Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

KINH ĐI BO TÍCH


QUYN 22



PHÁP HI

MC GIÁP TRANG NGHIÊM

TH BY


 Ny Vô Biên Hu! Nếu đi B Tát chưa ri thân kiến thì chng gi là mc giáp tr ngoi nơi Đi tha, vi tế môn kia là có chp trưc. Du có mun dt tế li khi tưng nim dt tế, li là có phân bit tin tế hu tế.

 

 Nếu đi B Tát đã ri thân kiến thì gi là mc đi giáp tr ngi nơi Đi tha, vi tế môn y chng có ch chp đã vưt quá hai tế dùng tha an lc mà hưng đến Vô thưng B đ.

 

 Ny Vô Biên Hu! Chư đi B Tát dùng sc đi trí hu, nơi tt c pháp tr tế, có th chng đon chng phá mà phương tin khôn khéo nhiếp ly ch quán tu tp vô tưng, đưc chng vô tưng thì đưc chư Pht trao cho ánh sáng pháp. Do ánh sáng pháp mà tt c tế đon dt. Đi vi tế đon y cũng không nm ly, không có chút ít tế nào môn kia hoc là tương ưng hay chng tương ưng, hoc ghi nh hay chng ghi nh. Vi tt c pháp, phương tin khôn khéo an tr ch quán bèn đưc vô biên ánh sáng đi pháp. Vì ánh sáng đi pháp nên ri xa tói tăm b úy mà dng đi pháp tràng, phát đi phm âm, rng đi sư t mà bo chúng sanh rng: Mi ngưi mau đến nơi Đi tha ny, đi an lc tha ny, đi điu ng tha ny, đi phát thu tha ny đ hưng đến Vô thưng B đ. Đi B Tát vì chúng sanh mà din ánh sáng pháp. Vì ánh sáng pháp có th làm cho chúng sanh mc đi giáp tr ngi Đi tha ny.

 

 Ny Vô Biên Hu! Đa(i B Tát nơi Đi tha ny, nơi đi giáp tr ny ch có lòng ln tiếc, nên nguyn cu cho chúng sanh phát tâm B đ mc giáp tr ny và ngi Đi tha ny.

 

 Các chúng sanh y nơi Đi tha và đi giáp^tr ny cũng ch ln tiếc mà phi luân chuyn khuyến cáo chúng sanh khác, li cũng nguyn cu các chúng sanh mc giáp tr và ngi Đi tha ny đ đưc xut ly.

 

 Lúc chư đi B Tát an tr trong hnh nguyn y, các Ngài nhiếp th Pht quc, thanh tnh Pht quc, nhiếp th Thanh Văn và chư B Tát đ đưc viên mãn công đc. Do bin đi công đc vô biên ny mà hưng đến Vô thưng B đ.

 

 Ny Vô Biên Hu! Đi tha ny đng vi pháp gii, b ny hay b kia đu không có gì đ đưc, nhưng có th vn ti tt c chúng sanh t đây đến trong pháp gii, tương ưng vi pháp gii, tương ưng vi giáp tr không có ch tương ưng.

 

 Nếu nơi Đi tha đng pháp gii ny mà chuyên cn tu tp thi hưng đến Vô thưng B đ.

 

 Ny Vô Biên Hu! Như Pháp gii không có nhim bi trn, không ai phá hoi đưc, không gì nhim đưc.

 

 Cũng vy, Đi tha ny không b hoi, không b nhim. Vì không hoi không nhim nên s đến nht thiết chng trí. Vì thế nên tha ny tên là Đi tha. Tha ny vô ngi, tt c Thiên, Nhơn, A Tu La thế gian chng làm thi chuyn đưc.

 

 Do vì tha ny không chp trưc nên s đến nht thiết chng trí, vì thế nên tha ny tên là Đi tha.

 

 Gi là Đi tha có nghĩa là đi trang nghiêm. Tt c trang nghiêm đu vào trong Đi tha ny".

 

 Vô Biên Hu B Tát bch rng:" Bch đc Thế Tôn! Trong Đi tha ny há li có nhng trang nghiêm hu vi ư?".

 

 Đc Pht phán:" Ny Vô Biên Hu! Đúng như vy. Ta tùy thun thế tc nên trong Đi tha ny cũng nói tt c trang nghiêm hu vi.

 

 Ny Vô Biên Hu! Như Chuyn Luân Vương, Đế Thích và Phm Vương đu t Đi tha ny xut sanh, hoc đã xut sanh, hoc s xut sanh, du ngôi tôn quý mà chng b li lm sanh t phin não làm nhim trưc, có th nơi ngũ dc mi mi đu va chng.

 Đã va chng ri thì nhàm b mà có th biết rõ đưc đo xut ly.

 

 Nếu chư đi B Tát ngi Đi tha ny du th lãnh sanh t nhưng đâu cũng chng b ô nhim mà thy đưc s li lm có th biết xut ly. Nếu nơi đây ta chưa nói các pháp và các trang nghiêm, do tưng ca tha ny, chư đi B Tát y cũng có th biết đưc các pháp và các trang nghiêm kia mà hưng đếnVô thưng B đ".

 

 Đc Thế Tôn nói k rng:

 

 i th vô thưng tha

 Tha ny bt tư ngh

 Nếu ai ngi tha ny

 Đu s đưc xut ly

 Tha ny bt tư ngh

 Vô lưng vô biên tế

 Là ch y ch ln

 Nên gi là Đi tha

 Tt c các chúng sanh

 Ngi nơi Đi tha ny

 Tha ny vn không gim

 Cũng li không có tăng

 Tt c các chúng sanh

 Ngi nơi Đi tha ny

 An lc mà hưng đến

 Trong y không kh não

 Nếu chư đi B Tát

 T tha ny hưng đến

 Thng tiến không làm khác

 Thân tâm chng mi nhc

 Soi sáng khp thế gian

 Tri, Ngưi, A Tu La

 S Đi tha ny

 Mà hưng đến vô thưng

 Chói che các Duyên Giác

 Và các Thanh Văn tha

  nơi Đi tha ny

 Mà hưng đến vô thưng

 Không lai cũng không kh

 Không tr không tin tế

 Không hu tế trung tế

 Không đưc không ch thy

 Ba đi đu bình đng

 Dưng như trong hư không

 Tha ny cũng như vy

 Ri xa các phin não

 Tha ny không đi đãi

 Không chưng cũng không ngi

 Hay cu tt c loài

 Ch hưng không chp trưc

 Tha ny không có lưng

 Cũng không tt c tưng

 T tánh bt kh đc

 Vô úy chng nghĩ bàn

 Có ai ngi tha ny

 Thì đưc vô s úy

  trong chư Pht pháp

 Không chưng cũng không ngi.

 Dùng tha ny hưng đến

 Chiếu sáng khp thế gian

 Như mt nht sáng ln

 Không lúc nào chng chiếu

 Tha ny chng hoi đưc

 Không gì che chói đưc

 Vô lưng đc tư lương

 Mà hưng đến vô thưng

 Tha ny siêu thế gian

 Ra khi hn ba cõi

 Ri xa các ti tăm

 Thng đến qu vô lu

 Tha ny ch nhiếp ly

 Tt c chư B Tát

 Còn các chúng sanh khác

 Trong y chng dung th

 Nếu có ngưi trí hu

 Trong vô lưng ngàn kiếp

 Siêng to tân phương tin

 Mi ngi đưc tha ny

 Thanh Văn và Duyên Giác

 Tt c hàng ngoi đo

 Tiu trí và tà kiến

 Chng ngòi đưc tha ny

 Nếu có các chúng sanh

 Hưng đến nơi phi đo

 Hng ny kém phưc đc

 Chng kham nghe tha ny

 Nếu có các chúng sanh

 Vi pháp bt tư ngh

 Khôn khéo mà do hí

 Ngi đưc Đi tha ny

 Tùy theo h kiến lp

 Nhng th nguyn thù thng

  trong chánh đo ny

 Mà hưng đến vô thưng

 Tha ny không biên tế

 Cũng không có trung tế

 Biên tế và trung tế

 Thy đu bt kh đc

 Bi tế bt kh đc

 Nên tha ny không tế

 Vì tt c tế đon

 Nên an lc hưng đến

 Tha ny vô biên tế

 Vô biên là tha tế

 Tha ny vô lưng tế

 Vô lưng là tha ny

 Tha ny vô tế đon

 Vô tế là tế đon

 Chng phân bit nơi tế

 Đon cũng chng th đưc

 Tha tế không biên tế

 Cũng không có trung tế

 Cũng không tế không tế

 Tế tánh vô s hu

 Nơi tế không tế tưng

 Chng phi tế làm tưng

  trong các tế y

 Tế tưng vô s hu

 Chng phi tế nói môn

 Tha ny đã vưt quá

  ch quá lưng kia

 Tương ưng bt kh đc

 Ta nói đon thưng tế

 Hu biên vô biên tế

 Tt c tế như vy

 Tế kia chng phi tế

 Tt c tế vô biên

 Tế tưng vô s hu

 T tánh tt c tế

 Trong y chng phân bit

 Trong các tế như vy

 Vì dt nơi phân bit

 Nên biên cùng vô biên

 Tt c đu đưc dt

 Nếu còn có thân kiến

 Thì nói các tế môn

 Chp trưc các tế y

 Là ngưi không ch da

 Nếu không có thân kiến

 Chng chp các tế môn

 Là bc đi trí hu

 Có th nơi các tế

 Đu vưt quá tt c

 Do đây trong Pht pháp

 An lc mà hưng đến

 B Tát khéo quán sát

 Hay dùng sc trí tu

 Chng có đưc chút pháp

 Dt đưc tr dit đưc

 Thưng dùng phương tin khéo

 Khéo nhiếp ly ch quán

 Vì biết rõ mt tưng

 Các tưng đu biết rõ

 An tr chánh pháp

 Đưc ánh sáng đi pháp

 Do pháp quang minh ny

 Quyết xong các tế kia

 Chng thy có chút tế

 Là tế hay phi tế

 Ch tương ưng đưc kia

 Không chp trưc tt c

 Nếu thy chúng sanh kh

 Khuyến d mà bo rng

 Ngươi đến nơi tha ny

 An vui mà xut ly

 Th sanh chn nào

 Hay làm ánh sáng pháp

 Mc giáp ngi Đi tha

 Cũng đem đây khai th

 Tha ny giáp tr ny

 Ch có lòng l tiếc

 Cũng khiến các chúng sanh

 Mc giáp ngi Đi tha

 Ngi tha an lc ny

 Mà hưng đến vô thưng

 Chư B Tát như vy

 An tr đây tu hành

 Hay trong Pht pháp

 Mau hưng đến vô thưng

 Thanh tnh chư Pht quc

 Nhiếp th chư Thanh Văn

 Và các chúng B Tát

 S công đc trang nghiêm".

 

 Đc Pht phán tiếp:" Ny Vô Biên Hu! Ta nh thu xưa lúc ta tu B Tát hnh, ta mc giáp tr như vy và ngi Đi tha như vy, vưt quá các tế, dit đưc ti tăm, tr đưc b úy, nơi ch vô lưng trăm ngàn câu chi na do tha chư Pht, dùng sc đi tinh tiến nghe giáp tr trang nghiêm và Đi tha trang nghiêm ny ca đi B Tát, ta vui mng hn h. Lúc ta quan sát pháp y, đi vi đc Pht Thế Tôn ta cung kính tôn trng, chng nghĩ tưng rng ta mc giáp tr như vy, ta có giáp tr như vy, ta đưc pháp như vy, ta có pháp như vy, ta có các loi pháp như vy. Lúc y ta không có quan nim có ngã, ta ri xa thân kiến, ri xa ngã mn, lòng không có cao h, không có phân bit. Vì mun nhiếp th tt c chúng sanh, h trì pháp tng ca chư Pht Như Lai, thành thc vô lưng trăm ngàn câu chi na do tha chúng sanh, ta không h có mt tâm nim mi nhc. Lúc y ta chng b giáp tr, ngi vô biên tha. Trong nhiu đi ta có th phá quân ma. Các quyến thuc ma đu thi bi tiêu dit. Các s gi ma kinh s b chy. Tt c hàng ngoi đo và nhng phái tương ưng vi d đo đu b ta hàng phc, đt h vào ch an . Tt c d lun ta đu dp tr. Tt c ngoi đo đu hàng phc ta. Nhng chúng sanh xu hưng đưng tà, ta làm cho h nơi tha ny trng các ci lành. Ta vì các chúng sanh mà khai th giáp tr và giáp tr trang nghiêm. Ta cũng vì các chúng sanh mà din thuyết các loi pháp Đi tha an lc như vy. An tr trong tha ny thì đưc tt c đ dùng an vui, đó là đ dùng an vui hu vi: Chuyn Luân Vương, Đế Thích và Phm Vương. Cũng đưc đ dùng an vui vô vi.

 

 Lúc ta vì các chúng sanh nói pháp ny, ta làm cho các chúng sanh vào trong pháp y phát sanh chng tánh chư thánh, dng tràng đi pháp, rng tiếng sư t mà hưng đến Vô thưng B đ.

 

 Ny vô Biên Hu! Chư đi B Tát phi mc đi giáp tr như vy ri đúng như lý mà quan sát tuyn trch.

 

 Đi B Tát phi nơi pháp nào đ hưng đến? Đi vi tt c pháp, đi B Tát có th thy biết rõ hết không có phân bit. Ti sao vy?Chư đi B Tát an tr chánh đo vì biết đúng lý vy. Chư đi B Tát hưng đến chánh đo, vì thy đúng lý vy. Thanh tnh đúng lý thì chng phân bit chng phi chng phân bit, mà trong phân bit và chng phân bit thy biết bình đng. Nếu còn thy có pháp cu đưc tìm đưc thì chng bình đng, thì chng an tr trong s thy biết thanh tnh đúng lý. Do vì không phân bit không chng phân bit nên trong phân bit chng phân bit kia đưc chng chp th. Do vì chng chp th nên ri xa phân bit và chng phân bit.

 

  trong đo ny không có thương xót, không có thi vi, không có tăng ích, cũng không th x, đng nơi đo bình chánh, cũng chng phân bit quá kh hin ti v lai, có th biết rõ khp tp chng ca tt c phân bit, đi vi tt c pháp đưc an tr bình đng, không có nghĩa điên đo mi đưc gi là an tr đo ny vy.

 

 Ny Vô Biên Hu! Nhng gì là đo và đo thanh tnh?

 

 Đó là tám chi thánh đo: Chánh kiến, chánh tư duy, chánh ng, chánh nghip, chánh mng, chánh tinh tiến, chánh nim và chánh đnh.

 

 Chánh kiến dt tr đưc thân kiến, vưt quá cnh s hành ca tt c kiến chp và tt c các kiến chp, đi vi tt c ch đu đưc thanh tnh, mà biết rõ đưc tt c phân bit, hoc là thng phân bit hoc là khp phân bit thì là không phân bit không thng phân bit không khp phân bit, chng an tr tà tư, dt tà tư duy. Thy đưc chánh mng, thy đưc tưng chánh mng, thy đưc mng thanh tnh, an tr mng thanh tnh, đúng như lý thy đơc thân nghip thanh tnh, ng nghip thanh tnh và ý nghip thanh tnh an tr nơi chánh nghiê(p.

 

 Chánh kiến ng nghip, đi vi ng nghip đu có th thy biết, an tr nơi chánh ng có th đi tr thanh tnh.

 

 Chánh kiến tinh tiến, khéo nhiếp tinh kiến, an tr chánh tinh tiến.

 

 Chánh kiến c nim mà không có nim cũng không có tác ý không ch chp th, dùng nim thanh tnh an tr nơi chánh nim.

 

 Chánh kiến tam mui, trong tam mui không ch y ch mà có th thanh tnh tri kiến tam mui an tr chánh đnh.

 

 Ny Vô Biên Hu! Lúc thy như vy, chư đi B Tát đưc chánh kiến thanh tnh đi vi tt c ch và an tr nơi đo thanh tnh.

 

 Đo thanh tnh y là ch tu hành ca thin trưng phu, là ch mà trí gi tôn trng, chúng Thánh hài lòng, chư Pht khen ngi. Chng phi là ch đi ca tt c ma, ma dân, ma s, ma thiên. Cũng chng phi là ch đi cu nhng hàng ngoi đo, nhng ngưi y ch tranh lun đang đi trong rng rm kiến chp hưng đến phi đo. Cũng chng phi ch đi ca tt c hàng ái trưc Niết Bàn. Ti sao vy?Vì ngưi an tr vô vi thì đi vi Niết Bàn có ch phân bit. Nếu phân bit Niết Bàn thì phân bit các hành pháp. Ti sao vy? Vì trong Niết Bàn gii vưt quá tt c đng nim phân bit, còn không có vô vi hung là có hu vi.

 

 Đo ny có th sch hết tt c phân bit, còn không có chút vô vi phân bit há li có tt c hu vi phân bit. Nếu nơi Thánh đo mà có phân bit thì chng gi là an tr nơi Thánh đo. Nếu dt tt c đng nim phân bit thì gi là an tr Thánh đo, là an tr đo vô úy, là an tr đo an n, là an tr đo an lc.

 

 Đo ny có th đến ch không gìa bnh chết lo kh. Đo ny có th đến ch không có t tánh vưt quá các tánh. Đo ny có th đến ch ri xa tt c tánh và phi tánh. Đo ny có th đến ch không hin bày tưng sc và tưng phi sc. Đo ny như hư không khp tt c ch có th đến trong đi cung đin vô thưng. Đi như thế không còn lui tr li thì đưc bao nhiêu là an n khoái lc.

 

 Đi cung đin y chng hin bày đưc, không có các s tưng, không có chút huvi, không có chút vô vi, đã dit hu vi, đã b vô vi, chng cho chúng sanh s an tr s an lc hu vi, an lc vô vi

 

 Ny Vô Biên Hu! Nhng ngưi ưa thích hu vi Niết Bàn, h còn chng cu s an lc hu vi hung là có th cu đi cung đin y.

 

 Trong đi cung đin y không có thi thiết, mát m tch tnh nên gi là Niết Bàn. Vì dit tham, sân, si, dt các tp chng, phá lưi ái kiến, cn dòng vô minh, nh nhng tên đc, hết pháp bt thin nên gi là Niết Bàn. Vì ri xa tt c kiêu mn tt bnh kh s bc não nên gi là Niết Bàn. Vì chng phi ch s hành ca tâm ý thc và tâm s nên gi là Niết Bàn. Vì dt hết các tranh lun, các kiết s nhn đến pháp tưng nên gi là Niết Bàn. Vì tuyt các ý ưa thích, và ch s cu ca ý ưa thích cũng không có phân bit và tưng b phân bit nên cũng gi là Niết Bàn.

 

 Ny Vô Biên Hu! Đó là th tánh ca Đi Bát Niết Bàn.

 

Niết Bàn vô biên chng th tuyên nói đưc. Nếu có ch hưng đến thì chng phi đo ny. Đo cũng là không có ngôn thuyết, chng th tuyên nói đưc.

 

Nếu lúc dùng đo ny hưng đến đi Niết Bàn đi cung đin, chư đi B Tát cũng làm cho vô lưng bá thiên chúng sanh an tr nơi đo ny.

 

N Vô Biên Hu! Lúc trong đo ny mà hưng đến, chư đi B Tát không có mt mi, cũng không có lo bun, tùy nguyn mà cu, tùy nguyn mà trang nghiêm, tùy ch trang nghiêm đu trang nghiêm c, tùy chúng sanh đưc nhiếp đ mà thuyết pháp cho h, khiến các chúng sanh đu đưc hoan h.

 

Ti sao vy? Vì đo ny không gì bng, hay đói tr sch, ch là đã rt ráo. Chư Pht Thế Tôn cùng hàng Thanh Văn và Duyên Giác đu nơi đo ny mà hưng đến, chng h trái vi đo ny. Chưa đến đa kia, chưa đúng như s nguyn thì trn chng ri lìa đo ny.

 

Đa kia là gì?Là đi Niết Bàn đa, là đi cung đin đa.

 

Ví như hư không chng có gì đ ví d ngoi tr đem hư không đ ví d hư không. Rng ln trng rng vng lng gi là hư không.

 

Niết Bàn cung đin cũng như vy, là rng ln rng không vng lng không có ch t cũng không có ngã s. Tt c chúng sanh du vào trong y không ai có th nhiếp ly chng bng đu lông. Là rng ln không tch, là rng ln vô lưng gi là đi Niết Bàn, gi là đi cung điê(n.

 

Ny Vô Biên Hu! Đa§y là đo thù thng ca chư đi B Tát, chng phi hàng Thanh Văn, Duyên Giác có đưc.

 

Lúc an tr nơi đo ny, chư đi B Tát hoc làm Luân Vương không chút đoái tiếc, có oai đc ln và thn thông biến hin, biết rõ đưc thế gian và xut thế gian.

 

Các Ngài hoc làm Đế Thích hay Đi Phm Thiên Vương không h tham luyến, xa ri kiêu mn, thìch thy chư Pht, thích nghe chánh pháp, thành thc vô lưng trăm ngàn chư Thiên hưng đến Vô thưng B Đ".

 

Đc Thế Tôn nói k rng:

" Đo B Tát thù thng

Trong đi không có trên

Chư Thánh và Nh tha

Đu hưng đến đo ny

Tt c chư B Tát

Hưng đến đi B Đ

Vì đưc đo trang nghiêm

Đem đo ny khai th

Nếu trong đo ny

Đã đến hay đang đến

H đu dùng chánh kiến

An tr đo ny

Tt c chư B Tát

Nếu dùng bình đng kiến

Ma đi trong đo ny

Thì an lc hưng đến

Đo ny rt thù thng

Đo ny là vô thưng

Hay dy bo như thit

Trong y không chp trưc

Nếu tr đo ny

Đi trong đo ny

Tt c ngưi có trí

Ý h chng khuynh đng

Chng nói nơi đo ny

Có chút ít khuynh đng

Thưng ri xa lay đng

Ta nói nơi đo ny

Không đng không thi vi

Cũng không có tăng ích

Nên đo ny vô thưng

Tt c chư B Tát

Khéo nơi đo ny

Đo ny không có yêu

Li cũng không có ghét

Đo chng phi quá kh

Chng hin ti v lai

Chng phân bit thi gian

Nên tu tp như vy

Đo ny không phin não

Đo ny không phân bit

Chng trái vi thit nghĩa

Nên an tr như vy

Tr nơi đo ti thng

Không tr là an tr

Ngưi an tr đo ny

Hay đưc tánh thanh tnh

Ta nói bát chi đo

Ch đi ca chư Thánh

Ngưi an tr đo ny

B Đ chng khó đưc

Ch B Tát da nh

An tr đo như vy

Hay đưc đo thanh tnh

Mi mi mà hưng đến

Đo ny là ti thưng

Ca thin sĩ tu hành

Ch Như Lai khen ngi

Trí ny là vô thưng

Ma và chúng quân ma

Cùng quyến thuc ca ma

 Ngoi đo chúng sanh khác

Chng phi ch h đi

Ngưi phân bit Niết Bàn

Chng thng đo ny

Ngu b phân bit hi

Chng biết đưc Niết Bàn

Ngưi vưt quá phân bit

Không tưng không phân bit

trong đi đo ny

Do đây mà hưng đến

Thng đo ca chư Thánh

Ngưi ngu đu ri xa

Nếu ngưi hành pháp ny

Đo ny là vô thưng

Đi đo thi thng ny

Hay đến ch vô thưng

Trong y không ưu não

Không s không tai nn

Đo đo vô thưng ny

Không sc không hình tưng

Chng th dùng sc tưng

Mà có th hin bày

Đo đo an n ny

Chánh trc vô s úy

Do đo ny hưng đến

Đi Niết Bàn rt ráo

Đi đo thanh tnh ny

Dưng như thái hư không

Tt c không chưng ngi

Hưng đến đi Niết Bàn

Nếu đến đưc Niết Bàn

Đến ri không còn lui

Đi Niết Bàn như đây

Ti thưng thng an lc

Niết Bàn đi cung đin

Không tch chng lưng đưc

Nên gi đi Niết Bàn

Cũng gi đi cung đin

Trong đi Niết Bàn ny

Dit tam đc phin não

Nếu ai đến trong y

Không lui không th sanh

Niết Bàn đi không tch

Dưng như thái hư không

Vì rng ln không tch

Trong đó kjhông chưng ngi

Niết Bàn đi cung đin

Liàa hn kh ưu não

Ch cnh gii vô biên

Gi đó là Niết Bàn

Niết Bàn không s lung

S lưng chng th đưc

Tánh trong mát tch dit

Gi đó là Niết Bàn

Niết Bàn không thi thiết

Đo v cũng vô thung

Vô lưng vô phân bit

Phân bit chng th đưc

Ta vì chư B Tát

Khai th đi đo ny

Nếu ai đo ny

Thì gn đến Niết Bàn

Nếu an tr đo ny

Thng an lc trong đi

Tt c đu s đưc

Gi là bc vô úy

Khéo an tr đo ny

Lòng h không ô nhim

Do đo ny thanh tnh

Gi là bc vô úy

Vì thy đo bình chánh

Hay giác ng tt c

Trong tt c tư c

Chng tham trưc tt c

Ch B Tát da nh

Đo chơn thit thù thng

Li ích các chúng sanh

Dũng mãnh mà hưng đến

Nếu đưc đo vô thưng

Đo trang nghiêm ti thưng

Khiến chúng đu hoan h

Do đo ny hưng đến

Đo ny rt thù thng

Hay khiến ý thanh tnh

Tùy theo ch ưa cu

Tt c s hưng đến

Nếu đưc ngôi Thánh Vương

Chuyn luân oai đúc ln

Hay b ngôi vua ln

Xut gia đi hc đo

Nếu đưc ngôi Đế Thích

Ngôi Đi Phm Thiên Vương

Không ham nhng ngôi y

Ngưi ny khéo thun đo

Các ch hc th61 gian

Hay biết rõ tt c

An tr trong đo ny

Mi là ngưi thit ng".

 

Đc Pht phán tiếp:" Ny Vô Biên Hu! Lúc trong đo ny mà hưng đến, đi B Tát vì mun nhiếp th bát chánh đo nên tu hành mt pháp, đó là chng làm các bt thin. Li tu hành hai pháp, mt là nơi trong theo pháp lành tư duy đúng lý, hai là nơi ngoài theo pháp lành thnh hi đúng lý. Li tu hành hai pháp, mt là biết rõ các pháp đúng s, hai là biết rõ không có s, không có tr, không có phân bit. La tu hành hai pháp, mt trong tùy thun trí hu, hai là ngoài không ch chp trơc. La tu hành hai pháp, mt là t tin không ch phân bit, hai là nếu chúng sanh chưa có lòng tin thì tôi làm cho h an tr trong đo ny. Li tu hành hai pháp, mt là nơi vic đã làm có th thy biết như thit, hai là nơi vic đưc làm không cháp trưc. Li tu hành ba pháp, mt là nơi kh th un biết rõ tng un mt, hai là nơi th un không kh thì siêng cu và rt thích, ba là nơi các pháp hòa hip thì chuyên tu ri xa. Li tu hành ba pháp, mt là tuyên nói pháp ti thưng, li chng sai trái, tùy nói pháp nghĩa lòng không có nim tranh lun, hai là chng chp trưc tt c văn t, ba là nhiếp ly tt c các pháp. Li tu hành bn pháp, mt là dùng chánh phương tin nơi nghĩa, hai là dùng chánh phương tin tùy theo nghĩa mà làm tương ưng, ba là dùng chánh phương tin thun theo pháp đ quan sát, bn là dùng chánh phương tin chng khi tt c chp trưc. Li tu hành bn pháp, mt là có th dùng th nguyn kiên c đ t gi gìn tu hành đúng như li, hai là có th dùng sáu căn khôn khéo hưng đến nơi đo, ba là có th làm cho ý lc thanh tnh, bn là có th an tr hnh chng phóng dt. Vì nhiếp th bát chánh đo mà chư đi B Tát tu hành nhng pháp như vy.

 

Ny Vô Biên Hu! Chư đi B Tát dùng pháp hành ny đ nhiếp th chánh đo mi đưc gi là ngưi tùy thun đo, vì quán tt c pháp tánh rng không, vì không tên, vì không tưng, vì không nguyn, vì không sanh, vì không tác, vì nàm chán, vì ri lià, vì tch dit, vì xut ly. Lúc đưc ánh sáng pháp quán sát sanh đưc đt hết thì chng nơi vô sanh mà khi cm tưng sanh, lin lúc y siêu thăng ly sanh ra khi phi pháp mà đưc đo thanh tnh và vô sanh nhn. Vì đo thanh tnh nên vưt quá tt c tưng nim, chng còn có phi tưng, dit đo tưng, ri pháp tưng, ra khi lưi vô minh, dùng minh đ tu tp. Nhng pháp đáng đưc đu có th đưc c.

 

Dùng minh đ tu tp thì đưc nhng pháp gì?Dùng minh tu tp thì đưc th tưng dit, đưc tt c pháp quyết đnh thin xo, đưc tùy bí mt thun vi pháp tánh.

 

Lúc hành đo ny, chư đi B Tát chng tr x, chng b tưng làm hi, biết tt c pháp đng vi hư không, sanh như hư không sanh, tánh như tánh hư không, không có chút tưng làm chưng ngi.

 

Đo ny thanh tnh chng s tai ho.

Mc đi giáp tr chng b bt trói.

Ngi nơi Đi tha không ch mê lm.

Ri các chưng nn dưng như hư không.

 

trong đo ny, đi B Tát hưng đến Vô thưng B Đ, vì các chúng sanh mà làm ánh sáng ln.

 

Ny Vô Biên Hu! Đây là đo thù thng ca đi B Tát, chng phi ch s hành ca hàng Thanh Văn và Duyên Giác".

 

Đc Thế Tôn nói k rng:

 

"Vì nhiếp bát chánh đo

Din nói các pháp hành

Nếu tr trong đo ny

Đây là đi tinh tiến

Ngưi tu hành pháp lành

Đưc tt c thi gian

Chng làm pháp bt thin

Hnh y nhiếp nơi đo

B Tát ngưi tu tp

Trong thì suy đúng lý

Ngoài thì cu thnh hi

Hnh y nhiếp nơi đo

B Tát ngưi quan sát

Như s chánh liu tri

Như lý tr đúng pháp

Hnh y nhiếp nơi đo

B Tát ngưi da nh

trong thì biết rõ

ngoài thì chng chp

Hnh y nhiếp nơi đo

B Tát ngưi vô úy

T tin không phân bit

Khiến ngưi phát lòng tin

Hnh y nhiếp nơi đo

B Tát ngưi tư duy

Sch các nghip đã làm

Vi nghip không ch chp

Hnh y nhiếp nơi đo

B Tát ngưi không trói

Thưng biết kh th un

Cu th un không kh

Hnh y nhiếp nơi đo

B Tát ngưi thin trí

Tu hnh ri hòa hip

Ri đưc các hòa hip

Hnh y nhiếp nơi đo

B Tát ngưi tư ngh

Tùy nghĩa hay biết rõ

Din thuyết không trái cãi

Hnh y nhiếp nơi đo

B Tát ngưi đ hu

Chng chp văn t

Nhiếp trì tt c pháp

Hnh y nhiếp nơi đo

B Tát ngưi hành pháp

Hay tương ưng vi pháp

Cũng tương ưng vi nghĩa

Hnh y nhiếp nơi đo

B Tát ngưi thun đo

Th kiên c gi vng

Tu hành đúng như li

Hnh y nhiếp nơi đo

B Tát đo thanh tnh

Khéo sch các ý lc

Tr pháp chng phóng dt

Hnh y nhiếp nơi đo

B Tát tt c thi

Siêng tu các hnh y

Thân tâm đưc an lc

Hnh y nhiếp nơi đo

B Tát ngưi chánh nim

Tr đo thanh tnh

Biết rõ tt c pháp

Rng không chng có tưng

B Tát ngưi quan sát

Hay khiến nguyn thanh tnh

Cũng chng tr vô nguyn

Ri xa tt c tưng

B Tát quán đúng lý

Lý thú đu bình đng

Vi các pháp vô sanh

Không có chút nghi hoc

B Tát ngưi diu trí

Hay quán sát các pháp

Nhàm lìa và tch dit

Thy rõ mà hưng đến

B Tát ngưi quan sát

Như lý thy pháp sanh

Chng sanh thy sanh

Chng dit thy dit

B Tát ngưi tinh tiến

Lúc quán sát như vy

Do ri nơi phi pháp

Siêu thăng trong chánh v

B Tát ngưi diu trí

Đo ny là thanh tnh

Mau đến an n ln

Thành tu nhn vô thưng

B Tát ngưi diu trí

Tùy thun quán các pháp

Vưt quá tt c tưng

Thưng tr vô tưng

B Tát ngưi diu trí

Đo ny hay tr sch

Ri xa cm tưng đo

Cũng chng tr pháp tưng

B Tát ngưi diu trí

Vì đo này tr sch

Ra khi lưi vô minh

Mà đưc ánh sáng pháp

B tát ngưi diu trí

Hay tu tp nơi minh

Truyn dy các chúng sanh

Do đây mà hưng đến

B Tát ngưi tu minh

Vì đưc tt c pháp

Quyết đnh nghĩa thm thâm

Đi phương tin thin xo

B Tát ngưi tu minh

Phương tin ri các tưng

Tùy thun pháp bí mt

Hay biết nghĩa quyết đnh

B Tát ngưi diu trí

Dùng ánh sáng pháp ln

Dit đưc các th tưng

Do đây mà hưng đến

B Tát ngưi diu trí

Chng tr đo y

Vì chng tr đo y

Nơi đo mà hưng đến

B Tát ngưi vô úy

Hay biết tt c pháp

Dưng như tnh hư không

Không b tưng chi phi

B Tát biết các pháp

Tánh nó đng hư không

Vì các pháp như không

Thanh tnh mà không nhơ

B Tát tr như vy

Chng b tưng làm ngi

Mau vì các chúng sanh

Din thuyết đ truyn dy

B Tát ngưi diu trí

Tt c đo thanh tnh

Nơi đo không tai hon

Vô ngi mà hưng đến

Đo thanh tnh như vy

Chóng đến đi B Đ

Có th chng vô vi

Bình đng mà hưng đến

B Tát đi giáp tr

Đi tha vì đi đo

Như hư không vô ngi

Thanh tnh mà hưng đến

Đến tha ny đo ny

Như đến thái hư không

Ri xa tt c tưng

Vô tưng mà hưng đến

Đi tha bình đng tha

Rng ln dưng hư không

Nơi đo thanh tnh này

Tha y s hưng đến

Tt c các B Tát

Tôn trng nơi pháp ny

Vì tt c chúng sanh

Dũng mãnh mà hưng đến

Nếu đến đi B Đ

Tr đo thù thng ny

Chng phi hàng Nh tha

đây hưng đến đưc

B Tát chánh c nim

Hay khiến đo thanh tnh

Dùng đo thanh tnh ny

Mà hưng đến vô thưng".

 

Đc Pht phán tiếp:"Ny Vô Biên Hu! Lúc hưng đến như vy, chư đi B Tát hay dùng phương tin khéo đ chánh liu tri vô lưng nim x, chánh cn, căn, lc, giác chi gii thoát, đng trì đng chí, thn túc ch quán, vô lưng công đc thù thng trang nghiêm.

 

Vì mun hàng phc các thế gian nên đi B Tát mc giáp tr. Vì siêu xut tam gii nên đi B Tát ngi nơi Đi tha. Vì nhiếp th Tri, Ngưi, A Tu La nên đi B Tát an tr đo y mà hưng đến Vô thưng B Đ.

 

Ny Vô Biên Hu! Lúc chư đi B Tát mc đi giáp tr, ngi nơi Đi tha, an tr nơi đo y nếu chng dùng t bi h x soi khp chúng sanh, chng yêu chúng sanh như mình, thì giáp tr Đi tha đi đo y c đi đa chng kham chu đưc, tt c chúng sanh thân cn đưc.

 

Nếu đi B Tát dùng t bi li ích chúng sanh mà mc đi giáp tr ngi Đi tha an tr đo y, thì giáp tr Đi tha đi đo y, tt c thế gian Tri, Ngưi, A Tu La chng th làm đưc. Tt c hàng ngu phu tham luyến thế gian mãi thế gian cũng chng thy đưc.

 

Vì thương xót tt c chúng sanh mà chư đi B Tát mc đi giáp tr, có th dùng giáp tr gia trì đa gii và thy ha phong gii, làm cho đa gii ny chng nghiêm úp, tt c chúng sanh khi kinh s, li có th làm cho thy gii ha gii và phong gii tùy theo ch thích ng mà phát khi hiu năng.

 

Chư đi B Tát t lúc sơ tâm hưng đến giáp tr ti nay mc đi giáp tr y ngi Đi tha y dùng đo thanh tnh mà hưng đến nht sanh b x.

 

Lúc đi B Tát đến ci B Đ ngi đo tràng, trong cõi Đi Thiên ny, ch đo tràng kiên c do kim cương làm thành, nếu chng gia trì thì tt s rúng đng nghiêng úp. Du là làm thành bng kim cương kiên c nhưng không kham chu đng đưc đi giáp tr Đi tha đi đo y.

 

Thu xưa, vì chư đi B Tát th nguyn khi tâm t bi đi vi chúng sanh, vì mưi phương chư Pht chư đi B Tát đng khen ngi, nên du là núi Kim Cương, núi Tu Di, các bu sơn cùng các núi ln nht, nếu chng gia trì, thì đu cũng chng kham chu đng đưc đi giáp tr Đi tha đi đo y.

 

Li vì bn nguyn lc ca chư đi B Tát, bn nguyn lc ca chư Pht, đi vi tt c chúng sanh chng làm não, chng làm hi, chng làm tn, chng làm oán, chng làm thù, chng ln hiếp, chng bc ngt, vì mun cho chúng sanh đưc an lc, nên mc đi giáo tr ngi Đi thưà an tr trong đo y mà hưng đến Vô thưng B đ.

 

Ny Vô Biên Hu! Lúc mc giáp tr, chư đi B Tát mc giáp tr trí hu, cm dao gy trí hu, hi hưng đi trí hu, ngi hi hưng tha, hưng ánh sáng trí hu, an tr đo quang minh, dùng con mt trí hu sáng sut quan sát các pháp mà hưng đến nht thiết chng trí. Vì mun nhiếp th nht thiết chng trí, vì tt c chúng sanh mà tu hành Bát Nhã Ba la mt, B thí Ba la mt, Trì gii Ba la mt, Nhn nhc Ba la mt, Tinh tiến Ba la mt và Thin Ba la mt.

 

Tt c đu dùng hu làm tiên đo, dùng hu làm tu tp, dùng hu làm nhiếp trì, mà hi hưng Vô thưng B đ".

 

Ngài Vô Biên Hu bch rng: " Bch đc Thế Tôn! Chư đi B Tát có bao nhiêu là trí hu đu có th nhiếp trì khp tt c ch thành tu vô lưng chư Pht pháp".

 

Đc Pht phán:" Đúng như vy. Ny Vô Biên Hu! Đúng như li ông va nói. Chư đi B Tát có bao nhiêu là trí hu khp tt c ch nhiếp tt c pháp, mc đi giáp tr ngi Đi tha an tr đi đo y, mi mi đu dùng hu làm tiên đo mà hưng đến.

 

Ny Vô Biên Hu! Du có trí hu mà không dùng hu làm tiên đo thì trong đo y chng th hưng đến đưc. Nếu có trí hu dùng hu làm tiên đo, khp tt c ch tùy đi tùy làm, dùng hu đ nhiếp trì, dùng hu đ phòng ng, mi đưc gi là mc đi giáp tr ngi Đi tha an tr đi đo y, dùng pháp an n làm li ích cho thế gian, có th khai hu nhãn, dùng hu nhãn quan sát, hu thân chiếu sáng phóng ánh sáng ln mà hưng đến Vô thưng B Đ.

 

Ny Vô Biên Hu! Đó là chư đi B Tát mc giáp tr thì giáp tr trang nghiêm, ngi Đi tha thì Đi tha trang nghiêm, tht hành đi đo thì đi đo trang nghiêm mà hưng đến Vô thưng B đ.

 

Ny Vô Biên Hu! Chư đi B Tát giáp tr trang nghiêm, Đi tha trang nghiêm và đi đo trang nghiêm, tt c công đc nhiu th trang nghiêm, nếu ta nói cho đ, du đến vô lưng kiếp cũng nói không hết đưc.

 

Nay vì làm cho các ông đưc biết rõ, cũng vì chư B Tát v lai, giáp tr trang nghiêm, Đi tha trang nghiêm, đi đo trang nghiêm, vô lưng công đc tư lương trang nghiêm, mà ta lưc nói mt phn ít.

 

Chư B Tát y nếu nghe pháp ca ta cũng nên mc đi giáp tr, ngi Đi tha, an tr đi đo y, dùng công đc trang nghiêm mà hưng đến Vô thưng B đ".

 

Đc Thế Tôn nói k rng:

 

"Ta nói t chánh cn

Cũng nói t nim tr

Tt c thin phương tin

Do nơi chng phóng dt

Đy đ chánh c nim

Khéo tương ưng vi pháp

Dũng tiến đ xut ly

Do nơi chng phóng dt

Căn, lc, B đ phn

Mc giáp ngi Đi tha

Dùng đây làm th v

B Tát s hưng đến

Thin đnh chánh gii thóat

Đng trì và đng chí

Dùng dây làm th v

B Tát s hưng đến

Đi t bi h x

Mc giáp ngi Đi tha

Dùng dây làm th v

B Tát s hưng đến

Thành tu các ch quán

Thn túc và thn biến

Dùng dây làm th v

B Tát s hưng đến

Vô lưng các công đc

Mc giáp ngi Đi tha

Nơi đo không mi nhc

B Tát s hưng đến

Tinh tiến chng phóng dt

Mc giáp ngòi Đi tha

Biết rõ các nim x

B Tát s hưng đến

Ánh sáng đi giáp tr

Hàng phc các thế gian

Mc giáp tr ny ri

Mi gi là trí gi

Hưng đến nht thiết trí

Ra khi hn tam gii

Ngi Đi tha ny ri

Mi gi là trí gi

Đi đo thanh tnh đo

Chói che các thế gian

Tri, Ngưi, A Tu La

Mi gi là rtí gi

Chư B Tát như vy

Khp vì các chúng sanh

Trong tt c thi gian

Tinh tiến mc giáp tr

B Tát chng tu tp

Đi t và đi bi

Đi h và đi x

Đi đa chng chu ni

B Tát chng to tp

S li ích đúng lúc

Cho các chúng sanh kia

Đi đa chng chu ni

B Tát chng tu tp

Thương yêu các chúng sanh

Như thương yêu chính mình

Đi đa chng chu ni

B Tát chng tu tp

T bi ngi Đi tha

Các núi và bin c

Đi đa chng chu ni

B Tát chng tu tp

T bi vi chúng sanh

Ngi nơi Đi tha này

Chúng sanh chng thân cn

Nếu mc giáp tr ny

T quang chng chiếu sáng

Vi đi giáp tr y

Chúng sanh chng thân cn

Nếu mc giáp tr ny

Bin công đc vô biên

Gia trì bn đi chng




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog