Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

KINH ĐI BO TÍCH


QUYN 5



PHÁP HI

VÔ BIÊN TRANG NGHIÊM

TH HAI



PHM VÔ THƯNG ĐÀ LA NI


 

 Chư B Tát do nhãn căn thy sc trn ri, vì trí lc và nim lc biết rõ sc là vô thưng sanh dit chng dng, do đây chng chp ngã và chng phi ngã, chng phan duyên nơi sc nên nhãn căn thanh tnh, không hí lun, không vng nim, không huân tp, không h phưc nơi nhãn căn và nhãn thc, không phân bit đi vi các pháp. Vì thy biết thanh tnh như tht nên rõ biết các pháp như huyn, đưc trí rng ln không đng vi thế gian !

 

 Nói lưc như vy, nhn đến chư B Tát dùng ý căn rõ biết pháp trn ri, do trí lc và nim lc biết rõ các pháp là vô thưng sanh dit chng dng, chng chp ngã và chng phi ngã, ý căn thanh tnh chng chp ly pháp trn, chng phân bit, chng hí lun, chng vng nim,chng huân tp, chng h phưc nơi ý thc và pháp trn, vì ý căn thanh tnh như tht rõ biết nên rõ biết các pháp như huyn đưc phưc hu thù thng chng đng vi thế gian. B Tát ny li có th đi vi tt c pháp không có kiến chp là vô nhơn, cũng chng nơi nhơn thy có duyên, chng nơi duyên thy có nhơn, rõ biết tt c pháp đu chng tương ưng nhau mà chng nhp bn tánh thanh tnh tch dit, chng sanh chng khi, chng lưu chuyn, cũng chng phi dùng ngôn thuyết mà nói đến đưc. Tt c pháp nghĩa chng phi đng phn, chng phi tương ưng, chng phi không tương ưng. Vì tt c pháp không có tác gi. Vì không tác gi nên không th gi, không chúng sanh, không ngã.

 

 Nhng pháp cú đã nói đây chng phi như tht, chng phi không như tht. Vì vi tt c pháp chng th, chng chp, đng vi Niết Bàn lìa hn s chp trưc.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Đây là chư B Tát din nói môn đà la ni phương tin sai khác. Vi tt c pháp cn phi rõ biết. Lúc din thuyết như vy, chư B Tát xa lìa nơi trong, cũng chng duyên ly nơi ngoài, li có th quan sát không có th chung. Nương theo xe sanh t vào trong thế gian nhà vô minh mà trôi lăn cùng khp. Du luân chuyn sanh t như vy, nhưng vn không sanh t có th đưc, cũng không có thit xe sanh t.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nếu chư B Tát có th hiu rõ pháp ny thi mau đưc trí hu sáng sut thuyết pháp thanh tnh, tu tp nhn nhc, có th tinh tn, sanh lòng đi t bi, chí nguyn vng chc, có th thành tu phương tin din thuyết, làm cho chúng sanh tr bc vô tránh, có th phá hoi tt c tà lun ca ngoi đo, đ tr s ti tăm cho chúng sanh.

 

 Lúc B Tát ny thuyết pháp, đưc vô lưng chư Pht mưi phương khen ngi. B Tát này phóng ánh sáng pháp chng th nghĩ bàn, là pháp thí ch, có th khai th không mê lm pháp tng ca chư Pht, có th trn nên hnh nguyn thù thng, có phương tin thin xo chng th nghĩ bàn, làm cho chúng sanh đưc m mang tâm ý.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Trong pháp ny chư B Tát phi siêng tu tp phát khi môn tam ba đa. Tu tp ri thi chng nhp đưc môn đà la ni. Đưc t ti nơi môn đà la ni ri thi có th din thuyết nhng danh t sai khác rng ln bí mt, có th chng nhp trí t ng vô ngi, có th thun nhp nghĩa lý thm thâm, khéo rõ biết đưc ý nghĩa ca ngôn thuyết không my may nghi hoc. T mình có th tr bc nhn đa, không phi nh ngưi ch dy.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nếu chư B Tát có th phát nguyn dũng mãnh tinh tn vì mun làm li ích cho tt c chúng sanh, mà cu đưc các pháp trí, thông đt tt c tha, đưc Pht trí rt ráo thanh tnh thi chng khó khăn lm.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nơi đây din thuyết các pháp môn đà la ni phương tin thm thâm, chính là Pht vì mun nhiếp th chư B Tát mà khai th.

 

 Nay Pht s tuyên nói cho chư B Tát đu đưc khai ng, khéo nhiếp th đưc ngôn giáo bí mt. Phàm có ch làm đu có th rõ biết nghĩa ca tt c ng ngôn âm thinh. Li có th chng nhp trí sai bit thin xo.

 

 Đó là nhng pháp môn gì ?

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Chư B Tát đ gii đc thanh tnh, an tr nơi sc gia trì tht đế, thi có th thêm ln đưc phương tin b thí, không ngã s, không nhiếp th, tu tp phương tin chng lý nghĩa chơn tht ca tt c pháp, đưc pháp bt thi và khéo tr bc bt thi, mau đưc trí hu bin tài vô ngã rng ln như bin c.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Đi sau đây ít ngưi có th cung kính th trì pháp ny, ch tr chư B Tát mong cu pháp như tht thm thâm, vào pháp tng ca Như Lai. Chư B Tát ny tinh tn tu hc pháp thm thâm ny ng nhp lý nghĩa thi có th đưc trí vô ngi, cũng có th rõ biết t tánh bn tánh ca tt c pháp.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Gi s Như Lai dùng các th danh t đ din thuyết các pháp, nhưng đi vi bn tánh t tánh ca các pháp cũng chng trái. Ch din thuyết ca Như Lai không có s thuyết, không có năng thuyết.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Như Lai đã đưc viên mãn phương tin din thuyết ba la mt. Như Lai cũng không có chút pháp gì là đưc. Như Lai chng vì đưc pháp cùng không đưc mà thuyết pháp. Như Lai chng hành đng cũng chng phi hành đng, ch hành đng ca Như Lai là vô s đc. Chng nên cho rng chư Pht làm công hnh như tht, vì không có chút pháp nào gi là Như Lai. Chính đây là Như Lai an tr ch tr như vy, tht hành ch làm như vy. Nếu dùng danh t đ gi hiu Như Lai, thì Như Lai cùng danh t chng phi khác chng phi không khác. Vì chng khác chng phi không khác nên chng đưc cho Như Lai là có lai có kh. Như Lai chng phi hí lun, đã siêu quá hí lun, cũng không có siêu quá. Như Lai cùng Như Lai tánh chng phi tc chng phi ly, là tánh chng hư vng, là tánh chng biến d, không có chút pháp gì đ khai th din thuyết, cũng không có th hin.

 

 Như Lai chng đưc bn tánh như tht ca tt c pháp. Nhưng bn tánh ca tt c pháp chng th tuyên thuyết, vì tt c pháp là vô s hu.

 

 Do đây Như Lai nói tt c pháp là vô s tác, cũng không biến d, chng sanh chng dit, chng xut chng ly, vì tt c pháp rt ráo thanh tnh. Vi tt c pháp không có ch đưc, vì không ch đưc nên không có ch chng , như vy là không có chút pháp gì có th đưc. Nếu pháp là có th đưc thi trong các pháp l ra có th gi. Đã không th gi nên biết rng tt c pháp do chng sanh khi mà không có ch đưc.

 

 Danh hiu ca Như Lai cũng do Thánh giáo dùng gi danh đt ra, ngôn thuyết như vy, bn tánh vn thanh tnh. Bc Thánh trong đó không có chút pháp gì là đưc, cũng không có pháp và phi pháp. Cũng không có pháp gì gi là thánh và chng phi thánh, không có pháp gì tương ưng vi thánh hay chng tương ưng.

 

 Vi ch din thuyết ca Như Lai đây, đu phi rõ biết như vy, li cũng chng nên phân bit theo thế tc.

 

 Như Lai có th din nói các pháp và phi pháp, cũng chng kiến lp có pháp và phi pháp.

 

 Như Lai có th din thuyết pháp lành và pháp chng lành, cũng chng kiến lp có pháp lành và pháp chng lành.

 

 Như Lai có th din thuyết pháp tt c pháp, nhưng cũng chng kiến lp có tt c pháp.

 

 Như Lai có th din thuyết không biu th, nhưng cũng chng kiến lp không biu th.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Pháp thm thâm ca Như Lai nói đây, ngưi không có nghip thanh tnh thì không th rõ biết.

 

 Nếu ngưi nào mong cu Vô thưng B đ, cu gii thoát sanh t, cn phi hiu rõ nhng pháp ca Như Lai din thuyết.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nếu chư B Tát hiu rõ đưc pháp ny, cn phi không d d, chng ly chng b, cũng chng thy có chút pháp sanh dit, không có hí lun chng phi không hí lun. Đưc vy thi chư B Tát có th din thuyết pháp chơn tht ny, cũng chng chp trưc pháp chơn tht ny.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Như núi Tu Di là ch y ch cho nhng cung đin ca các chúng sanh có thin căn phưc đc, nơi đó chúng sanh hưng th s vui sưng.

 

 Cũng vy, chư B Tát vun trng căn lành thi đưc nghe và th trì pháp bo thm thâm ny, do đây B Tát đưc nht thiết chng trí.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Kinh pháp ny có th tùy thun chng nhp pháp trí vô thưng, vì mun khai th pháp tng đà la ni ca Như Lai, nên lưu b như vy. Đà la ni ny có th nhiếp tt c pháp chơn tht rng ln, như pháp ca chư Pht Như Lai din thuyết đu t môn vô biên đà la ni ny. Vì mun thanh tnh tt c pháp môn nên Như Lai khai th din thuyết môn đà la ni ny. Môn ny có th nhiếp tt c pháp trong khế kinh làm cho không thành không hoi, không trưc sau chng gia. Như Lai h nim môn đà la ni ny, có th làm vô lưng vô biên Pht s khp mưi phương thế gii..

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Chư B Tát nếu mun hiu rõ giáo pháp ny, mun lưu b chánh pháp, mun nhp pháp n vô tr, mun hiu rõ môn bí mt vô ngi, mun phát khi gia hnh đi tinh tn, mun hiu rõ tánh tưng ca các pháp đ din thuyết, thi phi th trì giáo pháp ca Như Lai din thuyết. Đã th trì ri s rõ biết tt c ngôn t bí mt, đưc trí din thuyết văn t và hiu rõ lý nghĩa sai khác ca các pháp. Vì mun li ích an vui tt c chúng sanh nên chư B Tát ny lp ra thng nghĩa khéo tùy theo căn cơ mà truyn dy cho chúng sanh đưc li ích. Hoc tán dương giáo pháp, hoc lưu truyn giáp pháp, hoc din thuyết giáo pháp, vì thương xót mun làm li ích chúng sanh mà cu Pht trí, chng chp trưc, vì không chp trưc nên không ch ly, cũng chng th hin ni trí ngoi trí, chng sanh lòng nhàm đ nơi chút ít pháp, chng dùng sc tinh tn h lit mà mong cu trí vô thưng, phi siêng tu tt c pháp thm thâm. Có ai gn hi thi tùy nghĩa mà gii thuyết. Tr nơi hnh t li và li tha, khéo quan sát t tha tt c pháp đu vô ngã. Ngã đã thanh tnh, lin chng nhp tt c pháp thanh tnh, thích din thuyết giáo pháp đ khai th, chng bn sn nơi chánh pháp.

 

 Chư B Tát nên tht hành bn tâm vô lưng như vy : Tôi vì li ích tt c chúng sanh, ban cho h pháp bu vô thưng thù thng. Nay tôi s làm cho tt c chúng sanh tương ưng vi pháp bu vô thưng. Du chúng sanh to nghip ác nng, tôi cũng chng có quan nim bn sn chánh pháp đi vi h. Nay tôi s làm pháp s ca Như Lai, làm pháp s nht thiết trí, làm cho chúng sanh thoát khi s kh, tôi s dùng pháp thuyn đưa chúng sanh qua khi dòng sanh t, cho chúng sanh đưc tt c s an vui. Chư B Tát phi phát tâm đi bi như vy. Do đây mau chng đưc pháp thù thng, s đưc thành tu môn đà la ni thuyết pháp vô ngi ca kinh ny, thoát hn sanh t, không b ngoi lun chiết phc, mà có th chiết phc tt c lun điu ca ngoi đo và hàng phc quân ma. Chư B Tát vì mun tr dit pháp tránh lun mà phi an tr như vy.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Tt c Như Lai đu nhiếp th và khéo ghi nh môn đà la ni ny.

 

 Như hu thân B Tát tr cung tri Đâu Sut, chư Thiên đu cúng dưng, chúng sanh đu mến kính. Thin căn và phưc đc ca B Tát ny đã thành thc thù thng. Ch còn mt đi thi tt c công đc b thí, trì gii, trí hu đu viên mãn đy đ. Là bc chí tôn trong cõi Đi Thiên. Là bc phưc đc thin căn vô thưng, đưc tt c loài hu tình cung kính ca ngi.

 

 Khi B Tát ny ri cung tri Đâu Sut xung Diêm Phù Đ, thi sanh trong cung đin ca dòng tôn quý nht đô thành ca đi quc, đưc mi ngưi, mi loài mến kính cúng dưng.

 

 Cũng vy, môn đà la ni ny an tr trong tt c pháp. Chính t nơi môn ny mà các pháp sanh và dit.

 

 Chư B Tát đã an tr nơi môn ny thi thành thc tăng trưng tt c pháp, t ti đi vi tt c pháp, làm ch tt c pháp.

 

 Hu thân B Tát giáng sanh trong loài ngưi dùng sc chánh đnh vô quán th mà quan sát tt c chúng sanh và quan sát toàn cõi Đi Thiên. Vì đã đưc môn đà la ni vô thưng, dùng tâm rng ln tr cnh trí qung đi, nên trn chng tham luyến tt c cnh dc, cũng chng mong cu nhng pháp xinh đp nhim ái. Vì tr nơi trí không tam ma đa, khéo quan sát đưc phương tin vô tưng ca tt c pháp, nên đi vi tt c đu không chp trưc, rõ biết các pháp hu vi trong ba cõi đu là li là ha, đâu nên tham, đâu nên ly, phi mau xut ly cu cnh gii tch tnh gii thoát thù thng.

 

 Du B Tát quan sát như vy, nhưng không tr trưc nơi quan nim y. Phát sanh lòng đi bi đi t đi vi loài hu tình, vì thành thc h mà mun xut ly dùng phương tin thun nhp trí hu thù thng, đưc t ti đi vi các hu tình, đưc môn phương tin đà la ni vô ngi đi vi các pháp. Dùng trí phương tin khéo quan sát tt c hu tình và khéo quan sát nghĩa lý quyết đnh bt tư nghì.

 

 Du đương tui thanh xuân tươi đp mà trn không ưa thích các cnh dc lc, ch mong cu tch tnh. Ri xa lìa quyến thuc thân thích mà xut gia, trn nên phương tin thm thâm bt tư nghì. Đem tt c phưc hu đã tng cha nhóm mà thng đến đo tràng Vô thưng B đ, chng đưc môn đà la ni vô thưng thm thâm, thành tu t nhiên trí, vô ngi trí, an tr nht thiết chng trí, chuyn pháp luân thanh tnh vô thưng, phm âm thâm diu khai th tri kiến cho tt c tri, ngưi, tt c chúng sanh. Như mt tri gia trưa ta ánh sáng khp nơi.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! B Tát tr nơi đá la ni nht thiết chng trí chng vô thưng B đ. Cú nghĩa sai bit ca môn đà la ni đó, chư B Tát khác không th biết đưc.

 

 Nếu là bc B Tát nht sanh b x ngi nơi đo tràng, do trí thanh tnh, không thy mà t đưc giác ng, thi chng đưc môn đà la ni trên đây.

 

 Cũng như bc B Tát vì đo B đ, nên trong vô lưng kiếp vun trng căn lành, tu tp phm hnh đưc pháp nhn thm thâm, vì thương xót tt c chúng sanh nên do tâm đi t bi mà đưc chng môn đà la ni này.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! B Tát do môn đà la ni ny ngi nơi đo tràng s chng Vô thưng B đ. Nay Pht không th th thuyết cho ông đưc. T ông s chng đưc pháp môn đó khi mà ông đã đ trí hu phi có ca bc B Tát. Pháp môn đó không th ch bày, cũng không th tuyên thuyết. Đây là pháp môn mà B Tát t mình phi hiu rõ, là pháp môn vô biên, vô lưng, vô thí d. Pháp môn ny siêu quá tt c thế gian, không cùng chung vi Tri, Ngưi, Ma, Phm, Sa Môn, Bà La Môn v.v... thng đến pháp thanh tnh vô thưng nht thiết chng trí và t nhiên trí.

 

 Do trí thanh tnh t nhiên vô thưng này mà B Tát có th chuyn pháp luân thanh tnh vô thưng, ln lưt nhiếp th chúng sanh đến trí vô thưng nht thiết chng.

 

 Vì nơi các pháp môn và Niết Bàn đu đưc thanh tnh, nên B Tát khai th din thuyết vô lưng pháp nghĩa : nhng un, x, gii, duyên khi v. v... Đng thi cũng th hin trí thanh tnh thin xo đi vi un, x v.v...

 

 B Tát li làm cho chúng sanh phát khi tâm hưng vào môn thánh đế, đng thi cũng th hin trí thanh tnh thin xo nơi thánh đế. Phát sanh ba mươi by phm B đ phn và th hin trí thanh tnh thin xo B đ phn. Phát khi ch quán thin thanh tnh thin xo và th hin trí nhiếp trì ch quán thin thanh tnh thin xo. Phát khi và th hin trí vô sanh thanh tnh, trí minh gii thoát thin xo, mà có th din thuyết đi Niết Bàn. Nơi các pháp hu vi, vô vi, hu lu, vô lu, thế gian, xut thế gian, dùng vô lưng danh nghĩa đ khai th tuyên thuyết.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Như Lai nói phương tin nhiếp trì khp tt c pháp ca môn đà la ni ny. Đây là ch an tr ca tt c công lc thin xo ca nht thiết trí đà la ni. Tùy theo bn nguyn ca tt c chúng sanh mà rưi pháp vũ, cho tt c hu tình khô khan đu đưc thm nhun đy đ diu pháp.

 

 Các ông, hàng B Tát, phi theo Như Lai hc pháp môn thm thâm ny, không đưc trái nghch.

 

 Nơi đà la ni nht thiết chng trí này, không bao lâu các ông s đưc nhiếp trì t ti, làm cho chúng sanh đưc vô lưng li ích như Pht hôm nay.

 

 Các ông nên dùng vô lưng danh t sai khác đ khai th tuyên thuyết môn đà la ni trí hu thm thâm này.

 

 Các ông phi mong cu thng gii nơi pháp này, chng đưc xa lìa tư lương B đ.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Thế nào là mong cu thng gii ?

 

 Chư B Tát phi hiu rõ tt c các pháp vn chng sanh chng dit, không đng không dng, chng đến chng đi, t tánh rng rang vng lng. Nơi tánh không đây cũng không chp trưc, hung là nơi tưng mà li chp trưc ! Trong tánh không đó, không có tưng tưng.

 

 Nếu nơi tánh không đó mà đưc không có tưng tưng, thi có th vào đưc pháp hu vi không, chng có ngã, ngã s, chng có tt c ngã, nhơn, chúng sanh, th gi.

 

 Không tánh như vy : Chng phi nhim trưc, chng phi không nhim trưc, chng phi ô cu, chng phi không ô cu, chng phi mê hoc, chng phi không mê hoc, chng phi tham ái, chng phi không tham ái, chng tr nơi không cũng chnh tr ch nào, cũng chng kiến lp. Vi không nếu ym ly thi không lin tch dit, không có phân bit, không khp phân bit, không thng phân bit, không có công dng. Nhn đến không có chút pháp gì có th ly. T tánh vn thanh tnh. Không tánh đó chính là bn tánh t tánh ca các pháp. Tt c pháp hu vi bn tánh đu không, cho đến pháp lành, pháp ác, hu vi, vô vi, pháp thế gian, xut thế gian, bn tánh cũng đu không như vy c.

 

 Chư B Tát nhiếp th đưc thng gii như vy, thi đưc vào nơi gii thoát và tri kiến gii thoát, cũng có th nhiếp th vô cu gii thoát và tư lương B đ.

 

 Thế nào là tư lương B đ ?

 

 Chính là gii thanh tnh, đnh thanh tnh, hu thanh tnh, gii thoát thanh tnh, gii thoát tri kiến thanh tnh,sáu môn ba la mt thanh tnh. Nếu các pháp trên đu thanh tnh thi là khp thanh tnh. Nếu khp thanh tnh thi là vô cu pháp môn : tâm tánh thanh tnh chiếu sáng không có phin não. Tâm đó thưng tr, bn tánh không tch. Cũng không b tri kiến, khách trn, phin não ba th ny làm nhim ô. Ba th đu chng tht, rng không vô s hu. Tâm tánh đây chng tương ưng vi phin não thanh tnh. Vì tâm ny bn tánh t thanh tnh không hai, cũng không hai phn.

 

 Nếu có th rõ biết tâm tánh như vy, chng phi phin não nhim ô mà làm ô nhim đưc, chng phi trong ngoài chng gia, tt c đu bt kh đc. Ch tr ra vng tưng nhơn duyên hòa hip thi có tâm nim sanh khi, du có tâm sanh nhưng cũng chng th thy, tìm cu khp mưi phương cũng trn bt kh đc. Cũng không có tâm thy đưc nơi tâm, phan duyên như vy chng phi hòa hip vi tâm, tâm cũng chng hòa hip vi phan duyên, nhơn duyên cũng chng phi tương ưng vi tâm, tâm cũng chng tương ưng vi nhơn duyên, ch do nơi tâm mà tt c pháp kia tương ưng vi tâm. Bao nhiêu pháp tương ưng vi tâm, chng biết ln nhau cũng chng thy đưc, hung là nhng pháp chng tương ưng vi tâm.

 

 Dùng đ nht nghĩa tư duy quan sát không có vt gì có th tương ưng và chng tương ưng. Vì không có chút pháp nào tương ưng và chng tương ưng vi chút pháp nào.

 

 Tt c pháp t tánh tch tnh. T tánh này cũng chng tương ưng vi chút vt nào. T tánh ca tt c pháp tc là bn tánh. Nếu là bn tánh thi tt c pháp kia đu không có t tánh.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nay ông nên biết rng nếu dùng ngôn thuyết mà nói lên đưc bn tánh t tánh ca tt c pháp, thi quyết không đúng lý. Trong các pháp không có chút pháp nào gi là bn tánh t tánh. Tt c pháp bn tánh đu không. Tt c pháp t tánh vn vô tánh. Nếu đã là không, là vô tánh thi kia là mt tưng. Mt tưng đây chính là không có tưng. Vì không có tưng nên bn tánh t tánh đưc thanh tnh. Nếu đã là không, là vô tánh, thi bn tánh t tánh kia chng th dùng tưng đ biu th, nhn đến tt c pháp cũng như vy.

 

 Không vô tánh đây chng phi nhim, chng phi tnh, nhưng là bn tánh ca tt c pháp. Nếu là bn tánh ca tt c pháp, thi chng phi do nhim tnh kiến lp lên, mà là không tr không khi.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Ông nên quan sát tt c pháp không tr không khi, không b kiến lp, đã là bn tánh thanh tnh, ti sao chúng sanh li trong đó mà mê lm ? Đây là do chúng sanh trong thế gian ngi trên xe hư vng nên b xe hư vng làm mê lm. Nói là ngi xe, tht ra không có ngi cũng chng phi không ngi. Mà thế gian ngi trên xe hư không ri b xe hư không ràng buc. Nhưng tht ra xe hư không cũng là vô s hu. Nhng chúng sanh đây vì quá ngu si mà mê lm. Nhưng tht ra không có ngu si cũng không có mê lm.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Ông quan sát chúng sanh vì do ngu si nên trong pháp ny chng rõ biết đưc mà mãi nơi tránh lun. nơi tránh lun chính là chng phi . Nhưng thế gian vì mê lm chng rõ biết đưc kia chính là thanh tnh. Nếu chng thi đó gi là , chính đây là căn lành thanh tnh chng .

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Pháp môn bí mt ca Như Lai đây khó hiu khó vào. Ch tr các ông t lâu đã tu hành pháp lành nên đưc rõ biết.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Như Lai tng nói nơi tránh lun thi chng phi là , vì là bt thin. Nhưng bt thin vn là vô s hu. Nếu trong vô s hu ny chng rõ biết đưc cùng chng không sai khác, đây thi gi là nơi tránh lun.

 

 Nếu đưc nơi căn lành thanh tnh thi chng gi là . Nếu thi không li lm. Vì không li lm có th rõ biết pháp môn như vy. Đã rõ biết, nếu chng thanh tnh, thi không đúng lý.

 

 Nhng chúng sanh không có trí hu b nhiu phin não che đy, gi s nói chút ít pháp thun rõ ràng, h còn chng hiu đưc, hung là pháp bí mt chng phi tùy thun.

 

 Nếu không , thi là thanh tnh nghĩa là chng nơi pháp lành và cnh gii xut ly. Vì không có cnh gii xut ly và cnh gii thi thiết. Nơi cnh gii Niết Bàn, nếu chng tr thi gi là đưc Niết Bàn. Danh t Niết Bàn đây cũng ch là gi thiết. Niết Bàn đây, không ch chng đưc, cũng không có ngưi chng đưc. Nếu có chng đưc, thi l ra sau khi dit đ li có Như Lai. Nếu không đưc, l ra sau khi dit đ có Như Lai. Sau khi dit đ, đu không th nói rng có Như Lai hay không Như Lai. Câu không th nói đây cũng là câu gi thiết ca Như Lai thôi.

 

 Có nhng chúng sanh đi vi pháp thm thâm, chng chuyên cn tu hành mà li sanh nghi lm, hoc cho rng Như Lai có sc, sau khi dit đ có Như Lai. Hoc cho rng Như Lai không sc, sau khi dit đ không Như Lai. Nhn đến hoc cho rng sau khi dit đ chng phi có Như Lai chng phi không Như Lai.

 

 Nếu pháp đã là chng sanh chng dit, sau khi pháp đó dit, chng nên nói có nói không.

 

 Như Lai đây chng sanh chng dit, sau khi dit đ cũng chng nên nói có nói không nhn đến cũng chng nên nói hu biên vô biên v.v... tt c đu chng th nói. Nếu nói hu biên thi không có chính gia, nếu nói có chính gia, thi không hu biên. Chínhgia trên đây là phi hu, phi vô. Nếu trong đây cho rng thit có thit không, thi trái vi duyên khi.

 

 Nếu có pháp nào chng phi t nơi duyên khi và chng phi duyên khi, thi pháp đó chng dit, chng trái vi hu vi vô. Tt c pháp t nơi duyên khi và pháp duyên khi đu không có biên, không có chng gia, chng phi có chng phi không. Nếu đã chng phi có chng phi không, thi đâu có th nói đưc.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Như Lai dùng đi phương tin an tr trong đó, vì phá v vô minh cho chúng sanh mà khai th din thuyết chng trái vi duyên khi. Tt c các pháp đu vào duyên khi. Nếu đã vào duyên khi thi không có thuyết trung hay biên. Nếu lìa ngôn thuyết thi không có chút pháp gì có th đưc.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nay ông nên quan sát pháp vô s hu, pháp không hu biên gi đó là trung đo. Do nơi phương tiân mà nói có giác hu có th nhiếp trì các pháp. Nhưng pháp nhiếp trì cũng bt kh đc, vì bt kh đc nên không có ngôn thuyết.

 

 Các ông là bc trí gi nên biết tưng chơn tht ca tt c pháp như vy : chng đến chng đi, không có phn không có đon, chng mt tánh chng khác tánh, đến b rt ráo kia, không có chút pháp nào chng đến b kia. Đến b kia chính là Niết Bàn. Tt c pháp đu là tưng Niết Bàn. Do đây nên biết rng chng th tuyên thuyết đưc, ch tùy theo thế tc nói là trung đo. Trung đo đây chính là thng đến đưng đi Niết Bàn, nhưng cũng có Niết Bàn là ch đ đến. Nếu có Niết Bàn là ch đ đến thi nơi các pháp l ra có đi có đến. Nhưng tt c pháp bn tánh đu bình đng, nên Niết Bàn gi là không ch đến.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Đây gi là trung đo, nhưng trung đo đây bèn chng phi là trung đo, vì không tăng không gim, vì không có biên không có ly. Nếu pháp đã vô biên thi đâu phi là hu biên. Chính không có ch nơi là pháp vô biên.

 

 Hàng phàm phu đi vi không ch nơi chp là có biên có ch. Vì chp có biên có ch nên chng đưc gii thoát. Ti sao không đưc gii thoát ? vì nơi chơn tht vn là không ch nơi.

 

 Ông xem Như Lai dùng giác hu quyết đnh thin xo mi có th din thuyết trung đo như vy.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Đi vi tt c pháp, chư Pht Như Lai không có nghi lm, cũng không quên sót. Chư Pht Thế Tôn thưng trong chánh đnh vô ngi t ti, thưng khéo quan sát tr nơi chánh đnh ti thng, dùng vô lưng tri kiến mà din thuyết. chng nơi phi x đ nói pháp thanh tnh, nói pháp rt ráo, nói pháp tch tnh. Ch nói ca Như Lai không dư không sót.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Như có bu châu tên là chng chng sc trong đi hi, du có vô lưng dòng nưc chy vào đi hi, do ha lc ca bu châu làm cho nưc bin chng đy tràn.

 

 Đc Như Lai ng Cúng Đng Chánh Giác dùng ha lc trí hu có th làm tiêu dit phin não ca chúng sanh cũng như vy.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nếu có ngưi trong mi ngày xưng nim danh hiu công đc ca Như Lai , ngưi ny có th lìa khi s ti tăm, ln ln s đt tiêu nhngphin não. Ngưi xưng hiu Nam Mô Pht thi ng nghip chng lung không. Ng nghip ny gi là cm đuc la có th đt tiêu phin não.

 

 Nếu có ngưi nào đưc nghe danh hiu ca chư Pht Như Lai, thi lìa khi các s ti tăm, cùng vi ngưi xưng nim kia đng là nhơn ca Niết Bàn.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nay Pht vì nhng chúng sanh kính tin nơi Như Lai mà dit tr phin não cho h, nên rưi pháp vũ.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Đây là pháp chơn tht ca Như Lai nói. Vì chơn tht nên không có chút pháp gì đ khai th din thuyết, mà nơi pháp ny không tht không hư.

 

 Như Lai là đng chơn tht ng tr nơi pháp chơn tht, có th din thuyết môn đà la ni ny.

 

 Pháp chơn tht đây, ai s có th hiu rõ đưc ? Chính là chư B Tát, nhng bc đã thy biết như tht, thy biết đy đ, tht hành nhng điu lành. Ngoài nhng bc ny, ngưi khác không hiu rõ đưc.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Phi nên tùy thun nơi nghĩa ny, t phi chuyên nim nơi pháp ny , chng tin ưa nơi trí hu phát sanh do ngưi khác. Vì mun đem s li ích an vui cho chúng sanh, nên cn tùy thun nơi pháp ny. Nếu có trí nhn tùy thun pháp ny, thi là an tr trong chng tùy thun.

 

 Nhng chúng sanh không hc rng, không có trí nhn tùy thun thi chng rõ biết đưc giáo pháp ny. Nhng ngưi tht hành theo kiến chp ca ngoi đo, đi trên con đưng khác thng đến ác đo, chng làm điu lành, gn gũi vi nhng ngưi tht hành hnh nghip tà ngoi, thi không th vào đưc pháp môn ny.

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nay ông nên quan sát : nếu lúc có ngưi din thuyết pháp tng quang minh vô ngi này, tt c chúng sanh không hc rng chưa điu phc tâm phàm phu, thi cách xa giáo pháp này. Còn nhng chúng sanh có th tu tp ly t thân du chưa có chí nhn tùy thun, nhưng chng cách xa giáo pháp ny. Hung là nhng ngưi có chí nhn vô lu, không chp trưc, có th chuyn pháp luân vô ngi. Vì nhng ngưi ny đu tr bc vô ngi.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Pht vì thành tu nhng chúng sanh có thin căn, vì gia trì cho chúng sanh đưc tri kiến thanh tnh đi vói pháp vô ngi, cũng vì mun đem s li ích an vui cho tt c, nên Pht din nói môn đà la ni ny.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nếu ngưi nào ng nhp đưc pháp môn ny, nên biết ngưi đó đã tr bc B Tát, có th mau chng đưc vô sanh pháp nhn, s đưc th ký Vô thưng B đ.

 

 Các ông phi có thng gii đi vi pháp môn thm thâm ny.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nay ông nên biết pháp môn ny là ch ca ngưi không chp trưc, ca trí vô s đc.

 

 Nhng ngưi này trưc đã tng cúng dưng chư Pht, chuyên cn tu tp thân, khu, ý, có trí hu bình đng không tr trưc, khéo th trì pháp ny chng tiếc thân mng, thi có th lưu truyn kinh đin ny.

 

 Đi sau, nếu có chúng sanh vì mun đưc nghe pháp ny nên chuyên cn tu tp, nhng ngưi đây còn là khó có đưc, hung là nhng ngưi có th biên chép th trì, đc tng thông thuc, khai th tuyên thuyết. Nhng ngưi đây chng bao lâu s đưc môn thanh tnh đà la ni, sm đưc trí hu thanh tnh, s đưc chng nhp nht thiết chng trí.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Ông xem đc Như Lai vì Chư B Tát cu đưc nht thiết chng trí mà khai th din thuyết pháp tng này, nhưng trong đó không có chút pháp gì là chng din thuyết. Thuyết pháp như vy là không thuyết mà thuyết, có th sanh và có th khai th pháp môn thanh tnh.

 

 Tt c pháp đng như tưng hư không. Thế nào là đng ? Bi tt c pháp đng vi hư không, nhưng hư không này chng phi đng chng phi không đng. Tt c pháp cũng chng phi đng chng phi không đng. Như hư không vô biên, các pháp cũng vô biên. Biên b ca tt c pháp là bt kh đc. Vì bt kh đc nên là vô biên. Nếu trong pháp đây tr đưc như vy thi gi là tr. Như Lai pháp. Tr Như Lai pháp thi là vô s thuyết. Nếu đã là vô s thuyết, thi đi vi tt c pháp dùng danh tưng gi theo đó đ rõ biết, chng nên sanh lòng chp trưc. Nếu chng chp trưc thi chng đa nơi biên. Nếu chng đa nơi biên thi chng đa nơi trung. Nếu đa nơi biên thi tt đa nơi trung. Do đây cn phi xa lìa nơi trung và biên. Nếu đã xa lìa đưc trung và biên, thi là xa lìa tt c. Nếu xa lìa tt c thi là vô s thuyết. Do đây đưc trí hu thanh tnh, không th trưc tt c pháp, không s th, không năng th. Vì các pháp là vô ngã, vì ngã vn vô s đc, vì ngã tánh vn không có t tánh.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Như Pht tng nói các hành pháp vô thưng. Din thuyết như vy là nghĩa không biến d, là nghĩa chng tương ưng.

 

 Như Pht đã nói nghĩa kh ca các ci. Din thuyết như vy là nghĩa ym ly, là nghĩa Niết Bàn.

 

 Như Pht đã nói Niết Bàn tch tnh. Din thuyết như vy là nghĩa b lìa tt c pháp hu vi.

 

 Hoc vô thưng, hoc các kh, hoc vô ngã, hoc Niết Bàn, đây là nhng pháp môn ca Như Lai din thuyết. Đây cũng là Như Lai khai th bn tánh t tánh ca tt c pháp.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Như Lai dùng các th danh t, các th ng ngôn, các th phương tin mà tuyên thuyết các pháp. Như Lai cũng chng lp ra khác vi bn tánh ca các pháp. Tánh chng phi mt, tánh chng phi khác, tt c pháp cũng chng phi mt chng phi khác, vì chng th thy, nên mau chng vào t tánh hư không thng đến tt c pháp vô tưng.

 

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Như Lai vì Chư B Tát bn tánh thanh tnh, t tánh điu phc, nên phát khi môn đà la ni ny. Trên đây nói điu phc là nói điu phc tham, sân, si, điu phc vô minh, đ đưc vào thng pháp tánh bình đng. Tham, sân, si cùng ngưi điu phc đu bt kh đc. Nếu là bt kh đc chính đó là điu phc.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Tham, sân, si đúng như lý tìm cu cũng là bt kh đc. Bi tham, sân, si rng không hư vng chng tht, nó phnh lm hàng ngu phu, chính nó không ch an tr, cũng là bt kh đc, nó t hư vng sanh,t hư vng dit, bn tánh không tch, cn phi biết như vy.

 

 Phi biết thế nào ? Như nó chng sanh, thi là chng tht, cũng chng điên đo. Tham, sân, si đây đu do vô minh hc ám làm nguyên th, theo nơi đó mà sanh. Do theo nơi đó sanh nên tt c đu là hư vng chng tht. Tham, sân, si đây bn tánh thanh tnh. Ngưi thy biết như vy thì có th đưc môn thanh tnh bt tư nghì và đưc môn đà la ni.

 

 Ngưi nào có th trong pháp này khéo tư duy quán sát, thi gi là đưc công hnh đà la ni và đưc công hnh trí hu. Đây gi là trí rõ biết bình đng, gi là tư lương B đ thanh tnh, gi là bc tinh tn chng phóng dt, gi là bc điu phc kiêu mn phóng dt, gi là chng hư hoi gii hnh oai nghi, gi là thân ng ý thanh tnh, gi là tùy thun trí vô ngã, gi là hay dt hay lìa tưng, gi là xut sanh vô lưng vô biên phương tin thin xo.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nay ông nên quan sát trong pháp tin hiu xut ly này có th khai th din thuyết bn tánh t tưng ca tt c pháp, có th khai th các pháp môn đây, có th din thuyết tt c pháp đng tánh hư không. Ngưi năng thuyết cũng là bt kh thuyết, ngưi đưc vì thuyết pháp cũng là bt kh đc.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nay Pht nói pháp môn ng nhp ca chư B Tát đây. Nếu chư B Tát đã hc pháp môn ny ri, thì có th đưc trí hu rt sâu như bin, tt c ngoi lun không đè bp đưc, lin đưc công hnh hưng đến nht thiết chng trí, khéo din thuyết pháp yếu, đng trí hu bình đng bt tư nghì không do ngưi khác. Do trí hu nên không chp trưc, có th din nói tt c pháp môn không danh không tưng ny. Có th đưc gn gũi Pht trí và t nhiên trí. Ch có danh hiu đu đưc tt c danh tưng thanh tnh, mau chng đưc âm thinh ph biến, âm thinh duy y, âm thinh thng diu, âm thinh thanh tnh. Đưc các chúng sinh kính tin gn gũi thưa hi. B Tát này dùng trí hu quyết đnh khéo gii đáp, li nói phi thi, li nói đúng lý, li nói li ích, li nói du dàng, li nói nghĩa quyết đnh, dùng mt nghĩa đ din thuyết, có th làm cho chúng sanh rõ biết nhiu nghĩa.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Ông nay nên quan sát chư B Tát tu hành pháp ny, có th hiu rõ Pht trí, đưc vô lưng công đc như vy, dt nhng tham ái sân não ngu si, có th đưc trí sai bit, làm xong nhng công hnh nên làm,vi tt c ch đã khéo tu hc, đưc chí nhn đy đ, chng thi tht ý chí thanh tnh, đng vng nơi đi nguyn, đi vi chúng sanh dùng li lành thăm hi.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nếu chư B Tát trong pháp này đã chng siêng tu, nay chng siêng tu, ngày mau cũng chng siêng tu, thi không d đưc phn ít nào nơi công đc thù thng ca Như Lai.

 

 Nếu chư B Tát trong pháp này có th siêng năng tu tp, có chí cu tt c thi đúng như ch nguyn cu, đúng như ch tht hành, đúng như ch hưng đến, đúng như ch ưa thích, s đưc đy đ.

 Nếu có B Tát trong pháp thm thâm này có th an tr, có th nhn th, khéo quan sát gin trch, thi s chng đưc thn thông vô tn và trí đi thn thông, siêu quá tt c trí thế gian, đưc t nhiên trí, vô biên trí, vô lưng trí.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Pháp môn xut ly đà la ni ny, nếu có ngưi nào siêng tu hc, thi s đưc gn đo tràng B đ vì tt c chúng sanh mà phát khi tâm đi t đi bi tht hành nhng Pht s ».



BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog