Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

KINH ĐI BO TÍCH


QUYN 24



PHÁP HI

MC GIÁP TRANG NGHIÊM

TH BY



Đc Thế Tôn nói k rng:

 

"B Tát ngưi vô úy

Hay an tr như vy

Làm ánh sáng đi pháp

Diu trí đ hưng đến

Dng cao tràng đi pháp

Tràng ny không có trên

Trong tt c Pht pháp

Chánh nim đ hưng đến

Trí hu khéo du hí

Pháp thí cho chúng sanh

Tuôn trn mưa đi pháp

Vô úy đ hưng đến

Đem pháp nhun chúng sanh

Đu làm cho vui mng

Do đây các B Tát

Diu thin đ hưng đến

Chư B Tát như vy

Đưc ánh sáng đi pháp

Hay trong chánh pháp

Dũng mãnh khéo an tr

Do ánh sáng pháp ny

Biết rõ tt c pháp

Do các duyên sanh khi

Tt c không cng chc

Các pháp t tánh không

T tánh không có tưng

T tánh không có sanh

T tánh không có th

Các pháp do các duyên

Hòa hip mà chúng khi

Vì các duyên hòa hip

T tánh vô s hu

 B Tát hay quan sát

Rõ các duyên cũng không

Các duyên t tánh không

T tánh không có tưng

Cũng không co& sanh khi

Cũng chng có s tác

Ngưi quan sát như vy

Siêng tu tp nơi pháp

Vì duyên khi không th

Các duyên chng phi duyên

Đúbg lý quán như vy

Hay biết tt c pháp

Quán nhng sc th tưng

Hành thc cũng như vy

Đu do các nhơn duyên

Mà các un sanh khi

Các un không có thit

Vì tánh bn lai không

Tánh không nên không tưng

Tt c không có khi

Các un xa ri tưng

Ri tưng thì vô sanh

Không sanh thì không dit

Tưng các un như vy

Không tưng vng có tưng

Tưng y t đâu có

Vì các pháp không th

Un y cũng không tánh

Gii và x cũng vy

Tt c do duyên khi

T tánh bn lai không

 Không tưng không có th

Trong tt c các pháp

Pháp th bt kh đc

Biết rõ tt c pháp

Ngưi tư duy danh nghĩa

Cõi Dc Sc Vô Sc

Tt c do duyên khi

T tánh bn lai không

Không tưng cũng không th

Xem trí năng quán y

Đâu biết đưc cnh y

Trí y và cnh y

Thưng xa ri t tánh

S khi và các duyên

Hai th đu vô tác

Có th biết như vy

Đây là tưng chơn thit

Không tưng đem tưng nói

B Tát do đây chng

Mà cũng chng phân bit

Là tưng hay vô tưng

Ngưi thin trí như vy

Thy đưc tưng chơn thit

trong các pháp gii

Chng thy chút pháp tưng

Các pháp và pháp gii

C hai đu vô tưng

Các pháp ri xa tưng

Gi đó là pháp gii

Nói tên là pháp gii

Không gii không phi gii

Du gi là pháp gii

Nhưng thit bt kh đc

Lúc tư duy nghĩa y

Chng nh bt kh đc

Vì ri các phân bit

Đưc ánh sáng đi pháp

Vì các pháp không tánh

Ánh sáng cũng không tánh

Vì quán sát như vy

Li đưc ánh sáng pháp

Chng thy trí năng quán

Thy y cũng chNg thy

Vì thy pháp hư vng

Gi đó là chánh quán

Ánh sáng bt tư ngh

Vô biên và vô lưng

Thy các pháp đu không

Gi là chng phân bit

Nếu thy pháp có tưng

Ngưi thưng không chng nhp

Nghe tnh pháp âm ny

Phi sanh lòng vui mng

Nếu thy pháp không sanh

Ngưi đưc không phân bit

Nghe tnh pháp âm ny

Vng lng đưc an lc

Nếu ngưi thu mt thế

Đưc nghe pháp vô thưng

Nên biết chúng sanh y

Cha công đc đã lâu

Ngưi thu mt thế sau

Đưc nghe pháp vô thưng

Phi trong pháp y

Mau chóng đ hưng đến.

 

Li ny Vo§ Biên Hu! Lúc chư đi B Tát quan sát tt c pháp như vy, thì nơi các pháp đưc ánh sáng pháp. Chng trong không mà thy không, cũng chng ri ngoài không mà thy không, chng thy có chút pháp tương ưng vi không. Nếu đã chng tương ưng, thì chng đem không đ không, chng thy không cũng chng thy chng không, cũng chng dùng thy đ quan sát tt c pháp.

 

Lúc thy như vy, thì chng vô tưng mà thy vô tưng, chng ngoài vô tưng mà thy vô tưng, cũng không có chút pháp cùng vô tưng tương ưng hoc chng tương ưng. Chng vô tưng dùng vô tưng đ thy. Chng hu tưng dùng hu tưng đ thy. Chng phi hu tưng đ thy, chng phi vô tưng đ thy.

 

Vô sanh và vô tác cũng như vy.

 

Chng trong tn mà thy tn, cũng chng khác tn mà thy tn. Chng thy có chút pháp cùng vi tn tương ưng hoc chng tương ưng. Cũng chng nơi tn mà dùng tn đ thy. Cũng chng nơi tn mà dùng vô tn đ thy. Chng tn đ thy, chng phi vô tn đ thy.

 

Lúc quan sát như vy, chư đi B Tát không có chút pháp hoc thy đưc hoc chng thy đưc, hoc hin rõ đưc hoc chng hin rõ đưc, hoc hưng đến đưc hoc chng hưng đến đưc, hoc biết rõ đưc hoc chng biết rõ đưc.

 

Ny Vô Biên Hu! Đó là đi B Tát an tr nơi ánh sáng đi pháp ca đo y.

 

Vì ánh sáng đi pháp nên thy tt c pháp đu không có ngn mé, đi vi mé vi gia cung không có chp kiến.

 

Vì không chp kiến nên trong Pht pháp mà hưng đến vy".

 

Đc Thế tôn nói k rng:

 

"Chng nơi không thy không

Chng khác không thy không

Ngưi thy đưc như vy

Gi đó là thy không

Chng an tr chút pháp

Cũng chng thy chút pháp

Tương ưng vi không y

Hoc là chng tương ưng

Không do t tánh không

Nơi không vô s th

Do vì vô s th

Biết đưc tt c pháp

Nơi thy vô s th

Nơi quán vô s th

Biết đưc thy và quán

C hai đu chng th

Nơi thy đu thanh tnh

Nơi quán bt kh đc

Quán các pháp như vy

Rt ráo vô s chp

Chng dùng vô tưng thy

Chng dùng vô tưng quán

Cũng chng vô tưng

Mà quán là vô tưng

Vô tưng vô s hin

Vô nguyn bt kh đc

Không có chút pháp th

Đ mà tu tp đưc

Chng nim nơi vô tưng

Cũng chng nim vô nguyn

Vô phân bit như vy

Hin rõ tưng vô tưng

Chng hưng đến vô tưng

Cũng chng vào vô tưng

Không đến không ch vào

Hin rõ bình đng tr

Ngưi trí chng thy tưng

Cũng chng thy vô tưng

Chng thy chng tư duy

Tt c không hin rõ

Nếu ngưi thưng tư duy

Không tư không hin rõ

Nơi tư và hin rõ

Mà an tr bình đng

Như nơi vô tưng

Vô tác cũng như vy

Du hin không ch hin

Vì tư duy biết rõ

Vô sanh cũng như vy

Không có chút pháp sanh

T tánh vô s hu

Hin rõ mà không th

Hoc sanh hoc vô sanh

Hoc tác hoc vô tác

Cũng không chút chp kiến

Ngưi trí chng phân bit

Nim hu không đng lay

Hin rõ không nghĩ chn

Là có hay không th

Bình đng ri các tánh

Chng nơi tn thy tn

Cũng chng thy vô tn

Hin rõ không ch thy

Tn trí không gì trên

Hoc tn hoc vô tn

C hai chng phân bit

Do vì vô phân bit

Tr vô nim bình đng

Nơi tn thy vô tn

Cũng không thy vô tn

Như vy lúc thy tn

Chng chp tn vô tn

Nếu nơi tn vô tn

Tt c không ch chp

Do vì không ch chp

Nên tn trí thưng t

Cnh gii ca tn trí

S đc ca vô úy

Vì hin rõ pháp y

B Tát khéo an tr".

 

Lúc y đi chúng li có đi B Tát tên là Thng Hu t ch ngi đng dy trch y vai hu, gi hu chm đt chp tay hưng lên bch đc Pht rng:"Bch đc Thế Tôn! Chư đi B Tát vì mun nhiếp ly nht thiết trí mà khi công tu hành. Vì khi công tu hành nên đưc ánh sáng đi pháp. nơi ánh sáng đi pháp không có chút pháp y đưc.

 

Vì ánh sáng pháp y nên biết rõ tt c pháp, nào là hu vi vô vi, thế gian xut thế gian, hoc thun hoc nghch, hoc hí lun hoc không hí lun.

 

Bch đc Thế Tôn! Ánh sáng pháp y, đâu phi chư đi B Tát chng tu hành mà s đưc".

 

Đc Pht phán:" Ny Thng Hu! Chư đi B Tát không có chút tu hành, không có thng tu hành, chng tùy tu hành, chng biến tu hành mà có th đưc vô biên ánh sáng đi pháp.

 

Chư đi B Tát còn bt kh đc, còn bt kh kiến thay, hung là B Tát hnh s có đưc s thy đưc ư! Thế sao li thy bao nhiêu kiếp tu hành có th đưc ánh sáng đi pháp.

 

Tt c hành hu ca đi B Tát, s hành thanh tnh đưc ánh sáng pháp. Công hnh ca ánh sáng pháp chng phi công hnh s lưng, chng phi công hnh tùy tưng thì t đâu thi thiết tt c các công hnh. Nhưng ch tu hành du chng phi thi thiết công hnh mà cũng chng ri lìa.

 

Ny Thng Hu! Lúc an tr nơi hnh y, chư đi B Tát x b tt c hnh không ch chp ly. Ngưi đ công hnh y, chng phi công hnh s lưng, chng phi công hnh tùy tưng, không có tưng không có hành mi có th đưc ánh sáng đi pháp y".

 

Đc Thế Tôn nói k rng:

 

"B Tát không ch hành

Mà cũng không có hnh

Đưc không có s hành

Thì vô úy hưng đến

Chưa tng có thng hnh

Cũng không có biến hnh

Không hnh không thng hnh

Thì bìNg đng hưng đến

Hnh y không th hin

Cũng không có các tưng

Không có tưng không hành

Đây là tưng ca hành

B Tát vô tưng hành

Chng tr các s

Không hành không ch tr

Ngưi trí mi thành tu

Không hành thì không đng

Hnh y là vô thưng

Làm đưc hnh bt đng

Dũng tiến mà hưng đến

B Tát bt kh đc

Hnh cũng bt kh kiến

Cũng chng thy sc thân

Đây là ngưi thin thun

Không sc không hình tưng

Nên không tt c hnh

Nơi thy không s th

Đây là vô t hnh

B Tát vô thưng hnh

Chng tùy theo thi thiết

Cũng không có di đi

Trong y không s chp

Vì hnh không thi thiết

Mi là hnh vô thưng

Nếu đưc hnh như vy

Thì đưc ánh sáng pháp

B Tát ch tu hành

Không li không kiếp lưng

Hay dùng vô lưng kiếp

Nói rõ các công hnh

B Tát hnh thanh tnh

Thanh tnh diu an tr

X b tt c hnh

Không có ngưi nhiếp th

B Tát tr nơi x

Th h nơi các hnh

Đã b tt c hnh

Diu an tr nơi x

B Tát vô biên hnh

Ri biên và vô biên

Hnh kia không b đng

Gi là vô thưng hnh

B Tát vô tưng hnh

Hnh y là vô thưng

Lúc tu hành hnh y

Siêu vit các ma gii

B Tát vô tưng hnh

Sáng t nơi vô tưng

Hoc tưng và vô tưng

Đu không có s y

B Tát tr trí y

Hnh y khéo thành tu

Không có chút s hành

Gi là ngưi chng làm

B Tát thưng thanh tnh

Nơi hnh không e s

Chánh nim mà hưng đến

Đây là khéo an tr".

 

Ngài Thng Hu đi B Tát li bch rng:" "Bch đc Thế Tôn! Chư đi B Tát bao nhiêu s tu hành rt là thm thâm. Chng phi là ch tu hành ca nhng k ngu phu hu tưng hu vi mà có th tu hành chút ít đưc.

 

Bch đc Thế Tôn! Không có chút pháp nào trong hnh y, nên hnh y là hnh bình đng ca đi B Tát.

 

Công hnh ca đi B Tát, chng phi s lưng biên tế mà lưng đưc".

 

Ngài Thng Hu đi B Tát nói k khen đc Pht rng:

 

ng Đi Hùng Chánh Giác

Vô thưng Lưng Túc Tôn

Din thuyết hnh thm thâm

Li ích chư B Tát

Thế Tôn diu bin tài

Lưng y thit khó lung

Đng bin tài vô biên

Đi trưng phu ti thng

Pháp Vương dt ngh lun

Đây do Chánh Biến Tri

Vì chư đi B Tát

Nói hnh vô thưng y

Thế Tôn hay din thuyết

V phương tin dit hành

Nơi hành đu vưt qua

Ngưi trí s hưng đến

Thế Tôn bt tư ngh

Cnh gii trí vô biên

Chánh giác Lưng Túc Tôn

Khéo khai diu hnh y

Thế Tôn ch khai th

Hnh bt đng tch mc

Hnh y không đng đưc

Nên gi hnh vô t

Đi Hùng Đi Mâu Ni

Ch tu hành thu xưa

Nói do nhiu kiếp hành

Không ai có th đến

B Tát nghe pháp y

Du ti thế gian

nơi chng trí

Chng bao lâu s chng

Chúng tôi thương chúng sanh

S trong mt thế

Nơi pháp vô thưng y

Hay làm ngưi h trì

Chúng tôi nghe pháp y

S trong mt thế

Vì tt c chúng sanh

Mà hay làm hay nói

Chúng tôi dùng ánh sáng

S trong mt thế

Vì các ngưi cu pháp

Mà làm li ích ln

Chúng tôi phát th nguyn

S trong mt thế

Vì tt c chúng sanh

H trì mà kiến lp

Chúng tôi thưng nghĩ nh

S trong mt thế

Cúng dưng bin chư Pht

Nguyn trì pháp vô thưng

Chúng tôi nơi pháp tng

S làm thng trưng phu

Nguyn trì pháp môn y

Th h khiến còn lâu

Chúng tôi nơi pháp thy

Th nguyn đu ung hết

Mà vi pháp môn y

S làm ngưi th h

Chúng tôi nghe pháp ri

S trong mt thế

Nguyn làm đi trưng phu

Th trì Pht chánh pháp

Chúng tôi thà mt mng

Chng b pháp vô thưng

Nguyn trong pháp y

Mà làm ngưi trì pháp

Chúng tôi trì pháp y

Chưa tng mng là đ

Khát ngưng nghe pháp y

Nhng thế kinh quyết đnh

Chúng tôi mt thế

Vì nhng ngưi cu pháp

S din chánh pháp y

Khiến h đu hoan h

Pháp Vương chng nghĩ bàn

Hay làm nương da ln

Xin thương gia h tôi

Nh tôi ngưi trì pháp".

 

Đc Thế Tôn phán: “Này Thng Hu Lành thay, lành thayÔng có th trong đi mt thế sau, vì mun h trì các háp y mà mc đi giáp tr. Cũng không khác thu xưa chư đi B ch đng Ti Thng cúng dưng phng th trng các ci lành, lâu dài tu phm hnh mc đi giáp tr h trì chánh pháp ca chư Pht Thế Tôn”.

 

Đc Thế Tôn nói k rng:

 

“Đi b úy thu sau

Ông s trì pháp y

Vì li ích chúng sanh

Đem pháp y khai th

Đi mt thế thu sau

Ông trì pháp ti thng

Nếu ai nghe pháp này

Sd’ sanh lònh ưa thích

Trong đi mt thế sau

Ông làm ngưi trì pháp

Ta nói pháp thm thâm

Ông s đu th trì

khế kinh bí mt y

Ông nghe phi ghi nh

trong lý thú y

Ch có li nghi hoc

Nghĩa quyết đng thm thâm

Ông nghe phi ghi nh

Li ích các chúngsanh

Làm ngưi trì pháp tng

Đem pháp thí tt c

Khp nhun các chúng sanh

Nghe xong khiến mng vui

Khp thân tâm hoan h

Vì các đo B Tát

nhng lý thú s hành

Và Tu Đa la y

Mà th trì trn vn

Ông s rng đ đưc

Vô lưngc các chúng sanh

Trong tt c thế gian

chng có th đ đưc

Ông vì trì pháp y

Li ích các thế gian

Đưc nhng phưc thù thng

Do đây mà hưng đến

Nay ta nói pháp y

Ông đu phi th trì

Trong đi mt thế sau

Vì ngưi trí din nói

Đi nay và đi sau

Ngưi trì đưc pháp y

Thì có th th trì

Chánh pháp ca ngàn Pht

Vì tt c chúng sanh

H trì pháp môn y

đi mt thế sau

Mà làm li ích ln

Nếu ngưi đi sau

Mà làm li ích ln

Nếu ngưi đi sau

H trì đưc pháp y

H chng mt Pht

Gn gi mà cúng dưng

Nếu ngưi đòi sau

H trì đưc pháp y

H đã phng th nhiu

Đng khéo nói pháp y

Đưc trong pháp y

Không có chút nghi hoc

Mt thế h trì pháp

Đây là ngưi trí hu

Mc giáp ln vô biên

Đu chiến là thù thng

trong mt thế

Mi trì đưc pháp y

H nơi chánh pháp

Lưi nghi đu đã tr

Nghe pháp không ch s

Mi trì đưc pháp y ”.

Đc Pht phán tiếp:

 

“ Này Thng Hu Nếu có thin nam thin n, ngưi siêng cu công đc ln ti thng, trong thi kỳ mt thế vì pháp thm thâm, phi mc giáp tr th trì đc tng gii thuyết nghĩa y.

 

Li này Thng Hu! Ta nh thu xưa quá vô lưng kiếp y, có đc Pht xut thế hiu là biến chiếu Như Lai, ng cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hnh Túc, Thin Th, Thế Gian gii, Vô thưng Sĩ, Điu Ng Trưng Phu, Thiên Nhơn Sư, Pht Thế Tôn. Kiếp y tên Siêu Thng. Quc đ y tên là Ly Cu, mt đt bng phng rng ln trang nghiêm.

 

Trong các khu vưn y trn thiết nhiu đài ghế trang nghiêm, ao h đy nưc, b bc bng các cht báu vòng quanh bnh chnh ra vào an n. Bên các b ao h, nhng cây thơm đp như trm thy, chiên đàn và đa mala rm rp ngay hàng.

 

Trongmi mi thành y, đu có mưi ngàn câu chi nhơn dân. Vì tt c nhơn dân y đu đã thành tu mưi nghip lành nên tt c đu đã thành tu mưi nghip lành nên tt c đu hưng th s an lc y.

 

Thu y đc Biến Chiếu NhưLai ban đu t sơ kiếp siêu vit hai trăm kiếp mà xut hin trong y, vì thê nên kiếp y có tên là Siêu Thng.

 

Trong kiếp y có năm trăm đc Như Lai th đ xut hin, mi mi quc đ, chánh pháp tr thế đu mưi ngàn năm.

 

Năm trăm đc Như Lai như vy xut hin giáo hóa thế gian, có rt đông pháp hi Thanh văn và B Tát.

 

Mi mi pháphi đu có s câu chi na do tha vô lưng B Tát hưng đến nht tha đo, đưc vô sanh pháp nhn.

 

Trong kiếp y có Chuyn Luân Vương tên là Dũng Mãnh Quân, trn vn by báu tr bn châu thiên h?

 

Châu Diêm Phù Đ có mt tòa thành n rng sáu mươi do tun, có tám mươi câu chi nhơn dân sng an n sung sưng giàu có đông đc.

 

Đi thành y có by lp tưng hào, by lp hanég câyn by lp lâu đài, by lp linhvõng, mt ngàn khu vưn trangnghiêm bao quanh đi thành.

 

Mi mi khu vưn ngang rng hai mươi do tun, đu có by lp tưng rào, by lp mành lưi, nhiu th trang nghiêm, tt c đu xinh đp, nhng trân ngon châu báu như thiên cung.

 

Mi khu vưn li có mt trăm ao h, b ao bng báu tỳ lưu ly, thm bc bng ngc mã não, tong ao nhiu hoa đp, trên ao cây báu bày hàng.

 

Trong đi thành, chánh đin ca Luân Vương ln by do tun, xây bng hoàng kim và ngc màu xanh, bao bc băng tr báu, trang sc bng ngc lưu ly, che trùm dùng lưi ma ni châu. Nhng cây đa la rm rp ngay thng. Trong y có hai mươi ao nưc, đáy lót chơn kim, trên che lưi vàng, báu tp lưu ly làm cu, thm đưng thun bng hoàng kim, trong ao bn màu hoa sen đua n.

 

Chuyn Luân Vương Dũng Mãnh Quân có hai ngàn th n, sáu vn con trai.

 

Trong lúc cùng quyến thuc hưng vui ngũ dc nơi khu vưn y, Luân vương t nghĩ rng: nhng dc lc đu vô thưng s mau biến hoi. Tôi phi quyết chí cu Pht pháp. Nếu đưc nghe pháp ri, tôi s y theo tu hành đ đưc li ích an vui mãi mãi.

 

Luân Vương va suy nghĩ xong, trên hư không bng có Thiên T hin ra bo rng:

 

Lành thay, này Chuyn Luân Vương! Hin nay có Biến Chiếu Như Lai xut thế din thuyết chánh pháp, sơ trung hu đu lành. Đi Vương nên đến ch đc Như Lai y s đưc nghe chánh pháp và s mãi mãi đưc an lc li ích, thành tu trn vn Pht Pháp.

 

Nghe li ch bo ca Thiên T, Luân Vương vui mng hn h; lin đem quyến thuc cùng đến ch đc Biến Chiếu Như Lai đnh l chưn Pht mà bch Pht rng:

 

Bch Đc Thế Tôn! Dùng nhng pháp gì có th nhiếp đưc chư pháp thin xo phương tin, có th làm cho phm hnh đưc viên mãn, tôi s tu hành.

 

Đc Biến Chiếu Như Lai vì Luân Vương mà khai th rng rãi các pháp.

 

Nghe pháp xong, Luân Vương và quyến thuc cung kính cúng dưng đc Pht và đi chúng sut hai muôn năm. Sau đó Luân Vương xut gia trong chánh pháp ca đc Biến Chiếu Như Lai.

 

Do vì nghe pháp, Tỳ Kheo Dõng Mãnh Quân đưc thin căn th pháp, thin căn trì pháp, thin căn thuyết pháp. Có đưc nghe pháp gì đu ghi nh suy gm chng quên. Siêng năng tu tp vô lưng công đc phát nguyn rng:

 

Nguyn th trì ba thi kỳ chánh pháp ca đc Như Lai, vì các hàng chúng sanh mà tuyên thuyết.

 

Đi vi chư Như Lai trong kiếp Siêu Thng, Tỳ Kheo Dũng Mãnh Quân đu thân cn cúng dưng th phng, đu có th th trì hin tin chánh pháp, trung thi chánh pháp và hu thi chánh pháp ca Như Lai y, giáo hóa thành thc bn muôn tám ngàn câu chi na do tha chúnhg sanh hưng đến Vô Thưng B Đ, phương tin điu phc vô lưng chúng sanh an tr Thanh Văn tha và Bích Chi Pht Tha.

 

Trong kiếp y, đc Như Lai ti Thng hiu là Đin Quang.

 

Lúc nghe đc Đin Quang Như Lai thuyết pháp, Tỳ kheo Dũng Mãnh Quân đưc vô sanh nhn.

 

Đin Quang Như Lai th ký rng:

 

đi v lai, Ông Dũng Mãnh Quân cúng dưng vô lưng ngàn Pht Thế Tôn, th trì ba thi chánh pháp ca chư Như Lai, làm li ích vô lưng vô s chúng sanh, an lp trăm ngàn câu chi na do tha chúng sanh nơi vô thưng b đ, vô lưng chúng sanh nơi Thanh Văn tha.

 

Như vy quá a tăng kỳ kiếp chng Vô thưng B đ hiu là Vô Biên Tinh Tiến Quang Minh Công Đc Siêu Thng Vương Như Lai. Cõi nưc ca Đc Pht y cha hp vô lưng công đc thanh tnh, an n giàu vui, nhơn dân đông nhiu, có đông chúng Thanh Văn và B Tát. Đc Pht y th đến năm tiu kiếp, giáo pháp lưu truyn khp nơi đưc Tri Ngưi th trì. Xá li, tháp miếu khp các quc đ.

 

Này Thng Hu! Thế nên chư đi B Tát nơi pháp thanh tnh thm thâm y phi tôn trng th trì tu tp, dùng pháp trang c đ trang nghiêm thân mình. Vì dùng pháp đ trang nghiêm nên chng đưc thân na la diên kiên c do kim cương to thành ca đc Như Lai.

 

Gi s khp cõi Đi Thiên, tt c chúng sanh tn lc mun phá hoi thân kiên c y cũng không th xô ngã đưc.

 

trong chúng Tri, Ngưi, A Tu La din t ánh sáng pháp, không có đch lun đưc.

 

Nếu có chúng sanh nào trong thâm pháp y th trì đc tng siêng năng tu tp, tùy theo ý thích ca h mà th sanh nơi nhà vng tc ln thanh tnh, nhn đến ngi dưi ci B Đ, đy đ tiếng danh, quc đ đp l chng xen d đo. Còn không có tên phm chí giá la ca, hung là có bn ác kiến cu tà. Các điu bt thin cũng chưa tng nghe, đâu có ngưi tp làm căn chng lành.

 

Có th dùng ngón chưn phóng ánh sáng ln chiếu khp vô biên tt c thế gii. Các chúng sanh gp ánh sáng y đu đưc an lc s chng Vô Thưng B Đ.

 

Này Thng Hu! Thế nên chư Đi B Tát nếu trong pháp ca ta mà siêng tu hành thì s đưc công đc thù thng như vy?. Nếu ta nói cho đ, du cùng kiếp cũng chng nói hết đưc”.

 

Đc Thế Tôn li phán vi Ngài Vô Biên Hu đi B Tát rng: “Này Vô Biên Hu! Nếu có ngưi an tr nơi B Tát đo y, siêng tu thâm pháp thanh tnh như vy, tương ưng vi không, tương ưng vi tch tnh, thì đưc ánh sánh pháp.

 

Dùng ánh sáng pháp thy tt c pháp t tánh không có khác.

 

Vì tánh không khác nên ch thy thanh tnh. Vì ch thy thanh tnh nên không có pháp kiến, cũng không có pháp ri lìa t tánh đ thy. Pháp kiến thanh tnh, cũng không có thanh tnh, không có ngưi thanh tnh, không có thi gian thanh tnh. Có th đưc cnh gii thanh tnh trí. Thy các pháp gii: Chng phi gii, chng phi phi gii? Gii kiến thanh tnh xa ri các th tánh tưng ca các gii.

 

Vì ri tánh tưng nên nơi gii lý thú bí mt ngôn t có th hiu rõ, li có th biết khp các pháp phi gii. Vì thy pháp gii không sai bit, bt kh hoi, bt biến d nên đưc phương tin thin xo nơi lý thú ca tt c pháp gii.

 

Do thin phương tin biết khp đưc lý thú ca pháp gii. Dùng sc đng trì nơi lý thú sai bit ca các pháp gii tùy thun thng vào.

 

Lúc an tr công hnh y, dùng phương tin thin xo đi vi tt c các pháp không tr không trưc.

 

Vì vô s trưc nên có th nơi tt c pháp gii lý thú, tùy ch thích ng mà khai th.

 

Vì sc đng trì li có th xut sanh nhng tnh l, gii thoát, đng trì, đng chí, du hí thn thông biến mt làm nhiu, biến nhiu làm mt, vi núi đá tưng vách bay qua t ti không vưng ngi.

 

Phương tin thin xo biết đưc bn gii hòa hip, chng nơi gii mà biết tt c gii hip cùng không gii. Nơi không gii chng trưc chng h.

 

Do trí thin xo gii hòa hip y mà nơi tt c gii phương tin tu tp.

 

Do tu tp mà quyết liu thy gii. Có th nơi thy gii hoc làm cho lên khói hoc phát la. Hoc trong y làm cho khói la cháy phng. Nhn đến nhiu th biến hin đ làm li ích cho các chúng sanh.

 

Vì có th an tr pháp gii lý thú thin xo phương tin nên không đng lay, tùy ý thích nơi Pht đ nào đó, có th nơi các cõi chuyn hình thai tng, th thân hóa sanh, thưng thy mưi phương tt c thế gii chư Pht Như Lai. Chư Như Lai y, danh hiu như vy, dòng h như vy, chúng hi như vy, thuyết pháp như vy đu biết rõ ràng”.

 

Lúc đó trong chúng hi li có đi B Tát tên Vô Biên Thng tiến lên bch Đc Pht rng: “Bch đc Thế Tôn! Chư đi B Tát an tr pháp gì mà có th đưc công đc ti thng như đc Thế Tôn va nói?”.

 

Đc Pht phán vi Ngài Vô Biên Thng đi B Tát:” Này Vô Biên Thng! Chư đi B Tát đi vi đi vi tt c pháp không ch an tr thì có th đưc công đc ti thng như ta đã nói.

 

Này Vô Biên Thng! Chư đi B Tát nếu an tr sc th tưng hành thc, nếu tr nơi đa gii, thy gii, phong Gii, không gii, nếu tr nơi Dc gii, Sc gii, Vô sc gii, kinh này, ta chng nói đưc các công đc y.

 

Nhưng chư đi B Tát, nơi các pháp không ch tr, chng vào chng ra, nên ta nói h s đưc bin ln vô biên công đc.

 

Ti sao vy?

 

Chư đi B Tát không chút pháp có th đưc có th tr. Cũng không có chút pháp vào đdưc ra đưc. Ngài khéo an tr đưc nơi lý thú ca các pháp mà không ch đdng lay.

 

Ti sao vy?

 

Vì chư đi B Tát không an tr không đng lay vy.

 

Vì không đng lay nên không có cao không có h.

 

Vì không cao h nên ri xa nơi cao, chng an tr nơi h.

 

Vì chng an tr nên gi là khéo an tr.

 

Ngưi khéo an tr thì không có ch an tr thì không có an tr. Ngưi không có ch an tr thì chng an tr nơi ch.

 

Chư đi B Tát chng nơi chút pháp nào hoc có an lp, hoc có tích tp, không x không tr, không khi không tác.

 

Ti sao vy?

 

Vì nơi ch bt kh đc. Vì không có nơi ch nên không có phân bit. Vì không có phân bit nên bt đng x mà an tr, như pháp gii mà an tr. Không có x mà an tr thì không có an tr. Vi x và không có x đu không có chp trưc. Gi đó là thin tr.

 

Này Vô Biên Thng! Chư đi B Tát nơi pháp lý thú mà an tr. An lp như vây là an tr nơi vô tr, không có ch an tr mà an tr, thy tt c pháp không có phân bit.

 

An tr nơi hnh vô phân bit như vy, dùng hnh như vy thy tt c pháp không có ch đng thì an tr nơi chơn như lý, thì tương ưng vi chơn như lý đng, thì tương ưng vi chơn như lý bt thu.

 

Đc Thế Tôn:

 

“B Tát chánh c nim

Nơi nghĩa khéo tư duy

Chng tr trong các pháp

Gi đó là ngưi trí

Chưa tng có chút pháp

Làm đưc ch an lp

Vô úy mà hưng đến

Chng an lp nơi sc

Cũng chng lp nơi th

Nơi các tưng các hành

Bà nơi thc cũng vy

Chng an tr nơi un

Các gii và các x

Hoc x hoc phi x

Cũng thưng không ch tr

Chng an tr đa gii

Cũng chng an tr thy gii

Ha gii và phong gii

Cũng thưng không ch tr

Chng an tr Dc gii

Sc gii, Vô sc gii

Vì đưc không an lp

Nên chng tr tam gii

hư không gii

Nơi y không ch tr

Vì không có ch tr

Bình đng mà hưng đến

Vn không có chút pháp

Trong y an tr đưc

Nếu đưc không ch tr

Đây là ngưi diu trí

Diu trí không ch tr

Không tr là thin tr

Đưc an tr như vy

Thì tr trong pháp gii

Vì tương ưng vô tr

Kia thưng hay thin tr

Không tr không y ch

Nơi pháp đưc an tr

Nếu đưc không y ch

Thí thưng không s đng

Chng nhp cũng chng xut

Bình đng khéo an tr

Nơi pháp tr như vy

Đây là ngưi dũng mãnh

Tt c pháp không cao

Tt c pháp không tháp

Không s đng như vy

Khéo an tr pháp gii

Vì an tr chng đng

Thành tu vô tr x

Mà đưc thin an tr

Hoc x hoc phi c

Tt c không s đng

Tr bt đng x

Mi gi là bt đng x

Nếu tr bt đng x

Tt c không ch tr

chng nim x phi x

Thưng tr vô phân bit

Vì chng tr nơi x

Thì không có s đng

Nơi x không s đng

Tt c đưc vô tr

Nếu đưc vô tr x

X phi x chng đng

Nếu nơi x chng đng

Là thin tr nơi x

Thin tr x an tr

Thì tr vô s tr

Hay thy tt c pháp

Tr tương ưng tr pháp

Thy các pháp như vy

Các th vô s tr

Vô tr không an tr

Thin xo nơi pháp tr

Thưng tr các pháp

Mà không có phân bit

Vì ri các phân bit

Đây là ngưi bt đng

Nếu hay tr bt đng

Nơi hành vô phân bit

Ri xa x phi x

Đây là ngưi quan sát

Nếu hay quán bt đng

Tt c không s đng

Các pháp thưng bình đng

Như vy mà hưngđến

Tr tương ưng chơn như

Chơn như mà bt đng

Ngưi đươc vô đng x.

Thưng tr nơi vô x

 

Ngài Vô Biên Thng đi B Tát li bch rng : « Bch đc Thế Tôn! Rt là hy hu, đc Thế Tôn có th an lp chư đi b Tát nơi pháp lý thú không có h phưc, không có gii thoát.

 

Bch đc Thế Tôn! Chư đi B Tát nơi pháp lý thú khéo an lp chng cùng vi chút pháp hoc tương ưng hoc chng tương ưng, hoc hòa hip hoc chng hòa hip, hoc nhiếp th hoc chng nhiếp th, hoc có s quy hoc không có s quy, hoc tham hoc ly tham, hoc sân hoc ly sân.

 

Bch đc thế tôn! Chư đi B Tát trong tt c pháp lý thú thin xo an lp.

 

Gi s có chúng sanh dúng dưng cung kính, đi B Tát y chng có lòng tham ái. Chúng sanh hy nhuc bc não, đi b tát y cũng chng sân hn.

 

Chư đi b tát y không có các th tưng, ri tt c pháp, chng thy có chút pháp có th cùng vi chút pháp tương ưng hoc chng tương ing, vì siêu quá tương ung và chng tương ưng vy.

 

Các Ngài ri xa tưng tương ưng chng tương ung, biết rõ tương tương ưng chng tương ưng, siêu quá biết rõ, chng nơi chút pháp hoc tiến hoc thi hoc có ch hưng đến hoc không có ch hưng đến mà làm tương ưng.

 

trong tt c pháp lý thú, các Ngài không có vng nim cũng không có s th, dùng thin phương tin chng hoi pháp tánh.

 

Bch đc Thế Tôn! Lúc an tr nơi tt c pháp như vy, chư đi b tát có th dùng thin xo tuyên nói tt c pháp gii lý thú, tt c Pht Pháp mau đưc viên mãn ».

 

Đc Thế Tôn phán vi Ngài Vô Biên Hu đi B Tát rng : « Này Vô Biên Hu! trong Pht Pháp, lúc chư đi B Tát không ch an lp không ch an tr thì thy Pht Pháp, không có an lp không có s tr, cũng không thng tr, cũng không biến tr, thy Pht Pháp tr. Ti sao vy ? Vì chng khuynh đng, vì chng lưu chuyn vì chng biến d vy.

 

Tương ưng vi tt c pháp gii mà an tr mi gi là tt c pháp gii lý thú thin xo an lp.

 

Này Vô Biên Hu! trong Pht pháp, chư đi B Tát không tr, không thng tr, không biến tr, không phi x tr, cũng không s đng, không biến phân bit, mi gi là tt c pháp gii lý thú thin xo an lp.

 

Này Vô Biên Hu! Chư đi B Tát chng thy chút pháp có th cùng chút pháp mà làm an lp, cũng chng thy có tt c pháp x làm thng an lp, cũng không phân bit, không thng phân bit, không biến phân bit, mi gi là tt c pháp gii lý thú thin xo an lp.

 

Này Vô biên Hu! Chư đi B Tát chng thy chút pháp hoc tr hoc kh, cũng không phân bit, không thng phân bit, không biến phân bit. Các Ngài thy tt c pháp như tnh hư không ánh sáng chiếu sut ri xa phin não, vì ánh sáng chiếu tt c pháp, nên mi gi là đưc thin xo phương tin nơi tt c pháp gii lý thú, chng dùng an lp đ quán pháp gii. Ti sao vy? Vì chng nơi pháp gii có chút an lp vy.

 

Ví như hư không và phong gii không có x s cũng không thy đưc, không ch an lp không ch y ch, không hin bày đưc.

 

Pháp gii cũng như vy, không ch vào đưc, không ch thy đưc, không ch an lp, không ch y ch, không hin bày đưc.

 

Pháp gii cũng như vy, không ch vào đươc, không ch thy đưc, không ch an lp, không ch y ch, cũng không liu tri cũng không hin bày.

 

Chư đi B Tát vì không hin bày nên tương ưng vi như như gii mà an tr.

 

Này Vô Biên Hu! Tt c pháp gii không sanh không mng, không lão không t, không thăng không trm, không hin bày gii đó là pháp gii, không biến d gii đó là pháp gii, mà pháp gii y khp tt c ch.

 

Này Vô Biên Hu! Pháp gii không kh, cũng không ch kh? Vì không ch kh nên mi gi là tương ưng vi pháp gii mà an tr.

 

Trong như như pháp gii không có x cũng không có phi x. Ti sao vây ? Vì như như pháp gii như như t tánh vô s hu vy.

 

Này Vô Biên Hu! chư đi B Tát nghe ta nói đây thì nơi tt c pháp gii lý thú đưc vô biên ánh sáng đi pháp. Do ánh sáng pháp đưc vô sanh nhn, chóng viên mãn Pht thp lc mưi tám pháp bt cng.

 

Vì mun thành thc tt c chúng sanh thin căn rng ln tư lương thù thng vì mun chng tánh Như Lai không đon tuyt nên mau đến đo tràng chuyn pháp luân, che khut cung ma, xô dp d lun, làm đi sư t hng mà vì chúng sanh din thuyết diu pháp tùy theo s thích ca h, tùy theo chí nguyn ca h, tùy theo ch hưng đến chánh gii thoát ca h, đếu làm cho tt c đu đến Vô Thưng B đ.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog