Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

 ĐI BO TÍCH


QUYN 146



PHÁP HI VÔ TN Ý B TÁT

TH SÁU MƯƠI MT

 

Như vy tôi nghe mt lúc đc Pht du Vương Xá thành ch đi ca Như Lai, ti nhà Bu Trang Nghiêm Đưng đưc to nên bi đi công đc, là qu báo bn hành tt c pháp ca Pht, hay dung cha vô lưng chúng B Tát, pháp đưc Pht ging tuyên đu là vô lưng nghĩa thm thâm, đu đưc Như Lai thn lc h trì, nhp vô ngi hành vi diu pháp môn, tâm Pht hoan h đưc nim tiến ý, phân bit trí hu không có ai khinh hu, nếu có ngưi mun tán thán công đc ca Pht thì tn v lai thế chng cùng tn đưc. Như Lai chánh giác pháp bình đng, khéo chuyn pháp luân đ vô lưng chúng, đưc t ti nơi tt c pháp, biết tn ngun gc tâm ý ca chúng sanh, khéo dt các tp khí cho chúng sanh, du thưng làm pht s mà tâm không có s tác, cùng đi Tỳ Kheo sáu trăm vn ngưi câu hi, đu là Như Lai Pháp Vương T, khéo đưc gii thoát dt phin não tp, hiu rõ thm thâm Vô sanh pháp nhn, thành tu oai nghi đi đng đoan nghiêm, kham th cúng dưng làm phưc đin cho đi chúng, khéo trì giáo gii ca chư Pht dy. Còn có đi B Tát chúng s đông vô lưng chng xưng k đưc, chng tư ngh đưc, chng tuyên nói đưc. Trong khong mt nim, chư B Tát y có th đi qua vô lưng vô biên Pht đ, đã tng cúng dưng quá kh chư Pht thưa hc diu pháp không có nhàm đ, thương xuyên giáo hoá vô lưng chúng sanh, khéo hiu phương tin đy đ trí hu, tâm các Ngài an tr vô ngi gii thoát, khéo tr c tưng th tưng hí lun, gn nht thiết trí đu là bc B x. Tên các Ngài là: Đin Thiên B Tát, Thng Tranh B Tát, Nht Tng B Tát, Dũng Kin B Tát, Ly Ác B Tát, Du Hành B Tát, Quán Nhãn B Tát, Ly Ám B Tát, vô lưng B Tát Đi Sĩ đy đ công đc như vy câu hi.

 

By gi đc Thế Tôn nhp chư B Tát s hành vô ngi chư pháp môn kinh. Đó là trang nghiêm chư B Tát đo Pht pháp thm thâm, thp lc vô uý trí hu thành tu, chng đưc n môn t ti tng trì, môn phân bit bin tài đi thn thông, chuyn pháp môn vô sanh bt thi chuyn, thông đt các pháp đng nht tưng, nơi pháp nht tưng chng sanh phân bit, biết rõ chúng sanh căn tánh vô ngi, khéo hay quán sát thit tưng ca các pháp, phá hoi tt c cnh gii các ma, nhp môn thông đt thin tư duy, hay tr tt c phin não các kiến chp, vô ngi trí hu thin quyn phương tin, tt c Pht pháp bình đng vô nh, th trì môn trí hu ca chư Pht, din thuyết các pháp như chơn thit tưng, c tưng th tưng nhp bình đng môn, thành tu công đc nhp thâm nhơn duyên, trang nghiêm thân Pht thân khu ý nghip, nim ý tiến trì hin th t đế, phân bit diu hu vì giáo hoá hàng Thanh Văn , thân tâm tch tĩnh vì giáo hoá Duyên Giác, đưc Nht thiết trí vì giáo hoá Đi tha, nhp nht thiết pháp đưc t ti trí vì tán thán các công đc Như Lai. Các môn như vy đu đưc Thế Tôn tuyên nói khai th dy bo ch dn phân bit.

Lúc đc pht nói kinh Đi Tp ny, phương Đông t nhiên xut hin quang minh ln màu chơn kim chiu khp c Đi Thiên thế gii ny. Tr Pht quang minh, tt c quang minh ca Phm, Thích, T Vương, Thiên, Long, Bát B, nht, nguyt đu chng còn hin, các tưng vách cây ci lùm rng tt c sông núi quc đ đu đưc quang minh kim sc y chiếu sut c. Bao nhiêu đa ngc cõi ny đu đưc quang minh y chiếu đến, chúng sanh trong đó lúc quang minh chm đến thân lin tr tt c kh th lc vi diu.

Trưc mt Pht, dưi đt t nhiên mc lên sáu mươi c tnh diu liên hoa hương thơm lan khp các th trang nghiêm nhiu màu làm vui đp lòng đi chúng. Hoa sen y có c trăm ngàn cánh có lưi the báu giăng phía trên, cht hoa mm du như thiên y, ai chm đến đu th khoái lc vi diu. Các hơi hương ca hoa sen y lan khp Ta Bà thế gii làm lut mt tt c hơi hương ca Nhơn Thiên trong thế gii ny. Hàng Thiên, Long, Bát B, Qu Thn nghe hơi hương y đu đưc vui vi diu ln ln lìa phin não.

Tôn gi A Nan thy quang minh kim sc và các liên hoa y bèn bch Pht rng: “Bch đc Thế Tôn! Ai làm thoi ng y, có quang minh kim sc và các tnh diu liên hoa?”.

Đc pht nói: “Ny A Nan! Có đi B Tát tên là Vô Tn ý phương Đông cùng sáu mưi c chư B Tát quyến thuc mun đến đây nên trưc hin thoi tưng y”.

Vô Tn Ý B Tát dùng thn lc cm đng cõi ny làm c đi đa chn đng ln, phóng vô lưng quang mưa các th hoa, vô lưng chư Thiên Nhơn tri thiên k nhc, cùng sáu mươi c chúng B Tát vây quanh đng đến ch Pht. Đến ri trưc Pht dng trên hư không cao by cây đa la chp tay hưng v Pht phát âm thanh vi diu khăp nghe c Đi Thiên thế gii, nói k tng tán thán Đc pht:

Thanh tnh lìa hn các cu nhim

Dũng kin tr dit nhng tham dc

Có th dt hết các trn lao

Mà đưc thanh tnh vi diu nhãn

Ba cu hoang vu uế trưc thy

Khéo hay đon dt ra sch hết

Tt c dit hn không còn tha

Nay tôi cúi ly Đi T Giác

Tr b tt c các b

Khéo hay dit dt lưi vô minh

Thp lc Thánh chúa Đi Pháp Vương

Tt c tà lun chng phc đưc

Các hàng ngoi đo ngưi d kiến

Thy đu có lòng rt kinh s

Như Li dưng như sư t chúa

Riêng mình bưc đi không có s

Như Lai chánh giác đi quang minh

Thanh tnh vô cu chói sáng khp

Trong tt c Nhơn Thiên thế gian

Có th xa lìa tt c ti

Tr hết tt c các ti tăm

Sáng sut không còn lưi vô minh

Pht quang chiếu khp thưng minh tnh

Dưng như mt nht ra khi mây

Chúng sanh già bnh chết rt kh

Không có đưc ngưi cu h h

Như Lai xót thương vì đ h

Mà vô lưng đi th kh nhiu

Có th sanh lòng t bi vng

Ch có Như Lai Đng chánh giác

Như Lai cũng như đi Y Vương

Có th cha lành tt c bnh

Tt c các pháp t bn lai

Tánh tt c pháp không có ngã

Dưng như tiếng vang trong hang núi

Đu t các duyên hoà hip sanh

Tt c chúng sanh bn vô tánh

Không có tác gi không th gi

Như Lai có th vì chúng y

Mà sanh khi lòng đi t bi

Các cõi dưng như vc bin ln

Vô minh ti tăm rt rng sâu

Trong y có nhiu giác quán xu

Cun cun sôi tràn nhng sóng mòi

Như Lai chng t ngưi nghe pháp

T nhiên giác ng đến b ngn

Dưng như hoa sen mc trong nưc

Đi khp thế gian chng nhim ô

Mùa thu cây c đu héo úa

Hn nóng sui sông đu khô cn

T trí phân bit biết thế pháp

Đi di chuyn đng chng thưng tr

Ch thân cn ca nhng ngưi ngu

Là ch Thánh trí luôn qu b

Biết rõ các pháp chng vng chc

Riêng mình qua khi các hu lưu

Như Lai mt mt rt rng sáng

Ví như hoa quý Ưu đàm bát

Sáng r vi diu rt thanh tnh

Hơn c trăm ngàn mt nht nguyt

Tt c bao nhiêu đi quá kh

Cùng đi hin ti các chúng sanh

Tt c tán thán công đc ln

Như Lai đu hay th đưc c

Vì điu ngưi chưa đưc điu phc

Tr hết nhit não đưc thanh lương

Vì thế hôm nay tôi cung kính

Đu mt cúi ly đng Vô Thưng

Cu đ thế gian phưc tăng thưng

Như Lai công đc vô biên lưng

Tt c các pháp đi Pháp Vương

Nay tôi đnh l Pht phưc đin.

Vô Tn Ý B Tát nói k tán thán Pht ri t hư không xung đnh l chưn Pht hu nhiu ba vòng, cùng chư B Tát sáu mưi c đến ngi kiết già trên đài liên hoa.

Tôn gi Xá Li Pht bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Vô Tn Ý đi B Tát t x nào đến, Pht hiu là gì, thế gii tên gì, cách đây bao xa?”.

Đc Pht nói: “Ny Xá Li Pht! Ông nên hi Vô Tn Ý B Tát, s đưc gii đáp”.

Tôn gi kính thun Pht giáo hi Vô Tn Ý B Tát: “Bch Đi Sĩ! Ngài t x nào đến, Pht hiu là gì, thế gii tên là gì, cách đây bao xa?”.

Vô Tn Ý B Tát nói: “Thưa Tôn gi Xá Li Pht! Có tưng đến ư?”.

Tôn gi nói: “Thưa Đi Sĩ! Tôi biết tưng ri”.

Vô Tn Ý B Tát nói: “Nếu biết tưng thì l ra không có hai tưng, có gì li hi t x nào đến.

Thưa Tôn gi! Có lai kh y là nghĩa hoà hip, như hoà hip tưng là không hip không chng hip, không hip không chng hip tc là chng kh chng lai, chng kh chng lai y là thánh hành x.

Thưa Tôn gi! Có kh lai y tc là nghip tưng. Như nghip tưng y không có tác không chng tác. Không có tác không chng tác y tc là chng kh chng lai, chng kh chng lai y là thánh hành x.

Thưa Tôn gi! Có kh lai y tc là tưng quc đ. Như tưng quc đ y không có quc đ không chng quc đ tc là chng kh chng lai, chng kh chng lai y tc là thánh hành x.

Thưa Tôn gi! Có kh lai y tc là duyên tưng. Như duyên tưng y không duyên không chng duyên, không duyên không chng duyên y tc là chng kh chng lai, chng kh chng lai y là thánh hành x.

Thưa Tôn gi! Có kh lai y là nhơn v.v…sanh tưng. Như nhơn tưng y không có nhơn không chng nhơn, không nhơn không chng nhơn tc là chng kh chng lai, chng kh chng lai y tc là thánh hành x.

Thưa Tôn gi! Có kh lai y tc là văn t ng ngôn, như văn t tưng y không có văn t không chng văn t. Không văn t không chng văn t y tc là chng kh chng lai. Chng kh chng lai y tc là thánh hành x”.

Tôn gi Xá Li Pht nói: “Bch Đi Sĩ! Nay Ngài nói s tưng vi diu, t trưc tôi chưa tng nghe. Va ri tôi có ch hi, bây gi tôi li xin hi na.

Như ngưi ch i, nếu thy ngưi đi không, hoc thy ngưi mang gánh thì phi gn hi: Ông mang gánh đó là nhng vt gì? Nếu biết là ht lúa ging thì phi thâu thuế.

Bch Đi Sĩ! Chúng tôi cũng vy, t ngưi khác nghe pháp theo âm thanh nhn hiu đ t chiếu tâm, vì vy nên nay tôi phi thưa hi.

Hàng Đi Sĩ các Ngài vì h Đi tha xut sanh vô lưng Thanh Văn, Duyên Giác.

Bch Đi Sĩ! Xin Ngài phân bit nói t x nào đến”.

Vô Tn Ý B Tát nói: “Thưa Tôn gi! Nay Ngài t hi đc Như Lai, Pht s nói cho Ngài hết nghi”.

Tôn gi bch Pht rng: “Bch đc Thế Tôn! Duy nguyn nói B Tát y t x nào đến, Pht hiu là gì, thế gii tên là gì, cách đây bao xa? Nếu đưc nghe tên hiu Pht và thế gii y, thì làm cho vô lưng vô biên B Tát trang nghiêm B đ”.

Đc Pht nói: “Lng nghe lng nghe, khéo suy nghĩ đó, nay ta s nói công đc cõi y và danh hiu Pht. Lúc ông nghe ch có nghi s phi nên nht tâm tín th phng trì”.

Tôn gi nói: “Lành thay lành thay, bch đc Thế Tôn! Nguyn phi thi tuyên nói, tôi s nht tâm đnh đi th trì”.

Đc Pht nói: “Ny Xá Li Pht! Phương Đông cách đây chng mưi hng hà sa quc đ vi trn s thế gii, có thế gii tên là Bt Thun, Pht hiu là Ph Hin Như Lai, ng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hnh Túc, Thin Th, Thế Gian Gii, Vô Thưng Sĩ, Điu Ng Trưng Phu, Thiên Nhơn Sư, Pht Thế Tôn nay hin ti thế.

Ny Xá Li Pht! Cõi y không có Thanh Văn, Duyên Giác, nhn đến không nghe tên Nh tha. Tt c Thánh chúng thun là B Tát đã lâu t quá kh tu đc bn, thin nghip thành xong đy đ b thí, điu phc, t th, phòng h, thí gii, đa văn, tâm không phóng dt an tr công đc, oai nghi thành tu nhn lc vô ngi, nơi vô thưng đo kiên c tinh tiến, các thin căn đưc tu tt c đu thành tu chư thin gii thoát tam mui, du hí thn thông trí hu ln chiếu sáng, khéo phân bit biết rõ tt c các pháp, lòng t các Ngài bình đng như hư không, đi bi kiên c cu tế chúng sanh, thưng hành h tâm khiến ngưi khác đng vui, x tâm các Ngài khéo dt tng ái, lưi ma tranh tng dt hết không tha, khéo hiu chúng sanh các căn li đn theo căn h mà ban cho pháp tài. Tâm các Ngài bình đng như đa, thu, ho, phong, hay phá tt c ngoi đo d lun, xô dp đch trn kiến lp thng phan, nhp thâm Pht pháp Thp lc, T vô s uý, nơi các đi chúng tâm không có s, các Ngài thưng quán thm thâm thp nh nhơn duyên, lìa hu kiến, vô kiến thưng hành trung đo, không có các tưng ngã, ngã s, chúng sanh, th mng, dưng dc, sĩ phu, tác gi, th gi, đon, thưng, hu, vô, tt c các kiến chp kiết phưc nhơn duyên đu dt chng còn khi. Dùng tng trì vương n đ n đó. T bin phân bit din gii ca các Ngài na do tha kiếp nói chng hết đưc, có đi thn lc cm đng vô lưng vô biên Pht đ, khéo qua li các Pht đ dt tr sân hn, b uý, kiêu mn, phóng dt. Các Ngài din thuyết như sư t hng, vi tt c chúng sanh k oán ngưi thân thy đu đt đ cu cánh Niết bàn, mây pháp ph trùm đ ni sm chp, tam minh gii thoát dùng làm chp sáng, mưa pháp vô thưng dùng làm cam l, hay ban b pháp tài đ Tam bu chng đon tuyt, ni ngoi thanh tnh dưng như bu châu, tưng ho thù thng ti thưng vô t, dùng các thin căn trang nghiêm thân mình, Pht pháp quán đnh đưc v b x, khéo có th phân bit các chúng sanh hành tuỳ thun đu phc cho đưc gii thoát, hay tnh đo tràng ngi toà sư t, trong tt c pháp đưc vô s uý, hay t biến hình như thân Pht, đu có th th hin tt c Pht s, tâm đưc t ti chuyn chánh pháp luân.

Ny Xá Li Pht! Thế gii Bt Thun y thun có chư đi B Tát như vy làm quyến thuc”.

Đi chúng nghe đc Pht ca ngi chư đi B Tát y đy đ công đc trí hu như vy, đu hn h vui mng đem các th hoa ưu bát la, hoa câu vt đu, hoa ba đu ma, hoa phân đà li, hoa mn đà la ri cúng dưng Vô Tn Ý B Tát và sáu mưi c B Tát ri khác ming đng li nói rng: “Chúng tôi hôm nay vui mng đưc li lành mà thy các Chánh Sĩ như vy đ l bái cúng dưng cung kính vây quanh. Nếu có chúng sanh nghe tên các Ngài cũng đưc vô lưng li lành như vy, nếu nghe tán thán xưng dương công đc y đu phát tâm Vô thưng B đ”.

Lúc nói li y, trong đi chúng có ba trăm sáu mươi vn chúng sanh phát Vô thưng B đ tâm.

Đc Pht nói: “Ny Xá Li Pht! Thế gii Bt Thun ca Pht Ph Hin Như Lai không có ba ác đo và tên gi, cũng không có tên tà hành vit gii, cũng không có danh t n nhơn, xan tham, tt đ, phá gii, sân hn, gii đãi, lon tâm, ngu si, chưng ngi m cái. Các chúng sanh cõi y căn tánh đng nhau không có thưng trung h thun là nht tha không có tên đi tiu, Pht đ cũng không có tên tnh hay uế, cũng không có danh xưng Tam bu sai bit, chng nghe tiếng đói khác ăn ung, chng có danh t ngã, ngã s, giá, h, ma võng, vng kiến.

Thế gii Bt Thun ca Pht Ph Hin Như Lai y bng phng rng ln, mt nht nguyt chiếu giáp khp sáu mươi c trăm ngàn na do tha do tun. Các s hi hu y đu do B Tát cõi y bn nguyn làm nên, lưu ly và các báu xen ln làm thành, đt mn mm như thiên y, ngưi chm đến th lc vi diu, cây báu trang nghiêm hàng ngũ tương đương, dây báu giăng ni đ làm ranh tám ng đưng, tt c các hoa đu t n, không có đá cát gai chông dơ dáy, tt c đi núi đu là các th báu trang sc, ngưi và tri không có sai bit, pháp h thin duyt làm món ăn ung. Cõi Bt Thun y không có danh t vua chúa, ch có Ph Hin Như Lai làm Đi Pháp Vương. Ph Hin Như Lai và chư B Tát chng dùng văn t đ có nói. Chư B Tát y ch tu quán Pht nhìn k không nhàm mt không h nháy bèn có th đưc nim Pht tam mui ng Vô sanh nhn. Vì vy cõi y có tên là Bt Thun thế gii. Chư B Tát y nim Pht thế nào?

Đó là chng quán sc tưng xut sanh chng tánh quá kh tnh nghip, lúc y trong tâm không có t cao. Chng quán hin ti m gii các nhp kiến văn giác tri tâm ý thc v.v…, không có tưng sanh tr dit hí lun, chng th chng x chng nim chng tư, chng quán tư tưng và chng tư tưng, chng phân bit tưng pháp tưng k tưng, không có nht d tưng, cnh gii công đc ni ngoi trung gian chng khi nim giác quán th chung, chng quán hình mo oai nghi pháp thc, chng quán gii, đnh, trí hu, gii thoát, gii thoát tri kiến, thp lc, t vô s uý, thp bát bt cng pháp. Chánh nim Pht y chng th tư ngh. Chng to hành chng tác tưng, vô đng đng lìa tư duy, vô s nim vô tư x, không có tưng m gii nhp sanh tr dit, không có x s chng phi không x s, chng đng chng tr, chng sc, chng thc, chng tưng, chng th, chng hành. Nơi thc chng sanh thc tri, nơi đa thu ho phong chng sanh thc tri, nơi nhãn sc, nhĩ thanh, t hương, thit v, thân xúc, ý pháp cũng chng sanh thc tri.

Chăng duyên tt c cnh gii như vy, chng sanh các tưng ngã và ngã s, chng khi tưng kiến văn giác tri, cu cánh có th đến tt c gii thoát, tâm và tâm s pháp dit dt chng tương tc, tnh các c tưng chng c tưng, khéo tr tham ái, sân khu, ngu si nhơn duyên tưng, th b và trung gian đu dt không tha. Pháp y thanh tnh vì không có văn t vy. Pháp y không có hoan h vì không có đng chuyn vy. Pháp y không có kh vì không có tham trưc vy. Pháp y không nhit não vì bn tch dit vy. Pháp y không gii thoát vì bn x ly vy. Pháp y không có thân vì lìa sc tưng vy. Pháp y không có tưng th vì không có ngã vy. Pháp y không có kiết phưc vì tch dit vô tưng vy. Pháp y vô vi vì không có s tác vy. Pháp y không có ngôn giáo vì không có thc tri vy. Pháp y không có th chung vì không có th x vy. Pháp y không dng vì không có x s vy. Pháp y không có tác vì lìa th gi vy. Pháp y không có dit vì bn vô sanh vy.

Vi tâm s tư duy s duyên tr pháp, chng ly tưng nó chng sanh phân bit, chng th chng trưc chng nhiên chng dit chng sanh chng xut, pháp tánh bình đng như hư không, quá nơi nhãn sc, nhĩ thanh, t hương, thit v, thân xúc, ý pháp. Đây gi là B Tát nim Pht tam mui.

B Tát đưc nim Pht tam mui y, trong tt c pháp đưc môn t ti trí đà la ni, nghe Pht nói pháp đu có th th trì hết chng quên mt, cũng đưc hiu rõ tt c chúng sanh ngôn t âm thanh, đưc vô ngi bin tài.

Ny Xá Li Pht! Ph Hin Như Lai kia chng như cõi ny dùng hai nhơn duyên đ din nói chánh kiến, đó là theo ngưi khác nghe âm thanh và ni tâm chánh c nim.

Chư B Tát kia lúc thy Pht lin có th phân bit các nghĩa thâm diu, đy đ thành tu sáu Ba la mt. Ti sao vy? Vì nếu chng ly sc tưng tc là đy đ Đàn Ba la mt. Nếu tr sc tưng tc là đy đ Thi Ba la mt. Nếu quán sc tn tc là đy đ Nhn Ba la mt. Nếu thy sc tch dit tc là đy đ Tiến Ba la mt. Nếu chng duyên sc tưng tc là đy đ Thin Ba la mt. Nếu chng hí lun sc tưng tc là đy đ Bát Nhã Ba la mt. Chư B Tát y lúc quán Pht lin đy đ sáu Ba la mt như vy đưc Vô sanh nhn.

Ny Xá Li Pht! Chư Pht thế gii nghiêm tnh vi diu ít có như Ph Hin Như Lai thế gii Bt Thun y”.

Tôn gi Xá Li Pht nói vi Vô Tn Ý B Tát rng: “Bch Đi Sĩ! Mng thay các Ngài thế gii kia đưc thy Ph Hin Như Lai đưc vô lưng li lành”.

Vô Tn Ý B Tát nói: “Thưa Tôn gi! Phi chăng các Ngài mun đưc thy thế gii Bt Thun Ph Hin Thế Tôn và đi chúng B Tát chăng?”.

Tôn gi nói: “Vâng, chúng tôi mun đưc thy, đ cho đi chúng đây tăng trưng thin căn”.

Vô Tn Ý B Tát lin nhp B Tát th hin nht thiết Pht đ tam mui. Nhp tam mui ri làm cho đi chúng đây và Xá Li Pht đu thy cõi kia Ph Hin Như Lai và đi chúng. Thy ri tt c đi chúng đây đng đng dy chp tay vói kính l Pht Ph Hin và chúng B Tát. Đi chúng đây nh thn lc Pht và Vô Tn Ý B Tát nên đu đưc vi diu hoa đi tht ít có. Hoa y màu sc và hương v chưa tng đưc thy nghe, t nhiên đy nm tay mi ngưi, đng vói ri qua phương Đông dùng cúng dưng Ph Hin Như Lai. Hoa y lin khp đến Ph Hin Như Lai và đi chúng.

Chư B Tát kia thy hoa y lin bch Ph Hin Như Lai rng: “Bch đc Thế Tôn! Hoa ny thơm đp đi rt ít có. Đây là t x nào hoa đến đây?”.

Ph Hin Như Lai nói: “Đây là Vô Tn Ý ti Ta Bà thế gii, nơi đó cũng còn có mưi phương chư B Tát đến t tp ch Pht Thích Ca đ cúng dưng cung kính tôn trng tán thán nghe Pht Thế Tôn nói kinh Đi Tp. Hoa ny là ca đi chúng y ri đến”.

Chư B Tát kia li bch Pht Ph Hin rng: “Ta Bà thế gii phương nào cách đây bao xa?”.

Ph Hin Như Lai nói: “Ny các thin nam t! Phương Tây cách đây mưi hng hà sa s thế gii vi trn s quc đ chư Pht, có thế gii tên là Ta Bà”.

Chư B Tát kia li nói: “Bch đc Thế Tôn! Chúng tôi rt mun đưc thy Thích Ca Như Lai và đi chúng”.

Ph Hin Như Lai lin phóng đi quang minh chiếu khp thế gii ny. Nhơn Pht quang chư B Tát kia đu đưc vói thy Ta Bà thế gii Thích Ca Như Lai và đi chúng.

Thy ri đng chp tay cung kính nói rng: “Hi hu Thế Tôn! Cõi y B Tát tt c đi chúng t ch nào đến tp hi đy khp mi nơi không còn ch trng”.

Ph Hin Như Lai nói: “Ny các thin nam t! Đi chúng kia t mưi phương vô lưng thế gii đến đó tp hi đ thưa hi nghe hc pháp thm thâm vi diu”.

Tôn gi Xá Li Pht hi Vô Tn Ý B Tát rng: “Bch Đi Sĩ! Ai đt tên cho Ngài là Vô Tn Ý vy?”.

Vô Tn Ý B Tát nói: “Thưa Tôn gi! Tt c pháp nhơn duyên qu báo tên là Vô Tn Ý, ti sao, vì tt c pháp chng th tn đưc vy”.

Tôn gi nói: “Bch Đi Sĩ! Mong Ngài din nói vô tn pháp môn”.

Vô Tn Ý B Tát nói: “Thưa Tôn gi! Lúc sơ phát tâm Vô thưng B đ đã chng th tn đưc. Ti sao, phát B đ tâm vì chng lìa phin não vy, phát tâm tương tc vì chng mong tha khác vy, phát tâm kiên c vì chng xen ngoi lun vy, phát tâm chng hư hoi vì ma chng tr ngi vy, phát tâm hng thun vì thin căn tăng trưng vy, phát tâm đến thưng trú vì pháp hu vi vô thưng vy, phát tâm chng đng chuyn vì chư Pht an i h tr vy, phát tâm thng diu vì lìa suy tn vy, phát tâm yên vì chng hí lun vy, phát tâm không ví d vì không có tương t vy, phát tâm kim cương vì phá các pháp vy, phát tâm vô tn vì vô lưng công đc đu thành tu vy, phát tâm bình đng vì li ích chúng sanh vy, phát tâm khp che vì không có bit d vy, phát tâm tươi sáng vì tánh thưng thanh tnh vy, phát tâm vô cu vì trí hu sáng t vy, phát tâm thin gii vì chng lìa cu cánh vy, phát tâm rng sưng vì t tâm như hư không vy, phát tâm ln trng vì dung th tt c chúng sanh vy, phát tâm vô ngi vì trí hu thông đt vy, phát tâm đến khp nơi vì đi bi chng dt vy, phát tâm chng đon dt vì khéo hiu lp nguyn vy, phát tâm làm ch v vì đưc chư Pht khen vy, phát tâm thù thng vì nh tha tôn ngưng vy, phát tâm thâm vin vì tt c chúng sanh chng biết đưc vy, phát tâm chng bi vì chng phá Pht pháp vy, phát tâm an n vì khéo cho chúng sanh nhng khoái lc vy, phát tâm trang nghiêm vì tt c công đc đu thành tu vy, phát tâm khéo quán sát vì trí hu thành tu vy, phát tâm tăng trưng vì tuỳ ý ban cho vy, phát tâm như nguyn vì gii thanh tnh vy, phát tâm B đ đến khp mi loài vì vi k oán ngưi thân có đ nhn nhc vy, phát tâm khó hư hoi vì có đ tinh tiến vy, phát tâm tch dit vì đ thin đnh vy, phát tâm không b hu báng vì đ trí hu vy, phát tâm vô nguyn vì tăng trưng đi t vy, phát tâm B đ an tr thin căn vng chc vì tăng trưng đi bi vy, phát tâm hoà duyt vì tăng trưng đi h vy, phát tâm bt đng vì tăng trưng đi x vy, phát tâm kham nhim gánh nng vì đưc chư Pht dy trao vy, phát tâm chng tuyt vì Tam bu chng dt đon vy.

Thưa Tôn gi! B Tát vì Nht thiết trí phát tâm B đ như vy há có th cùng tn đưc ư!”.

Tôn gi nói: “Bch Đi Sĩ! Như hư không chng th cùng tn, vì Nht thiết trí mà phát tâm B đ cũng chng cùng tn”.

Vô Tn Ý B Tát nói: “Thưa Tôn gi Xá Li Pht! Pht cm gii vô tn, nhơn cm gii phát B đ tâm cũng vô tn. Pht chánh đnh vô tn, nhơn chánh đnh phát B đ tâm cũng vô tn. Pht trí hu vô tn, nhơn trí hu phát tâm B đ cũng vô tn. Pht gii thoát vô tn, nhơn gii thoát phát tâm cũng vô tn. Pht gii thoát tri kiến cũng vô tn, nhơn gii thoát tri kiến phát tâm cũng vô tn.

Thưa Tôn gi! Pht gii, đnh, hu, gii thoát, gii thoát tri kiến tánh nó vô tn, nhơn năm t y mà phát B đ tâm há li có th tn đưc ư!

Như Lai thp lc, t vô s uý, thp bát bt cng pháp vô tn, nhơn đó mà phát tâm B đ cũng vô tn.

Tóm li mà nói, Như Lai tt c pháp thy đu vô tn, nhơn đó đ phát B đ tâm cũng vô tn.

Tam bu vì chng dt nên vô tn. Vì chúng sanh tánh vô tn nên vô tn. Vì như thit trí vô tn nên vô tn. Vì tuỳ theo các chúng sanh vô lưng tâm hành trí vô tn nên vô tn. Vì hi hưng vô thưng vô tn nên vô tn. Vì giáo hoá chúng sanh vô tn nên vô tn. Vì vô tn trí vô sanh nên vô tn. Vì lý tánh vô sanh nên vô tn. Vì biết tt c pháp bn tánh vô tn nên vô tn.

Đây gi là B Tát phát B đ tâm chng th tn đưc vy.

Còn na, thưa Tôn gi! B Tát y tâm thanh tnh vô tn, tâm thanh tnh y là chng làm sim khúc vy. Chng làm sim khúc y là không có gian trá vy. Không có gian trá y là khéo phân bit vy. Khéo phân bit y là không có tà mng vy. Không tà mng y là tâm trong trng vy. Tâm trong trng y là thưng chánh nht vy. Thưng chánh nht y là tánh thù thng vy. Tánh thù thng y là không có khinh hu vy. Không có khinh hu y là dit các cong vy vy. Dit các cong vy y là tâm cht trc vy. Tâm chánh trc y là nhp bình chánh vy. Nhp bình chánh y là tâm kiên thit vy. Tâm kiên thit y là chng hư hoi đưc vy. Chng hư hoi đưc y là tánh kiên c vy. Tánh kiên c y là chng đng đưc vy. Chng đng đưc y là không có s y vy. Không có s y y là tr ngã tâm vy. Tr ngã tâm y là không có đng bn vy. Không có đng bn y là dt chê khi vy. Dt chê khi y là làm thin nghip vy. Làm thin nghip y là không có qu trách vy. Không qu trách y là tiêu ti li vy. Tiêu ti li y là chng nhit não vy. Chng nhit não y là tánh chơn thit vy. Tánh chơn thit y là không hư cung vy. Không hư cung y là như thuyết hành. Như thuyết hành y là có th khéo làm vy. Hay khéo làm y là không có tỳ vết vy. Không tỳ vết y là không có ln lm vy. Không có ln lm y là không b tr ngi vy. Không b tr ngi y là không thi chuyn vy. Không thi chuyn y là quán chúng sanh vy. Quán chúng sanh y là đi bi căn sâu vy. Đi bi căn sâu y là khéo giáo hoá chúng sanh không có mi nhc vy. Khéo hoá đ chúng sanh không mi nhc y là chng cu li cho mình vy. Chng cu li lc cho mình y là chng tham li dưng vy. Chng tham li dưng y là chng ái nhim vy. Chng nhim ái y là duyên các pháp vy. Duyên các pháp y là quán kém yếu vy. Quán kém yếu y là thy chúng sanh vy. Thy chúng sanh y là thưng ng h vy. Thưng ng h y là làm ch quy y vy. Làm ch quy y y là không có cu uế h lu vy. Không có cu lu y là khéo quán sát vy. Khéo quán sát y là không có lun chê vy. Không có lun chê y là tâm thun thin vy. Tâm thun thin y là chng đng dao vy. Chng đng dao y là thin thanh tnh vy. Thin thanh tnh y là thưng tinh tiến vy. Thưng tinh tiến y là ni thanh tnh vy. Ni thanh tnh y là thưng tươi sáng vy. Thưng tươi sáng y là không có cu nhim vy.

Thưa Tôn gi! Tâm thanh tnh y hay đon dt xan ln cũng giáo hoá ngưi khiến h dt xan ln.

Tâm thanh tnh y hay dt phá gii cũng giáo hoá ngưi khiến h dt phá gii.

Tâm thanh tnh y hay dt sân hn cũng giáo hoá ngưi khiến h dt sân hn.

Tâm thanh tnh y hay dt gii đãi cũng giáo hoá ngưi khiến h dt gii đãi.

Tâm thanh tnh y hay dt lon tâm cũng giáo hoá ngưi khiến h dt lon tâm.

Tâm thanh tnh y hay dt ngu si cũng giáo hoá ngưi khiến h dt ngu si.

Thưa Tôn gi! Tâm thanh tnh có kh năng dt tt c pháp bt thin như vy, đt chúng sanh trong thin pháp. Vì vy nên gi là B Tát tâm thanh tnh chng th cùng tn đưc.

Còn na, thưa Tôn gi! Đi B Tát tâm hành thanh tnh cũng chng cùng tn đưc. Ti sao vy?

Lúc B Tát b thí, tt c đu thy x b các s hu.

B Tát lúc hành gii chng th tn đưc, tt c đu thy trì các cm gii đu đà chánh hnh oai nghi không có phm.

B Tát lúc hành nhn chng th tn đưc, tt c đu thy vi các chúng sanh tâm không sân hn tr ngi.

B Tát lúc hành tinh tiến chng cùng tn đưc, tt c đu thy nơi các thin pháp đu tinh cn tu tp.

B Tát lúc hành thin chng cùng tn đưc, tt c đu thy các thin đnh không có lm lon.

B Tát lúc hành hu cũng chng cùng tn đưc, tt c đu thy tu tp đa văn.

Đây gi là B Tát hành thí, hành gii, hành nhn, hành tiến, hành đnh, hành hu vy.

B Tát tu hành t, bi, h, x cũng chng cùng tn đưc. Tt c đu thy cu hết kh hoan lc dũng dưc khéo dt tham ái sân khu vy.

Đây gi là B Tát hành t, bi, h, x.

B Tát s hành ba nghip thanh tnh, lìa thân ba ác, lìa khu bn ác, lìa ý ba ác là tham dc, sân khu và tà kiến.

B Tát tu hc đa văn vô tn vì chng ln tiếc vy. Vì B Tát tu hành không ln tiếc nên tp hp Nht thiết trí vy. B Tát tu tp Nht thiết trí vì khuyên chư B Tát khác phát đo tâm vy. Khuyên các B Tát khác phát đo tâm vì tu hành đt thin căn vy. Tu hành đt thin căn vì hưng Vô thưng B đ đo vy. Nguyn hưng Vô thưng B đ đo y là vì nhiếp ly tt c các Pht pháp vy. Nhiếp ly tt c Pht pháp y là vì bn s nhiếp th vy.

B Tát tu hành bn s nhiếp th y là vì sám hi các ti vy. B Tát tu hành pháp sám hi y là vì phát l các s ác vy. B Tát tu hành phát l s ác là vì hi hưng tt c các công đc vy. B Tát hi hưng các công đc y là vì tích t vô lưng trân bu vy. B Tát tích t vô lưng trân bu y là vì khuyến thnh chư Pht vy. B Tát khuyến thnh chư Pht y là vì nhiếp các pháp vy. B Tát nhiếp th các pháp y là vì hành Đi Sĩ pháp vy. B Tát hành Đi Sĩ pháp y là vì có th vì chúng sanh mà làm trng nhim vy. B Tát vì chúng sanh làm trng nhim y là vì chng b vng chc các trang nghiêm vy. B Tát chng b vng chc các trang nghiêm y là vì thành tu chúng sanh các thin s vy!

Còn na thưa Tôn gi! Đi B Tát có bn hành vô tn, đó là tâm hành vô tn, pháp thí vô tn, giáo hoá vô tn và thin căn vô tn.

B Tát còn có bn hành vô tn, đó là thích rnh rang nhiếp trì oai nghi không có nhàm đ, thưng thích t tp vô lưng công đc mà không nhàm đ, cu nhiu hc vn rng biết các nghĩa mà không nhàm đ và thưng nguyn Vô thưng B đ trí hu mà không nhàm đ.

B Tát còn có bn hành vô tn, đó là rõ so tính vô tn, rõ cân lưng vô tn, rõ tư duy vô tn và rõ quán pháp vô tn.

B Tát còn có bn hành vô tn, đó là rõ cu nhơn vô tn, rõ bch pháp vô tn, qu các phin não vô tn và tán thán bch pháp vô tn.

B Tát còn có bn hành vô tn, đó là quán các m tn vô tn, quán các gii tn vô tn, quán các nhp tn vô tn và quán nhơn duyên tn vô tn.

B Tát còn có bn hành vô tn, đó là thuyết vô thưng hành vô tn, thuyết kh hành vô tn, thuyết vô ngã hành vô tn và thuyết tch dit Niết bàn vô tn.

Tóm li đ nói, B Tát s hành tt c đu vô tn: hưng Nht thiết trí, tôn Nht thiết trí, ngưng Nht thiết trí. Vì Nht thiết trí vô tn nên B Tát s hành tt c đu vô tn.

Đây gi là B Tát tâm hành vô tn vy.

Còn na thưa Tôn gi! B Tát y tâm cu cánh vô tn, ti sao, vì ch tư duy nhn đến nht nim ca B Tát thưng duyên B đ lòng chng nhàm mi, chuyên đến các đa vì qua khi sanh t vy, cu cánh tăng trưng vì đến b ngn vy, cu cánh bn hành vì càng tăng thưng hơn vy, cu cánh lìa mang nng vì nhiếp thng pháp vy, cu cánh không ngang bng vì đy đ tt c Pht pháp vy, cu cánh s duyên vì tăng trưng thin pháp vy, cu cánh có th đến vì vưt quá tâm hành x vy, cu cánh trang nghiêm vì không mi nhàm vy, cu cánh tu hành cát tưng B đ vì các th kh hnh đu thành tu vy, cu cánh chng trông mong vì chng cu vui cho mình vy, cu cánh tuỳ thun vì không có các ác vy, cu cánh điu phc vì an tr thánh pháp vy, cu cánh chng xen tp vì lìa phin não vy, cu cánh b thí khó vì chng tiếc đu mt vy, cu cánh gii cm khó vì ng h phm cm vy, cu cánh nhn nhc khó vì nhn các quá ác không có thế lc vy, cu cánh tinh tiến khó vì chuyên tu kh hnh b nh tha vy, cu cánh thin đnh khó vì chng tham trưc các thin đnh vy, cu cánh hu khó vì chng tham trưc tt c thin căn vy, phát hành lin có th đến vì tt c thin s đu thành tu vy, cu cánh xa lìa vì khéo phân bit nhng mn mn, tăng thưng mn, thng mn, ngã mn, h mn, kiêu mn, tà mn vy, cu cánh có th x thí vì ban cho chúng sanh chng cu qu báo vy, cu cánh chng kinh s vì sâu quán Pht pháp thm thâm vy, cu cánh tăng tiến vì chng đình tr vy, cu cánh vô tn vì thưng tinh tiến vy, cu cánh chng hư cung vì quyết chc vì chúng sanh mà làm k gánh nng vy.

Li na, cu cánh y là điu nhu chúng sanh, là thương che li ích ngưi hin thin, là thương cu k làm ác, là tôn kính bc tôn trưng, là th h k không đưc h, là ch v cho k không ch v, là đuc soi cho k không ánh sáng, là ch nương cho k không nơi nương, là bn cho k không có bn, là thng cho k cong, là lành cho k chăng lành, là không gian cho k gian, thanh tnh k tà mng, làm ơn cho ngưi ơn và k không ơn cùng k chng biết ơn, làm li cho k chng đưc li, chơn thit cho k di khi, chng kiêu vi k kiêu, chng phá hư tác gi, li du dàng dy răn các k làm ác, h k tà hành, thy hành phương tin chng cho là li, vi ngưi th lãnh tâm bình đng cung kính, vi B Tát khác thưng khuyên dt, dùng li du dàng đ ging dy, thích ch vng tu hành thin pháp, lìa các li dưng chng tiếc thân mng, không có tà nim vì tâm tch dit vy, không có tà sim vì nhiếp li nơi ming vy, chng dùng tà nghip đ cu li ích, tâm thưng thiu dc vì tri túc vy, tâm điu nhu hoà vì không cu uế vy, tr li sanh t vì đ thin căn vy, hay nhn các s kh vì chúng sanh vy.

Đây là Đi Sĩ s hành tt c đu cu cánh mà chng tn đưc vy.

Tâm B Tát y, sanh t phin não vĩnh vin không phá hoi đưc, ti sao, vì tâm y tăng trưng các công đc vy, vì cha nhn tt c chúng sanh vy, vì thành tu vô tn diu trí hu vy.

Đây gi là đi B Tát cu cánh vô tn”.

Tôn gi nói: “Bch Đi Sĩ! Chng còn có pháp vô tn na chăng?”.

Vô Tn Ý B Tát nói: “Thưa Tôn gi! Có. B Tát tu hành Đàn Ba la mt chng th cùng tn. Ti sao, vì đi B Tát hành b thí vô lưng, vi k cn ăn thì cho ăn vì đy đ mng bin sc lc lc, k cn ung cho ung vì tr khát ái vy, k cn mc cho y phc vì thanh tnh sc m không có h thn vy, k cn xe cho xe vì đưc tt c món vt vui thích thn thông vy, k cn đèn cho đèn vì đ Pht nhãn thanh tnh vy, k cn âm nhc cho âm nhc vì đy đ thiên nhĩ thanh tnh vy, k cn hương cho hương thơm vì thân phát xut đ hơi hương vi diu vy, k cn tràng hoa cho tràng hoa vì đy đ đà la ni tht giác hoa vy, k cn hương xoa hương bt đu cho đ đó vì có đ gii đnh hu ưp thân vy, k cn các th mùi v đu theo ý mun mà cho đó vì tưng v cam l thành tu vy, k cn y ch thì cho y ch vì có th vì chúng sanh đy đ cu h làm nơi quy y vy, k cn nm tri lót đu cho đ đó vì đy đ cu cánh dt tr m cái thành tu Phm Thiên, Hin Thánh chư Pht nhng giưng ghế vi diu vy, k cn toà ngi cho toà ngi vì đy đ tam thiên Đi Thiên thế gii dùng làm đo tràng ch kim cương toà đu thành tu vy, k cn nhng món cn dùng đu cho đ c vì thành tu nhng th cn cho B đ vy, theo bnh cho thuc đưc không già chết vì cam l pháp dưc đu thành tu vy, k cn bc s đu cp cho vì t ti trí hu đưc đy đ vy, nếu dùng kim ngân tht bu thí cho vì đy đ ba mươi hai tưng đi nhơn vy, hay đem các th anh lc thí cho vì đy đ tám mươi tuỳ hình ho vy, hay đem các th xe c voi nga thí cho vì đy đ Đi tha vy, nếu đem vưn rng b thí là vì đy đ các thin chi vy, nếu đem v con b thí là vì đy đ pháp ái vô thưng đo vy, nếu đem kho tàng thóc go ca ci b thí là vì đy đ các kho báu thin pháp vy, nếu đem Diêm Phù Đ hoc c t thiên h b thí là vì đy đ Pháp Vương đưc t ti vy, nếu đem các vt thích dùng đ b thí là vì đy đ vô lưng pháp lc vui thích vy, nếu đem chưn cng b thí là vì đy đ thành tu chưn pháp tiến đến đo tràng vy, nếu b thí cánh tay là vì đy đ tay pháp v v chúng sanh khiến đưc an vui vy, nếu đem tai mũi b thí là vì đy đ các căn thông li vy, nếu b thí tròng mt là vì mun đy đ pháp nhãn vô ngi vy, nếu b thí đu là vì trong tam gii đy đ tt c trí hu thù thng vy. Nếu đem máu tht b thí là đem vt chng bn chc đi vt bn chc vy, nếu đem tu não b thí là vì đưc thân kim cương bt hoi vy.

B Tát chng hành tà mng cu có tài vt ri đem b thí, chng bc ép chúng sanh cưng cu tài vt đ b thí cho k khác, không khng b thí cho, không ti h b thí cho, không ln tiếc thí cho, đúng như ch đã ha lúc cho không bt gim, không có chng thương mà thí cho, cu cánh thưng thí cho, không có chng cu cánh thí cho, không có dua gièm b thí, không có gian trá b thí, chng nghi nghip báo b thí, không có tà mng b thí, không có ngu si b thí, không có chng tin b thí, không có chng hiu b thí, không có mi nhàm b thí khó, không có da nương b thí, không có la chn b thí, không có hin d tưng b thí, chng câu ngưi th nhn b thí, không có chúng sanh k chng kham nhn trì gii phm gii không có tăng gim b thí, nơi ngưi th nhn không có mong báo đáp b thí, chng cu danh b thí, chng chê khen b thí, không có kiêu mn chng kiêu mn b thí, không có nhit não b thí, tâm chng hi tiếc b thí, chng t khen b thí, không có tp uế b thí, chng mong nghip báo b thí, không đnh x b thí, không có gin hn ái nhim b thí, có k đến xin chng não hi b thí, không khinh khi b thí, không nhăn mt b thí, chng ném quăng b thí, không có chng c ý b thí, không có tay chng trao b thí, không có chng thưng b thí, không có đon tuêt b thí, không có ganh ghét kiêu mn b thí, không có chng hn b thí, đúng như ch đã ha không có thay đi b thí, không có kham nhim chng kham nhim b thí, không có chng phi phưc đin b thí, chng khinh ít b thí, chng khen nhiu b thí, chng tiêu hao b thí, chng cu đi sau b thí, chng cu qu báo Phm, Thích, T Vương, Chuyn Luân Vương b thí, chng nguyn Thanh Văn, Duyên Giác tha b thí, chng cu Vương t đưc t ti b thí, chng vì mt đi b thí, chng nhàm đ b thí, không có chng hi hưng Nht thiết trí b thí, không có bt tnh b thí, không có đao đc b thí, không có não hi chúng sanh b thí.

B Tát hành b thí chng b ngưi trí khinh cưi, ti sao, vì quán không tch hành b thí vì vy nên vô tn, không làm có công ơn b thí nên vô tn, ra khi tưng tam hu b thí nên vô tn, chng ly ch nơi nên vô tn, vì qu gii thoát là b thí vô tn, vì phc chúng ma là b thí vô tn, vì dt kiết ái là b thí vô tn, vì tăng thưng b thí nên vô tn, khéo phân bit b thí nên vô tn, tr B đ b thí nên vô tn, chánh hi hưng b thí nên vô tn, trang nghiêm đo tràng gii thoát qu b thí nên vô tn, thí y vô biên nên vô tn, thí y không hư hoi nên vô tn, thí y chng đon dt nên vô tn, thí y qung đi nên vô tn, thí y vô tr nên vô tn, thí y vô phc nên vô tn, vô đng đng b thí nên vô tn, thí y tiến đến Nht thiết chng trí nên vô tn.

Đây gi là B Tát tu hành b thí mà chng th cùng tn đưc”.

Tôn gi Xá Li Pht nói: “Lành thay lành thay, bch Đi Sĩ! Vâng, Ngài nói rt tt v đi B Tát hành Đàn Ba la mt chng th cùng tn.

Duy nguyn Đi Sĩ nói v B Tát Thi Ba la mt như B Tát Thi Ba la mt chng th cùng tn”.

Vô Tn Ý B Tát nói: “Thưa Tôn gi! B Tát gii t sáu mươi by s thanh tnh tu tr cũng chng th cùng tn.

Nhng gì là sáu mươi by s?

Vi các chúng sanh chng khi não hi. Nơi tài vt ca k khác chng trm cp. Nơi ph n ngưi chng sanh lòng tà. Nơi các chúng sanh chng khi di phnh gt. Chng h lưng thit vì nơi quyến thuc mình biết an đ vy. Không có ác khu vì nhn thô uế vy. Không có ng vì khéo nói vy. Nơi s vui ca ngưi chng tham ganh vy. Không h gin tc vì nhn li mng nhiếc vy. Chánh kiến chng tà vì coi r đo khác vy. Thâm tín nơi Pht vì tâm chng trưc vy. Thâm tín nơi Pháp vì khéo quán pháp vy. Kính tín nơi Tăng vì tôn trng Thánh chúng vy. Năm vóc gieo xung đt vì chí nim Pht vy. Năm vóc gieo xung đt vì tư duy Pháp vy. Năm vóc gieo xung đt vì tôn kính Tăng vy. Kiên trì cm gii tt c không phm vì nhn đến điu cm gii nh cũng không buông b vy. Th trì gii chng kém khuyết vì chng y theo các tha khác vy. Th trì gii chng xuyên tc vì lìa sanh x ác vy. Trì gii chng hoang vì chng tp các kiết s vy. Trì gii chng ô nhim vì chuyên tăng trưng bch pháp vy. Trì gii thun thin vì chánh nim biết rõ vy. Trì gii chng qu trách vì tt c gii chng tn mt vy. Trì gii lành chc vì phòng h các căn vy. Trì gii danh tiếng tt vì đưc Pht h nim vy. Trì gii tri túc vì không có chng nhàm chán vy. Trì gii thiu dc vì chng tham ln vy. Trì gii tánh thanh tnh vì thân tâm tch dit vy. Trì gii a lan nhã vì lìa n náo vy. Trì thánh chng gii vì chng cu ý khác vy. Trì oai nghi gii vì tt c thin căn đưc t ti vy. Trì như thuyết gii vì nhơn thiên hoan h vy. Trì t tâm gii vì th h chúng sanh vy. Trì bi tâm gii vì hay nhn các s kh vy. Trì h tâm gii vì tâm chng gii đãi vy. Trì x tâm gii vì lìa tham ái sân khu vy. Trì t tnh gii vì khéo phân bit vy. Trì gii chng tìm kém d ca ngưi vì th h tâm ngưi vy. Trì gii khéo nhiếp th vì khéo th h vy. Trì gii ban cho vì giáo hoá chúng sanh vy. Trì nhn nhc gii vì tâm không gin ngi vy. Trì tinh tiến gii vì tâm không thi hun vy. Trì thin đnh gii vì tăng trưng thin chi vy. Trì trí hu gii vì đa văn thin căn chng nhàm đ vy. Trì đa văn gii vì hc rng vng chc vy. Trì gii thân cn thin tri thc vì tr thành B đ vy. Trì xa lìa ác tri thc gii vì xa lìa ác đo vy. Trì gii chng tiếc thân vì quán tưng vô thưng vy. Trì gii chng tiếc mng vì siêng hành thin căn vy. Trì gii chng hi tiếc vì tâm thanh tnh vy. Trì gii chng tà mng vì tâm hành thanh tnh vy. Trì gii chng nhit não vì cu cánh thanh tnh vy. Trì gii chng đt cháy vì tu thin nghip vy. Trì gii chng kiêu mn vì tâm thp chng kiêu vy. Trì gii chng điu c vì xa lìa các dc vy. Trì gii chng t cao vì tâm bng thng vy. Trì gii nhu hoà vì tâm không chng đi vy. Trì gii điu phc vì không não hi vy. Trì gii tch dit vì tâm không cu uế vy. Trì gii thun theo li vì như thuyết hành vy. Trì gii giáo hoá chúng sanh vì chng ri nhiếp pháp vy. Trì gii h chánh pháp vì chng trái như thit vy. Trì như nguyn thành tu gii vì các chúng sanh tâm bình đng vy. Trì gii thân cn Pht vì nguyn cu Như Lai vô thưng gii vy. Trì gii nhp Pht tam mui vì đy đ các Pht pháp vy.

Đây gi là B Tát sáu mươi by s tnh gii t mà chng th cùng tn đưc.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog