Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

 ĐI BO TÍCH


QUYN 119



PHÁP HI BU N

TH NĂM MƯƠI HAI


Còn na, ny Bu N! Lúc y B tát tu hành đo B đ biết rõ các nghip tc là mt nghip, do sc ny nên biết rõ tt c các nghip quá kh v lai và hin ti nghip nhơn duyên x cùng nghip nhơn duyên phi x. Đây là lúc B tát đưc B đ thành tu nghip th hai.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B tát biết rõ căn ca các chúng sanh ri vì h mà thuyết pháp, do đó là đưc B đ thành tu lc th ba.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B tát quán rõ chúng sanh gii ri vì chúng sanh mà thuyết pháp, do đó lúc đưc B đ thành tu lc th tư.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B tát quán chúng sanh căn thưng trung h, quán ri lin hiu mà vì h thuyết pháp. Do hiu biết y mà lúc đưc B đ thành tu lc th năm.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B tát quán chí x đo, nhng là hu vi đo, vô vi đo, Thanh Văn đo, Duyên Giác đo, B Tát đo.Do quán đo chí x nên lúc B Tát đưc B đ thành tu lc th sáu.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B tát cung kính tôn trng tu tp các thin đnh vì điu phc chúng sanh mà thuyết pháp yếu. Do tu tp thin đnh như vy nên lúc B tát đưc B đ thành tu lc th by.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B tát đi vi các thin căn quá kh v lai và hin ti chng h ph báng nên thành tu nim tâm chng phóng dt, vì chng phóng dt, nên lúc B tát đưc B đ thành tu lc th tám.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc B tát tu hành đo B đ thy ngưi chưa hc chng sanh lòng khinh khi, còn vi ch mình đã hc chng có lòng kiêu mn, có th ban cho chúng sanh trí hu quang minh. Do ban cho quang minh, nên lúc B tát đưc B đ thành tu lc th chín.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B tát dy chúng sanh xa lìa các pháp hu lu chng cho nó tăng trưng, dy chúng sanh tán thán gii thoát tu tp đo vô lu, và B tát cũng vì chúng sanh mà nói đo vô lu. Do tu tp đo vô lu như vy nên lúc B tát đưc B đ thành tu lc th mưi.

 

Ny Bu N! B tát tu tp mưi lc như vy do đó có th, lúc thành B đ đ có Như Lai thp lc vy”.

 

Bu N li bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát tu hành nhng pháp gì mà đưc t vô s úy và mưi tám pháp bt cng?”.

 

Đc Pht phán dy: “Ny Bu N! Lúc tu tp đo B đ, B tát nơi diu pháp đã đưc chng h tham ln, chng nghĩ rng nếu ta dy ngưi có th ngưi s hơn ta. B tát đi vi tt c chúng sanh tâm thưng bình đng, B tát có th x b ca trong ca ngoài mà thí cho tt c. B tát quán sát pháp gii không có các loi tưng dng. Do nhơn duyên y nên lúc B tát đưc B đ thành tu vô s úy th nht.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, vi tt c pháp chưng ngi đo B tát đu biết rõ, vì đã biết rõ nên chng làm chng theo nhng pháp chưng đo y, và cũng chng ca ngi cùng đem dy ngưi. B tát biết rõ là pháp chưng đo ri lin xa lìa nó. Do nhơn duyên như vy nên lúc B tát đưc B đ thành tu vô s úy th hai.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B tát thưng tu đo thanh tnh thưng nói pháp thanh tnh, tu tr trang nghiêm vì đưc pháp thanh tnh vy. Trang nghiêm như vy cũng t tu tr mà cũng đem dy bo chúng sanh. Do nhơn duyên y nên lúc B tát đưc B đ thành tu vô s úy th ba.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B tát trn chng có lòng kiêu mn, trn chng nói là ta biết ta thy, che giu các công đc mà hin bày các ti li. Do nhơn duyên ny nên lúc B tát đưc B đ thành tu vô s úy th tư.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, đi vi chúng sanh tht đo B tát ch dy h chánh đo. B tát tr b nhng gai đc nhng ngói đá trên các đưng sá. Đưng nưc him tuyt, B tát làm cu đò ban thí. Ch ti tăm, B tát sp đt đèn sáng. Thy ngưi phm ti B tát có th khiến h điu phc, có th tr các nghi hi ca chúng sanh. Vi ngưi chng phi ti phm, chng cưng ép phi nói phm ti. B tát tr lòng nghi chánh pháp ca chúng sanh, ban cho h ánh sáng chánh pháp, khuyên thnh thuyết pháp. Thy ngưi thuyết pháp, B tát lin khen thin tai và cung kính tôn trng không có lòng khinh khi mà mun đưc hiu biết. Vi tt c chúng sanh mà li nói thanh âm chng tt, B tát không có lòng khi d. Do nhơn duyên như vy, nên lúc B tát đưc B đ thành tu pháp bt cng th nht.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B tát thưng thit ng, pháp ng, nghĩa ng, thi ng, điu phc ng, thưng nói li chng sai, li xa lìa các ác, li thánh nhơn. Nếu đưc nghe chánh pháp ri B tát chuyn nói li ngưi khác vì đ li mình mà cũng li cho ngưi. Lúc nói chng h khinh khi chng sanh s cãi c. T mình tin Pht Pháp Tăng cũng khiến chúng sanh tin Pht Pháp Tăng. B tát quán các pháp gii chng th tuyên nói. Do nhơn duyên như vy nên lúc B tát đưc B đ, biết rõ tt c ng ngôn, đưc vô lưng môn tng trì phương tin. Vì vy mà nơi thân có đ tt c tưng ho, tt c l lông trên thân đu phát xut âm thanh vi diu Như Lai. Đây gi là pháp bt cng th hai.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B tát thưng tu lc nim và cũng dy cho chúng sanh tu lc nim. Do nhơn duyên ny mà lúc B Tát đưc B đ chng tht nim tâm mà cũng đưc pháp chng tng trì phương tin. Gi s có vô lưng chúng sanh trong vô lưng kiếp tư duy thâm nghĩa đng thi đến hi Pht, đc Như Lai chng cn sc tư duy mà có th trong mt thi gian đu theo ch hi mà đáp tt c. Đây gi là pháp bt cng th ba.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B tát thưng th h tâm chúng sanh, chng làm nhơn lon tâm, nhơn các kh não cho chúng sanh, lúc thy các chúng sanh làm nhng thin pháp thì chng tr ngi chng làm ri lon, biết rõ các pháp đu như tưng huyn o, nơi các chúng sanh tâm B tát luôn bình đng, biết các pháp gii đng nht v. Do nhơn duyên như vy nên lúc B tát đưc B đ tâm thưng đnh đưc vô biên văn tng trì phương tin, đưc tng trì ny ri thì tâm thưng ti đnh mà làm Pht s. Đây gi là pháp bt cng th tư.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B tát tưng chng điên đo, tâm chng điên đo, vì chng điên đo nên trong vô ngã chng có tưng là ngã, cũng chng có tưng là nhơn, là chúng sanh, là th mng, là sĩ phu, là nam, là n, là kiêu mn, là phin não, là thưng, là đon, là hu, là vô, là thin, là ác, là cu, là tnh, là hũu lu, là vô lu, là thế gian, là xut thế gian, là sanh t, là Niết bàn. Vì có điên đo tưng nên tt c chúng sanh có nhng tưng như vy. Nếu không có điên đo thì không có nhng tưng y mà hành nơi trung đo. Do nhơn duyên như vy nên lúc B tát đưc B đ thành tu nht tưng không có nh tưng. Vì tu chánh đnh như vy nên đưc vô tn khí tng trì phương tin, do sc tng trì y mà tâm thưng tu tp vô tưng tam mui, thương mến chúng sanh tu tp đi bi thuyết pháp chng thôi ngh. Đây gi là pháp bt cng th năm.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B tát tu tp x tâm, b nhng kh lc chng kh chng lc, chng mng chng su, chng ái chng sân, vì vy mà vi các cnh li suy hy d tâm không có hai, thưng quán vô thưng kh vô ngã v.v… cũng giáo hóa chúng sanh tu tp pháp x y. Do nhơn duyên ny nên lúc B tát đưc B đ gi là đi x. Đưc đi x ny ri lin đưc đi hi n tng trì phương tin. Do sc tng trì ny nên du đưc các hàng Thiên, Nhơn, A Tu La, Ca Lâu La, Khn Na La, Càn Thát Bà, Ma Hu La Già, Thích Thiên, Phm Thiên cung kính cúng dưng chng ly đó làm mng, du có hàng tà kiến ác nhơn khinh mn mng nhc chng ly đó làm bun, tâm thưng bình đng như đa thy ha phong chng thưng chng h chng đng chng trưc tu đi t bi. Đây gi là pháp bt cng th sáu.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B tát chí tâm cu pháp B đ thm thâm các th thin căn vô thưng mà chng cu Thanh Văn tha, tu tp đi bi, các tâm như vy không h thi chuyn. Do nhơn duyên như vy nên lúc B tát đưc B đ thành Như Lai dc bt tăng bt gim chng đưc kim cương tràng tng trì phương tin đưc t ti tri. Thế nào nói là tri? Đó là biết nói s gì, biết lúc nào nói, biết ch nào nói, biết vì hàng chúng sanh nào mà nói. Đây gi là pháp bt cng th by.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B Tát thưng siêng tu tinh tiến, vi các pháp lành tâm chng biết chán đ, cung kính cúng dưng các bc Hòa Thưng thin hu tri thc và cũng thưng gn k thích đưc nghe chánh pháp ri theo ch đưc nghe mà th trì. B Tát tinh tiến như vy vì điu phc chúng sanh, vì mun cúng dưng vô lưng chư Pht, vì mun vô lưng vô biên chúng sanh đưc vô thưng đo, cũng làm cho h đưc tinh tiến như vy nhp vào pháp môn. Do nhơn duyên như vy mà đưc văn Pht pháp tng trì phương tin. Vì vy mà lúc B Tát đưc B đ thành tu Như Lai tinh tiến không gim, do vì tinh tiến mà đy đ thn thông. Đây là pháp bt cng th tám.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B Tát có đ nim tâm tu tp t nim x quán ni thân ngoi thân là vô thưng kh vô ngã, vi th vi tâm và vi pháp cũng tu tp quán nim như vy. B Tát tu tp không tam mui, vô tưng tam mui, vô nguyn tam mui, vì Như Lai thân mà quán thân nim x chng chng gii thoát. Do nhơn duyên như vy nên lúc B Tát đưc B đ thành tu Như Lai nim tâm không gim, đưc tri tâm thông biết rõ nơi các chúng sanh nhng căn, nhng gii, nhng gii, nhng nghip, nhng phin não, nhng hành, nhng tp khí, nhng tâm x, nhng thin căn, nhng ác căn, nhng qu báo sanh dit các hu các cõi, cũng biết rõ chư Pht thế gii, đi chúng các tha, các hnh B Tát đưc th ký, cũng biết rõ cha m, thân tc, Sư trưng, Hòa thưng, tt c như vy đu biết rõ c mà chng mt nim tâm. Đây là pháp bt cng th chín.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B Tát thưng tu trí hu, nhng là li hu, tt hu, vô biên hu, thm thâm hu, gii hu, tnh hu, bt đng hu, vô ngi hu, vô thng hu, hu biết rõ Thanh Văn tha, Duyên Giác tha, hu vô thưng, hu bt tri túc. B Tát tu tp đy đ nhng hu như vy cu hu cu pháp th trì pháp din thuyết pháp ưa thích chánh pháp. Vì thích chánh pháp nên vi các vt trong thân ngoài thân B Tát không h tham trưc, đi vi Sư trưng, Hòa thưng B Tát hay chu đưc các s kh nhc, đem các vt cn dùng dâng hiến, vì nghĩa mt ch mt câu mà có th đem trân bu mưi phương thế gii đ dâng cúng Pháp sư. Vì nhơn duyên cu mt bài k, B Tát có th x thân mng. Du trong vô lưng hng hà sa kiếp tu hành b thí chng bng mt ln nghe pháp B đ lòng rt vui mng. B Tát nơi chánh pháp thích nghe thích nói. B Tát ny thưng đưc chư Pht chư Thiên h nim. Do sc h nim nên trong thế gian có bao nhiêu kinh đin sách lun đu có th thông đt c. Do nhơn duyên như vy nên lúc B Tát đưc B đ thành tu Như Lai trí hu vô tăng vô gim. Các trí y gi là vô ngi trí. Trí ny biết rõ tt c chúng sanh tâm, biết rõ nhng thin bt thin và vô ký, biết rõ hu lu vô lu thế gian xut thế gian, biết rõ pháp cu uế pháp thanh tnh sanh t Niết bàn, biết rõ tt c pháp môn, tt c B đ s, tt c B đ đo, biết rõ tt c thế gii, tt c kiếp, tt c vi trn, tt c nhng s quá kh v lai hin ti như vy, đu biết rõ thông đt vô ngi thuyết pháp vô tn. Do nhơn duyên như vy nên đc Như Lai có th trong mt pháp din nói vô lưng pháp. Đây là pháp bt cng th mưi.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B Tát chng thích nhà cu th ngũ dc mà thưng thích nơi rnh rang vng lng tu pháp xut gia, thích tu nghĩa thm thâm và ba môn gii thoát. Do sc tu y mà đưc pháp môn vô ngi, vô ngi trí quá cnh gii ma trang nghiêm đy đ xa lìa phin não và các ác kiến, din nói nghĩa thm thâm phá lòng nghi ca chúng sanh, tr b tt c ác giác quán phá Dc gii, Sc gii và Vô Sc gii. Vì các chúng sanh tham trưc mà din thuyết chánh pháp cho h lìa tham, vì chúng sanh nhiu sân hn mà din thuyết t tâm cho h lìa sân hn, vì k ngu si din nói thp nh nhân duyên cho h lìa vô minh. Vì k xan tham mà nói B thí Ba la mt, vì k phá gii mà nói Gii Ba la mt, vì k gin thù mà nói Nhn Ba la mt, vì k gii đãi mà nói Tinh tiến Ba la mt, vì k lon tâm mà nói Thin Ba la mt. vì k vô trí mà nói Bát Nhã Ba la mt, vì phàm phu mà nói T chơn đế, vì ngưi điên đo kiến mà nói vô thưng, vô tnh, vô lc, vô ngã, vì ngưi b kiết phưc mà nói ba mươi by pháp tr B đ. B Tát có đ nhng pháp như vy, do nhơn duyên y mà lúc đưc B đ thành tu Như Lai gii thoát vô tăng vô gim. Gii thoát như vy không gì lay đng đưc, rt ráo thanh tnh rt ráo gii thoát, có th biết rõ thy rõ Thanh Văn tha, Bích Chi Pht tha, và Vô thưng Pht tha, cũng đưc thanh tnh tng trì phương tin. Do sc tng trì ny mà có th din nói gii thoát đưc đi t ti. Đây là pháp bt cng th mưi mt.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B Tát cung kính trí hu đưc thế lc trí hu đưc quang minh trí, đưc trí biết rõ quyến thuc, biết rõ tâm vô tham, tâm vô sân, tâm vô si, tâm vô ái, tâm vô cu, tâm vô tranh, tâm vô thc, tâm vô thưng, tâm vô ngi, tâm vô ký, tâm thin, tâm bt thin, tâm ác, tâm tnh, tâm bt tnh, cũng đưc trí biết rõ tâm đi tâm tiu, tâm hp tâm rng, tâm biết khp tâm chng biết khp, tâm tham tâm x, tâm trì gii tâm phá gii, tâm nhn, tâm chng nhn, tâm gii đãi tâm tinh tiến, tâm đnh tâm lon, tâm si tâm hu, tâm phàm tâm thánh, tâm chánh đnh t, tâm tà đnh t, tâm bt đnh t, tâm Thanh Văn, tâm Duyên Giác, tâm B Tát, tâm kh đế, tâm tp đế, tâm dit đế, tâm đo đế. Du biết rõ như vy mà không th chng, vì điu phc chúng sanh mà thưng thuyết pháp, đó là t đế, thp nh nhơn duyên xa lìa đon kiến ngã kiến, nói nhơn duyên qu t duyên mà sanh chng phi do nơi ngã chúng sanh th mng sĩ phu. Biết rõ vô minh làm nhơn duyên cho hành, hành làm nhơn duyên cho thc, thc làm nhơn duyên cho danh sc, danh sc làm nhơn duyên cho lc nhp, lc nhp làm nhơn duyên cho xúc, xúc làm nhơn duyên cho th, th làm nhơn duyên cho ái, ái làm nhơn duyên cho th, th làm nhơn duyên cho hu, hu làm nhơn duyên cho sanh, sanh làm nhơn duyên cho lão t ưu bi kh não. Vì vô minh dit nên hành dit, vì hành dit nên thc dit, vì thc dit nên danh sc dit, vì danh sc dit nên lc nhp dit, vì lc nhp dit nên xúc dit, vì xúc dit nên th dit, vì th dit nên ái dit, vì ái dit nên th dit, vì th dit nên hu dit, vì hu dit nên sanh dit, vì sanh dit nên khi lão t ưu bi kh não dit. Quán biết rõ như vy ri li suy nghĩ rng các pháp như vy thit chng phi ngã làm ra cũng chng phi chúng sanh th mng hay sĩ phu làm ra, nó chng phi thưng chng phi đon. Nếu đã không có ai làm ra thì pháp y gi là rng không. Nếu nó đã rng không thì tc là không có ngã chúng sanh th mng sĩ phu, không có thưng không có đon, nếu là không có thưng và đon thì tc là không có sanh không có dit, nếu là không có sanh dit thì không b nhiếp thuc tam thế, nếu chng nhiếp thuc tam thế thì gi là không có, nếu là không có thì chng tính đếm, nếu không có tính đếm thì tc là đ nht nghĩa, đ nht nghĩa y tc là Như Lai ng, Như Lai ng y thì không có đu tranh, không đu tranh y gi là pháp Sa môn, pháp Sa môn y tc là hư không. Nếu có th biết rõ các pháp như vy thì gi là biết rõ như thit. Nếu quán sát tư duy nhng ác nhơn duyên thì sanh khi vô minh nhn đến sanh khi khi kh não ln. Nếu ác tư duy dit thì vô minh dit nhn đến khi đi kh não dit. Quán như vy ri chng sanh thưng kiến chng sanh đon kiến, biết tt c pháp theo duyên mà sanh theo duyên mà dit, biết tt c pháp không có ngã chúng sanh th mng sĩ phu, chng thy có kia đây và trung gian, ti sao, vì nếu không bên ny bên kia thì đâu có chính gia, B Tát thuyết pháp như vy. Do nhơn duyên ny nên lúc B Tát đưc B đ thành tu Như Lai gii thoát trí không tăng không gim, cũng đưc vô biên tng trì phương tin. Do sc tng trì ny y nơi pháp gii quán hư không gii mà din nói th x phi x nhn đến lu tn, lc, vô s úy, đi t đi bi, tuyên nói tng pháp thm thâm bí mt, cũng đem pháp ny giáo hóa các chúng sanh, không cùng chung vi hàng nh tha, thân khu ý nghip có đ thn thông. Đây là pháp bt cng th mưi hai.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, tt c thân nghip ca B Tát đu tùy trí hu hành, chng khi chúng sanh mà làm phòng ngi, không xan không tham không có lòng làm tn hi, phm hnh thanh tnh siêng tu tinh tiến, tp hp pháp tr đo chng tiếc thân mng, vì các chúng sanh mà phát khi đi t bi. Do nhơn duyên như vy nên lúc đưc B đ gi là Như Lai tt c thân nghip tùy trí hu hành, đưc nht thiết quang tng trì phương tin, do sc tng trì ny mà có th làm các loi thân phương tin, đó là thân Tri, thân Rng, thân D Xoa, thân Càn Thát Bà, thân A Tu La, thân Ca Lâu La, thân Khn Na La, thân Ma Hu La Già, thân Phm Vương, thân Thiên Đế Thích, thân T Thiên Vương, thân Sát Đế Li, thân Bà La Môn, thân Tỳ Xá, thân Th Đà, thân Tỳ Kheo, thân Tỳ Kheo Ni, thân Ưu Bà Tc, thân Ưu Bà Di, th hin các loi thân như vy ri vì các loài chúng sanh mà tùy ý thuyết pháp, thuyết pháp giáo hóa ri lin n mt làm cho các chúng sanh chng biết đưc đâu, hoc thân n mt ri mà pháp đưc din nói vn còn, tt c chúng sanh sáu căn chiêm ngưng không biết chán đ, vì không còn thy đưc thân nên thưng nh tưng. Đây là pháp bt cng th mưi ba.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B Tát khu nghip tt c đu tùy trí hu hành, chng khi chúng sanh, chng vng ngôn lưng thit ác khu vô nghĩa ng, thưng nói li an n, li chánh pháp, li gii lut, li du mát, li Pht, li có ý nghĩa, li thích nghe, li vui nghe. Do nhơn duyên như vy nên lúc đưc B đ gi là Như Lai tt c khu nghip tùy trí hu hành, đưc tam phn tng trì phương tin, do sc tng trì ny mà hiu rõ ng ngôn ca tt c chúng sanh, din nói nhng nghip ca tt c chúng sanh, li đc Pht phán ra đu là chơn thit ng, là thp nh nhơn duyên, li gii thoát, li chng tham, li tch tĩnh, li nhơn duyên. Đây là pháp bt cng th mưi bn.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B Tát ý nghip tt c đu tùy trí hu hành, chng khi chúng sanh, chng ganh chng hi, chng khi tà kiến mà tu tp chánh kiến, khi đi t bi vi các chúng sanh tâm B Tát thưng bình đng, trn chng quên mt tâm B đ, đy đ trí hu, tr b kiêu mn. Do nhơn duyên như vy nên lúc đưc B đ gi là Như Lai tt c ý nghip tùy trí hu hành, đưc vô cu tng trì phương tin. Do sc tng trì y mà Như Lai an tr trong nht tâm có th biết rõ tt c tâm ca các chúng sanh, quán tâm chúng sanh đu bình đng như tưng huyn hóa bn tánh thanh tnh, quán thân chúng sanh đu bình đng như trăng trong nưc, thy thân ca các chúng sanh trong thân mình và thân mình cũng trong thân các chúng sanh dưng như bóng tưng hin trong gương, có th làm cho thân các chúng sanh đu làm thân Pht, cũng làm cho thân mình làm thân chúng sanh, tt c không gì làm chuyn đng đưc. Đây là pháp bt cng th mưi lăm.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B Tát tin quá kh chư Pht trí hu thân khu ý nghip thun thin không h nghi hoc. Lúc đưc nghe Pht s chng th nghĩ bàn thì chng kinh chng s. B Tát cũng tin quá kh chư Pht thế gii các chúng sanh đã đưc điu phc, tin thân Pht đi qua li mưi phương tt c thế gii vô ngi, chư Pht hay hiu rõ ngôn ng ca tt c chúng sanh tùy theo mi loài mà thuyết pháp cho h, vi tt c tam thế trí hu Pht vô ngi, biết rõ quá kh tt c thế gii tt c các tha, thn thông biết rõ tt c nghip qu chúng sanh, trí biết rõ tâm tt c chúng sanh, đi vi tt c s như vy tâm B Tát vng tin không nghi, B Tát cũng giáo hóa chúng sanh khiến đưc lòng tin đng như lòng tin ca mình. Do nhơn duyên như vy nên lúc đưc B đ gi là Như Lai trí hu vô ngi biết rõ quá kh thế, nhơn vì t trưc tu tp dũng kin tam mui nên nay đưc kin hành tng trì phương tin. Do sc tng trì ny mà có th biết rõ quá kh chư Pht Thế Tôn th mng chng tánh, cũng biết rõ quá kh chư Pht Thế Tôn th mng chng tánh, cũng biết rõ quá kh B Tát, Thanh Văn, Bích Chi Pht tt c chúng sanh nghip qu thn thông, cũng biết rõ bao nhiêu kiếp quá kh hoc có Pht xut thế hoc không Pht xut thế và danh hiu ca chư Pht, quá kh các thế gii hoc tnh hoc uế, hoc rng, hoc hp, hoc thô, hoc tế, hoc thun, hoc ngưc cho đến biết rõ vi trn v.v…, tt c đu biết rõ ràng như xem trái cây trong bàn tay. Đây là pháp bt cng th mưi sáu.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B tát tin v lai thế chư Pht trí hu thân khu ý nghip thun thin không có nghi hoc. Lúc nghe Pht s bt kh tư ngh không kinh không s. B Tát tin v lai Pht thế gii chúng sanh đu s điu phc, tin v lai chư Pht qua li vô ngi mưi phương thế gii, hay hiu rõ ng ngôn ca tt c chúng sanh tùy theo mi loài mà thuyết pháp, vi tt c tam thế trí hu vô ngi, biết rõ v lai tt c pháp gii tt c các tha, biết rõ tt c chúng sanh nghip qu thn thông, trí biết rõ tâm chúng sanh. Vi tt c s như vy, B Tát vng tin không h nghi, cũng giáo hóa tt c chúng sanh khiến h có đng tín tâm như mình. Do nhơn duyên như vy nên lúc đưc B đ gi là Như Lai trí hu biết rõ v lai thế vô ngi. Nhơn vì thu trưc tu tp biết tâm tam mui nên nay đưc sư t hng tng trì phương tin. Do sc phương tin ny có th biết rõ v lai thế chư Pht Thế Tôn th mng chng tánh, cũng biết rõ v lai B Tát, Thanh Văn, Bích Chi Pht, tt c chúng sanh nghip qu thn thông, cũng biết rõ v lai bao nhiêu kiếp có Pht xut thế không Pht xut thế và danh hiu ca chư Pht v lai y. Biết rõ v lai các thế gii hoc tnh hoc uế, hoc rng hoc hp, hoc thô hoc tế, hoc thun hoc ngưc, cho đến vi trn v.v… tt c đu biết rõ như xem trái cây trong bàn tay. Đây là pháp bt cng th mưi by.

 

Còn na, ny Bu N! Lúc tu hành đo B đ, B tát tin hin ti thế chư Pht trí hu thân ng ý nghip thun thin không h nghi hoc, lúc nghe Pht s bt kh tư ngh không kinh không s, tin hin ti mưi phương chư Pht thế gii chúng sanh đu đưc điu phc, tin chư Như Lai đi qua li mưi phương thế gii vô ngi, hiu rõ ng ngôn ca tt c chúng sanh tùy theo mi loài mà thuyết pháp giáo hóa, vi tt c tam thế trí hu thông đt vô ngi, biết rõ hin ti tt c pháp gii tt c các tha biết rõ các chúng sanh nghip qu thn thông, trí biết rõ tâm chúng sanh. Vi tt c s như vy tin chc không nghi, cũng giáo hóa chúng sanh đng tin như mình. Do nhơn duyên như vy nên lúc đưc B đ gi là Như Lai biết rõ hin ti thế trí hu vô ngi. Do thu trưc tu tp tnh tam mui nên đưc kim cương tng trì phương tin. Do sc tng trì ny biết rõ hin ti mưi phương chư Pht Thế Tôn th mng chng tánh, cũng biết hin ti tt c B Tát, Thanh Văn, Duyên Giác và tt c chúng sanh nghip qu thn thông, cũng biết hin ti tt c kiếp có Pht xut thế hay không Pht xut thế và danh hiu, thế gii tnh hay uế, rng hay hp, thô hay tế, thun hoc ngưc, cho đến vi trn v.v… đu biết rõ tt c như xem trái cây trong bàn tay. Đây là pháp bt cng th mưi tám ca đc Pht Thế Tôn.

 

Ny Bu N! Như Lai còn có pháp bt cng na, đó là vô kiến đnh, ti sao, vì là vô biên thân vy. Không có ai hơn đưc nên gi là pháp bt cng, ti sao, vì tt c s đy đ vy. Ai thy đu tr kh não nên gi là pháp bt cng, ti sao, vì thân Pht như đưc th vy. trong đi chúng vô úy khiếp nên gi là pháp bt cng, ti sao, vì Pht cu cánh đ bn vô s úy vy. Biết rõ tâm chúng sanh nên gi là pháp bt cng, ti sao, vì tùy ý thuyết pháp vy. Đ chúng tch tĩnh gi là pháp bt cng, ti sao, vì thun theo li Pht dy vy. Pht phát ngôn thanh tnh gi là pháp bt cng, ti sao, vì chng bao gi nói li vô nghĩa vy. Pht tuyên nói ngưi nghe đu hoan h gi là pháp bt cng, ti sao, vì ri lìa ý tưng oan thân vy. Tiếng Pht thuyết pháp va đ chúng nghe gi là pháp bt cng, ti sao, vì nếu tha dư thì vô ích vy. Mi mi chúng sanh đu riêng thy đc Pht ngay trưc mình lúc nhìn ngm mt chưa bao gi nháy gi là pháp bt cng, ti sao, vì thân Pht bt kh tư ngh vy. Ngưi nghe Pht thuyết pháp chc chn sanh mm lành gi là pháp bt cng, ti sao, vì Pht đã thành tu vô lưng công đc vy. Ai thy Pht đu không nhàm gi là pháp bt cng, ti sao, vì giác ng tt c pháp vy. Ct mình đoái li nhìn như tưng vương ngó gi là pháp bt cng, ti sao, vì oai nghi thanh tnh vy. Đi sư t hng gi là pháp bt cng, ti sao, vì đy đ các lc vy. Oai nghi thun thin gi là pháp bt cng, ti sao, vì tt c thân nghip tùy trí hành vy. Khu nghip thun thin gi là pháp bt cng, ti sao, vì tt c khu nghip tùy trí hành vy. Tt c nhãn nhc gi là pháp bt cng, ti sao, vì tt c ý nghip tùy trí hành vy. Thanh âm ca Pht tt c chúng sanh đu thích nghe gi là pháp bt cng, ti sao, vì ng ngôn vi diu vy. Th hưng thưng cúng dưng gi là pháp bt cng, ti sao, vì là vô thưng phưc đin vy. Vô tn công đc gi là pháp bt cng, ti sao, vì chng cu qu báo vy. Không có gì có th phá hoi đưc gi là pháp bt cng, ti sao, vì mi lóng đt trong toàn thân đu có sc lc na la diên vy. Nói s chng lung hư gi li pháp bt cng, ti sao, vì biết rõ tt c căn tánh vy. Làm bc Thy ca tt c gi là pháp bt cng, ti sao, vì thông đt tt c pháp vy. Th mng vô tn gi là pháp bt cng, ti sao, vì đưc pháp thân vy. Có ai gn k đu đưc đi li ích gi là pháp bt cng, ti sao, vì đã thành tu tt c pháp lành vy. Tt c trí hu ca Pht có không gì làm lon trưc đưc gi là pháp bt cng, ti sao, vì biết rõ tam thế trí tánh thanh tnh vy. Ai làm thân Pht chy máu thì mc ti ngũ nghch gi là pháp bt cng, ti sao, vì đã thành tu tt c thin căn vy. Tt c tp khí phin não hết sch gi là pháp bt cng, ti sao, vì biết rõ nhơn ca tt c phin não vy. Biết rõ tt c hành gi là pháp bt cng, ti sao, vì giác ng tt c pháp vy.

 

Ny Bu N! Đây gi là nhng pháp bt cng ca Như Lai”.

 

Bu N li bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Đc Pht có ba mươi hai tưng, đây là do nghip nhơn gì mà thành tu?”.

 

Đc Pht phán dy: “Như Lai thành tu vô lưng công đc nên có ba mươi hai tưng. Đc Pht s trong vô lưng s y mà nói lưc.

 

Đc Như Lai, lúc tu hành đo B đ, do chí tâm h trì tnh gii nên đưc tưng lòng bàn chưn bng phng, do làm các th nghip hu trí nên đưc tưng thiên bc luân, do chng khi di tt c chúng sanh nên đưc tưng bp chưn gót mt cá tròn đy, do th h chánh pháp nên đưc tưng ngón thon dài, do chng phá chúng ca ngưi nên đưc tưng màn lưi mng, do dâng thí y phc đp quí nên đưc tưng chưn tay du mm, do dâng thí món ăn ung sch ngon nên đưc tưng by ch trên thân đy, do mng nghe Pht pháp nên đưc tưng vế lc vương, do che giu li ca ngưi khác nên đưc tưng mã vương âm tàng, do tu pháp lành nên đưc tưng phn thân trên như sư t vương, do thưng đem pháp lành giáo hóa chúng sanh nên đưc tưng ch xương lõm đu đy bng, do cu h k tai nn kinh s nên đưc tưng cánh bp tay cùi ch đu suông tròn, do thy s vic ca ngưi thì giúp đ nên đưc tưng tay chm đu gi, do thưng tu mưi nghip lành nên đưc tưng thân thanh tnh, do b thí thuc tt cho ngưi bnh nên đưc tưng món ăn món ung vào đến c hng đu biến thành thưng v, do thưng phát nguyn tu hành thin pháp nên đưc tưng má như sư t vương, do vi tt c chúng sanh tâm luôn bình đng nên đưc tưng đ bn mươi cái răng, do hòa hip tranh tng nên đưc tưng răng khít kín, do dâng thí các th trân bu nên đưc tưng răng đu bng, do thân khu ý thanh tnh nên đưc tưng răng nanh trng bóng, do gi gìn bn li nơi li nói nên đưc tưng lưi rng dài, do thành tu vô lưng công đc nên đưc tưng v ngon nht trong thưng v, do thưng nói li du dàng nên đưc tưng phm âm, do tu tp t tâm nên đưc tưng tròng mt biếc, do chí tâm cu Vô thưng B đ nên đưc tưng lông nheo như ngưu vương, do tán thán nhng công đc ca ngưi khác nên đưc tưng bch hào, do cung kính các bc cha m Sư trưng Hòa thưng nên đưc tưng nhc kế, do thích nói pháp thm thâm nên đưc tưng thân nhu nhuyến, do dâng thí nhng th tri giưng ghế nên đưc tưng kim quang, do xa lìa hi hp nói chuyn thế gian nên đưc tưng mi mi l lông đu có mt lông mc, do thích nhn li dy ca các bc Sư trưng thin hu nên lông trên thân đu hưng lên trên, do chng đem vic xu ác vu cho ngưi nên đưc tưng tóc màu vàng ròng, do thưng khuyên chúng sanh tu tam mui nên đưc tưng thân viên mãn như thân cây ni câu đà, do đi đi làm tưng hình Pht nên đưc tưng sc lc na la diên.

 

Ny Bu N! Đi B Tát vì thành tu vô lưng công đc như vy nên đưc ba mươi hai tưng y”.

 

Bu N li bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Đi B Tát thit là bt kh tư ngh. Lành thay đc Thế Tôn nói rt tt v Pht pháp”.

 

Đc Pht phán dy: “Ny Bu N! Đúng như li ngươi nói. Tt c chúng sanh nghe nhng nghĩa ny thì đưc vô lưng công đc, nghe ri mà tin thì cũng đưc vô lưng công đc”.

 

Lúc đc Pht nói pháp ny, mưi phương vô lưng vô biên thế gii chn đng sáu cách, vô lưng chúng sanh phát tâm B đ, năm ngàn B Tát đưc vô sanh nhn, trên hư không chư Thiên mưa các th hoa tri cùng tri các loi k nhc tri đ cúng dưng đc Pht. Nhng chúng sanh nào đã ch vô lưng vô biên chư Pht vun trng căn lành mi đưc nghe thp lc t vô s úy thp bát bt cng pháp và tam thp nh tưng ca Như Lai. Ngưi y nghe ri có th sanh lòng tin sâu, tin ri có th gia đi chúng làm sư t hng mà din nói pháp ny. Ti sao vy, vì nhng hng ngưi h lit thì chng đưc nghe, du đưc nghe h cũng vì tt sanh lòng tin, bc thưng nhơn trì gii trí hu đy đ mi có th đưc nghe, nghe ri kính tin, tin ri không lâu s đưc Vô thưng B đ.

 

Bu N bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Pht Như Lai bt kh tư ngh, Pháp và Tăng cũng bt kh tư ngh, nghe và tín kinh ny cũng bt kh tư ngh, nếu có ngưi kính tin kinh ny, thì ngưi y quyết đnh đưc Vô thưng B đ.

 

Bch đc Thế Tôn! Thế nào là B Tát tu hành pháp hnh?”.

 

Đc Pht phán dy: “Ny Bu N! Đi B Tát chng b hàng thân thuc bn bè, biết ơn báo ơn, thương xót tt c, nếu có ai quy y thì trn không vt b, chí tâm nh nghĩ đo B đ, tu hnh nhn nhc, hay x thí vt khó x thí, nhiếp ly chúng sanh, t tâm h trì tnh gii, tư duy nghĩa ý pháp hành, h trì chánh pháp, thích chánh pháp, nh chánh pháp, th trì chánh pháp, thích tch tĩnh riêng ch rnh rang vng v, vi đo B đ lòng không thi không hi, khéo th h chúng sanh thanh tnh thân khu ý, vì t vô lưng tâm mà phát đi nguyn, thưng khuyên bo chúng sanh hưng v đo B đ, lúc ging thuyết lun bàn thì trưc tán thán Đi tha, chng có trưc ha hn ngưi mà sau sanh lòng hi, thanh tnh phm hnh tri túc thiu dc chng xan chng đ chng dt thánh chng, tâm không h tranh cãi, biết rõ nhơn qu, có đ tin văn gii thí tàm quí và trí hu, gn k thin hu, thun theo li dy ca bc Sư trưng, tâm không kiêu mn, cung kính l ly các bc trưng lão có đc, ri lìa tham sân si ngã và ngã s, thưng nim Pht Pháp Tăng thí gii và chư Thiên, lúc đưc cung kính cúng dưng tâm không cao ngo, thưng siêng tu hành sáu Ba la mt, ba môn gii thoát và các thin phương tin, chng thy các tưng ngã thưng chúng sanh th mng sĩ phu, thưng tu T nim x, T chánh cn, T như ý túc, Ngũ căn, Ngũ lc, Tht giác chi và bát chánh đo, đây gi là B Tát tu hành pháp hnh.

 

Li B Tát pháp hành là không có nhãn không có sc không có sc tưng hành, không có nhĩ không có thanh không có thanh tưng hành, không có t không có hương không có hương tưng hành, không có thit không có v không có v tưng hành, không có thân không có xúc không có xúc tưng hành, không có ý không có pháp không có pháp tưng hành. Li na, chng phi sc hành chng phi sc chng phi chng sc hành, chng phi sc kh hành chng phi sc chng phi chng sc kh hành, chng phi sc ngã hành chng phi chng sc ngã hành, chng phi sc không hành chng phi chng sc không hành, chng phi sc vô tưng hành, chng phi sc vô nguyn hành, chng phi sc vô tác hành, chng phi sc tánh hành, chng phi sc thit hành, chng phi sc tch tĩnh hành, chng phi sc sanh hành, chng phi sc xut hành, chng phi sc nhơn duyên hành, chng phi sc t hành, đây gi là pháp hành. Như vi sc, vi th vi tưng vi hành và vi thc cũng như vy.

 

Ny Bu N! Nếu không có Ngũ m, Lc nhp, Thp bát gii hành như vy thì gi là pháp hành.

 

Không có Dc gii hành, không có Sc gii hành, không có Vô Sc gii hành, không có an tr không có gii thoát thì gi là pháp hành.

 

Không có kh không có lai, không có tr x, không có tâm ý thc, không có kiến văn không có tri thc, không có thân khu ý nghip, chng phi pháp chng phi phi pháp, chng phi nht chng phi nh, chng phi quá kh v lai hin ti, chng phi cu tnh, chng phi t tán, chng phi ngã chúng sanh th mng sĩ phu, chng phi đon thưng, chng phi ngã ngã s, chng phi th chung, đây gi là pháp hành, gi là ngã pháp, gi là tr x, gi là pháp tánh, gi là pháp x, gi là không x phi x, gi là cu cánh x, chng đng chng tr không có tưng dng hình mo, không xut không dit không có tu hành, không th không x, không lãnh th không x thí. Nếu có th thy biết các pháp như vy thì gi là chơn trí, là thit tri, là pháp tri.

 

Ny Bu N! Nếu thy B Tát hc đưc như vy, vì các chúng sanh mà đi trong sanh t, vi Niết bàn không có đng chuyn, đây gi là B Tát chơn thit pháp hành”.

 

Lúc đc Thế Tôn nói pháp ny, trong pháp hi có tám ngàn B Tát đưc pháp nhn.

 

By gi Bu N đng n li dâng các th trân bu vt quí đp cúng dưng đc Pht mà bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Nếu có B Tát hành các pháp hnh như vy tc là tu hành tt c Pht hnh, lin đưc th ký ngi B đ th thành Vô thưng Chánh đng Chánh giác”.

 

Tôn gi Xá Li Pht hi Bu N: “Có phi nhơn gi đã biết B Tát bt thi n chăng?”.

 

Đng n Bu N nói k đáp rng:

 

Các chúng sanh gii và pháp gii

Nếu bình đng xem không có khác

Chng sanh phân bit s nht nh

Đây gi B Tát bt thi n

Quá kh v lai và hin ti

Mưi phương thế gii các Thế Tôn

Thy đu bình đng quán pháp gii

Đây gi B Tát bt thi n

Thy hu vi gii đu vô thưng

Hu lu vô lu cũng như vy

Biết tt c pháp bn tánh tnh

Đây gi B Tát bt thi n

Thy các sanh t không s lưng

Chng th đếm k biết s y

Nếu trong mt nim mà biết đưc

Đây gi B Tát bt thi n

Tt c thế gian các pháp gii

Và cùng xut thế các thánh pháp

Nếu hay bình đng rõ chơn thit

Đây gi B Tát bt thi n

Nếu biết rõ đưc các pháp gii

Và cùng Ba Tun các ma gii

Thông đt hai gii vô sai bit

Đây gi B Tát bt thi n

Tham dc sân khu cùng ngu si

Tt c phin não ca chúng sanh

Biết t điên đo nhơn duyên sanh

Đây gi B Tát bt thi n

Pháp sanh t cùng vi Niết bàn

Vô thưng chánh đo và B đ

Quan sát pháp y vô sai bit

Đây gi B Tát bt thi n

Thy biết ngũ m thp bát gii

Và lc nhp đng tánh B đ

Các pháp như vy không hai tánh

Đây gi B Tát bt thi n

Đa thy ha phong và s to

Thy nó dưng như hư không gii

Như vy thì đưc chơn thit n

Cũng như mưi phương chư Pht n

Như nhãn gii B đ cũng vy

Hai pháp bình đng vô sai bit

T mình th trì cũng dy ngưi

Đây gi B Tát bt thi n

Biết tt c tâm ca chúng sanh

Hay làm nhơn duyên tt c tâm

Nhơn duyên như vy không chưng ngi

Đây gi B Tát bt thi n

Hay khp quán sát các chúng sanh

Căn ca h thưng trung hoc h

Hay quán sanh t tn b ngn

Đây gi B Tát bt thi n

Bao nhiêu ch nghĩa câu vô tn

Trong vô lưng kiếp thưng din thuyết

Không th phá hoi chưng ngi đưc

Đây gi B Tát bt thi n

Biên tế hư không có th cùng

Gió mnh thế gian có th buc

Nhng tâm bt thi ca B Tát

Tt c thế gian chng chuyn đưc

Thành tu vô lưng đà la ni

trong các pháp chng tht nim

Th đ din thuyết các pháp nghĩa

Như t ming Pht không có khác

Mưi phương thế gii Pht Thế Tôn

Vì đ chúng sanh thuyết vô lưng

Đu hay th trì hiu thâm nghĩa

Đây gi B Tát bt thi n

Nhng pháp đưc nghe vô lưng kiếp

Như hin ti nghe mà din thuyết

Vô lưng đi hc đà la ni

Chúng đưc vô tn n như vy

Thành tu đy đ tng trì y

Cũng đ vô thưng chơn trí hu

Nếu đưc B Tát bt thi n

Thì hay tuyên nói pháp như vy

Nếu quán tt c pháp rng không

Cũng chng thân cn chng vin ly

Nếu thành tu đưc bt thi tâm

Thì biết ngưi ny có không n

Tt c các pháp như hư không

Tánh nó bn lai không sanh dit

Nếu biết rõ đưc pháp gii y

Đây gi B Tát bt thi n

Các pháp đu t nhơn duyên có

Ri các nhơn duyên không pháp gii

Nếu biết rõ đưc nhơn duyên sanh

Phi biết là có bt thi n

Bao nhiêu oai nghi nhng sc thanh

Trong mt nim đu hay th hin

Vì mun giáo hóa các chúng sanh

Đây là B Tát bt thi n

Tâm b thí rng như hư không

Trong vô lưng kiếp chng cùng tn

Thành tu vô lưng các công đc

Đây là B Tát bt thi n

Tu tp tnh gii vì Pht gii

Chng đưc Pht gii như hư không

Thành tu như vy vô thưng gii

Đây là B Tát bt thi n

Tt c chúng sanh có cm gii

Và hu hc gii vô hc gii

Du có như vy vô lưng gii

Chng bng bt thi mt phn nh

Nếu đưc ti thưng vô sanh nhn

Thành tu vô lưng cũng vô biên

Nếu đưc như vy vô sanh nhn

Như quá kh Pht đã chng đưc

Vì chúng sanh phát thin trang nghiêm

Trong vô lưng đi chng thôi ngh

Siêng thưng tu tp hnh tinh tiến

Đây là B Tát bt thi n

Thưng thích tu tp các thin đnh

Cũng vì chúng sanh tuyên nói pháp

Du li th hin các oai nghi

Mà ni tâm y không ri đnh

Đy đ vô thưng chánh tri kiến

Xa lìa phin não các tp khí

Nếu có thành tu bt thi tâm

Thì hay gn k cnh gii Pht

Đy đ ba th đi thn thông

Cũng đ Như Lai thin phương tin

Nếu có thành tu bt thi tâm

Ngưi y sp đưc chánh giác n

Tt c chúng sanh chng biết đưc

Tâm hành cnh gii ca ngưi y

Tu vô lưng hnh vì chúng sanh

Đây là B Tát bt thi n

Kỳ thit chưa đưc vô thưng đo

Mà hay th hin thân Như Lai

Giáng sanh thành Pht chuyn pháp luân

Cũng li th hin đi Niết bàn

Chưa b B Tát bt thi n

Cũng hay chng đưc n như vy

Cũng như hư không không có biên

Pht n đã đưc cũng như vy”.

 

Lúc Bu N đng n nói k y, Đi Thiên thế gii chn đng sáu cách, trong pháp hi có năm ngàn B Tát đưc bt thi n.

 

Đc Thế Tôn khen rng: “Lành thay, lành thay! Bu N nói B Tát bt thi n rt hay”.

 

Tôn gi Tu B Đ bch đc Pht: “Bch đc Thế Tôn! Bu N quyết đnh đã đưc bt thi chuyn n, nếu chưa chng đưc thì làm sao có th tuyên nói như vy đưc”.

 

Đc Pht phán dy: “Đúng như vy, ny Tu B Đ như li ngươi nói, Bu N y t lâu đã đưc bt thi n, trí nhn thành tu đã cùng tn b đáy Đi tha thm thâm”.

 

Bu N li bch rng: “Bch đc Thế Tôn! C sao gi là Đi tha?”.

 

Đc Pht phán dy: “Ny Bu N! Gi là Đi tha y, vì tha y rng ln, vì vi tt c các chúng sanh không có quái ngi, vì là căn bn ca thin căn Nht thiết trí, vì không có các phin não kiết s vô minh, vì quang minh y không ch nơi nào mà không chiếu khp, vì vòng khp các bên ca nó đu có nhãn mc, vì bn tánh nó thưng thanh tnh không h có ô nhim, vì dt sch các phin não tt c tp khí, vì có đ các điu như vy nên gi là Đi tha. Li vì h trì cm gii nên gi là thanh tnh, vì tu tp chánh đnh nên gi là an tr, vì tu tp trí hu nên gi là vô lu, vì tu gii thoát nên gi là không trói buc, vì ch bày tt c các pháp bình đng vô nh nên gi là gii thoát, vì trí nhiếp thp lc nên gi là vô năng đng, vì đ bn vô s úy nên gi là không kinh s, vì nhiếp ly mưi tám pháp bt cng nên gi là vô ngi, vì tu tp đi t nên gi là bình đng, vì phá hoi tt c ma chúng nên gi là ti thng, vì dp phin não ma nên gi là tch tĩnh, vì phá hoi ngũ m ma nên gi là bt kh s, vì phá hoi t ma nên gi là thưng tr, vì đy đ Đàn Ba la mt nên gi là phú túc, vì đy đ Thi la Ba la mt nên gi là vô nhit, vì đy đ Sn đ Ba la mt nên gi là vô oán, vì đy đ Tinh tiến Ba la mt nên gi là vô đng, vì đy đ Thin Ba la mt nên gi là vô lu vô chuyn, vì đy đ Bát Nhã Ba la mt nên gi là thng tt c thế gian và xut thế gian, vì đy đ Phương tin Ba la mt nên gi là nhiếp ly tt c các tha, vì đon dt tt c các hu nên gi là vô hu, vì có nhơn nơi bát chánh đo nên gi là đt đ cánh đnh hu, vì đi qua li vô ngi điu phc các căn nên gi là đi thn thông, vì tu t nim x và t chánh cn nên thy đưc tt c chư Pht thế gii và xa lìa ác pháp gn k thin pháp, vì tu tht giác phn nên xa lìa tt c phin não kiết s, vô vi, vô lu, vô thng, vô thưng, vô kiến đnh, vô năng tri, vô chưng ngi, nên cũng không có kiến văn không có ch nhp xut, là đi chúng đi đưng, là nht v, là bt tác, không có s lưng bình đng không có hai, đưc danh hiu ln, mưi phương vô ngi, đưc tt c nhơn thiên cung kính, thành tu vô lưng vô biên công đc, dt hn tt c xan ln phá gii tn hi gii đãi lon tâm vô minh, hay làm cho tt c chúng sanh đưc đa văn đưc an lc, dt tt c kh khiến làm thin nghip, đưc Pht trí, vô ngi trí, vô thưng trí, bình đng trí, Nht thiết trí. Đây gi là Đi tha vy”.

 

Lúc đc Pht nói pháp y ri có mt vn hai ngàn chúng sanh phát tâm Vô thưng Chánh đng Chánh giác. Đã phát tâm ri li đng nói rng: “Nếu có chúng sanh có th phát tâm Đi tha như vy thì đưc vô lưng thin pháp li ích”.

 

Bu N đng n li bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Do có chưng ngi gì mà làm cho chúng sanh chng mau đưc Đi tha ?”.

 

Đc Pht phán dy: “Có ba mươi hai s có th làm nhơn duyên chưng ngi : mt là thích Thanh Văn tha, hai là thích Duyên Giác tha, ba là thích thân Thiên Đế Thích, bn là thích thân Phm Thiên, năm là thích đưc vui thế gian mà th cm gii, sáu là thích tu mt điu thin, by là thưng có lòng ganh ghét, tám là có nhiu ca ci mà tham ln, chín là chng thích khuyên bo ngưi tu pháp lành, mưi là có tâm kiêu mn, mưi mt là chng cu tâm B đ, mưi hai là s tâm B đ, mưi ba là trong mt pháp sanh lòng tham trưc, mưi bn là tư duy chng lành, mưi lăm là chng có th gn k Sư trưng Hòa thung thin tri thc, mưi sáu là ph báng các b phái khác, mưi by là chng th thanh tnh ba nghip thân khu ý, mưi tám là chng th h trì pháp vô thưng, mưi chín là đưc chút ít pháp v ln tiếc chng nói dy ngưi, hai mươi là hiu đưc chút ít pháp nghĩa sanh đi mn, hai mươi mt là xa lìa t nhiếp pháp, hai mươi hai là chng th cung kính bn đng thy đng hc, hai mươi ba là chng thích nh nim sáu pháp Ba la mt, hai mươi bn là xa lìa tam t, hai mươi lăm là chng phát đi nguyn, hai mươi sáu là ít thin căn, hai mươi by là điên đo hiu nghĩa, hai mươi tám là chng tán thán Tam bu, hai mươi chín là ph báng các s B đ Đi tha, ba mươi là t chng hiu nghĩa mà chê ngưi nói pháp, ba mươi mt là chng hiu biết rõ nhng s ma, ba mươi hai là thích sanh t. Đây là ba mươi hai s chưng ngi Đi tha chng cho chúng sanh mau đưc Đi tha.

 

Ny Bu N! Nhng s chưng ngi như vy có đến vô lưng, nay Pht vì ngươi mà nói lưc thôi.

 

Ny Bu N! Đi tha có vô lưng công đc nên s chưng ngi cũng có vô lưng. Cũng như Niết bàn công đc vô lưng, s chưng ngi Niết bàn cũng là vô lưng. Li sanh t có vô lưng vô biên chính đó là s chưng ngi Đi tha vy.

 

Ny Bu N! Nếu ngưi có th xa lìa vô lưng ác pháp y nên biết ngưi y lin đưc Đi tha.

 

Ny Bu N! Nếu B Tát có th đưc tâm thanh tnh nên biết ngưi y lin đưc Đi tha".

 

Bu N đng n bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Chúng sanh thế nào mau đưc thành tu vô thưng Đi tha?”.

 

Đc Pht phán dy: “Ny Bu N! Có ba mươi hai s chúng sanh tu tp thì có th mau đưc Đi tha vô thưng.

 

Mt là chúng sanh chng thnh mà t qua hiến giúp, hai là thy ngưi đưc phưc đc không sanh lòng ganh ghét, ba là chí tâm tu tp vô lưng thin căn, bn là kinh doanh s nghip cho ngưi chng sanh su não, năm là tâm không trưc lon thân khu ý thanh tnh, sáu là chng vì li dưng mà ci đi oai nghi, by là an tr đúng như thuyết, tám là vi các chúng sanh tâm luôn thanh tnh, chín là trn chng buông b tâm B đ, mưi là thanh tnh trang nghiêm Đàn Ba la mt, mưi mt là thanh tnh Thi Ba la mt vì thương xót k hy cm gii vy, mưi hai là thanh tnh Nhn Ba la mt vì chng tiếc thân mng vy, mưi ba là thanh tnh Tinh tiến Ba la mt vì đưc thp lc t vô s úy vy, mưi bn là thanh tnh Thin Ba la mt vì xa lìa phin não vy, mưi lăm là thanh tnh Bát Nhã Ba la mt vì tr tp khí phin não vy, mưi sáu là tu dũng kin đnh vì phá các ma nghip vy, mưi by là chí tâm đ thoát các chúng sanh, mưi tám là tu t nhiếp pháp, mưi chín là tâm thưng bình đng, hai mươi là chng b tt c chúng sanh, hai mươi mt là biết ơn báo ơn, hai mươi hai là h trì chánh pháp, hai mươi ba là tu tp pháp tr đo chng thôi ngh, hai mươi bn là vi các pháp lành tâm không nhàm đ, hai mươi lăm là phá kiêu mn, hai mươi sáu là cúng dưng Tam bo, hai mươi by là nơi tt c pháp không sanh lòng ph báng, hai mươi tám là gii hiu mưi hai thâm nhơn duyên, hai mươi chín là có đ tht thánh tài, ba mươi là nơi tt c pháp đưc t ti, ba mươi mt là tu sáu thn thông, ba mươi hai là tu tp đnh tu. Đây gi là ba mươi hai s mà chúng sanh tu tp thì mau đưc B đ vy”.

 

Lúc đc Pht nói pháp ny có by vn hai ngàn chúng sanh phát tâm Vô thưng Chánh đng Chánh giác, mt vn hai ngàn B Tát đưc Vô sanh Pháp nhn. Chư Thiên dùng hương hoa k nhc cúng dưng đc Pht tôn trng tán thán mà nói li rng: “Nếu có ai đưc nghe các kinh như vy thì nên biết ngưi y quyết đnh đưc Vô thưng B đ”.

 

Lúc y, Phm Thiên, Đo Li Thiên, T Thiên Vương Thiên đng bch đc Pht rng: “Bch đc Thế Tôn! Hôm nay đc Như Lai din nói vô hn lưng nghĩa như vy, nghĩa liu nghĩa như vy, nghĩa phá phin não như vy có th dp các nghip ma phá các tà kiến có th h trì tt c chánh pháp vô thưng. Chúng tôi cũng có th th trì đc tng thơ t gii thuyết. Nếu đ t Pht mà có ai hay th trì đc tng thơ t vì ngưi din nói rng thì chúng tôi s v h ngưi y. Nếu có ác qu mun làm hi ngưi y chúng tôi s ngăn tr không cho làm hi đưc”.

 

Đc Pht khen chư Thiên rng: “Lành thay lành thay, ny chư thin nam t! Lúc y nếu các ngưi có th h trì đ t ca Pht thì tc là h trì Pht chánh pháp, h trì như vy thì chánh pháp đưc còn lâu”.

 

Đc Thế Tôn bo Tôn gi A Nan rng: “Ny A Nan! Ông nên th trì ng h din thuyết kinh đin như vy. Nếu có B Tát trong vô lưng kiếp thích tu tp hu thí, li có B Tát th trì kinh ny đc tng thơ t rng nói cho ngưi tu đi t bi gm đem nghĩa kinh ny khuyên ngưi tu hc thì ngưi ny đưc phưc nhiu hơn ngưi kia và có th mau đưc Đi tha”.

 

Tôn gi A Nan bch rng: “Bch đc Thế Tôn! Kinh ny tên là gì và phng trì thế nào?”.

 

Đc Pht phán dy: “Ny A Nan! Kinh ny tên là Chơn thit pháp nghĩa tỳ ni phương tin thành tu phát tâm vô lưng bu t vô lưng đà la ni thp lc t vô s úy bt cng pháp t B Tát Ma ha tát bt thi chuyn n qung thuyết Đi tha, cũng gi là Bu N s vn. Ông nên phng trì như vy”.

 

Tôn gi A Nan tt c đi chúng Nhơn Thiên nghe đc Pht nói kinh ny ri đu rt vui mng tín th phng hành.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog