Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

 ĐI BO TÍCH


QUYN 150



PHÁP HI VÔ TN Ý B TÁT

TH SÁU MƯƠI MT


Thưa Tôn gi Xá Li Pht! Đi B Tát T nim x cũng chng th tn.

Thế nào là B Tát T nim x vô tn?

B Tát y quán thân tu thân hành, thy các thân quá kh, v lai, hin ti điên đo hoà hip. Như các vt ngoài nhng tưng vách, ngói đá, c cây theo nhơn duyên mà có chng th trưng dưng không có ch h thuc.

Thân ny theo nhơn duyên sanh chng th trưng dưng không có h phưc cũng như vy.

Trong m gii nhp y, ngã và ngã s rng không, thưng và vô thưng rng không.

Thân y không có ngã và ngã s.

Thân y chng vng bến chng th da nh.

Nên cu thân B đ Chánh giác.

Thế nào là thân B đ Chánh giác?

Đó là pháp thân, là thân kim cương, thân chng th hư hoi, là thân vng chc, là thân ra khi tam gii.

Thân ny ca ta du có vô lưng ti li nhưng ta nguyn s tr dit thành thân Như Lai.

B Tát y s dĩ kiên nhn lâu nơi thân t đi các kiết kh hon là vì li ích chúng sanh vy.

Như s vt ngoài, nhng th t đi đa thu ho phong các th pháp môn, các th s tác, các th hình mo, các th khí vt, các th s dng đu vì li ích tt c chúng sanh.

Nay thân ta vì li ích chúng sanh cũng như vy.

Đi B Tát thy s li ích ln như vy ri, quán thân các s kh não mà chng sanh nhàm lìa, quán thân vô thưng mà chng nhàm sanh t, quán thân vô ngã mà chng b giáo hoá, quán thân tch dit mà chng theo nơi x.

B Tát y lúc quán ni thân chng sanh phin não, lúc quán ngoài thân cũng chng sanh phin não.

B Tát y ri lìa thân nghip đen nhơ mà thành thân nghip trng sch, có đ diu tưng đ t trang nghiêm, trong nhơn thiên có nhiu li ích.

Đây gi là B Tát quán thân mà tu thân hành.

Thế nào là B Tát quán th tu th hành?

B Tát tư duy như vy:

Các th tt c đu kh, B Tát khéo phân bit th trí hu suy lưng biết th tch dit.

Lúc th lc chng tham s dc, lúc th kh quán ba ác đo khi lòng đi bi chng sanh gin hn, lúc th bt kh bt lc chng khi ngu si.

B Tát chánh nim th x, như ch đưc th hoc vui hoc kh hay chng vui chng kh, nơi các th như vy biết xut phát biết tu tp.

B Tát quán chúng sanh th tch dit trang nghiêm, các chúng sanh y trong các th chng biết xut tu, nên lúc h th lc sanh lòng tham trưc, lúc th kh sanh lòng gin hn, lúc th chng vui chng kh sanh lòng ngu si. Nay ta cn phi tiến tu trí hu tr tt c th phát các thin căn, khi tâm đi bi nhiếp ly trí hu, cũng vì chúng sanh tr dt các th mà vì h thuyết pháp. K chưa biết th thì th kh, ngưi hiu đưc th thì th vui.

Thế nào là hiu th?

Đó là không có th gi, không có ngã, nhơn, chúng sanh, th mng, dưng dc, sĩ phu.

Dit tr k nhiếp th th, k nhiếp, k th ly, k th th, k th có, k th điên đo, k th phân bit, k th các kiến chp, k th tưng nhãn, nhĩ, t, thit, thân, ý, k th tưng sc, thanh, hương, v, xúc, pháp, th nhãn duyên sc sanh xúc th kh lc bt kh bt lc, th nhĩ duyên thanh sanh xúc th kh lc bt kh bt lc, th t duyên hương sanh xúc th kh lc bt kh bt lc, th thit duyên v sanh xúc th kh lc bt kh bt lc, th thân duyên xúc sanh giác xúc th kh lc bt kh bt lc, th ý duyên pháp sanh xúc th kh th lc bt kh bt lc. Đây gi là th.

 

Còn có mt th, đó là giác liu t đi.

Còn có hai th, đó là ni th, ngoi th.

Còn có ba th, đó là quá kh, v lai và hin ti th.

Còn có bn th, đó là giác liu t đi.

Còn có năm th, đó là tư duy ngũ m.

Còn có sáu th, đó là phân bit lc nhp.

Còn có by th, đó là tht thc tr x.

Còn có tám th, đó là tám tà pháp vy.

Còn có chín th, đó là chín x đa ca chúng sanh.

Còn có mưi th, đó là mưi bt thin pháp.

 

Tóm li nói thì vô lưng chúng sanh có nhng tư duy th cnh gii s duyên tt c đu gi là th.

 

trong đó, B Tát tu th quán hnh khi đi trí hu, biết các chúng sanh thin hay bt thin tưng sanh tr dit ca h. Đây gi là B Tát chánh th nim x mà chng th cùng tn.

Thế nào là B Tát quán tâm nim x?

Tâm B đ chng quên chng mt, chánh nim chng lon quán tâm như vy. Tâm sanh ri dit không có tưng tr. Tâm y chng tr trong cũng chng t ngoài đến.

Lúc ta ban sơ phát tâm B đ y, tâm y đã tn quá kh biến khác, nó chng đến ch nào, không có tr x chng th tuyên nói. Nếu tâm có tp hp các thin căn, nó cũng là quá kh tn dit biến khác, nó chng đến ch nào chng th tuyên nói không có tr x. Nếu tâm thin căn hi hưng Vô thưng B đ cũng là pháp dit tn biến khác chng đến ch nào chng th tuyên nói không có tr x. Tâm chng biết tâm, tâm chng thy tâm, tâm chng sanh tâm, ta dùng tâm nào thành Vô thưng B đ. Tâm B đ y chng cùng tâm thin căn hip. Tâm thin căn y chng cùng tâm hi hưng hip. Tâm hi hưng chng cùng tâm B đ hip.

Nếu lúc quán tâm như vy mà B Tát chng kinh chng b, đây gi là B Tát cn tinh tiến vy.

B Tát li tư duy quán thm thâm thp nh nhơn duyên chng mt nhơn qu. Biết tâm tánh ây thuc các nhơn duyên, chng th trưng dưng không có tác không h thuc, như tâm tt c các pháp cũng như vy, như pháp tu hành như ch đưc trang nghiêm. Nay ta phi chuyên cn tu tp trang nghiêm chng lià tâm tánh.

Thế nào là tâm tánh và thế nào là trang nghiêm?

Tâm tánh y dưng như o hoá không có ch không có tác, không có thi thiết. Trang nghiêm y, ch làm b thí đu đem hi hưng trang nghiêm thanh tnh Pht đ.

Tâm tánh y dưng như cnh đưc thy trong mng, tâm tưng tch dit. Trang nghiêm y, thanh tnh trì gii tu tp các thn thông.

Tâm tánh y như tưng trong gương, tưng nó thanh tnh. Trang nghiêm y, nhn nhc đưc tu đu hi hưng Vô sanh pháp nhn.

Tâm tánh y như dương dim cu cánh tch dit. Trang nghiêm y nơi các thin pháp thâm phát tinh tiến hi hưng đy đ vô thưng Pht pháp.

Tâm tánh y không có sc, không có đi, không có ch to tác. Trang nghiêm y tt c ch tu thin đnh gii thoát tam mui hi hưng đy đ Pht thin đnh.

Tâm tánh y chng th thy đưc cũng chng th ly đưc. Trang nghiêm y nơi tt c ch gn hi đu khéo phân bit hi hưng đy đ Pht trí hu.

Tâm tánh y không có duyên thì chng sanh. Trang nghiêm ây thưng quán thin căn.

Tâm tánh y không có nhơn thì chng sanh. Trang nghiêm y nhơn tr B đ mà phát khi tâm.

Tâm tánh y b lìa lc trn thì không ch khi. Trang nghiêm y nhp Pht cnh gii.

 

B Tát quán tâm hành ây như vy nhiếp nim thn thông. Đưc thn thông ri có th biết tt c chúng sanh các tâm. Đã biết tâm h ri tuỳ theo tâm lưng y mà vì h thuyết pháp.

 

B Tát li quán tâm hành nhiếp nim đi bi giáo hoá chúng sanh không có nhàm mi.

 

B Tát li quán tâm hành chng khi tưng tn dit biến khác, chng b sanh t tương tc phin não. Chánh nim tâm y biết không có sanh khi thành chánh quyết đnh.

 

Hành gi như vy chng sa vào Thanh Văn đa, Bích Chi Pht đa, tt thế lc tâm y dùng nht nim trí thành Vô thưng B đ.

 

Đây gi là B Tát chánh tâm nim x mà chng th tn.

Thưa Tôn gi! Thế nào là B Tát quán pháp nim x?

B Tát thưng dùng hu nhãn thy tt c pháp đến lúc ngi đo tràng không có gia chng mt.

Đương lúc quán pháp như vy, B Tát y chng thy mt pháp nhn đến tưng vi tế lìa không, vô tưng, vô nguyn, vô tác, vô sanh, vô dit, vô vt, cũng chng thy mt pháp nhn đến tưng vi tế chng nhp vào thp nh duyên.

B Tát quán pháp thy các phi pháp không gì chng phi là pháp.

Thế nào là pháp? Đó là nghĩa vô ngã, vô nhơn, vô chúng sanh, vô th mng, đây gi là pháp.

Thế nào là phi pháp? Đó là ngã kiến, nhơn kiến, chúng sanh kiến, th mng kiến, đon kiến, thưng kiến, hu kiến, vô kiến, đây gi là phi pháp.

Còn na, tt c là pháp, tt c là phi pháp. Ti sao vy?

Quán không, vô tưng, vô nguyn, đây gi là tt c pháp là pháp.

Ngã mn, kiêu mn ngã và ngã s nhiếp ly các kiến, đây gi là tt c pháp là phi pháp.

Lúc quán pháp, B Tát y chng thy có pháp chng phi là nhơn B đ nhơn xut thế đo. B Tát y biết tt c pháp đu là xut thế đưc vô ngi đi bi.

B Tát y quán tt c pháp phin não kiết phưc như tưng o hoá. Biết các pháp y chng phi có phin não chng phi không phin não. Ti sao vy? Vì B Tát y t biết các pháp nghĩa không có hai tánh, các phin não y không có ch n tàng không có t tp. Nếu hiu phin não thì hiu B đ. Như phin não tánh tc B đ tánh. B Tát y an tr chánh nim không có mt pháp có th đem phân bit đưc, không có các chưng ngi khéo hay hiu rõ chánh tr pháp tánh. Như tr pháp tánh tc tr chúng sanh tánh. Như tr chúng sanh tánh tc tr hư không tánh. Như tr hư không tánh tc tr Nht thiết pháp tánh.

Lúc quán pháp, B Tát y c Pht pháp hiu tt c pháp tc là Pht pháp, tâm B Tát lúc y chng sanh tn trí vô vi. Du tn mà cũng chng tn, nhp vào vô sanh trí, cũng quán chúng sanh chng b gi danh.

Pháp nim x y, an tr chánh nim tt c các pháp, đó là Thanh Văn, Duyên Giác, B Tát chánh giác ch biết tt c gi danh các pháp tn v lai tế trn không quên mt.

Pháp nim x y, nói vô lưng hành thân cn Pht pháp hoi các ma chúng đưc t nhiên trí.

Đây gi là B Tát chánh pháp nim x mà chng th tn.

Thưa Tôn gi Xá Li Pht! Đi B Tát T chánh cn cũng chng th tn. Nhng gì là bn?

Nếu là pháp ác bt thin chưa sanh, vì chng sanh nên sanh dc siêng tinh tiến nhiếp tâm chánh tr. Pháp ác bt thin đã sanh vì đon tr nên sanh dc siêng tinh tiến nhiếp tâm chánh tr.

Pháp thin chưa sanh vì sanh nên sanh dc siêng tinh tiến nhiếp tâm chánh tr. Pháp thin đã sanh vì an tr tu tp đ tăng thêm rng ln chng mt nên sanh dc siêng tinh tiến nhiếp tâm chánh tr.

Pháp ác bt thin chưa sanh vì chng sanh nên sanh dc siêng tinh tiến.

Nói dc y, là thin tư duy vy.

Nói siêng tinh tiến y, là chng b thin tư duy vy.

Nói nhiếp tâm chánh tr y, là quán thin tư duy vy.

Ti sao vy?

Vì lúc thin tư duy chng cho pháp ác bt thin nhp vào tâm.

Thế nào là pháp ác bt thin?

Pháp ác bt thin chng phi bè bn ca gii t, chng phi bè bn ca thin đnh, chng phi bè bn ca trí hu.

Thế nào là chng phi bn ca gii t?

Hoc phá trng gii và các gii khác. Đây gi là chng phi bn ca gii t.

Thế nào là chng phi bn ca thin đnh?

Hoc phá oai nghi và các pháp lon tâm. Đây là chng phi bn ca đnh t.

Thế nào là chng phi bn ca hu t?

Hoc nhiếp ly các kiến và các kiến chưng ngi khác. Đây là chng phi bn ca hu t.

Đây gi là nhng pháp ác bt thin.

Lúc thin tư duy, các pháp ác bt thin y chng cho nhp vào tâm. Đây gi là Chánh cn th nht.

Pháp ác bt thin đã sanh vì đon dt nên sanh dc siêng tinh tiến nhiếp tâm chánh tr.

Như trên đã nói, pháp ác bt thin tâm chng t hp không có nơi ch không có tr x, pháp ác bt thin y vì tâm hành đon dt vy, vì tnh mà sanh dc, vì ngi chưng mà sanh sân, vì vô minh duyên mà sanh ngu si. Thin tư duy y lúc quán bt tnh dit tham dc, lúc tu tp t tâm dit sân hn, quán thp nh duyên dit ngu si. Các phin não như vy tch dit tc là đon tr tt c gi danh, li cũng chng thy có gì đ đon. Đây gi là đ nh Chánh cn.

Pháp thin chưa sanh vì sanh nên sanh dc siêng tinh tiến nhiếp tâm chánh tr.

Các thin pháp y có đến vô lưng. Ti sao?

Vô lưng thin pháp đưc B Tát tu tp, trong các thin pháp y thì dc là căn bn.

Siêng tinh tiến tu tp nhiếp tâm y là vưt quá thin pháp.

Chánh tr y là ti ti x x thưng ti thin pháp. Đây gi là đ tam Chánh cn.

Pháp thin đã sanh an tr tu tp đ tăng qung chng mt nên nhiếp tâm chánh tr.

Các thin căn y đu đã hi hưng Vô thưng B đ. Ti sao vy? Vì các thin căn hi hưng Vô thưng B đ thì chng th cùng tn. Ti sao? Vì các thin căn như vy chng y ch tam gii. Nếu y ch tam gii thì có tn hao. Vì thế nên nói hi hưng Nht thiết chng trí thì các thin căn như vy chng th tn. Đây gi là đ t Chánh cn.

Đây gi là B Tát tu T chánh cn mà chng th tn vy.

Thưa Tôn gi Xá Li Pht! Đi B Tát T như ý phn cũng chng th tn.

Nhng gì là bn? Đó là dc, tiến, tâm và tư duy.

Bn pháp như vy ly t bi h x làm căn bn.

Bn tâm vô lưng y thưng thân cn. Vì thưng thân cn nên tâm điu nhu. Vì tâm điu nhu nên đưc nhp sơ thin, nh thin, tam thin, t thin.

Vì nhp các thin y nên thân đưc nh nhàng. Thành tu thân nh tâm nhu như vy nên nhp như ý phn. Khéo nhp như ý phn ri lin sanh thn thông.

Hoc dc, hoc tiến, hoc tâm, hoc tư duy.

Dc y là chuyên hưng pháp kia, tiến y là thành tu pháp kia, tâm y là quán sát pháp kia, tư duy y là phương tin ca pháp kia.

Như ý phn y đã đưc đy đ ri thì có th đưc thn thông. Dc y là trang nghiêm, tiến y là thành tu, tâm y là chánh tr, tư duy y là hay khéo phân bit.

B Tát y đưc như ý phn theo ch hiu, như ch làm, tâm đưc t ti, tuỳ ý qua x nào khéo làm s vic rt ráo thành tu tt c bn hành, như gió thi hư không chng có chưng ngi.

Đây gi là B Tát T như ý phn chng th cùng tn.

Thưa Tôn gi Xá Li Pht! Đi B Tát Ngũ căn cũng chng th tn. Nhng gì là năm?

Tín căn, tiến căn, nim căn, đnh căn và hu căn.

Thế nào là Tín căn?

Tin nơi bn pháp:

Mt là trong sanh t hành thế tc chánh kiến tin nơi nghip báo, nhn đến mt mng trn chng làm điu ác.

Hai là tin B Tát hành chng theo các kiến, chuyên cu Vô thưng B đ chng cu tha khác.

Ba là tin hiu các pháp đng vi pháp không, vô tưng, vô nguyn, đng đ nht nghĩa đế, đng vi liu nghĩa thm thâm nhơn duyên không có ngã, không có chúng sanh không có phân bit.

Bn là tin tt c chư Pht, Thp lc, T vô uý, Thp bát bt cng pháp, tin như vy ri tiêu tr lưi nghi tu tp Pht pháp.

Đây gi là B Tát Tín căn.

Thế nào là Tiến căn?

Nếu pháp đã nhiếp v tín căn thì pháp y đưc tu ca tiến căn. Đây gi là B Tát Tiến căn.

Thế nào là Nim căn?

Nếu pháp đưc tu ca tiến căn thì pháp y trn chng quên mt. Đây gi là B Tát Nim căn.

Thế nào là Đnh căn?

Nếu pháp đã nhiếp v nim căn, pháp y chng quên chng mt nht tâm bt lon. Đây gi là B Tát Đnh căn.

Thế nào là Hu căn?

Nếu pháp đưc nhiếp v đnh căn, pháp y là s quán ca hu, là th tánh ca hu, ni t chiếu t chng t ngưi mà biết, t tr chánh hnh. Đây gi là B Tát Hu căn.

Năm căn y đng ni nhau sanh đ tt c pháp đưc th ký bit.

Ví như ngoi đo ngũ thông thn tiên chng th quyết đnh biết tưng sai bit trong bào thai. Khi tưng nam n hin hin ri h mi biết đưc.

Có nhiu B Tát không có các căn tín tiến v.v…chư Pht Thế Tôn chng th ký cho h.

Nếu B Tát thành tu đy đ ngũ căn Pht mi th ký.

Đây gi là B Tát Ngũ căn vô tn.

Thưa Tôn gi Xá Li Pht! Đi B Tát Ngũ lc cũng chng th tn.

Nhng gì là năm?

Tín lc, tiến lc, nim lc, đnh lc và hu lc.

Thế nào là Tín lc?

Tín y trn không h b tr hoi, nhn đến thiên ma biến làm thân Pht th hin xut nhp thin đnh gii thoát chng th khuynh đng đưc tín lc ca B Tát . Đây gi là B Tát Tín lc.

Thế nào là Tiến lc?

B Tát tinh tiến nơi các thin pháp đưc sc kiên c, như lc đã đưc tu các thin đnh, tt c chư Thiên thế nhơn chng tr hoi đưc, như bn s nguyn đu đưc thành tu. Đây gi là B Tát Tiến lc.

Thế nào là Nim lc?

B Tát an tr các thin pháp chng b phin não phá hoi. Ti sao? Vì sc chánh nim ca B Tát hay xô dp phin não. Nim lc như vy không gì phá hoi đưc. Đây gi là B Tát Nim lc.

Thế nào là Đnh lc?

B Tát xa lìa n náo thưng thích đc hành. B Tát y du có ch nói mà ngôn ng âm thanh chng ngi Sơ thin, khéo tr giác quán chng ngi Nh thin, lòng sanh hoan h chng ngi Tam thin. B Tát y du thích giáo hoá chúng sanh, chng b Pht pháp mà cũng chng ngi đ T thin. Lúc B Tát y hành T thin, các pháp ngi chưng đnh không làm gì đưc. Lúc y B Tát chng x đnh cũng chng theo đnh, mà có th t ti th sanh các nơi. Đây gi là B Tát Đnh lc.

Thế nào là Hu lc?

B Tát y biết pháp thế gian biết pháp xut thế gian không có mt pháp nào có th phá hoi đưc trí y. B Tát th sanh x nào, tt c k ngh không theo thy hc mà đu t nhiên biết. Thế gian ngoi đo các kh hnh khó làm, vì giáo hoá h, B Tát y cũng th hin đng hành vi h. Pháp xut thế y hay vưt quá pháp thế gian do vì hu lc thành tu vy, hàng chư Thiên và thế nhơn chng bng đưc. Đây gi là B Tát Hu lc.

Đây gi là B Tát Hu lc vô tn.

Thưa Tôn gi Xá Li Pht! Đi B Tát Tht giác phn cũng chng th tn.

Nhng gì là by?

Nim giác phn, trch pháp giác phn, tiến giác phn, h giác phn, tr giác phn, đnh giác phn và x giác phn.

Thế nào là Nim giác phn?

Nếu nim giác phn có th quán nơi pháp có th phân bit pháp son hp tư duy trí hu, cũng hay quán sát t tưng các pháp.

Nhng gì là t tưng?

Quán tt c pháp t tánh đu không, nim như vy khiến đu hiu t. Đây gi là B Tát Nim giác phn.

Thế nào là trch pháp giác phn?

Nếu có th phân bit hiu rõ tám vn bn ngàn pháp t, như các pháp đưc hiu rõ, liu nghĩa là liu nghĩa, bt liu nghĩa là bt liu nghĩa, thế đế là thế đế, đ nht nghĩa đế là đ nht nghĩa đế, gi danh là gi danh, rõ đúng không nghi là rõ đúng không nghi. Các pháp như vy phân bit tuyn trch. Đây gi là B Tát Trch pháp giác phn.

Thế nào là Tiến giác phn?

Như nim pháp, trch pháp, h pháp, tr pháp, đnh pháp, x pháp, dùng trí nhiếp ly tinh tiến dũng mãnh dc chng thi chuyn siêng tu gng sc chng b bn ý hành chánh đo. Đâygi là B Tát Tiến giác phn.

Thế nào la H giác phn?

Pháp h đưc tu, B Tát nơi vô lưng pháp lòng sanh h duyt không có gii đãi thanh tnh thích pháp, h dũng dưc y có th tr thân tâm b các phin não. Đây là B Tát H giác phn.

Thế nào là Tr giác phn?

Nếu tr thân tâm và các phin não, lìa các phú cái nhp vào cnh gii đnh khiến tâm chánh tr. Đây gi là B Tát Tr giác phn.

Thế nào là Đnh giác phn?

Như đnh đưc nhp đu có th biết rõ, chng phi chng nhp đnh là biết rõ pháp, li rõ các kiến phin não kiết phưc vô thu vô chung tâm thưng bình đng tt c các pháp không có tưng bit d, có th biết các pháp bình đng như vy. Đây gi là B Tát Đnh giác phn.

Thế nào là X giác phn?

Nếu pháp ưu hay h, B Tát tâm chng chìm, cũng chng b pháp thế gian kéo níu, không có cao không có h chánh tr bt đng, không có các lu không mng không tham trưc, không có các chưng ngi chánh trc tuỳ thun chơn đế chánh đo. Đây là B Tát X giác phn.

Đây gi là B Tát Tht giác phn mà chng th tn.

Thưa Tôn gi Xá Li Pht! Đi B Tát Bát thánh đo phn cũng chng th tn.

Nhng gì là tám?

Chánh kiến, chánh tư duy, chánh ng, chánh nghip, chánh mng, chánh tinh tiến, chánh nim, chánh đnh.

Thế nào là chánh kiến?

Nếu thy xut thế chng khi ngã kiến, chúng sanh, th mng, dưng dc, sĩ phu, đon kiến, thưng kiến, hu kiến, vô kiến, cũng li chng khi thin cùng bt thin vô ký các kiến chp, nhn đến chng khi sanh t Niết bàn hai tưng kiến y. Đây gi là B Tát Chánh kiến.

Thế nào là Chánh tư duy?

Nếu tư duy mà hay phát khi tham dc, sân hn, ngu si các phin não thì chng gi là chánh. Chánh tư duy y chng tư chng khi các s như vy, ch tư gii, đnh, hu, gii thoát, gii thoát tri kiến. Chánh tư duy y có th suy nghĩ an tr gii, đnh, hu, gii thoát, gii thoát tri kiến như vy. Tư duy như vy gi là Chánh tư duy.

Thế nào là Chánh ng?

Phàm có din nói chng làm cho mình có kh não, cũng chng tn ngưi, thành tu li nói tt lành vi diu như vy thng đến chánh đo. Đây gi là Chánh ng.

Thế nào là Chánh nghip?

Nếu là hc nghip thì có hc báo, là bch nghip thì có bch báo, là hc bch nghip thì có hc bch báo, là phi hc bch nghip thì có phi hc bachj báo, B Tát trn chng dám làm.

Nếu là nghip có th tn nghip thì B Tát t làm.

Nghip đưc B Tát y y ch, siêng tu các chánh nghip như vy. Đây gi là B Tát Chánh nghip.

Thế nào là Chánh mng?

Nếu chng b Thánh chng đu đà oai nghi, chng đng chng chuyn không có các gian sim, chng b li dưng thế gian kéo dt, d nuôi d đ thưng t kiên trì oai nghi l tiết. Thy ngưi đưc li tâm chng sanh não. Nơi li dưng ca mình thưng biết thôi đ. Chánh hnh như vy đưc Thánh nhơn khen. Đây gi là B Tát Chánh mng.

Thế nào là Chánh tiến?

Nếu tiến đến tà thì chng phi ch đưc Thánh khen, đó là tham dâm sân hn ngu si các phin não. Chng chánh tinh tiến y B Tát trn chng làm.

Nếu là pháp có th nhp vào chánh đế thánh đo tch dit Niết bàn phan duyên chánh l. Chánh tinh tiến y B Tát tu tp siêng làm. Đây gi là B Tát Chánh tinh tiến.

Thế nào là Chánh nim?

Nếu là nim chng mt chng đng nơi pháp, chánh trc chng cong vy, thy li sanh t tiến ti Niết bàn, ct tâm chng quên chng mt chánh đo. Đây gi là B Tát Chánh nim.

Thế nào là Chánh đnh?

Nếu là đnh chng lon nơi tt c pháp, lúc B Tát y tr như vy thành chánh quyết đnh. Đây gi là Chánh đnh.

B Tát tr tam mui y vì tt c chúng sanh mà đưc gii thoát thành chánh quyết đnh. Đây gi là Chánh đnh.

Bát Thánh đo ny đu là đo ca tt c chư Pht quá kh, v lai, hin ti, B Tát y hiu rõ ri din nói khai th phân bit hin hin thành tu Pht đo.

Đây gi là B Tát Thánh đo phn chng th tn.

Thưa Tôn gi Xá Li Pht! Đi B Tát tu hành đnh hu cũng chng th tn.

Thế nào là Đnh?

Nếu tâm tch tĩnh chánh tch tĩnh tch dit chng não, tâm thưng chng lon th h các căn, chng đng chng chuyn không có st bo an tưng tch mc kiên trì chng mt, khéo điu nhu nhuyến riêng nhàn tĩnh, thân thì xa lìa, tâm chng hi chuyn. Suy nghĩ ưa thích ch a lan nhã vng v, không có ác cu, cũng không có ch mong cu, chng có cu nhiu, chánh hnh chánh mng oai nghi kiên c, biết phi lúc, tuỳ theo phi lúc, thưng biết thôi đ. D nuôi d đ vì có sc kham nhn vy. Tâm không có cao không có h có th nhn đưc li mng nhiếc. Phát tâm chuyên hưng thin pháp tư duy, thích tư duy nim x và các thin chi, phát khi t tâm nhp vào bi tâm, an tr h tâm khéo tu x tâm, chánh nhp sơ thin, nh thin, tam thin, t thìên, không x, thc x, vô s hu x, phi tưng phi phi tưng x, khéo có th tư duy cu th đ đnh. Đây gi là Đnh. Tóm li, B Tát tr đnh vô lưng vô biên siêng năng tu tp. Đây gi là B Tát đnh chng th tn.

Thế nào là Hu?

Hu y tu tp tr đo nhp vào các pháp vô ngã, vô nhơn, chúng sanh, th mng. Hu như vy phân bit các m hư o như hoá, phân bit các gii bình đng và các nhp hư không t, phân bit các đế thy đu sáng t, tuỳ thun quán biết mưi hai nhơn duyên, phân bit các kiến nhơn qu qu chng.

Nói là phân bit y, nơi tt c pháp có th đưc chánh kiến. Như thit mà thy chơn kiến, không kiến, vô tưng kiến, vô nguyn kiến. Li phân bit y là vì vô phân bit nên phân bit.

Nói là kiến y cũng không ch thy không ch biết khác. Kiến như vy là chơn thit kiến. Thy chơn thit y tc đưc phương tin.

B Tát y hu như vy thy chng theo vô vi, tu hành các thin pháp tâm không ch tr trưc, đây gi là hu.

Đây gi là B Tát tu hành đnh hu mà chng th tn.

Thưa Tôn gi Xá Li Pht! Đi B Tát tng trì bin tài cũng chng th tn.

Thế nào là Tng trì?

Nhng thin căn đưc tu tp, B Tát chánh nim tích tp. Bao nhiêu tám vn bn ngàn pháp t đã có B Tát có th chánh th trì chng quên chng mt. Đây gi là B Tát tng trì.

Li B Tát tng trì y, hoc là tt c chư Pht ch nói diu pháp, hoc là tt c Thanh Văn, Duyên Giác, chư Thiên, thế nhơn, chúng sanh phàm phu có bao nhiêu âm thanh li lành, đu có th th trì c. Đây gi là B Tát tng trì.

Du lúc kiếp tai khi phi b mng th sanh x khác, B Tát y vn chánh nim tng trì chng quên chng mt. Như nhìn thy qu a ma lc trong lòng bàn tay, B Tát y xem thy tt c pháp cũng như vy. Đây gi là B Tát tng trì.

Thế nào là Bin tài?

B Tát nói pháp không có tr ngi, nói pháp vô tr, nói pháp không dt, nói pháp thông l, nói pháp vui hoà, nói pháp nhanh chóng. B Tát nói pháp như vy là qu báo thanh tnh do nghip lành đi trưc, đưc chư Pht h nim, chư Thiên nhiếp th, nói pháp không sai lm, chng lung công, tiến đến Niết bàn.

B Tát thành tu bin tài như vy, có bao nhiêu sc tưng và các loài chúng sanh, B Tát bin tài ng cơ chng d tư duy chng d phân bit trưc, B Tát gii có th nói tán k tng trong khế kinh.

B Tát nếu đến trong đi chúng Sát Li, Bà La Môn, Trưng Gi, đi chúng Sa Môn, đi chúng T Thiên Vương, Đao Li Thiên, Phm Thiên, ma chúng, nơi nơi ch ch t nhiên có th biết rõ tt c chúng sanh căn lưng, B Tát dùng vô ngi bin mà vì h thuyết pháp.

B Tát y như bn h lc ging tuyên pháp yếu trn đi chng dt. Đây gi là B Tát bin tài.

Đây gi là B Tát tng trì bin tài cũng chng th tn.

Thưa Tôn gi Xá Li Pht! Đi B Tát son tp bn pháp cũng chng th tn.

Nhng gì là bn?

Mt là B Tát y biết tt c hành vô thưng. Hai là biết tt c hành kh. Ba là biết tt c pháp vô ngã và bn là biết tt c pháp tch dit Niết bàn.

Thế nào là Vô thưng nghĩa?

Vô s hu là vô thưng nghĩa. Vô s phá hoi là vô thưng nghĩa. Nghĩa vô thưng y tc là nghĩa vô ngã, nếu pháp vô ngã thì không gì phá hoi đưc vì là tch dit vy. Đây gi là vô thưng nghĩa.

Thế nào là Kh nghĩa?

Vì vô s cu nên là kh nghĩa. Vì ái nhim hết nên là kh nghĩa. Vì vô s nguyn nên là kh nghĩa. Vì không rng không có s hu nên là kh nghĩa. Đây gi là kh nghĩa.

Thế nào là Vô ngã nghĩa?

Cu cánh vô ngã là vô ngã nghĩa. Như vô ngã nghĩa tc là không rng nghĩa, là vô s hu nghĩa, là hư cung chng thit nghĩa. Đây gi là vô ngã nghĩa.

Thế nào là Tch dit Niết bàn nghĩa?

Tch dit nghĩa y chng phi là nim nim dit. Như chng phi nim nim dit tc là tch dit. B Tát đưc trí hu vô tn y biết tt c pháp tưng đng vi tch dit. Tch dit y tc là Niết bàn nghĩa.

Đây gi là B Tát son tp bn pháp mà chng th tn.

Thưa Tôn gi Xá Li Pht! Đi B Tát nht đo cũng chng th tn.

Thế nào là Nht đo?

B Tát ch đưc chơn thit trí hu chng t ngưi khác nghe.

Li nht đo y, B Tát đc nht không có bn l, đã nơi Vô thưng B đ có th đi trang nghiêm dùng thế lc tinh tiến ca mình nhiếp ly, cu cánh t tu tp chng nh ngưi làm. B Tát t dùng sc nhơn duyên dũng mãnh kiến lp trang nghiêm kiên c như vy. Như các chúng sanh to tác bao nhiêu thin nghip, ta cũng s có th làm nên tt c như vy. Và các Thánh Nhơn t lúc sơ phát tâm đến sau làm bao nhiêu công hnh ta cũng s làm.

B thí chng phi là bn ca ta mà ta là bn ca b thí. Trì gii, nhn nhc, tinh tiến, thin đnh và trí hu chng phi là bn ca ta mà ta là bn ca chúng.

Các Ba la mt chng th sai s ta mà ta có th sai s chúng, nhn đến các thin căn cũng đu như vy. Các pháp như vy du chng phi bn ca ta mà ta cn phi làm. Chng cy da nơi kia, B Tát t lc dũng mãnh riêng làm không có bn, ngi toà kim cương nơi đo tràng phá các ma chúng, dùng mt nim hu thành Vô thưng B đ. B Tát phi t rõ phân bit như vy.

Đây gi là B Tát Nht đo vô tn.

Thưa Tôn gi Xá Li Pht! Đi B Tát s tu phương tin cũng chng th tn.

Thế nào là Phương tin?

Thy tt c pháp là phương tin. Phát khi các pháp là phương tin. Làm B Tát s là phương tin. Cu cánh phân bit là phương tin. Không có hn lưng là phương tin. Chí ý thưng cu pháp xut thế là phương tin. Lúc b thí lin có đy đ các Ba la mt là phương tin. Lúc trì gii nơi nơi x x t ti vãng sanh là phương tin. Lúc nhn nhc trang nghiêm t thân và B đ đo là phương tin. Lúc hai tinh tiến tâm không có s tr là phương tin. Lúc tu thin đnh không có thi tht là phương tin. Lúc tu trí hu chng chng vô vi là phương tin. Lúc tu tâm t thương k không có thế lc là phương tin. Lúc tu tâm bi chng nhàm sanh t là phương tin. Lúc tu tâm h chng thích ch vui là phương tin. Lúc tu tâm x phát tâm tu tp tt c thin căn là phương tin. Lúc tu thiên nhãn là mun thành tu chư Pht nhãn là phương tin. Lúc tu thiên nhĩ là vì mun thành tu chư Pht nhĩ là phương tin. Lúc tu tha tâm trí là vì mun đưc chư Pht trí biết tt c chúng sanh căn lưng cn sâu là phương tin. Lúc tu túc mng trí là vì đưc Pht trí biết tam thế vô ngi là phương tin. Lúc tu tp thn thông là vì mun đưc chư Pht thn thông lc là phương tin. Tuỳ chúng sanh tâm là phương tin. Đã t hiu rõ li hiu rõ chúng sanh là phương tin. Đã t đ ri th hin chưa đ mà gng sc siêng tu cu đưc đ thế là phương tin. Đã lìa phin não mà th hin phin não là phương tin. Đã x b gánh nng mà th hin có gánh nng là phương tin. Hay biết căn lưng chúng sanh tuỳ căn lưng thuyết pháp là phương tin. Khéo có th dy bo tiến tu hàng đn căn chúng sanh là phương tin. Biết thi biết phi thi là phương tin. Biết chúng sanh có th hành đo mà sa vào tà kiến có th đt chánh đo là phương tin. Có th khiến lưng làm vô lưng khiến vô lưng làm lưng là phương tin. Khiến tn hoi hoàn phc như cũ là phương tin. Th hin thng k kia là phương tin. Th hin nói Niết bàn có ngũ dc lc là phương tin. Đã đưc gii thoát th hin có h phưc là phương tin. nơi sanh t mà chng đo sanh t là phương tin. Nơi các oai nghi không ch chuyên đúng cũng chng thi tht là phương tin. Ch quán chúng sanh chng thy trì gii hay phá gii là phương tin. Nhiếp các kiến duyên chng sanh tranh cnh là phương tin. Rõ âm thanh y gi danh không thit là phương tin. Thưng đi trong tam gii là phương tin. Đưc gii thoát tưng hành là phương tin. Thân cn phàm phu như thân cn Thánh nhơn là phương tin. Chng chng Niết bàn thưng sanh t là phương tin. Nơi mà hành x hin hin đi quang minh không có phin não là phương tin. Tt c th tt c phi là phương tin.

Đây gi là B Tát tu hành phương tin cũng chng th tn.

Thưa Tôn gi! Đây gi là B Tát tám mươi vô tn. Tám mươi vô tn y đu có th cha đng tt c Pht pháp”.

Lúc Vô Tn Ý đi B Tát nói pháp môn phm y, có sáu mươi by trăm ngàn chúng sanh, ngưi chưa phát tâm, đu lin phát tâm Vô thưng B đ. Năm trăm hai ngàn đi B Tát đưc Vô sanh pháp nhn.

By gi đi chúng dâng các th hoa, các th tràng hoa, các th lng hoa cúng dưng Như Lai và Vô Tn Ý đi B Tát cùng kinh đin y.

Trên hư không có vô lưng thiên nhc t nhiên phát thanh nói rng: “Chư Pht Thế Tôn trong vô lưng kiếp tp hp Vô thưng B đ, nay trong hi Đi Tp ny Vô Tn Ý B Tát đã nói nghĩa y. Nếu có ai nghe pháp môn vô tn y mà tin hiu th trì đc tng gii thuyết, nên biết ngưi y là đy đ pháp vô tn y vy”.

Đc Thế Tôn ly y trùm vai ban cho Vô Tn Ý B Tát mà nói rng: “Lành thay lành thay! Đi Sĩ nói nghĩa y rt hay, chng phi ch có ta ha kh, thp phương chư Pht cũng như vy”.

Vô Tn Ý đi B Tát hai tay bưng y đ trên đnh đu mình mà bch Pht rng: “Bch đc Thế Tôn! Chư Thiên và thế nhơn s coi y ny hơn cái tháp, vì là vt đưc Như Lai dùng”.

Lúc by gi có nhiu các th y báu, các th lng báu, các th phan báu, các th cây báu, các th tràng hoa báu t nhiên t thp phương thế gii bay đến che Vô Tn Ý đi B Tát đ cúng dưng.

Các th y, lng, phan, th, tràng hoa báu y t nhiên din nói li rng: “Lành thay lành thay! Thin nam t có th khéo nói pháp môn vô tn y. Như li ông đã nói, đưc chúng ta ha kh”.

Tôn gi Xá Li Pht bch Pht rng: “Bch đc Thế Tôn! Nhng y báu cúng dưng như vy t x nào đến phát ra tiếng nói như vy?”.

Đc Pht nói: “Ny Xá Li Pht! Lúc Vô Tn Ý B Tát sơ phát tâm Vô thưng B đ giáo hoá các chúng sanh ây, nay h đã thành Vô thưng B đ thế gii mưi phương. Đây là chư Pht Chánh Biến Tri kia vì biết ơn báo ơn nên sai các th báu y đến khen ngi công đc chơn thit ca Vô Tn Ý B Tát và cũng cúng dưng kinh đin đưc tuyên nói”.

Lúc ny đi chúng đi vi Vô Tn Ý B Tát càng thêm cung kính tôn trng tán thán đng nói rng: “Hôm nay chúng tôi mng đưc đi li ích, đưc thy Vô Tn Ý B Tát cung kính cúng dưng tôn trng tán thán và đưc nghe pháp môn vô tn. Nếu có ai tai đưc nghe danh t Vô Tn Ý B Tát cũng đưc li ích lành hà hung mt thy gm đưc nghe kinh ny”.

Đc Thế Tôn trong đi chúng nghe li y lin bo Xá Li Pht Tôn gi rng: “Ny Xá Li Pht! Nếu có thin nam t thin n nhơn hc B Tát đo trong mt kiếp cúng dưng chư Pht hc gii oai nghi do sc kham nhn tn sanh t kh tế ca các chúng sanh, siêng năng tinh tiến tu tp như cu đu cháy, nơi các thin đnh nht tâm thành tu trí hu phương tin, nếu ri lìa kinh đin ny, ta nói ngưi y chưa có th đy đ sáu Ba la mt”.

Ny Xá Li Pht! Nếu có thin nam t thin n nhơn nghe kinh đin ny tin hiu th trì đc tng gii nghĩa như thuyết tu hành, ta nói ngưi y đã là đy đ sáu Ba la mt đưc thành tu Vô thưng B đ. Ti sao vy?

Ny Xá Li Pht! Nếu có B Tát th trì kinh ny vì ngưi din nói tc là đy đ Đàn Ba la mt. Ti sao? Vì trong các s b thí thì pháp thí là hơn c, chng h quên mt tâm B Tát .

Nếu trì kinh ny tc là trì gii, nên có th đy đ Thi Ba la mt. Ti sao? Vì cm gii ca tt c B Tát hc đưc nhiếp nơi kinh ny.

Nếu kinh ny có th kham nhn thích ưa, tt c chúng sanh chng tr hoi đưc, có th nơi đây tiến tu nhn nhc, tc là đy đ Sn Đ Ba la mt.

Nếu kinh ny siêng làm chuyn nói, thân khu ý ba nghip tinh tiến tu tp, tc là đy đ Tỳ lê gia Ba la mt.

Nếu kinh ny tâm đưc tch dit không có tán lon, nht tâm đnh ý phân bit các tưng, tc là đy đ Thin na Ba la mt.

Nếu kinh ny t đưc hin trí, chng t ngưi nghe đưc chánh hành trí, tc là đy đ Bát Nhã Ba la mt.

Ny Xá Li Pht! Nếu có B Tát siêng hc kinh ny nếu mun đy đ các Ba la mt thì không khó.

Ny Xá Li Pht! Nếu có B Tát hc tp kinh ny th trì đc tng như thuyết tu hành biên chép kinh quyn, nên biết ngưi y tt c Pht pháp đã trong tay.

Tánh t đi có th biến đô khác, tâm B Tát y nơi Vô thưng B đ chng th còn chuyn đi.

Ny Xá Li Pht! Kinh đin ny là n bt thi chuyn ca B Tát , vì vy nên B Tát phi cu n y.

Nếu có thin nam t thin n nhơn thân cn n y thì tc là thân cn tt c Pht pháp”.

Lúc by gi T Thiên Vương cùng các quyến thuc t ch ngi đng dy chp tay bch Pht rng: “Bch đc Thế Tôn! T Thiên Vương chúng tôi là đ t Pht đã đưc du đo. Nếu có thin nam t thin n nhơn th trì kinh ny, chúng tôi kham nhim vì h mà làm k h v cung cp hu h, s coi ngưi y như đc Như Lai. Ti sao? Vì trong kinh đin ny xut sanh các tha vy”.

Thiên Đế Thích Đ Hoàn Nhơn t ch ngi đng dy chp tay hưng Pht mà bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Tôi thưng theo Pht nghe vô lưng vô biên kinh đin, chưa tng đưc nghe kinh đin phân bit nghĩa thm thâm như vy.

Bch đc Thế Tôn! Nơi x x, ch nào có din nói kinh ny, đích thân tôi và chư Thiên Đao Li s đến đó nghe hc, th h Pháp sư tăng thêm khí lc mnh m tinh tiến chánh nim bin tài, khiến Pháp sư y trong đi chúng đưc vô sơ uý rng có th tuyên nói kinh đin như vy”.

Đc Pht nói: “Lành thay lành thay! Ny Kiu Thi Ca! Ông có th ng h ngưi thuyết pháp y khiến đưc dũng mãnh tinh tiến chánh nim bin tài.

Ny Kiu Thi Ca! Nếu có th ng h ngưi thuyết pháp y tc là ng h chư Pht chánh pháp. Ngưi ng h chánh pháp tc là ngưi ng h tt c chúng sanh”.

Phm T Ti Thiên Vương quỳ dài chp tay hưng Pht mà bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Nếu x nào có kinh đin ny lưu b, đích thân tôi cùng chư Phm Thiên và quyến thuc s b thin h lc đ đến đó nghe hc thưa hi thnh cu.

Lúc tôi đến đó s hin bn đim tưng khiến đưc hay biết:

Mt là làm cho thy quang minh vi diu.

Hai là đưc nghe mùi hương thơm l.

Ba là khiến ngưi thuyết pháp đưc vô ngi bin và chánh c nim, pháp đưc nói lành tt chng mt chương cú.

Bn là khiến đi chúng y phát tâm lành mun vui mng nghe pháp không có nhàm đ.

Có bn đim tt y, nên biết đó là Phm Thiên Vương cùng quyến thuc chư Phm Thiên đích thân đến nghe pháp”.

Đ Lc Dc Thiên Ma Ba Tun chp tay bch Pht rng: “Bch đc Thế Tôn! Kinh đin như vy khiến thế lc tôi yếu kém. Ti sao? Vì nếu có B Tát nghe kinh ny th trì đc tng vì ngưi mà rng nói, phi biết ngưi y tc là đưc th ký.

Bch đc Thế Tôn! B Tát như vy đến x nào, đến thế gii chư Pht, nên biết như là đc Pht Thế Tôn.

Nay tôi có nhng tâm kiêu mn tt đ cng cao, do sc oai đc ca Vô Tn Ý mà đu b xô dp hết c.

Nay tôi s th h kinh đin ny và ngưi thuyết pháp. Nơi nào có lưu b kinh ny, tôi chng khi mt nim tâm tr ngi, hung là t mình đến đó làm hi”.

Đc Pht bo Tôn gi A Nan rng: “Ny A Nan! T ngày hôm nay ông nên vì chánh pháp lâu thế gian mà th trì kinh đin ny đc tng gii thuyết”.

Tôn gi A Nan lin đng dy chnh y phc trch bày vai hu gi hu chm đt chp tay hưng Pht bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Nay tôi kính vâng li Pht th trì kinh y, ch t hn chng có th rng tuyên nói lưu b như chư B Tát”.

Đc Pht nói: “Ny A Nan! Ông nên an lòng. Nay trong pháp hi ny có chư đi B Tát có th h trì khiến kinh đin ny rng tuyên lưu b”.

Lin đó trong đi hi có sáu mươi c chư đi B Tát, nhng ngưi đáng phi h pháp, t ch ngi đng dy chp tay hưng Pht bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Chúng tôi cn phi tuyên truyn kinh ny đến khp mưi phương.

Ti Ta Bà thế gii ny có Di Lc Đi Sĩ, Ngài đây t s h trì kinh ny và ngưi thuyết pháp.

Bch đc Thế Tôn! Nếu lúc Pht dit đ ri, năm trăm năm sau, nếu có B Tát nghe kinh đin ny th trì đc tng, nên biết đu là sc oai thn ca Di Lc B Tát kiến lp”.

Đc Pht khen chúng đi B Tát h pháp rng: “Lành thay lành thay! Chư Thin nam t! Các ông chng nhng ngày nay trưc ta h trì chánh pháp, mà các ông cũng đã tng h trì chánh pháp ca hng hà sa s chư Pht quá kh”.

Vô Tn Ý đi B Tát bch Pht rng: “Bch đc Thế Tôn! Nay tôi t dùng phn ít trí hu nói kinh đin ny, văn t cú nghĩa t chng đy đ. Nay tôi trưc chư pht và chư đi B Tát đã thành tu vô tn pháp mà sám hi ti li”.

Đc Pht nói: “Ny Vô Tn Ý! Nếu B Tát có đ bn vô ngi trí thì ch ging thuyết không có sai lm. B Tát như vy đưc chơn không nghĩa phân bit pháp môn mi có th tuyên nói kinh đin như vy.

Ny Vô Tn Ý! Nay ông đã đến ch đ nht thành tu t bin t ti vô ngi. Kinh Đi tha ny chng t ngưi nghe mà có th phân bit.

Ny Vô Tn Ý! Nay ông thành tu bc tr như vy thân khu ý nghip không có sai lm. Tai sao? Vì B Tát tu tp ba nghip thành tu thưng dùng trí hu làm căn bn vy.

 

Ny Vô Tn Ý! Đã có vô lưng trăm ngàn vn c chư Pht Thế Tôn đu đng khen ngi nghe ông thuyết pháp.

 

Ny Vô Tn Ý! Ông trưc đã ch ta và chư Pht cu cánh sám hi không có sót mt”.

 

Tôn gi A Nan bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Kinh ny tên là gì và phng trì thế nào?”.

 

Đc Pht nói: “Kinh ny tên là Vô Tn Ý s thuyết bt kh tn nghĩa chương cú pháp môn. Còn có tên là Đi Tp. Ông nên phng trì như vy.

 

Ny A Nan! Ông phi tín th kinh đin như vy. Ti sao? Vì ông th trì kinh ny ri thì nhng pháp đã đưc trì nim s tăng hơn trưc c ngàn ln. Nếu vì ngưi nói thì là kiến lp Pht s vy”.

 

Đc Pht nói kinh ny ri, Vô Tn Ý đi B Tát, các Tôn gi Xá Li Pht, A Nan, chư Thiên, Long, Thn, Càn Thát Bà, A Tu La v.v…, tt c đi chúng nghe li Pht nói đu rt vui mng làm l mà đi.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog