Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

 ĐI BO TÍCH


QUYN 147



PHÁP HI VÔ TN Ý B TÁT

TH SÁU MƯƠI MT


Li ny Tôn gi! Trong vô tn thanh tnh gii ca B Tát không có da dính. Đó là phá tt c tưng ngã, nhơn, chúng sanh, th mng, sĩ phu, dưng dc, sc, th, tưng, hành, thc, đa, thu, ho, phong.

 

Trong tnh gii y không có tưng nhãn sc, nhĩ thanh, t hương, thit v, thân xúc, ý pháp, cũng không có thân tâm vì đnh hưng ca gii y hn chng cùng chung vy. Vì phân bit tưng ca gii y phương tin duyên ca tt c các pháp vy. Vì không tưng ca gii y đưc vô tưng tế chng xen tp tam gii vy. Gii y bt tác vì Vô sanh nhn vy. Trong tnh gii y không có đã làm s làm đang làm. Tnh gii y quá kh chng dit v lai chng đến hin ti chng dng .

 

Li ny Tôn gi! Trong tnh gii y tâm tnh vô cu, thc chng dng và tư duy chng thân cn. Tnh gii y chng da Dc gii, chng gn Sc gii, chng Vô Sc gii. Tnh gii y b lìa dc trn tr sân ngi dit vô minh chưng. Tnh gii y chng đon chng thưng chng nghch nhơn duyên. Tnh gii y không có ngã tưng b ngã s tưng chng thân kiến. Tnh gii y chng ly gi danh chng sc tưng chng tp danh sc. Tnh gii y chng h thuc nơi nhơn chng khi kiến chp chng nghi hi. Tnh gii y không có tham sân si không tham trưc thin căn. Tnh gii y chng não chng nhit tch dit ly tưng. Tnh gii y chng đon dt Pht chng vì cu chánh pháp vy, chng đon dt pháp chng vì chng phân bit pháp tánh vy, chng đon dt Tăng chng vì tu vô vi vy.

Thưa Tôn gi! Ngưi trì tnh gii tương tc chng đon dt nên vô tn. Ti sao vy?

Vì phàm phu gii ti thân th sanh nên có tn. Trong loài ngưi thp thin tn nên có tn. Chư Thiên cõi Dc phưc báu công đc tn nên có tn. Chư Thiên cõi Sc các thin vô lưng tâm tn nên có tn. Chư Thiên cõi Vô Sc đnh đưc nhp tn nên có tn. Ngoi đo tiên nhơn có nhng gii cm thi tht thn thông tn nên có tn. Tt c Thanh Văn hc vô hc gii nhp Niết bàn tế tn nên có tn. Bích Chi Pht gii không có tâm đi bi tn nên có tn.

B Tát tnh gii không có tn. Ti sao? Trong tnh gii y xut sanh tt c gii, như ging vô tn nên qu cũng vô tn. Vì B Tát chng y chng th cùng tn nên Như Lai gii cm cũng chng th cùng tn. Vì vy nên tnh gii đưc chư Đi Sĩ th trì đu chng th cùng tn đưc.

Đây gi là đi B Tát tu trì tnh gii mà chng cùng tn đưc”.

Tôn gi Xá Li Pht nói vi Vô Tn Ý B Tát: “Lành thay lành thay, Đi Sĩ đã nói tt v Thi la Ba la mt chng th cùng tn đưc ca đi B Tát. Duy nguyn Đi Sĩ nói v Sn đ Ba la mt chng th cùng tn đưc ca chư đi B Tát”.

Vô Tn Ý B Tát nói: “Thưa Tôn gi! B Tát có đ ba mươi hai s tu hành nhn nhc cũng chng th cùng tn đưc.

Nhng gì là ba mươi hai s?

Vì đon dt các kiết s nên biết là nhn. Vì chng sanh hi nên biết là nhn. Vì không có trin phưc nên biết là nhn. Vì không có não nên biết là nhn. Vì không có trùm che nên biết là nhn. Vì không có sân nên biết là nhn. Vì không có tc gin tranh cãi nên biết là nhn. Vì không có đu tng nên biết là nhn. Vì nơi các trn gii tâm không có sai khác nên biết là nhn. Vì th h mình và ngưi nên biết là nhn. Vì thun tâm B đ nên biết là nhn. Vì khéo tư duy nên biết là nhn. Vì không có hai tưng nên biết là nhn. Vì biết nghip báo nên biết là nhn. Vì trang nghiêm thân nên biết là nhn. Vì ming nói li thanh tnh nên biết là nhn. Vì tâm thanh tnh nên biết là nhn. Vì tâm vng chc nên biết là nhn. Vì ngôn ng t ti nên biết là nhn. Vì nh biết nên biết là nhn. Vì khéo phân bit tâm nên biết là nhn. Vì th h tâm ngưi nên biết là nhn. Vì tu Phm Thế hnh nên biết là nhn. Vì th báo nhơn thiên nên biết là nhn. Vì thân tưng thù thng nên biết là nhn. Vì đ phm âm vi diu nên biết là nhn. Vì tr các li ti nên biết là nhn. Vì dt các cu uế nên biết là nhn. Vì dt tt c bt thin căn nên biết là nhn. Vì giết các gic kiết s nên biết là nhn. Vì nơi s não hi chúng sanh đu đưc siêu vit nên biết là nhn. Vì đy đ tt c Pht pháp nên biết là nhn.

Đây gi là B Tát tu hành ba mươi hai s nhn nhc mà chng th cùng tn đưc.

Thưa Tôn gi! Thế nào là nhn? Nếu b ngưi mng nín lng th chng báo, vì khéo biết âm thanh như tiếng vang vy. B ngưi qu trách nín lng th đó vì khéo biết thân tưng như nh tưng vy. B ngưi gin lòng chng hn vì khéo biết tâm tưng như o huyn vy. B gin tc chng báo vì tâm không tc vy. Nghe đưc xưng danh tâm không ái trưc vì chng t cao vy. Nghe chng xưng danh tâm cũng không ngi vì công đc đy đ vy. Nếu gp vinh li tâm chng vui mng vì khéo t điu phc vy. Nếu gp suy hao tâm không quái ngi vì tâm tch dit vy. Đưc ngưi khen tâm chăng kinh đng vì khéo biết phân bit vy. B ngưi chê tâm không rút mt vì tâm qung đi vy. B ngưi khi d tâm không h vì khéo an tr vy. Đưc tôn trng tâm không cao vì chng khuynh đng vy. Gp s vui tâm chng hoan dt vì biết pháp hu vi là tưng vô thưng vy. Nếu gp s kh tâm không chán mi vì chúng sanh vy. Thế pháp chng nhim vì chng y ch vy. Nhn th các kh thy k b nguy bc đem thân thay h. Nhn chu tay chưn b cht gãy vì đy đ giác chi vy. Các kh hi thân đu có th nhn th vì đy đ tưng thân Pht vy. Nhn ti li ca ngưi vì khéo làm nghip lc vy. Th hin đt nóng tu các kh hnh vì hàng phc ngoi đo vy. Th hin vào ngũ đo vì vưt quá Thích, Phm, T Vương và chư Thiên vy.

Đây gi là B Tát nhn nhc vy.

Li cu cánh nhn y không có tranh tng. Ti sao? Nếu thy ngưi mng mà ta hay nhn, là thy có hai tưng, chng phi cu cánh nhn. Nếu nói ai mng ta, nhn nhc như vy là pháp công đc, chng phi cu cánh nhn. Hoc là mng nhãn ư, mng nhĩ ư, mng t ư, mng thit ư, mng thân ư, mng ý ư? Nhn như vy là quán tưng lc nhp chng phi cu cánh nhn. Nếu không ngưi mng, nhn nhc như vy là quán vô ngã, chng phi cu cánh.Nếu biết gi danh, nhn như vy là quán tưng mng chng phi cu cánh nhn. Ngưi và ta đu là vô thưng, nhn như vy là quán vô thưng, chng phi cu cánh nhn. H điên đo ta chng điên đo, nhn như vy là quán cao h, chng phi cu cánh nhn. H chng siêng tu ta siêng tu, nhn như vy là quán siêng lưi, chng phi cu cánh nhn. H ác đo ta thin đo, nhn như vy là quán thin ác, chng phi cu cánh nhn. Ta nhn vô thưng chng nhn có thưng, ta hay nhn kh chng th các lc, ta nhn vô ngã chng nhn hu ngã, ta nhn bt tnh chng nhn có tnh, nhn như vy là quán có đi đãi, chng phi cu cánh nhn. Ta nhn nơi rng không chng nhn các kiến, ta nhn vô tưng chng nhn các giác quán, ta nhn vô nguyn chng nhn nơi nguyn, ta nhn vô tác chng nhn có tác, ta nhn kiết s hết chng nhn kiết s còn, ta nhn pháp thin chng nhn pháp bt thin, ta nhn xut thế chng nhn ti thế, ta nhn vô tranh chng nhn có tranh, ta nhn vô lu chng nhn có lu, ta nhn bch pháp chng nhn hc pháp, ta nhn tch dit chng nhn sanh t, nhn như vy là quán tương đi, chng phi cu cánh nhn.

Thế nào gi là cu cánh nhn?

Nếu nhp không tch chng cùng các kiến chp hoà hip, chng da ly không, các kiến y cũng là rng không. Nhn như vy là không có hai tưng, là cu cánh nhn.

Nếu nhp vô tưng chng cùng các giác hoà hip, chng da ly vô tưng, các giác y đu rng không. Nhn như vy là không có hai tưng, là cu cánh nhn.

Nếu nhp vô nguyn, chng cùng nguyn hoà hip, chng da ly vô nguyn, các nguyn y đu rng không. Nhn như vy là không có hai tưng, là cu cánh nhn.

Nếu nhp vô tác chng cùng các tác hoà hip, chng da nơi vô tác, các tác y đu không. Nhn như vy là không có hai tưng, là cu cánh nhn.

Nếu nhp tn kiết chng cùng các kiết hoà hip, chng da nơi tn kiết, các kiết y cũng đu không. Nhn như vy là không có hai tưng, là cu cánh nhn.

Nếu nhp nên thin chng cùng bt thin hoà hip, chng da nơi thin, các bt thin cũng đu rng không. Nhn như vy là không có hai tưng, là cu cánh nhn.

Nếu nhp xut thế chng cùng thế hoà hip, chng da xut thế, các thế y cũng đu rng không. Nhn như vy là không có hai tưng, là cu cánh nhn.

Nếu nhp vô tranh chng cùng tranh hoà hip, chng da vô tranh các tranh y cũng đu rng không. Nhn như vy là không có hai tưng, là cu cánh nhn.

Nếu nhp vô lu chng cùng lu hoà hip, chng da vô lu các lu y cũng đu rng không. Nhn như vy là không có hai tưng, là cu cánh nhn.

Nếu nhp bch pháp chng cùng hc pháp hoà hip, chng da bch pháp các hc pháp đu rng không. Nhn như vy là không có hai tưng, là cu cánh nhn.

Nếu nhp tch dit chng cùng sanh t hoà hip, chng da tch dit sanh t cũng đu rng không. Nhn như vy là không có hai tưng, là cu cánh nhn.

Nếu tánh chng t sanh chng cùng tha sanh chng hoà hip sanh, cũng không có xut, chng th phá hoi, chng th phá hoi y là chng th tn, Nhn như vy là cu cánh nhn.

Không có tác không có chng tác, không ch da ly, không có phân bit, không có trang nghiêm, không có tu tr, không có phát tiến, trn chng to sanh, nếu vô sanh y là chng th tn, nhn như vy là Vô sanh nhn, Vô sanh nhn y là vô xut nhn, vô xut nhn y là cu cánh nhn.

B Tát tu hành cu cánh nhn như vy đưc th ký nhn.

Đây gi là B Tát hành nhn vô tn vy”.

Lúc nói pháp y, tt c đi chúng khen Vô Tn Ý B Tát rng: “Lành thay lành thay! Vô Tn Ý nói các nhn rt hay!”.

Đi chúng nói li khen ngi xong lin mưa các th hoa ít có và hương bt, hương xoa, vô s y phc đp, tràng phan, lng báu đ dâng cúng dưng Vô Tn Ý đi B Tát.

Trăm ngàn k nhc trên không t nhiên phát thanh, nói rng: “Nếu có các chúng sanh mun đưc Như Lai thm thâm nhn y, nghe li nói y chng nên kinh s”.

Lúc by gi các hương hoa, tp y, phan lng đy khp c tam Thiên Đi Thiên thế gii.

Đc Pht bo Vô Tn Ý B Tát rng: “Ny Vô Tn Ý! Các vt hoa hương ngươi đưc cúng dưng y, ngưi t tìm khí c đng ly tr sch hết đi”.

Vô Tn Ý B Tát nói: “Vâng, bch đc Thế Tôn! Nay tôi s dùng thn thông chính thân mình làm đ đng”.

Vô Tn Ý B Tát lin nhp B Tát sc thân tam mui, nhp tam mui ri bao nhiêu vt cúng dưng đu nhp hết vào trong rún, thân th như cũ chng tăng chng gim.

Trong đi chúng có mt B Tát tên là Đi Trang Nghiêm hi Vô Tn Ý B Tát rng: “Bch Đi Sĩ! Tam mui Ngài nhp y tên là gì mà Ngài nhp ri tt c món vt cúng dưng đu nhp vào thân, thân Ngài như cũ không có tăng gim?”.

Vô Tn Ý B Tát nói: “Bch Đi Sĩ! Tam mui y tên là Nht thiết sc thân tam mui”.

Đi Trang Nghiêm B Tát hi: “Bch Đi Sĩ! Tam mui y chng còn có thế lc khác chăng?”.

Vô Tn Ý B Tát nói: “Bch Đi Sĩ! Thế lc tam mui y có th làm cho thân th th nhn hết c tam thiên Đi Thiên thế gii có bao nhiêu nhng sc tưng, thân th như cũ cũng không có tăng gim”.

Trong đi chúng có hàng nhơn thiên suy nghĩ rng: Chng có th thy đưc thế lc ca tam mui y chăng?

Đc Pht biết tâm nim ca đi chúng bèn bo Vô Tn Ý B Tát rng: “Ny Vô Tn Ý! Ông nên th hin thn lc ca tam mui y”.

Vô Tn Ý B Tát t lâu đã thông đt tam mui y, vì vy nên có th đem tt c đi chúng, chư B Tát t mưi phương đến hi cùng Pht và Thánh Tăng đu np vào trong thân mình. Thân y lúc by gi dưng như thế gii Đi Bu Trang Nghiêm th tt c các s trang nghiêm ca đi B Tát. Đi chúng đu t thy thân mình trong thân ca Vô Tn Ý B Tát.

Vô Tn Ý B Tát th hin đi thn thông như vy ri đi chúng đu hun li như cũ.

Đi Trang Nghiêm B Tát hi Vô Tn Ý B Tát rng: “Bch Đi Sĩ! T trưc ti nay tôi chưa tng đưc thy nghe thn thông biến hoá ca tam mui y”.

Vô Tn Ý B Tát nói: “Bch Đi Sĩ! Gi s trn c tam thiên Đi Thiên thế gii nhp c vào thân tôi còn không có tăng gim hung là ch có nơi đi hi ny”.

Lúc nói vô tn nhn nhc và th hin thn thông biến hoá y, có by mươi sáu na do tha chư thiên và thế nhơn phát tâm Vô thưng B đ, mt vn hai ngàn đi B Tát đưc Vô sanh pháp nhn.

By gi Tôn gi Xá Li Pht nói vi Vô Tn Ý B Tát rng: “Bch Đi Sĩ! Lành thay lành thay, Ngài đã nói rt tt v Nhn nhc Ba la mt chng th tn ri, duy nguyn Ngài nói v Tinh tiến Ba la mt vô tn ca B Tát đưc”.

Vô Tn Ý B Tát nói: “Thưa Tôn gi! B Tát có đ tám s hành tinh tiến chng th tn.

Nhng gì là tám s?

Phát đi trang nghiêm không có tn. Tích tp dũng tiến không có tn. Tu hành các thin pháp không có tn. Giáo hoá chúng sanh không có tn. Tr đo công đc không có tn. Tr vô thưng trí không có tn. Tr vô thưng hu không có tn. Hp tr Pht pháp mà chng th tn.

Thế nào là B Tát trang nghiêm vô tn?

B Tát nơi các sanh t tâm không mi mt, chng tính kiếp s s thành Pht đo, còn bao nhiêu kiếp mà làm trang nghiêm, còn bao nhiêu kiếp chng làm trang nghiêm. B Tát trang nghiêm tri qua kiếp s chng th k tính.

Như t ngày hôm nay đến sanh t vn là mt ngày mt đêm. Ba mưi ngày như vy là mt tháng, mưi hai tháng là mt năm. trăm ngàn muôn năm y mt ln phát đo tâm, mt ln thy Pht. Phát tâm và thy Pht như vy s đến bng s cát sông Hng. bên ngn y s chư Pht như vy mi biết đưc tâm hành ca mt chúng sanh. Như vy cho đến biết khp tâm s hành ca tt c chúng sanh mà vn chng thi tht trang nghiêm.

Đây gi là trang nghiêm chng gii đãi, gi là vô tn trang nghiêm.

Tri qua s ln thy Pht phát tâm như vy, lúc biết tâm s hành ca chúng sanh kia thưng tu đy đ Đàn Ba la mt, Thi Ba la mt, Sn đ Ba la mt, Tý lê gia Ba la mt, Thin Ba la mt và Bát Nhã Ba la mt, cũng tu đy đ pháp tr B đ, đy đ tu tưng ho Thp lc, Vô uý, pháp Bt cng, tu đy đ tt c Pht pháp.

Đây gi là trang nghiêm chng gii đãi, gi là vô tn trang nghiêm.

Nếu có B Tát nghe li ny mà chng kinh chng b chng uý, nên biết B Tát y tinh tiến chng gii đãi.

Đây gi là B Tát trang nghiêm vô tn.

Thế nào là B Tát dũng tiến vô tn?

Gi s c tam thiên Đi Thiên thế gii có la mnh đy trong y, phi đi ngang qua la mnh y đ thy Pht, hoc vì nghe pháp giáo hoá chúng sanh đt đ chúng sanh nơi thin pháp cũng phi đi ngang qua la mnh y, B Tát vn làm không thi tht.

Đây gi là B Tát dũng tiến vô tn.

Duyên c gì mà gi là dũng tiến?

Vì thưng vì k khác vy, vì tnh k khác vy, vì điu phc k khác vy, vì dit tn cho k khác vy, mà thưng chng gii đãi chm tr vn vng chc chng thi tht, tâm luôn trong đi bi thưng siêng cn tinh tiến mà vì chúng sanh nên gi là dũng tiến.

Mi bưc đi B Tát luôn chế ng tâm mình đu hưng đến B đ, thưng quán sát chúng sanh đ hoá đ, du quán sát như vy mà chng h khi phin não.

Đây gi là B Tát dũng tiến vô tn.

Thế nào là B Tát tu tp vô tn?

Như tt c thin tâm đã đưc phát khi thưng nguyn B đ, đây gi là B Tát tu tp vô tn. Ti sao vy? Vì đem các thin căn hi hưng Vô thưng B đ không có cùng tn vy.

Thưa Tôn gi! Ví như tri mưa mt git nưc rơi vào trong đi hi, git nưc mưa y du nh mà trn không h dit tn. B Tát thin căn nguyn hưng B đ không có dit tn cũng như vy.

Tu tp thin căn y, đó là chánh hi hưng tu tp thin căn, vì th h chúng sanh tu tp thin căn, vì tuỳ theo ch cn dùng ca chúng sanh mà tu tp thin căn, vì mun thành tu Nht thiết trí mà tu tp thin căn.

Đây gi là B Tát tu hành tp hp vô tn vy.

Thế nào là B Tát giáo hoá vô tn?

Tánh ca chúng sanh chng th k đếm, B Tát trong đó chng nên k đếm.

Nếu có B Tát trong mt ngày giáo hoá tt c chúng sanh đy trong tam thiên Đi Thiên thế gii, tính s như vy nhn đến vô lưng bt kh tư ngh bt kh xưng s kiếp giáo hoá chúng sanh, du có giáo hoá chúng sanh bt kh xưng kế bt kh tư ngh như vy, mà nơi phn chúng sanh còn chưa giáo hoá đưc mt phn trăm, mt phn ngàn, mt phn trăm ngàn vn, nhn đến toán s thí d chúng sanh đưc biết. Ti sao? Vì tánh chúng sanh y vô lưng vô biên bt kh xưng kế bt kh tư nghì vy.

Nếu B Tát nghe li y mà chng kinh, chng b, chng uý, nên biết B Tát ny siêng tu tinh tiến.

Đây gi là B Tát giáo hoá vô tn.

Thế nào là B Tát tr đo vô tn?

B Tát tu hành tr đo công đc vô lưng vô biên, trong y B Tát chng nên hn lưng. Ti sao? Vì tt c chúng sanh có bao nhiêu công đc hoc t quá kh, v lai hoc hin ti, cùng tt c Thanh Văn. Duyên Giác có bao nhiêu công đc, tp hp tt c công đc phàm thánh y li mi là thành tu công đc ca mt l lông nơi thân Pht Thế Tôn. Công đc ca mi mi l lông như vy nhn đến tt c l lông tp hp li mi thành công đc ca mt tuỳ hình ho ca thân Như Lai. Công đc ca mi mi tuỳ hình ho như vy nhn đến tt c tuỳ hình ho tp hp li mi thành công đc ca mt tưng đi nhơn ca Như Lai. Công đc ca mi mi tưng như vy nhn đến ba mươi tưng, tp hp công đc trăm ln ba mươi tưng như vy mi thành công đc bch hào gia chn hai chưn mày ca Như Lai. Tp hp công đc ca trăm ngàn bch hào như vy mi thành công đc vô kiến đnh tưng ca Như Lai.

Đây gi là B Tát tr đo công đc vô tn.

Thế nào là B Tát tr trí vô tn?

Tr trí đưc B Tát tu tp vô lưng vô biên, trong y B Tát chng nên hn s. Ti sao? Như trí ca tt c chúng sanh trong Đi Thiên thế gii bng trí đưc thành ca mt v Tín thành. Trí tín thành như vy so vi trí đưc thành tu ca mt v Pháp hành thì chng bng mt phn trăm, mt phn ngàn, mt phn trăm ngàn vn, nhn đến chng bng mt phn toán s thí d. Nếu tt c chúng sanh trong Đi Thiên thế gii đu đưc bc Pháp hành, so vi trí đưc thành tu ca mt v Bát nhơn thì chng bng mt phn trăm, mt phn ngàn, mt phn trăm ngàn vn, nhn đến chng bng mt phn toán s thí d. Nếu tt c chúng sanh trong Đi Thiên thế gii đu là bc bát nhơn, so vi trí đưc thành tu ca mt vì Tu Đà Hoàn, thì chng bng mt phn trăm, mt phn ngàn, mt phn trăm ngàn vn, nhn đến chng bng mt phn toán s thí d. Nếu tt c chúng sanh trong Đi Thiên thế gii đu đưc trí Tu Đà Hoàn, so vi trí đưc thành tu ca mt v Tư Đà Hàm, thì chng bng mt phn trăm, mt phn ngàn, mt phn trăm ngàn vn, nhn đến chng bng mt phn toán s thí d. Nếu tt c chúng sanh trong Đi Thiên thế gii đu đưc trí Tư Đà Hàm, so vi trí đưc thành tu ca mt v A Na Hàm thì chng bng mt phn trăm, mt phn ngàn, mt phn trăm ngàn vn, nhn đến chng bng mt phn toán s thí d. Nếu tt c chúng sanh trong Đi Thiên thế gii đu đưc trí A Na Hàm, so vi trí đưc thành tu ca mt v A La Hán thì chng bng mt phn trăm, mt phn ngàn, mt phn trăm ngàn vn, nhn đến chng bng mt phn toán s thí d. Nếu tt c chúng sanh trong Đi Thiên thế gii đu đưc trí A La Hán , so vi trí đưc thành tu ca mt v Duyên Giác thì chng bng mt phn trăm, mt phn ngàn, mt phn trăm ngàn vn, nhn đến chng bng mt phn toán s thí d. Nếu tt c chúng sanh trong Đi Thiên thế gii đu đưc trí Duyên Giác, so vi trí đưc thành tu ca mt v B Tát trăm kiếp, thì chng bng Mt phn trăm, mt phn ngàn, mt phn trăm ngàn vn, nhn đến chng bng mt phn toán s thí d. Nếu tt c chúng sanh trong Đi Thiên thế gii đu đưc trí ca B Tát trăm kiếp, so vi trí đưc thành tu ca mt B Tát đc nhn, thì chng bng Mt phn trăm, mt phn ngàn, mt phn trăm ngàn vn, nhn đến chng bng mt phn toán s thí d. Nếu tt c chúng sanh trong Đi Thiên thế gii đu đưc trí B Tát đc nhn, so vi trí đưc thành tu ca mt B Tát bt thi, thì chng bng mt phn trăm, mt phn ngàn, mt phn trăm ngàn vn, nhn đến chng bng mt phn toán s thí d. Nếu tt c chúng sanh trong Đi Thiên thế gii đu đưc trí ca B Tát bt thi, so vi trí đưc thành tu ca mt B Tát b x, thì chng bng Mt phn trăm, mt phn ngàn, mt phn trăm ngàn vn, nhn đến chng bng mt phn toán s thí d. Nếu tt c chúng sanh trong Đi Thiên thế gii đu đưc trí ca mt b x B Tát, so vi trí th x phi x ca mt Như Lai, thì chng bng mt phn trăm, mt phn ngàn, mt phn trăm ngàn vn, nhn đến chng bng mt phn toán s thí d.

Tóm li, Như Lai Thp lc, T vô uý, Thp bát bt cng pháp cũng như vy.

Nếu B Tát đưc nghe li y mà chng kinh chng b, chng uý, thì nên biết B Tát ny siêng tu tinh tiến.

Đây gi là B Tát tr trí vô tn.

Thế nào là B Tát tr hu vô tn?

Tt c chúng sanh có nhng tâm hành chng th cùng tn, trong y B Tát chng nên đếm tính.

Như quá kh, v lai, hin ti tt c chúng sanh có nhng tâm hành, nếu có mt ngưi trong mt nim đ nhng tâm hành ca tam thế chúng sanh như vy, mi mi nim cũng đu có đ nhng tâm hành như vy. Như mt ngưi có đ tâm hành như vy, tt c vô lưng vô biên chúng sanh đu cũng như vy. Như tt c tam thế chúng sanh có nhng tham dc sân khu ngu si và các phin não, nếu có mt ngưi trong mt nim có đ nhng phin não như vy ca tt c tam thế chúng sanh, mi mi nim đu cũng có đ phin não như vy. Như mt ngưi có đ phin não như vy, tt c vô lưng vô biên chúng sanh đu cũng như vy. Như tt c tam thế chúng sanh có nhng kiết s, nếu có mt ngưi trong mt nim có đ nhng kiết s như vy ca tt c tam thế chúng sanh, mi mi nim đu cũng có đ kiết s như vy. Như mt ngưi có đ nhng kiết s như vy, tt c vô lưng vô biên chúng sanh đu cũng như vy.

B Tát trong y sanh hu quang minh. Mt nim hu quang không có các trn lao che m đu chiếu rõ quá kh, v lai, hin ti tt c chúng sanh nhng phin não cnh s duyên ca các tâm hành nhng sanh tr d dit đu không sót tha. B Tát ny nơi tt c tam thế chúng sanh phin não tương ưng không gì chng biết rõ hết.

Ví như hư không kia không gì chng trùm cha, cũng vy, B Tát hu quang không ch nào chng chiếu rõ.

Nếu B Tát nghe li ny mà chng kinh chng b chng uý, thì nên biết B Tát ny siêng tu tinh tiến.

Đây gi là B Tát tr hu vô tn.

Thế nào là B Tát tu tp tr Pht pháp vô tn?

B Tát s hành tu tp tr Pht pháp vô lưng vô biên, trong đó B Tát chng nên hn lưng. T lúc sơ phát tâm đến khi ngi đo tràng B đ, thi gian chng gia tu hành đy đ sáu Ba la mt, tu hành đy đ các pháp tr đo. Tt c phát tâm tu hành tt c thin căn như vy bt kh xưng kế thy đu tr Pht pháp. Đây gi là B Tát tu hành tr Pht pháp mà không có tn.

Đây gi là B Tát tám s tu hành tinh tiến vô tn vy.

Còn na, thưa Tôn gi! B Tát tinh tiến cũng chng th tn. Hoc thân thin nghip, hoc khu thin, nghip hoc ý thin nghip thưng siêng chng gii đãi. Ti sao vy? Vì B Tát tu hành tinh tiến thưng tương ưng vi thân khu ý. Du thân khu tinh tiến mà đu do nơi tâm, tâm là tăng thưng.

Thế nào là B Tát tâm tinh tiến?

Đó là tâm thu và tâm chung.

Thế nào là tâm thu? Vì là sơ phát tâm vy.

Thế nào là tâm chung? Vì là B đ tâm tch dit vy.

Thế nào là tâm thu?

nơi chúng sanh khi đi bi vy.

Thế nào là tâm chung? Vì là không có ngã nhơn vy.

Thế nào là tâm thu? Vì nhiếp chúng sanh vy.

Thế nào là tâm chung? Vì chng ly các pháp vy.

Thế nào là tâm thu? Vì chng nhàm sanh t vy.

Thế nào là tâm chung? Vì không có tam gii vy.

Thế nào là tâm thu? Vì x thí s hu vy.

Thế nào là tâm chung? Vì không có khinh khi vy.

Thế nào là tâm thu? Vì th trì gii vy.

Thế nào là tâm chung? Vì chng trì gii vy.

Thế nào là tâm thu? Vì tu hành nhn nhc vy.

Thế nào là tâm chung? Vì không có gin tranh vy.

Thế nào là tâm thu? Vì phát hành các thin pháp vy.

Thế nào là tâm chung? Vì riêng mt chng xen tp vy.

Thế nào là tâm thu? Vì tu tp chánh đnh vy.

Thế nào là tâm chung? Vì tâm thanh tnh vy.

Thế nào là tâm thu? Vì đa văn không nhàm vy.

Thế nào là tâm chung? Vì thin tư duy vy.

Thế nào là tâm thu? Vì tp thưa hi thâm nghĩa vy.

Thế nào là tâm chung? Vì pháp không có ngôn thuyết vy.

Thế nào là tâm thu? Vì cu trí hu vy.

Thế nào là tâm chung? Vì đon dt hí lun vy.

Thế nào là tâm thu? Là tu bn phm hnh vy.

Thế nào là tâm chung? Vì x b chơn trí vy.

Thế nào là tâm thu? Vì đ ngũ thông vy.

Thế nào là tâm chung? Vì đ lu tn vy.

Thế nào là tâm thu? Là phát hành nim x vy.

Thế nào là tâm chung? Vì nim không có tư duy vy.

Thế nào là tâm thu? Vì phát hành chánh cn vy.

Thế nào là tâm chung? Vì lìa thin và bt thin vy.

Thế nào là tâm thu? Là phát hành như ý phn vy.

Thế nào là tâm chung? Vì đ báo đc vy.

Thế nào là tâm thu? Là phát phương tin các căn vy.

Thế nào là tâm chung? Là quán các căn pháp vy.

Thế nào là tâm thu? Là tp hp các lc vy.

Thế nào là tâm chung? Vì trí chng hư hoi vy.

Thế nào là tâm thu? Là phát tr B đ phn vy.

Thế nào là tâm chung? Là khéo biết phân bit phương tin các giác phn vy.

Thế nào là tâm thu? Là cu tr đo pháp vy.

Thế nào là tâm chung? Vì là không có tiến thu vy.

Thế nào là tâm thu? Là cu tch dit vy.

Thế nào là tâm chung? Là tâm vĩnh vin tch dit vy.

Thế nào là tâm thu? Là phát khi hu vy.

Thế nào là tâm chung? Là khéo biết pháp vy.

Thế nào là tâm thu? Là hiu biết nhơn vy.

Thế nào là tâm chung? Là khéo biết nhơn vy.

Thế nào là tâm thu? Là t ngưi mà nghe vy.

Thế nào là tâm chung? Là trong các pháp không có phóng dt vy.

Thế nào là tâm thu? Là phát nghiêm sc vy.

Thế nào là tâm chung? Là biết thân tánh vy.

Thế nào là tâm thu? Là trang nghiêm khu vy.

Thế nào là tâm chung? Là thánh nín lng vy.

Thế nào là tâm thu? Là hành ba môn gii thoát vy.

Thế nào là tâm chung? Là không có s tác vy.

Thế nào là tâm thu? Là hàng phc t ma vy.

Thế nào là tâm chung? Là x b kiết tp vy.

Thế nào là tâm thu? Là biết phương tin vy.

Thế nào là tâm chung? Là trn vn hu vy.

Thế nào là tâm thu? Là khéo biết phát vy.

Thế nào là tâm chung? Là khéo biết đ vy.

Thế nào là tâm thu? Là khéo biết thế tc vy.

Thế nào là tâm chung? Là khéo biết chơn đế vy.

Đây gi là B Tát tâm tinh tiến vy. Tâm y đy đ tinh tiến vô tn nên nói thu chung.

B Tát đy đ nhng tưng to tác như vy, mà tâm chưa tng có tr trưc nơi tác nghip. B Tát ny nơi các nghip tưng biết mà c ý làm.

Thế nào là B Tát biết mà c ý làm?

Vì các thin căn vy, vì các chúng sanh tu nơi đi bi nên chng lìa b hu vi vy, vì chư Pht chơn diu trí nên chng theo sanh t vy.

Đây gi là đi B Tát Tỳ lê gia Ba la mt mà chng th tn vy”.

Lúc nói pháp y, có by mươi na do tha chư thiên và thế nhơn phát tâm Vô thưng B đ, ba vn hai ngàn đi B Tát đưc Vô sanh pháp nhn.

Tôn gi Xá Li Pht nói vi Vô Tn Ý B Tát rng: “Bch Đi Sĩ! Lành thay lành thay, Ngài nói v Tinh tiến Ba la mt chng th tn rt tt. Duy nguyn Ngài nói v Thin Ba la mt mà chng th tn, như chư đi B Tát đã đưc Thin Ba la mt vô tn”.

Vô Tn Ý B Tát nói: “Thưa Tôn gi! Nếu chư đi B Tát dùng mưi sáu s tu hành Thin Ba la mt mà không có tn, chng đng vi Thanh Văn và Bích Chi Pht.

Nhng gì là mưi sáu s?

B Tát tu chánh đnh không có ngô ngã, vì đy đ Như Lai các thin đnh vy.

B Tát tu chánh đnh chng tham chng trưc, vì chng cu mình vui vy.

B Tát tu chánh đnh hành nơi đi bi, vì đon dt phin não kiết tp cho chúng sanh vy.

B Tát tu chánh đnh tăng ích các thin quán, vì thy li ho ca Dc gii vy.

B Tát tu chánh đnh đ các nghip dng thn thông, vì biết tâm hành các chúng sanh vy.

B Tát tu chánh đnh tâm thưng nhu nhuyến vì đưc t ti trong chúng sanh vy.

B Tát tu hành chánh đnh khéo biết nhp xut nơi các thin tam mui vì hơn Sc gii và Vô Sc gii vy.

B Tát tu chánh đnh tâm thương tch dit vì hơn các thin tam mui ca hàng Nh tha vy.

B Tát tu hành chánh đnh trn không còn có phát khi, vì cu cánh đã làm ri vy.

B Tát tu hành chánh đnh không có suy hao, vì khéo đon tr dit các tp khí vy.

B Tát tu hành chánh đnh thưng nhp trí hu, vì siêu quá thế gian mà đến b ngn vy.

B Tát tu chánh đnh đ biết tâm hành chúng sanh, vì đ chúng sanh vy.

B Tát tu chánh đnh chng đon dt ging Tam bu, vì đưc vô tn các thin đnh vy.

B Tát tu chánh đnh không có thi tht, vì tâm thưng đnh không có các sai lm vy.

B Tát tu chánh đnh mà đưc t ti, vì đy đ tt c thin pháp vy.

B Tát tu chánh đnh ni thin tư duy, vì dt hơi th vào ra mà đưc thng trí vy.

Đây là B Tát dùng mưi sáu s tu hành Thin Ba la mt mà không có tn, chng đng vi hàng Thanh Văn, Bích Chi Pht.

Thế nào là B Tát tu chánh đnh ?

Vì đ các thn thông trí hu vy.

Thế nào là thông và thế nào là trí?

Nếu thy các sc tưng đây gi là thông. Nếu biết tt c sc tn pháp tánh mà chng chng tn đây gi là trí.

Nếu nghe âm thanh đây gi là thông. Hiu rõ tam thế tt c âm thanh không có tưng ngôn t đây gi là trí.

Nếu biết tt c chúng sanh tâm hành đây gi là thông. Nếu biết tt c tâm hành thy đu dit tn mà chng chng nơi dit đây gi là trí.

Nếu nh quá kh đây gi là thông. Nếu biết tam thế không có chưng ngi đây gi là trí.

Nếu hay đến khp thế gii chư Pht đây gi là thông. Nếu biết thế gii chư Pht đng vi tưng hư không đây gi là trí.

Nếu cu các pháp không phá hư tưng đây gi là thông.

Nếu chng thy có pháp đây gi là trí.

Nếu chng hoi thế gian đây gi là thông. Nếu chng tp hành đây gi là trí.

Nếu quá Phm, Thích, H Thế T Vương đây gi là thông. Quá trí ca hàng hc và vô hc Nh tha đây gi là trí.

Đây gi là B Tát tu hành thin đnh thông trí sai bit.

B Tát vì biết tt c chúng sanh phin não lon tâm nên tu tp các pháp thin đnh tr thành tâm an tr.

 

Thưa Tôn gi! Các chúng sanh phin não lon tâm như vy, trong y B Tát khéo tu tp tr thành thin đnh là cho thin đnh y tr nơi tâm bình đng. Đây gi là B Tát tu hành thin đnh.

 

Nếu tr trong trí chúng sanh bình đng, đây gi là đnh.

 

Tâm hành bình đng, tánh tưng bình đng, tt cánh bình đng, tu hành bình đng, đây gi là đnh.

 

Tr nơi thí gii, nhn, tiến, thin đnh, trí hu và các pháp v.v…, đây gi là đnh.

 

Như đnh bình đng thì chúng sanh bình đng. Như chúng sanh bình đng thì các pháp bình đng. Nhp vào các bình đng như vy đây gi là đnh.

 

Đnh bình đng như vy thì bình đng vi không. Bình đng vi không thì chúng sanh bình đng, chúng sanh bình đng thì các pháp bình đng. Nhp bình đng như vy đây gi là đnh.

 

Như không bình đng thì vô tưng bình đng. Vô tưng bình đng thì vô nguyn bình đng. Vô nguyn bình đng thì vô tác bình đng. Vô tác bình đng thì chúng sanh bình đng. Chúng sanh bình đng thì các pháp bình đng. Nhp bình đng như vy đây gi là đnh.

 

Vì t tâm bình đng nên tha tâm cũng bình đng. Đây gi là đnh.

 

Tt c bình đng y, đó là li suy đa thu ho phong. Đưc tâm bình đng y thì tâm như hư không không có cao h, thưng tr bt đng, oai nghi đưc làm thưng đnh chng chuyn. Bn tánh vn t như vy chng ct chng cao, t ti vô uý nín lng không nói năng, biết nghĩa, biết pháp, biết thi, biết phi thi, tuỳ s hành thế gian mà chng xen tp thế gian, b tám pháp thế gian diết tt c kiết s, xa lìa n náo thích mt mình. B Tát tu hành các pháp như vy, nơi các thin đnh tâm an tr lìa ri s tác thế gian. B Tát ny dùng phương tin hu nhp Thin Ba la mt.

Lúc nhp thin đnh sanh tâm đi bi vì các chúng sanh, đây gi là phương tin. Tâm y tch dit hn đây gi là hu.

Lúc nhp nim Pht đây gi là phương tin. Chng y ch thin đnh đây gi là hu.

Lúc nhp nhiếp th tt c thin pháp đây gi là phương tin. Chng phân bit pháp tánh đây gi là hu.

Lúc nhp xu hưng trang nghiêm thân Pht đây gi là phương tin. Nơi Pht pháp thân chng sanh phân bit đây gi là hu.

Lúc nhp nh âm thanh ca Pht như phm âm đây gi là phương tin. trong pháp tánh không có tưng ngôn thuyết đây gi là hu.

Lúc nhp th trì tâm như kim cương đây gi là phương tin. Tư duy các pháp bn tánh vn t chng lon đng đây gi là hu.

Lúc nhp chng x b bn s th nguyn đ các chúng sanh đây gi là phương tin. Nơi tt c pháp tư duy vô ngã đây gi là hu.

Lúc nhp tư duy tt c thin căn đây gi là phương tin. Tư duy thin căn tánh vô s tr đây gi là hu.

Lúc nhp quán khp thế gii chư Pht đây gi là phương tin. Thy thế gii chư Pht đng vi hư không đây gi là hu.

Lúc nhp trang nghiêm B đ đo tràng đây gi là phương tin. Quán ch trang nghiêm đng vi tch dit đây gi là hu.

Lúc nhp mun chuyn vô thưng pháp luân đây gi là phương tin. Tư duy pháp luân không có chuyn không có chng chuyn đây gi là hu.

Lúc nhp mt b tu tr giác phn đây gi là phương tin. Vì biết các tâm nhit não ca chúng sanh, nên tu tp Như Lai thin đnh, biết tt c pháp tương ưng chng tương ưng, có tưng không tưng tt c tương tc, tuỳ thun B Tát quyết đnh tư duy, đây gi là hu.

Đây gi là B Tát nhp thin đnh phương tin hu vy.

B Tát Thin đnh Ba la mt phương tin và trí hu hai s chung hành đưc Pht pháp khí, tt c các ma chng phá hoi đưc”.

Lúc nói pháp y, ba vn hai ngàn B Tát đưc Nht đăng tam mui.

Duyên c gì mà gi là Nht đăng tam mui?

Ví như mt nht mc các ánh sáng ca đèn la, mt nguyt, tinh tú đu không còn hin.

B Tát Đi Sĩ đưc đnh ny ri, thì trưc kia tt c nhng trí hu hc vô hc Nh tha và các chúng sanh khác có bao nhiêu trí đu chng còn hin, đây gi là Nht đăng tam mui.

B Tát an tr nơi Thin Ba la mt thì nơi vô lưng các thin tam mui mà đưc t ti. Nay trong đây nên mt phn ít trong s vô lưng tam mui y. Nhng là Đin đăng tam mui, Tnh tam mui, Nguêt quang tam mui, Tnh trang nghiêm tam mui, Nht quang tam mui, Bt kh tư ngh tam mui, Dũng xut tam mui, Chiếu minh tam mui, V cu quang minh tam mui, Công đc quang minh tam mui, Nht thiết pháp trung đc t ti tam mui, Các đo tam mui, Vô ưu tam mui, Kiên xưng tam mui, Dũng xut như tu di sơn đng tam mui, Pháp chiếu tam mui, Pháp kin tam mui, Pháp tôn tam mui, T ti tri nht thiết pháp tam mui, Tr pháp t tam mui, Tng trì pháp tnh tam mui, Tuỳ tri tha tâm hành tam mui, Pháp trang anh lc tam mui, Thiêu nht thiết phin não tam mui, Phá t ma lc tam mui, Thp lc thanh dũng kin tam mui, Vô ngi đon ngi tam mui, Th đăng tam mui, Thí đc danh văn tam mui, Trì đa tam mui, Tr vô ngã như tu di sơn tam mui, Trí dim tam mui, Sanh hu tam mui, Tu thin tam mui, Vô lưng t ti tam mui, Tâm điu phc vô ngã vô ngã s thành tu tam mui, Thu nguyt tam mui, Nht thanh tam mui, Vô hu cao h như Pht tam mui, Ly tưng tam mui, Như thin điu tưng sư t du hý tam mui, Nim Pht tam mui, Nim pháp đc trí vô ngi t ti tam mui, Vô thi bt thi tam mui, Bt thun tam mui, Thng tnh quang vô ngã tam mui, Không tam mui, Vô tưng tam mui, Vô nguyn tam mui, Tr tâm bình đng tam mui, Kim cương tam mui, Tăng thưng tam mui, Vô năng thng tam mui, Trin tam mui, Tnh thanh tam mui, Thin phân bit tam mui, Ly phin não tam mui, Qung đi như hư không tam mui, Nhp chư công đc tam mui, Nim ý tiến giác tam mui, Dũng hu tam mui, Bin vô tn tam mui, Ng vô tn tam mui, Tng trì tam mui, Bt vong tam mui, Thin tác tam mui, Quán nht thiết thế tam mui, Thin tri s lc tam mui, Sanh dũng dưc tam mui, Dũng t tâm tnh tam mui, Đi bi căn bn tam mui, Nhp h tam mui, X ly tam trin tam mui, Trí c tam mui, Trí hi tam mui, Bt ba đng tam mui, Nht thiết tâm h tam mui, Điu phc tam mui, Gii thoát trí tam mui, Dĩ t ti tam mui, Pháp tràng kim cương tràng tam mui, Liên hoa tam mui, Liên hoa tăng thưng tam mui, Ly thế pháp tam mui, Bt đng tam mui, Hu tăng thưng tam mui, Chư Pht s nim th lăng nghiêm tam mui, Vô tranh tam mui, Ho tam mui, Ho minh tam mui, Gii thoát thng trí tam mui, Trang nghiêm Pht thân tam mui, Biến chiếu tam mui, Nhp nht thiết chúng sanh tâm hoan h tam mui, Thun tr đo tam mui, Trang nghiêm chư Ba la mt tam mui, Bu man tam mui, Gi chư giác hoa tam mui, Gi gii thoát qu tam mui, Cam l tam mui, Tc tt như phong tam mui, Bu tế tam mui, Giá hi đào tam mui, Sơn tưng bác tam mui, Qung đi thn túc tam mui, Kiến vô lưng chư Pht tam mui, Văn trì tam mui, Bt lon tam mui, Nht nim tri vô lưng công đc hi tnh tam mui. Bt kh kế na do tha tam mui như vy lúc nhp Thin Ba la mt đu đưc thanh tnh.

Đây gi là B Tát tu hành thin đnh mà chng th tn”.

Tôn gi Xá Li Pht nói vi B Tát Vô Tn Ý rng: “Bch Đi Sĩ! Lành thay lành thay, Ngài đã nói v B Tát Thin Ba la mt. Duy nguyn Đi Sĩ nói v B Tát Bát Nhã Ba la mt, như chư B Tát đã đưc Bát Nhã Ba la mt vô tn.

Bch Đi Sĩ! Bát Nhã Ba la mt, hành thế nào và nhp thế nào?”.

Vô Tn Ý B Tát nói: “Thưa Tôn gi! Bát Nhã Ba la mt như nghe ri tu hành khéo nhp tư duy”.

Tôn gi nói: “Bch Đi Sĩ! Thế nào là như nghe tu hành?”.

Vô Tn Ý B Tát nói: “Thưa Tôn gi! Nghe y đ tám mươi hành.

Nhng gì là tám mươi hành?

Mun tu hành, thun tâm hành, cu cánh tâm hành, thưng phát khi hành, thân cn thin hu hành, không có kiêu mn hành, chng phóng dt hành, cung kính hành, tuỳ thun giáo hành, theo thin ng hành, hng đến ch pháp sư hành, chí tâm nghe pháp hành, thin tư duy hành, chng lon tâm hành, tinh tiến tâm hành, sanh bu tưng hành, khi đưc tưng hành, tr các bnh hành, nim khí hành, tiến giác hành, ý h hành, nhp giác hành, nghe không nhàm hành, tăng trưng x hành, điu trí hành, thân cn đa văn hành, phát hoan h hành, thân nh vui hành, tâm nhu hoà hành, nghe không mi mt hành, nghe nghĩa hành, nghe pháp hành, nghe oai nghi hành, nghe ngưi nói hành, nghe ch chưa nghe hành, nghe các thn thông hành, chng cu các tha khác hành, nghe các Ba la mt hành, nghe B Tát tng hành, nghe các nhiếp pháp hành, nghe phương tin hành, nghe bn phm hành, nghe nim chánh trí hành, nghe sanh phương tin hành, nghe vô sanh phương tin hành, nghe bt tnh hành, tư duy t hành, quán nhơn duyên hành, quán vô thưng hành, quán kh hành, quán vô ngã hành, quán tch dit hành, quán không hành, quán vô tưng hành, quán vô nguyn hành, quán vô tác hành, tác thin hành, trì chơn thit hành, chng mt hành, ch tt xu phòng h tâm hành, siêng tinh tiến không gii đãi hành, thin phân bit các pháp hành, biết các phin não chng phi bn bè hành, th h các thin pháp bn bè mình hành, hàng phc phin não chng phi bn bè hành, thân cn chánh pháp tài hành, dt các nghèo cùng hành, đưc ngưi trí khen hành, mng vui li căn hành, đưc các thánh vui hành, khiến k chng phi thánh sanh hoan h hành, quán các chơn đế hành, quán các m li ho hành, tư lương hu vi nhiu li ho hành, tư duy nghĩa hành, chng làm tt c ác hành, t li li tha hành, tuỳ thun tăng tiến các thin nghip hành, tiến tăng thưng hành, đưc tt c Pht pháp hành.

Đây gi là B Tát như ch đưc nghe đ tám mươi hành.

Thưa Tôn gi! Đi B Tát hành Bát Nhã Ba la mt đ ba mươi hai s khéo thin nhp tư duy.

Nhng gì là ba mươi hai s?

Thin nhp th trì đnh, thin nhp phân bit hu, thin nhp tâm nhu hoà, thin nhp thân đc hành, thin nhp mưi hai duyên, thin nhp chng đon dt, thin nhp bt thưng, thin nhp nhơn duyên sanh pháp, thin nhp không chúng sanh không th mng không nhơn, thin nhp không có ch lai kh an tr, thin nhp không có tác mà chng dt nhơn qu, thin nhp rng không mà chng gii đãi, thin nhp vô tưng mà chng phế, thin nhp vô nguyn mà chng x, thin nhp chng chng không vô tưng vô nguyn, thin nhp sanh các thin đnh tam mui, thin nhp chng theo thin đnh th sanh, thin nhp sanh các thông trí, thin nhp chng chng vô lu pháp, thin nhp ni quán pháp, thin nhp chng quyết đnh, thin nhp tư lương hu vi pháp li ho, thin nhp chng thm trưc hu vi pháp, thin nhp quán tt c chúng sanh vô ngã mà chng x b đi bi, thin nhp tt c thú nhng nơi b uý, thin nhp đu th sanh các thú chng phi do nghip mà c ý th sanh, thin nhp ly dc, thin nhp chng chng pháp ly dc, thin nhp x b lc dc đã đưc, thin nhp chng x b pháp lc, thin nhp x b tt c hí lun giác quán, thin nhp chng x b các giác quán phương tin.

Đây gi là đi B Tát hành Bát Nhã Ba la mt đ ba mươi hai s thin nhp tư duy.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog