Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

 ĐI BO TÍCH


QUYN 117



PHÁP HI T TI VƯƠNG B TÁT

TH NĂM MƯƠI MT 


Li na, ny thin nam t ! Như Lai trí hu biết đi hin ti, trí y vô ngi cũng vô chưng.

 

Trí y thế nào ? Như Lai biết rõ hin ti mưi phương các thế gii, s lưng chư Pht B Tát Duyên Giác Thanh Văn, nhng nht nguyt tinh tú c cây vi trn đa thy ha phong đi hi núi sông vưn rng, các loi chúng sanh lông tóc hình sc tâm ý th đ sanh dit n mt. Cũng biết chúng sanh đa ngc ng qu súc sanh hin nghip qu báo đi bao lâu lúc nào gii thoát, biết rõ phin não gii, chư căn gii, ý gii, pháp gii. Tt c s vic hin ti mưi phương trí Như Lai biết rõ chơn thit, chng phi dùng t trí so tính đ biết. Đây gi là nghip th ba mươi hai ca đc Như Lai.

 

Đc Thế Tôn nói k rng :

 

Như Lai Vô thưng chng nghĩ bàn

Không ai biết Pht cnh s duyên

Ch biết ca Pht như hư không

Vô lưng vô biên không th nói

Pht nói vi diu đ nht nghĩa

Vì mun chúng sanh đưc nghip Pht

T Ti Vương khéo hi Như Lai

Pht Thế Tôn đã tùy ý đáp.

 

 

Ny thin nam t ! Như Lai Thế Tôn có đ ba mươi hai nghip như vy thì có th điu phc tt c chúng sanh.

 

Ny thin nam t ! Như Lai Thế Tôn vì chúng sanh nói các nghip y, mà thit thì Như Lai vô lưng nghip Vô thưng không th k nói.

 

Ny thin nam t ! Nghip ca Như Lai, tt c thế gian chúng sanh chng suy nghĩ đưc, chng biết rõ đưc cũng chng tuyên nói đưc.

 

Nghip Như Lai y đu có th bình đng biết khp tt c quc đ như hư không. Ti sao ? Vì mưi phương chư Pht đu bình đng vy.

 

Ny thin nam t ! Chư Pht Như Lai quan sát chúng sanh cùng thế gii gii thoát Niết bàn đu bình đng không sai khác. Đc Pht Thế Tôn quán pháp gii đu bình đng nht v ri chuyn chánh pháp luân chng chuyn đưc.

 

Ny thin nam t ! Ví như ngưi th ngc biết rành các loi châu báu, nơi núi báu đưc mt viên bu châu mang v ngâm trong nưc, ngâm nưc xong vt ra ngâm dm, ri ngâm nưc đu, ngâm rưu đng, ngâm xong đ trong các cht nưc thuc, sau đó dùng nĩ nhuyn mài chà thành chơn chánh thanh lưu ly châu.

 

Cũng vy, vì biết chúng sanh gii chng sáng chng sch nên Như Lai vì chúng sanh mà nói pháp Vô thưng kh bt tnh đ phá tâm tham ưa sanh t ca h. Đc Như Lai tinh tiến không thôi ngh, li vì chúng sanh nói pháp không vô tưng vô nguyn cho h biết rõ chánh pháp ca Pht. Đc Như Lai tinh tiến không thôi ngh li vì h thuyết pháp cho h chng thi tâm Vô thưng B đ biết tt c pháp ba đi thành đo B đ, gi là đi trân bu Vô thưng phưc đin lành tt.

 

Vì vy nên biết nghip ca Như Lai chng th tư duy chng th cân lưng chng th tuyên nói đưc.

 

Đc Như Lai có đ ba mươi hai nghip, du biết thân Pht như hư không mà nơi thế gii th hin thân Pht và cũng thuyết pháp chng th thuyết đưc.

 

Đc Như Lai đã dt hn nhơn duyên tt c tâm nên biết rõ tâm gii ca tt c chúng sanh, cũng biết rõ cnh gii ca tt c B Tát.

 

Ny thin nam t ! Như Lai Thế Tôn chơn thit nghip trn chng đon tuyt, th ký cho B Tát. Đây gi là nghip chơn thit ca Như Lai”.

 

Lúc đc Thế Tôn nói nghip Pht trên đây ri, mưi phương thế gii chn đng sáu cách, quang minh ln chiếu khp nơi, vô lưng vô biên th hương thơm hoa đp t trên không tuôn xung. Đi chúng hin ti trong phưng đình báu ln cho đến hàng Tri, Rng,D Xoa, Càn Thát Bà, A Tu La, Ca Lâu La, Khn Na La, Ma Hu La Già, Ngưi và Phi Nhơn nghe li đc Pht tuyên nói v nghip Như Lai, tt cà đu rt vui mng. Đi chúng li đem các th hương hoa, k nhc, bu tràng, bu phan, bu cái, cúng dưng, đc Pht. Trong pháp hi li có các chúng đem đ loi vàng ngc châu báu cùng nhng vt trang sc, như là tràng chui thoa xuyến, nhng thanh lưu ly châu, liên hoa châu, kim sí điu châu, diêm phù bu châu, đế thích bu châu, ha châu, quang châu, vô lưng quan châu, vô lưng sc châu, nhu nhuyến thanh tnh châu, kim cương bu châu và bch chơn châu, còn có đem các th hương quý như là hương bt, hương chiên đàn hòa vi kim sa, hương da già la, hương trm thy, hương huân lc, hương di khư đa, hương ma la bt, còn ri các th hoa, nhng là hoa mn đà la, hoa ma ha mn đà la, hoa mn thù sa, hoa ma ha mn thù sa, hoa câu tỳ đà la, hoa ba li cht đa la, hoa h lc, hoa sa la, hoa đi sa la, hoa bách dip, hoa thiên dip, hoa nhiu dip, hoa đi quang, hoa hương, hoa lc hương, hoa lc kiến, hoa vô lưng sc, hoa bt đnh sc, các loi hoa sanh trong nưc như là hoa ưu bát la, hoa ba đu ma, hoa câu vt đu, hoa phân đà li các loi, các loi hoa trên đt như là hoa bà li sư, hoa ma lê, hoa tu mn na, hoa dc kỳ, hoa đàn ni già lê, hoa a đ mc đa già, hoa chiêm bà, hoa a thúc ca, cũng cúng dưng đc Pht các loi k nhc, các th phan lng.

 

Lúc by gi chư B Tát đến t thp phương thế gii đu thng lên hư không trên phưng đình báu ln ri buông mình rơi xung đt đ cúng dưng đc Pht, thân chư B Tát y rơi xung đt tan mt hóa ra lưi tht bu trùm khp trên phưng đình, li hin thân các Ngài trong lưi báu y.

 

Lúc by gi mưi phương tt c chư Pht đu riêng sai mt cây ba li đến phưng đình dùng đ cúng dưng đc Pht Thích Ca Mâu Ni. Do thn lc Pht, mi mi cây ba li y đến trang nghiêm phưng đình báu ln.

 

Trong pháp hi có vô lưng chúng phát tâm Vô thưng Chánh Giác, vô lưng chúng đưc Vô sanh Pháp nhn.

 

Đc Thế Tôn đng dy ngm nhìn hàng đi chúng như tưng vương nhìn mà tuyên li rng : Các thin nam t ! Ai có th th h các vt cúng dưng ny và c phưng đình báu ln đây cho khi b hy hoi hư hao tn tht, ch đến Di Lc thành Vô thưng Chánh giác ri mưi sáu năm sau s cúng dưng lên đc Pht y và cũng gìn gi đ cúng dưng năm trăm đc Như Lai kế tiếp trong Hin Kiếp.

 

By gi trong chúng hi có mt đi B Tát hiu là Chư Pháp Thn Thông T Ti Vương lin t ch ngi dy quỳ chp tay bch rng : “ Bch đc Thế Tôn ! Tôi có th th h nhng vt cúng dưng và phưng đình báu ln ny chng cho hư không hy hoi đ ch Di Lc thành Pht đưc mưi sáu năm s cúng dưng cho đc Pht y và cũng th h cúng dưng cho năm trăm đc Pht kế tiếp trong Hin kiếp ny”.

 

Lúc y trong đi chúng có mt ma vương hiu là Thn Thông nưc T Thiên H nói vi đi B Tát Chư Pháp Thn Thông T Ti Vương rng nay Ngài đ nhng vt cúng dưng và bu phưng đình ny trong khí c gì đ th h cho khi hư hao hy hoi ?

 

Chư Pháp Thn Thông T Ti Vương đi B Tát nói : “ Ny thin nam t ! Phàm nói là khí c thì tánh nó là Vô thưng, mà thân th ny ca tôi luôn thưng tr không biến đi. Nay Ngài nên nhìn k thân ca tôi”

 

Ma vương Thn Thông nghe xong lin y theo li bo mà nhìn k thân ca đi B Tát Chư Pháp Thn Thông T Ti Vương, thy trong rún có mt thế gii tên là Thy Vương Quang hin ti có đc Pht Thế Tôn hiu là Bu Ưu Bát La, trong thế gii Thy Vương Quang y có mt bu sơn ln, Bu Ưu Bát La Như Lai trong đi bu sơn y ngi Kiết già cùng chư B Tát tuyên nói chánh pháp.

 

Thn Thông ma vương thy rõ ri trong lòng rt ly làm l mà khen ngi, lin ly Chư Pháp Thn Thông T Ti Vương đi B Tát mà bch rng : “Lành thay lành thay ! Bch Đi Sĩ ! Nay tôi mi biết là Ngài có khí c vi diu có th h trì đưc các vt cúng dưng và đi bu phưng đình ny khi b hư hao hy hoi”.

 

Thn Thông ma vương li đnh l đc Pht bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! T trưc tôi chưa tng thy đi B Tát như vy, cũng chưa tng đưc nghe pháp vi diu như vy, nên tôi mun hc pháp Thanh Văn nhp Niết bàn. Nay tôi đưc thy oai thn lc ca Chư Pháp Thn Thông T Ti Vương đi B Tát tôi lin phát tâm Vô thưng B đ. Bch đc Thế Tôn ! Gi s trong hng hà sa s kiếp thân tôi chu kh nơi đa ngc, ri sau mi đưc thành đo Vô thưng, tôi quyết chng ri b B đ tâm”.

 

Đc Pht phán dy : “Lành thay lành thay ! Ny thin nam t ! Ông có th phát tâm Vô thưng B đ tt như vy, ông cũng s đưc Vô lưng thn thông lc như vy”.

 

Lúc y trong pháp hi có mt đi B Tát hiu là Sư T Tràng nói vi Đà La Ni T Ti Vương đi B Tát rng : “Bch Ngài, đi B Tát đưc môn đà la ni gì mà có th th trì tt c li chư Pht dy, nhng ch câu và nghĩa đưc din nói đu không cùng tn ?”.

 

Đà La Ni T Ti Vương đi B Tát nói : « Bch Ngài Sư T Tràng đi B Tát, có tám môn đà la ni mà đi B Tát nếu chng đưc thì có th th trì tt c li dy ca chư Pht và thuyết pháp ch câu và nghĩa không có cùng tn.

 

Nhng gì là tám môn đà la ni ?

 

Mt là Tnh Thanh Quang Minh đà la ni môn.

Hai là Vô Tn Khí đà la ni môn.

Ba là Vô Lưng Tế đà la ni môn.

Bn là Đi Hi đà la ni môn.

Năm là Liên Hoa đà la ni môn.

Sáu là Nhp Vô Ngi Môn đà la ni môn.

By là T Vô Ngi Trí đà la ni môn.

Tám là Pht Trang Nghiêm Anh Lc đà la ni môn.

 

Nếu có đi B Tát an tr trong tám môn đà la ni ny thì có th th trì tt c li dy ca chư Pht và thuyết pháp ch câu nghĩa đu không có cùng tn ».

 

Sư T Tràng đi B Tát nói : « Lành thay bch Đi Sĩ ! Xin Ngài nói rng cho. Chư B Tát nghe ri s đưc th trì tt c Pht pháp ».

 

Đà La Ni T Ti Vương đi B Tát nói : « Ny Ngài, xin lng nghe k tôi s vì Ngài mà nói.

 

Môn Tnh Thanh Quang Minh đà la ni y, nếu an tr đưc thì đi B Tát có th nơi ch vô lưng vô biên chư Pht Thế Tôn mà thành tu đy đ vô lưng công đc đưc, t đi thanh tnh, do đây mà âm thanh vi diu, lúc tuyên thuyết chánh pháp âm thanh y vang khp mt Pht thế gii, khp hai Pht thế gii, khp năm Pht thế gii , khp mưi Pht thế gii, khp hai mươi ba mươi Pht thế gii, khp bn mươi năm mươi Pht thế gii, khp trăm Pht thế gii, khp ngàn Pht thế giói, cho đến khp trăm ngàn vn Pht thế gii không th k không th đếm đưc. Pháp đưc đi B Tát y nói ra đu đưc nghe khp nơi. Lúc đi B Tát y thuyết pháp, pháp tòa sư t đưc ngi hoc rng mt do tun, hoc ln như núi Tu Di, rng ln như bu tòa Phm Thiên Vương.

 

Gi s có mưi phương vô lưng chư Pht ging tuyên đo hóa đi B Tát ny đu nghe đưc khp hết và th trì chng quên sót, hiu rành ch câu và ý nghĩa. Đng thi t mình thuyết pháp và nghe chư Pht thuyết pháp không có tr ngi c hai s vic. trong mt ch din nói tt c pháp, đó là ch a. Ch a là đu ca các ch. Lúc đi B Tát ny nói ch a lin có th nói tt c pháp. Ch a có nghĩa là không có. Không có y là các pháp không có căn, không có sanh, không có sơ khi, không có biên tế, không có tn cùng, không có to tác, không có lai, không có kh, không có tr, không có tánh, không có xut, không có hành, không có tăng, không có cao, không có gim, không có ch không có tác dng, không có nguyn cu, không có hí lun cũng không giác quán, không nói, không nghe, không , không vào, các pháp không có ngã, không có chúng sanh, không tnh, không mng, không tên, không ch, không sĩ phu, không ni, không ngoi, không thưng, không tưng, không nh, không lưng, không làm không du vết, không câu, không ch, không ngi, không cùng chung, không theo mình, không theo ngưi, không thâu, không phóng, không th, không x, không s, không thân, không tnh, không uế, không chuyn, không biến, không th nhn, không âm thanh, không tưng hình, không kiết gút, không nhơ, không cung, không lu, không hu, không che, không đc, không đi, cũng không có sc th tưng hành thc, không có nhơn qu, không có m nhp gii, không có nhơn duyên, không có cnh gii, không có Dc gii, Sc gii, Vô Sc gii, không có th sanh, không có dn dt, không có đen trng, không cn bã, không tư duy, không thi gian, không quy v, không thanh tnh, không tp uế, không thiêu đt, không quên tp, không nhà ca, không chi tiết, không lay đng, không đng ngng, không bn chc, không mng manh, không thy đưc, không chm đưc, không sáng, không ti, không li, không ti, không thit, không hư, không si ngu, không quán hu, không chng không tu, không kiến, không văn, không giác, không trí, không xúc, không thúc.

 

Thưa Ngài Sư T Tràng ! Đi B Tát đưc đà la ni Tnh Thanh Quang Minh như vy thì mt ch có th din nói tt c pháp. Trong mt ch ny nói vô lưng nghĩa không có sai lm, chng hoi pháp gii, chng mt ch nghĩa.

 

Đi B Tát đưc đà la ni Tnh Thanh Quang Minh ny thì thân khu và ý đu thanh tnh c.

 

C đng đi chúng sanh thích thy, đó là thân thanh tnh. Pháp đưc din nói chúng sanh thích nghe đó là khu thanh tnh. Tu tp tâm t bi h x đó là ý thanh tnh.

 

Đi B Tát đưc đà la ni ny ri thì có th thanh tnh hai b thí, đó là tài thí và pháp thí. Có th thanh tnh gii hnh, thy k phá gii chng sanh tâm chê ghét. Có th thanh tnh nhn nhc, thy k hi chúng sanh chng sanh lòng gin phin. Có th thanh tnh tinh tiến, tu hành pháp lành không h thôi ngh. Có th thanh tnh thin đnh vì dt kiêu mn. Có th thanh tnh trí hu vì tr vô minh. Có th thanh tnh các nghip vì phá nhơn ác bt thin. Có th thanh tnh nhãn căn vì đưc tam minh. Có th thanh tnh nhĩ căn vì đưc thiên nhĩ nghe tiếng nói ca chư Pht. Có th thanh tnh t căn vì ngi biết gii hương thanh tnh ca chư Pht. Có th thanh tnh thit căn vì chng tham cht v cam l. Có th thanh tnh thân căn vì đưc hóa thân. Có th thanh tnh ý căn vì tư duy lành tt vy. Có th thanh tnh hình sc vì đưc ba mươi hai đi nhơn tưng. Có th thanh tnh âm thanh vì nói diu pháp. Có th thanh tnh hơi hương vì gii văn thí v.v... thanh tnh. Có th thanh tnh mùi v vì đưc v Vô thưng. Có th thanh tnh cm xúc vì tu tp các tam mui Vô thưng. Có th thanh tnh pháp trn vì quán các pháp gii vô phân bit. Có th thanh tnh ác nim vì chng quên sót. Có th thanh tnh ý tưng vì vĩnh vin không h thuc ca ma đng. Có th thanh tnh các hành vì quán sát các pháp gii thm thâm vy.

 

Ny thin nam t ! Đi B Tát an tr nơi đà la ni Tnh Quang Minh ny ri theo âm thanh đưc nói vang đến, ch nào thì ánh sáng t trong thân ca B Tát y cũng chiếu đến nơi y.

 

Ny thin nam t ! Đà la ni y thành tu vô lưng công đc như vy.

 

Đi B Tát an tr Vô Tn Khí đà la ni ri thì din nói sc Vô thưng chng th cùng tn, nói sc là kh là vô ngã cũng chng th cùng tn, nói sc như bt nưc, như o như trăng trong nưc, như mng, như vang, như bóng, như dương dim, cũng đu chng th cùng tn, nói sc không có tánh, không có tưng là rng không cũng đu chng th cùng tn, nói sc không nói đưc chng th nguyn cu chng th to tác là bt sanh bt dit chng phi quá kh v lai hin ti, chng phi ni ngoi chng phi tnh uế, chng phi ngã ngã s, chng phi kh lai, chng phi đi ngi, chng phi nht nh, chng phi chúng sanh, th mng, trưng phu, chng phi tham sân si, chng phi hu vô, chng phi hu lu vô lu, chng phi hu vi vô vi tt c cũng đu chng phi cùng tn, nói sc chng phi đui điếc, chng phi qu tht, chng phi cung lon, chng phi c cây g đá, chng phi đa thy ha phong, chng phi nhà ca, chng phi thành quách, chng phi thôn lc ln, chng phi núi gò, chng phi vưn rng, chng phi phương hưng, chng phi sc hương v xúc, chng phi to tác chng phi lãnh th, chng phi tiếng, chng phi nghe, chng phi mưi hai nhơn duyên tt c cũng đu chng th cùng tn, nói sc chng phi thưng chng phi đon, chng phi nhơn chng phi ngũ m, lc nhp, thp bát gii,chng phi Dc gii, Sc gii, Vô sc gii, chng phi đng d, chng phi phin não, chng phi tnh uế, chng phi bng, chng phi lõm, tt c cũng đu chng th cùng tn.

 

Ny thin nam t ! Đi B Tát an tr Vô Tn khí đà la ni nói sc chng th cùng tn như vy. Li còn vô lưng vô biên bt kh thuyết phn. Chia mt phn ny làm ngàn phn, ta nơi mt phn ngàn y còn nói chng th cùng tn.

 

V Vô Lưng Tế đà la ni, ch tế là nói thưng kiến và đon kiến, vô lưng là nói mưi hai nhơn duyên. Li na, ch tế là nói vô minh hành thc danh sc lc nhp xúc th ái th hu sanh và lão t các s kh não nhóm hp, vô lưng là nói sanh và t. Li na, ch tế là vô th vô chung, là không có th x, là không sanh không dit, là không uế không tnh vì tánh vn thanh tnh, là kh kiến, là danh sc, là hu vi vô vi, là hu lu vô lu, là nghip qu ni ngoi trong ba đi, là không nghip nhơn qu báo thin và bt thin ngã và vô ngã sanh t và Niết bàn.

 

Vô lưng là vi trn tế đó là đa thy ha phong.

 

Đây gi là Vô Lưng Tế đà la ni, đi B Tát an tr đà la ni y ri trong vô lưng kiếp vì chúng sanh thuyết pháp, nhng t cú nghĩa v đưc nói đu chng th cùng tn. Đà la ni y thành tu vô lưng công đc như vy.

 

Còn v Đi Hi đà la ni, ny thin nam t ! Ví như bin ln, trong t thiên h có nhng hình sc chúng sanh nhng c cây dưc th ngũ cc mt nht mt nguyt tinh tú mây rán sương mù sm chp quc đ thành quách t lc thôn p đin đưng vưn rng ao h núi sông v.v... tt c hình sc đu hin bóng trong bin ln.

 

Đi B Tát an tr đà la ni Đi Hi y cũng như vy, tt c chúng sanh thân khu ý nghip đu n hin trong thân đi B Tát, do đây mà nhng li nói ca đi B Tát đu chơn thit c. Ch n y có nghĩa là vô s hu, đó là các pháp không có giác quán không có ngôn thuyết là vô biên vô tác vô tham, đây gi là nghĩa đ nht chơn thit. Còn có giá n, giá là nói nhãn , nhãn là vô thưng có th tnh có th thy. Còn có na n, na là nói danh, vì tt c các pháp nên danh thit vô danh. Còn có la n, la là nói thế, tt c thế gian thuc ái và vô minh. Còn có đà n, đà là nói thp, đc Pht Thế Tôn có thp lc hay hóa đ chúng sanh. Còn có ba n, ba là nói ngũ, đc Như Lai xa lìa tr dt ngũ dc chng đưc Vô thưng Chánh đng Chánh giác. Còn có sát n, sát là nói lc, vì đc Như Lai chơn thit biết rõ lc nhp nên có th điu phc tt c chúng sanh, vì đc Như Lai đ lc nim x nên đưc đi t ti, vì đc Như Lai có lc thn thông nên dùng thn thông giáo hóa chúng sanh. Còn có bà n, bà là nói t, vì đc Như Lai lìa t đo nên đưc Vô thưng B đ. Còn có đa n, đa là nói thit, vì đc Như Lai biết rõ tánh chơn thit, nên gi là Chánh Giác. Còn có na n, na là nói b, vì đc Như Lai biết khp các pháp th b đu bình đng. Còn có bà n, bà là nói kiết, vì đc Như Lai xa lìa tt c phin não kiết s nên gi là a lê ha. Còn có xà n, xà là nói sanh lão, vì đc Như Lai đã khi phn sanh lão nên gi là Thế Tôn. Còn có đàm n, đàm là nói pháp, đc Như Lai thuyết pháp thanh tnh vô cu. Còn có xa n, xa là nói xa ma tha. Còn có khư n, khư là nói hư không, đc Như Lai thy biết tt c các pháp đng như hư không. Còn có ca n, ca là nói kh hnh, đc Như Lai xa lìa tt c kh hnh. Còn có bà n, bà là nói chơn thit, t đế đưc đc Như Lai nói tc là chơn thit. Còn có ma n, ma là nói đo, đc Như Lai hay nói pháp bát chánh đo. Còn có già n, già là nói thâm, pháp đưc đc Như Lai nói nghĩa rt thm thâm. Còn có sn n, sn là nói nhn, đc Như Lai có đ nhn Ba la mt. Còn có hô n, hô là nói tán, đc Như Lai thưng tán thán thp phương chư Pht. Còn có nhưc n, nhưc là nói biến tri, đc Như Lai biết rõ khp tt c pháp nên gi là bc Nht thiết trí. Còn có bà n, bà là nói hu, đc Như Lai đã thoát khi tt c hu. Còn có xa n, xa là nói dc, đc Như Lai mun tt c pháp lành. Còn có ba n, ba là nói tin, đc Như Lai thưng vì chúng sanh hin tin thuyết pháp . Còn có ph n, ph là nói qu, đc Như Lai thưng nói bn qu Sa Môn.

 

Ny thin nam t ! Nhơn ch như vy mà din nói các pháp, đó là các ch đu n hin nơi ming đi B Tát. Đây gi là Đi Hi đà la ni.

 

Lun v Liên Hoa đà la ni y, đi B Tát an tr đà la ni ny ri ch thuyết pháp thưng xut hin tht bu liên hoa thanh tnh vi diu đ làm pháp tòa, đi B Tát ngi bu tòa y mà thuyết pháp giáo hóa, li còn nhiu khi mưa tuôn vô lưng liên hoa, các liên hoa ny cũng phát ra các th pháp âm thanh tnh, âm thanh y sâu rng din xut nhiu phương tin ví d. Nhng là pháp âm mưi hai b kinh, pháp âm thanh tnh, pháp âm dt phin não, lúc y đi B Tát ngi yên lng mà các liên hoa đu có th din xut pháp âm. Cũng còn phát xut vô lưng các loi quang minh mà tt c chúng sanh đu thy. Đi B Tát ngi trên đài các liên hoa mà làm Pht s. Đây gi là Liên Hoa đà la ni.

 

Lun v Nhp Vô Ngi Môn đà la ni y, đi B Tát an tr đà la ni ny lúc nói mt pháp không có chưng ngi, hoc lúc nói hai pháp ba pháp bn pháp trăm pháp ngàn pháp trăm ngàn vn pháp vô lưng vô biên hng hà sa s pháp cũng không có chưng ngi, cho đến lúc nói pháp s bng s vi trn trong t thiên h, bng s vi trn Đi Thiên thế gii, bng s vi trn trong hng hà sa chư Pht thế gii, nơi các ch câu nghĩa không có chưng ngi, đây gi là Nhp Vô Ngi Môn đà la ni vy.

 

Lun v T Vô Ngi Trí đà la ni y, đó là pháp vô ngi trí, nghĩa vô ngi trí, t vô ngi trí và lc thuyết vô ngi trí. Đi B Tát an tr đà la ni ny, Đông phương vô lưng thế gii chúng sanh có ai thưa hi pháp yếu, đi B Tát theo đó dùng pháp vô ngi đ gii đáp, Nam phương vô lưng thế gii chúng sanh có ai hi nghĩa, đi B Tát tùy thun dùng nghĩa vô ngi đ đáp, Tây phương vô lương thế gii chúng sanh có ai hi v t, đi B Tát tùy thun dùng t vô ngi đ đáp, Bc phương vô lưng thế gii chúng sanh có ai hi lc thuyết, đi B Tát tùy thun dùng lc thuyết vô ngi đ đáp. Đây gi là T Vô Ngi Trí đà la ni.

 

Lun v Pht Anh Lc Trang Nghiêm đà la ni y, nếu có đi B Tát đưc đà la ni th tám ny thì trên đnh kế có tưng Pht màu chơn kim xut hin, tưng Pht y có ánh sáng ln đ ba mươi hai tưng đi nhơn tám mươi v đp, by gi đi B Tát thân khu ý đu làm Pht s, ch tư nim như Pht tư nim. Đi B Tát có đ Pht nghip như vy có th biết các loi tâm nim ca đi chúng, biết ri tùy ý mà vì đi chúng thuyết pháp trong mt ngày hai ngày cho đến vô lưng trăm ngàn vn năm cũng chng th cùng tn ch hiu biết pháp môn văn t cú nghĩa ca đi B Tát. Li còn có đ bn th trí hu, đó là biết tâm nim ca các chúng sanh, biết các t cú , biết ch nói vô tn và biết chơn thit. Do có đ bn th trí y mà đi B Tát có th giáo hóa chúng sanh hưng đến Vô thưng B đ. Đây gi là Pht Anh Lc Trang Nghiêm đà la ni.

 

Ny thin nam t ! Tám môn đà la ni y phn ca nó vô lưng, trong vô lưng phn ny đem mt phn chia làm ngàn phn, trong ngàn phn y ch nói mt phn còn chng th cùng tn. Các đà la ni y thành tu vô lưng công đc như vy”.

 

Mun tuyên li nghĩa y, Đà La Ni T Ti Vương đi B Tát nói tng rng :

 

Như Lai nói tám đà la ni

Nếu đi B Tát có đưc ri

Hiu đưc các nghĩa ca khế kinh

Cú nghĩa t chng th cùng tn

Đy đ nghip lành đưc diu thanh

Hay khiến vô lưng thế gii nghe

Chúng sanh nghe ri tu pháp lành

Tu ri chng đưc chơn gii thoát

Vô lưng kiếp nói mt pháp Vô

Nhơn mt pháp Vô nói vô tn

Cũng do mt ch hiu nhiu nghĩa

Đây gi Pht nói tế tng trì

Thế Tôn Pháp Vương dt hai tế

Thuyết pháp đo nghĩa vô biên tế

Có trí hu bình đng quan sát

Du thành tng trì không ngưi đưc

Hình sc bn phương hin trong bin

Tt c t n n B Tát

Lúc thuyết pháp không có chưng ngi

Thành tu Đi Hi đà la ni

Ngi tòa liên hoa din thuyết pháp

Cũng mưa liên hoa ri đi chúng

Liên hoa cũng nói vô lưng pháp

Đây là liên hoa đà la ni

Nói mt ch không có chưng ngi

Nói vô lưng ch cũng vô ngi

Nói vô lưng nghĩa không có tr

Đây gi Vô Ngi đà la ni

Nói pháp nghĩa sâu không cùng tn

T và lc thuyết cũng vô biên

Hay phá chúng sanh lưi tâm nghi

Chng đưc vô thưng trí tng trì

Đnh kế thưng hin tưng Như Lai

Thân khu ý cùng Pht không khác

Nếu có tng trì th tám y

Cùng kiếp khen nói chng hết đưc

Đy đ tám tng trì như vy

Thế gian chng nhim như hoa sen

Thế gian cao nht như Tu Di

Chng th đếm k cũng như vy

Tà lun chng đng hay phá tà

B Tát có đ tng trì ny

Hay phá đo các tà kiến

Như tiếng rng sư t gia rng

Nếu đưc Vô thưng đà la ni

Hay đt thế gian hnh thanh tnh

Hay tăng vô lưng các pháp lành

Cũng hay giáo hóa các chúng sanh

Có đ đà la ni như vy

Hay phá chúng sanh ti vô minh

Làm ánh sáng ln như mt tri

Cũng hay phá tr nhng đen ti

Thuyết pháp vô ngi như hư không

Vì chúng mà đi như gió mnh

Ban b thuc pháp tr phin não

Như thy thuc hay cha lành bnh

Nếu có đ Vô thưng tng trì

Ai khen công đc chng th hết

Hay làm mát sáng như trăng thu

Tăng trưng pháp lành cũng như vy

B Tát chng đưc tng trì ny

Hay đ vô lưng các chúng sanh

Nếu đ tám đà la ni ny

Đưc đi t ti như Thiên Vương

Hay đ chúng sanh hưng Đi tha

Hay ban pháp tài phá bn cùng

Hay mưa pháp vũ như Long Vương

Phá nát phin não như mưa đá

Nếu đưc tám đà la ni ny

Hay đ chúng sanh đến B đ

Không nói li đưc như Đế Thích

Ch nghĩa vô tn như hư không

Nếu đưc thành tu đà la ni

Tt c đi chúng thích thy nghe

Tâm ý chng tán thưng ti đnh

Tu tp vô lưng tâm t bi

Phm hnh thanh tnh hin thn thông

Bn vô lưng như Đi Phm Vương

Nếu đưc thành tu đà la ni

Lin hay cúng dưng mưi phương Pht

Nhìn xem thy rõ mưi phương cõi

Nơi thế gii y đ chúng sanh

Nếu đưc đ đà la ni ny

Lin đưc đy đ Pht công đc

Thưng đưc mưi phương Pht h nim

Cũng như cha m nh con mt

Nếu B Tát đưc tng trì ny

Hay khen Pht công đc vô lưng

Thành tu đy đ gii đnh hu

Hay hiu chúng sanh tâm s hành

Nếu đưc thành tu đà la ni

Không còn kiêu mn và xan tham

Gii biết phương tin dy chúng sanh

Tu tp t bi phá phin não

Thành tu đưc đà la ni ny

Phin não chng nhim như hư không

Hiu rõ chúng sanh li tùy ý

Cũng hay tùy ý din thuyết pháp

Nếu có đ đà la ni ny

Hay biết rõ căn ca chúng sanh

Hay hiu ch hiu ca chúng sanh

Theo chúng sanh hiu mà thuyết pháp

Theo môn đi tr vì h nói

Ba mươi by phm dy chúng sanh

Đưc có tám đà la ni ny

Tu tp vô biên xa ma tha

Đưc có tám đà la ni ny

Đ sáu Ba la mt như Pht

Biết rõ tt c gii phin não

Thông đt tch tĩnh phin não dt

Thân khu ý nghip đu tch tĩnh

Hành tr ta nga đu tch tĩnh

Đưc thành tu tám đà la ni

Không còn phin não các tp khí

Đưc pháp thân thanh tnh vô biên

Chng phi b sanh thưng hóa sanh

Thân khu ý theo trí hu hành

Bao nhiêu đnh nim cũng theo trí

Thành tu đưc đà la ni ny

Không ai tán thán cùng tn đưc.

 

SUA XONG 658

Lúc by gi, đc Như Lai Thế Tôn khen Đà La Ni T Ti Vương đi B Tát : « Lành thay, lành thay ! Ny thin nam t ! T lâu ông đã đưc đà la ni ny hay phân bit gii nói bao nhiêu nghĩa vô lưng công đc.

 

Chng phi ch có hôm nay, mà đã ch vô lưng chư Pht quá kh cũng phân bit gii nói như vy.

 

Ny thin nam t ! Quá kh vô lưng a tăng kỳ kiếp, có đc Pht hiu là Tnh Quang Minh Như Lai, thế gii y tên Tnh Kiếp cũng tên là Tnh Thun, thế gii y bng tnh lưu ly làm thành như gương sáng, mt đt bng phng, bao nhiêu rng cây toàn bng tht bu, có hoa sen diu bu ln như bánh xe, hoa sen y thanh tnh tươi sáng ai thy đu thích. Nhơn dân cõi y đu lâu các đin đưng bng tht bu không khác cõi tri, đã ln nh mng lòng tham sân si. Cõi y không có mt nht mt nguyt ch có ánh sáng ca đc Pht. Hoa sen sanh n thì biết là đêm, hoa sen đ n thì biết là ngày. Đi B Tát Tăng có sáu trăm vn c, ngưi xut gia đông nhiu không th k đếm, tt c đu có chí nguyn Vô thưng Đi tha. Thế gii y không có tên Nh tha, tt c đu là bc B Tát bt thi chuyn. Đc Pht Tnh Quang Minh th đ na kiếp, ngưi và chư Thiên đng nhau không khác, đt thì là ngưi, còn hư không là tri, không có vua chúa, ch có Pht là v Pháp Vương Vô Thưng. Nhơn dân cõi y không có ai tôn th hay quy y vi chư Thiên tà thn, cũng không có danh t n nhơn và phá gii. Tt c đu đ ba t gii, đó là theo Chánh gii, theo đnh gii và theo hu gii. Phát tâm Vô thưng B đ nhàm chán sanh t, đây gi là theo chánh gii, tu tam mui hu đây gi là theo đnh gii, tu tp trí hu đưc đi trí hu đây gi là theo hu gii”.

 

Trong đi chúng y có mt B Tát hiu là Quang Đnh l Pht hu nhiu cung kính quỳ dài chp tay bch rng : “ Bch đc Thế Tôn ! Nói đà la ni y, thế nào gi là đà la ni. B Tát an tr trong đà la ni nào thì có th th trì tt c danh hiu ca chư Pht ri vì các chúng sanh mà phân bit gii nói ».

 

Đc Tnh Quang Minh Như Lai nói : « Ny Quang Đnh ! Có đà la ni tên là Bu C, B Tát an tr trong y thì có th th trì tt c danh hiu ca chư Pht ri vì chúng sanh mà phân bit gii nói tùy theo các th ng ngôn ca các loi chúng sanh ».

 

Quang Minh B Tát bch rng : « Bch đc Thế Tôn ! Xin phân bit nói rng đà la ni Bu C y. Chúng tôi nghe ri s th trì tu tp ».

 

Đc Tnh Quang Minh Như Lai nói : « Lành thay lành thay ! Ông chí tâm lng nghe. Pht s vì ông mà phân bit gii nói ».

 

Đc Tnh Quang Minh Như Lai nói k rng :

 

Xa lìa tt c các phin não

Thanh tnh vô cu như bu châu

Tâm y hay làm đi quang minh

Đây tên Bu C đà la ni

Thân khu ý nghip đu tch tĩnh

Dưng như trăng thu rt sáng sach

Tu tp đi t tâm bình đng

Đây gi Bu C đà la ni

Tâm y không có các giác quán

Đu đưc xa lìa hai kiến chp

Chng phi có tưng không có tưng

Đây gi Bu C đà la ni

Thành tu đy đ nim ý hu

Hay nhp vô thưng đi pháp môn

Thanh tnh vô cu như hư không

Đây tên Bu C đà la ni

Xa lìa ba loi trn lao nhơ

Thành tu ba th thanh tnh hu

Đã đưc gii thoát c ba cõi

Đây tên Bu C đà la ni

Đã hay phá hoi tham sân si

Cũng xa lìa đưc phin não trưc

Tr đưc vô minh các tà ám

Đây gi Bu C đà la ni

Chúng sanh âm thanh thưng trung h

Tt c đu hay biết rành r

Hay theo ý chúng mà thuyết pháp

Đây gi Bu C đà la ni

Đy đ thm thâm vô lưng nghĩa

Tt c ch câu cũng đy đ

Xa lìa chp ngã và ngã s

Đây tên Bu C đà la ni

Đy đ thành tu pháp T y

Cũng thành đ bn trí vô ngi

Tâm y thưng trong T thin

Đây tên Bu C đà la ni

Hay rng phân bit đ nht nghĩa

Đy đ đưc toàn bn Phm hnh

Tu tp đy đ ngũ thn thông

Đây gi Bu C đà la ni

Th trì chuyên nh T nim x

Tinh tiến tu tp T chánh cn

Trang nghiêm thành tu T như ý

Đây gi Bu C đà la ni

Thành tu ngũ căn và ngũ lc

Tà phong chng đng hay phá tà

Tu tp vô thưng Tht giác phn

Đây tên Bu C đà la ni

Thành tu Đnh Hu đ hai cánh

Ling bay t ti Bát chánh đo

Hưng đến vô thưng trí gii thoát

Đây tên Bu C đà la ni

Hay đi trên đưng B Tát đi

An tr vô thưng chơn gii thoát

Dt hn tt c phin não tp

Đây gi Bu C đà la ni

Hay làm vô lưng đi quang minh

Dưng như thế gian mt nht nguyt

Hay tnh ba th thanh tnh nhãn

Đây gi Bu C đà la ni

Hay sch tt c các phin não

Cũng hay xa lìa các ma nghip

Quán xét ti li ham ngũ m

Đây tên Bu C đà la ni

Gii biết điu phc các chúng sanh

Lìa hn nhơn duyên ca sáu căn

Vì chúng thuyết pháp cho đưc nim

Đây tên Bu C đà la ni

An tr như vy đà la ni

Hay đến mưi phương Pht thế gii

Thy Pht chí tâm nghe th pháp

Cũng hay nói rng pháp như vy

Đã nghe pháp ri chí tâm trì

Hay vì chúng sanh nói t nghĩa

Do nơi nhơn duyên sc nim ln

Hay hiu chư Pht li vi diu

Hay nói vô thưng kh vô ngã

Các pháp đu t duyên đưc qu

Quán sát t rõ các pháp gii

Đây gi Bu C đà la ni

Thành tu lc thuyết vô ngi trí

Tam minh tam hu cũng thành tu

Nếu ai an tr tng trì ny

Thì hay nhp đưc nghĩa gii thoát

Pht nói vô lưng đà la ni

Đu đến nhiếp vào tng trì ny

Nếu đưc như vy đà la ni

Gi là thành tu vô lưng trì

Nếu nhp vô lưng các thin đnh

Và đưc vô lưng các thn thông

Đu do sc tng trì như đây

Nên hiu vua trong các tng trì

Như bn đi hi không chưng ngi

Tt c sông sui đu chy vào

Các dòng chánh pháp cũng như vy

Thy đu v t tng trì ny

Đưc thân vô biên ý vô tn

Hay rng phân bit nói pháp gii

Thành tu vô lưng các công đc

Mi hay đưc đây đà la ni

Nếu đưc vi diu tng trì ny

Thì đưc tưng tt ba mươi hai

Sc thân thù thng thưng chng tánh

Ca ci nhiu dư đưc vô sanh

Hay rng phân bit các pháp nghĩa

An tr bt đng bt thi đa

Đu do đưc đà la ni ny

B Tát nếu mun tu B đ

Nên tu như vy đà la ni

Đưc tng trì ri tu đo tràng

Hay din thuyết pháp đ chúng sanh

Trong vô lưng kiếp lúc thuyết pháp

Hai th t nghĩa chng th hết

Hay sch chúng sanh các phin não

Do đưc như vy đà la ni

Hay chuyn vô thưng chánh pháp luân

Hay làm chúng sanh thoát các kh

Hay đưa chúng sanh vô thưng đo

Do đưc như vy đà la ni

Nếu có chúng sanh ngàn muôn ming

Mt ming có đ ngàn muôn lưi

Nói chng hết vô lưng công đc

Ca B Tát tr tng trì ny

 

Lúc Tnh Quang Minh Như Lai nói pháp y, Quang Đnh B Tát cùng ba vn hai ngàn B Tát đu chng đưc Bu C đà la ni.

 

Ny Đà La Ni T Ti Vương ! Ông có biết thu xa xưa Quang Đnh B Tát là ai chăng, chính là thân ông hin nay. Vì vy mà hôm nay ông có th rng phân bit đà la ni ny. Trong pháp hi đây, ngưi đưc đà la ni ny, ông là ngưi hng nht vy.

 

By gi trong pháp hi có mt B Tát hiu Hu T bch Pht rng : « Bch đc Thế Tôn ! Thế nào là B Tát đưc Bu C đà la ni, đưc ri chng mt có th dùng pháp y điu phc chúng sanh ? ».

 

Đc Pht bo Hu C B Tát : « Ny thin nam t ! Nếu có B Tát an tr hu căn to tác hu nghip. B Tát như vy có th đưc Bu C đà la ni, đưc ri chng mt và hay dùng pháp y điu phc các chúng sanh ».

 

Hu T B Tát li bch đc Pht : « Lành thay đc Thế Tôn ! Xin nói rng thế nào là hu căn và thế nào là hu nghip ».

 

Đc Pht phán bo : « Lành thay lành thay ! Ny thin nam t ! Ông nên lng nghe k, Pht s vì ông mà phân bit gii nói.

 

Ny thin nam t ! Nếu có thin nam thin n chưa đưc trí hu mà đưc nghe đó, đây gi là căn, nghe ri rng din nói thì gi là nghip. Dùng hu quán các pháp thì gi là căn, quán ri rng din nói thì gi là nghip.

 

Lúc đu quán thin căn thì gi là căn, quán ri cng din nói thì gi là nghip. Quán bt phóng dt thì gi là căn, quán ri đem dy li thì gi là nghip. Điu phc t tâm thì gi là nghip. An tr tch tĩnh thì gi là căn, thanh tnh thân khu ý thì gi nghip. Biết rõ nht tha thì gi là căn, vì chúng sanh din nói thì gi là nghip. Tu xa ma tha thì gi là căn, có đ ba th hu thì gi là nghip. Tu tp ba môn gii thoát thì gi là căn, chng đưc ba th hu thì gi là nghip. Tu T nim x thì gi là căn, chng nim nơi nim thì gi là nghip. Tu tp T chánh cn thi gi là căn, lìa tánh phin não thì gi là nghip. Tu tp T như ý túc thi gi là căn, biết không có như ý thi gi là nghip. Tu tp tín tâm thi là căn, phóng x tt c thì gi là nghip. Tu vô s úy thì gi là căn, hay nói rng đó thì gi là nghip. Tu tp

Tam mui thì gi là căn, biết chánh đnh th đ thi gi là nghip. Tu tp trí hu thì gi là căn, biết rõ tt c pháp thì gi là nghip. Trang nghiêm B đ thì gi là căn, lúc chng đưc B đ thì gi là nghip. Chng Kh Tp Đo đế thì gi là căn, lúc chng dit đế thì gi là nghip. Chng y bt liu nghĩa thì gi là căn, y kinh liu nghĩa thì gi là nghip. Ban đu nghe th chánh pháp thì gi là căn, y ch nơi ngưi thì gi là nghip. Chng y nơi ngưi thì gi là căn, y ch chánh pháp thì gi là nghip. Thy pháp vô thưng thì gi là căn, thy pháp vô sanh vô dit thì gi là nghip. Biết các pháp kh thì gi là căn, biết pháp vô tác thì gi là nghip. Biết pháp vô ngã thì gi là căn, biết pháp tánh thanh tnh thì gi là nghip. Biết Niết bàn thanh tnh thì gi là căn, biết pháp vn thanh tnh thì gi là nghip. Nghe chơn pháp chng s thì gi là căn, y ch chơn pháp thì gi là nghip. Biết ch chng s thì gi là căn, biết ri thích nói thì gi là nghip. nghe nói trí lc ca vô ngi ca Như Lai mà chng s thì gi là căn,, y ch trí lc vô ngi ca Như Lai thì gi là nghip. Chúng sanh duyên t bi và pháp tánh duyên t bi hai duyên y gi là căn, vô duyên t bi thì gi là nghip. Thương xót chúng sanh thì gi là căn, hay làm cho chúng sanh thoát kh thì gi là nghip. Tư duy thin pháp đưc mng gi là căn, chng tr trưc nơi pháp thì gi là nghip. Không có ái tham, sân hn và ngu si thì gi là căn, không có nht không có hai thì gi là nghip. Nim Pht gi là căn, nim Pháp thân thì gi là nghip. Nim Pháp gi là căn, biết Pháp tánh thanh tnh thì gi là nghip. Nim Tăng gi là căn, biết Tăng vô vi thì là nghip. Nim gii gi là căn, biết không có ngưi trì gii gi là nghip. Nim b thí thì gi là căn, hay b phin não thì gi là nghip. Nim thiên gi là căn, đưc thanh tnh thiên thì gi là nghip. Nghe chánh pháp ri tư duy thì gi là căn, chng nhim trưc thế gian thì gi là nghip. Biết trưc không có hin nay làm ra thì gi là căn, biết không có to tác không có lãnh th thì gi là nghip. Biết tên Niết bàn thì gi là căn, đưc đi gii thoát thì gi là nghip. T ti gi là căn, t li li tha thì gi là nghip. Th trì tám vn bn ngàn pháp môn thì gi là căn, thông đt nghĩa ca các pháp môn y thì gi thì gi là nghip. Hay din thuyết pháp thì gi là căn, hiu vô minh v.v... thì gi là nghip. Khuyến hóa các chúng sanh hưng đo B đ thì gi là căn, khuyến tu trí hu phương tin bt thi thì gi là nghip. Chng sơ các cõi thì gi là căn, nguyn sanh vào các cõi thì gi là nghip. T nơi nghe chánh pháp mà đc nhn thì gi là căn, do tư duy mà đc nhn thì gi là nghip. Tùy ý đc nhn thì gi là căn, nhơn bt sanh mà đc nhn thì gi là nghip. Còn dư mt đi thì gi là căn, thân ti hu thì gi là nghip. Ngi dưi B đ th thì gi là căn, giác ng tt c pháp thì gi là nghip ».

 

Lúc đc Thế Tôn nòi rng v hu căn và hu nghip, tt c mưi phương chư Pht thế gii đến đi bu phưng đinh ny đu chn đng sáu cách.

 

Hu T đi B Tát bch đc Pht : « Bch đc Thế Tôn ! Có nhơn duyên gì mà mưi phương thế gii và c hư không cùng tht bu đi phưng đình ny đu chn đng sáu cách như vy ? ».

 

Đc Pht phán dy : « Ny Hu T ! Vì hu căn và hu nghip ny cũng đưc din nói nơi chư Pht quá kh nên có sáu cách chn đng như vy ».

 

By gi C Túc T Vô Ngi Trí B Tát bch đc Pht : « Bch đc Thế Tôn ! Có nhơn duyên gì mà Hu T đi B Tát có tên là T ? ».

 

Đc Pht phán dy : « Ny C Túc T Vô Ngi Trí ! Thu quá kh vô lưng a tăng kỳ kiếp có Pht xut thế hiu là Công Đc Tng Như Lai, ng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hnh Túc, Thin Th, Thế Gian Gii, Vô Thưng Sĩ, Điu Ng Trưng Phu, Thiên Nhơn Sư, Pht Thế Tôn, thế gii y tên Thin Sanh, kiếp y tên Vô Cu, tt c chúng sanh cõi y đu thun thin. Pht Công Đc Tng có ba vn hai ngàn đi B Tát chúng, tám vn bn ngàn Thanh Văn chúng. Pht Công Đc Tng mun th chư v B Tát vi trăm c s hi rng các thin nam t ! Trong chúng có ai hiu và nói đưc các nghĩa như vy ? Trong chúng có B Tát bch rng tôi s tư duy trong mt thánh mi có th hiu đưc, hoc có B Tát bch na tháng, hoc by ngày, hoc mt ngày mt đêm tư duy mi có th hiu đưc. Lúc y có mt B Tát tên Nim Ý bch Pht rng : « Nay tôi chng ri ch ngi ny lin có th hiu nghĩa y. Bch Pht xong, B Tát Nim Ý khi sư t hng làm cho đi đa chn đng sáu cách phóng đi quang minh khuyến cáo các đa thn cho đến Tri Sc Cu Cánh tt c đu đến tp hp nơi đc Pht Công Đc Tng. Ch ngi ca đi chúng lúc by gi rng đ trăm vn do tun. Nim Ý B Tát thy đi chúng đã tp hp đông đ lin dùng thn thông lc, trí hu nim lc, đà la ni lc, t vô ngi lc, vô s úy lc, Pht thn lc trong trăm c s, mi mi s gii nói trăm c nghĩa, không tư duy trưc không có đình tr. Nim Ý B Tát nói nghĩa y ri, trong đi chúng có sáu vn chúng sanh phát tâm vô thưng B đ, bn vn chúng sanh đc vô sanh nhn. T chư đa thn, chư Thiên đến Tri Sc Cu Cánh , tt c đu nghe tiếng Nim Ý B Tát thuyết pháp.

 

Ny C Túc t Vô Ngi Trí ! Ông có biết thu quá kh xa xưa y Nim Ý B Tát là aì chăng ?Chính là Hu T B Tát đây vy. Do nhơn duyên như vy mà B Tát có tên là Hu T ».

Đc Thế Tôn nói k rng :

 

Vì nghe thuyết pháp gi là căn

Hay din thuyết pháp gi là nghip

Tư duy pháp lành gi là căn

Hiu nói thâm nghĩa gi là nghip

Như pháp mà gi là căn

Theo nghĩa thuyết pháp gi là nghip

Tu xa ma tha gi là căn

Đ ba th hu gi là nghip

Bn th nim x gi là căn

Pháp t chánh cn gi là nghip

Tín tiến nim đinh hu là căn

Năm th đc lc gi là nghip

Tht B đ phn gi là căn

Bát chánh đo phn gi là nghip

Chng y ch t cú là căn

Y ch nơi nghĩa gi là nghip

Chng y ch ngưi gi là căn

Y ch chánh pháp gi là nghip

Chng y bt liu gi là căn

Y kinh liu nghĩa gi là nghip

Chng y nơi thc gi là căn

Y ch trí hu gi là nghip

Biết rõ vô tác gi là căn

Thông đt vô sanh gi là nghip

Sanh pháp hai duyên t là căn

T bi vô duyên gi là nghip

Vô s úy pháp gi là căn

Hay tuyên chánh pháp gi là nghip

Sáu chánh nim x gi là căn

Nghĩa ca lc nim gi là nghip

Hay t li ích gi là căn

T li li tha gi là nghip

Th trì chánh pháp gi là căn

Hay vì ngưi nói gi là nghip

Còn dư li mt đi là căn

Ti hu thân thì gi là nghip

Nếu tâm B Tát đưc bt thi

Thì hay biết rõ hu căn nghip

Có th chng đưc vô sanh nhn

Có th m ca đi B đ.

 

Đà La Ni T Ti Vương đi B Tát bch Pht : « Bch đc Thế Tôn ! Pháp đưc đc Pht nói chng th nghĩ bàn, Vô thưng B đ cũng chng th nghĩ bàn. Ti sao, vì chng phi là danh t đ nói, vì chng nhiếp thuc danh t, vì pháp đưc Như Lai nói vô lưng vô biên, vì nhp vào vô lưng vô biên pháp môn, vì thp nh nhơn duyên rt sâu khó hiu, vì k chp thy hai pháp thì chng biết đưc, vì ngưi li trí ln ln biết, vì chng phi lc tình ch biết đưc, vì chng phi cnh gii ca trí hu Nh tha.

 

Bch đc Thế Tôn ! Vô thưng B đ như vy đu là n ca tt c pháp, chng th to tác đưc như hư không, ri lìa nhà ca nên chng phi nhà ca, biết tt c hành cũng biết tt c nhơn qu ca tt c chúng sanh. Nht thiết trí rng ln vô biên, trang nghiêm tt c vô lưng pháp lành, hay vì pháp lành mà làm bát đng thn thông đ hin bày cho ngưi, vi ngưi nh đo dy cho vô nh, dy cho hiu chư Pht bình đng vô sai bit, không có t không có nghĩa chng th tuyên nói đưc, chng th lng nghe đưc, hay dy chúng sanh khi chánh Tam bu và ba môn gii thoát, gii thoát ba cõi dy cho ba th hu, do kim cương đnh an tr tt c chánh pháp chư Pht, nghe trn tt c chư Pht trí hu, li ích tt c chúng sanh, cũng hay tuyên thuyết tt c Pht pháp.

 

Bch đc Thế Tôn ! Nếu có thin nam thin n có th tán thán B đ Vô thưng có bao nhiêu công đc như vy đưc nghe kinh đin Đi tha phương đng ny, hay th trì đc tng biên chép din nói, thì gi ngưi y là có th báo đưc ơn chư Pht ».

 

Đc Pht phán dy : « Đúng như vy, ny Đà La Ni T Ti Vương. Như li ông đã nói đưc vô lưng công đc.

 

Ny thin nam t ! Đem tht bu đy c mưi phương thế gii chư Pht dâng hiến lên Như Lai đưc công đc cùng ngưi hay th trì kinh ny và đc tng biên chép gii nói nghĩa kinh đưc công đc đng nhau không khác”.

 

By gi đc Thế Tôn bo chư B Tát : “ Chư thin nam t ! Trong đi chúng đây, sau khi Pht dit đ, ai có th h trì Vô thưng B đ như vy, và rng nói nghĩa cho chánh pháp còn thế gian đưc lâu”.

 

By gi trong pháp hi đi chúng có chư B Tát và chư Thiên chư Nhơn đu riêng sáu vn c đng thanh bch Pht : “Sau khi đc Như Lai Thế Tôn dit đ, chúng tôi có th h trì Vô thưng B đ như vy và rng nói nghĩa cho chánh pháp đưc còn lâu. Nguyn cu đc Như Lai Thế Tôn gia h nguyn lc cho”.

 

Đc Thế Tôn nói k rng :

 

Nếu ta thit đng thp phương Pht

Qua bn sanh t bin kh ln

Công đc vô thưng pháp như vy

Đáng phi còn lâu không dit mt

Nếu ta vô lưng đi tu t

Chơn thit vì li các chúng sanh

Xem chúng bình đng không có hai

Vì vy chánh pháp đưc còn lâu

Nếu ta có đ hai trang nghiêm

Trong vô lưng đi li chúng sanh

Đem hai trang nghiêm đ chúng sanh

Vì vy chánh pháp đưc còn lâu

Nếu hay phá hoi phin não kiết

Và cũng tr dit các tà kiến

Đy đ tt c các pháp lành

Nên hay gii phát nguyn lc ny.

 

Ny chư thin nam t ! Chng riêng gì các đi chúng tt c Tri Ngưi tt c Ma Phm đây, sau khi ta dit đ đu có th h trì chánh pháp như vy. Ny chư thin nam t ! Hư không có th làm hình sc, hình sc có th làm hư không, thn thông nguyn lc ca Pht không th làm khác đưc.

 

By gi T Thiên Vương xưng lên rng : “ Nếu có ngưi, sau khi đc Pht dit đ, có th th trì đc tng biên chép kinh ny và gii nói nghĩa kinh, chúng tôi s thưng theo dõi đ th h”.

 

Chư Phm Thiên nói : “ Chúng tôi s x thin đnh diu lc đ th h ngưi y”.

 

Tri Đâu Sut Đà cũng nói : “ Chúng tôi s th h các đ t th trì kinh ny”.

 

Ma Vương Ba Tun bch đc Pht : “Bch đc Thế Tôn ! Nếu có ngưi hay th trì kinh ny thì tôi nơi ngưi y trn không gây ma nghip ma s”.

 

Công Đc Tng Thiên T nói : “Bch đc Thế Tôn ! Tt c chư Pht Vô thưng B đ đu trong kinh ny. Nếu có ngưi hay th trì đc tng biên chép gii nói, nên biết ngưi ny s đưc B đ”.

 

Di Lc B Tát nói : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi s ti Tri Đâu Sut Đà rng tuyên nói kinh đin vô thưng ny”.

 

Tôn gi Đi Ca Diếp nói : “ Bch đc Thế Tôn ! Hàng Thanh Văn tôi trí hu du kém cũng cn phi theo sc ca mình mà th trì đc tng tuyên nói nghĩa kinh ny”.

 

Tôn gi A Nan bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Tôi nơi kinh ny chơn thit th trì chng đ mt mt ch mt câu như t ming đc Pht phát ra không sai khác. Nếu có ngưi phát tâm B đ, tôi s vì ngưi y mà din nói rng”.

 

Đc Pht phán rng : “ Lành thay, lành thay, ny chư thin nam t ! Các ông đu có th sau khi ta dit đ h trì chánh pháp chng cho dt mt.

 

Ny chư thin nam t ! Nếu có chúng sanh cu pháp Đi tha chưa đưc pháp nhn mà th trì kinh ny, nên biết ngưi ny chng quá by đc Pht s đưc th ký. Nếu là ngưi Thanh Văn mà hay th trì kinh ny, lúc Di Lc xut thế thành Pht, thì ngưi y s trong pháp hi đu tiên.

 

Nếu là hàng Duyên Giác mà có ngưi th trì kinh ny, sau khi ta dit đ, thì ngưi y s đưc thành đo chúng”.

 

Lúc đc Thế Tôn nói pháp ny , vô lưng chúng sanh phát tâm Vô thưng Chánh đng Chánh giác, vô lưng chúng sanh thành tu pháp nhn, vô lưng thế gii chn đng sáu cách.

 

Chư B Tát t mưi phương thế gii đến d pháp hi mang hương hoa tt và các loi k nhc phan lng dâng cúng đc Pht đu xưng lên rng : “Chúng tôi đến trong tht bu đi phưng đình ny đưc li ích lành rt ln, nếu chúng tôi mà có chút ít phưc đc, nguyn đem phưc lc y làm cho đc Pht Thích Ca Mâu Ni li lâu thế gian, kinh đin ny lưu b khp mưi phương thế gii không h hư mt. Nếu có hàng Ưu Bà Tc, Ưu Bà Di th trì kinh ny, thì làm cho h xa lìa ưu su s st không có các bnh kh”.

 

Đà La Ni T Ti Vương đi B Tát nói : « Bch đc Thế Tôn ! Ch thuyết pháp hôm nay vô lưng vô biên chng th nghĩ bàn, tt c tà pháp chng th lay đng đưc, đây là căn bn ca tt c pháp lành, là căn bn ca tam tha, li là ca vào ca tt c pháp.

 

Nếu có chúng sanh hi pháp ny tên gi là gì và th trì thế nào, thì s đáp h thế nào, xin đc Thế Tôn ch dy cho”.

 

Đc Pht phán bo : “ Ny thin nam t ! Đây gi là đi bi nói pháp đi bi tên là Như Lai nghip th ký cho B Tát. Các ông phi th trì như vy”.

 

Đc Pht nói kinh ny ri, tt c đi chúng Tri Ngưi vui mng đnh đi tin th phng hành.



BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog