Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

KINH ĐI BO TÍCH


QUYN 21



PHÁP HI

MC GIÁP TRANG NGHIÊM

TH BY

 

 Như vy tôi nghe mt lúc đc Pht thành Vương Xá ti Trúc Lâm Ca Lan Đà cùng chúng đi Tỳ Kheo và chư đi B Tát câu hi. Chư B Tát ny đu t các Pht đến hp.

 

 Lúc by gi đc Thế Tôn đưc vô lưng trăm ngàn đi chúng vây quanh cung kính cúng dưng.

 

 Trong chúng hi có v đi B Tát tên là Vô Biên Hu, t ch ngi đng dy trch y vai hu, gi hu chm đt cúi đu kính ly, ri chp tay hưng lên đc Pht mà bch rng: “ Bch đc Thế Tôn! Tôi có chút nghi ng xin hi đc Như Lai, mong đc Như Lai chun cho”.

 

 Ngài Vô Biên Hu B Tát nói k rng:

 “Đng Đi Hùng rưng Phu

 Thế gian chng ai bng

 Có chút nghi xin hi

 Chng ri tòa sư t

 Hin thân khp mưi phương

 Trong tt c d lun

 Không ai khuynh đng đưc

 Tng trí không ngn mé

 Trí lc cũng vô lưng

 Mi lc ca Thế Tôn

 Đ khp đưc thế gian

 An tr nht thiết trí

 Khéo tr thp lc

 Đi sư t vô úy

 Đng ti thng vô thưng

 Đc Như Lai có đ

 Mưi tám pháp bt cng

 Chiếu sáng khp thế gian

 Xô dp các ngoi đo

 Biết rõ tt c pháp

 Vì thế không ai trên

 Đi Đo Sư trn lành

 Tôi có nghi xin hi

 Trí ly cu vô biên

 Trí đi hi bt đng

 Trí cnh gii vô ngi

 Tôi có nghi xin hi

 Thế Tôn khéo tu tp

 Nơi đo không còn lm

 Đi đo sư an n

 Tôi có nghi xin hi

 Đã qua khi dòng d

 Dã dt hết trói buc

 Nh đưc các tên đc

 Tôi có nghi xin hi

 Đã phá v vô minh

 Đã hết nóng phin não

 Hay an mát m

 Tôi có nghi xin hi

 Trí vô úy vô thưng

 Trí vô ngi vô trưc

 Pháp hi nht thiết trí

 Như Lai đã chng đưc

 Pht vô lưng công đc

 Chng trí đu viên mãn

 Hết tt c phin não

 Phá tt c kiến chp

 Thế Tôn cha nhóm nhiu

 Vô lưng công đc ln

 Pháp Vvương bt tư nghì

 Tôi có nghi xin hi

 Pht trí hu thù thng

 Chiếu khp các thế gian

 Din rng ánh sáng pháp

 Bin công đc vô biên

 Pháp quang ca Đo Sư

 Chiếu khp các thế gian

 Vì thế trong thế gian

 Ánh sáng Pht pháp hin

 Bin pháp nht thiết trí

 Bin tài không gì trên

 Tinh tiến chng nghĩ bàn

 Thanh tnh ri kiến chp

 Vì Pht nhãn vô biên

 Trí cnh cũng vô biên

 Đng thế gian vô đng

 Tôi có nghi xin hi

 Đi Mưu Ni Pháp Vương

 Dt đưc chúng sanh nghi

 Bch Pht tôi s hi

 Trông mong đưc ha cho

 Tôi xem tt c ch

 Trên tri và nhơn gian

 Không ai bng Như Lai

 Đng soi sáng cùng khp

 Đy đ các công đc

 Đi trưng phu trang nghiêm

 Pháp Vương chng nghĩ bàn

 Sáng rc trong các thánh

 Vi như núi Tuyết ln

 Ch các báu đoan nghiêm

 Thế Tôn ngi pháp ta

 Đoan nghiêm cũng như vy

 Diu âm đi tinh tn

 Hay tuyên li đp d

 Nếu chúng sanh đưc nghe

 Căn lành đu thanh tnh

 Pht thù thng trong ngưi

 Thưng din ánh sáng pháp

 Nh vy mà chúng sanh

 Tùy ý lin khai ng

 Biết thi biết chúng hi

 Đng Đo Sư biết ngưi

 Din bày ánh sáng pháp

 Dùng trì hu đúng thi

 Đng phm âm tinh tiến

 Xin ban li thanh tnh

 Như tri mưa ưt đt

 Chánh pháp khp nhun mát

 Thế Tôn trong chúng

 Khp tuyên pháp vũ ri

 Hy vng pháp ny

 Chúng sanh đu đy đ

 An tr trên tt c

 Như Vương Diu Cao

 Ban pháp cho chúng sanh

 Khiến đi chúng hoan h

 Đi Hùng Lưng Túc Tôn

 Cnh gii bt tư nghì

 Tt c các chúng sanh

 Không ai có th biết

 Vô lưng đi trưng phu

 Chúng hi đã hòa hip

 Nương nh đi Mâu Ni

 Chí cu cnh gii Pht

 Tôi xu hưng cnh Pht

 Nên đến hp ti đây

 Đo Sư trí vô ngi

 Thế nào sm khai ng

 Tôi theo ý mình thích

 Chiêm ngưng mun thnh hi

 Xin Thế Tôn khai th

 Đ dt hết nghi hoc

 Nếu nghe pháp vô thưng

 Thì đưc lòng hoan h

 Hn h khp c thân

 Dt đưc các lưi nghi

 Pháp Vương Vô Thưng Tôn

 Nht thiết trí vô úy

 Bc thy biết tt c

 Tôi nghi xin đưc hi

 Đi vi tt c pháp

 Pht không chút nghi hoc

 Đi Đo Sư tinh thun

 Tôi nghi xin đưc hi

 Đng dt nghi vô thưng

 Vi pháp chng nghi hoc

 Bin công đc vô biên

 Tôi nghi xin đưc hi

 Ánh sáng ln vô biên

 Công đc ln vô biên

 Trí thanh tnh vô biên

 Tôi nghi xin đưc hi

 Trí tinh tiến vô biên

 Trí cnh gii vô biên

 Trí li ích vô biên

 Tôi nghi xin đưc hi

 Thế Tôn trí vô biên

 Ri biên và vô biên

 Dt đưc tt c nghi

 Tôi nghi xin đưc hi

 Pháp Vương bt tư ngh

 Thương xót nghe tôi hi

 Cho phép tôi s hi

 Đc Pht tuyên dy cho

 Xin hi nht thiết trí

 Đc Thích Ca Mâu Ni

 Nếu thương cho phép tôi

 Xin gii nhng điu nghi”.

 

 Đc Thế Tôn bo Vô Biên Hu đi B Tát rng: “Ny Vô Biên Hu! Nay đi vi ta, ông

 

 khát ngưng khn cu mun hi Như Lai bao nhiêu điu. Nếu ông có điu gì mun hi, ta s gii đáp cho ».

 

 Đc Thế Tôn nói k rng:

 

 « Ny ông Vô Biên Hu

 Mun hi nhng điu gì

 Ông đu nên hi đi

 Như Lai s gii đáp

 Như mng điu đưc hi

 Mi mi vic nên hi

 Tùy ý thích mun hi

 Pht s mau khai ng

 Ta vì ông din nói

 Tt c không còn nghi

 Như ông chí nguyn cu

 Xng theo ch ông hi

 Nay ông bch hi Pht

 Đúng lúc và đúng nghĩa

 Vì phi thi bch hi

 Nên ta quyết đnh nói

 C như ý ông thích

 Bch hi điu nên hi

 Như Lai đu tùy thun

 Ví ông mà din nói

 Nay ông hi đúng lúc

 Ta cũng nói đúng lúc

 Dt li nghi cho ông

 S đưc không còn nghi

 Như Lai là Pháp Vương

 Thu t nghĩa rt ráo

 Đi vi tt c pháp

 Đưc không còn nghi hoc

 Ta nơi các pháp

 Chánh giác ng khó suy

 Theo như ý chúng sanh

 Đem hi s gii đáp

 Pht nơi các pháp

 Đu không còn nghi hoc

 Đúng lúc mà bch hi

 Pht s mau din nói

 Không còn có nghi hoc

 Ta thưng vì ngưi nói

 Theo như ý kia thích

 Gii thích điu h nghi

 Như Lai thưng biết rõ

 Thi gian và chúng hi

 Các loài chúng sanh thy

 Ý hưng h chng đng

 Pht cũng thưng quán sát

 Tt c tâm chúng sanh

 Có dc hay không dc

 Đu thy rõ tt c

 Nếu có hàng trí gi

 Có th khéo tu hành

 Ta đu ly đúng lúc

 Đem chánh pháp khai ng

 Nếu là ngưi vô trí

 Ngu si và mê lon

 H không trí hu sáng

 Chng tôn trng chánh pháp

 Nếu không tôn trng pháp

 Chng mong cu chánh pháp

 Du có nghe pháp ny

 Không có trí sáng ln

 Ngưi khéo gii nơi pháp

 Nơi pháp hy vng cu

 Nếu đưc nghe pháp ny

 S đưc trí sáng ln

 Ngưi thích pháp Đi tha

 Cu thnh đng Thế Tôn

 Đưc nghe pháp ny ri

 S đưc trí sáng ln

 Pht đng trí vô thưng

 Pht trì bt tư nghì

 Nên nhng ngưi nguyn cu

 Đưc nghe đu tha mãn

 Ngưi thích trí vô ngi

 Cu đng Ti Thưng Tôn

 H đưc nghe pháp ny

 S đưc li ích ln

 Nếu ngưi có trí tánh

 Cu đng bt tư nghì

 H đưc nghe pháp ny

 S đưc trí vô thưng

 Nếu có nhng chúng sanh

 Cu đưc thành Pht đo

 Chuyn pháp luân vô thưng

 Nghe pháp đu hoan h

 Ngưi ưa thích tinh tiến

 Tôn sùng nơi chánh pháp

 Đưc nghe pháp ly cu

 Mng r càng hn h

 Nếu có các chúng sanh

 Thích tu tp pháp lành

 Ta dùng ánh sáng pháp

 Dy h pháp vô thưng

 Gánh vác nhng gánh nng

 Sách tiến tu vô biên

 H nghe pháp ny ri

 Vui mng đưc đy đ

 Nếu có ngưi mong cu

 Pháp lành đ tư duy

 Ta vì thương mến h

 Khai th pháp vô thưng

 Ta thưng mến các ông

 Tùy các ông bch hi

 Ta có th gii quyết

 Dt nghi cho các ông

 T nhiu ngàn c năm

 Ta đã khéo tu hành

 Đã tr hn nghi lm

 Biết rõ ý ông thích

 Nếu có điu gì nghi

 Cho phép ông bch hi

 S gii đáp cho ông

 Dt hết các nghi hoc

 Nếu có điu gì nghi

 Cho phép ông bch hi

 Như ý ông thích mun

 Ta s din nói cho

 Nếu có điu gì nghi

 Cho phép ông bch hi

 Pht an tr chánh pháp

 Không bao gi đng lay”.

 

 Lúc y Ngài Vô Biên Hu đi B Tát bch rng: “ Bch đc Thế Tôn! Tôi đi B Tát tha có chút nghi, nay s xin hi.

 

 Bch đc Thế Tôn! Thế nào là bc trưng phu xa ri s b úy, nht tâm chánh nim vì chúng sanh mà mc giáp tr ln. Nơi giáp tr ln mà trang nghiêm đó. Phát lòng rt mến thích mà tôn trng đó. Dùng chng phóng dt mà ngi Đi tha y. Dùng con đưng sch s bng phng ln, không có nhng gò nng ngói đá gai góc dơ dáy lùm cây kiến chp. Cũng không có gai đc hm h kh não. Cũng không có s trói buc s st gian nan. Con đưng bng phng đúng lý ngay ngn không cong queo. Con đưng không chưng ngi Đn sch lùm rng. Xé nát tt c lưi. Ri xa ti tăm. Tr b ái trưc, vì x b hòa hip đ hưng đến Vô thưng B đ.

 

 Bch đc Thế Tôn! Tôi đi vi nghĩa ny mà bch hi. Thế nào thin trưng phu. Thế nào giáp tr ln. Mâc giáp tr y ngi nơi Đi tha, do con đưng ln y mà s hưng đến Vô thưng B đ.

 

 Đc Thế Tôn nên din nói chư đi B Tát giáp tr trang nghiêm, an tr nơi đo, an tr nơi các pháp lý thú thin xo. Vì nơi pháp lý thú an tr thin xo nên có th phát khi ánh sáng thin xo ca các pháp lý thú. Vì có ánh sáng pháp nên chng b giáp tr ngi nơi Đi tha, dùng sc tinh tiến bt thi chuyn, gc không vng nim và sc trí hu tương tc có th mau thành tu pháp gii lý thú rành r khéo gii, qua ngi đo tràng chuyn chánh pháp luân đ vì chúng sanh mà din thuyết chánh pháp. Tt c chúng sanh đúng như s nguyn ca h, đúng như ch hưng đến ca h mà gii thoát sanh t.

 

 Bch đc Th Tôn! Tôi mun làm li ích an vui chúng sanh nên hi nghĩa Đi tha y.

 

 Đc Thế Tôn Như Lai là bc biết tt c, thy tt c, xin ch dy dùng nhng pháp gì đ thành tu nht thiết chư pháp hi n tam mui ca chư đi B Tát, do tam mui ny khiến chư đi B Tát đưc chng thi chuyn Vô thưng B đ.

 

 Đc Thế Tôn Như Lai biết thy trn vn các pháp chưa tng có, gii v phương thuc làm nên trí hu cho chúng sanh. Vì thế nên tôi bch hi”.

 

 Ngài Vô Biên Hu đi B Tát li nói k rng:

 

 “ Vì chư đi B Tát

 Tôi hi đc Thế Tôn

 Đng nht thiết tri kiến

 Nghĩa Pht pháp thm thâm

 Ch tu hành Đi tha

 Đnh nào hưng đến đưc

 Nay tôi đu thnh hi

 Li ích các chúng sanh

 Thế nào thin trưng phu

 Mc đưc pháp vô biên

 Mc giáp như vy ri

 S hưng đến thế nào

 Khi thích mun thế nào

 Thế nào mến pháp y

 Thế nào đi tinh tiến

 Thế nào chng phóng dt

 Thế nào chư B Tát

 Ngi nơi Đi tha ny

 Ngi ri li thế nào

 Vic y xin đưc nói

 Thế nào ngi Đi tha

 Hưng đến đo B Tát

 Cúi xin đng Đo Sư

 Mau tuyên nói cho tôi

 Thế nào là đưng bng

 Bình đng đ hưng đến

 Vi rng bi kiến chp

 Luôn cht đn chng mt

  trong các cnh gii

 Thế nào đưc siêu vit

 Thế nào dùng bình đng

 Phá rách lưi tham ái

 Thế nào tr hc ám

 Đưc ánh sáng đi trí

 Chư đi B Tát y

 S hưng đến thế nào

 Hay quan sát thế nào

 Ri xa nhng trói buc

 Thế nào chư B Tát

 Ri trói khéo an

 Thế nào chư B Tát

 Vưt qua b úy ln

 Gii khéo các pháp nghĩa

 Hưng đến nơi vô thưng

 B Tát mc nhng gì

 Vô biên giáp tr ln

 Mc giáp tr y ri

 Ngi nơi Đi tha ny

 Thế nào chư B Tát

 Hưng đến đưng bng phng

 Nay tôi kính bch hi

 Thế Tôn nên gii đáp

 B Tát làm sao đưc

 Trang nghiêm giáp tr ln

 Thế Tôn nên din nói

 An tr nơi đo ny

 Và trang nghiêm đo y

 Nghĩa thin xo các pháp

 Thế Tôn nên din nói

 Thế nào biết rõ đưc

 Lý thú ca pháp gii

 Ánh sáng pháp thin xo

 Thế Tôn nên din nói

 Thế nào chư B Tát

 Đưc ánh sáng pháp y

 Rt ráo tt c pháp

 Thế Tôn nên din nói

 Thế nào chư B Tát

 Đưc ánh sáng pháp ri

 Chng b giáp tr ln

 Do đây mà hưng đến

 Thế nào chư B Tát

 Ngi nơi Đi tha ny

 Tinh tiến chng thi chuyn

 Do đây mà hưng đến

 Thế nào chư B Tát

 Chí nim thưng kiên c

 Hay dùng sc trí ln

 Mà khéo điu phc đưc

 Thế nào đưc pháp gii

 Nghĩa lý thú thin xo

 Pháp Vương bt tư nghì

 Xin Thế Tôn tuyên nói

 Thế nào đưc mau chóng

 Đến đo tràng B đ

 Chuyn pháp luân thanh tnh

 Thế gian chng chuyn đưc

 Thế nào chng đng tay

 Đ din nói các pháp

 Vì tt c chúng sanh

 Như ngày xưa đã nguyn

 Do din nói các pháp

 Gii thoát hn sanh t

 Làm sao cho chúng sanh

 Rt ráo đưc an lc

 Vì li ích chúng sanh

 Tôi hi đc Thế Tôn

 Bc thy biết tt c

 Xin vì tôi din nói

 Nên dùng nhng pháp gì

 Làm cho chư B Tát

 Thành tu tt c pháp

 Hi n đi tam mui

 Ngưi ham cu Pht pháp

 Khát ngưng đi B đ

 Nếu nghe đưc pháp này

 Toàn thân đu hn h

 

 Đc Pht phán dy: " Lành thay, lành thay! Ny Vô Biên Hu đi B Tát! Thu quá kh ông đã cúng dưng vô lưng chư Pht, trng nhng ci lành, hp các công đc chng th tính lưng đưc. nơi pháp thm thâm ny ông ham cu khát ngưng. Dùng đi nguyn đ thành tu chúng sanh mà ông phát khi đi bi bch hi nơi đc Pht.

 

 Ông nên lng nghe khéo suy gm, nay ta s vì ông din nói chư đi B Tát do thành tu công đc mà hưng đến Vô thưng B đ".

 

 Ngài Vô Biên Hu đi B Tát bch:"Bch đc Thế Tôn! Tôi xinđưc nghe".

 

 Đc Pht phán:" Ny Vô Biên Hu! Đi B Tát vì Vô thưng B đ mà mc giáp tr, vì mun nhiếp ly chúng sanh mà mc đi giáp tr, vì thanh tnh b thí cho chúng sanh mà mc đi giáp tr, vì các chúng sanh nên trì gii thanh tnh ma mc đi giáp tr, vì các chúng sanh nên nhn nhc thanh tnh mà mc giáp tr, vì các chúng sanh nên tinh tiến thanh tnh mà mc đi giáp tr, vì các chúng sanh nên thin đnh thanh tnh mà mc đi giáp tr, vi các chúng sanh nên trí hu thanh tnh mà mc đi giáp tr, vì làm cho các chúng sanh đưc an lc mà mc đi giáp tr, vì phát khi tâm làm li ích cho các chúng sanh mà mc đi giáp tr, vì làm đi tr tham sân si cho các chúng sanh mà mc đi giáp tr, vì làm phương tin cho đi công đc mà mc đi giáp tr, vì khéo viên mãn trí vô thưng mà mc đi giáp tr, vì cu h sanh t b uý cho các chúng sanh mà mc đi giáp tr, vì mun hin hin viên mãn trí vô đng đng mà mc đi giáp tr, vì giao chiến vi các ma, quyến thuc ma và ma nghip, cũng vì giao chiến vi tt c ngoi đo, nhng hng ngưi đi trong đưng him rng rm kiến chp trong cõi Đi Thiên naỳ mà mc đi giáp tr.

 

 Ny Vô Biên Hu! Chư đi B Tát mc đi giáp tr như vy ri chng ri b giáp tr mà phát khi đi tinh tiến, có th vào đưc trong tt c loài chúng sanh ly hnh nhn nhc đ an tr, xa ri b uý chng kinh chng s chng đng chng lon mà còn mc vô biên giáp tr. Nhng là giáp tr cu h tt c chúng sanh, giáp tr ct đt tt c lùm rng kiến chp, giáp tr phá các quân ma, giáp tr có th tuye72n trao trí hu, giáp tr làm vô biên cu đò, giáp tr thoát khi các gánh nng, giáp tr tăng trưng tín tâm thanh tnh, giáp tr vng nơi gii lut, giáp tr tr sch nghip chưng, giáp tr tt c trí lc thanh tnh, giáp tr sc phương tin thin xo, giáp tr có th dt tt c chp trưc, giáp tr trí hu chng thi chuyn chng hi hn.

 

 Ny Vô Biên Hu! Chư đi B Tát mc đi giáp tr như vy ri cũng ch b ri nh đến sc tinh tiến kiên c vô biên chng bao gi đng lay mà hưng đến Vô thưng B đ".

 

 Đc Thế Tôn nói k rng:

 

 "B Tát mc giáp tr

 Đ nhiếp^các chúng sanh

 Vì chúng sanh vô biên

 Mc giáp cũng vô biên

 Vì b thí thanh tnh

 Khiến tt c đy vui

 Vì li ích chúng sanh

 Mà mc giáp tr ny

 Vì trì gii thanh tnh

 Li ích cho thế gian

 Vì li ích chúng sanh

 Mà mc giáp tr ny

 Vì nhn nhc thanh tnh

 Dũng mãnh khéo an tr

 Vì làm li chúng sanh

 Mà mc giáp tr ny

 Vì tinh tiến thanh tnh

 Thành tu bt thi chuyn

 VÌ làm li chúng sanh

 Mà mc giáp tr ny

 Vì thin đnh thanh tnh

 Cnh s hành cũng vy

 Vì làm li chúng sanh

 Mà mc giáp tr ny

 Vì trí hu thanh tnh

 Vô lu và vô thưng

 Vì làm li chúng sanh

 Mà mc giáp tr ny

 Tt c các chúng sanh

 Thích gì s cho đ

 Khèo biết ý nghĩa y

 Mà mc giáp tr ny

 B Tát nơi chúng sanh

 Hay làm s li ích

 Dùng t nhiếp thanh tnh

 Ban khp trong các cõi

 Nếu làm ngưi đi trí

 Tr bnh tham sân si

 Trao thuc cho chúng sanh

 Tt bnh đu tiêu tr

 Do đây các B Tát

 Hay khéo mc giáp tr

 Nơi công đc tư lương

 Đưc vô biên phương tin

 Chúng sanh kh sanh t

 Bc ngt chng an n

 Tôi thưng làm cu h

 Mc giáp tr vô biên

 Vô biên kh sanh t

 Tôi làm gii thoát đưc

 lưi ái kiến trói buc

 Tt c đu s đt

 Vi lưi phin não ny

 Làm đt đưc tt c

 Sc tinh tiến kiên c

 Dũng mãnh mà mc giáp

 Tt c các chúng sanh

 Cho đưng an lc

 Do đây đến Niết bàn

 An n mà vô thưng

 Do sc đi tinh tiến

 Mà mc giáp tr ny

 S cùng tt c ma

 Chiến đu thưng chng mt

 Vi nhng nhà ngoi đo

 Nm cht các kiến chp

 Đi trong rng rm him

 Mc giáp làm li h

 Và vô lưng chúng khác

 Đi trong phi đo

 Vi h đu li ích

 Nên mc giáp vô biên

 Mc giáp tr y ri

 Chng ri b giáp tr

 Khi sc đi tinh tiến

 Mc giáp tr kiên c

 Vào trong cõi chúng sanh

 Do nhn nhc đưc an

 Thành tu kiên c nhn

 Mc giáp tr vô thưng

 Ri xa các b

 Cũng không có kinh s

 Mc vô biên giáp tr

 Tt c siêng tu tp

 Khéo mc đi giáp tr

 Thưng hay chánh giác ng

 Tch dit chng đng lay

 Chng lon chng thi chuyn

 Mc giáp như vy ri

 Trí gi li nên mc

 Giáp cu h chúng sanh

 Giáp phá hoi quân ma

 Giáp cu đò vô biên

 Tt c giáp đu mc

 Ngưi trí hu dũng mãnh

 Mc giáp đưc an

 Vì b gánh rt nng

 Mà mc giáp vô thưng

 Đ tt c chúng sanh

 Đu khiến thoát gánh kh

 Thêm ln tin thanh tnh

 Khéo đu nhiếp sáu căn

 Tương ưng vi tnh gii

 Mc giáp tr vô thưng

 Thành tu trí dũng mãnh

 B Tát hay an tr

 Oai nghi đúng gii lut

 Mc giáp không b đng

 Xưa trong chúng thánh

 Tu các hnh thanh tnh

 Thế nên mc giáp tr

 Mà thưng chng khiếp nhưc

 Dùng trí yêu chúng sanh

 Li ích các thế gian

 Thông đt các phương tin

 Mc giáp khéo an tr

 Vi trí phương tin khéo

 B Tát thông đt đưc

 Mc giáp như vy ri

 Dt tr các khiếp phưc

 Ri xa tt c chp

 Chánh tín chng sai trái

 Ngưi trí mc giáp tr

 Hưng đến đo vô thưng

 B Tát hay quyết đnh

 Tư li và li tha

 Do sc đi tinh tiến

 Kiên c chng thi chuyn".

 

 Đc Pt phán tiếp:" Li ny Vô Biên Hu! Trong vô lưng kiếp, đi B Tát mang nhng gánh nng, mc giáp tr ln. Giáp tr như vy, hoc là ma hoc là quyến thuc ma hoc là s gi ca ma, và nhng chúng sanh đi nơi

 

 Lùm rng rm rp xu him tà kiến đu chng thy đưc. Ti sao vy?Vì giáp tr y không có hình sc hin bày, không tưng không đi, b tưng ri tưng, không có danh t vy.

 

 Ny Vô Biên Hu! Ga s có cây phi tin lưng như núi Tu Di, bén nhn bn đến không th trúng đưc. Ga s tt c chúng sanh trong cõi Đi Thiên đu làm ma, mi chúng sanh ma đu riêng có ngn y quyến thuc quân ma, tt c đng thi buông tên lưng như núi Tu Di, h cũng chng th làm hư hoi giáp tr ca chư đi B Tát, du là làm hư chng bng si lông.

 

 Đi vi chư Đi B Tát, còn chng th làm cho các Ngài có ý nim khác hung là làm đng ti thân.

 

 Chư đi B Tát ny nếu có mt tâm nim dp tr h, thì có th làm cho quân ma y tan nát tiêu dit.

 

 Khéo an tr giáp tr như vy mà chng đng lay thì tt c chúng sanh không có ai phá hoi đưc. Ti sao vy? Vì là vô tưng, vì là chng phi ch đi ch thy ca chúng sanh. Tt c chúng sanh chng thy biết đưc chư đi B Tát, mà B Tát có th biết rõ tt c pháp vy. Vì thy biết đúng thit mc giáp tr ln đ cu h tt c chúng sanh vy. Vi tt c pháp không có chp trưc, vì mun li ích tt c chúng sanh vy. Vi tt c pháp cũng vô s đc thế nên chúng sanh chng thy biết đưc giáp tr như vy, vì giáp tr y không có hình tưng, không có l bày, không có ngôn thuyết vy. Giáp tr y chng tương ưng vi sc, vi th, tưng, hành thc, chng tương ưng vi ni, ngoi và trung gian, cũng chng tương ưng vi chng phi ni ngoi trung gian, chng tương ưng vi thp nh x, thp bát gii, chng tương ưng vi đa thy ha phong và không đi chng, chng tương ưng vi cõi Dcncõi c và cõi Vô Sc, chng tương ưng vi hu tác, vô tác, dic hu tác vô tác và phi hu tác vô tác, chng tương ưng vi Thanh Văn đa, Bích Chi Pht đa và Pht đa, chng tương ưng vi đưng ng ngôn, chng tương ưng vi sc nhơ và sc tưng, chng tương ưng vi th, tưng, hành, thc, nhơn và th, tưng, hành, thc tưng, chng tương ưng vi tưng và phi tưng, vi tt c pháp chng tương ưng cũng chng phi chng tương ưng, không có trói buc, không có gii thoát, cũng chng phi toán s hay thí d mà biết đưc, vì tt c pháp quá các s vy.

 

 Giáp tr như vy, tt c pháp kiến đếu bt kh đc c. Nhng là sc kiến bt kh đc, th kiến bt kh đc nhn đến thc kiến bt kh đc, cho đến không có chút pháp kiến nào kh đc c.

 

 Giáp tr như vy, chng cùng tt c pháp tương ưng, chng phi chng tương ưng, chng cùng sc, th, tưng hành, thc tương ưng, chng phi chng tương ưng. Vi tt c pháp hoc tương ưng hoc chng tương ưng kia đu ri xa.

 

 Giáp tr như vy không có to tác vì không có tác gi vy, không có tưng vì chng ohi tưng vy, không có tưng x s, không có tưng hòa hip, không có phân bit, không có đng lay, không có phan duyên, không có tánh đ thy đưc.

 

 Ngưi mc giáp tr cũng bt kh đc.

 

 Mc giáp như vy cũng chng th thy đưc. Ti sao vy? Vì lúc chư đi B Tát mc giáp tr mà chng thy có ai là ngưi mc giáp, mc giáp ch nào, tù đâu mc giáp, cũng chng thy tôi có th mc giáp, chng thy áo giáp đưc tôi mc, cũng chng thy có ch ny mc giáp, ch kia mc giáp, cũng chng thy có mc giáp vy.

 

 Vì các chúng sanh nơi tt c pháp không ch hành, không ch kiến nên chư đi B Tát mc giáp tr như vy, cũng là mc giáp tr ca đc Như Lai mc, thân bt kh đc, tâm bt kh đc, ý bt kh đc, vì bt kh đc nên xa ri phân bit.

 

 Nếu chư B Tát còn chút pháp, hay là đưc chút pháp mà hin ti mc giáp tr hay là s mc giáp tr, thì chng nên gi rng mc đi giáp tr. Nếu tâm B Tát vưt quá các pháp mi gi là mc đi giáp tr tư ngh.

 

 Chư đi B Tát chng vì thiu s chúng sanh mà mc đi giáp tr, cũng chng vì mt kiếp chúng sanh mà mc đi giáp tr, cũng chng vì trăm kiép, ngàn kiếp cho đến trăm ngàn na do tha câu chi kiếp chúng sanh mà mc đi giáp tr, chánh là vì vô lưng vô s kiếp chúng sanh mà đi B Tát mc đi giáp tr, vì thế nên gi rng vô lưng đi giáp tr vy.

 

 Lúc mc đi giáp tr, đi B Tát mc giáp tr chng sanh tưng là chúng sanh, mc giáp tr chng khi tưng là ngã, mc giáp tr ri lìa tưng có chúng sanh, mc giáp tr dit tr tưng có ngã, mc giáp tr biết rõ tánh chúng sanh, mc giáp tr biết rõ tánh ngã, mc giáp tr vưt quá th và tưng, mc giáp tr biết rõ tt c pháp không có tưng to tác, là tưng rng không, là tưng vô tưng, là tưng vô nguyn, là tưng vô sanh, là tưng vô dit, mc giáp tr biết rõ tánh tưng sai bit ca tt c pháp và tánh tưng vô sai bit ca tt c pháp, mc giáp tr biết rõ s tưng ca tt c pháp và vô s tưng ca tt c pháp.

 

 Ny Vô Biên Hu! Nếu còn nơi s tưng mà mc giáp tr, thì trn chng gi rng mc đi giáp tr, vì chư đi B Tát chng nơi s tưng mà cu đi trí tu nên gi là mc đi giáp tr".

 

 Đc Thế Tôn nói k rng:

 

 "Trong vô lưng kiếp

 Mc giáp ln vô biên

 Vì mun cho chúng sanh

 Gii thoát các kh não

 Giáp tr ln như vy

 Hoc ma hay ma s

 Và k to ngip ma

 Mt h chng thy đưc

 Cùng vi nhng chúng sanh

 Đi nơi rng chp kiến

 H cũng chng thy đưc

 Giáp tr bt tư ngh

 Giáp tr ny không sc

 Không hình không đi đãi

 Giáp tr chng nghĩ bàn

 mt thưng chng thy đưc

 Không danh cũng không tưng

 Ri xa tt c tưng

 Giáp tr ny vô biên

 Nên không tưng thy đưc

 Ga s tên như núi

 Đng lot nhm bn vào

 Giáp tr bt tư ngh

 Khiến tên t gãy nát

 Tt c ma trong đi

 Cũng mang tên như núi

 Nhm ngay đi giáp tr

 Đng lot bn thng vào

 Nhưng đi giáp tr ny

 Chng tn chng đu lông

 Giáp tr bt tư ngh

 Chng gì phá hư đưc

 Vì thế nên B Tát

 Thân Tân chng biến đi

 Giáp tr bt tư ngh

 Ai làm khuynh đng đưc

 B Tát bt tư ngh

 Nếu dùng mt tâm nim

 Mun dp tr chúng ma

 Quân ma lin lui tan

 Đi giáp tr như vy

 Chưa tng có đng lay

 Tt c các chúng sanh

 Không ai có th thy

 Tt c các chúng sanh

 Chng biết tưng giáp tr

 Vì thế các chúng sanh

 Mt h chng thy đưc

 B Tát làm ch da

 Biết đưc tt c pháp

 Dưng như thng kim cương

 Đây là ngưi khéo mc

 Chng th tt c pháp

 Cu h các chúng sanh

 Thun theo pháp ca Pht

 Đây là ngưi khéo mc

 Giáp tr không ch lyTuỳ thun tt c pháp

 Giáp tr chng nghĩ bàn

 Đây là ngưi khéo mc

 Giáp tr không th hin

 Tr sch tt c pháp

 Các pháp ri ngôn thuyết

 Không ai Th hin đưc

 Chng tương ưng vi sc

 Th, tưng, hành và thc

 Cũng đu chng tương ưng

 Cũng đu chng hòa hip

 Chng tương ưng vi ni

 Chng tương ưng vi ngoi

 Chng tương ưng ni ngoi

 Cũng đu chng hòa hip

 Chng tương ưng vi x

 Chng tương ưng vi gii

 Hoc trong x, trong gii

 Cũng đu chng hòa hip

 Chng tương ưng vi đa

 Chng tương ưng thy, ha

 Phong và không cũng vy

 CHng tương ưng chnh hip

 Chng tương ưng Dc gii

 Sc gii, Vô Sc gii

 Cũng đu chng tương ưng

 Cũng đu chng hòa hip

 Tt c vô s đc

 Chng cùng các hu tác

 Chng cùng các vô tác

 Tương ưng và hòa hip

 Giáp tr bt tư ngh

 Không không hòa hip

 Không buc không gii thóat

 Cũng không chng tương ưng

 Giáp tr không biên tế

 Chng cùng Thanh Văn đa

 Chng cùng Đc Giác đa

 Tương ưng và hòa hip

 Nhn đến chư Pht đa

 Và cùng tt c pháp

 Tt c chng tương ưng

 Tt c chng hòa hip

 Tt c đưng ngôn ng

 Không có th đến đưc

 Vì giáp tr vô biên

 Không th, khó nghĩ bàn

 Nên chng cùng tt c

 Tương ưng chng tương ưng

 Giáp tr bt tư ngh

 Vưt quá tt c s

 Giáp tr ny vô thưng

 Không buc không chng buc

 Cũng không có tưng sc

 Tưng th, tưng, hành, thc

 Chng cùng các tưng y

 Tương ưng và hòa hip

 Chng cùng các pháp tưng

 Tương ưng chng tương ưng

 Cũng chng cùng vô tưng

 Tương ưng và hòa hip

 Giáp tr ny vô thưng

 Không buc không gii thoát

 Trong tt c các pháp

 Chng vào mt pháp nào

 Trong tt c các pháp

 Giáp tr bt kh đc

 Vì thế nên vô thưng

 Gi là bt tư ngh

 Giáp tr không có sc

 Không th cũng không tưng

 Không hành cũng không thc

 Chng nhiếp trong các un

 Bc dũng mãnh như vy

 Mc đi giáp tr ny

 Thân tâm vô s đc

 Chng thy chút pháp nh

 Vì vưt quá nghĩ suy

 Tâm thanh tnh an tr

 Mà thưng không khiếp nhưc

 Gi là bt tư ngh

 Mc giáp tr kiên c

 Tâm mình không lay đng

 Chng k s lương kiếp

 Gi là bt tư ngh

 Giáp tr không s lung

 Chng ly pháp phi pháp

 Vì không có thi lưng

 Nên gi bt kh lưng

 Chng khi chúng sanh tưng

 Cũng không có ngã tưng

 Vì biết đưc tưng ny

 Tt c tưng chăng sanh

 Cũng biết tt c pháp

 Pháp y đu vô tưng

 Mc giáp tr như vy

 Gi là bt tư ngh".

 

 Đc Pht phán tiếp: Li ny Vô biên Hu! Đi giáp tr y có tên là diu pháp nghiêm c trang nghiêm, cũng tên là ti thưng bt kh hoi, cũng tên là nht thiết pháp vô sai bit, vì chng làm sai bit chút pháp nào.

 

 Chư đi B Tát mc giáp tr y, gi sc đi trí hu ngi nơi Đi tha, ti thưng tha, vô đng đng tha, đi nhiếp th tha, vô biên nhiếp th tha.

 

 Tt c chúng sanh ngi nơi tha ny, thì trong tha ny đu dung th tt c, mà tha ny chng h tăng gim, có th làm cho chúng sanh đu an vui mà , cũng làm cho chúng sanh an vui mà ra.

 

 Nếu có chúng sanh nào ngi nơi tha quyết đnh an vui ny thì thân tâm h không có nhc mt lao kh.

 

 Ny Vô Biên Hu! Đi tha ny chói che tt c thế gian Thiên, Nhơn, A Tu La, Thanh Văn, Duyên Giác và các tha khác mà s xut ly.

 

 Đi tha ny không đến, không đi, không , không thy, không biết, lúc trưc bt kh đc, lúc sau bt kh đc, lúc gia bt kh đc, ba đi bình đng, dưng như hư không chng nhim tp bi trn, không có chi đãi, không có chưng ngi, cũng không chp trưc. Vì do tha ny mà s xut ly.

 

 Đi tha ny vô lưng vì chng lưng đưc.

 

 Đi tha ny vn không tưng chưng ngi vì chng nơi tưng.

 

 Đi tha ny ti thưng đ nht. Ngưi ngi tha ny không có tâm khiếp nhưc mà hưng đến Vô thưng Chánh giác.

 

 Ny Vô Biên Hu! Tha ny như ngn đèn, như mt nht mt nguyt làm ánh sáng ln cho các chúng sanh

 

 Đi tha ny cũng vy, ánh sáng ca nó chiếu khp cõi Đi Thiên không gì che không gì chưng ngi đưc, có th dùng bin ln công đc vô biên mà hưng đến Vô thưng B Đ.

 

 Ny Vô Biên Hu! Đi tha ny không ti tr đưc bnh ca tt c thế gian, vưt quá tt c pháp thế gian nhiếp ly chúng sanh ln, chng phi các chúng sanh h lit mà có th ngi đưc, ch tr ngưi có th mc đi giáp tr, như ta đã nói ngưi trong vô lưng kiếp cu h chúng sanh cúng dưng chư Pht trng các ci lành tư lương thanh tnh thì có th ngi đưc. Nhng hàng Tanh Văn, Duyên Giác và các hng h lit b ràng buc thế gian tương ưng vi thế gian, hoc hng tăng thưng mn, nhng ngoi đo bt tín, h còn chng mun nghe tên ca Đi tha ny hung là có th ngi nơi Đi tha ny.

 

 Nếu có chúng sanh nào do đi trong cnh gii bt tư ngh, ngi Đi tha ny ri như nguyn thù thng ca mình mà hưng đến Vô thưng B đ.

 

 Ny Vô Biên Hu! Đi tha ny không thi gian biên tế, sơ tế, trung tế và hu tế chng th biết rõ đưc. Đi tha ny tế đon bt kh đc. Vô biên tế là tha tế ny, vô lưng tế là tha tế ny.

 

 Ny Vô Biên Hu! Tha ny vô biên tế, cũng không có trung tế, không có chút ít tế mà có th đon dt đưc.

 

 Nói là tế đon dt, bi vì không có chút ít tế nên nói là tế đon, vì chng phân bit tế nên nói là tế đon, như thế gi là tế đon ca Đi tha ny.

 

 Tế vô s hu mà nói là trung tế, tế vô s hu mà nói là biên tế, tế vô s hu mà dùng tế đ nói. trong tế y, tế bt kh đc. Vì là bt kh đc nên biên tế, trung tế không có tế không có đon mà nhp vào tế môn. Vì nhp vào tế môn nên tha ny vưt quá nơi đó. Vưt quá ny cũng vô s đc.

 

 Ny vô biên Hu! Nhng gì là tế? Đó là đon thưng tế, vì vào trong ngôn ng vy, nên tế là chng phi tế. Đon thưng tế y chng có biên tế, bi tưng ca tế y là tưng vô biên vy.

 

 Nói là tế không có phân bit, vì dt phân bit, nên vưt quá nơi tế ri xa đon thưng.

 

 Ny Vô Biên Hu! Ngưi có thân kiến thì nơi tế môn có ch y ch. Nếu là ngưi không có thân kiến thì nơi tế môn không có cha trưc. Vì không có chp trưc nên có th vưt quá đon thưng tế.

 

 Ny Vô Biên Hu! Đon thưng tế y không có thit, ch là li nói phnh ph trong ba cõi phân bit có hai tế đon và thưng. Đi vi hai tế y, nếu chng nm ly, nếu chng tương ưng mi có th vưt quá chp kiến đon thưng nơi hai tế môn mà không ch chp trưc.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog