Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

KINH ĐI BO TÍCH


QUYN 25



PHÁP HI

MC GIÁP TRANG NGHIÊM

TH BY



Đc Thế Tôn nói k rng:

 

“Tt c chư B Tát

Chng tr các pháp

nơi trong Pht Pháp

Không có ch an lp

Tt c chư B Tát

vì không ch an lp

Nên trong pht pháp

Vô úy mà hưng đến

Tt c chư B tát

Thy tt c Pht Pháp

không có tr không x

Là diu thin an lp

tt c chư b tát

chng an tr x

có th thy các pháp

không an tr không thi

tt c chư b tát

thy pháp không an tr

nơi pht pháp chng đng

nơi pht pháp chng cu

tt c chư b tát

thy pháp không biến d

nơi pht pháp chng đng

cũng chng có suy tm

Tt c chư B Tát

thy các pháp như vy

nơi pháp thin xo

Phương tin mà an tr

Tt c chư B Tát

thy pháp thưng bình đng

Nơi pht pháp chng tr

cũng chng phi chng tr

Thưng không có tr x

cũng chng phi không x

thưng chng có phân bit

chng phi chng phân bit

Tt c nhng phân bit

Thưng là vô s hu

Tt c chư B Tát

tương ưng vi vô tr

nơi nhng thi nhng x

Mà khôngcó s đng

tt c chư B Tát

trong pháp lý thú

lúc an tr bình đng

thì gi là thin tr

tt c chư B Tát

trong pháp lý thú

chng thy có chút pháp

có th bình đng tr

tt c chư b tát

có th thy các pháp

đu không có x s

cũng chng ri x

đưc không có s đng

cũng chng có thân cn

tt c chư b tát

trong tt c pháp

lý thú đưc thin xo

phương tin mà an tr

thì gi là b tát

tt c chư b tat

chng nơi chút pháp

hoc kh hoc là lai

phân bit mà an tr

by gi mi an tr

tt c pháp lý thú

tt c chư b tát

nơi các pháp lý thú

Tt c th an tr

Có th khi vô biên

Nhng ánhsáng đi pháp

Do ánh sáng đi pháp

An tr bình đng kiến

Thy tt c các pháp

và các pháp lý thú

như hư không trong sch

như bóng cũng như tưng

Bình đng không cu nhim

Tt c chư b tát

nơi thy biết rõ

Cũng không có biết rõ

Xa ri nơi t tánh

Tt c chư B Tát

Hay quán sát như vy

trong tt c pháp

Lý thú mà an tr

Có th pháp gii

kiên c siêng tu tp

Thì gi là pháp gii

Lý thú thin phương tin

T c chư B Tát

Chng an tr pháp gii

Quan sát các pháp gii

Rt ráo chng phi có

Tt c chư B Tát

Quyết liu nơi các pháp

Thy tt c các pháp

Như hư không như phong

Du không có an lp

Mà khp tt c ch

Pháp gii cũng như vy

Khp tt c ch

Pháp gii khó nghĩ bàn

không th hin bày đưc

nơi các ngưi trí

Chng có làm thân cn

Gii không có th hin

Mi gi là pháp gii

Không có ch tr x

Mi gi là an tr

Pháp gii không có sanh

Không mng không lão

không t không thăng trm

Cũng không có xut ly

Pháp gii chng nghĩ bàn

không lai không có kh

pháp gii chng phi un

Chng phi gii và x

Cũng chng ru gii x

Mà không có s đng

Pháp gii thưng như như

T tánh chng phi có

Tt c chư B Tát

Hay biết rõ như vy

pháp gii khó nghĩ bàn

Đưc ánh sánh đi pháp

Do đây mà hưng đến

Qua đến ti đo tràng

nơi các pháp

Không còn có nghi hoc

Chng có b s đng

Dùng ánh sáng đi pháp

Làm cho các chúng sanh

Đu đưc đi an lc”.

 

Đc Thế Tôn phán tiếp: “Này Vô Biên Hu! Chư đi B Tát có th nơi pháp thm thâm như vy mà siêng tu tp, thì đưc ánh sáng đi pháp như vy. Dùng trí hu y hưng đến Vô thưng B đ.

 

Li này Vô Biên Hu! Ta nh thu xưa quá hai a tăng kỳ kiếp, lúc y có đc Pht xut thế hiu là Nguyt đăng vương như lai, ng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh hnh túc, Thin Th, Thế Gian Gii, Vô Thưng Sĩ, Điu Ng Trưng Phu, Thiên Nhơn Sư, Pht, Thế Tôn. Kiếp y tên Cam L, Quc Đ tên Thanh Tnh.

 

Cõi nưc y bng pha lê thưng có ánh sáng chiếu khp nơi. Nếu có chúng sanh nào gp ánh sáng y thì đưc sch s đp đ đoan nghiêm, vì thế nên cõi nưc y có tên là Thanh Tnh, Không có tên thành p t lc riêng. Trong nưc y đưng sá rt đp, dây vàng ngăn li. Khong cách gia các con đưng tt c đu đng na câu lô xá. Tr báu sáng chói, cây đa la đp đu s tám mươi bn bày hàng trong mi khong cách y. Trong đó li có bn ao nưc, quanh ao có lâu đài by báu là ch ca nhơn dân. Che trên thì có linh võng, treo rũ thì xó di la. đ trân ngon đp l như Thiên cung.

 

Chúng sanh nưc y tch tnh an lc, đu đã thành tu mưi nghip đo lành, dung mo đoan nghiêm, th mng dài lâu, tham sân si mng d khai ng, dùng chút ít phương tin đã biết rng các pháp.

 

Đc Pht Nguyt Đăng Vương tr thế mưi câu chi tui. Sau khi đc Pht y dit đ, chánh pháp tr thế mt câu chi năm.

 

Có mưi hi thuyết pháp. Mi pháp hi đếu có hai mươi câu chi na do tha chúng Thanh Văn bc hc đa, các chúng B Tát hưng đến Nht tha s đến vô lưng.

 

Này Vô Biên Hu! Cây B đ báu ca đc Nguyt Đăng Vương Như Lai cao mt trăm do tun, chu vi năm mươi do tun, góc bng ngc san hô, thân bng ngc lưu ly, nhánh bng hoàng kim, lá bng ngc mã não. Đo tràng dc ngang đu mt trăm do tun, khp vòng có b nn, bao quanh có lan can. Cây đa la đp bày ngay thng, linh vàng lưi báu giăng che trang nghiêm.

 

Tòa đi B Đ cao ba do tun tri nm êm nhuyn, trăm ngàn diu y xen rũ, hai mươi tràng phan dng bày mt bên.

 

Đc Pht Nguyt Đăng Vương ngi trên tòa đi b đ y mà chng Vô Thưng B Đ.

 

Thu y nưc Thanh Tnh không có ba ác đo và tên ác đo, cũng không có các nn và tên các nn.

 

Đc Pht Nguyt Đăng Vương thưng trong tt c các thế giói hóa hin thân Pht chuyn chánh pháp luân.

 

Này Vô Biên Hu! Đc Pht Nguyt Đăng Vương có hai v B Tát: Mt tên là Vân Âm, mt tên là Vô biên Âm.

 

Hai v B TÁt y bch đc Pht Nguyt ĐăngVương rng :

 

Bch Đc Thế Tôn! Thế nào chư đi B Tat trong các tt cpháp lý thú mà đưc thin xo phương tin an lp ?

 

Vì mun chư đi B Tát trong tt c pháp lý thú mà đưc thin xo phương tin an lp nên đc Pht Nguyt Đăng Vương vì hai v B Tát mà nói rng pháp y.

 

Chư đi B Tát nghe pháp y xong, trong tt c pháp lý thú đưc thin xo phương tin an lp.

 

Hai v B Tát Vân Âm và Vô Biên Âm sau đó hai muôn năm không ng ngh, không tham dc, không sân não, chng tưng đến ăn đến nm, cũng không tưng đến bnh hon thuc thang, chng thích vui chơi du ngon trong thế gian.

 

Lúc đc Pht Nguyt Đăng Vương thuyết pháp, lin trên pháp tòa, hai v B Tát y đưc Vô sanh nhn.

 

Đc Như lai y hi hai v B Tát rng: “ Này thin nam t! trong tt c pháp lý thú thin xo phương tin an lp như vy, các ông có cu chăng?

 

Hai v B Tát y bch rng: Bch đc Thế Tôn! Con còn chng thy có danh t tt c pháp lý thú thin xo an lp, hung là tt c pháp lý thú thin xo phương tin an lp.

 

Bch đc Thế Tôn! Con cũng chng đưc tt c pháp, con cũng chng đưc tt c pháp an lp. Nơi tt c pháp không có tr không có chng tr.

 

Bch đc Thế Tôn! Con thy như vy đâu còn nên hi rng: trong tt c pháp lý thú thin xo phương tin an lp nhu vây, ông có cu chăng ? Hay là chng cu chăng ?

 

Bch đc Thế Tôn! Con cũng chng thy trong tt c pháp lý thú thin xo phương tin an lp như vy mà làm ngưi cu. Con cũng chng thy có hoc trong hoc ngoài, hoc trung gian, hoc tt c pháp, hoc pháp lý thú thin xo phương tin mà an lp, con cũng chng thy có pháp hoc trong hoc ngoài, hoc trung gian, hoc tt c pháp, hoc pháp lý thú thin xo phương tin mà có th an lp đưc.

 

Bch đc Thế Tôn! Con cũng chng thy nhn đến có chút pháp trong ngoài trung gian lý thú thin xo phương tin an lp mà có th thân cn đưc.

 

Bch đc Thế Tôn! Đã không có chút pháp hưng đến đưc thân cn trong y con s an lp cái gì?

 

Bch đc Thế Tôn! Vì không có an lp nên chng phi tương ưng vi an tr hay chng an tr, chng phi tương ưng vi vô tn, vô sanh.

 

Bch đc Thế Tôn! Con cũng chng thy t ai do ai ch nào lúc nào tâp ý thc ca con hoc sanh hoc dit. Sao li còn nói rng dùng tâm ý thc nơi tt c pháp lý thú thin xo phương tin an lp?

 

Này Vô Biên Hu! Lúc hai v B Tát Vân Âm và Vô Biên Âm trưc đc Nguyt Đăng Vương Như Lai bch như vy, có mt ngàn B Tát đưc vô sanh nhn, mt ngàn câu chi B Tat phát tâm Bô Đ.

 

Lúc y đc Pht Nguyt Đang Vương li bo hai v B Tát rng: “ Này thin nam t! Ông dùng vô tr mà tr, vô x mà tr, nơi tt c pháp lý thú, thin xo phương tin an lp.

 

Này thin nam t! Tt c các pháp cũng li như vy. Vì tùy thun thế tc đo mà đc Như Lai hin chng Vô thưng B Đ. Nếu là nơi đc Như Lai thì chng theo thế tc đế cũng li như vy.

 

Này thin nam t! Các pháp không có x cũng chng phi không có x. Nếu là x và không có x đu là theo thế tc. Nếu theo thế tc thì trong y không có chút pháp đ có th sanh, đ có th thy đưc.

 

Này thin nam t! Vì thế nên phi siêng năng tu tp nơi các pháp đưc chng gii thoát.

 

Hai v B tát y trưc đc Nguyt Đăng Vương Như Lai nghe pháp y ri, hai Ngài bay lên hư không nói k khen ngi đc Pht:

 

Pháp vương bt tư nghì

Đưcpháp v tng hu

Đng Biến Tri Lưng Túc

Pht pháp không quá trên

Do vì pháp vô thưng

Như lai đi không bng

Tt c pháp vô sanh

Nay con đưc nhn y

Con thưng chng phân bit

Hoc sanh hoc vô sanh

Cũng chng nim như vy

Tt c vô phân bit

Pháp Vương Đi Mâu Ni

Công đc ri ngôn nim

Xin nói pháp thanh tnh

Khiến chúng đu hoan h

Nơi thng đc ca Pht

Mun biết vi tế y

Du tri vô lưng kiếp

Cũng chng th biết đưc

Vì công đc vô biên

Ti thng không quá trên

Tt c pháp vô sanh

Con cũng chng phân bit

Con trong Pht pháp

chưa tng có hy hoi

chng nói các thin căn

Thế nào có th đưc

Các pháp không th hin

Không sanh cũng không tưng

Vô tưng nhn như vy

đây cũng đu chng

Nay nhn ca con đưc

rt ráo không thi chuyn

Nên nht thiết trí

Do đây sanhhoan h

Nơi pháp ca Như Lai

con quyết đnh không nghi

Cũng nơi tt c pháp

Ri xa nhng nghi hoc

Trong Pht Pháp Vô Thưng

Nay con đưc nhn y

Con cũng chng phân bit

Cũng không chng phân bit”.

 

Hai v B Tát y nói k xong, đi nhiu bên hu đc Nguyt Đăng Vương ba vòng, đem hoa tri hương tri ri trên đc Pht.

 

Đc Nguyt Đăng Vương Như Lai lin th ký rng: Các ông Vân Âm và Vô Biên Âm quá hai muôn kiếp s chng Vô Thưng B Đ.

 

Hai v B Tát y nghe đc Pht th ký vui mng hn h qua sát k đc Pht ri nhp các thin đnh du hí thn thông n hin t ti khói la phát sáng. Hai Ngài li vì chúng sanh thuyết pháp khai th khiến hai muơi bn câu chi Nhơn Thiên hưng đến Vô thưng B đ.

 

Hai v B Tát y trn đi siêng tu phm hnh, nơi trung thi và hu thi chánh pháp ca đc Nguyt đăng Vương đu có th h trì. Trong thi kỳ y li giáo hóa thành thc bn câu chi chúng sanh hưng đên Vô thưng B đ.

 

Quc đ ca Bu Tràng Như Lai thanh tnh, không có hàng Thanh Văn ch có nhng bc nht sanh b x B tát.

 

Lúc Bu Tràng Như Lai sp nhp dit mi th ký cho Vân Âm B Tát kế s thành Pht hiu là Nht Đăng Vương Như Lai, cõi nưc thành tu trang nghiêm cha nhóm vô lưng vô biên công đc, B Tát Thanh Văn đi chúng viên mãn. Sau khi đc Nht Đăng Vương Như Lai dit đ, Vô Biên Âm B Tát kế s thành Pht”.

 

Đc Pht phán tiếp: “Ny Vô Biên Hu Do vì pháp môn ny vô s đc, vô ngôn thuyết nên chng th hin bày đưc, không sanh không dit. Chư đi B Tát phi đúng như lý chuyên cn tu tp.

 

Nếu có B Tát an tr nơi tt c pháp lý thú thin xo phương tin an lp, dùng vô s đc đưc vô sanh nhn viên mãn Pht pháp. Dùng vô lưng công đc đ làm trang nghiêm mà hưng đến Vô thưng B đ.

 

Ny Vô Biên Hu! Ta chng bao gi nói chư đi Bô Tát ri ngoài pháp y mà có riêng chút pháp nào có th mau thành tu nht thiết chng trí.

 

Nếu có ai nơi pháp không thm thâm vô sanh vô dit ây mà siêng tu tp thì chóng đưc B Tát pháp gii lý thú thin xo phương tin và đà la ni, đy đ vô ngi bin tài vô thưng nhiếp hóa, đưc chư pht Thế Tôn đu khen ngi, dùng pháp nghiêm c đ trang nghiêm, có th viên mãn b thí, an tr thanh tnh trì gii, đưc thanh tnh nhn, vô thưng tinh tiến, vô duyên thin đnh, dùng đi trí hu hưng đến Vô thưng B đ, trong nhng thng pháp là ti thù thng, chóng đưc gi là bc nht thiết trí, ngi nơi đo tràng, bn Đi Thiên Vương mang lng báu đến thnh chuyn pháp luân, làm ánh sáng ln cho hàng Nhơn Thiên, đu làm cho h hưng đến Vô thưng B đ.

 

Li ny Vô Biên Hu! Nếu chư đi B Tát có th nơi nht thiết pháp hi n tam mui mà siêng tu tp, thy tt c pháp đng vi pháp gii. Lúc thy như vy, chng nơi pháp gii thy tt c pháp, chng nơi tt c pháp thy pháp gii mà tinh tiến tu tp. Do tt c pháp các gii hòa hip, thin xo phương tin nơi tt c pháp các gii hòa hip mà không chp trưc, cũng không s đng nơi tt c pháp các gii hòa hip, thin xo phương tin cũng không chp trưc cũng không phân bit. Có th trong tt c pháp hòa hip mà thy mt pháp hòa hip. Chng trong mt pháp hòa hip mà thân cn tt c pháp hòa hip. Vì có th biết rõ mt pháp y nên cũng có th biết rõ tt c các pháp. Vì có th biết tt c pháp nên nơi mt pháp y ch đáng đưc biết rõ cũng có th biết rõ. Chng đem các pháp thân cn mt pháp. nơi trong các th un hòa hip đu có th biết rõ. Chng nơi các th tánh tưng ca các th un, hoc có hòa hip hoc không hòa hip mà sanh chp trưc.

 

Lúc tht hành như vy, nếu có các pháp do các nhơn duyên hòa hip mà sanh, nếu có các pháp do các nhơn duyên hòa hip mà thành, nơi các pháp y đu có th biết rõ. Nếu có các pháp nhơn duyên hòa hip do nhiu th tánh tương ưng nhau mà khi, nơi các pháp y cũng có th biết rõ, cũng không chp trưc mà tùy thun biêt rõ. Tưng thi thiết ca tt c pháp cũng có thế biết rõ, hoc là tưng hoc là vô tưng cũng biết rõ

 

Các gii sai bit, các gii nhiu th tánh tưng sai bit cũng có th biết rõ ly gì làm nhơn.

 

Chng dùng phin não đ thân cn hưng đến các pháp duyên khi.

 

nơi pháp thế gian, pháp xut thế gian, chng có chng trái mà tùy thun biết rõ.

 

Tt c pháp thế gian và pháp xut thế gian, tưng n thế gian, đu khp biết rõ.

 

Dùng mt pháp môn mà có th biết rõ tt c pháp môn. Dùng tt c pháp môn li có th biết rõ mt pháp môn.

 

Chng dùng các pháp môn đ thân cn mt pháp môn, cũng chng dùng mt pháp môn đ thân cn các pháp môn. Pháp môn như vy đu có th tnh tr c.

 

Ny Vô Biên Hu! trong các phap y, chư đi B Tát siêng tu tp, dùng mt môn lý thú ngôn giáo mà có th biết rõ tt c các pháp tánh đng mt v, nơi các pháp đưc thng vô tránh như lý tch tnh, chng còn chng trái, có th gia đi hi khen nói pháp y, siêng năng tu tp đưc nht thiết pháp hi n tam mui. Tu tp như vy, hoc có tránh lun hoc không tránh lun đu làm cho tch tnh, như lý mà an tr, tùy thun dt tr kiêu mn và phóng dt, nơi giáo thuyết quyết đnh có th khéo th trì, nhng danh ngôn sai bit cũng có th biết rõ, vi pháp gii lý thú thì phương tin siêng tu, nơi các pháp môn khéo yên lng gm nh s dùng pháp gì tương ưng vi pháp gì hoc là chng tương ưng, có th dùng phương tin nơi nghĩa quyết đnh an tr thanh tnh nim.

 

Ny Vô Biên Hu! nơi pháp môn y, chư đi B Tt an tr như vy, dùng chút ít gia hnh đưc nht thiết pháp hi n tam mui. Dùng vô lưng pháp hi n tam mui y đ hưg đến Vô thưng B đ “.

 

Đc Thế Tôn nói k rng:

 

“Ông xem tt c pháp

Chy vào trong pháp gii

Các pháp đng pháp gii

Lý thú đu bình đng

Li xem nơi pháp gii

Chy vào trong pháp gii

Pháp gii đng các pháp

Lý thú cũng bình đng

Chng trong pháp gii

Quan sát tt c pháp

Cũng chng ri pháp gii

Mà thy tt c pháp

Chng trong các pháp

Quan sát nơi pháp gii

Cũng chng ri các pháp

Mà thy nơi pháp gii

Biết rõ các th gii

Pháp gii các th tánh

Tt c pháp hòa hip

Thin xo không ch tr

Tt c thi và x

Các th tánh hòa hip

Không tr không s y

Cũng không có s th

Hòa hip tánh sai bit

Phân bit chng phân bit

Nơi hai y đu không

Ngưi trí thy bình đng

Vì biết mt hòa hip

Nên biết các hòa hip

Vì biết các hòa hip

Nên biết mt hòa hip

Hòa hip chng hòa hip

Mt tánh sai bit tánh

Chng thân cn phân bit

Cũng không chp không trưc

Biết rõ tt c pháp

Pháp y không hòa hip

Cũng chng nim hòa hip

Không chp không s trưc

Biết rõ tt c chng

Tưng thi thiết ca nó

Cũng chng nim thân cn

Không chp không s trưc

Nghip và nghip qu báo

Tt c đu biết đưc

Nơi y chng chng trái

Đây là ngưi tinh tiến

Nghip và k tác nghip

Tưng hòa hip ca hai

Biết tưng vô tưng y

Đây là ngưi tinh tiến

Nơi các gii hòa hip

Các gii tánh sai bit

Biết nó thưng bình đng

Đây là ngưi tinh tiến

Tưng nhơn qu h thuc

Tt c đu biết đưc

Nơi các duyên pháp y

Mc giáp như lý tr

Biết đưc pháp xut thế

Nơi các pháp thế gian

Không có chút trái nhau

Tr bình đng như vy

Cũng biết pháp thế gian

Nơi các pháp xut thế

Cũng không chút trái nhau

Tr bình đng như vy

Thế gian ch nên làm

Tt c các tưng n

Tùy thun hay quan sát

Tr bình đng biết khp

Hay dùng mt pháp môn

Biết rõ các pháp môn

Cũng dùng các pháp môn

Biết rõ mt pháp môn

Chng dùng mt pháp môn

Thân cn các pháp môn

Chng dùng các pháp môn

Thân cn mt pháp môn

Trong tt c pháp môn

Bình đng khp thanh tnh

Nơi pháp không d tưng

Đây là ngưi quan sát

Nơi các pháp ngôn giáo

Mà hay bình đng nói

Thưng tr tánh bình đng

Đây là ngưi quan sát

Nơi các pháp ngôn giáo

Như lý hay thy biết

Bèn đưc khéo tương ưng

Đây là ngưi phương tin

Chng phát khi tránh lun

Chng làm duyên tránh lun

Tt c chng trái nhau

Đây là ngưi tương ưng

Thưng phát khi vô tránh

Vô tránh đưc tương ưng

Bình đng chng trái nhau

Đây là ngưi trí hu

trong pháp lý thú

Dt hn các tránh lun

Mc giáp như lý tu

Đây là ngưi dũng mãnh

Khp quan sát như vy

Thun mt không trái cãi

Đưc trong pháp hi

Khen nói pháp vô thưng

Chư B Tát nhu vy

Thành tu tt c pháp

Đi hi n tam mui

Đây là ngưi chánh nim

Siêng tu tp như vy

Thun mt không trái cãi

Dt tránh lun tương ưng

Thành tu tam mui y

Như lý mà an tr

Hăy biết thuyết bí mt

Biết ngã và ngã mn

Dt mn tuyt căn cao

Trong ngôn giáo quyết đnh

Thành tu thin phương tin

Cũng biết danh sai bit

Đây là ngưi có trí

trong các pháp lý thú

Như lý siêng tu tp

Hay thy các pháp môn

Đây là ngưi thy pháp

Siêng tu tp như vy

Hay biết tt c pháp

Pháp gì cùng tương ưng

Pháp gì chng tương ung

Trong tt c các pháp

Ngưi nim nghip thanh tnh

Đưc nghĩa quyết đinh

Mà đưc thin phương tin

trong tt c các pháp

Ngưi tinh tiến tư duy

Biết rõ tt c pháp

Mi đưc tam mui y ”.

 

Đc Pht phán tiếp: “Li ny Vô Biên Hu trong pháp y, chư đi B Tát siêng tu tp li có pháp năng nhiếp tam mui.

 

Lng nghe lng nghe! Ông phi khéo suy nghĩ. Ta s gii thuyết cho ».

 

Ngài Vô Biên Hu đi B Tát bch : « Vâng! Bch đc Thế Tôn! Con xin muôn đưc nghe.

 

Đc Pht phán : « Ny Vô Biên Hu! Chư đi B Tát có môn pháp quang minh có th xut sanh chư pháp lý thú thin xo phương tin, cũng hay xut sanh tt c pháp n, hay nhp môn tt c pháp n. Nơi tt c pháp ch đáng đưc làm thì có th biết có th vào. Nơi pháp quang minh có th đưc có th nói. Dùng pháp quang minh tùy thun thng vào môn chư pháp cú.

 

Gì gi là môn pháp quang minh mà có th xut sanh thin xo quang minh?

 

Đó là hay biết rõ giáo môn d danh, giáo môn bí mt, s môn d danh, s môn nhiếp th, các môn sai bit.

 

Thế nào nơi đó mà đưc biết rõ thì có th xut sanh môn tam mui, môn tt c pháp gii lý thú, nhp vào nơi mt nghĩa có th tùy theo biết rõ các pháp quang minh.

 

Này Vô Biên Hu! Nơi các pháp lý thú thin xo phương tin thâm thâm y, chư đi Bò Tát hoc hin nay tu hành, hoc s tu hành, hoc hin nay cu, hoc s cu, nghe pháp môn y dùng chút ít gia hnh đưc đi quang minh nhp vào các pháp môn. T pháp môn y li phát khi quang minh. Dùng quang minh y tùy theo pháp môn nào, tùy theo s hành nào đáng vào đáng làm. Như pháp môn y, dùng sc tam muô quan sát các pháp môn, nơi môn tam mui xut sanh trí hu mà có th biết rõ lý thú như thit. Vì sc tam mui, vì quan sát pháp môn, vì sanh trí hu, dùng môn tam mui biết rõ pháp gii an trr thin phương tin hay phát khi quang minh tt c pháp môn, đưc tt c pháp hi n tam mui.

 

Ny Vô Biên Hu! Thế nào là pháp môn ?

 

Đó là n ch A, n tt c pháp vô minh làm ra. Công hnh đưc viên mãn, ch A làm đu.

 

Vì ngăn dt vô minh không có s tác, nên chư đi B Tát phi nhp vào n môn vô tưng.

 

Dùng n ch , n tt c pháp nghip d thc qu, nghip ch làm ra nghip qu hòa hip, vì biết rõ nghip qu hòa hip duyên, nên chư đi B Tát phi nhp vào n môn vô duyên không nghip không qu không hòa hip.

 

Dùng n các hành n tt c pháp, vì phát khi tt c pháp trí quang minh nơi các th nghip, nghip ch làm ra, nên chư đi B Tát phi nhp vào n môn tt c các hành thin xo, dùng n ch N n tt c pháp.

 

Dùng ch M tr giúp thi thiết danh môn, dùng các th pháp mà làm tương ưng, vì biết rõ N và M tr giúp ln nhau nên chư đi B Tát phi nhp vào n môn vô hip vô tr vô danh.

 

Dùng n vô biên n tt c pháp, tt c phân bit là bt kh đc, vì ri phân bit, nên chư đi B Tát phi nhp vào n môn vô phân bit.

 

Dùng n vô tế n tt c pháp tế chng hòa hip, vì tn nơi tế, nên chư đi B Tát phi nhp vào n môn vô tm vô t vô ngôn thuyết.

 

Dùng n không các th t tánh n tt c pháp, vì dùng tưng khi tác ca mt t tánh dt tr các th t tánh tưng, nên chư đi B Tát phi nhp vào n môn chng chng t tánh.

 

Dùng n mun tương ưng hòa hip n tt c pháp, vì hin khi hu vi các công hnh viên mãn ly dc tch tnh không hòa hip, nên chư đi B Tát phi nhp vào n môn trí tn tham dc thy không hòa hip.

 

Ny Vô Biên Hu! Đó là n môn đi Bô Tát n tt c pháp. Do n môn ny mà phi nhp vào trong tt c pháp.

 

Ny Vô Biên Hu! Li còn có môn vô chưng ngi, môn vô hòa hip, mà chư đi B Tát phi tùy theo ng nhp.

 

Thế nào là môn vô chưng ngi, môn vô hòa hip? Dùng hư không n n tt c pháp, nên chư đi B Tát phi nhp vào n môn vô trưc.

 

Dùng n không nhàn n tt c pháp, nên chư đi B Tát phi nhp vào n môn vô nh.

 

Dùng n tch tnh n tt c pháp, nên chư đi B Tát phi nhp vào n môn ch tc.

 

Dùng n vô môn n tt c pháp, nên chư đi B Tát phi nhp vào n môn bt đng.

 

Dùng n vô x n tt c pháp, nên chư đi B Tát phi nhp vào n môn vô nhim.

 

Dùng n tánh không n tt c pháp nên chư đi B Tát phi nhp vào n môn vô đc.

 

Dùng n vô tưng n tt c pháp, nên chư đi B Tátphi nhp vào n môn thin xo tu tp phương tin.

 

Dùng n vô nguyn n tt c pháp, nên chư đi B Tát phi nhp vào n môn thin tch tnh nguyn quang minh.

 

Dùng n vô tham n tt c pháp, nên chư đi B Tát phi nhp vào n môn khp biết phân bit như thit.

 

Dùng n vô sanh n tt c pháp, nên chư đi B Tát phi nhp vào n môn sanh chánh trí thy vô sanh.

 

Dùng n tch dit n tt c pháp, nên chư đi B Tát phi nhp vào n môn ly un.

 

Dùng n tn tưng n tt c pháp, nên chư đi B Tát phi nhp vào n môn sanh tn.

 

Dùng n pháp gii n tt c pháp, nên chư đi B Tát phi nhp vào n môn hin hin pháp gii thin xo.

 

Dùng n vô nim n tt c pháp, nên chư đi B Tát phi nhp vào n môn thit vô phân bit bình đng.

 

Dùng n ly tánh n tt c pháp, nên chư đi B Tát phi nhp vào n môn biết khp tt c t tánh.

 

Dùng n Niết Bàn n tt c pháp, nên chư đi B Tát phi nhp vào n môn như thit tch tnh thun dit.

 

Ny Vô Biên Hu! Đó là chư đi B Tát nơi môn tt c pháp vô chưng ngi, môn chng hòa hip, môn vưt quá tt c đan kiến thưng kiến, môn vô biên tế, môn tin hu tế, vì ym ly vy, vì tch dit vy, vì ch tc vy, vì thanh lương vy.

 

Chư đi B Tát nơi n môn tt c pháp y tùy hc tùy nhp. Vì khéo tu hành các pháp môn y mà đưc nht thiết pháp hi n tam mui.

 

Tam mui y tương ưng vi ly như thit có th nhiếp trí chư pháp thin phương tin.

 

Vì thế nên vi n môn y, chư đi B Tát phi khéo tu hành, an tr nơi nht thiét pháp hi n tam mui quan sát tt c pháp mà có th xut sanh vô lưng vô biên ánh sáng đi pháp.

 

Ny Vô Biên Hu! Ví như bin ln, nưc nhiu vô lưng, không ai có th lưng đưc dung lưng y.

 

Tt c pháp cũng như vy, trn không có ai đo lưng đưc.

 

Li như bin ln, tt c các dòng nưc đu chy vào trong y.

 

Tt c các pháp vào trong pháp n cũng như vy. Thế nên gi là hi n, n tt c pháp đu vào trong tt c pháp hi n, trong n y thy tt c pháp đng pháp n.

 

Li như đi long và các chúng rng, các chúng thân to ln có đưc bin ln vào đưc bin ln, nơi bin ln y dùng làm ch .

 

Cũng vy, chư đi B Tát nơi vô lưng trăm ngàn kiếp khéo tu các công hnh mi nhp đưc n môn tam mui y, dùng n môn y làm tr x, vì mun chng đưc các Pht pháp, vì khéo viên mãn Nht thiết trí nên thành tu các pháp n môn như vy.

 

Lúc chuyên cn tu hc pháp môn y, chư đi B Tát có th tu hc tt c pháp môn và thy tt c pháp môn.

 

ti pháp môn y nên có th phát khi ánh sáng các pháp, vào trong bin tt c pháp.

 

Vì thế nên pháp y gi là nht thiết pháp hi n tam mui.

 

Li như bin ln là ch cha hp nhng trân bu ln.

 

Cũng vy, tam mui y là ch cha hp tt c pháp và pháp thin xo.

 

Ny Vô Biên Hu! Nếu có chúng sanh nào vì đưc tri kiến vô thưng ca Pht, vi tam mui y, hoc đã cu, hoc s cu, hoc hin nay cu, thì ngưi y có th cu trí hu nht thiết pháp hi viên mãn.

 

Do nghĩa y nên ta đem pháp n y phó chúc nơi ông.

 

Đi mt thế năm trăm năm sau, lúc chánh pháp dit, ông dùng pháp n y đ n các chúng sanh.

 

Vì chúng sănh nào đưc pháp n y n cho thì đu đưc chng thi chuyn nơi Vô thưng B đ, thành tu Pht pháp chóng ngi đo tràng chuyn pháp luân vô thưng ni thch ging Pht, tùy thun an tr nơi bc nht thiết trí, có th nơi Đi bát Niết Bàn vô thưng mà bát Niết Bàn, khiến hàng Tri, Ngưi th trì chánh pháp.

 

Ny Vô Biên Hu! Nếu chư đi B Tát mun nhiếp ly vô lưng công đc thù thng như vy, thì nơi pháp thm thâm y phi chuyên cn ưa thích và không phóng dt.

 

Li ny Vô Biên Hu! Ta nh thu xưa quá vô lưng a tăng kỳ kiếp, li quá bi s y, có đc Pht ra đi hiu là Siêu Quá Tu Di Quang Vương Như Lai, ng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hnh Túc, Thin Th, Thế Gian Gii, Vô Thưng Sĩ, Điu Ng Trưng Phu, Thiên Nhơn Sư, Pht, Thế Tôn.

 

Kiếp y tên là Thin Tr. Quc đ tên là Duyt Ý.

 

Trong kiếp y, chúng sanh th mng chng hn lưng đưc, an n giàu đ, đu an tr nơi thin pháp. Vì thế mà kiếp y có tên là Thin Tr.

 

Cõi nưc y rng rãi nghiêm sc nhiu th đp l, ngưi thy đu vui hòa đp d, hương thơm lan khp mi nơi. Vì thế nên quc đ y có tên là Duyt Ý.

 

Trong bn châu thiên h, ba châu đng rng tám muôn do tun, trong mi châu có hai vn thành. Mi thành rng mưi do tun.

 

Ch có châu Diêm Phù Đ rng mt câu ch do tun, có tám vn thành, mi thành rng hai mươi do tun, nhng lâu đài tưng rào khp nơi, các th y th, v th, hoa th, qu th, bu đa la th trang nghhiêm thành p.

 

Trong nưc y li có tòa đô thành rng rng trăm do tuàn, hai muôn khu vưn bao bc quanh thành. Trong các khu vưn có nhng đm ao đy nưc trong mát, hoa đp trái ngt sum suê, hương thơm la µn khp làm đp ý mi ngưi, chim muông hót kêu hòa nhã.

 

Thu y đc Pht Siêu Quá Tu Di Quang Vương Như Lai ng trong mt khu vưn thuyết pháp cho đi chúng.

 

Này Vô Biên Hu,! Đc Siêu Quá Tu Di Quang Vươong Như Lai th mưi tiu kiếp. Sau khi đc Pht y dit đ, chánh Pháp tr thế mãn mt tiu kiếp.

 

Thu y, đc Pht Siêu Quá Tu Di Quang Vương thuyết pháp bn hi. Mi pháp hi các chúng Thanh Văn tr bc hu hc đu c năm trăm câu chi na do tha. Chư a la hán và chư B Tát đu có năm mươi câu chi na do tha.

 

Đc Như Lai y có hai v B Tát tên Dũng Mãnh Quân và Dũng Mãnh Lc.

 

Hai v B Tát y đy đ thn thông, đưc vô sanh nhn. Hai v tiến lên bch đc Pht y rng:

 

Bch đc Thế Tôn! Dùng nhng pháp gì đ thành tu nht thiết pháp hi n tam mui ca đi B Tát?

 

Đc Pht y đem cú môn này mà rng tuyên thuyết. Lúc nói pháp y, có mưòi ngàn B Tát đưc vô sanh nhn. Hai v B Tát Dũng Mãnh Quân và Dũng Lc chng nht thiết pháp hi n tam mui và chng nht tam mui và chng tt c tam mui ca B Tát. Do chng như vy, hai v B tát ycó th trong tt c Pht đ hin hin thn thông biến hóa, phóng ánh sáng ln, phát diu âm thanh tnh thuyết pháp cho chúng sanh và thành thc đưc tám câu chi ngưi hơng đến Vô thưng B đ.

 

Đc Siêu Quá Tu Di Quang Vương Như Lai th ký cho hai v B Tát y quá mt trăm kiếp y, mi mi kiếp đu cúng dưng phng th năm trăm Như Lai. Nơi chánh pháp ca chư Như Lai y, sơ thi, trung thi và hu thi đu có th th trì làm li ích ln cho chúng sanh. Trong thi gian y thưng nht tâm bt lon, mi đi đu th hóa sanh, chng thi tht tam mui thn biến thuyết pháp đ các chúng sanh.

 

Quá trăm kiếp, hai v B Tát y li gp đc Vô Biên Công đc Như Lai, cúng dưng thân cn, khéo hay du hí vô lưng tam mui thn biến gii thóat. ch đc Vô Biên Như Lai, hai v B Tát y có tên là Ly Ưu và Thin Tr, theo đc Như Lai chuyn chánh pháp luân, giáo hóa vô lưng vô s chúng sanh cho an tr bc tam tha. Đc Như Lai y li th ký rng:

 

Sau khi ta dit đ, Ly Ưu s chng Vô thưng B Đ hiu là Ti Thng Quang Minh Như Lai. Hai đc Như Lai y đng th mt kiếp. Quc đ cha hp vô lưng công đc.

 

Này Vô Biên Hu! Nếu chư đi B Tát nht thiết pháp hi n tam mui thì phi phát tâm lòng ưa thích, khi đi tinh tiến chng tiếc thân mng, dùng chng pháong dt đ tu hành”.

 

Lúc đó trong đi chúng li có đi B Tát tên là Hu Nghĩa rich ngi tiến lên bch rng:”Bch đc Thế Tôn! Rt hi hu, đc Thế Tôn vì mun chư đi B Tát đưc nht thiết pháp trí thin xo và đưc Như Lai Nht thiết trí, mà nói nht thiết pháp tam mui.

 

Bch đc Thế Tôn! Nếu đi B Tát đưc nht thiết pháp hi n tam mui thì quyết đnh s đưc chư pháp lý thú thin xo phương tin, mau đến đo tràng dùng bin ln vô biên công đc y mà hưng đến Vô Thưng B Đ, cùng tăng đng hàng. Có th tiêu đưc s cúng dưng Như Lai ti thưng, vưt quá bc Thanh Văn, Bích chi Pht.

 

Đc Thế Tôn phán bo Hu Nghĩa đi B Tát : « đúng như li ông nói. Ny Hu Nghĩa! Chư đi B Tát đưc nht thiết hi n tam mui thì đưc vô lưng công đc thù thng. Nếu an tr nht thiết pháp hi n tam mui, thì có th dùng chư pháp lý thú thin xo phương tin quyết đnh hưng đến Vô thưng B đ.

 

Ny Hu Nghĩa! Ví như núi Tu Di Vương do các cht báu hip thành, mc lên t đi hi, cao tám muôn bn ngàn do tun đng sng sng chói sáng.

 

Cũng vy, chư đi B Tát do tam mui y khéo hưng đến phát xut t bin ln tng nht thiết pháp chói che tt c, an tr vô thưng, trong Tri Ngưi thế gian rt tt sáng chói.

 

Li như mt trăng tròn sáng, tinh tú bao quanh.

 

Cũng vy, chư đi B Tát có th trong tt c đi chúng Tri Ngưi thế gian làm ánh sáng ln.

 

Ny Hu Nghĩa! Ông xem pháp y có ai là chng ưa thích, chng phát khi tinh tiến mà li phóng dt! Ch tr nhng chúng sanh h lit phưc bc. Nếu các chúng sanh có đi trí hu thì có th thành tu pháp rng ln y. Pháp rng ln y đy đ công đc đưc chư đi B Tát nhiếp th như ta đã nói. Nếu có th nhiếp đưc pháp tài rng ln y thì đưc s th v ca hàng Tri và Ngưi, và s h nim ca mưi phương chư Pht, chư đi B Tát ».

 

Đc Thế Tôn bo ngài Vô Biên Hu đi B Tát : « Ny Vô Biên Hu! Nếu siêng tu hc pháp y, chư đi B Tát có th làm li ích ln cho chúng sanh, tr hết tt c s nghi hoc, gii tt c kiết s, dt b các tp khí, đan tr các phin não, vưt nhng tham ái, qua khi bin sanh t, dit hn ti tăm, ri hn kinh s, mau dùng thin xo biết đưc tâm ca tt c chúng sanh ».

 

Nói li y xong, đc Thế Tôn phóng ánh sáng ln. Ánh sáng y chiếu khp vô s thế gii, sáng hơn c ánh sáng ca tt c mt tri mt trăng.

 

Phóng ánh sáng y ri, đc Pht li phán : « Ny Vô Biên Hu! Chư đi B Tát nếu có th siêng tu hi n tam mui, cũng hin đi thn biến, phóng đi quang minh, làm đi su t hng din thuyết pháp y, vưt quá tam gii làm đi chiếu minh như ta ngày nay không khác ».

 

Ngài Vô Biên Hu đi B Tát bch rng : « Bch đc Thế Tôn! Ngưng mong đc Như Lai gia trì pháp y. Đi mt thế, nếu có chúng sanh nào nghe tên pháp y s đưc vô lưng vô biên công đc. »

 

By gi vì mun gia trì pháp môn y, đc Thế Tôn li phóng quang minh, ly mt ngón tay làm chn đng khp cõi Đi Thiên khiến các chúng sanh đưc an lc. Lin dó trong pháp hi, hàng Thiên, Long, D Xoa, Càn Thát Bà, A Tu La, Ca Lâu La, Khn Na La, Ma Hu La Già rãi hoa tri, y tri. Các k nhc tri đng thi hòa tu. Vô lưng chư Thiên tay cm y tri pht phi đy trong hư không đng thanh xưng rng : L thay, l thay! Cnh gii chư Pht chng th nghĩ bàn. Nếu có ai th trì pháp y thì kham th s cung kính l ly ca tt c chúng sanh.

 

By gi đc Thế Tôn li phán rng : « Ny Vô Biên Hu! Thi kỳ mt pháp, chúng sanh bc phưc chng đưc nghe giáp tr trang nghiêm và tam mui trang nghiêm y. Nếu có chúng sanh nào có thin phương tin nhiếp đi tư lương mi đưc nghe.

 

Nếu nơi pháp y, ai siêng tu hành thì đưc tam thế chư Pht Thế Tôn nhiếp th.

 

Ny Vô Biên Hu! Thi kỳ đi b úy thu mt thế, pháp môn ny ta phó chúc các ông. Ta trong vô s câu chi na do tha kiếp cha hp các tng pháp bo vô thưng đy đ công đc vô biên an lc, hin nay các ông đu đã đưc, tt c kh un các ông đu đã x b. Các ông dùng bin ln vô biên công đc đ chóng đến Vô thưng B đ. »

 

Ngài Vô Biên Hu đi B Tát cùng năm trăm đi B Tát và các cư sĩ Hin H thương ch làm thưng th đng đnh l chưn đc Pht, bch rng : « bch đc Thế Tôn! Chúng tôi tùy theo năng lc mà th trì pháp đi B đ ca đc Như Lai đ làm li ích ln cho các chúng sanh đi mt thế . »

 

Chư đi B Tát đu ri ch ngi đem nhng hoa đp rãi trên đc Pht, ci diu y trên thân dâng lên cúng dưng mà bch rng : « Bch đc Thế Tôn! Chúng tôi đem thin căn ny hi hưng cho tt c chúng sanh. Nguyn cho tt c chúng sanh đu đưc viên mãn pháp B đ phn thành tu nht thiết chng trí ca Như Lai. Nguyn cho chúng sanh đi mt thế đu thành tu tât c thin căn ».

 

Vì mun tt c đi B Tát hoan h, đc Thế tôn nói k rng :

 

« Vì tt c chúng sanh

Phát khi li ích ln

Trì Pht B đ pháp

Pháp Vương sư t hng

Trong đi mt thế sau

Nếu nhng ngưi cu pháp

Nghe pháp rng ln y

Tt c đưc an lc

Như ta đã tng nói

Nếu ngưi thy pháp y

Nghe đưc khế kinh y

Thì đưc tùy ý thích

Nếu có ngưi trí hu

Tu tp thin phương tin

Nghe pháp ti thưng y

Thân tâm rt vui mng

Nếu pháp hi ny

Hin tin thy ta nói

Đưc nghe pháp y ri.

Khéo có th ưa thích

Trong đi mt thế sau

Sanh phưc ln cho ông

Vô s vô biên lưng

Rng ln không ngn mé

Trong đi mt thế sau

Nếu ai th trì đưc

Pháp ca Pháp Vương nói

Đưc đc Pht nhiếp th

Trong đi mt thế sau

Trì pháp Pht B đ

Chính là ngưi ti hu

Trì pháp vô lưng Pht”.

 

Lúc đc Thê Tôn nói pháp y ri, có vô lưng B Tát đưc vô sanh nhn, vô lưng chúng sanh thành thc thin căn.

 

Ngài Vô Biên Hu đi B Tát và chư đi B Tát, tt c thế gian, Tri, Ngưi, A Tu La v. v…nghe li dy ca đc Pht đu rt vui mng tín th phng hành.



BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog