quán pháp gii thm thâm như vy thì gi là khéo tư duy. T đnh dy vì các chúng sanh mà din nói pháp gii thm thâm như vy thì gi là chánh kiến”.

 

Lúc đc Pht nói pháp y, có mưi ngàn B Tát đưc chánh kiến như vy.

 

Tôn gi Xá Li Pht nói vi Vô Ngôn B Tát rng: “Thưa Đi Sĩ! Theo ai nghe pháp mà đưc chánh kiến ?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói : “Thưa Đi Đc! Nếu có ngưi chng đưc tâm B đ quá kh v lai hin ti, tôi t nơi ngưi y nghe pháp mà đưc chánh kiến.

 

Ngưi quán tam thế bình đng, tt c pháp bình đng, nơi tt c pháp chng sanh giác quán, tâm chng tr hu vi vô vi, xa lìa tt c tưng chúng sanh mà vì chúng sanh tu tt c kh hnh, cũng xa lìa hai th tưng, mt là tưng chúng sanh và hai là tâm tưng. Xa lìa hai tiết biết thit pháp tánh, thit pháp tánh là không có không chng có, thông đt tt c thâm pháp ca chư Pht mà chng sanh lòng kiêu mn t nói là ta biết. Thưa Đi Đc! Tôi t ngưi y nghe th chng pháp. Ngưi y cũng chng tuyên nói mt ch mà làm cho tt c đu thích nghe. Biết pháp chơn thit chng th tuyên nói đưc mà vì chúng sanh tuyên nói đó, ra khi thế gian chng b thế gian nhim ô, cu cánh tu tp không có ai biết đưc là tu cùng chng tu. Tôi t nơi ngưi y nghe th chánh pháp tr nơi pháp tánh, nơi chúng sanh tánh chng sanh phân bit. Quán chúng sanh tánh pháp tánh không tánh thy đu bình đng. Tôi bên ngưi y nghe pháp. Ngưi y chng ngi dưi cây B đ, chng dy, chng đi, chng ngh, chng nm, chng ng, chng thc mà đưc B đ, đưc B đ ri trn chng hin tưng nói là đưc B đ, tt c chúng sanh cũng chng biết ngưi y đã đưc B đ, không đưc mà đưc nên không có tưng đưc.

 

Thưa Đi Đc! Lun v chánh pháp không có quang minh, không có quang minh tc là không có x s, không có x s tc là không có thân, không có thân tc là vô s úy, vô úy tc là bt xut, bt xut tc là bt sanh, bt sanh tc là bt dit, bt dit tc là bt trưc, bt trưc tc là bt đng, bt đng tc là bt biến, bt biến tc là không phóng chy không ti tăm, không phóng không ti tc là không giác quán, không giác quán tc là không thi gian, không thi gian tc là không có các môn vt, không vt thì không có tham, không tham tc là tánh thanh tnh, tánh tnh y chng hip vi phin não, chng hip vi phin não thì không điên đo, chng điên đo thì là bình đng, bình đng tc là chơn thit, chơn thit là bt sanh bt dit, bt sanh bt dit y gi là t nhơn duyên, t nhơn duyên y tc là chng kh chng lai, chng kh chng lai tc là không có cnh gii, không cnh gii tc là vô cú, vô cú tc là chng cung, chng cung y tc là không có nghe, không có nghe y tc là không có to tác, không có tác y tc là không có tr, không tr y tc là không có ch, không có ch tc là không có tưng, không có tưng tc là quá tâm ý thc, quá tâm ý thc tc là tch tĩnh, tch tĩnh y tc là không nhit não, không nhit tc là không có sân, không sân y tc là cu cánh, cu cánh tc là không có, không có tc là Niết bàn đây gi là pháp.

 

Thưa Đi Đc! Tc là chánh pháp tc là thuyết pháp tc là nghe pháp tc là chánh kiến.

 

Thưa Đi Đc! Lun v ngưi chánh kiến chng thy có thân, h thân hành thì bnh hành, chng thy nơi thy chng sanh tham trưc chng giác chng quán, đây gi là Pht pháp thánh kiến chánh kiến.

 

Còn na, thưa Đi Đc! Quán vô minh và ái bình đng vi gii thoát không có sai bit, đây gi là chánh kiến. Chánh kiến như vy chng trưc chng th, đây gi là thánh kiến.

 

Còn na, thưa Đi Đc! Quán tham sân và si vi không vô tưng và cô nguyn bình đng không có hai chng thy nơi tưng thy tưng không có tưng, đây gi là thánh kiến. Chng thy mt hai bình đng tt c pháp, gi là thánh chánh kiến.

 

Còn na, thưa Đi Đc! Nếu có th quán ngã và chúng sanh bình đng, vì chúng sanh bình đng nên Như Lai bình đng, vì Như Lai bình đng nên Pht pháp bình đng, vì Pht pháp bình đng nên thánh và chúng sanh bình đng, vì thánh và chúng sanh bình đng nên đi t bình đng, vì đi t bình đng nên hư không bình đng, dùng bt tr mà tr bình đng như vy gi là thánh chánh kiến.

 

Thưa Đi Đc! Như tt c pháp âm thanh cũng như vy. Như âm thanh tc là thánh kiến tc là chánh kiến.

 

Thưa Đi Đc! Thánh chánh kiến cũng không có sanh không có xut. Nếu không có sanh xut thì theo ai điu phc nghe pháp!

 

Tôn gi Xá Li Pht nói: “Như tôi hiu nghĩ ca Đi Sĩ nói thì tt c các pháp không có ng ngôn”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Đúng như vy đúng như vy, thưa Đi Đc! Tt c các pháp thit không có ngôn ng”.

 

Tôn gi Xá Li Pht hi: “Thưa Đi Đc! Nếu nói Như Lai thành tu công đc. Trong li nói y mc nhng ti gì?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Thưa Đi Đc! Nếu có nói như vy thì phi biết ngưi nói y có ti li ln. Ti sao, vì Như Lai công đc chng quyết đnh vy, ti sao, vì không phưc không ti gi là Như Lai. Nếu thy Như Lai có công đc đây gi là dc, lun v ngưi có dc tc là đi dc. Có dc và đi dc tc là li lm vy”.

 

Tôn gi Xá Li Pht hi: “Thưa Đi Đc! Thế nào đưc gi là không ti li?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói : “Thưa Đi Đc! Như đ ngũ đi, như đ tht căn, như đ thp cu gii vô xut vô nhp vô sanh vô dit, không có to tác, không có tâm ý thc mi gi là không li. Nếu có tri kiến xa lìa chng tu đây gi là ti li. Nếu có các gii đây gi là ti li, nếu không có các gii đây gi là không li”.

 

Đc Pht nói: “Lành thay, lành thay, ny Vô Ngôn! Đúng như li ông nói. Li ông nói đó tc là thin thuyết”.

 

Lúc nói pháp ny, có mt vn hai ngàn B Tát đưc Vô sanh Pháp nhn.

 

Vô Ngôn B Tát li bch Pht rng: “Bch đc Thế Tôn! Như Pht đã nói đi B Tát có bn th lc. Đó là tín lc, tiến lc, nim lc và hu lc. Ngưng mong đc Như Lai rng phân bit nói thế nào gi là bn lc ca B Tát?”.

 

Đc Pht nói: “Ny Vô Ngôn! Chí tâm lng nghe nay Pht s nói.

 

Nếu có B Tát nơi chánh pháp ca Pht thâm tín thun hiu chng sanh lòng nghi đây gi là tín lc. Nếu siêng năng tinh tiến cu Pht pháp chng nghĩ chng thôi chng sanh lòng nghi hi, đây gi là tiến lc. Nếu có B Tát cu thin pháp đưc ri chng mt nim B đ tâm, thin căn đưc làm nguyn đến B đ, đây gi là nim lc. Nếu có B Tát ni tâm tư duy chng theo li ngưi rõ biết pháp tánh, đây gi là hu lc.

 

Còn na, ny Vô Ngôn! Nếu cótín tâm thân cn thánh nhơn, đây gi là tín lc. Nếu hay cúng dưng thánh nhơn như vy, đây gi là tiến lc. Chí tâm nghe th li dy ca thánh nhơn, đây gi là nim lc.

 

Nghe thánh pháp ri như pháp mà tr, đây gi là hu lc.

 

Còn na, ny Vô Ngôn! Tin nghip qu đây gi là tín lc. Đã có lòng tin ri chng làm các vic ác, đây gi là tiến lc. Thin nghip quá kh hin nay vn tăng trưng, đây gi là nim lc. Nếu biết các pháp có nhơn có qu, đây gi là hu lc.

 

Còn na, ny Vô Ngôn! Nếu tin tâm pháp chng th nói đưc, đây gi là tín lc. Nếu nhơn lòng tin ny mà điu phc tâm, đây gi là tiến lc. Nếu hay chí tâm, đây gi là nim lc. Quán pháp như huyn, đây gi là hu lc.

 

Còn na, ny Vô Ngôn! Nếu thy pháp không, đây gi là tín lc. Nếu đon dt tà kiến, đây gi là tiến lc. Nếu thy ni ngoi thy đu không tch chng sanh b úy, đây gi là nim lc. Nếu hay quán thy đ nht nghĩa không, đây gi là hu lc.

 

Còn na, ny Vô Ngôn! Nếu hay quán thy vô tưng vô nguyn, đây gi là tín lc. Vì ngưi mà din nói vô tưng vô nguyn, đây gi là tiến lc. Chí tâm quán sát vô tưng vô nguyn, đây gi là nim lc.

 

Biết rõ pháp y chng tuyên nói đưc, đây gi là hu lc.

 

Còn na, ny Vô Ngôn ! Hay b thí tt c chng cu qu báo, đây gi là tín lc. B thí ri chng hi tiếc cũng chng thôi ngh thưng làm chng tuyt, đây gi là tiến lc. Lúc thí chí tâm nim B đ phát nguyn hi hưng B đ, đây gi là nim lc. Chng quán tài vt ngưi thí ngưi th và qu báo, đây gi là hu lc.

 

Còn na, ny Vô Ngôn ! Nếu có th trì thanh tnh cm gii chng cu qu báo, đây gi là tín lc, chng sanh phin não hy hoi cm gii, đây gi là tiến lc. Tnh gii như vy chí tâm h trì nguyn hi hưng B đ, đây gi là nim lc. Quán thân khu ý như thy nguyt như hương như o như dim v.v…, đây gi là hu lc.

 

Còn na, ny Vô Ngôn ! Nếu có tu hành pháp nhn nhc chng cu qu báo, đây gi là tín lc. Nếu có b đánh mng hay nhn lngưi yên, đây gi là tiến lc. Vì nhn nhc mà tu tâm t bi bt phóng dt nguyn hưng B đ, đây gi là nim lc. Quán thân khu ý đu không có gì đ nhn, đây gi là hu lc.

 

Còn na, ny Vô Ngôn ! Nếu có rõ biết do siêng năng tinh tiến đưc Vô thưng B đ chng phi đi gii đãi, đây gi là tín lc. Nếu hay điu phc tt c chúng sanh, h trì ngưi nghe th, cúng dưng chánh pháp, hay vì chúng sanh mà cung cp phc dch, hay tnh Pht đ, đây gi là tiến lc. Hay làm cho chúng sanh xa lìa gii đãi siêng tu hành tinh tiến nguyn hưng B đ, đây gi là nim lc. Nếu tu tinh tiến chng tăng chng gim, đây gi là hu lc.

 

Còn na, ny Vô Ngôn! Nếu thích tch tĩnh lìa nói vic đi, đây gi là tín lc. Nếu tr không tch đưc t thin và bát gii thoát, đây gi là tiến lc. Nếu nơi các thin gii thoát không có thi tht, đây gi là nim lc. Nếu quán các thin vô thưng kh vô ngã, đây gi là hu lc.

 

Còn na, ny Vô Ngôn! Nếu nghe các Ba la mt các phm tr đo tin mà không nghi, đây gi là tín lc. Nghe ri vì chúng sanh mà din nói, đây gi là tiến lc. Tâm khéo tư duy, đây gi là nim lc. Như pháp mà tr, đây gi là hu lc.

 

Còn na, ny Vô Ngôn! Vì các chúng sanh mà tu tp tâm t, đây gi là tín lc. Thương mến chúng sanh làm cho h lìa kh, đây gi là tiến lc. Quan sát pháp ri lòng đưc đi h, đây gi là nim lc. Vi oán thân tâm luôn bình đng tu tp đi x, đây gi là hu lc.

 

Còn na, ny Vô Ngôn! Quán sát thân ny do vô lưng th ác xu làm thành gt gm k phàm phu dưng như hình tưng o huyn, đây gi là tín lc. Lúc th t kh chuyên tâm h nim Pht Pháp Tăng Tam bu chng tiếc thân mng, đây gi là tiến lc. Cũng chng sanh các tâm ác, tâm Thanh Văn, tâm Bích Chi Pht, tâm tham, tâm sân, tâm si, tâm tt đ, tâm xan ln, tâm hy gii, đây gi là nim lc. Nếu quán pháp gii, quán vô ngi trí, cũng biết quá kh v lai hin ti, đây gi là hu lc.

 

Còn na, ny Vô Ngôn! H gi là tín, bt thi chuyn gi là tinh tiến, chng cung lon gi là nim lc, biết rõ rang gi là hu lc.

 

Còn na, ny Vô Ngôn! Do tín lc mà có đưc làm, do tiến lc mà vic đưc cu cánh, do nim lc mà không sót mt, do hu mà có th nói đúng chánh pháp.

 

Còn na, ny Vô Ngôn! Vì quán lưi nghi nên gi là tín lc, xa lìa nghi gi là tiến lc, không còn sanh nghi na gi là nim lc, nói pháp có th phá nghi gi là hu lc.

 

Còn na, ny Vô Ngôn! Tin Pht pháp đây gi là tín lc. Vì B đ mà tu hành đây gi là tiến lc. Đưc nhu thun nhãn đây gi là nim lc. Đưc Vô sanh nhn đây gi là hu lc.

 

Ny Vô Ngôn! Tín căn tín lc không có sai bit, tiến căn tiến lc, nim căn nim lc, hu căn hu lc cũng như vy không có sai bit”.

 

Đc Pht nói pháp ny, có trăm ngàn B Tát đưc bc Vô sanh nhn. Bn vn hai ngàn chúng sanh phát tâm Vô thưng B đ.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog