Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

 ĐI BO TÍCH


QUYN 138



PHÁP HI HƯ KHÔNG MC

TH NĂM MƯƠI CHÍN

 

Tôi nghe như vy: Đc Pht Thích Ca Mâu Ni Như Lai ng Cúng Đng Chánh Giác vn Đi Bu Phưng Đình gia hai cõi Dc gii và Sc gii, cùng vô lưng Tỳ Kheo Tăng và chư Đi B Tát câu hi thuyết pháp.

 

Lúc by gi các Tôn gi Xá Li Pht, Đi Mc Kin Liên v.v… xut gia chưa bao lâu. Do nhân duyên các Tôn gi y mà đc Pht nói pháp Thanh Văn tp T chơn đế. Trong đi chúng có các hng ngưi gc ngoi đo căn tánh ám đn t cho mình có trí hu nên khi tâm đi kiêu mn, thng mn, phi pháp mn, chưa đưc chng qu th hai th ba th tư, vì vy mà đc Thế Tôn nói pháp trung đo đ lìa các ác phin não như vy.

 

Lúc đc Như Lai Thế Tôn nói nghĩa trung đo y, các hng ngưi như vy đu lun nói đon kiến ngã kiến.

Đc Thế Tôn nghĩ rng: đáng thương thay cho các ngưi y vì h gc ngoi đo nên du nhp vào Pht pháp mà sanh đi mn, trong ch chưa đưc mà tưng mình đã đưc, trong ch chưa biết mà tưng mình đã biết, trong như pháp mà chng tu hành, du thun T đế mà chng có th đưc T vô ngi trí nhn đến chng đưc chng đ T qu.

Đc Thế Tôn hai tay đưa lên nm tràng hoa chiêm bà phát đi th nguyn. Do sc th nguyn trong tràng hoa xut sanh bn báu: mt là Đế Thích bu, hai là Thiên Quang bu, ba là Kim Cương Quang bu và bn là Thng Chư Quang bu. Trong mi mt báu đu phát ánh sáng ln chiếu khp Ta Bà thế gii ny. Bn báu phát ánh sáng ln ri, đc Thế Tôn ném lên hư không. Trong tràng hoa y lin có tiếng nói k rng:

Du co râu tóc chng b kiết

Du mc nhim y chng lìa nhim

Th Pht làm thy chng nghe li

Ngưi như vy làm nhơ đi chúng

Như Lai lúc tuyên nói chánh pháp

Li chng chí tâm lng tai nghe

Ngưi y chng đưc nghĩa chơn tht

Cũng chng lìa đưc các phin não

Nếu ngưi thy đưc thit pháp tánh

Ngưi ny phá hoi vô minh mn

Nếu đưc thân cn thin tri thc

Ngưi ny mau đưc v cam l

Nếu hay qu trách li sanh t

Ngưi ny mau đưc đến b kia

Ngưi ny có đ gii đa văn

Cũng đưc đ thin đnh trí hu

Nếu hay phá đưc ma phin não

Xa lìa m ma và t ma

Xô dp thiên ma và quyến thuc

Thưng nên gn k Vô Thưng Tôn.

Trong tràng hoa hư không phát tiếng nói k y ri, nhng đ t Thanh Văn có lòng kiêu mn đu t nghĩ rng đc Như Lai biết ta có tâm ô nhim nên vì ta mà hin thn lc nói k như vy. Suy nghĩ ri trong lòng sanh đi tàm quí. Trong t thiên h các đ t Pht cũng sanh lòng đi tàm quí như vy, tt c đu đến tp hi bên đc Pht.

Lúc by gi trăm ngàn vn c Thanh Văn đi chúng đu đến t tp. Đc Pht biết chúng hi đã đnh lin vì đi chúng mà nói tp T chơn đế.

Tràng hoa báu y đi thng qua phương Nam quá chín vn hai ngàn hng hà sa s thế gii chư Pht, nơi đó có thế gii tên là Kim Cương Quang Tng, chúng sanh thế gii y có đ ngũ trưc, Pht Thế Tôn cõi âý hiu là Kim Cương Quang Minh Công Đc Như Lai, ng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thin Th, Thế Gian Gii, Vô Thưng Sĩ, Điu Ng Trưng Phu, Thiên Nhơn Sư, Pht Thế Tôn, cũng vì t chúng đi hi mà tuyên nói tp T chơn đế pháp. Chư B Tát Thanh Văn t chúng trong đi hi y thy tràng hoa báu đi quang minh tr trên hư không ngay đnh Pht, lin bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Tràng hoa báu như vy t đâu bay đến và ai sai s nó?”.

Đc Pht Kim Cương Quang Minh Công Đc nói: “Ny các thin nam t! Phương Bc cách đây chín vn hai ngàn hng hà sa s thế gii chư Pht có thế gii tên là Ta Bà có Pht Thế Tôn hiu là Thích Ca Mâu Ni Như Lai, ng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thin Th, Thế Gian Gii, Vô Thưng Sĩ, Điu Ng Trưng Phu, Thiên Nhơn Sư, Pht Thế Tôn vì đi hi t chúng tuyên nói pháp tp T chơn đế như thế gii ta đây không khác.

Các thin nam t! Thế gii Ta Bà y, chúng sanh có đ ngũ trưc rt là si ám thô l khinh tháo sanh lòng đi kiêu mn gây nhiu nghip ác khó điu khó gii, vì vy nên Thích Ca Như Lai làm đi tp hi trong đi chúng Thanh Văn tp hi y mà din nói chánh pháp đ phá hoi nhng ác s ln như vy. Chúng sanh thế gii y nơi chưa đưc cho mình đã đưc, nơi chưa chng tưng mình đã chng, nơi chưa tu tp tưng mình đã tu tp. Vì c y nên Pht Thích Ca Mâu Ni mun thuyết pháp rng ln như pháp tu hành đ phá hoi lòng đi kiêu mn y. Vì mun đi chúng y đưc tn trí và vô sanh trí nên Pht y mun tuyên nói pháp hành Hư Không Mc, đ đưc các qu Thanh Văn, qu Duyên Giác, qu Pht, mun khai th Như Lai vô thưng pháp tng, nên Pht y sai tràng hoa báu ny đến đây xin dc nơi ta, nay ta gi dc cho đó và ta mun đem Pháp Mc đà la ni tng cho kia đ làm tin, có th làm vô lưng vi diu quang minh, hay làm khô tt c phin não, hay th trì tt c pháp đưc nghe chng quên mt, hay làm sch tt c cu nhơ nơi tâm, hay h tt c thin cm gii, hay nhp tt c đi trí hu, hay h tt c tam mui vô thưng, hay h tâm mình sanh lòng vui cho ngưi th trì thánh pháp xa lìa các tt bnh, cu thin pháp gì thì lin đưc như nguyn, lin đưc tăng trưng tt c đ cn dùng sanh sng, cũng hay trưng dưng tt c thin căn, hay điu phc ác vương và t tánh, các ác qu thn điu thú đc trùng, hay h trì tt c ci pháp lành, hay đưc tt c pháp Pht nhn đến đưc mưi tám pháp bt cng pháp. Vì vy nên ta mun sai Pháp Mc đà la ni như vy đến thế gii Ta Bà kia tng Thích Ca Như Lai”.

Pht Kim Cương Quang Minh Công Đc bo đng t Kim Cương Sơn rng: “Ny Kim Cương Sơn! Ông nên qua thế gii Ta Bà xưng danh t ta mà thăm hi Thích Ca Như Lai mà bch Pht y rng: Kim Cương Quang Minh Công Đc Như Lai dâng môn Pháp Mc đà la ni ny xa tng Thế Tôn”.

Kim Cương Sơn đng t bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Lành thay lành thay, tôi cũng mun đến kính l đc Pht y và mun thưa hi pháp chưa tng đưc nghe là Hư Không Mc pháp môn”.

Còn có sáu vn c đi B Tát, tám vn c Thanh Văn đng thanh bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Chúng tôi cũng mun đến Ta Bà thế gii kính l Thích Ca Mâu Ni Như Lai và mun hc hi pháp môn Hư Không Mc chưa tng đưc nghe. Duy nguyn Như Lai gia thn lc cho chúng tôi đưc qua đến thế gii y”.

Pht Kim Cương Quang Minh Công Đc nói: “Lành thay lành thay! Các thin nam t nên biết là phi lúc. Kim Cương Sơn đng t có th điu phc các ngưi, là thin tri thc ca các ngưi”.

Đc Pht bo Kim Cương Sơn đng t : “Ny Kim Cương Sơn! Lng nghe lng nghe, ta s vì ông mà nói môn Pháp Mc đà la ni.

Lin nói chú rng:

A bà, a bà a bà, nang na xà sa tra, ma ha ma khê, ma ha tha sa bà sa, th d đê, a tha, na bà na tha n, Pht xà la di, an lũ li di, xà la ca tha, a na nu đc xoa, phm phc bà, na bà trà bà, lc xoa l giá na, sa tra khê bà, đà la ni mu xà, ba la già trác bà, tỳ na xí, bà na tỳ phu, a na ca tha, chiên trà mế tu, bà la khê đa, tu l giá na, l giá na bà, l giá xà nang bà bà tư, sá ha.

Ny Kim Cương Sơn! Ông nên th trì đc tng thơ t đà la ni y, đến Ta Bà thế gii thăm hi Thích Ca Như Lai, như li ta mà bch Pht y rng: T b đ t có thích th pháp chăng? Ngưi t tánh có hay cúng dưng chăng? Tâm chúng sanh có trưc lon chăng? H có thưng hay gn k Như Lai chăng? H có hay tôn trng tán thán Pht chăng? Chánh pháp Pht có đưc thêm rng lưu b chăng? Pht Kim Cương Quang Minh Công Đc Như Lai xa tng Thế Tôn môn Pháp Mc đà la ni ny hay làm ánh sáng ln khô cháy tt c ác phin não nhn đến làm cho chúng sanh đưc Pht thp bát bt cng pháp”.

Kim Cương Sơn đng t tuân Pht dy th trì đc tng thơ t môn Pháp Mc đà la ni ri bo các đi chúng rng: Nếu mun đến thế gii Ta Bà kính l Pht Thích Ca Mâu Ni và hi hc pháp môn Hư Không Mc chưa tng đưc nghe y thì phi xa lìa tt c sc tưng, cũng ch nh tưng phân bit, mà phi thưng tu tp tưng hư không, xa lìa tt c tưng th x, buông b tt c tưng trn lao, m các kiết phưc, chuyên nim hư không”.

Đi chúng đng thanh nói: “Lành thay, lành thay, thưa đng t!”.

Đi chúng lin đến trưc Pht đnh l. L Pht ri nhiếp nim quán tưng hư không, trong thi gian mt nim đến Ta Bà thế gii ch Thích Ca Như Lai. Đến ri kính l Pht cúng dưng cung kính tôn trng tán thán hu nhiu ba vòng qua mt phía chp tay mà đng.

Lúc y tràng hoa báu li đi thng qua phương Tây quá tám vn c thế gii chư Pht có thế gii tên là Hu Ám đ ngũ trưc, có Pht hiu Trí Tràng Như Lai, ng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thin Th, Thế Gian Gii, Vô Thưng Sĩ, Điu Ng Trưng Phu, Thiên Nhơn Sư, Pht Thế Tôn cũng vì t chúng tuyên nói pháp tp T chơn đế. Chư B Tát, Thanh Văn t chúng thy tràng hoa báu đi quang minh dng trên không ngay đnh đc Pht lin bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Tràng hoa báu y t đâu đến và ai sai s nó?”.

Đc Pht Trí Tràng Như Lai nói: “Ny các thin nam t! Phương Đông cách đây tám vn c thế gii chư Pht, có thế gii tên Ta Bà đ ngũ trưc. Pht Thế Tôn hiu Thích Ca Mâu Ni Như Lai đ mưi hiu cũng vì t chúng tuyên nói pháp tp T chơn đế như ta đây không khác, cho đến vì mun khai th pháp tng Như Lai nên sai tràng hoa báu ny đến xin dc nơi ta, ta cho đó và mun tng Pht y môn Tnh Mc đà la ni hay làm ánh sáng ln khô cháy các ác phin não nhn đến có th đưc Pht thp bát bt cng pháp”.

Đc Trí Tràng Như Lai bo Thng Tràng đng t rng: “Ông nên đến Ta Bà thế gii xưng danh t ta mà thăm hi đc Pht y và đem môn Tnh Mc đà la ni xa tng”.

Lúc y có vô lưng B Tát Thanh Văn đng bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Lành thay, lành thay, chúng tôi cũng mun đến thế gii Ta Bà kính l Thích Ca Như Lai cùng mun hi hc pháp môn Hư Không Mc chưa tng đưc nghe”.

Nhn đến Pht Trí Tràng lin nói thn chú rng:

Vt lc ha, vt lc ha, vt lc ha, vt lc ha, a bà vt lc ha, tát tha vt lc ha, tu bà xa vt lc ha, na bà vt lc ha, tu ph bà, a năng già, đê t xoa, xà xà tư la, na bà áo nam, khê già bát la, na la na diêm, túc sa, sí xa tư la, a bà la tư la, ma ha bách kỳ xà na, a na sim đa la, a bà khê già, na du đa sim đà la, sa ph la, a nang già già, na la noa, sa giá, th lưu đa kit bà xí na, sá ha.

Ny Thng Tràng! Ông nên th trì đc tng thơ t đà la ni y. Nhn đến qua mt phía chp tay đng”.

Lúc y tràng hoa báu đi quang minh đi thng qua phương Bc quá chín vn chín c thế gii chư Pht, có thế gii tên là Vi Thưng đ ngũ trưc, Pht hiu là Phát Quang Minh Công Đc Như Lai đ mưi hiu cũng vì hàng t chúng tuyên nói pháp tp T chơn đế. Trong pháp hi chư B Tát, chư Thanh Văn và t chúng thy tràng hoa báu dng hư không ngay đnh Pht, lin bch hi rng: “Bch đc Thế Tôn! Tràng hoa báu y t đâu đến và ai sai khiến nó?”.

Đc Pht Phát Quang Minh Công Đc nói: “Ny các thin nam t! Phương Nam cách đây chín vn chín c thế gii chư Pht có thế gii tên là Ta Bà đ ngũ trưc, Pht hiu là Thích Ca Mâu Ni Như Lai đ mưi hiu vì hàng t chúng tuyên nói pháp tp T chơn đế như nơi đây không khác, nhn đến vì mun khai pháp tng Như Lai nên sai tràng hoa t bu ny đến xin dc nơi ta. Nay ta gi dc cho đó và mun tng môn Quang Mc đà la ni có th làm ánh sáng ln khô cháy ác phin não, nhn đến hay đưc Như Lai thp bát bt cng pháp”.

Đc Pht bo Thng Ý đng t rng: “Ny Thng Ý! Ông nên đến thế gii Ta Bà xưng danh t ca ta thăm hi Pht Thích Ca Mâu Ni, đem môn Quang Mc đà la ni đây xa tng Như Lai y”.

Trong đi chúng còn có vô lưng B Tát, Thanh Văn đng bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Thin tai, thin tai, chúng tôi cũng mun đến đó kính l Pht Thích Ca và hi hc pháp môn Hư Không Mc mà chúng tôi chưa tng đưc nghe, nhn đến Pht Phát Quang Minh Công Đc lin nói chú rng: “Xà bà ma, xà bà ma, xà bà ma, a câu lô tra, t bà xà bà, ma ha đà ma khê bà, a ra xà, san b đà, nang khê bà, a ra xà bà bà, ra xà bà bà, xà kỳ xoa xà bà bà, ma hê xà bà ni bn đà, tỳ mâu giá bà bà, na ra xà noa bà bà, chưc thu bà bà, thâu lô đa bà bà, thâu lô đa bà bà, già hn noa bà bà, th chúc bà bà, ca xà bà bà, cht đa bà bà, sa mu đà ra bà bà, cc ra noa bà bà, st na tu lưu kỳ bà bà, soá ha”.

Ny Thng Ý! Ông nên th trì đc tng thơ t môn Quang mc đà la ni y đến Ta Bà thế gii, nhn đến qua mt phía chp tay đng”.

Lúc y tràng hoa bn báu đi thng qua phương Đông quá sáu vn ngàn c thế gii chư Pht, có thế gii tên là Bu Đnh đ ngũ trưc, Pht hiu là Bu Cái Quang Minh Công Đc Như Lai đ mưi hiu đang vì hàng t chúng tuyên nói pháp tp T chơn đế. Trong pháp hi các B Tát, Thanh Văn t chúng thy tràng hoa báu đi quang minh tr hư không ngay đnh đc Pht lin bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Tràng hoa t bu y t đâu đến và ai sai khiến nó?”.

Đc Bu Cái Quang Minh Công Đc Như Lai nói: “Các thin nam t! Phương Tây cách đây sáu vn ngàn c thế gii chư Pht có thế gii tên là Ta Bà đ ngũ trưc, Pht hiu là Thích Ca Mâu Ni Như Lai đ mưi hiu đang vì t chúng tuyên nói pháp tp T chơn đế như ti đây không khác, nhn đến vì mun khai pháp tng Như Lai nên sai tràng hoa t bu y đến xin dc nơi ta. Nay ta gi dc cho đó, và mun tng cho đó môn Thánh mc đà la ni hay làm ánh sáng ln khô cháy ác phin não nhn đến đưc Như Lai thp bát bt cng pháp”.

Đc Pht lin bo Hư không Thanh đng t rng: “Ny Hư không Thanh! Ông nên đến thế gii Ta Bà xưng danh t ta thăm hi Pht Thích Ca Mâu Ni Như Lai và đem dâng môn Thánh mc đà la ni xa tng”.

Nhn đến còn có vô lưng B Tát Thanh Văn đi chúng đng thanh bch Pht rng: “Bch đc Thế Tôn! Lành thay, lành thay, chúng tôi cũng mun đến Ta Bà thế gii kính l Pht Thích Ca Mâu Ni Như Lai và hi hc pháp môn Hư Không Mc mà chúng tôi chưa tng đưc nghe”.

Đc Pht Bu Cái Quang Minh Công Đc lin nói chú rng: “A la ma, a la ma, a la ma, xà xà ra xà, t lê xà ra xà, già xà phu, bà ra xà la, a na giá, a khê sa ra, khê già sa xà na, na ô ha, na ra xà na ô ha, ma hê thp ba la giá ma, a ma ni ha, ha xà bà li la, chưc thu giá ma, chưc thu sa chưc thu na, na bà na bà ma xà, a bà khê bà, xa bà na bà, khê già thin lũ, sa ra chiên đà ra, ma hê thp ba la ni la na bà, sa đàn ma xoa xà, sá ha.

Ny Hư Không Thanh! Ông nên th trì đc tng thư t môn Thánh mc đà la ni y qua thế gii Ta Bà, nhn đến qua mt phía đng chp tay”.

By gi bn đng t B Tát biến thế gii ny bng phng, đy đ nhng hương hoa phan lng by báu cúng dương đc Pht. Tt c cung chư Thiên, cung A Tu La đu b chn đng sáu cách. Chư Thiên vui mng đu th h lc đu đem dâng hương hoa phan lng by báu các th k nhc cúng dưng Pht.

Bn đng t cúng dưng Pht ri thăng lên hư không cao by cây đa la tay cm t bu nói k tán thán:

Pht là vua sáng ln thanh tnh

Vì chúng sanh nói pháp cam l

Vi chúng sanh lòng Pht như đt

Đi bu thương ch thương tt c

Vì chúng sanh nói pháp thanh tnh

Khiến lìa các kh và phin não

Tâm Pht bình đng như hư không

Li Pht vi diu biết chơn đo

Đy đ gii cm và trí hu

Dt hn phin não mưa cam l

Vì ngưi khát pháp Pht xut thế

Đuc hu sáng ln phá ti tăm

Du k không tu bát thánh đo

Và ngưi đưc chng qu gii thoát

Như Lai bình đng thương xót đng

Ban cho Nhơn Thiên tnh pháp nhãn

Hay đ chúng sanh khi sanh t

Hay ban vô thưng ca by báu

Hay khiến chúng sanh nhàm sanh t

Tu trn ba mươi by đo phm

Pháp đã mt lâu nay Pht dy

Vì vy đưc gi Vô Thưng Tôn

Chúng sanh bn phương đã tp hi

Duy nguyn xót thương chuyn pháp luân.

Đi chúng trong pháp hi ny lòng sanh vui mng đu nói rng: “Vô lưng vô biên đi chúng t đâu đến, tt c đu oai nghi thanh tnh đ vô lưng đc, tàm quí trí hu đu trn đ thành tu, t trưc chúng ta chưa tng thy chư Đi Tiên ngũ thông sc thân vi diu như vy”.

Đc Pht bo Tôn gi Kiu Trn Như: “Ny Kiu Trn Như! Bn phương có vô lưng B Tát đu đến tp hi đ đưc nghe pháp. Nay nên chí tâm thanh tnh ý nim”.

Đc Pht dùng âm thanh vi diu bo bn đng t rng: “Các thin nam t! Các ông đến đây rt tt. Các ông t phương nào đến và đến đ làm gì?”.

Bn đng t kính l chân Pht đi nhiu giáp vòng. Kim Cương Sơn đng t bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Nam phương cách đây chín vn hai ngàn hng hà sa thế gii chư Pht, có thế gii tên là Kim Cương Quang Tng đ ngũ trưc, Pht Thế Tôn hiu là Kim Cương Quang Minh Công Đc Như Lai đ mưi hiu đang vì t chúng tuyên nói pháp tp T chơn đế.

Đc Kim Cương Quang Minh Công Đc Như Lai sai tôi đến thế gii Ta Bà ny thăm hi đc Thế Tôn và mun nghe pháp môn Hư Không Mc.

Bch đc Thế Tôn! Pht Kim Cương Quang Minh Công Đc trí kính ân cn thăm hi Thế Tôn và sai dâng tng môn Pháp mc đà la ni hay làm ánh sáng ln khô cháy ác phin não, nhn đến đưc Như Lai thp bát bt cng pháp”.

Kim Cương Sơn đng t lin trưc Pht nói chú như vy. Ba đng t đng t kia cũng bch thưa và nói chú như vy.

Bn đng t nói chú ri, đi đa chn đng sáu cách. Tt c Long Vương đu nói rng: “Chúng tôi cũng s đng đến ch Pht”.

Phương Đông có hai Long Vương tên là Ngưu H và Bu H cùng sáu vn Long Vương.

Phương Nam có hai Long Vương tên là Vi Nguyt và Bà T cùng by vn Long Vương.

Phương Tây và phương Bc mi phương cũng có hai Long Vương cùng mưi vn Long Vương.

Bn phương chư Long Vương đến ch Pht kính l chưn Pht bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Chúng tôi đu có th th trì đc tng thơ t các đà la ni như vy. Nếu có hàng t chúng hay th trì đc tng thơ t các đà la ni như vy chúng tôi s thành tâm th h”.

Nưc Quy Tư có mt Long Vương tên là Hi Đc em trai Long Vương A Na Bà Đt Đa cùng chín vn Long Vương.

Nưc Vu Đin có mt Long Vương tên là Lc Tng Bu cũng là em trai Long Vương A Na Bà Đt Đa cùng mt vn tám ngàn Long Vương.

Nưc Ba La Vit có mt Long Vương tên là Sơn Đc cũng là em trai Long Vương A Na Bà Đt Đa cùng hai vn Long Vương.

Nưc Sư T có mt Long Vương tên là Bu Tng cùng bn vn tám ngàn Long Vương.

Nưc Tỳ Đ có mt Long Vương tên là Trưng Phát cùng bn vn ba ngàn Long Vương.

Núi Nim Mt Xa có mt Long Vương tên là Bà Tu Cát cùng tám ngàn Long Vương.

Nưc Ô Trành có mt Long Vương tên là A Bát La La cùng hai vn năm ngàn Long Vương.

Nưc Càn Đà La có mt Long Vương tên là Y La Bát Đa cùng ba vn Long Vương.

Nưc Chơn Đơn có mt Long Vương tên là Tam Giác cùng tám ngàn Long Vương.

Nan Đà Long Vương, Bt Nan Đà Long Vương cùng vô lưng Long Vương.

Các Long Vương như vy đng đến ch Pht kính l bch Pht rng: “Bch đc Thế Tôn! Chúng tôi có th th trì đc tng thơ t các môn đà la ni như vy chng quên chng mt mt ch”.

Đc Pht nói: “Lành thay lành thay! Chư Long Vương chơn thit hay th h chánh pháp”.

Đc Pht bo Thiên N Chánh Ng rng: “Ny Thiên N! Nhà ngưi có th th h chánh pháp Như Lai chăng?”.

Chánh Ng Thiên N bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Lúc Như Lai còn ti thế gian và lúc sau khi Pht dit đ, x nào có các đà la ni như vy lưu b tôi s th h x y. Ngưi nào th trì, tuỳ ch cn dùng tôi đu cung cp đ. Nếu ai mun thy thân tôi, tôi s vì h mà hin thân.

Bch đc Thế Tôn! Nếu hàng t chúng có ai mun thy tôi, ngưi y nên sch thân mình trì gii tinh tiến, trong mt ngày tm gi ba ln, đon thc ba ngày riêng nơi tch tĩnh, hoc bên tưng Pht, hoc trong tháp, hoc tĩnh tht, dùng các hương hoa các phan lng cùng các th nưc thơm ngon cúng dưng Pht, day mt v hưng chánh Đông tng chu như vy:

Bà tra trí, bà tra trí, hưu lâu, hưu lâu, đn đu lâu, đn đu lâu, khê tra, khê tra, t sá ha.

Đã tng chú như vy ri, tôi s đến đó tuỳ ch nguyn cu ca t chúng tôi s làm cho đưc thành tu tt c. Nếu tôi không đến đó, là khi di thp phương chư Pht, cũng ch khiến tôi thành Vô thưng B đ”.

Đc Pht bo La Hu A Tu La Vương, Tỳ Ma Cht Đa A Tu La Vương, Tỳ Lâu Giá Na A Tu La Vương rng: “Nay Pht đem các đà la ni như vy phó chúc chư A Tu La Vương, ti sao, vì các ông có đi lc thế, có chúng sanh nào chng tin thì các ông có th làm h tin”.

Chư A Tu La Vương bch rng: “Lành thay, bch đc Thế Tôn! Chúng tôi s h trì. Lúc Pht ti thế và lúc sau khi Pht dit đ, nếu có hàng t chúng hay th trì đc tng thơ t các đà la ni như vy, chúng tôi có th s ban cho h tám s: mt là mnh m, hai là thích nghe hc chánh pháp, ba là tâm không s st, bn là thưng sáng không ti, năm là thin nguyên đy đ, sáu là gii thoát, by là bin tài và tám là thin pháp tăng trưng. Nếu có A Tu La nào làm não ngưi y chúng tôi lin trng tr. Nếu nơi thế gii ny mà chng th h Pht pháp thì là khi di thp phương chư Pht Thế Tôn vy”.

Đc Pht quan sát t chúng ri, bo Kiu Trn Như Tỳ Kheo rng: “Ny Kiu Trn Như! Tt c đi chúng rt thích nghe pháp. Vô lưng chúng sanh trong vô lưng thế gii đu vì nghe pháp mà đến đây tp hi, đu mun biết pháp hành phương tin thành đi trí hu, xa lìa tham dc và tt c phin não, chơn thit biết rõ pháp hành phương tin”.

Tôn gi Kiu Trn Như bch rng: “Lành thay đc Thế Tôn, thit đúng như li Pht dy. Bn phương thế gii có vô lưng B Tát đu đem li gi dc ca chư Pht đến đây và mun hi hc pháp hành Hư Không Mc. Nay chánh là phi lúc xin Pht thương xót vì chúng sanh mà tuyên nói đó.

Bch đc Thế Tôn! Đưc nói là pháp hành, pháp hành Tỳ Kheo. Thế nào gi là pháp hành Tỳ Kheo?”.

Đc Pht nói: “Ny Kiu Trn Như! Chí tâm lng nghe, Pht s vì ông mà gii nói.

Nếu có Tỳ Kheo đc tng mưi hai b kinh Như Lai, đó là Tu đa la nhn đến Ưu bà đ xá, đây gi là thích đc ch chng gi là pháp hành. Còn có Tỳ Kheo đc tng Như Lai mưi hai b kinh thích vì đi chúng tuyên dương rng nói, đây gi là thích nói ch chng gi là pháp hành. Còn có Tỳ Kheo đc tng Như Lai mưi hai b kinh hay rng ging nói suy nghĩ ý nghĩa, đây gi là tư duy mà chng gi là pháp hành. Còn có Tỳ Kheo th trì đc tng Như Lai mưi hai b kinh gii thuyết tư duy quán nghĩa lý, đây gi là thích quán mà chng gi là pháp hành.

Ny Kiu Trn Như! Nếu có Tỳ Kheo hay quán thân tâm, lòng chng tham trưc tt c tưng ngoài khiêm hư h ý chng kiêu chng mn, chng dùng nưc ái tưi rưi rung nghip, cũng chng trong đó gieo ging thc, dt dit giác quán cnh gii đu dt, xa lìa phin não tâm tch tĩnh. Tỳ Kheo như vy, Pht gi là pháp hành. Tỳ Kheo pháp hành y nếu mun đưc Thanh Văn B đ hoc Duyên Giác B đ hoc Như Lai B đ thì có th đưc c.

Ny Kiu Trn Như! Như th lò gm nhi đt sét nhuyn do ri đ trên vòng quay tuỳ ý thành món dùng. Pháp hành Tỳ Kheo cũng như vy.

Nếu có Tỳ Kheo tu pháp hành thì nên quán ba s vic là thân, th và tâm. Quán ba s y ri đưc hai th trí là tn trí và vô sanh trí. Thế nào là tn trí và vô sanh trí?

Ny Kiu Trn Như! Trí hết phin não gi là tn trí, trí hết hu chi gi là vô sanh trí.

Còn na, trí không có hành nhơn gi là tn trí, trí không có hành qu gi là vô sanh trí.

Còn na, trí hết các kiết s gi là tn trí, trí hết phin não gi là vô sanh trí.

Còn na, trí hết các hành gi là tn trí, trí hết tt c hu gi là vô sanh trí.

Còn na, phân bit hết không có vt gi là tn trí, biết rõ các h phưc gii thoát gi là vô sanh trí.

Còn na, biết hết căn gii gi là tn trí, biết hết duyên gii gi là vô sanh trí.

Còn na, chng giác quán phin não, gi là tn trí, chng giác quán qu báo gi là vô sanh trí.

Còn na, trí hết phin não đ tam đa gi là tn trí, trí hết tt c phin não gi là vô sanh trí.

Còn na, sanh ca ta đã hết phm hnh thanh tch gi là tn trí, không còn tha thân trong ba cõi gi là vô sanh trí.

Hai trí như vy gi là mt trí cũng gi mt hnh biết rõ tam đo. Nếu có Tỳ Kheo dt đưc tam đo thì gi là pháp hành.

Có th quán như vy là quán tâm và th.

Thế nào là Tỳ Kheo hay quán sát thân?

Nếu có Tỳ Kheo quán hơi th vào ra, đây gi là quán thân quán th quán tâm.

Thế nào là quán hơi th vào ra?

Hơi th vào ra gi là A na ba na. Th vào là A na, th ra là Ba na. Quán hơi ra vào như ca như ngõ. Nếu có Tỳ Kheo quán như vy đây gi là pháp hành.

Nếu có Tỳ Kheo có th hc có th đếm theo hơi th ra vào lnh nóng dài vn. Hoc khp đy thân, hoc ct tâm nơi đu mũi, hay thy mi cũ, phân bit rõ các tưng, hay quán sanh dit cu xa ma tha khéo vào trong đnh, cũng hay quán sát hơi th thô tế, nhn đến quán ni thân, thân tưng là thân, đây gi là Tỳ Kheo tu tp pháp hành.

Ny Kiu Trn Như! Lúc tu s tc đưc hai s đó là lìa ác gíac quán và quán tưng mo ca hi th. Lúc tu tp tuỳ tc cũng đưc hai s, đó là chuyên nim nim tâm và lìa thin giác quán. Quán hơi lnh nóng cũng đưc hai s, đó là phân bit ra vào và quán tưng tâm s. Lúc quán thân cũng đưc hai s, đó là thân khinh và tâm khinh. Chuyn quán sanh dit cũng đưc hai s, đó là biết tt c pháp là tưng vô thưng và biết tt c pháp là tưng vô lc.

Ny Kiu Trn Như! Pháp hành Tỳ Kheo nim xut nhp tc ct tâm mt ch, có s gim và s tăng.

Thế nào là s gim? Đó là hai đếm là mt, ba đếm là hai, nhn đến mưi đếm là chín.

Thế nào là s tăng? Đó là mt đếm là hai, nhn đến chín đếm là mưi.

C sao li tu s tc, vì phá tt c giác quán vy. Lúc đưc sơ thin quán xut nhp tc và quán tâm tưng. Sơ thin có năm chi là giác, quán, h, lc và đnh. Lúc đ năm chi thì lìa tham sân si.

Nếu có Tỳ Kheo đy đ năm chi thin thì gi là pháp hành, xa lìa năm s, thành tu năm s, tu tp phm hnh thành đi công đc.

Ny Kiu Trn Như! Nếu có Tỳ Kheo có th đưc Nh thin thì gi là pháp hành. Tỳ Kheo ny quán tc nhp xut ct tâm mt ch xa lìa giác và quán đưc đ Nh thin.

Nếu có Tỳ Kheo quán tc nhp xut ct tâm mt ch xa lìa h đưc đ Tam thin.

Nếu có Tỳ Kheo quán tc nhp xut ct tâm mt ch xa lìa h lc bt kh bt lc đưc đ T thin.

Nếu có Tỳ Kheo quán tc nhp xut thì quán ngũ m, nếu quán ngũ m thì gi là pháp hành.

Nếu Tỳ Kheo thy tt c pháp hành sanh dit nhn đến thy tt c phin não sanh dit, đây gi là như pháp nhn.

Nếu Tỳ Kheo thy nhãn rng không nhn đến thy ý thc rng không, đây gi là không nhn.

Nếu Tỳ Kheo thy nhãn không có tưng nhn đến thy ý thc không có tưng, đây gi là vô tưng nhn.

Nếu Tỳ Kheo chng nguyn cu nơi nhãn nhn đến chng nguyn cu nơi ý thc, đây gi là vô nguyn nhn.

Nếu vì chúng sanh mà đi trong sanh t, đây gi là tuỳ thưng chơn đế nhn.

Thế nào là tuỳ căn, tuỳ lc, tuỳ giác quán, nhn đến tuỳ Niết bàn?

Vi các pháp nhãn đến ý thc như vy mà tâm chng th trưc thì gi là tín nhn, đây là tín chng gi là tín căn. Nếu nhiếp thân tâm chng cho to ác thì gi là tinh tiến chng gi là tiến căn. Nếu hay chuyên nim các pháp như vy thì gi là nim chng gi là nim căn. Tâm và tâm s pháp có th ct mt cnh duyên thì gi là đnh chng gi là đnh căn. Nếu có th chng thy các tưng như vy thì gi là hu chng gi là hu căn. Nếu quán nhng vô căn như vy thì gi là pháp hành.

Ny Kiu Trn Như! Nếu có Tỳ Kheo quán đnh pháp, thế đ nht pháp, quán tam gii thoát: không, vô tưng và vô nguyn; vô thưng, kh, không, đây gi là pháp hành, đây gi là không tam mui. Không tam mui y duyên không có th mng, duyên không có t ti. Vô tưng tam mui duyên tn duyên hoi duyên dit duyên ym ly. Vô nguyn tam mui duyên cam l chng phi cam l hành, có cam l hành chng phi duyên cam l. Có không tam mui duyên cam l chng phi cam l hành, có cam l hành chng phi duyên cam l. Vô tưng tam mui duyên cam l chng phi cam l hành, có cam l hành chng phi duyên cam l.

Ny Kiu Trn Như! Nếu có Tỳ Kheo duyên hu dit trang nghiêm nhp vô nguyn tam mui, đây gi là duyên cam l chng phi cam l hành.

Nếu có Tỳ Kheo duyên hu dit mà đưc gii thoát, đây gi là cam l hành chng phi duyên cam l.

Như vô nguyn, không và vô tưng cũng vy.

Ny Kiu Trn Như! Nếu có Tỳ Kheo có th quán như vy, đây gi là pháp hành.

Ny Kiu Trn Như! Nếu có Tỳ Kheo quán th quán tâm, đây gi là pháp hành. Ti sao, vì có th phá hoi hai mươi ngã kiến vy.

Ny Kiu Trn Như! Đon kiến và ngã kiến đu riêng có năm th.

Sc đon nhn đến thc đon đây gi là đon kiến.

Sc ngã nhn đến thc ngã đây gi là năm ngã kiến.

Năm đon kiến phân bit thì có bn mươi bn th, đó là mưi sáu th nói tưng, tám th nói vô tưng, tám th nói phi tưng phi phi tưng, sáu th nói các loi tưng và sáu th nói đon.

Năm ngã kiến phân bit có mưi tám th, đó là bn th đnh nói ngã, bn th nói biên, bn th nói d s và sáu th nói vô cu tam mui.

Ny Kiu Trn Như! Đon kiến và ngã kiến phân bit thành sáu mươi hai kiến.

Hai mươi ngã kiến nhơn duyên có th sanh bn trăm l bn th phin não. Vì ri lìa các phin não như vy mà quán thân tâm đây gi là pháp hành. Tỳ Kheo có th quán thân tâm như vy.

Ny Kiu Trn Như! Thế nào là bát nhơn, thế nào là quyết đnh?

Ny Kiu Trn Như! Ngưi đon kiến nói rng mt nim dt. Ngưi thưng kiến nói rng bát nhn dt. Hai hng ngưi y đu đưc quyết đnh. V sau ri lìa phin não cũng đu không có phòng ngi.

Ny Kiu Trn Như! Ngưi có th đưc bát nhn thì gi là bát nhơn. Ngưi đưc mưi sáu tâm đây gi là quyết đnh, đây gi là như pháp.

Ny Kiu Trn Như! Nếu có Tỳ Kheo thành tu pháp quán xut nhp tc thì đưc bát nhơn cũng gi là quyết đnh.

Ny Kiu Trn Như! Nếu có Tỳ Kheo thành tu s tc thì đưc tín căn nhn đến hu căn. Nếu đưc ngũ căn thì đưc thế gian đ nht pháp. Tỳ Kheo như vy có th phá tt c tâm nghi, đây gi là chơn thit tu tp thánh hnh.

Nếu có Tỳ Kheo thành tu kh trí thì dt mưi th phin não, đây gi là tu tp sơ vô lu tâm quán. Lúc y th đ quán vô nguyn tam mui. Lúc quán vô nguyn tu ba mươi by phm tr đo, đây gi là vô lu đnh trí, đưc kh pháp nhn kh pháp trí, tp pháp nhn tp pháp trí. By gi quán Sc gii ngũ m, Vô Sc gii t m, như Dc gii kh, Sc gii và Vô Sc gii kh cũng như vy. Quán như vy ri dt Sc và Vô Sc mưi tám th phin não. Mưi tám th đã dt ri tư duy như vy: các kh y t nơi nào đến và ai to ra nó. Tư duy như vy biết rõ kh y t ái nhơn duyên, nếu ta không nh r ái như vy thì s sanh kh, vì vy mà quán tp, quán tp như vy ri dt by phin não. Quán Dc gii tp ri, quán Sc gii, Vô Sc gii tp cũng như vy. Quán như vy ri đưc t nhn t trí.

Lúc quán như vy dt mưi ba phin não.

Ny Kiu Trn Như! Ngưi đ bát nhn thì gi là bc bát nhơn pháp.

Dt tp tam gii ri li quán như vy: do nhơn duyên gì mà dt kh và tp? Vì an lc vy. Đi an lc tc là dit đế.

By gi sơ quán Dc gii dit đế đưc dit pháp nhn dt by phin não, Sc và Vô Sc cũng như vy, quán như vy đưc dit t nhn dt mưi hai phin não.

Li quán như vy: do nhơn duyên gì đưc by nhn, biết rng nhơn tu ba mươi by phm tr đo. Do sc bát chánh đo mà biết Dc gii kh tp và dit đế, biết Sc gii và Vô Sc gii kh tp dit đế. Lúc ny kế sanh đo pháp nhn, đưc ri có th dt tám th phin não. Li quán Sc gii và Vô Sc gii đưc đo t nhn dt mưi bn phin não.

Do tu tp pháp quán như vy dt tám mươi tám th phin não, đây gi là quyết đnh. Đưc qu Tu Đà Hoàn đây gi là đưc mưi sáu tâm, đây gi là quyết đnh đưc B đ, đây gi là by ln qua li dt hết tt c kh.

Ny Kiu Trn Như! Có ngưi t tín quyết đnh, có ngưi t pháp quyết đnh. Có ngưi mt đi đưc qu Tu Đà Hoàn nhn đến đưc qu A La Hán. Có ngưi nhp tín căn nhn đến hu căn. Có ngưi tu đnh, có ngưi tu hu. Có ngưi đưc Sơ thin nhn đến T thin đưc nhp quyết đnh, quán tt c hành vô thưng, th đ sanh dit xa lìa tt c pháp phàm phu. Có ngưi quán tt c hành vô thưng, kh, không, bt tnh, chng đưc t ti, không có tch tĩnh, theo duyên mà sanh theo duyên mà dit, quán như vy ri đưc tch tĩnh dit đế, đây gi là Tỳ Kheo như pháp mà hành.

Ny Kiu Trn Như! Như Lai biết rõ tt c chúng sanh các căn li đn, cũng biết tt c chúng sanh tâm tánh tt c phin não tánh, vì vy Như Lai theo ch chúng sanh đáng đưc mà vì h thuyết pháp, tuỳ các phin não tuyên nói đi tr, nên Như Lai đưc gi là Nht thiết chng trí.

Ny Kiu Trn Như! Sau khi Pht Niết bàn, các đ t Pht th trì Như Lai mưi hai b kinh thơ t đc tng, điên đo gii nghĩa, điên đo tuyên nói. Vì điên đo gii nói nên che n pháp tng. Vì che pháp nên gi là Đàm Ma Cúc Đa.

Ny Kiu Trn Như! Sau khi Pht Niết bàn, các đ t Pht th trì Như Lai mưi hai b kinh đc tng thơ t, mà li còn đc tng thơ t gii nói ngoi đin, th trì tam thế và ni ngoi đin phá hoi ngoi đo, hay gii lun nghĩa, nói rng tt c tánh đu đưc th gii, phàm ch vn nn thưng hay đi đáp, vì vy nên gi là Tát Bà Nhã Đế Bà.

Ny Kiu Trn Như! Sau khi Pht Niết bàn, các đ t Pht th trì Như Lai mưi hai b kinh đc tng thơ t nói rng không có ngã và ngưi th, chuyn các phin não dưng như t thi, vì vy nên gi là Ca Diếp Tỳ B.

Ny Kiu Trn Như! Sau khi Pht Niết bàn, các đ t Pht th trì Như Lai mưi hai b kinh đc tng thơ t, chng tr các tưng đa thu ho phong hư không thc, vì vy nên gi là Sa Di Tc B.

Ny Kiu Trn Như! Sau khi Pht Niết bàn, các đ t Pht th trì Như Lai mưi hai b kinh đc tng thơ t, đu nói rng có ngã, chng nói tưng không, dưng như tiu nhi, vì vy nên gi là Bà Ta Phú La.

Ny Kiu Trn Như! Sau khi Pht dit đ, các đ t Pht th trì Như Lai mưi hai b kinh đc tng thơ t, rng rãi xem khp kinh thơ năm b, vì vy nên gi là Ma Ha Tăng Kỳ.

Ny Kiu Trn Như! Năm b như vy du đu d bit mà đu chng phòng ngi chư Pht pháp gii và đi Niết bàn.

Thế nào gi là tuỳ tín hành?

Nếu tin Tam bu có đ tín căn, t tín nhơn duyên nhp vào quyết đnh đưc qu Tu Đà Hoàn, qu Tư Đà Hàm, qu A Na Hàm, quá Sc gii, Vô Sc gii đưc qu A La Hán. T tín đưc gii thoát nên gi là tín gii thoát, cũng gi là nht phn, cũng gi là thân chng, cũng gi là hu gii thoát. Đây gi là tuỳ tín hành.

Thế nào gi là tuỳ pháp hành?

Nếu có ngưi t nơi pháp nhp quyết đnh đy đ hu căn đưc qu Tu Đà Hoàn, qu Tư Đà Hàm, qu A Na Hàm, quá Sc gii, Vô Sc gii đưc qu A La Hán, đây gi là kiến đáo nh phn gii thoát, đây gi là vô hc gii thoát, đây gi là pháp hành, đây gi là thành tu thân thân quán nhn đến thành tu pháp pháp quán, đây gi là thành tu Tỳ bà xá na và Xa ma tha.

Thế nào là Xa ma tha?

Xa ma tha gi là dit. Có th dit tâm tham, tâm sân, tâm tán lon gi là Xa ma tha.

Thế nào là tưng Xa ma tha?

Hay dit tưng tham, tưng sân, tưng si, gi là tưng Xa ma tha.

Nếu có th tuỳ tu Xa ma tha hnh tôn trng tán thán hưng Xa ma tha phương tin trang nghiêm, đây gi là Xa ma tha tưng.

Nếu có Tỳ Kheo thâm t tư duy rng tham tâm ca ta ch quán bt tnh mi phá hoi đưc. Sân tâm ca ta ch quán t mi phá hoi đưc. Tâm si ca ta ch quán thp nh nhơn duyên mi phá hoi đưc. Đây gi là Xa ma tha tưng.

Thế nào gi là Tỳ bà xá na?

Nếu tu thánh hu hay quán ngũ m th đ sanh dit, đây gi là Tỳ bà xá na.

Còn na, nếu quán các pháp đu như, pháp tánh, thit tánh, thit tưng, chơn thit biết rõ, đây gi là Tỳ bà xá na.

Thế nào gi là tưng Tỳ bà xá na?

Nếu có th thành tu đy đ nim tâm quán tt c hành t duyên mà sanh t duyên mà dit, tt c hành không t ti, không tác, không th, đây gi là tưng Tỳ bà xá na.

Thế nào gi là Tỳ bà xá na nhp quyết đnh?

Nếu chí tâm Tỳ bà xa na cung kính tôn trng hưng trang nghiêm đo, đây gi là t nơi Tỳ bà xá na nhp vào quyết đnh.

Thế nào gi là xut pháp nhiếp tâm chng phi dit pháp nhiếp tâm?

Nếu Tỳ Kheo có th quán tâm xut nhơn duyên nhn đến tt c hành xut nhơn duyên, đây gi là xut pháp nhiếp tâm chng phi dit pháp nhiếp tâm.

Thế nào gi là dit pháp nhiếp tâm chng phi xut pháp nhiếp tâm?

Nếu Tỳ Kheo hay thâm quán dit tâm nhơn duyên nhn đến tt c hành dit nhơn duyên, đây gi là dit pháp nhiếp tâm chng phi xut pháp nhiếp tâm.

Thế nào gi là chng phi xut pháp nhiếp tâm chng phi dit pháp nhiếp tâm?

Nếu Tỳ Kheo hay quán tâm tánh nhãn tánh nhn đến ý tánh, đây gi là chng phi xut pháp nhiếp tâm chng phi dit pháp nhiếp tâm.

Thế nào là duyên nhiếp tâm chng phi tư duy nhiếp tâm?

Nếu Tỳ Kheo hay quán xut tc mà chng quán nhp tc, đây gi là duyên nhiếp tâm chng phi tư duy nhiếp tâm.

Thế nào là tư duy nhiếp tâm chng phi duyên nhiếp tâm?

Nếu Tỳ Kheo hay quán nhp tc chng quán xut tc, đây gi là tư duy nhiếp tâm chng phi duyên nhiếp tâm.

Thế nào gi là chng phi duyên nhiếp tâm chng phi tư duy nhiếp tâm?

Nếu Tỳ Kheo quán tâm tánh nhãn tánh nhn đến ý tánh, đây gi là chng phi duyên nhiếp tâm chng phi tư duy nhiếp tâm.

Ny Kiu Trn Như! Nếu Tỳ Kheo hay nhiếp tâm thì đưc tám mươi môn tam mui và tu ba môn gii thoát.

Nếu Tỳ Kheo quán quá kh thân và tu trang nghiêm, quán thân thy thân, đây gi là tu vô nguyn gii thoát môn.

Nếu Tỳ Kheo quán thân quá kh ri ch thy tâm mà chng thy thân và tu trang nghiêm quán thân thy thân, đây gi là tu vô tưng gii thoát môn.

Nếu Tỳ Kheo quán thân quá kh ri, chng thy tác chng thy tác gi. Tác gi không có thân, thân không có tác gi, tu trang nghiêm đo quán thân thy thân, đây gi là không gii thoát môn.

Quán th tâm và pháp cũng như vy.

Còn na, ny Kiu Trn Như! Ba môn gii thoát tu quán trang nghiêm, quán tt c hành bt xut bt dit, xut ri thì dit, dit không có ch đến, chng đến chng đi chng ti, đây gi là trang nghiêm vô nguyn gii thoát môn.

Còn na, v lai thế các hành chưa xut, nếu hành chưa xut thì không có dit, không có xut không có dit, đây gi là trang nghiêm vô tưng gii thoát môn.

Còn na, quán hành tt cánh tn, tt cánh tn thì không có sanh dit. Nếu không có sanh dit thì tt cánh tn. Nếu tt cánh tn thì tc là không nhơn duyên. Nếu quán tt cánh tn như vy, đây gi là trang nghiêm không gii thoát môn.

Còn na, nếu quán hành tt cánh tn thì không có sanh dit, nếu không có sanh dit tc là không có rng không. Ti sao, vì trưc có sau không có gi là rng không. Nếu là bn không có thì không có sau không. Nếu không có sau không thì thế nào gi là rng không.

Nếu không có hành tc là vô vi. Tt cánh tn y chng phi hu vi chng phi vô vi. Rng không chng phi hành chng phi không có hành. Vì vy nên tt cánh tn y chng phi nhiếp thuc hu vi chng phi nhiếp thuc vô vi. Đây gi là trang nghiêm vô tưng gii thoát môn.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog