Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

KINH ĐI BO TÍCH


QUYN 4



PHÁP HI

VÔ BIÊN TRANG NGHIÊM

TH HAI



PHM VÔ THƯNG ĐÀ LA NI

 

 Như vy, tôi nghe : Mt lúc Pht thành Vương Xá Ca Lan Đà Trúc Lâm, chúng đi Tỳ Kheo và vô lưng đi B Tát câu hi. Chư đi B Tát ny đu là bc nht sanh b x t Pht đ khác vân tp đến đây.

 

 Lúc by gi đi chúng vây quanh cung kính cúng dưng đc Thế Tôn.

 

 Vô Biên Trang Nghiêm B Tát ri ch ngi trch y vai bên hu, quỳ gi mt, chp tay hưng lên Pht mà bch rng : « Thế Tôn ! Tôi có chút ít nghi nay mun thưa hi. Xin đc Như Lai thương xót cho phép ».

 

 Pht bo Vô Biên Trang Nghiêm B Tát : « Ny thin nam t ! Như Lai cho phép ông hi. Như Lai s gii thích ch nghi cho ông đưc vui mng ».

 

 Vô Biên Trang Nghiêm B Tát bch rng : « Thế Tôn ! Tôi vì chư B Tát mun trang nghiêm vô biên trí hu mc áo giáp tinh tn, vì ngưi cu phương tin thin xo, vì ngưi cu trí hu thin xo, vì ngưi sơ phát tâm quyết đnh đi trí, vì ngưi đã an tr đo B đ, nên nay tôi thưa hi đc Như Lai. Tôi cũng vì chư B Tát mun làm li ích chúng sanh, mun chúng sanh đu phát đi tâm tu hành đi trí, dõng mãnh tinh tn đưc chng thi chuyn Vô thưng B đ, nên nay thưa hi đc Như Lai.

 

 Bch Thế Tôn ! Có chư B Tát vì loài hu tình mà nguyn đến b kia. Li có B Tát quyết chí cu vô ngi vô úy, phương tin theo cơ khéo phân bit din thuyết pháp nghĩa, và tuyên dương bn tánh t tánh ca các pháp đúng như tht. Li có B Tát đưc tâm vô đng, tâm ti thng, tâm vô thưng đưc t ti. Tôi vì chư B Tát trên đây mà thưa hi đc Như Lai.

 

 Bch Thế Tôn ! Nếu có chúng sanh cu t nhiên trí, vô sư trí, phá v vô minh, vưt hơn tt c nhơn thiên, làm li lc tt c thế gian. Tôi cũng vì nhng B Tát ny mà thưa hi Như Lai.

 

 Bch Thế Tôn ! Chư B Tát đã an tr nơi bc ny mau đưc viên mãn Pht qu, có th chng nhng môn ba la mt bt kh tư nghì, dùng chút ít công dng thành thc chúng sanh, khiến chúng sanh lìa ác thêm thin, ch bày chng tánh Pht, có th an lp vô lưng chúng sanh chng thi chuyn đo Vô thưng B đ. Nay tôi vì hng ny mà thưa hi Như Lai.

 

 Bch Thế Tôn ! Đi chúng đây đu đã vân tp, ngưng mong đc Như Lai din thuyết pháp môn vi diu truyn dy chư B Tát khiến h đưc viên mãn đi nguyn, và đưc trn nên căn lành nht sanh b x.

 

 Bch Thế Tôn ! Môn đà la ni vi diu như vy, đc Như Lai nên tùy thi truyn dy khiến chư B Tát có th th trì vô lưng pháp môn, an tr vô biên đi thn thông, thành thc vô lưng vô s chúng sanh đu đưc nhiếp th Pht trí. Xin đc Như Lai khai th pháp môn như vy, chúng sanh s đưc chng đo B đ.

 

 Bch Thế Tôn ! T xưa, đc Pht đã tng tri qua thi gian lâu xa phát nguyn rng ln làm cho vô s chúng sanh đưc Pht trí và t nhiên trí. Nay Pht nên din nói môn đà la ni ny cho các B Tát đưc trn nên thin căn ca mình, và cũng nh sc oai thn ca Pht gia h đ gi gìn đi nguyn bt tư nghì ca chư B Tát.

 

 Bch Thế Tôn ! Đi chúng đây chiêm ngưng đc Như Lai không tm ri. Tt c đu mt lòng mong cu nht thiết trí và các pháp tng, mun đưc nghe diu nghĩa quyết đnh ca Như Lai. Đc Thế Tôn an tr trong cnh nht thiết trí, đã biết tâm nguyn ca chư B Tát ny. Thế Tôn nên nói cú nghĩa viên mãn ca môn đà la ni, làm cho chư B Tát chưa thành thc đu đưc thành thc, ngưi đã thành thc thi mau đưc thn thông và đưc gii thoát tri kiến.

 

 Bch Thế Tôn ! Chư B Tát tr bc bt đnh nếu đưc d nghe diu pháp thi đưc thành tu cnh gii nht thiết trí.

 

 Bch Thế Tôn ! Do nhng duyên c trên đây nên tôi dám thưa hi vic ln. Xin đc Đi T ging thuyết diu pháp, dùng oai thn gia h nhiếp th chư B Tát.

 

 Bch Thế Tôn ! Đi mt thế sau ny, trong thi kỳ đu tranh, chúng sanh nhiu chp trưc làm hi ln nhau, thêm ln tham, sân, si, hoi lon chánh pháp. Khiến chư B Tát trong thi kỳ đó, dùng đc đi t bi chu đng mi s kh đ lưu hành diu pháp ny, không tranh không đu. Do không tranh đu nên có th nhiếp th đi t đi bi, và s cha nhóm nhng căn lành.

 

 Bch Thế Tôn ! Do nghĩa trên đây nên nay tôi dám thưa hi đc Như Lai v pháp môn vô ngi và diu nghĩa quyết đnh.

 

 Bch Thế Tôn ! Phương tin gì đ chư B Tát phát khi vô lưng pháp môn ? Li xin đc Như Lai nói pháp môn tch tnh chng dit hoi, gm din nói pháp tng vi mt, thành tu chánh nim đ hàng phc ma oán và ngoi đo, mà chng b h xô phá.

 

 Xin đc Như Lai din nói chánh pháp cho chúng sanh cha nhóm căn lành cũng khiến h cha nhóm vô biên phương tin thin xo, thng đến nht thiết trí, kết tp vô lưng pháp yếu, đưc bin tài vô ngi, cũng khiến h chng đưc vô lưng pháp môn và đà la ni, li khiến h phát tâm vô tr. Cũng làm cho chư B Tát rõ biết bn s ca chư Pht, dùng thn thông vô úy khp các thế gii truyn pháp nhãn thanh tnh cho chúng sanh, cũng khai th diu pháp bt tư nghì trn nên Pht trí.

 

 Do nhng nghĩa ny tôi dám thưa hi, xin đc Thế Tôn nói diu pháp rng ln rt sâu ca Pht, làm cho chư B Tát đưc viên mãn bn nguyn. Chư B Tát ny d nghe diu pháp ri đu s đưc chng trí hu thin xo đi B đ, và nhng hong th đu đưc viên mãn ».

 

 Pht bo Vô Biên Trang Nghiêm B Tát : « Lành thay ! Lành thay ! Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nay ông vì chư B Tát tr nguyn thanh tnh phương tin thin xo, cũng vì thương xót chúng sanh, nên dùng trí hu quyết đnh khéo thưa hi Như Lai. Công đc ca ông không có hn lưng.

 

 Ông lng nghe và khéo suy nghĩ, Pht s gii thuyết cho. Khiến chư B Tát đi vi cnh gii trí hu ca Như Lai, đưc sanh vô lưng công đc.

 

 Ny thin nam t ! Nếu các B Tát vì cu vô biên thin xo phương tin, thi phi rõ biết ng ngôn bí mt ca chư Pht, ri th trì tư duy quan sát đúng lý.

 Quan sát như thế nào ?

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Trí ca Như Lai nhiếp các phương tin, nhng điu din thuyết đu thanh tnh c. Chư B Tát cn phi tiến tu pháp yếu ny.

 

 Li ca chư Pht đu t nơi đi bi, đu bình đng khp vi qun sanh. Quyết đnh thành thc các loài hu tình.

 

 Hoc có hng tr nơi h tha cu đưc gii thoát trong đo Thanh Văn. Có hng phát th rng ln viên mãn chơn tht Niết Bàn thành nht thiết chng trí.

 

 Nay Pht an tr gii thoát vô thưng, xa hn pháp h lit ca các tha khác, đã khéo vào ng ngôn bí mt ca chư Pht, nói câu li vô t rng ln thanh tnh nhiếp th các pháp ca Như Lai, khiến các hàng hu tình theo căn tánh ca h mà đưc gii thoát thành thc. Du vy, nhưng nơi pháp yếu ny thy đu bình đng, chng thêm chng bt, không thiếu sót, nhn đến vô biên tế t tánh thanh tnh.

 

 Li din thuyết ca chư Pht đu thu rõ như tht bn tánh t tánh, nhưng trn không có pháp rõ thu cùng chng rõ thu. Vì tt c pháp môn đu là Như Lai dùng gi danh mà tuyên thuyết.

 

 Nếu các pháp kia đã là gi danh, thi chng th dùng pháp đ thi thiết, cũng không hin bày. Vì không hin bày, nên nhng điu Pht nói đu là thng nghĩa chơn tht. Tùy theo pháp mà đng vào tt c pháp. Vi tt c pháp chng tr nơi phân bit, cũng chng phi chng tr. Do pháp phân bit cùng chng phân bit bình đng như tht mà chng tt c pháp vô sai bit.

 

 Pháp vn không có sanh, vì sanh pháp vô s hu. Pháp vn không có pháp mà vì vng phân bit chp trưc. Pháp vn không có khi, vì không t ti. Pháp không có quán đãi vì hoàn toàn x. Pháp không có tác dng vì không có kh lai. Pháp không có t tánh vì siêu quá tt c t tánh. Pháp vn bình đng không sai khác vì không hí lun. Tùy tht hành pháp gì, phát nuyn thù thng đu thành tu c, nhưng trong đây không có tác gi nhn đến không có chút pháp b đưc, vì đu quy v nơi không.

 

 Do nhng nghĩa trên đây, nên Như Lai nói tt c pháp như huyn, như mng, không có cao h.

 

 Chính đương lúc Pht dùng hong th đ nhiếp hóa chúng sanh đây, cũng thit không có chút pháp gì có th chp ly đưc c.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Đây lá pháp môn quang minh ca chư B Tát. Do pháp môn ny nên đưc tăng trưng bn nguyn thù thng. Như mt tri mc lên thì ta ánh sáng khp nơi. Ngưi tin hiu đưc pháp môn ny thì làm pháp quang minh cho tt c chúng sanh.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nếu chư B Tát, trong có chánh tư duy, ngoài không tán lon, dt đưc các chưng ngi, nim ph quang tam mui và tin hiu đưc pháp thm thâm, thì cn nên quan sát các pháp môn ny.

 

 Như Lai biết rõ tt c pháp, dùng môn duyên khi mà tuyên thuyết khai th : Duyên khi như vy là hư vng không tht, t tánh bn tánh thy đu không tch. Tánh duyên khi ny cũng chng chơn tht, du nó có th làm cho chúng sanh hết tp nhim đưc thanh tnh, nhưng tìm khp mưi phương đu bt kh đc vì là bt kh đc nên không nhiếp th. Vì không nhiếp th nên vi giáo thuyết ca Pht còn nên x ly hung là nhng phi pháp. Nói x ly là vì nó chng phi có, là vô s th, không có công dng, bn tánh vn thanh tnh. Tt c pháp không sai khác, vì rõ biết phân bit bn tánh như tht. Tt c pháp không có ch tr, cũng không th thy, vì không có tánh riêng khác. Do đây nên tt c pháp vn không có ch tr, không có ch y . Ch do danh t gi lp ra. Tt c pháp đu không tch, chng có t tánh, vô tr mà tr. Vì vy nên các pháp không có tr x. Vì không nơi ch nên là tn, là dit, là biến dch.

 

 Như Lai ch dùng gi danh tuyên thuyết, mt ý như vy cn phi rõ biết, chng nên chp trưc là thin cùng bt thin. Nếu chp thin pháp thì cũng s chp pháp bt thin. Vì chp pháp bt thin nên sanh nhng kh não. Pht dùng gi danh nơi đây nói là kh thánh đế.

 

 Do chng chp trưc pháp thin và bt thin nên nhng chp th kia dt dit. Như Lai nơi b thin pháp dt đây mà gi nói là tp thánh đế.

 

 Vì rõ biết đưc thánh đế th hai, vì dit, vì tn, vì không c tưng, vì nhàm lìa, quan sát vô s hu, vì không tưng, không th, không phân bit, Như Lai nơi đây gi nói là kh dit thánh đế.

 

 Vì rõ biết thánh đế th ba, là đo qu ch mong cu, như tht ng nhp tt c pháp, vưt khi tt c cnh c tưng phân bit hí lun, tương ưng bát thánh đo, tu tp chánh kiến nhn đến chánh đnh, rõ biết thánh đế là con đưng dit kh. Pht dùng gi danh nói đây là đo dit kh, thánh đế th tư.

 

 Chư Pht nơi đây lp ra : Biết kh, dt tp, chng dit và tu đo. Đây là kh, kh tp, kh dit, và kh dit đo. Kh ny vn không có, vì theo thế tc gi danh lp ra.

 

 Nhng vô minh ny tt c đu là phan duyên phân bit, trong đây vn vô trí. Vì vô trí nên cũng không có mt chút phan duyên có th chp ly đưc. Không có ch chng, không có quang minh, không th rõ biết, cũng bt kh đc. Như vy thi trong đây s có vt gì ? Tt c đu là nhng pháp hư vng bi hoi không tht không chc. Trong đây nếu lp ra có vt chc tht, thi có chp thưng. Nếu cho là không thi thành chp đon. Do đây chng nên phân bit đi vi pháp kh.

 

 Do trí hu nên rõ biết t tánh ca vô trí là t tánh ca kh, vì tương ưng vi vô minh. Vô minh kia cũng chng cùng vi vt tương ưng, đã chng tương ưng thì nó cũng không có. Vì chng tương ưng, nên vô minh chng phi là phân bit cũng chng phi là chng phân bit, chng to tác, chng hư hoi, cũng không tác gi, vì không th tìm ra tác gi.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Đây là chư B Tát ng nhp t tánh ca vô minh mà thun vi minh pháp môn. Do pháp môn ny có th b ri tt c vô minh đen ti, hin tin chng đng tùy thun minh pháp, có th khéo tu tp B đ phn, khéo rõ biết các thánh đế.

 

 Chư B Tát đây có th đưc thanh tnh nơi pháp môn ny, nghĩa là : Do vì bt sanh nên kh đưc thanh tnh. Vì chng phan duyên nên tp đưc thanh tnh. Vì dit tn nên dit đưc thanh tnh. Do tu tp nên đo đưc thanh tnh. Vì tín tâm bình đng nên đo lin bình đng.

 

 Nhng pháp gi danh sai khác như vy cn phi rõ biết. Đã rõ biết ri thì phi dt, phi chng, phi tu.

 

 Đi vi li dy ca Như Lai, nếu hiu rõ đưc, ngưi đó lin biết khp, lin dt, lin chng, lin tu tp.

 

 Do đây nên bc thánh rõ biết như vy ri, đi vi tt c pháp chng ly chng b, bèn đưc an tr nơi pháp môn t đế.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Tt c pháp không có phân bit, không có tăng trưng, cũng chng tích tp.

 

 Vì bc thánh khéo rõ biết đúng như tht, nên chng phân bit, chng hí lun, chng b, chng ly, mà thy đưc như tht. Do đo đế đon tr, nên đi vi nhng thin pháp còn chng phân bit, không hí lun, hung là pháp bt thin. Do tương ưng vi vô phân bit nên cũng chng tr nơi dt pháp và dt phi pháp. Đã hoàn toàn dt thi không còn chp pháp và phi pháp. Bc ny có th rõ biết pháp chp là hư vng, pháp hư vng đây trng rng vô s hu.

 

 Như trên đây là môn đế lý chng nhp ca nhng bc y. Do môn ny, nên chng tham ái, chng sân hn. Chng đưc viên mãn đc x, dt đưc nhng kiết s, an tr chánh đo đến b kia, chng pháp tánh nhưng không xut không nhp.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nay ông phi quan sát bn tánh ca tt c pháp đu không, t tánh tch tnh không có tác gi. Tt c pháp đu chng tht, tương ưng vi kiết s. Trong pháp không t tánh đó chng nên chp trưc, li cũng chng nên ri ngoài t tánh và chng phi t tánh mà có nim phân bit. Đã rõ biết đưc nhơn duyên thanh tnh, thì vi tt c pháp duyên sanh chng nên hí lun. Duyên sanh kia vn không t tánh rt ráo thanh tnh, nhơn duyên đó chng tương ưng ln nhau. Các pháp xoay vn, trong đó không có s tác, không có s hành, không có s nghip. Vì tt c pháp đi vi nhau là không, nên không có t tánh, không s y, không s tr.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Trong diu pháp ny ông cn phi ng nhp. Đưc như vy thi có th tăng trưng không b tn hoi, đưc pháp môn thanh tnh ph biến quang minh. Do nhiếp th nên đưc thanh tnh. Vì không hí lun nên thành quang minh. Vì lìa kiết s không ch chp trưc nên đưc xut ly.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Tt c pháp ch có danh tưng đ khai th tuyên thuyết. Danh là tt c un chng phi sc. Tưng là nhng sc pháp do t đi to thành. Danh tưng như vy, tt c đu là hư vng chng chơn tht. Vì chúng sanh điên đo nên có chp trưc : Hoc chp sc là ngã, sc là ngã s. Vì phân bit nơi tưng mà có tên gi, có ch bày, có tuyên thuyết. Hai th danh sc như vy đu chng tht. Tt c đu là nhng pháp biến hoi hư vng, như huyn, như mng. Th ca sc chng bn chc như cnh chiêm bao, nhn đến bn un cũng đu chng tht. Tt c ch là văn t thi thiết ca thế tc thôi.

 

 Quan sát như vy, lúc đã biết rõ, thì chng thy có kh. Vì không phan duyên nên tâm vô s hu. Vì tương ưng vi tht đế nên không phan duyên. Vì vô s hu nên đâu có gì tương ưng vi phan duyên kia. Do đây nên đi vi cnh gii Niết Bàn đưc bt tưng và dt s tri.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Tam gii do tưng và tác ý sanh ra, nên gi rng tam gii hư vng. Tưng và tác ý cũng chng phi chơn tht. Tưng đây tc là chp trưc sc. Bao nhiêu tác ý đu tương ưng vi th, tưng, hành, thc. Bn tánh ca các pháp cũng chng tương ưng, chng phi chng tương ưng, nhn đến phi tưng cũng chng phi tác ý. Tưng và tác ý bn tánh đu không. Nhng ngôn thuyết cũng đu hư vng, ch nh ngôn thuyết đ làm cho tánh tch tnh.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Bn tánh ca các pháp vì là gi danh, nên ch nói ra cũng đu bình đng.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Tht đế trong pháp ny, chư B Tát cn phi rõ biết. Nghĩa là chư Pht Như Lai vì đã dt ri tt c kiết s, nên nhng điu din thuyết ra trn chng lung hư. Nơi đây các ông phi khéo suy nghĩ, ch có quan nim chp trưc. Đi vi tt c pháp ch phân bit, ch hí lun. Rõ tt c pháp không có t tánh, sanh lòng t bi đi vi chúng sanh, tư duy ng nhp pháp môn như vy, khai th din thuyết đ li ích tt c.

 

 Pháp môn ny thế nào ? Nghĩa là thu rõ vô minh các pháp hu vi, t ng trí, kiến v.v... các pháp vô vi. Phi chng nhp trí thanh tnh không hí lun vi tt c pháp hu vi, pháp vô vi.

 

 Chng phi s lưng mà vào s lưng, mà tr s lưng, vì tùy thun pháp chng phi s như vy nên chng nhp pháp môn vô vi thanh tnh, chng đng trí hu quang minh chiếu khp, nhiếp th các pháp làm cho chng mt chng hoi. Có th dùng giác hu phương tin thin xo rng vì chúng sanh din thuyết các pháp.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Đây là chư B Tát chng nhp môn đà la ni. Do môn ny, mà sanh ra giác hu sai bit rng ln, và có th phát khi chí thin xo din thuyết nhng pháp nghĩa.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Trong đây gì là môn đà la ni ? Bc B Tát ny đi vi các pháp có th đưc tng trì phương tin thin xo. B Tát ny an tr nơi chí thin xo thanh tnh mà tht hành bin tài thuyết pháp. Do giác hu nghĩa vô ngi mà quán sát bn tánh t tánh ca các pháp. Nhưng tt c pháp t tánh vn vô tr, vô danh, vô tưng, không ch kiến lp, chng th tuyên th, ch dùng ngôn t ca thế tc đ din thuyết. Tt c pháp, bn tánh t tánh đu bt kh thuyết, không đến không đi, không có văn t, văn t vn thanh tnh không có công dng. Vì bn tánh ca tt c pháp đng như hư không, không to tác, không sanh khi, vô tưng thanh tnh. Dùng hư không đ khai th din thuyết, thi các pháp môn ny là không có pháp môn, vì pháp môn thanh tnh, rt ráo không nhim cũng chng theo nơi nhim. Vì các pháp rt ráo chng sanh khi, t tánh ca pháp cũng chng sanh khi. Do đây nên biết rng tt c pháp nói ra trong ba đi, t tánh là vô tánh, nhưng cũng chng nên chp các pháp là vô tánh. Đây là môn đà la ni vô s trưc ca chư B Tát, vì pháp môn ca chư B Tát đu thanh tnh.

 

 Khai th din thuyết tt c pháp có hình tưng như vy, hình tưng đó chính là chng phi hình tưng, chng to tác, chng hư hoi, chng tham ái, chng sân hn. Do đây nên biết môn hình tưng ny là chng phi môn. Vì môn thanh tnh nên đưc vào nơi pháp môn thanh tnh không hình tưng. Vì mun rõ biết môn hình tưng ny là vô s hu. Chng dùng nghĩa có mà tuyên thuyết như vy, vì vô s tác nên vào nơi pháp môn không hình tưng.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Pháp môn không hình tưng đã nói như vy là vì đà la ni thanh tnh mà nói.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Pháp môn đã nói đó dưng như hư không, tt c pháp nương nơi hư không mà có sanh dit. Pháp sanh dit kia tánh đu bình đng, không có sanh dit, không ch nhiếp th. Vi tt c pháp phi biết như vy. Tt c pháp cũng chng phi nhiếp th, chng phi không nhiếp th, chng phi đng, chng phi không đng, nhn đến không có chút pháp gì mà có th đưc. Do đây có th rõ đưc môn hình tưng ny, vì đưc môn vô tưng thanh tnh mà khai th din nói.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nói rng vô tưng đó chính là không thân, không thân thi thiết, không danh, không cú, cũng không th hin. Nơi giáo nghĩa ny phi nên rõ biết môn không hình tưng kia đng vi hư không.

 

 Nói rng hư không, cũng chng có hư không và th thuyết hư không. Đây là pháp môn vô minh tùy thun minh trí lc.

 

 B Tát có th chng nhp lý thú phương tin ca môn đà la ni. Do chng nhp nên không có tránh lun cũng không quên mt. Lin chng nhp môn đà la ni vô đon bí mt ng ngôn. Như rng Vô Nhit Não làm trn mưa to không ngt ht.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nói đà la ni trên đây là cú nghĩa gì ? ».

 

 Vô Biên Trang Nghiêm B Tát nói : « Bch Thế Tôn ! Đà la ni là gi danh phương tin tùy thun các pháp bí mt; là nghip dng lin ghi nh khp các pháp; là nhng câu ng ngôn thuyết pháp. Do trí lc đưc vào s đà la ni như vy. Do thin giác hư cn phi th trì công lc B đ vô lưng vô biên.

 

 Bch Thế Tôn, như ch tôi hiu, phương tin din thuyết trí vô biên ny là vì mun li ích cho tt c chúng sanh nên khai th lưu b làm cho chánh pháp chng đon tuyt.

 

 Bch Thế Tôn ! Đà la ni ny là đi hư không, là đi phương qung. Do nghĩa đây nên có th tuyên thuyết rng khp. Do tuyên thuyết bình đng có th nhiếp th nên gi là tùy thun giáo pháp thin xo khai th lưu b rng ln. Vì văn t sai bit viên mãn mà đưc thành tu bin tài vô ngi. Do quan sát nghĩa thin xo ngôn thuyết nên đưc nghĩa vô ngi bin tài. Vì quyết đnh các pháp thin xo khai th nên đưc viên mãn pháp vô ngi bin tài.

 

 Thương xót chúng sanh dùng tâm đi t bi nên có th nhiếp th. Do nhiếp th, nên tun t điu phc làm cho đưc thanh tnh, không hí lun, có th din thuyết pháp x bình đng.

 

 Bch Thế Tôn ! Lúc din nói pháp môn phương tin bí mt đà la ni ny, vô lưng vô biên nghĩa thin xo ra t kim khu ca Pht ».

 

 Pht bo Vô Biên Trang Nghiêm B Tát: « Nói pháp môn chính là t ng nht thiết trí môn ca Như Lai. Trong môn ny, do ng ngôn mà din thuyết đưc tt c pháp. Như Lai an tr nơi t nhiên trí vô biên thanh tnh rt ráo thanh tnh, t nơi vô s tr, vô s lp mà din ra pháp môn rng ln rt sâu.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Như Lai tng nói tt c pháp đu là Pht pháp. Vì đi vi các pháp có th khéo rõ biết nên gi là Pht pháp. Bn tánh ca các pháp đng vi Pht pháp nên các pháp đu là Pht pháp. Do có th rõ biết các pháp và phi pháp nên nói rng có th rõ biết tt c pháp. Ngưi có th rõ biết các pháp, thì có th rõ biết môn đà la ni. Môn đà la ni này có th vào khp tt c pháp, nghĩa là có th nói năng din thuyết đàm lun. Tt c nhng s nói năng din thuyết đàm lun đu do nơi văn t mà tuyên th. Trong văn t này, đu là ch « a », rt sau là ch « hà ». Dưng như lúc nhp thai, th thai, tr thai, thi ly m làm trưc. Li như chng t và nuôi ln thi dùng cha làm trưc. Tt c văn t hòa hip sai bit dùng mu t như vy làm trưc. Phát sanh văn t thi trưc là ch a, rt sau là ch hà, nhng văn t khác chng gia, tùy theo s tương ưng, các văn t hòa hip có ra. Đây chính là có th vào môn ng ngôn đà la ni.

 

 Li phi rõ biếttt c nhng hành pháp thy đu hoi dit. Như văn t kia, đã viết hc thành ri lin s tr dit. Tt c nghip dng lp ra đu s hoi dit. Như nhng hành pháp kia vì hòa hip mà sanh, nó chng hòa hip thi hoi dit. Hai th tương ưng hòa hip như vy lp thành tt c ái kiến trong ba cõi, cũng do hai th hòa hip như vy lp thành tt c pháp hu vi.

 

 Quan sát như vy, ln ln có th thành tu pháp môn vô tác, do đây có th din thuyết môn đà la ni sanh dit, làm cho chư B Tát mau đưc viên mãn phương tin thin xo. Như mu t, trưc là ch a, sau là ch hà. Đưc như vy ri, nên dùng li nói din thuyết đàm lun, khéo vào tt c ngôn t bí mt, li phi rõ biết pháp vô ngi đ khai th tuyên thuyết.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Như mu t, ch « a » làm đu, bao nhiêu văn t theo đó lp thành, do tác ý mà có biên chép. Sau ch « hà », không còn văn t nào có th kiến lp đưc na. Do hai th tác ý ny có th sanh tt c hành pháp hu vi. Hai th phân bit đó đu không chơn tht, vì nơi chơn tht không có bn tánh t tánh ca văn t, cũng không có phân bit và chng phân bit, mà trong đó cũng không có chút phn gì làm ra.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Tt c các pháp do trí nhn biết. Trí ny đu t nơi văn t mà đưc sanh khi. Vì văn t ny chng thành tu, nên trí kia cũng li không hình tưng có th đưc. Vì nơi chơn tht vn không có hình tưng. Do vào nơi không hình tưng như vy nên ri b tt c s nghip to tác. Vì vô tác nên ri b tt c s hu vi.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Đây là pháp môn thanh tnh thin xo đà la ni. Nếu chư B Tát lúc hc pháp môn ny, thi có th phát khi tt c s nghip vô ngi, vì chúng sanh tuyên thuyết chánh pháp không thiếu bt, chng tr nơi chp trưc, và có th xa lìa nhng tưng cùng tác ý, vì đã có th vào nơi pháp vô ngi trí, chng vô biên trí.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nếu chư B Tát khi đã khp dùng tt c danh t, mà rõ biết tt c pháp ch có ngôn thuyết mà không chơn tht. Biết như vy ri B Tát cn phi vào phương tin đà la ni môn.

 

 Thế nào là nên vào môn phương tin đà la ni ? Rõ biết tt c danh ngôn vn không ch tr, nên chng tr nơi các pháp, chng tr trong ngoài chng gia, tt c ch đu là bt kh đc. Ch nương ngôn thuyết mà lp ra danh t. Vi danh t lp ra lin rõ biết như tht, là như tht. Do như tht ny cn phi rõ biết tt c pháp vn không danh t, không ngôn thuyết, đây là ch trí lc vô s úy ca chư Pht. Vi tt c pháp, B Tát nên dùng pháp môn ny đ khai th din thuyết.

 

 Như Lai nói tt c pháp chng phi mt tánh, chng phi khác tánh, vì các pháp không có tánh mt tánh khác. Tt c pháp ny chng phi sanh chng phi có. Nhng pháp tuyên th như vy cũng không. Pháp đã không thi chính nó là vô tưng. Đã vô tưng thi không nguyn cu. Nếu các pháp đã là không, là vô tưng, là vô nguyn, thi là bt kh tri, bt kh biến tri. Do đây chng nên nói các pháp là hu là vô. Nói hu nói vô ch là ngôn thuyết, trong đó chng nên chp trưc. Vì Pht thưng nói nếu ngưi chng chp trưc tt c pháp thi là chơn tht thng nghĩa. Nếu ngưi có chp trưc, thì vi pháp nào cũng đu sanh chp trưc. Chp trưc như vy đu là pháp bi hoi, là không, ch có hư vng, phân bit, hí lun.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Ông cn phi quan sát din thuyết các pháp, nhưng nhng pháp đó tht ra không th không thuyết, há li trong đó mà có ngưi năng thuyết vì ngưi khác mà din thuyết.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Pháp thanh tnh đây do Như Lai din bày ra. Ngưi nào có th rõ biết đưc thi đáng gi là rt hi hu.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nay các ông trưc ta đưc nghe pháp như vy, du đa s có th khéo rõ biết sanh thng gii, tr nơi tín tâm thanh tnh, nhưng chúng sanh đi sau đi vi pháp ny ít ngưi hiu biết. Ch tr nhng ngưi hin nay gn gũi bên Pht phát hong th : nguyn đi v lai đem s an lc li ích cho chúng sanh, mà s th trì giáo pháp ca Như Lai. Nhng ngưi hin tin tha s cúng dưng Như Lai tin sâu hiu chc s có th chng đưc môn đà la ni ny.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Do ngày trưc cúng dưng chư Pht, li đưc tin hiu giáo pháp thm thâm, nên chư B Tát nguyn cu Đi tha hưng đến công hnh sâu rng.

 

 Hàng Thanh Văn tha nhàm lìa ba cõi nên siêng năng tu hành giáo pháp thm thâm, nhng ngưi ny chưa tng đưc nghe giáo pháp thâm diu ny.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Đc Như Lai vì mun li ích cho hng hu tình ny, khiến h chng chng trí rng ln vô lưng, nên li nói giáo pháp thm thâm. Giáo pháp ny chng phi k ngu phu nhiu chp trưc chng mong cu diu pháp mà có th hiu, có th làm đưc. Diu pháp ny là ch nương da ca nhng ngưi tu hành đúng lý đy đ căn lành, biết s ti mà cu gii thoát.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nay Pht vì các ông và tt c đi chúng luôn thuyết pháp chng mi nhàm. Do xưa kia lúc Pht còn tht hành đo B Tát, trong vô lưng kiếp tinh tn tu hc diu pháp thm thâm này. Đã tu hc ri bèn hi hưng tt c chúng sanh : Làm thế nào s vì các loài hu tình mà chuyn đưc pháp luân vô thưng và vì các hu tình th hin đưc trí hu vô thưng khiến cho Pht chng chng dt ?

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Đây là do nguyn lc thu xưa ca đc Như Lai vì mun Pht trng trng dt và dùng oai lc gia h môn đà la ni ny, khai th din thuyết pháp thm thâm đây cho đưc lưu b rng khp, khiến chúng sanh s đưc ng nhp trong Pht pháp.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nay các ông nếu mun hc theo Pht, thi có chúng sanh nào mong cu chánh pháp, các ông phi khai th din thuyết ch sanh lòng nhàm mi.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Chư B Tát trong đi chúng, đem pháp ca mình đã đưc nghe mà din thuyết khai th. Do đây s đưc gn Pht trí, mau chng đưc môn đà la ni. Vì chng đà la ni nên dùng công lc ít mà có th th trì pháp môn thanh tnh sáng sut.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Tt c pháp bn tánh thanh tnh. Bn tánh ca các pháp nếu đã là chng phi tương ưng, chng phi không tương ưng, chng phi hòa hip, chng phi không hòa hip, thi trong các pháp vn không có pháp. Nếu pháp đã không có thì không ch nào có th th thuyết đưc, ch tr khi đ dt tp nhơn, vì dt tp nhơn nên đưc xa lìa, vì đưc xa lìa nên đưc tch dit.

 

 Như Lai vì mun chúng sanh hiu rõ nên tuyên thuyết. Tt c pháp bn tánh t tánh vn là vô nhơn, thì là vô nhơn dt. Vì vô nhơn dt nên không lìa không dit.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Ông xem ch thuyết pháp ca Pht thanh tnh như vy. Nếu ngưi dùng pháp đ quan sát Như Lai, ngưi đó nơi Như Lai thy chng thanh tnh. Vì Như Lai chng phi pháp chng phi phi pháp. Như Lai còn chng an tr chút pháp gì hung là phi pháp. Như Lai vưt khi các pháp biu th, không th tuyên thuyết, vì tt c ng ngôn đu thanh tnh. Do đây nên Như Lai rt là rng sâu vô lưng. Như Lai chng phi sc biu th, chng phi th, tưng, hành, thc biu th, cũng chng phi sc dit tn gii thoát, chng phi th, tưng, hành, thc dit tn gii thoát. Do đây nên Như Lai tuyt nhng pháp biu th cùng sc, th v.v... vi các pháp chng phi tương ưng, chng phi không tương ưng, nhưng nơi tt c pháp hu vi vô vi đu có th khp gii thoát, chng phân bit, không hí lun. Như Lai chng tương ưng vi s chp trưc nơi sc, cũng chng tương ưng vi s chp trưc nơi th, tưng, hành, thc, đã dt hn tt c ci gc chp trưc, và cũng xa lìa ci gc ca các pháp. Nghĩa là Như Lai không hí lun, chng nhp chng xut, vưt khi các dòng, chng tr cnh gii Pht vô thưng, cũng chng phi không tr. Nên nói rng Như Lai chng tr nơi chút pháp gì, chng ly chng b.

 

 Lúc thuyết pháp cũng phi din thuyết như đã nói v vn đ Như Lai. Vì Như Lai chng tương ưng nên pháp ca Như Lai cũng chng tương ưng. Như pháp ca Như Lai, tt c pháp cũng vy. C nơi lý như tht thi các pháp đu như. Do đây nên Pht nói tt c pháp đu là chơn như. Tt c pháp chơn như cùng Pht chơn như không sai không khác, chng phi nht chng phi d. Vì Như Lai an tr nơi pháp vô phân bit chng phi là biến kế chp.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Như Lai thuyết pháp trn chng siêu quá tt c pháp, vì không có chút pháp nào có th siêu quá.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Lúc đc Như Lai chng đưc Vô thưng B đ, nhưng tht ra lúc đó không có pháp gì đưc, vì tt c pháp đu bt kh đc, chng phân bit, chng thy có pháp cùng phi pháp, cũng không tác ý, nơi pháp tánh thanh tnh chng an tr, chng kiến lp. Lúc gin trch rõ biết các pháp như vy, cũng không có ngưi rõ biết và gin trch.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Văn cú đ nht nghĩa đã din thuyết đây là văn cú chng phi văn cú ca Như Lai, vì văn cú vn thanh tnh. Do nghĩa ny nên chư B Tát chng đưc trí tt c văn cú thanh tnh. Do đây có th nhp môn đà la ni lý nghĩa vô biên, nhưng cũng không chút pháp gì có th chng nhp, vì không có kh lai.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Văn cú đã nói đó, vn không văn cú có th đưc, vì văn cú vn chng phi văn cú. Đi vi tt c văn cú cn phi rõ biết như vy. Nhng văn cú như vy là nhàm lìa văn cú, đã nhàm lìa văn cú thì là văn cú hư vng. Nếu văn cú hư vng thi là nhàm lìa văn cú. Tt c văn cú đó là văn cú dit tn, nếu văn cú dit tn thi là văn cú chơn như. Nếu văn cú chơn như thi là văn cú rt ráo. Nếu văn cú rt ráo thi là văn cú tn dit. Nếu văn cú tn dit thi là văn cú Niết Bàn. Nếu văn cú Niết Bàn thi chng phi thế tc, không văn cú đt ra cũng không th thuyết.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nói mt câu đưc bình đng vào trong tt c pháp. Thế nào là mt câu ? Chính là câu ym ly. Trong ym ly vn không có câu. Tt c câu đây còn là ym ly, thi câu cũng chng phi câu vì câu thanh tnh. Nếu câu thanh tnh, thi Niết Bàn thanh tnh. Nếu Niết Bàn thanh tnh thi câu thanh tnh. Nhng văn cú như vy đu bt kn thuyết. Du dùng li nói đ tuyên th văn cú, nhưng li nói đó tìm khp mưi phương vn không tìm đưc ai vì ai mà nói. Nên tt c ngôn thuyết đu không. Ngôn thuyết đã không thi không có nghĩa. Chng nên trong đó phân bit hí lun đt ra nhng cú nghĩa như vy. Tt c đu là cú nghĩa vô phân bit, là cú nghĩa không hí lun. Do đây nên ngưi tu quán hnh, lúc tìm cu quan sát tt c cú nghĩa, phi biết đu là tch dit Niết Bàn. Nhng văn cú như vy chng khác vi Niết Bàn, cũng là bt kh thuyết. Nhưng chng phi là không khác vì ngôn thuyết và văn cú đu là hư vng. Vì văn cú thanh tnh nên phương tin tuyên thuyết đ biu th các cú nghĩa, chng phi biu th chơn tht. Nếu là chng phi biu th cũng chng phi không biu th, thì là trung đo. Nếu trung đo thì là vô phân bit, vì trong đây đã dt phân bit. Lúc chng nhp pháp tánh bình đng đây, không còn có ch nào tht hành chút ít ác hnh, vì là vô s đc.

 

 Chư Pht nói ngưi tu B Tát tha, lúc không có chút pháp gì đ có th tht hành, đây chính là tht hành B Tát hnh, vì an tr môn đà la ni thanh tnh vô thưng.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Nay Pht s nói câu đà la ni. Do câu này mà chư B Tát đưc đà la ni có th khai th vô biên pháp tng. Chư B Tát ny tr bc vô tránh, vì có th phá tr nhng ngoi lun, vì rt tch tnh, vì thuyết pháp rng. Đây là câu đà la ni ca pháp môn đó :

 

 Đát đit tha nhã du - vi nhã du - ô kế - ô ca phit đ - a l kế -a l ca phit đ - bát ra b - bát ra bà phit đ - na r thiết nãnh - n na r thiết đàm phit đ - yết thế - yết tha phit đ - thú thát nãnh - b thú thát nãnh - bát r thú thát nãnh - ct r gia - ct r gia phit đ - ôn đát ra ni - san đát ra ni - ma ha tỳ xã du - ma ha tỳ xã gia phit đ - a n san đa - a bát ra đ - san đa - du già ma ni đà - tt đa - tt đà yết thê - tt đà yết tha phit đ - ma đ - ma đ bát ra b - ôn đát r - ôn đát ra phit đ - nhĩ ma r - di ma ra n tán đa – tát lê - tát ra phit đ - tát ra n già đ - ta mĩnh - ta ma lam bà nhĩ già đ - yết đ - a nå già đ - a bát ra đ n phit đ – di thế sái - di thế sái phit đ - a ma hê n - n ma hê n - bát ra ma hê n - ô hà ô đát ra nãnh - ma ra bát na du - a thế sát - a n ba thế sát - a n già mê - a bát ra đ già mê - a già đế -a na già đế - già đ nhĩ thú đà n - bát r thú đ - cương kit sai chế na n d đế - ma đ bát ra t đế - ma đ tỳ thú đà n - tam mn đa n yết đế - mn đa bát r phưc lê - tam mn đa tỳ thú đà - n a n ba ngt ra h - a n ngt ra h đế - h ra na thê - a ra tha tỳ thú đa bát ra mĩnh - hê đô n đa san ninh bát ra t đ - bát ra t đa phit đ - tỳ n thiết gi du - t n thuyết gi gia n yết đế -a nan đa ra thê - a nan đa bí ngt ra hế - ma xã tỳ thú đa a n kit ra hế - bát ra kit ra hà tỳ thú đ n - a đa da đa ma tỳ kit đế - ma h ra đà tỳ thú đà n - bí đa da n kit đ - bí đa da n tán đa - bát r thú đà n.

 

 Ny Vô Biên Trang Nghiêm ! Đây là câu đà la ni. Chư B Tát do câu này có th nh rõ các pháp tng ca vô lưng Như Lai, cũng có th khai th din thuyết làm cho chúng sanh tr bc vô tránh, li có th đưc phương tin vào tt c nghĩa lý, có th rõ biết trí sai bit rng ln vô lưng, tt c hnh nguyn đu đưc viên mãn.

 

 Cũng làm cho chư B Tát đưc phương tin thin xo đà la ni. Do đưc đà la ni ny s có th rõ biết nghĩa lý bí mt ca các pháp : nơi nhãn căn thy sc đà la ni, nhn đến ý căn biết pháp đà la ni.

 

 Môn đà la ni sáu căn thy biết sáu trn như thế nào ?



 BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm


Comments

Popular posts from this blog