Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

KINH ĐI BO TÍCH


QUYN 6



PHÁP HI

VÔ BIÊN TRANG NGHIÊM

TH HAI



PHM XUT LY ĐÀ LA NI

 

 Lúc by gi, Vô Biên Trang Nghiêm bch rng : ‘‘Thếù Tôn ! Thế nào gi là pháp môn xut ly đà la ni ?’’.

 

 Pht nói : ‘‘ NyVô Biên Trang Nghiêm ! Đây là pháp n xut ly tt c văn t. Tt c pháp đu nhiếp vào trong đây.

 

 Thế nào gi là nhiếp vào ?

 

 Vì là bình đng. Tt c đu vào nơi bình đng, cũng chng thy pháp nào vào nơi bình đng, chng th rõ biết, vì là bt kh đc.

 

 Nơi t tánh như tht ca tt c pháp, lúc chng phân bit, thi tt c pháp đu nhiếâp vào trong đó, vì ri hu tác và vô tác.

 

 Do các văn t và ng nghip nên din thuyết các pháp. Hai th trên đây vì chng như tht, vì tánh bình đêng nên tt c văn t và ng nghip thy đu bình đng.

 

  trong các pháp, bao nhiêu ngôn thuyết đu chng phi như tht. Đây là cú nghĩa như tht ca các pháp : bao nhiêu văn t và ng nghip đu là không có. Vì không có, nên không có chơn tht khai th din thuyết.

 

 Văn t và ng nghip không chơn tht đã nói đó, chính là câu vô sai bit ca các pháp, câu vô tăng thng, câu vô kiến lp ca các pháp.

 

 Nơi pháp thm thâm này, không th tuyên thuyết. Tt c pháp đu chng phi chơn tht, chng phi không chơn tht. Vì bn tánh ca tt c pháp, chng phi dùng văn t ng nghip tuyên thuyết mà có th thy, có th đưc.

 

 Tt c pháp đu không bn tánh. Các pháp như vy, chng phi to tác, chng phi không to tác, chng phi đng, chng phi không đng, chng phi tch tnh, chng phi không tch tnh. Du vy, nhưng các pháp cũng tr nơi tch tnh và không tch tnh. Trong đây nói là tr, cũng vn không ch tr, cũng chng biến d. Li cũng chng tr nơi pháp chng biến d.

 

 Vì sao vy ? Vì pháp vn vô tr chng vào nơi toán s. Chng phi do toán s kiến lp ngôn giáo mà có th làm cho các pháp vào nơi toán s.

 

 Tt c văn t ng nghip din thuyết đu bt kh đc, chng tr nơi ch nào và tt c ch nào. Văn t và ng nghip như vy, không t đâu li, đi không ch đến, chng tr gia, chng tr mt bên. Vì tt c văn t và ng nghip là nghip mà chng phi nghip, vì chng phi công dng. Vì nơi tt c văn t ng nghip, t tánh là không, nên văn t ng nghip cũng đu là không. T tánh đã không, nên tha tánh cùng t tha tánh cũng đu không. Vì t tha không nên nó tch tnh. Vì tch tnh nên nó tch dit. Nếu là tch dit, thi tt c pháp chính là môn tch dit. Do đây nên đưc nói danh t các pháp, hoc nói văn t, hoc nói ng nghip. Tt c môn đó cũng bt kh đc, vì môn thanh tnh, vì vô s hu.

 

 Do các môn đó mà din thuyết các pháp, mà trong môn ny rt ráo thanh tnh, có th bình đng vào tt c pháp. Đây là ym ly.

 

 Thế nào là ym ly ? Chính là tham bn tánh. Tham bn tánh thì là thanh tnh. Đã thanh tnh thi là cu cánh. Đã cu cánh thi đâu đưc có tham, đâu đưc có ngôn thuyết !

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Trên đây là lưc nói môn thanh tnh đà la ni, là pháp môn vô phân bit, không hí lun.

 

 Vào môn ny ri, có th phá chưng nng vô minh hc ám, có th tùy thun giác minh. Nơi tt c pháp, đưc vào môn quang minh thanh tnh pháp nhãn đà la ni. Và có th chng đưc pháp môn văn t sai bit din thuyết. Do môn ny bèn đưc vào nht thiết chng trí và đưc gn chư Pht. trong các pháp, là bc dũng kin có th phá dp ngoi đo, hàng phc quân ma, có th làm cho chúng sanh thêm ln căn lành vào nơi pháp tng bí mt ca Như Lai, lin đưc các pháp môn, đà la ni môn. Do pháp môn ny, trong mưi trí lc, đưc pháp quang ln, mau thành tu trí lc ca Như Lai.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Chư Pht dùng mưi trí lc làm sc mnh, làm sc vô thưng siêu quá tt c sc thế gian, có th làm sư t rng gia đi chúng.

 

 Nhng gì gi là mưi trí lc ?

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Như Lai dùng trí vô thưng nht thiết chng nơi th x phi x, rõ biết như tht th x phi x . Đây là trí lc th nht ca Như Lai.

 

 Do trí vô thưng ny, Như Lai bc đi tiên vì chúng sanh din thuyết chánh pháp, và vì h chuyn pháp luân vô thưng. Như Lai li dùng trí vô phân biât rõ biết như tht các nghip và th nhơn ca các nghip quá kh, hin ti, v lai, là thin, bt thin, vô lưng hành tưng, không tr trưc, không chưng ngi. Đây là trí lc th hai ca Như Lai.

 

 Đc Như Lai dùng trí vô phân biât nht thiết chng vô trưc vô ngi, có th khéo rõ biết vô lưng hành nghip ca các loài hu tình. Đây là trí lc th ba ca Như Lai.

 

 Đc Như Lai dùng trí vô thưng nht thiết chng biết rõ như tht tt c vô lưng thng gii phân biât và vng phân biât. Đây là trí lc th tư ca Như Lai.

 

 Đc Như Lai rõ biết như tht tt c vô lưng nhơn, tt c vô lưng duyên ch y tr ca thế gian. Đây là trí lc th năm ca Như Lai.

 

 Đc Như Lai rõ biết như tht, hoc nhơn, hoc duyên, tri kiến thng đến đo. Đây là trí lc th sáu ca Như Lai.

 

 Đc Như Lai dùng thiên nhãn vô ngi rõ biết như tht s sanh t ca hu tình . Đây là trí lc th by ca Như Lai.

 

 Đc Như Lai rõ biết như tht tt c tnh l, gii thoát, đng trì, đng chí, ly nhim thanh tnh, hoc xut hoc nhp. Đây là trí lc th tám ca Như Lai.

 

 Đc Như Lai rõ biết như tht tt c đi trưc. Đây là trí lc th chín ca Như Lai.

 

 Đc Như Lai rõ biết như tht lu tn. Đây là trí lc th mưi ca Như Lai.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Trí lc nht thiết chng vô lưng vô thưng như vy, Như Lai đu thành tu. Vì mun cho chư B Tát và tt c chúng sanh đưc nhiếp th nơi Pht trí và chng pháp trí thanh tnh, nên Như Lai tuyên th vô biên pháp tng.

 

 Ny thin nam t ! Nay ông nên quan sát Như Lai nói trí lc thm thâm thanh tnh khó hiu như vy. Tt c các pháp gi là Như Lai và trí lc ca Như Lai. Nhưng nơi các pháp đó cũng là bt kh kiến và bt kh thuyết.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Trí lc đã nói trên đây là pháp môn vô thưng cu cánh kiên c ca Như Lai. An tr nơi đó mà Như Lai tuyên th lý thú ca pháp ny. Do lý thú đây mà kiến lp trí lc, có th din thuyết tánh không kiến lp ca tt c pháp đây, dùng đó làm trí lc.

 

 Nhng trí lc như vy không tánh sanh khi, không t tánh, lìa t tánh. Mưi trí lc ca Như Lai viên mãn như vâïy, có th khai th vô lưng vô biên nghĩa lý rt sâu.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Đây là pháp môn vô thưng ca chư Pht. Tr pháp môn ny thì có th din thuyết mưi trí lc ca Như Lai, va øcó th din thuyết môn thanh tnh, môn khp thanh tnh ca trí lc ny.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nay Pht li vì chư B Tát nói đà la ni, cho h đưc thanh tnh nơi pháp môn ny. Ông nên lng nghe và lãnh th”.

 

 Đc Pht lin nói đà la ni rng:

 

 ‘‘Đát đit tha bát ra mâu chiết ninh - n mâu chiết ninh - mâu chiết ninh - tùy bát ra mun chiết n - a chiết lê - a tỳ gia trch n - bát ra bà n yết đế - đế th - ma ha đế th - a bát ra đ gia - mt ra ni - a na mt ra ni - a mt ra noa tỳ thú đt n - n đà na bát ra ph thiết n - đt ra a n kht túng bát n - mt ngu - mt ngu tát phưc lê - tát phưc ra vĩ thú đàn n - mu đt ra - mu đt ra vĩ thú đàn n - tát bát r phưc lê - tam mn đa bát lê phưc lê - a yết ra n ma đ - yết tha ta đàn n - tăng yết ra ni ma chế đàn n - thú lê - thú ra m r du - a cát ra ni - ô ba na mt đ - n na lê thiết n - tam mn đa ba lê ph lý dã yết đế - đà la n yết đế - a n mê thiết n - a tán n mê thiết n - đà la ni yết đế - n đà na bát r thú đàn n - a n đt ra tỳ bà t n - bt trí l - bt đt ra phit đế - mc di - mc xí phit đ - san đà ra ni - ô phit đà r ni - a nan đa bát ra bá ph - bát ra b da bát r phưc lê - thiết n - bát r ta thiết n - ma ha phưc ca thế - a ca x ta mâu tát ra ni - nhĩ đ di ra ca ra ni - tát bà nhã bát th tỳ thâu đt n - niết bàn na bát th san na r thiết n - ta bà ha.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Đây là pháp n đà la ni, tt c pháp đu vào trong đó. Chư B Tát tu hành đúng theo đây thì đưc trí hu bin tài vô ngi, có th khéo biết rõ câu xut ly đà la ni ti thng.

 

 Thế nào gi là câu xut ly đà la ni ti thng ?”

 

 Đc Pht lin nói đà la ni rng:

 

 “Tá yết ra á bát din đa - tô mế rô ra đát na ta yết ra san n chiết gia - a tỳ đát n - a tam tỳ đát n - a tỳ mt lê - bt chiết ra san n - niết b thiết n - a kht sô tỳ n - a tăng kht sô tỳ n - a kht sa gia - a t d dĩ - kht sa gia a bát din đế - a kht s na kht sa din đa tát đit lý thế - a bát r kht sa du - a tỳ kht s t n - a tỳ yết lê - a tỳ yết la nhã na yết ra ni - ta bà ha.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Đây là câu xut ly đà la ni ti thng. Chư B Tát tinh tn tu tp pháp ny, thì có th thêm ln trí hu như bin, có th dùng tâm đi t an i chúng sanh rng : Ta truyn th pháp đưc rng ln cho các ngưi, phá tr vô minh hc ám ca các ngưi, dt tr phin não sanh t vô th vô chung ca các ngưi, cũng làm cho các ngưi thoát khi tham ái, qua khi tt c dòng sanh t. B Tát làm pháp quang rng ln, làm cho căn lành ca chúng sanh đưc sanh trưng có th rt ráo gii thoát. B Tát ny làm bc đo th lành có th vào nơi nht thiết chng trí, cũng chng đ có mt chúng sanh nào thi tht nơi trí vô thưng ny.

 

 B Tát đây có th dùng tâm đi t làm cho tt c chúng sanh đưc tương ưng vi pháp nghĩa mà t trưc chưa tng nghe và lãnh th, làm cho h đưc trí vô sanh tch dit, đưc bin tài vô ngi.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nếu chư B Tát lúc mun thuyết pháp, thì nên nhiếp nim nơi câu đà la ni ny làm cho pháp nghĩa chng gián đon. Nghĩa là chư B Tát ngi tòa sư t, dùng bin tài vô ngi suy gm vô lưng công đc ca Như Lai, do đây trí hu đưc rng ln thanh tnh.

 

 Lúc chúng sanh vân tp đến pháp hi đ nghe pháp, B Tát đi vi h nên có lòng đi bi, dùng trí hu rng ln khai th nghĩa lý quyết đnh đúng như tht chng thêm chng bt. B Tát biết rõ căn tánh ca thính gi, dùng ng nghip rõ ràng quyết đnh lành tt và câu văn t ng vì h mà din thuyết rng rãi. Do s din thuyết ny có th làm cho thin căn ca B Tát đưc tăng trưng.

 

 Như Lai có th dùng vô lưng thí d tuyên th môn đà la ni như vy. Các ông nếu có th tuyên thuyết chánh pháp vô thưng như vy, thì là an tr nơi vic làm ca Pht, các ông s mau viên mãn bn pháp vô úy.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Chư B Tát ny dùng trí hu phương tin thanh tnh rng ln có th khéo tu tp nhng công hnh phát khi thn thông, có th nhiếp th trí hu rng ln.

 

 Nhng gì là công hnh phát khi thn thông ?

 

 Chư B Tát an tr trong thn thông không có tưng nim nương gá dưng như hư không, khéo phân tích các đi chng, biết rõ đc Như Lai thành tu trí hu vô ngi vô biên. Do sc trí hu ny, nơi tt c pháp, đc Như Lai quyết đnh biết rõ không có chút pháp nào là có th rõ biết, tr nơi vô s đc, tr nơi vô đng đng, cũng chng thy có vô s đc vô đng đng, tr a lan nhã, tr không chp trưc, tr trí hu thanh tnh, không có chút pháp nào mà chng biết rõ chng thy rõ, xa lìa vô minh hc ám, không b chưng ngi, khéo an tr nơi trí hu vô lưng vô biên. Do đây đc Như Lai bình đng thy biết tt c pháp như huyn, như mng, và có th khai th pháp tưng quán vô minh ? Vì thế nên B Tát chúng ta cn phi theo hc trí hu vô ngi ca Như Lai. Trí tu ny có th khéo rõ biết căn tánh thưng trung h ca tt c chúng sanh, làm cho chư B Tát an tr công hnh bình đng phát khi thn thông. Do đây đưc thành tu thn thông. Do sc thn thông ny gia trì nên khéo an tr đưc nơi gii, đnh, hu, gii thoát, gii thoát tri kiến cùng sáu môn ba la mt. Do đưc chơn tht gia trì nhiếp th nên có th đưc vô lưng thn biến sai khác, đưc t ti nơi thế gian, ngi tòa sư t đánh trng pháp ln, làm cho đi chúng trong các pháp hi thy đu hoan h, và làm li ích ln cho tt c chúng sanh.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Ví như vòng núi Đi Thiết Vi do nghip lc tăng thưng ca chúng sanh, nên bao quanh thế gii ny. Nh vòng núi ny che, nên chúng sanh không ngi mùi đa ngc, không nghe tiếng đa ngc, không thy đa ngc.

 

 Cũng vy, chư B Tát khéo tu tp nơi pháp ny ri, vì chúng sanh mà tr dit tt c pháp chưng ngi, trao cho tt c pháp vô ngi. Chư B Tát đây dùng trí kim cương khéo nhiếp th, ng nhp rt sâu nơi pháp ny, tr nơi vô s đc đưc cam l rưi nhun.

 

 Thế nào gi là cam l rưi nhun ?

 

 Chư B Tát ny không b ma phin não, ma ngũ un và Thiên ma làm tn hi. Du lúc chết có t ma, nhưng cũng đưc t ti chng có quan nim là chết? Do B Tát ny an tr nơi không, vô tưng, vô nguyn, vô phân bit, chng sanh chng dit, chng đến chng đi, chng tr chng khi, chng nhim chng tnh, cũng chng khiếp nhưc, vô ngi vô đc, b kiêu mn, tâm thưng khiêm h, trong lìa mê lm, ngoài khéo rõ biết, không nhiếp thuc nơi kiến văn giác tri, biết rõ các pháp đu bình đng, chng nhp như tht trong pháp ca Như Lai, an tr nơi chơn như chng hư vng không biến d. Chính đây gi là chư B Tát chng nhp Bát nhã ba la mt. B Tát an tr nơi đây thì thành tu đưc vô biên trí hu. Do sc trí hu ny có th chng nhp trí bt tư nghì và ngôn thuyết bí mt ca Như Lai. Do đây có th khéo rõ biết tt c pháp, ch thy biết chng th nghĩ bàn, không phân bit, không s đc, đng như B đ chng th nghĩ bàn vô phân bit vô s đc. B Tát ny cũng chng phân bit, chng tưng nim đng vi B đ. Trong nghĩa B đ thưng tr, chng thành chng hoi, chng nhóm chng tan, mà có th làm ra tt c Pht s. Nơi pháp môn tch tnh đã nói đây, B Tát chng chp trưc, cũng chng phân bit nhng nghip qu báo, khéo rõ biết đưc nghip qu bình đng, vì bình đng nên chng thy nghip qu, cũng chng phân bit chp trưc. Vì chư B Tát ny đã đưc nh nhàng nơi phin não và nghip chưng, đã xa lìa kiết s, đã rõ thu các pháp môn và thy biết đà la ni ny. Vì đã an tr pháp môn thanh tnh, nên chư B Tát ny có th đi giáo hóa mưi phương thế gii, đ hnh thanh tnh không tr trưc, chng b thế pháp làm nhim ô, đáng là phưc đin cho tri, ngưi, các thế gian gn gũi cúng dưng.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Như Lai nói cúng dưng bc Bát đa B Tát đưc vô lưng công đc, hung là B Tát tu hành chng nhp nơi pháp ny.

 

 Nếu chư B Tát đi vi B đ, vi chúng sanh, vi pháp chúng sanh, vi pháp thế gian mà không ch đưc, không phân bit, không hí lun, thì có th rõ biết pháp ny và tu hành đúng tht, có th tiêu đưc s cúng dưng rng ln ca thế gian. Tt c chúng sanh nên đem s cúng dưng Pht mà cúng dưng chư B Tát ny.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nếu chư B Tát tu hc pháp ny thì đưc đy đ tt c s cúng dưng, lìa khi nhng s b úy nhn đến có th ri b tt c thân mng. Chư B Tát ny nơi các pháp không ch nhiếp th mà có th nhiếp th pháp rng ln, ngi tòa vô úy, như sư t rng, hàng phc ngoi đo và pháp ca ngoi đo, tr dp ma vương Ba tun và đoàn quân ma, có th dit tr tt c s che ngăn cho chúng sanh, s dùng pháp thuyn đ chúng sanh, s ch bày con đưng nht thiết chng trí cho chúng sanh, s có th đt tt c chúng sanh trên con đưng tùy thun thánh đế, s khai th tt c pháp B đ phn cho chúng sanh, s dùng pháp thí dy bo chúng sanh, s làm cho chúng sanh đưc pháp h.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nếu chư B Tát có th tín th môn đà la ni ny, thì không khác gì nhng bc đã đưc th ký Vô thưng B đ. Chư B Tát s t th ký cho mình :

 

 “Như Lai là đng Pháp Vương khai th pháp tng ny, có th an lành n đà la ni ny, có th kiến lp nhng pháp môn ny. Đc Như Lai nhiếp th chúng tôi, là cha ca chúng tôi, là ngưi thương xót chúng tôi”.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nếu chư B Tát có th nơi Như Lai có tâm quyết đnh tưng là cha lành, thì s đưc vào s chư Pht, như Pht không khác.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Trong pháp phm đà la ni môn, đây là môn xut ly đà la ni th hai, din thuyết pháp tng ca Như Lai”.

 

 

PHM THANH TNH ĐÀ LA NI

 

 Lúc by gi đc Thế Tôn quan sát bn phương hin các th thn thông, dùng sc thn thông làm cho chư B Tát trong pháp hi đưc thy vô lưng chư Pht mưi phương và nghe chư Pht thuyết pháp.

 

 Pht bo Vô Biên Trang Nghiêm B Tát : « Ông xem nơi tt c pháp, Như Lai vô tác vô vi tch tnh, mà làm đưc t ti thn thông như vy, trí lc vô úy như vy.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Như Lai tánh chng mt chng khác, chng phi chng mt chng khác, vì là vô s hu nên chng phi có chng phi không, không t tánh chng phi không t tánh, nên biết rng Như Lai tánh nhn đến không có chút pháp gì là có th đưc. Thy biết như vy li cũng không có chút pháp gì là có th thy biết. Đã chng th thy thi là không ch có cũng không ch ly.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Như Lai tánh không chơn tht không chng chơn tht. Nếu là chơn tht và chng chơn tht thi là có Như Lai tánh, không Như Lai tánh. Như Lai tánh lìa có lìa không, nhưng cũng chng tng lìa.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Tt c pháp t tánh bn tánh như hư không. Chư Pht Như Lai lúc chưa xut thế, chưa tng có nói pháp môn như vy.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nơi pháp ny, nếu chư B Tát hiu rõ như vy, thi có th phát sanh vô lưng bin tài, có th din thuyết các pháp, thu rõ đc vô úy ca Pht.

 

 Đc vô úy nói trên đây, nghĩa là đưc đc vô úy ti thưng ca Như Lai, vì có th đi vi các pháp chng nhiếp th, chng tăng trưng, chng th đưc, chng khp đưc, chng theo đưc.

 

 Du đc Như Lai ra đi hay chng ra đi, pháp vn chng tăng gim, chng khp tăng gim. T tánh bn tánh ca các pháp vn thưng tr, là tr tánh đnh tánh ca pháp gii.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Tt c pháp tr nơi đnh tánh ca các pháp, vì bt kh đc như vy, nên tt c pháp đu là hư vng phân bit, chng phi do nghip báo mà đưc thành, do đây nên có th vào nơi môn tt c pháp không nghip báo. Vì các pháp không t tánh như vy, chng tht như vy, nên các nghip đi vi qu chng phi là nhơn sanh dit, nơi s dt tr các thú các đo cũng chng phi là nhơn.

 

 Đc Như Lai ch tùy theo thế tc, nói tt c pháp có nhơn có chng phi nhơn, vì nhơn t ti, vì không có nhơn, đây là đc vô úy ca Như Lai. Vì Như Lai đy đ vô lưng bin tài nên đưc vào bc đi vô úy.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Thế nào là vô úy ? Chính là bn pháp vô s úy ca Như Lai. Bn pháp vô s úy ny, hàng Duyên Giác còn không có đưc, hung là hàng Thanh Văn cùng các thế gian.

 

 Nhng gì là bn ?

 

 Mt là, đc Như Lai xưng rng : Ta là Như Lai ng Cúng Đng Chánh Giác, là bc biết tt c, thy tt c. Hoc tri hoc ngưi, tt c thế gian không ai có th lp lun nói rng Như Lai chng rõ biết đưc các pháp. Do đây nên Như Lai đưc ti thưng vô úy, gia đi chúng như sư t rng, Như Lai có th din thuyết giáo pháp vô thưng rng ln rt sâu.

 

 Hai là, Như Lai xưng rng ta là bc dt sch tt c lu phin não. Hoc tri hoc ngưi, tt c thế gian không ai có th lp lun đưc rng Như Lai chưa sch hết các lu. Vì sch hết các lu, nên Như Lai có th tr nơi rt ráo an lc, khai th pháp tng vô thưng đã cha nhóm t vô lưng c kiếp.

 

 Ba là, Như Lai din thuyết đo xut ly, tu tp nơi đó, dt hn tt c kh. Hoc tri hoc ngưi, tt c thế gian không ai có th lp lun đưc rng nơi đo dit kh ca Như Lai nói, tu tp theo đó chng đưc xut ly. Như Lai chng thy tưng xut ly nên đưc rt ráo an lc, ri vì chúng sanh th hin pháp ny, nên gia chúng hi như sư t rng.

 

 Bn là, Như Lai tuyên nói nhng pháp chưng đo. Hoc tri hoc ngưi, tt c thế gian không ai có th lp lun đưc rng pháp chưng đo ca Như Lai nói là không chưng. Vì chng thy có pháp chưng đo nên Như Lai tr nơi an lc tăng thưng, Như Lai gia đi chúng như sư t rng. Như Lai có th chuyn pháp luân vô thưng ny, tt c thế gian, hoc tri hoc ngưi đu không chuyn đưc.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Đây là bn pháp vô s úy ca Như Lai. Chư B Tát tinh tn tu hc pháp ny thi mau chng đưc bc vô úy, là bc ti thng trong ngưi, trong tri.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Chư B Tát vì khéo tu tp pháp không, nên có th phát sanh môn biến thanh tnh bt tư nghì. Do môn ny, nơi tt c pháp, chư B Tát ti sơ thy rõ tt c pháp đng vi tưng hư không, không hai không khác, tt c pháp đu như vy c ; nhưng vi hư không, chng phân bit cũng chng hí lun. Chư B Tát ny đưc nghĩa thin xo : không có chút pháp nào b đem t đâu li, cũng chng đem đi đâu, cũng chng cha nhóm. Do đây, B Tát bèn có th quan sát tt c pháp không cha nhóm, không đến không đi; nơi tt c pháp, làm mà không ch làm, thp đuc đi pháp, làm trí pháp cho các chúng sanh.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Ông xem pháp ny đem li bao nhiêu là li ích, bao nhiêu là s nghip cho chư B Tát ! Chính là mưi trí lc và bn vô s úy ca Pht. Li cũng không có chút pháp gì có th đưc, cũng chng phi không đưc.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Tt c pháp đng vi tưng hư không. Vì đ đưc li ích nên Như Lai khai th din thuyết nhng qu báo cùng nghip nhơn. Trong đó cũng không có đưc li ích.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Pháp thm thâm ny rt là khó tin đi vi tt c thế gian. Vì thế gian là dit hoi, là hư vng kiến lp, nên không th tín th đưc pháp ny, và cũng chng biết đưc.

 

 Thế gian đu là phi pháp, do chp trưc nên nói có thế gian và ch an tr. Gi s nhn đến có quan nim chp nơi pháp, cũng không có pháp đ có th chp đưc.

 

 Do chp trưc nơi phi pháp, nên sanh ra s tranh lun vi Như Lai và pháp ca Như Lai đã nói. Li h chng th rõ t tánh bn tánh ca tt c pháp, li trái vi vô sanh pháp nhn. Vì thế nên h không hiu đưc giáo pháp thm thâm ny.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Như Lai vì tt c tri, ngưi, nhng hàng tin li như tht, li không hí lun mà khai th din thuyết giáo pháp như vy.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Trong đây đu không pháp thin pháp bt thin. Nhng pháp thin bt thin thy đu tch tnh. Pháp thin pháp bt thin đu chng biết nhau. Pháp thin pháp bt thin chng chói che nhau. Vì nhơn duyên chp trưc pháp thin pháp bt thin, nên Như Lai nói tt c pháp thy đu vô ký, vì không th đưc pháp thin pháp bt thin chơn tht vy. Nếu đã bt kh đc thi là vô ký, vì trong đó không có nhơn, không thy đưc nhơn.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nay ông nên quan sát tt c pháp thy đu vô ký.

 

 Nếu có chư B Tát giác ng như vy ri thì đi vi tt c pháp, ngôn thuyết vô ký cũng là bt kh đc.

 

 Pháp môn như vy là vì chư B Tát như tht thy pháp bt thin, đưc x viên mãn, chng tr nơi pháp, do môn vô ký mà chng nhp các pháp. Môn vô ký ny vn là chng phi môn. Nếu là phi môn thi là bt kh đc. Nếu đã bt kh đc thi đó là thanh tnh.

 

 Đây là ch chư B Tát vào pháp môn thanh tnh đà la ni. Do môn ny, chư B Tát đưc trí hu chiếu sut tt c pháp, không còn ngu ám mê hoc d d đi vi tt c pháp, và có th đưc pháp trí vô ngi, hu nhãn thanh tnh.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nơi trong pháp ny phi nên cu thích.

 

 Thế nào là cu thích ? Nghĩa là vi tt c pháp, không ly, không chp, rt ráo lìa b, siêu quá nhiếp tàng, không mong cu. Chng quán đãi tt c pháp hu vi thế gian, thin, bt thin. Đây là bc bt phóng dt vô thương, bc lìa phan duyên. Trong tt c pháp, không đến không đi, không tr, không kiến lp. Đây gi là hu nhãn thanh tnh, vì rt ráo b lìa không ch chp ly. Khéo có th quan sát b lìa tt c bn tánh t tánh thi gi là hu nhãn. Hu nhãn trên đây là trí tánh ym ly dit tn. Trí tánh ny vn vô sanh, vô tác, bn tánh tch tnh, li cũng chng tương ưng vi tch tnh, vì đã dt tương ưng, li cũng chng phi đon dt, chng phi không đon dt, không thiếu không gim. Đây gi là hu nhãn thanh tnh, là đo không hí lun. Do thành tu hu nhãn ny, dùng t bi nhiếp th chúng sanh, khiến h phát tâm. Duyên nơi chúng sanh mà phát khi vô lưng diu hnh, và có th hiu rõ tt c pháp không có ngã, nhơn, chúng sanh, th gi. B Tát ny lúc chng đưc Vô thưng B đ, quyết đnh có th khai th din thuyết pháp tng vô thưng, và có th thanh tnh môn đà la ni, vì làm cho giáo pháp theo chng tánh ca chúng sanh không đon dt nên thiết lp pháp n.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Pháp môn thanh tnh đà la ni ny, chư Pht luôn nhiếp th khai th din thuyết. Thp phương tam thế chư Pht cũng đu tuyên nói pháp môn ny, vì chư B Tát mà khai th pháp tánh tam thế bình đng. Do đây đi vi các pháp trong ba đi có th ng nhp pháp môn ny. Vì thành tu hu tng trì tam thế thanh tnh.

 

 Chư B Tát ny không có quan nim thế gian, nơi pháp lành cùng pháp chng lành biết rõ không hai, không khác, các thin căn đưc sanh trưng, thân ng ý ba nghip thy đu thanh tnh, có th khp thanh tnh vô lưng pháp môn, vì đ đưc hu thanh tnh tng trì, cũng có th khai din giáo pháp thanh tnh vô khi vô tác, li có th khai th tt c pháp rt ráo không tch như hư không, lai có th th hin trí hu rng ln mà vì ngưi khai th trí thanh tnh, cũng có th khai th tt c pháp và B đ như tánh hư không, mà vì ngưi th hin đo nht thiết chng trí thanh tnh, li có th khai th đo pháp thanh tnh, tc là tùy s nguyn đưc viên mãn B đ, có th rõ biết chơn chánh, din thuyết tht đế phương tin thin xo, mà có th tuyên thuyết đế lý vô phân bit, có th khai th trí hu ca chư Pht, vì tùy thun giác ng tt c nghĩa.

 

 Nếu chư B Tát khéo tu hc pháp ny thi có th mau thanh tnh tư lương B đ, đưc tr nơi B đ không có xa gn, chng trái vi chút pháp gì, vi các pháp hin nói đây, cũng chng thy xa gn, chng dùng pháp và phi pháp đ thy B đ, đã thông đt B đ dt tuyt các s hin th, có th dùng nghĩa bình đng không hin th đ biết rõ B đ, đến lúc quán nghĩa tch tnh ca các pháp thi vi B đ chng phân bit, cũng chng thy nghĩa tch tnh, nghĩa chng tch tnh, chng phi ngoài tch tnh mà thy chng tch tnh, không có chút tưng nim là có năng quán năng kiến, có th thy thanh tnh vi tt c ch, cũng không có chút gì có th thanh tnh. Đây là trí môn thanh tnh ca chư B Tát.

 

 Do trí môn ny, mà chư B Tát có th tùy nim môn đà la ni vô biên pháp tng ca chư Pht Như Lai, khp biết đưc bn tánh t tánh ca các loài hu tình, khai th din thuyết các pháp tng cho hu tình, có th khp thanh tnh các nghip trí hu, các nguyn cu nơi Vô thưng B đ, hin bc đng giác không thi chuyn, mau đưc t ti đi vi tt c pháp, có th tu tp đc đt t đi bi ca chư Pht, Pháp tng thin xo ca tt c Như Lai đu hin ra trưc, và có th th hin vô lưng vô biên pháp quang rng ln, thân thưng an tr nơi trí cnh ca chư Pht.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Pháp môn vô lưng vô biên ny ch cho nhng pháp nào ?

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Tt c pháp : đa, thy, ha, phong, hư không, thc gii đu vô lưng. Các hu tình cõi dc, cõi sc, cõi vô sc đu vô lưng. Nhưng không có mt chút hu tình nào là kh đc, kh tri, vì hu tình là không. Tht vy, hu tình gii ny là bt kh đc, bt kh tri, vì gii là không. Vì thế nên các pháp đng Niết Bàn gii, thu nhp Niết Bàn. Tt c các pháp đng hưng vào ch bt kh thuyết, vì nơi Niết Bàn gii, không có chút phn nào là kh thuyết. Trong Niết Bàn gii không chưng ngi, không che đy, vì đã vĩnh vin thanh tnh chưng che vy. Nên Niết Bàn gii là thanh tnh, là rt thanh tnh. Niết Bàn gii ny, cũng chng phi gii, vì xa lìa gii, vì không có gii, vì siêu quá gii, nhưng dùng tương t mà phương tin nói là gii.

 

 Gii đã nói đó là an tru phi gii và chng phi phi gii. Trong ngôn thuyết cũng không có gii, ch dùng ng ngôn đ nói bày các pháp. Ngôn thuyết cùng ngưi nói đu bt kh đc, bt kh tri. Tt c ngôn thuyết đu là chng phi ngôn thuyết. Tt c ngôn thuyết như vy, như tánh hư không, đng vào hư không. Do đây nên đa gii, thy gii nhn đến hư không gii đu không th ngôn thuyết, không lc dng năng thuyết.

 

 Thc gii đã nói đó, ch là dùng ng ngôn đ thuyết bày các pháp, nhưng thc gii đó, gii cũng chng phi gii, chng vào các gii, chng tương ưng vi gii cũng chng phi chng tương ưng, t hư không sanh, vào nơi hư không. Thc gii như vy chng trong, ngoài, chng gia. Tùy nhiếp th nơi phn hư không ca nó mà hưng vào hư không, chng th thi thiết, chng th xem thy. Nếu nó đã là chng th thi thiết thi nó không ch làm, tr có duyên tương ưng nói là có thc gii.

 

 Đây là pháp môn ca B Tát chng nhp. Tt c pháp bn tánh t tánh như hư không. Bi y nơi pháp gii mà khai th din thuyết, nhưng cũng không có gii ca các pháp, vì gii mà chng phi gii, nên tt c pháp như hư không. Do đây Như Lai nói tt c pháp đu là hư không, vì khó đưc s lưng. Hin bày tt c pháp đu hư không tánh, vì bn tánh ca các pháp như hư không, ch là dùng ng ngôn khai th din thuyết thôi !

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Ông xem ch din thuyết t nơi trí Như Lai thanh tnh dưng y. Giáo pháp thanh tnh như vy, không pháp có th sanh, cũng không pháp truyn th.

 

 Đây là trí không điên đo ca chư B Tát.

 

 Vì thế nên các ông cn phi cu thích trí hu không do ngưi khác làm duyên, đưc vô phân bit, chng thêm phân bit, và có th thanh tnh đưc pháp môn lý nghĩa bt kh thuyết, vì do pháp trí thanh tnh vy.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Các loài phi điu đi nơi đâu ?

 

 - Bch Thế Tôn ! Loài phi điu bay đi nơi hư không.

 -

 - Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Hư không đi nơi đâu ?

 - Bch Thế Tôn ! Hư không chng đi đâu c.

 - Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Phi lm ! Tt c pháp như hư không, không có ch đi. Pháp đi không ch đi đu bt kh đc. Vì thế nên các pháp không có ch đi, li cũng chng đi. Bn tánh ca các pháp không có đi không có nói.

 -

 Vì mun chư B Tát đưc trí hư không thanh tnh, nên Như Lai chuyn pháp môn ny. Đây là pháp môn vô biên quang minh, soi sáng cùng khp vô lưng vô biên dưng như hư không. Quang minh chiếu khp đó cũng bt kh kiến. Chư B Tát đưc pháp môn ny ri thi có th quan sát khp mưi phương thế gii, và có th lin thy tt c thế gian.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Đây là cnh gii s tri ca trí hu B Tát, cnh gii thông đt ca trí B Tát, chng phi cnh gii ca ngoi lun khác, vì h không th nói đến đưc.

 

 Lý nghĩa ca pháp ny là bt kh thuyết, vì pháp n ng ngôn không th hin th đưc. Vì thế nên tt c pháp không n, cũng chng tăng n, vì rõ biết chng n mà khéo léo tu tp. Dùng n hư không mà n tt c pháp. Dùng n vô tưng có th th hin hư không vô tưng kia không tưng hu vi, không tưng ng ngôn. Do vì không vô nên nói hư không ny. Vì hư không đã nói đó không có tht th nên nói là không. C nơi chơn thng nghĩa, nên biết các pháp rt ráo là vô ngôn thuyết.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nay đây Như Lai s nói đà la ni n : nhng câu hay thanh tnh, là nhng câu hư không. Vì trí thanh tnh, nên như hư không không có câu, không có câu nên thanh tnh. Nên phi rõ không có các câu như vy ».

 

 Đc Pht lin nói chú rng :

 

 « Tỳ phit lê - tỳ phit ra n ta hê đế - bát ra n n - n san nã vĩ phit ra ni - a tỳ d phit ca san ni thiết n - bát ra bá lê - bát ra bá ra nhĩ thâu đt n - niết tỳ yết b - a cá xa tam ma phit bà ra ni- n tnh nghê- tnh gi ba yết đ - tnh giá tỳ mâu chiết n - a nã đà n - a đá nng tỳ yết đế - cương kht sa xiết na bát r yết ma - át chế nê - a n bát xiết nê - a tam minh - a ta ma ta mê - đa tỳ da nhã nng a ha la ninh - bát ra nhương chưc sô tỳ thâu đà n - thiết lê da bá na da n - đa dng kỳ ô đát ra ni - a d kê - a tỳ d kê - a tam bát ra d kê - a tỳ bát ra d kê - a ht ra bát đà niết h lê - niết đ xa bát đà tỳ thâu đt n - a đ đa na yết đa bát ra đ du bát na tỳ thâu đt n - ngt r đa bát r yết ma tỳ n đế - nng đa ra tha n yết đế - a tăng yết ra ninh - a ngt ra bát đà tỳ thâu đt n - bát đà bát ra b đà nhương na tỳ thâu đt n - niết bá tư - á bá ta tỳ thâu đt n- tam mn đa ni xa đa xa tỳ da phit lư yết ninh - nhĩ ra ngưc bát đà niết ha lê - bát ra nhã nhĩ thâu đa - ô bá ta a bát ra minh ca ra ni - a c la ba đt ma ni r thiết na nhĩ thâu đt n - b đá át ra tha san ni r thiết n - a n mo đà át tha nhĩ thâu đn n - ta kit ra cht đa n bát ra ph thế - mế rô bát r tăng tát tha ninh - ra thp nhĩ bát ra đa bát n - tát bà l ca đa bát đế da nhương nang vĩ thâu đn n - a bát ra đ cát đa - a tăng già nhương na ni r thiết ninh.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Đây là n đà la ni, nhng câu hay thanh tnh din thuyết hư không. Nhng câu phn đon đu không có phn đon. Vì không phn đon, nên trong đó không có câu, không có câu thanh tnh, vì tt c pháp vn là thanh tnh. Vì ngưi phát tâm Đi tha mong cu pháp thanh tnh thm thâm, do vì thn lc Như Lai gia trì, nên nhng câu chú ny đưc lưu b.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nếu ngưi phát tâm mun hin tin chng đi B đ, mun làm li ích cho chúng sanh, thi nơi nhng câu thn chú ny, du chưa tng nghe nhưng cũng hiu rõ đưc, hoc có tri Tnh Cư, hoc chư Thiên thn th trì thn chú ny, s đem truyn th cho ngưi đó. Nếu có ngưi phát tâm Vô thưng B đ, chư Thiên th trì thn chú ny cũng đem truyn dy li ngưi đó ».

 

 Đc Như Lai lin nói thn chú rng :

 

 « Ô ba tăng hà lê - ta hà lê - ht r - tht r đa r đ nhĩ thâu đn n - yết lưng nng át tha niết đ sim bát ra đ bá đ - cht đa mt n nhĩ nhương na nhĩ thâu đn n - a đa da đát ma ma t át đà bát r thâu đn n - yết đ t mt lý đ mt đ - a cát ra n cp đa - cp đa bát đ - tát lê - tát ra phit đ.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Các v Thiên Thn trong núi Tuyết, nếu đưc thn lc ca Như Lai gia trì, h có th truyn th pháp quang cho nhng ngưi thuyết pháp ».

 

 Đc Như Lai lin nói thn chú rng :

 

 « Mt đ nhĩ thâu đn n- tô dc đa m r du- a kit ra t đa bát đà niết hà r- a ch lã t n- a nhĩ lã t n- ut tha nng tam bán ninh- nhĩ n đa tam ma na bát n- mt đ a yết la n nghit đế.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Chư Thiên thn núi Kê La Ta, có th làm cho ngưi thuyết pháp đưc sáu căn thanh tnh, giúp ng nghip ngưi thuyết pháp đưc tương tc không gián đon ».

 

 Đc Pht lin nói thn chú rng :

 

 « Bát ra đa bát đát đ- ph rô chiết na phit đ- mt đà mt đ- phưc tô mt đ- đt ma mt đ- át tam bát ra mưu sa phit đ- vit bá san ni r thiết nng phit đ- ô ba tăng hà ra niết đ xa phit đ.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Các v Thiên thn rng Ta La, có th làm cho thân ng ý nghip ca nhng ngưi thuyết pháp đu thanh tnh, làm cho tiếng tăm trong sut, thanh tao, kh ái, và có th truyn cho li ái ng, li hòa thun ».

 

 Đc Như Lai lin nói thn chú rng :

 

 « Niết ra lam ba a nghit ra yết lê - kht sái ma tỳ chế du - niết bá ta phit đ - niết hà ra phit đ- ô xà phit đ- ô ba nng danh đ - ô ba tăng hà ra yết ra ni - a vĩ x tha - y hà đà ra ni mc khê - đt ma mc khê - đt ma ba tra lê.



BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm


Comments

Popular posts from this blog