Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

 ĐI BO TÍCH


QUYN 142



PHÁP HI HƯ KHÔNG MC

TH NĂM MƯƠI CHÍN



Ny Bu Kế! Nếu B Tát có th cúng dưng cha m, Hoà thưng, Sư trưng kỳ cu có đc, thy các chúng sanh tiên ý thăm hi, du dàng nói năng như li mà làm, xem các chúng sanh tâm mình bình đng, thin tâm, chánh tâm, cung kính tâm, tàm quí tâm, xa lìa tham dc sân khu ngu si, không khi, không kiêu, không đ k, không xan tham, kinh doanh s nghip ngưi như làm cho mình, ngưi không có thế lc giúp h thế lc, đưng bùn ly ly đt đá lp, nơi sông rch bc cu làm đò, hoc dùng thân mang gánh, hoc cho thuyn ch, thưng thí cho chúng sanh vt cn dùng, ming chng nói s suy não ca ngưi, cũng chng chê chc ngưi phm ti, ngưi có phm ti hay như pháp tr, ngăn các phin não chng cho sanh khi, vt mình trng thích có th đem cho, đã cho ri tâm không hi, vì các chúng sanh mà phát nguyn hi hưng, tín tâm dùng thin pháp khuyên các chúng sanh chng tiếc thân mng, thiu dc tri túc nơi li dưng ca ngưi lòng không hi vng, thưng nim xut gia cũng khuyên ngưi, nim thin tri thc lòng không xa ri, trong oán thân bình đng không hai, đem các th xe cho ngưi đi đưng, vi ngưi m thiếu thí cho giưng nm, k b khng b có th cu h, xem các chúng sanh như cha m, chng khi ngưi hu gii, đem tài vt cho k nghèo, ngưi bnh gy cho thuc men, thi ơn nơi ngưi chng t k nhc, trn chng đon tuyt Tam bu chng tánh, thưng nim vô vi xa lìa thế s tt c các pháp ác bt thin, chng b thế pháp nhim ô, chng mt nim B đ chí tâm.

Đây gi là B Tát trang nghiêm tnh T như ý túc hành.

Ny Bu Kế! Thế nào là B Tát tnh Ngũ căn hành?

B Tát tín tâm chng th đng chuyn gi là tín căn. Chng do ngưi dy bo mà t hành tinh tiến gi là tinh tiến căn. Thưng nim B đ không quên gi là nim căn. Thưng tu đi bi gi là đnh căn. Nhiếp th thin pháp gi là hu căn.

Còn na, tin các Pht pháp không đng chuyn gi là tín căn. T cu các Pht pháp gi là tinh tiến căn. Thưng nim các Pht pháp gi là nim căn. Đưc pht tam mui gi là đnh căn. Dt các lưi nghi gi là hu căn.

Còn na, tâm hưng B đ không nghi gi là tín căn. Tăng trưng thin pháp gi là tinh tiến căn. Cu thin phương tin gi là nim căn. Xem các chúng sanh lòng bình đng gi là đnh căn. Quán thy chúng sanh thưng trung h căn gi là hu căn.

Còn na, tâm thanh tnh không trưc cu gi là tín căn. Phá các tâm trưc cu gi là tinh tiến căn. Thưng nim pháp thanh tnh gi là nim căn. Quán tâm tánh thanh tnh gi là đnh căn. Hay khiến chúng sanh tr pháp thanh tnh gi là hu căn.

Còn na, xa lìa tt c pháp t ác gi là tín căn. Cu các thin pháp gi là tinh tiến căn. Đưc thin pháp ri chng mt gi là nim căn. Đã đưc thin pháp như thin pháp mà tr gi là đnh căn. Tư duy các pháp thin bt thin và vô ký gi là hu căn.

Còn na, tín căn là tâm b thí. Tinh tiến căn tc là ưa thí không thôi ngh. Nim căn là sau khi thí chng cu qu báo. Đnh căn là bình đng thí không có phân bit. Hê căn là chng quán sát phưc đin và chng phưc đin.

Còn na, tín căn là tâm sơ nhp thin pháp. Tinh tiến căn là hay phá kiêu mn. Nim căn là ri ngã ngã s. Đnh căn là xa lìa tt c sáu mươi hai kiến. Hu căn là xa lìa tt c ác phin não.

Đây gi là B Tát tnh Ngũ căn hành.

Thế nào là B Tát tnh Ngũ lc hành?

Ny Bu kế! Đi B Tát có đ Ngũ căn y không b các chúng ma phá hoi thì gi là Ngũ lc.

Tt c Thanh Văn tha, Duyên Giác tha không bng đưc, tt c chúng sanh chng th khiến thi tht Đi tha tâm đưc, tt c phin não chng th phá hoi đưc, hay khiến có tâm thiu dc tri túc thân đưc đi lc, khéo che các căn đưc thân kim cương, đây gi là lc.

Ny Bu Kế! đi B Tát lúc tr tín lc trn chng to tác tt c các ác. Lúc tr tinh tiến lc hay to tt c thin pháp. Lúc tr nim lc chng mt thin pháp. Lúc tr đnh lc chng b ngũ dc làm hư. Lúc tr hu lc xa lìa tt c kiết phin não.

Còn na, đi B Tát lúc tr tín lc chng theo li ngưi. Lúc tr tinh tiến lc cu thin pháp chng dt. Tr nim lc đưc đà la ni. Tr đnh lc thuyết pháp bình đng. Lúc tr hu lc hay phá tâm nghi tt c chúng sanh.

Còn na, đi B Tát lúc tr tín lc thy ti li xan tham. Lúc tr tinh tiến lc xa lìa xan tham. Lúc tr nim lc đem thin pháp đã tu hi hưng B đ. Lúc tr đnh lc tâm bình đng. Lúc tr hu lc trn chng cu qu báo do b thí, trì gii, thin đnh.

Còn na, đi B Tát lúc tr tín lc hay lìa tt c trưc cu phá gii. Lúc tr tinh tiến lc chí tâm đ tnh gii. Lúc tr nim lc đem trì tnh gii y phát nguyn hi hưng B đ. Lúc tr đnh lc đ thanh tnh đa. Lúc tr hu lc xa lìa tác gii.

Còn na, đi B Tát lúc tr tín lc xa lìa tâm sân hn. Lúc tr tinh tiến lc tu tp nhn nhc. Lúc tr nim lc đem nhn nhc đã tu nguyn hi hưng B đ. Lúc tr đnh lc th h các chúng sanh. Lúc tr hu lc chng quán chúng sanh sĩ phu th mng.

Còn na, đi B Tát lúc tr tín lc xa lìa gii đãi. Lúc tr tinh tiến lc các thin pháp đã tu đu đến b cu cánh. Lúc tr nim lc đem tinh tiến đã tu nguyn hưng B đ. Lúc tr đnh lc thân tâm tch tĩnh. Lúc tr hu lc chng làm thin ác.

Còn na, đi B Tát lúc tr tín lc xa lìa tt c s vi gp. Lúc tr tinh tiến lc siêng cu thin chi. Lúc tr nim lc đem đnh đã tu nguyn hưng B đ. Lúc tr đnh lc tâm thưng đnh. Lúc tr hu lc chng trưc các đnh.

Còn na, đi B Tát lúc tr tín lc xa lìa vô minh. Lúc tr tinh tiến lc siêng cu các thin pháp. Lúc tr nim lc đem trí đã tu nguyn hưng B đ. Lúc tr đnh lc tu thin tư duy. Lúc tr hu lc như pháp mà tr.

Còn na, đi B Tát lúc tr tín lc có đ by lc. Lúc tr tinh tiến lc đưc tr tht giác chi. Lúc tr nim lc đưc bát nim x. Lúc tr đnh lc đưc tht thc x. Lúc tr hu lc lìa bát tà chi.

Còn na, đi B Tát tâm nơi B đ không có thi chuyn gi là tín lc tnh tín lc hành. Chng th chng x gi là tinh tiến lc tnh tinh tiến lc hành. Tu t nim x gi là nim lc tnh nim lc hành. Điu phc tâm gi là đnh lc tnh đnh lc hành. Xa lìa các kiến biết thin phương tin gi là hê lc tnh hu lc hành.

Ny Bu Kế! Thế nào là B Tát tnh tht giác chi hành?

Đi B Tát nếu trn chng mt pháp tr B đ đây gi là nim giác phn. Chng th chng x Xa ma tha đây gi là trch pháp giác phn. Lìa tt c ác đây gi là tinh tiến giác phn. Lìa các su não đây gi là h giác phn. Thân tâm tch tĩnh đây gi là tr giác phn. Đưc v gii thoát đây gi là đnh giác phn. S tác đã xong đây gi là x giác phn.

Còn na, chng b B đ tâm đây gi là nim giác phn. Chí tâm h pháp đây gi là trch giác phn. Điu các chúng sanh chng thôi ngh gi là tinh tiến giác phn. Đy đ thin pháp gi là h giác phn. Lìa các phin não gi là tr giác phn. Hay khiến các chúng sanh tr trong tam mui gi là đnh giác phn. Khiến các chúng sanh đu biết pháp tưng gi là x giác phn.

Còn na, đi B Tát chng nim Thanh Văn tha, Bích Chi Pht tha gi là nim giác phn. Phân bit tt c pháp t cú nghĩa gi là trch giác phn. Lúc cu thin pháp ba nghip không thôi ngh gi là tinh tiến giác phn. Lìa tâm oán thân gi là h giác phn. Như pháp mà tr gi là tr giác phn. Tuỳ các thế gian mà hay điu phc gi là đnh giác phn. Chng quán hai pháp gi là x giác phn.

Ny Bu Kế! Tr B đ y giác tt c pháp, biết tt c pháp, phân bit các pháp, tính lưng các pháp, biết các chúng sanh tâm tánh tâm hành, đây gi là B đ phn cũng gi là thánh hành.

Thánh hành như vy chng phi s hành ca tt c phàm phu chúng ma tà kiến, chng phi s hành sc, thanh, hương, v, xúc, chng phi tt c pháp hành tt c tưng, tt c th, các tâm ý thc kiến văn giác tri, hu tưng, vô tưng, nên gi là thánh hành.

Thánh hành y chng phi giác chng phi chng giác, cũng chng phi đi giác, mà có th đi tr tt c pháp, nhưng li chng tranh tng vi các pháp, đây gi là thánh hành. Thánh hành y tc là tá tr B đ.

Ny Bu Kế! Thế nào là B Tát tnh bát đo hành?

Bát đo là chánh kiến. Thế nào là chánh kiến?

Chánh kiến là thy tt c pháp thy đu bình đng. Chánh kiến như vy chng gi là không kiến, ti sao, vì t có chánh kiến chng phi là không kiến. Hai kiến như vy cũng gi là đng kiến. Còn có ngã kiến, chúng sanh kiến, không kiến, chng gi là chánh kiến. Ba kiến như vy cũng li đng kiến. Li có chúng sanh kiến, th mng kiến, không kiến, chng gi là chánh kiến. Ba kiến như vy cũng li đng kiến. Còn có ngã kiến, đon kiến, không kiến, chng gi là chánh kiến. Ba kiến như vy cũng li đng kiến. Còn có hu kiến, vô kiến, không kiến, chng gi là chánh kiến. Ba kiến như vy cũng li đng kiến.

Còn có bn kiến: Pht kiến, Pháp kiến, Tăng kiến và không kiến, đây gi là chánh kiến. Bn kiến như vy chng gi là không kiến.

Ny Bu Kế! Nếu có ngưi trưc các kiến như vy thì chng gi là chánh kiến. Ti sao vy?

Lun v chánh kiến y là vô phân bit, là bình đng không có hai. Sao gi là bình đng kiến?

Nếu suy nghĩ rng: Phàm phu pháp là h, hc pháp là thưng, như vy gi là chng phi bình đng kiến.

Nếu suy nghĩ rng: Phàm phu pháp là lu, hc pháp là vô lu; phàm phu pháp có thc, Duyên Giác pháp không thc; phàm phu pháp cu uế, B Tát pháp thanh tnh; phàm phu hu vi, Pht vô vi, các kiến như vy chng phi bình đng kiến.

Nếu có th quán sát phàm phu pháp đến Pht pháp không có sai bit mi gi là bình đng kiến.

Nếu có th quán phàm phu pháp không đến Pht pháp không, đây gi là chánh kiến.

Nếu quán phàm phu pháp t nhơn duyên sanh, Duyên Giác pháp cũng theo nhơn duyên sanh, đây mi gi là chánh kiến.

Nếu quán phàm phu pháp tch tĩnh, B Tát pháp tch tĩnh, đây gi là chánh kiến.

Nếu quán phàm phu pháp chng c túc, nhn đến Pht pháp cũng chng c túc, đây gi là chánh kiến.

Nếu quán ngã cùng vô ngã không có sai bit, vô sai bit kiến mi gi là chánh kiến.

Nếu là kiến như vy thì chng thy pháp thưng trung h, nơi tt c pháp cũng không có giác quán, đây gi là chánh kiến.

Chánh kiến y gi là vô s kiến. Vô s kiến y tc là chánh kiến.

Nếu là kiến như vy, ngưi y nhn đến chng thy mt pháp, mt pháp tưng mo, mt pháp quang minh.

Ny Bu Kế! Kiến như vy gi là chánh kiến ca Pht pháp vy”.

Lúc nói pháp y, có năm trăm Tỳ Kheo đưc qu A La Hán.

Đc Pht phán tiếp: “Ny Bu Kế! Thế nào là chánh giác?

Chánh giác y lìa tt c giác. Giác y gi là trí hu phương tin quán pháp biết pháp, đây gi là chánh kiến.

Quán sát các pháp: gì là cu gì là tnh, quán như vy ri đu chng giác tri bình đng cùng bt bình đng, ri lìa tt c giác, đây gi là chánh giác.

Thế nào là chánh ng?

Khu phát ra li chng t đt não cũng chng não ngưi, chng t ô nhc cũng chng nhc ngưi, chng t sanh mn chng sanh kiêu mn cho ngưi, chng t di phnh chng di phnh ngưi, đây gi là chánh ng.

Còn na, chánh ng là phàm có nói thì nói tt c pháp thy đu bình đng, khéo có th phân bit tưng hu vi, đây gi là chánh ng.

Còn na, nói tt c pháp không, vô tưng, vô nguyn, vô sanh, vô dit, vô xut, vô mt, đây gi là chánh ng.

Còn na, nói hu vi là kh vô thưng vô ngã, Niết bàn tch tĩnh, đây gi là chánh ng.

Còn na, nếu nói tt c chúng sanh đu không có th mng sĩ phu, tt c các pháp theo nhơn duyên sanh theo nhơn duyên dit, dưng như ht trái, đây gi là chánh ng.

Tnh chánh ng y tc là Pht ng. Đây gi là tnh chánh ng hành.

Thế nào là chánh nghip?

Nếu nghip du có th hoi tt c nghip cũng chng gi là chánh nghip.

Nếu nghip có th làm nhơn tch tĩnh bt tăng bt gim, có th hoi phin não chng cho tăng trưng, đây gi là chánh nghip.

Du biết nghip như vy mà vn làm thin nghip, cũng quán các nghip thy đu không tch không có chc thit là kh không lc, đây gi là chánh nghip.

Thế nào là chánh mng?

Nếu mng chng phòng ngi t thân tha thân, chng tăng tt c các ác phin não, chng phi ác nghip đ sng, đây gi là chánh mng.

Đi B Tát nơi các chúng sanh tnh nơi chánh mng, đem chánh mng y nguyn hưng B đ, đây gi là chánh mng.

Chánh mng như vy hay t li li tha.

Thế nào là chánh tinh tiến?

Siêng làm phương tin cu các thin pháp, dc tâm chng dt không có nhàm hi, đây gi là chánh tinh tiến.

Suy cu tánh bình đng ca các pháp, cũng chng quán các pháp bình đng cùng bt bình đng, chng làm chng phi chng làm, biết rõ nơi như, pháp tánh và thit tánh, đây gi là chánh tinh tiến.

Tuyên nói các pháp khiến các chúng sanh lìa tà tinh tiến, cũng biết hnh đưc tu hành ca chúng sanh, đây gi là chánh tinh tiến.

Thế nào là chánh nim?

Nếu nim thí gii nhn tinh tiến thin đnh trí hu t vô lưng tâm, đây gi là chánh nim.

Còn có chánh nim nhiếp th phin não chng cho vng khi, chng gn tt c ác ma nghip, chng đo ác đo chng khi ác tâm, thưng tu tt c pháp chánh thin, xa lìa tt c pháp tà ác, đây gi là chánh nim.

B Tát tr trong chánh nim y đưc chánh t Sa Môn chánh qu. Đây gi là chánh nim.

Thế nào là chánh đnh?

Tu hành thánh hnh, biết kh lìa tp chng dit hành đo, đây gi là chánh đnh.

Còn có chánh đnh quán tt c pháp thy đu bình đng, nếu quán ngã tnh thì tt c cũng tnh, nếu quán ngã không thì tt c cũng không, du quán như vy mà chng nhp chánh v, đây gi là B Tát chánh đnh vy.

Đi B Tát tr trong đnh y, khong mt nim đưc Nht thiết trí, đây gi là chánh đnh”.

Lúc nói pháp y, có mt vn hai ngàn Thiên và Nhơn phát tâm Vô thưng B đ.

“Ny Bu Kế! Thế nào là B Tát tnh thn thông hnh?

Thiên nhãn năm th đu hay nhìn thy thp phương thế gii, thy thp phương thế gii chư Pht, thy các chúng sanh xut sanh thi mt, thy tt c mưi phương không có chưng ngi hơn c Thanh Văn, Duyên Giác và hàng Thiên Nhơn. B Tát có đ năm s như vy thì có th t rõ thy tt c pháp. Đây gi là B Tát tnh thiên nhãn hành.

Đi B Tát đưc thiên nhĩ thông nghe năm th tiếng: Tiếng loài ngưi, tiếng hàng phi nhơn, tiếng đa ngc, tiếng thuyết pháp ca thp phương chư Pht, tiếng ng ngôn ca tt c chúng sanh. Đây gi là B Tát tnh thiên nhĩ hành.

Thế nào là B Tát tnh tha tâm trí hành?

Tri tha tâm trí cũng có năm th: đu biết tt c tâm ca tt c Nhơn Thiên, biết rõ tâm ca tt c chúng sanh, đa ngc, ng qu, súc sanh, biết tâm quá kh, biết tâm v lai, biết tâm hin ti. Đây gi là B Tát tnh tha tâm trí hành.

Còn có tha tâm trí biết chúng sanh y là chánh đnh t, là tà đnh t, là bt đnh t, biết chúng sanh y có tham, có sân hay có si, đã biết rõ ri tuỳ ch nên đáng mà thuyết pháp, chúng sanh nghe pháp ri đưc hoi phin não. Đây gi là B Tát tnh tha tâm trí hành.

Thế nào là B Tát tnh túc mng trí hành?

B Tát biết rõ thân y t tham sân si nhơn duyên mà sanh, biết rõ thân y t thí gii nhn tiến đnh hu t bi h x nhơn duyên mà sanh, biết rõ thân y c túc chng c túc, biết rõ thân y t vô minh ái và bn điên đo sanh, biết rõ thân y do thí nhơn duyên nên có đ tài vt và các quyến thuc. Các trí như vy gi là B Tát tnh túc mng trí hành.

Thế nào là B Tát tnh thn túc hành?

Thn túc hành y cũng có năm th:

Mt là hin th hình sc. Hai là hiu các th ngôn ng ca chúng sanh mà vì h thuyết pháp. Ba là khéo biết rõ tâm ý thc v.v… Bn là hay biết rõ tt c pháp. Năm là hay din nói tt c pháp. Đây gi là B Tát tnh thn túc hành.

Ny Bu Kế! Ngũ thn thông như vy đ vì lu tn, B Tát tu tp ngũ thông mà chng tn lu vì mun biết rõ tt c pháp. Ti sao, vì đ điu phc chúng sanh vy.

Ny Bu Kế! Ví như mt thành ngang rng mt do tun có nhiu ca ngõ đưng him tr ti đen nên rt kinh s, ngưi nào vào thành đưc thì hưng nhiu an lc. Có mt ngưi có mt con trai rt quý trng mến yêu. Ngưi y nghe thành kia nhiu an lc như vy liên b con trai li đ đi đến thành. Ngưi y phương tin qua đưc đưng him ác đến ca thành, mt chưn vào thành chưa ct chưn kia lin nh con trai mình t nghĩ rng: Ta ch có mt đa con, lúc đến thành sao chng cùng chung vào. Ai có th nuôi gi nó cho nó khi kh. Nghĩ vy ri ngưi y b thành tr li ch đa con đ dt nó đi.

Cũng như vy, đi B Tát thương xót chúng sanh như con mt, tu tp ngũ thn thông. Đã tu tp ri sp đưc tn lu mà chng th chng. Ti sao, vì thương chúng sanh nên b lu tn thông nhn đến đi trong phàm phu đa.

Ny Bu Kế! Thành kia là d Đi bát Niết bàn. Có nhiu ca là d tám vn các môn tam mui. Đưng him ác là d các ma nghip. Đến ca thành là d năm thn thông. Mt chưn bưc vào là d trí hu. Mt chưn chưa bưc vào là d B Tát chưa chng gii thoát. Nói mt con trai là d tt c chúng sanh ngũ đo. Nh li con trai là d tâm đi bi. Tr li ch con trai là du điu chúng sanh. Có th đưc gii thoát mà chng chng tc là phương tin vy.

Ny Bu Kế! Đi B Tát đi t đi bi bt kh tư ngh”.

Bu Kế B Tát nói: “Bch đc Thế Tôn! Như li Pht nói đi t đi bi bt kh tư ngh. Như thánh giáo thì chng nhng t bi bt kh tư ngh, mà phương tin và lc cũng bt kh tư ngh. Đi B Tát t rõ t biết s đưc Vô thưng B đ mà chng chng đó. Vì chúng sanh nên đi B Tát hành nơi sanh t chng b sanh t nhim ô.

Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát có đ pháp gì mà trong sanh t tâm chng nhàm hi?”.

Đc Pht nói: “Ny Bu Kế! Đi B Tát có hai mưi mt pháp trong sanh t tâm chng hi.

Mt là thin pháp đưc tu cùng chung vi t hành. Hai là tâm t đưc tu cùng chung vi đi bi hành. Ba là đi bi đưc tu cùng chung vi điu chúng sanh hành. Bn là điu phc chúng sanh cùng chung vi tinh tiến hành. Năm là tinh tiến đưc tu cùng chung vi thin tâm chung hành. Sáu là thin tâm đưc tu cùng chung vi phương tin chung hành. By là phương tin đưc tu cùng vi hê chung hành. Tám là hu đưc tu tp cùng vi thin đnh chung hành. Chín là thin đnh đưc tu tp cùng vi thn thông chung hành. Mưi là thn thông đưc tu cùng vi trí chung hành. Mưi mt là trí đưc tu tp cùng vi dc chung hành. Mưi hai là dc đưc tu cùng vi nim chung hành. Mưi ba là nim đưc tu tp cùng vi B đ tâm chung hành. Mưi bn là tâm B đ đưc tu tp cùng vi t nhiếp pháp chung hành. Mưi lăm là t nhiếp đưc tu tp cùng vi cm gii chung hành. Mưi sáu là cm gii đưc tu tp cùng vi đa văn chung hành. Mưi by là đa văn đưc tu tp cùng vi như pháp tr chung hành. Mưi tám là như pháp tr đưc tu cùng vi đà la ni chung hành. Mưi chín là đà la ni đưc tu tp cùng vi vô ngi trí chung hành. Hai mươi là vô ngi trí đưc tu cùng vơi trang nghiêm công đc chung hành. Hai mưi mt là công đc đưc tu tp cùng vi trí hu trang nghiêm chung hành.

Đây gi là B Tát hai mưi mt pháp ti sanh t tâm chng nhàm hi”.

Bu Kế B Tát nói: “Bch đc Thế Tôn! Thế nào là B Tát trang nghiêm t thân cũng khiến chúng sanh đưc đi li ích?”.

Đc Pht nói: “Ny Bu Kế! Đi B Tát nếu có đ đa văn thì gi là t trang nghiêm, vì chúng sanh din nói thì gi là đi li ích.

Còn na, đi B Tát đưc đi tng trì gi là t trang nghiêm, vì chúng sanh din nói gi là đi li ích.

Còn na, đi B Tát không có phóng dt gi là t trang nghiêm, điu phc chúng sanh gi là đi li ích.

Còn na, đi B Tát có ba mươi hai tưng là t trang nghiêm, có đi trí hu gi là đi li ích.

Còn na, đi B Tát nhu nhuyến ng là t trang nghiêm, nói ri như li nói mà làm gi là đi li ích.

Còn na, đi B Tát hay tt c b thí là t trang nghiêm, chng cu qu báo gi là đi li ích.

Đây gi là đi B Tát trang nghiêm t thân cũng làm cho chúng sanh đưc đi li ích.

Ny Bu Kế! Thư quá kh vô lưng a tăng kỳ kiếp, kiếp y tên là Lc H, trong kiếp y có Pht hiu Nht Thiết Chúng Sanh Lc Nim Như Lai, ng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hnh Túc, Thin Th, Thế Gian Gii, Vô Thưng Sĩ, Điu Ng Trưng Phu, Thiên Nhơn Sư, Pht Thế Tôn. Thế gii ca Pht Nht Thiết Chúng Sanh Lc Nim y tên là Thiên Quán.

Ny Bu Kế! Ti sao kiếp y tên là Lc H?

Trong đi kiếp y có sáu vn chư Pht xut thế. Lúc kiếp sơ y, Tri Th Đà Bà Thiên xưng rng: Kiếp này s có sáu vn đc Pht Như Lai xut thế.

Chúng sanh nghe ri thy đu lc h, nên kiếp y có tên là Lc H.

Ny Bu Kế! Thế gii Thiên Quán y trang nghiêm vi diu không có hn lưng, khoái lc diu ho như cung tri không khác, vì vy mà thế gii y tên là Thiên Quán.

Cõi y tt c đu là chiên đàn làm đt không có đt cát bi bm. Hơi thơm cõi y xông khăp vô lưng thế gii chư Pht. Khp mi nơi trong cõi y sn xut liên hoa, mi hoa có đi quang minh chiếu khp cõi y. Chúng sanh cõi y đu có thn thông chưn không đp đt, không có thai sanh, tt c đu hoá sanh, không có sanh t n nhơn, cũng không có danh t ba ác đo. Tt c chúng sanh đu dùng thin h làm thc. Cõi y không có danh t Nh tha. Tt c chúng sanh cõi y đu dùng chơn kim anh lc thiên quan châu báu trang nghiêm thân mình. Du không co râu tóc mc y ca sa mà cũng đưc gi là ngưi xut gia. Ti sao, Vì đi vi tt c vt, chúng sanh cõi y x b mà chng tham vy.

Pht Như Lai cõi y, hình sc như Phm Thiên. Pht y hin thân Phm Thiên vì chư B Tát nói pháp yếu.

Nếu các thế gii khác chư B Tát thy Pht y ri lin th đi hoan h.

Ny Bu Kế! Đc Pht y lúc mun tuyên nói chánh pháp giáo hoá thì thăng đi pháp toà phía trên đi chúng cao bng by cây đa la, thưng lưc thuyết pháp.

Ti sao lưc nói? Vì tt c chúng sanh cõi y căn tánh mãnh li vy. Pht y nói pháp ch mt câu mà các chúng sanh hiu trăm ngàn câu.

Đc Pht y thưng nói bn tnh pháp. Đó là Ba la mt tnh, tr B đ tnh, thn thông tnh và điu chúng sanh tnh.

Lúc y có B Tát tên là Bu T bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Thế nào là B Tát trang nghiêm t thân cũng làm cho chúng sanh đưc đi li ích?”.

Đc Nht Thiết Chúng Sanh Lc Nim Như Lai y dy rng: “Ny Bu T! Nếu B Tát có đ vô ngi trí thì gi là trang nghiêm, hay làm trí minh thì gi là đi li ích.

Lúc Pht y nói như vy ri có sáu ngàn B Tát đưc Vô sanh nhn”..

Bu T B Tát li bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Thế nào là B Tát trang nghiêm B đ th?”.

Đc Pht y nói: “Ny Bu T! Nếu B Tát có th tu bt phóng dt, đây gi là trang nghiêm B đ th.

Bt phóng dt y là như pháp tr. Như pháp tr là như thuyết mà tr.

Còn na, bt phóng dt y gi là vô lưng trang nghiêm, vô lưng b thí, vô lưng trì gii, vô lưng nhn nhc, vô lưng tinh tiến, vô lưng thin đnh, vô lưng trí hu, vô lưng Pht pháp, vô lưng điu phc, vô lưng công đc trí hu trang nghiêm, cúng dưng vô lưng chư Pht Thế Tôn vì đ trí hu vy, vô lưng đa văn vì tăng trí hu vy, vô lưng xa ma tha tỳ bà xá na. Thành tu các pháp như vy gi là trang nghiêm B đ th, cũng hay mau đưc Vô thưng B đ.

Ny Bu T! Tt c pháp tá tr B đ do bt phóng dt mà làm căn bn, đ đi trang nghiêm tt c trí hu, chng mt tt c thin pháp, xa lìa tt c phin não, nhiếp th tt c các pháp, nơi tt c pháp không có chưng ngi, điu phc các căn, th h các thin pháp không cho thi tht, biết thi phi thi, đy đ thp lc t vô uý Pht bt cng pháp đnh pháp. Đây gi là bt phóng dt”.

Lúc Pht y nói pháp ri, có vn hai ngàn B Tát đưc Vô sanh nhn.

Bu T B Tát thư xa xưa y, nay chính là thân ông, B Tát Bu Kế vy.

Ny Bu Kế! Nay ông nên biết đ bt phóng dt đi B Tát lin có th trang nghiêm B đ th.

Ny Bu Kế! Thế nào là B Tát tnh điu phc?

Chúng sanh hành vô lưng vô biên bt kh tư ngh, điu phc cũng vô lưng vô biên bt kh tư ngh, B Tát hành cũng vô lưng vô biên bt kh tư ngh. Đi B Tát nht tâm chí tâm điu phc chúng sanh.

Ny Bu Kế! Có các chúng sanh nghe nói hu thí thì có th điu phc. Hoc có chúng sanh nghe nói trì gii mà đưc điu phc. Hoc có chúng sanh nghe nói thí và gii mà đưc điu phc. Hoc có chúng sanh do nhuyến ng mà đưc điu phc. Hoc có chúng sanh do sân ng mà đưc điu phc. Hoc có chúng sanh đ hai th ng mà đưc điu phc. Hoc có chúng sanh nghe nói thân nghip mà đưc điu phc. Hoc có chúng sanh nghe nói x thân mà đưc điu phc. Hoc có chúng sanh dùng thng mà điu phc. Hoc có chúng sanh dùng cương điu phc. Hoc có chúng sanh nghe li qu trách đưc điu phc. Hoc có chúng sanh lúc b thí điu phc. Hoc có chúng sanh lúc b cưp điu phc. Hoc có chúng sanh thy diu sc đưc điu phc. Thanh, hương, v, xúc cũng như vy. Hoc có chúng sanh thưng gn gũi điu phc. Hoc có chúng sanh xa thì đưc điu phc. Hoc có chúng sanh thy Pht đưc điu phc. Hoc có chúng sanh nghe pháp đưc điu phc. Hoc có chúng sanh nghe pháp vô thưng mà đưc điu phc. Kh, không, vô ngã cũng như vy. Hoc có chúng sanh nghe tiếng b thí đưc điu phc. Tiếng gii, tiếng nhn, tiếng cn, tiếng đnh, tiếng hu cũng như vy. Hoc có chúng sanh nghe nói tt c hu vi vô thưng mà đưc điu phc. Hoc có chúng sanh nghe tán thán Nhơn Thiên mà đưc điu phc. Hoc có chúng sanh nghe Thanh Văn tha mà đưc điu phc. Hoc có chúng sanh nghe Bích Chi Pht tha mà đưc điu phc. Hoc có chúng sanh nghe Pht tha mà đưc điu phc. Hoc dùng T nhiếp mà đưc điu phc. Hoc dùng tam, nh hoc dùng mt nhiếp mà đưc điu phc. Hoc chng dùng T nhiếp mà đưc điu phc. Hoc do ni thí, hoc do ngoi thí, hoc do ni ngoi thí mà đưc điu phc. Hoc có chúng sanh nghe nói s kh đa ngc, hoc kh ng qu, súc sanh hoc s kh loài ngưi, loài tri mà đưc điu phc. Hoc nghe thun lc, hoc nghe thun kh mà đưc điu phc. Hoc nghe c kh lc mà đưc điu phc. Hoc thy hình tưng Tỳ Kheo, hoc Tỳ Kheo Ni, Ưu Bà Tc, Ưu Bà Di hình tưng mà đưc điu phc. Hoc do làm các th k nhc mà đưc điu phc.

Ny Bu Kế! B Tát có th biết nhng pháp điu phc chúng sanh hành như vy. Đây gi là B Tát có th hành lc Ba la mt, đy đ pháp tá tr B đ, đy đ thn thông điu phc chúng sanh.

Ny Bu Kế! Nếu B Tát có đ bn pháp thì hay điu phc chúng sanh. Đó là tâm chng nhàm hi, chng tham nhng s vui, biết thi phi thi và biết rõ các tâm.

Còn có bn pháp là chánh ng, ái ng, tnh ng và như pháp ng.

Còn có bn pháp là vi các chúng sanh tâm không chưng ngi, tâm bi, tâm li ích và t điu các căn.

Còn có bn pháp là thanh tnh t tâm, thương mến tâm ngưi, siêng làm tinh tiến và xa lìa th lc.

Vì vy nên đi B Tát điu phc hành vô lưng vô biên bt kh tư ngh.

Ny Bu Kế! Thư quá kh vô lưng a tăng kỳ kiếp, có kiếp tên là Ái, Pht hiu Qung Quang Minh Như Lai, ng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hnh Túc, Thin Th, Thế Gian Gii, Vô Thưng Sĩ, Điu Ng Trưng Phu, Thiên Nhơn Sư, Pht Thế Tôn. Thế gii Pht y tên là Tch Tĩnh.

Đc Pht y có đi chúng Thanh Văn chín vn sáu ngàn c ngưi. Tám vn bn ngàn chư B Tát đi chúng.

Nhơn dân cõi y th mưi by vn hai ngàn tui.

Lúc y có mt đi Vương T tên là Tài Công Đc, dòng Bà La Môn, din mo đoan chánh mi ngưi thích thy. Năm mưi sáu tui, Vương T y t th đoan chánh nên sanh kiêu mn ban sơ chng chu hưng Pht cung kính l bái.

Đc Qung Quang Minh Như Lai nghĩ rng: Vương T y nay sp thi Vô thưng B đ, thin căn chng thành thc. Nếu có đưc thin hu thì Vương T y đến ch Pht nghe pháp th trì.

Đc Như Lai y lin trong đi chúng tám vn bn ngàn B Tát hành trù mà bo rng:

Trong đi chúng B Tát có ai hay điu phc con trai Bà La Môn y, ai có th trong tám vn bn ngàn năm thưng qua lài nhà Vương T y, hoc b các s kh như mng đánh mà chng hi. Trong s tám vn bn ngàn B Tát y không có mt ngưi nào ly th. Đc Pht y xưng ln th hai, xưng ln th ba cũng như vy.

Khi li Pht xưng gi ln th ba xong, có mt B Tát hiu là Tnh Tinh Tiến t ch ngi dy trch y vai hu chm đt chp tay bch rng:

“Bch đc Thế Tôn! Nay tôi có th đến nhà Vương T y cam tâm chu kh”.

Lúc nói li y, c tam thiên Đi Thiên thế gii đi chn đng. Tt c nhơn thiên đng thanh xưng rng:

“Lành thay lành thay, thưa Đi Sĩ!”.

Lúc y B Tát Tnh Tinh Tiến lin qua đng nơi cng nhà Vương T Tài Công Đc.

Vương T thy, dùng li ác mng nhiếc, dùng đt ném lm mt, dùng dao gy ngói đá chém đp thân th, mà B Tát không gin cũng không b đi tâm chng mi nhàm. Tri qua mt ngàn năm b kh như vy. Quá hai vn năm mi đưc đến cng th hai, quá tám vn bn ngàn năm còn thiếu by ngày mi đến đng đưc dưi cng th by.

Lúc by gi Vương T Tài Công Đc thy B Tát mi hi rng:

“Ny Đo Sĩ! Nay ông đến đây cu s gì?”.

Nói xong, Vương T đi vi B Tát lin sanh tâm bt tư ngh: Ti sao ngưi ny tri qua bao thi gian chu nhiu s kh mà lòng không mi nhàm.

Vương T ln th hai th ba cũng hi rng:

“Ny Đo Sĩ! Nay ông đến đây cu s gì?”.

Tnh Tinh Tiến B Tát biết Vương T tâm đã điu phc lin nói k rng:

Tt c tài vt ca thế gian

Vàng bc lưu ly và pha lê

Và bn cúng dưng ta chng cn

Ch vì pháp mà ta đến đây

Đi này có Pht Qung Quang Minh

Vì chúng sanh nói pháp vô thưng

Chúng sanh nghe ri lìa phin não

Cũng th vô lưng cam l v

Chư Pht xut hin nơi thế gian

Còn khó hơn hoa linh thoi kia

Nay thế gian xut hin Như Lai

Ngài còn phóng dt chìm bin dc

Các chúng sanh thưng đi trong ti

Đng Vô thưng Giác ban đuc hu

T th tài sc sanh kiêu mn

Mà chng chu đến ch Thế Tôn

Tt c tài bu và mng sng

Pht nói hai th đu vô thưng

Chúng sanh nếu nghe cam l ny

Chng đến ch Pht là phóng dt

Thư xa xưa Ngài hành B đ

Mi chúng sanh ha ban pháp v

Nay Ngài còn thuc các phin não

Điu phc sao đưc các phóng dt

Nay ta cu Ngài đng đến Pht

Phá hoi kiêu mn lìa phin não

Siêng tu tinh tiến x quc s

Khiến Ngài lúc chết lòng chng hi.

Vương T nghe li k ri xa lìa lòng kiêu mn, lin sanh tín tâm tán thán Tnh Tinh Tiến B Tát và sám hi s làm kh hi cho B Tát t trưc ri thưa rng:

“Thưa Đi Sĩ! Nay tôi b lìa quc s và ngũ dc lc thưng diu, phá hoi kiêu mn đến ch đc Pht đ nghe pháp cam l điu phc chúng sanh”.

Vương T Tài Công Đc cùng tám vn bn ngàn quyến thuc mang hương hoa vi diu theo B Tát Tnh Tinh Tiến đến ch Pht.

Đến ri dâng hương hoa cúng dưng phá kiêu mn chí tâm nghe pháp.

Vương T lòng hoan h kính l chưn pht quỳ dài chp tay hưng lên Pht bch rng:

“Bch đc Thế Tôn! Nay tôi quy y Tnh Tinh Tiến B Tát là ngưi chu kh nhc hàng vn năm lòng chng sân hn chng nhàm hi đ điu phc tôi. Du tôi có cúng dưng bao nhiêu cũng không báo đáp đưc ơn nng y. Nay tôi trưc Pht chí tâm sám hi.

Tôi trưc tu hành B đ đo, dùng tâm t bi điu phc chúng sanh, tôi chng còn sanh lòng phóng dt na nhn đến đưc đo B đ”.

Vương T Tài Công Đc lin b vương v, trong Pht pháp xut gia nghe hc chánh pháp như pháp mà tr đưc vô sanh nhn.

Ny Bu Kế ! Ông có biết thư y Tnh Tinh Tiến là ai chăng? Nay chính là thân ta, Thích Ca Mâu Ni Pht. Còn Vương T Tài Công Đc y, nay là Di Lc B Tát vy.

Ny Bu Kế! Vì vy nên đi B Tát điu chúng sanh vô lưng vô biên bt kh tư ngh. Nếu B Tát có th điu phc chúng sanh, đây chơn thit là nghip hành đưc tu ca B Tát.

Ny Bu Kế ! B Tát có bn th nghip:

Mt là B Tát nghip tnh Pht quc đ. Hai là B Tát tnh nghip thân. Ba là B Tát nghip tnh khu. Bn là B Tát nghip cu tt c Pht pháp.

Còn có bn nghip. đó là tri tâm, tri căn, tri bnh và tri tr”.

Bu Kế B Tát nghe pháp y ri, lin ly châu chơn bu trên búi tóc mình, châu y giá tr vô lưng, nó t vô lưng B Tát nghip xut sanh, dâng lên cúng dưng Như Lai và phát th nguyn rng: “Nay tôi đem đnh châu này cúng Pht, nguyn công đc cúng đnh châu ny làm nhơn đu cho chúng sanh, do nhơn duyên ny đưc vô thưng trí”.

Đc Thế Tôn lin mm cưi, t ming Pht phóng ra đi quang minh nhiu màu sc làm lut mt tt c ánh sáng khác.

Tt Bin B Tát lin đng dy chp tay bch Pht: “Bch đc Thế Tôn! Nhơn duyên gì mà Thế Tôn mm cưi?”.

Đc Pht nói: “Ny Tt Bin! Ông có thy Bu Kế dâng ta đnh châu đó chăng?”.

Tt Bin B Tát nói: “Có thy, bch đc Thế Tôn!”.

Đc Pht nói: “Ny Tt Bin! Bu Kế B Tát đã ch vô lưng vô biên chư Pht phát tâm Vô thưng B đ, trì gii tinh tiến cu B đ đo, cúng dưng vô lưng hng hà sa s chư Pht Thế Tôn, cũng đã điu phc vô lưng hng hà sa s chúng sanh.

Bu Kế B Tát đi v lai quá mưi a tăng kỳ kiếp s đưc Vô thưng B đ hiu là Bu Xut Như Lai, thế gii tên là Tnh Quang, kiếp y tên là Vô Cu. Thế gii ca Pht Bu Xut y tht bu làm nên, quang minh chiếu khp mưi phương thế gii, tt c nhơn dân không có đói khát, đu là thanh tnh B Tát, tai h không h nghe danh t Nh tha, thưng nghe pháp thun nht Đi tha, vì vy mà Pht y có hiu là Bu Xut. Tt c B Tát cõi Tnh Quang y có đ thn thông. Thế gii y không có vua chúa, ch có Pht Pháp Vương. Tt c chúng sanh đu hoá sanh, cũng không có danh t nam n và ba ác đo. Không có chúng sanh nào mà thân th chng đy đ các căn, cũng không có chúng sanh biên đa, th mng ca h là bn vn trung kiếp. Đc Pht Bu Xut y không din nói s gì khác ngoi tr lc Ba la mt. Chư B Tát cõi Tnh Quang y có đ t bi li căn trí hu, nghe Pht nói mt câu lin t hiu ngàn câu.

Đc Pht Bu Xut y thưng vì tt c B Tát nói đà la ni Kim cương cú. Sao gi là đà la ni Kim cương cú?

Đà la ni Kim cương cú y tc là nht cú. Mt cú như vy lin nhiếp hết tt c pháp cú, vô tn pháp cú. Sao gi là vô tn pháp cú? Vì tt c chư Pht đu chng th tn đưc, nên gi là vô tn pháp cú.

Hành vô tn pháp cú thì nhiếp tt c t. Tt c t y nhiếp hết tt c pháp cú. Nht thi chng đưc nói nh t nht t, cũng li chng hip nh t, vì vy nên gi là nht cú, gi là tác cú, gi là t cú. Nếu chng phân bit t cú pháp cú tác cú thì gi là đà la ni Kim cương cú.

Ny Tt Bin! Đà la ni Kim cương cú như vy, Pht Bu Xut y thưng vì chư B Tát din nói.

Ny Tt Bin! Hoc mt kiếp hoc gim mt kiếp ta nói công đc ca Pht Bu Xut y cũng chng th hết đưc”.

Bu Kế B Tát nghe đc Pht th ký cho mình ri tâm đi hoan h nói k tán thán:

Tt c tri kiến tt c s

Đưc đến b kia tt c pháp

Xa lìa tt c các phin não

Vì vy gi Pht đng Vô thưng

Tôi đã cúng dưng vô lưng Pht

Như Lai đu biết rõ tt c

Như Lai chng đưc vô thưng trí

Nên biết tam thế không chưng ngi

Như Lai nay th ký cho tôi

Khiến tôi xa lìa lòng nghi ngi

Tôi cũng s đưc chơn thit đo

Như nay Thích Ca Mâu Ni Pht

Tt c đi đa đu khiến tan

Hư không nht nguyt khiến rt đt

Li nói ca Pht không có hai

Nên tôi quyết đnh đưc B đ

Chánh ng thit ng vi diu ng

Th ký tôi Vô thưng B đ

Nếu tôi chơn thit đưc B đ

S khéo điu phc vô lưng chúng

Cõi nưc tnh diu tôi s đưc

Và cùng đi chúng Pht đã ghi

Nay tôi nghe pháp vô thưng ny

Phá nghi thng đến B đ đo

Nay tôi tinh tiến tu B đ

Điu phc chúng sanh lòng chng hi

Nay pht nói tín lc ca tôi

Vô thưng trí hu và Pht lc.

Lúc Pht th ký, có vn hai ngàn chúng sanh phát tâm Vô thưng B đ đu nói rng: “Nguyn tôi đu s đưc sanh thế gii y”.

Đc Thế Tôn bo Tôn gi A Nan rng: “Ny A Nan! Ông nên th trì chánh pháp như vy, đc tng rng nói đ đi li ích cho chư Thiên thế nhơn.

Ny A Nan! Nếu có chúng sanh tín th kinh ny, ngưi y quyết đnh s đưc ta th ký.

Ny A Nan! Nếu đem tht bu đy trong tam thiên Đi Thiên thế gii cp thí chúng sanh mãn mt ngàn năm chng bng ngưi th trì đc tng thơ t kinh đin ny”.

Tôn gi A Nan bch Pht rng: “Bch đc Thế Tôn! Kinh ny tên là gì và phng trì như thế nào?”.

Đc Pht nói: “Ny A Nan! Kinh ny tên là Phương Đng Đi Tp Đi Đà La Ni Đi Thin Hành B Tát Nhp X”.

Nghe Pht nói kinh ny ri, Tôn gi A Nan và chư Thiên hàng thế nhơn đu rt hoan h tín th phng hành.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog