Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

 ĐI BO TÍCH


QUYN 131



PHÁP HI VÔ NGÔN B TÁT

TH NĂM MƯƠI SÁU


Lúc y trong đi hi có mt B Tát tên là Liên Hoa nói vi Vô Ngôn B Tát rng: “Thưa Đi Sĩ! Va ri Đi Sĩ hi Pht. Đc Thế Tôn đã phân bit gii nói. Đi Sĩ có mng chăng ?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Thưa Đi Sĩ! Tôi cũng chng hi chng nghe mt pháp thì thế nào có lòng mng”.

 

Liên Hoa B Tát nói: “Thưa Đi Sĩ! Ngài ch đc Pht chng có nghe pháp sao?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Chư Pht Như Lai đu không có nói, làm sao tôi có nghe. Ti sao, vì tôi chng phi là pháp khí vy”.

 

Liên Hoa B Tát nói: “Thưa Đi Sĩ! Nay Ngài chng phi là pháp khí, vy là khí gì?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Nay Đi Sĩ chng phi là chơn pháp khí thí làm sao đưc Vô thưng B đ?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Vô thưng B đ cũng chng phi là khí. Ny Đi Sĩ! Nếu ri Pht pháp mà có B đ nên biết là có khí. Tt c Pht pháp tc là B đ, B đ tc là Pht pháp. Ny Đi Sĩ! Vì thế nếu tôi xa lìa phin não chng thy Pht pháp chng thy B đ. Phin não Pht pháp và B đ không có sai bit. Nếu trong phin não mà thy B đ tc là như như kiến. Nếu ri phin não thy B đ là điên đo kiến”.

 

Liên Hoa B Tát hi: “Thưa Đi Sĩ! Thế nào là đo kiến?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Thy ngã, nhơn, chúng sanh, th mng, ri ngoài các th y riêng có tham dc, sân hn, ngu si đây gi là đo kiến. Tt c pháp tánh và B đ tánh không có sai bit, vô tác vô th. Ngã tánh, nhơn tánh, chúng sanh tánh, th mng tánh tc là tham dc, sân hn, ngu si. Các pháp như vy tc là B đ đây gi là như như kiến.

 

Chính trong t đi và trong t đi s to mà cu B đ chng ch khác cu.

 

Thế nào gi là cu? Lúc cu chng thy tt c các vt. Chng thy y tc là vô x. Vô x y tc là vô tr. Vô tr y tc là tánh ca tt c pháp. Tt c pháp nếu là vô tánh tc là thit tưng. Thit tưng y chng phi thung chng phi đon gi là cu cánh tiết. Nếu có th thy đưc các tiết như vy, nên biết ngưi y chng lưu chng tán. Chng lưu chng tán tc là không sanh dit, tc là Niết bàn, tc là Chơn như. Tt c các pháp nếu là như vy, ngưi đưc Niết bàn tc là Thánh, nhp vào Niết bàn. Vì vy nên trong khế kinh đc Như Lai nói: t chng điu phc có th điu phc ngưi, t chng gii thoát có th gii thoát ngưi, t chng tch tĩnh có th tch tĩnh ngưi, t chng Niết bàn làm cho ngưi đưc Niết bàn thì không bao gi có l y. Nếu t điu phc ri khiến ngưi điu phc, t đã gii thoát khiến ngưi gii thoát, t đã tch tĩnh khiến ngưi tch tĩnh, t đã Niết bàn khiến ngưi Niết bàn đây thì có l vy.

 

Thưa Đi Sĩ! Đi B Tát tu B đ hnh hiu rõ s hành ca tt c chúng sanh, nơi các pháp tưng và pháp gii chng sanh phân bit. Lúc tu hành tt c thin pháp cũng chng thy có các đ chúng ma. Du cu Pht pháp mà chng thy ngưi cu. Du điu phc chúng sanh mà không thy ngã và nhơn. Du hành các pháp mà phin não chng nhim ô. Du thun thế pháp mà chng nhim thế gian. Du mang gánh ngũ m cũng không có s tr. Du lìa các gii mà chng đng pháp gii. Du tu các môn gii thoát mà chng thi tht thin pháp. Du thy rõ tam gii mà chng ri phin não. Du hành Đàn Ba la mt mà chng sanh kiêu mn nhn đến hành Bát Nhã Ba la mt cũng như vy. Du tùy theo tt c hành mà thit thì chng hành nơi tt c hành. Nếu có th tu hành các hnh như vy thì nên biết là hành B đ đo. Nơi B đ đo và B đ hnh chng sanh phân bit. Nếu tu hành B đ đo hnh như vy thì trong các pháp chng thy có ngã không, tham không, sân không, oán không thân không có chưng ngi.

 

Nếu không có chưng ngi thì tc là hnh vô vi. Nếu hnh vô vi tc là chơn thit B Tát vy”.

 

Liên Hoa B Tát hi: “Thưa Đi Sĩ! Nhơn duyên gì mà gi là B Tát ?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Hay làm cho chúng sanh giác ng ch chng giác ng thì gi là B Tát. Vì hay giác ng vô minh thùy miên chúng sanh nên gi là B Tát. Vì din thuyết tùy thun pháp B đ nên gi là B Tát. Hay làm cho chúng sanh rt thích tch tĩnh đây gi là B Tát. Tăng trưng li Pht dy, dng tràng chánh pháp, h nim Thánh chúng, nơi B đ tâm không có đng chuyn, chng tr tâm Thanh Văn, Bích Chi Pht, trn chng b lìa tâm chí thành phát nguyn cu cánh, hay đ ngưi chưa đ, hay hiu ngưi chưa hiu, vì ngưi không có ch nương v hay làm ch nương v, hay dit ch chưa dit, hay điu phin não mà chng lìa phin não, quán li sanh t cũng cu các cõi, tu không tam mui mà chng b chúng sanh, tu tp vô tưng mà chng b tưng B đ, tu tp vô nguyn mà rt thích các cõi, du thích Pht pháp mà nơi tham chng tham, biết các hu vi có nhiu ti li mà nơi ni tâm chng b hu vi, du lìa các mê ti mà chng đưc đi minh, đưc đi trí hu dung làm giáp mc và binh khí, rt ưa b thí phát đi trang nghiêm tnh Pht thế gii, đy đ tnh gii đy đ th nguyn, đy đ nhn nhc hay điu phc tt c chúng sanh chng nhn nhc, siêng tu tinh tiến cu bt hoi thân, hay phá hoi Dc gii thích th thân cõi Sc, du th các cõi mà tâm chng hi, khéo biết phương tin thưng t điu phc cu B đ, vì các chúng sanh mà tu tp tâm t, vì tr kh cho chúng sanh mà tu tp tâm bi, vì điu ngưi chng điu mà tu tp tâm h, chng phi cu cánh x mà tu tp tâm x, thông đt rõ ràng hiu nghĩa thm thâm chng phi cnh gii Thanh Văn, Duyên Giác, y nơi nghĩa nơi pháp nơi kinh liu nghĩa và trí mà chng y nơi thế pháp, cũng vì chúng sanh mà làm ch y ch, vì các chúng sanh mà trang nghiêm thân khu, như thuyết mà làm trang nghiêm nơi tâm, vì các chúng sanh mà trang nghiêm thn thong, làm li ích chúng sanh như đi đa, hay làm sch tt c như nưc trong, đt các phin não như ngn la, nơi pháp vô ngi như gió mnh, nơi pháp bình đng như hư không, đưc đà la ni trì tt c pháp đưc nghe, lc thuyết vô ngi khiến ngưi thích nghe, chí tâm nim Pht đ tnh tâm nim, t sng oai nghi thanh tnh, tu hành vô tránh tam mui rt thích tch tĩnh, ưa điu phc chúng sanh lìa nói li thế tc, thy ngưi thích thế tc thì qu trách dy bo, đ by thánh tài tâm y nhu nhuyến, hành b thí kiên c chng thi b, quyến thuc chng hư thân cn thin hu biết ơn báo ơn, quán nghip quá kh tùy theo ý chúng sanh hay phá lòng nghi, quán sát sanh t nhiu ti li, ch làm thì chí tâm, hiu tt c ng ngôn, tu tp Đi tha, chng nghi Tam tha, đưc chúng sanh thích thy theo li hi mà gii thích đưc vô ngi trí, đưc chư Pht h nim nói đúng thi tiết chng nói nhiu, sáng r mát m như thu nghuyt, đy đ thin pháp như trăng tròn, chúng sanh thích thy như trăng sáng, tăng trưng thin pháp như trăng đu tháng, nht v ngt ngon như trăng nht v, quán tt c pháp nhhư trang hin trong nưc, thanh tnh vô cu như trăng không m, d cùng nói năng các căn đy đ, nơi tt c pháp như cây cu hay đ chúng sanh qua bn dòng nưc chy, vì các chúng sanh mà làm Pht s, tâm vn chng đng cnh gii B Tát, do các nghĩa như vy nên gi là B Tát”.

 

Liên Hoa B Tát bch Pht rng: “Bch đc Thế Tôn! Vô Ngôn B Tát nói thâm pháp như vy nên biết chng lâu s đưc Vô thưng B đ chuyn pháp luân diu bu vô thưng. Nếu có ai hay tin th trì pháp ca Vô Ngôn B Tát nói thí cũng s đưc công đc như vy”.

 

Đc Pht nói: “Lành thay, lành thay, ny Liên Hoa! Như li ông nói, Vô Ngôn B Tát đưc hu đăng tam mui, vì vy nếu mun trong vô lưng kiếp nói nghĩa mt câu chng th cùng tn”.

 

Liên Hoa B Tát bch Pht rng: “Bch đc Thế Tôn! Ngưng mong đc Như Lai r lòng thương ngưi vì tăng trưng các thin pháp chúng sanh, vì trang nghiêm kinh Đi Tp vô thưng mà vì đi chúng khai th phn ít hu đang tam mui. Nếu B Tát có trí hu đưc nghe cũng s đưc tam mui y, đưc ri cũng s mau đưc Vô thưng B đ”.

 

Đc Pht nói: “Ny Liên Hoa! Chí tâm lng nghe, Pht s vì ông mà phân bit nói ít phn.

 

Hu đăng tc là trí đăng. Trí đăng tc là phá ti. Không có ti tc là phá nghi, phá nghi tc là hu đăng. Hu đăng y tc là các pháp không có hai tưng vy.

 

Ny Liên Hoa! Trí t r, trí chng nghi, trí chng mt, trí chng kéo níu, trí chng tùy, trí không ti, trí thánh, trí mnh m lanh l, trí mau chóng, trí rành r, trí rng ln, trí thun nht, trí biết tt c, trí biết quá kh, trí biết v lai, trí biết hin ti, trí tam thế bình đng, trí tam gii, trí bch môn gii thoát, trí tam hu, trí tam bu, trí tam tha, trí tam nhãn, trí ba nhơ, trí ba cn, trí ba t, trí tâm ý thc, trí m nhp gii, trí nhơn duyên hòa hip, trí thy cu cánh, trí như pháp gii, trí t tưng, trí đ nht nghĩa, trí phương tin, trí nht thiết thanh ng, trí nht thiết t, trí vô ngi, trí ng bt hoi, trí hay thuyết pháp, trí thưng trung h căn, trí vô tác vô th, trí nht thiết chú, trí nht thiết y, trí tt c thế s, trí trang nghiêm đà la ni, trí nht nguyt tam mui, trí nhp tam mui, trí thánh, trí thánh tam mui, trí kim cương tam mui, trí vô tránh tam mui, trí tâm đng tam mui, trí hoi ma tam mui, trí nht quang tam mui, trí vô tưng tam mui, trí bu tràng tam mui, trí nht thiết pháp môn tam mui, trí nht thiết pháp khí tam mui, trí vô biên quang tam mui, trí phưc đc tam mui, trí vô tr tam mui, trí lc kiến tam mui, trí thin kiến tam mui, trí vô tn khí tam mui, trí cu cánh tn, nht thiết trí, vô đng trí, trí na la diên tam mui, trí tt c đu thy, sáu vn môn tam mui trí như vy, lúc xưa ta thy Pht Nhiên Đăng lin đưc các môn tam mui như vy. Các tam mui môn như vy đu đưc nhiếp trí tt c nơi hu đăng tam mui.

 

Ny Liên Hoa! Như mt nht mc lên hay làm bn vic: mt là phóng ánh sang ln, hai là tr dit ti tăm, ba là hin bày các sc tưng, bn là hay khiến chúng sanh làm các công vic.

 

Đi B Tát tr trong tam mui ny cũng hay làm bn vic: mt là xut đi hu quang, hai là phá tt c phin não ti tăm, ba là ch bày các công hnh cho tt c chúng sanh, bn là khai th cho chúng sanh đo và phi đo.

 

Ny Liên Hoa! Ví như bu châu đ trên tràng cao ánh sáng ca nó chiếu khp bn do tun, ban cho chúng sanh các th vt cn dung, mà th tưng ca bu châu vn không tăng gim.

 

Hu đăng tam mui cũng như vy. Đi B Tát tr tam mui ny dt hn tt c phin não tp khí, tnh gii, tnh đnh, tnh hu, tnh thân tâm, tnh các phương tin, tnh đà la ni, tu tp đi bi, phóng đi quang minh chiếu khp vô lưng chư Pht thế gii, tùy theo ý chúng sanh mà làm các Pht s. B Tát du làm các s vic như vy mà tưng tánh B Tát vn không tăng gim.

 

Ny Liên Hoa! Ví như hư không dng th Pht đ không có chưng ngi. Cũng chng chưng ngi tt c git mưa, ha tai, thy tai, phong tai, vô lưng vô bin tt c chúng sanh.

 

Hu đăng tam mui cũng như vy. Đi B Tát tr tam mui ny vì các chúng sanh nói tt c pháp không có chưng ngi. Phương tin giáo hóa tt c chúng sanh. Vì ngưi có sc thin nhơn mà din nói phương tin khiến h gii thoát điu phc thành thc. Vì k tà đnh mà phương tin din nói khiến phá tà đnh. Vì ngưi không có nhơn lành phương tin din nói khiến gieo nhơn lành. Ngưi không pháp khí khiến làm pháp khí. Vì ngưi pháp khí phân bit tuyên nói Vô thưng B đ. Vi ngưi cu Thanh Văn thì phương tin thuyết pháp cho h đưc bn qu Sa Môn. Vi ngưi cu Duyên Giác thì phương tin dy bo cho h đưc Bích Chi Pht đo. Li vì các ngưi cu Nh tha y phương tin thuyết pháp tim kiến khiến h đu phát tâm Vô thưng B đ tr bc bt thi. Thông đt tám vn bn ngàn pháp môn, vì phá tâm nghi ca các chúng sanh mà khai th phân bit gii thuyết chánh pháp. Gii thuyết mt s trong vô lưng kiếp chng th cùng tn. Du làm vô lưng s như vy mà tam mui y cũng không có tăng gim.

 

Ny Liên Hoa! Ví như sc mt ngn đèn ln hay hin th các sc tưng.

 

Hu đăng tam muicũngnhư vy, B Tát tr tam mui ny, trong mt tâm có th nơi vô lưng thế gii chư Pht th hin các loi sc tưng mà tam mui ny không có khuynh đng.

 

Vì vy, nên trong T nim x, pháp nim x làm đu, trong T chánh cn chưa sanh thin pháp hay sanh thin pháp làm đu, trong T như ý túc thân tâm tch tĩnh gi là đng đu, trong Ngũ căn, Ngũ lc thì hu căn và hu lc làm đu, trong Bát chánh đo thì chánh kiến làm đu. Tt c hàng ngoi đo ch có nhng xa ma tha thì tỳ bà xá na làm đu. Trong t chơn đế thì dit đế làm đu. Trong T y thì y nghĩa làm đu. Trong T vô ngi trí thì nghĩa vô ngi trí làm đu. Trong Lc thn thông thì lu tn thông làm đu. Trong T vô lưng tâm thì bi tâm đng đu. Trong tu hành Phm hnh thì trí hu đng đu. Trong các Ba la mt thì Bát Nhã đng đu. Trong tt c Phương tin thì biết tâm chúng sanh đng đu. Trong tt c các Lc thì x phi x lc đng đu. Trong T vô s úy thì thuyết nht thiết trí vô úy đng đu.

 

Trong Bt cng pháp thì vô ngi đng đu. Trong ba mươi hai tưng thì vô kiến đnh tưng đng đu. Trong tám mươi tùy ho thì thuyết pháp chng lung ung đng đu. Trong trang nghiêm khu thì hiu tt c ng ngôn đng đu. Trong trang nghiêm tâm thì phá kiêu mn đng đu. Trong tt c pháp thì trí hu đng đu. Đây gi là hu đăng tam mui vy”.

 

Lúc đc Pht nói pháp y, Liên Hoa B Tát và mt vn B Tát đưc hu đang tam mui. Đi đa khp Đi Thiên thế gii chn đng sáu cách. Tt c đi chúng đem hoa hương các th k nhc cúng dưng đc Pht Thế Tôn và kính trng tán thán.

 

Chư B Tát trong đi hi đu nói rng: “Bch đc Thế Tôn! T trưc đến nay chúng tôi chưa tng đưc nghe tên hiu ca tam mui ny, hung là đưc nghe phân bit rng nói hu đăng tam mui. Nay chúng tôi đu đưc tam mui y nên vì báo ơn mà làm s cúng dưng ny. Nếu có ngưi đưc nghe danh hiu hu đăng tam mui thì có th đưc li ích ln chng mt tâm Vô thưng B đ”.

 

Đc Pht nói: “Lành thay, lành thay, đúng như li các ông nói. Ny chư thin nam t! Nếu có chúng sanh đã ch vô lưng vô biên chư Pht vun trng thin căn thân cn thin tri thc ri sau mi đưc nghe din nói tam mui hu đăng ny”.

 

Lúc nói li trên, trong rún ca Pht xut hin mt B Tát thân màu chơn kim đ ba mươi hai tưng tt tám mươi tùy ho phóng đi quang minh nào bng. B Tát y kính l chưn Pht hu nhiu by vòng quỳ dài chp tay bch Pht rng: “Bch đc Thế Tôn! Đc Hu Kiu Như Lai chuyên ý vô lưng thăm hi Thế Tôn đi đng nh nhàng thân không có bnh hon, đi chúng có an n chăng?.

 

Nay cõi ny ca tôi có sáu vn c chư B Tát đến nghe th kinh đin Đi Tp thâm diu và cũng mun thy Vô Ngôn B Tát cùng chư B Tát t mưi phương đến, đng thi đưc nghe hu đăng tam mui.

 

Lành thay, lành thay, đc Thích Ca Mâu Ni Thế Tôn mong đưc khai th khiến các ngưi đu đến đưc hu đăng tam mui tr li cõi ny”.

 

Tôn gi Xá Li Pht bch đc Pht: “Bch đc Thế Tôn! Hu Kiu Như Lai phương nào cách đây bao xa, thế gii y tên gì, B Tát này tên là gì, sáu vn c chư B Tát ti đâu?”.

 

Đc Pht nói: “Ny Xá Li Pht! Thế gii Pht y phương Đông cách đây s thế gii bng s cát sông Hng trong nhng sông Hng bng s cát mt sông Hng. Thế gii tên là Kim Cương Kiên Căn, Pht hiu Hu Kiu Như Lai ng Cúng Chánh Đng Chánh Giác.

 

Ny Xá Li Pht! Có nhơn duyên gì mà thế gii y tên là Kim Cương Kiên Căn?

 

Ny Xá Li Pht! Thế gii y đt bng kim cương, do nguyên lc ca Hu Kiu Như Lai làm thành. Thân th ca Pht y và thân ca B Tát ca chúng sanh đu là kim cương nên thế gii y có tên như vy.

 

B Tát ny hiu là Kim Cương Tê. B Tát ny có th trong mt nim phá hoi tt c núi kim cương, thng đến vô lưng thế gii chư Pht th hin trong rún ca chư Pht mà đi ra. Do thn lc ca Pht và t nguyn lưc nên hiu là Kim Cương Tê vy.

 

Ny Xá Li Pht! Va ri ông có hi chư B Tát như vy nay ti ch nào. Ông nên hi B Tát Kim Cương Tê s đưc gii đáp cho ông”.

 

Tôn gi Xá Li Pht lin hi Kim Cương Tê B Tát: “Thưa Đi Sĩ! Ngài nói sáu vn c B Tát y, nay ti đâu!”.

 

Kim Cương Tê B Tát nói: “Thưa Đi Đc! Như Lai nói Đi Đc là bc trí hu nht, Đi Đc nên dung thánh trí xem coi chư B Tát y ti đâu?”.

 

Tôn gi Xá Li Pht lin dùng thánh trí đ xem mà chng thy, lin nói vi Kim Cương Tê B Tát rng: “Thưa Đi Sĩ! Tôi đã dung tn thánh trí mà chng thy”.

 

Kim Cương Tê B Tát nói: “Đng hc ca Đi Đc là Tôn gi A Nâu Lâu Đà có thiên nhãn đ nht nên bo xem coi ti ch nào?”.

 

Lúc y Tôn gi A Nâu Lâu Đà dung thiên nhãn xem khp Đi Thiên thế gii ri nói vi Tôn gi Xá Li Pht: “Tôi dùng thiên nhãn xem mà chng thy đưc”.

 

Kim Cương Tê B Tát nói vi Tôn gi Xá Li Pht: “Bn đng hc ca Đi Đc nếu chng thy đưc thì chng nên gi là thiên nhãn mà nên gi là nhc nhãn”.

 

Tôn gi Xá Li Pht hi: “Thưa Đi Sĩ! Thiên nhãn ca Đi Sĩ có nghĩa là gì?”.

 

Kim Cương Tê B Tát nói: “Thưa Đi Đc! Thiên nhãn ca tôi, nhng sc mà hang Thanh Văn các ông chng thy đưc, tôi đu có th thy”.

 

Tôn gi Xá Li Pht hi: “Thưa Đi Sĩ! nhng sc gì tôi chng thy đưc mà Đi Sĩ thì thy”.

 

Kim Cương Tê B Tát hi : “Thưa Đi Đc! Nay đi đc có thy thế gii Kim Cương Kiên Căn, Pht Hu Kiu và chúng B Tát thế gii y chăng?”.

 

Tôn gi Xá Li Pht nói : “Tôi không thy, thưa Đi Sĩ. Tôi ch nghe danh mà chng đưc thy”.

 

Kim Cương Tê B Tát nói: “Thưa Đi Đc! Pht đ y cùng Pht và chư B Tát cùng các chúng sanh cõi y, thiên nhãn ca tôi đu thy rõ c. Đây gi là B Tát thanh tnh thiên nhãn.

 

Thiên nhãn như vy, hàng Thanh Văn và Duyên Giác không có đưc”.

 

Lúc nói pháp y, có sáu vn chúng sanh cu Thanh Văn lin b chí cũ mà phát tâm Vô thưng B đ, đu nói rng: nguyn tôi đưc vô ngi Pht nhãn mà chng cn chưng ngi nhãn ca Thanh Văn và Bích Chi Pht.

 

Kim Cương Tê B Tát lin nhp tam mui, đi thn thông lc ca Pht và t nguyn lc làm cho đi chúng tt c đu thy sáu vn c chư B Tát ti trong thân Pht ngi đài liên hoa chí tâm chuyên nim nghe li nói ca Pht, mà chng bc chm thân Pht, thân ca Pht cũng không tăng không gim không có chưng ngi. Đi chúng thy ri, cúng dưng cung kính hoan h tán than s vic ca Như Lai bt kh tư ngh. Đi chúng còn đng nói rng: “Thân Như Lai, trí hu tam mui Như Lai tt c thy đu bt kh tư ngh. Ti sao, vì sáu c chư B Tát đu ti trong thân Pht mà không chưng ngi”.

 

Quan sát đi chúng, Kim Cương Tê B Tát nói: “Thưa đi chúng! Các Ngài chng bình đng thân Như Lai như hư không chăng? Thân Như Lai là thân vô biên, là thân không chưng ngi, là thân rng, là thân pháp, là thân không có tưng mo, là thân vô lưng.

 

Thưa đi chúng! Đc Như Lai nếu mun np tt c vt như là quc đ, thành p, thôn xóm, t lc, núi sông, cây c, đ trong thân cũng không có chưng ngi, vì vy nên Như Lai bt kh tư ngh.

 

Thưa đi chúng! Mưi phương thế gii vô lưng tnh đ vô lưng B Tát đến ch Như Lai nghe kinh Đi Tp thành tu diu sc đ hai mươi tám tưng đi nhơn, đc Như Lai cũng np đ trong thân ca mình. Ti sao, vì nếu đ chúng sanh cõi Ta Bà ny c đến hang Đế Thích, Phm Thiên, các Thiên Vương mà thy thì h s h thn, vì vy mà chng cho thy mt ngưi”.

 

Lúc y do công đc lc ca Pht và oai thn lc ca Kim Cương Tê B Tát đu làm cho đi chúng thy sáu vn c chư B Tát y t mt l lông ca Pht đi ra. Ra ri l Pht hu nhiu by vòng ri ngi mt phía.

 

Kim Cương Tê B Tát bch Pht rng: “Bch đc Thế Tôn! Nhơn duyên gì m Vô Ngôn B Tát có tên là Vô Ngôn?”.

 

Đc Pht nói: “Ny Kim Cương Tê! Ông t nên hi Vô Ngôn B Tát, ông y s gii đáp cho ông”.

 

Kim Cương Tê B Tát lin hi Vô Ngôn B Tát: “Thưa Đi Sĩ! Nhơn duyên gì mà Ngài tên là Vô Ngôn ?”.

 

Vô Ngôn B Tát nín lng. Hi ln th hai ln th ba, Vô Ngôn B Tát vn nín lng như vy.

 

Kim Cương Tê B Tát hi: “Thưa Đi Sĩ! Sao Ngài không đáp?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Tôi tìm ngôn t trn không th đưc, vì vy nên tôi nín lng không ch tuyên nói”.

 

Kim Cương Tê B Tát hi: “Thưa Đi Sĩ! Nếu tìm ngôn t không th đưc sao li có li nói là không th đưc y?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Thưa Đi Sĩ! Tôi đáp tt c Pht ng, tt c thế ng.

 

Thế nào gi là đáp Pht ng?

 

Tôi dung nim lc th trì ch nói ca tt c chư Pht chng quên chng mt mà trn chng thy âm thanh t cú, vì lưu b mà tuyên nói đó, cũng vì chúng sanh phá hoi âm thanh ty mà din thuyết pháp.

 

Thế nào gi là đáp thế ng?

 

Hiu các loi ngôn ng âm thanh ca tt c chúng sanh, tùy theo ng ngôn ca h mà din thuyết pháp”.

 

Kim Cương Tê B Tát hi: “Thưa Đi Sĩ! Ngài có th tùy thun thuyết pháp như vy t bao lâu ri?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Tôi t lúc tr dit giác quán thì có th tùy thun thuyết pháp như vy”.

 

Kim Cương Tê B Tát hi: “Do nhơn duyên gì mà thuyết pháp như vy?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Nếu không có giác quán thì âm thanh làm sao phát xut. Vì nhơn duyên y m thuyết pháp như vy”.

 

Kim Cương Tê B Tát hi: “Lun v âm thanh phát xut y, là t thân phát xut hay t nơi tâm phát xut?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Lun v âm thanh thì nó chng thân và tâm. Ti sao, vì thân như c cây còn tâm thì như o hóa, do các nhơn duyên có âm thanh phát xut. Nếu t nhơn duyên mà phát xut tc là vô thưng. Nếu là vô thưng tc là vô đnh. Vô thưng vô đnh tc là rng không không có. Lun v âm thanh y dưng như hư không chng th nhìn thy đưc cúng dưng th tuyên nói đưc, nhhư hư không tt c các pháp cũng như vy. Nếu âm thanh không có thì pháp do âm thanh biu th cũng không có. Vì âm thanh rng không nên tt c pháp rng không. Vì âm thanh tch tĩnh nên tt c pháp tch tĩnh. Vì âm thanh chng thy đưc nên tt c pháp cũng chng th thy. Vì âm thanh chng xut sanh nên tt c pháp cũng chng xut sanh. Nếu chng xut sanh thì không kh lai. Nếu không kh lai thì là thm thâm mưi hai nhơn duyên không to tác không h thuc. Nếu không có tác thuc thì không có sanh xut. Không sanh không xut tc là câu không có. Nếu là câu không có tc là chng sanh nhãn sc và thc, chng sanh nhĩ thanh và thc, chng sanh t hương và thc, chng sanh thit v và thc, chng sanh thân xúc và thc, chng sanh ý, pháp và ý thc. Không có các kh sanh lão bnh t. Không có quan nim nht nguyt quang minh oán thân, dt tt c hành, khó nhìn thy đưc, chng gn chng xa”.

 

Kim Cương Tê B Tát hi: “Thưa Đi Sĩ! Các li nói như vy là nói nhng gì?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Như vy tc là cu cánh chng xut”.

 

Kim Cương Tê B Tát hi: “Nhng gì gi là cu cánh chng xut?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Chng gn chng xa là cu cánh chng xut”.

 

Kim Cương Tê B Tát hi: “Nhng gì gi là chng gn chng xa?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Tc là hư không vy. Nếu thy các pháp như hư không thì gi là bình đng”.

 

Kim Cương Tê B Tát hi: “Do nghĩa gì mà gi tt c pháp như hư không?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Pháp quá kh không có chung cánh, pháp v lai và pháp hin ti cũng không có chung cánh. Tam thế vô chung tc là thit tưng tc là không có hai. Lun v hai y tc là nhãn sc, nhĩ thanh, t hương, thit v, thân xúc, ý pháp. Nếu có hai tc là nói đưc. Nếu không hai tc là chng nói đưc. Chng nói đưc tc là không có thc không có tâm không có ý. Vì nghĩa y nên chng tuyên nói đưc.

 

Lun v có nói đưc tc là hai pháp, còn chng nói đưc tc là không hai”.

 

Kim Cương Tê B Tát nói: “Ai làm hai y?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Lun v không hai thì chng có th làm hai, mà hai cũng chng có th làm không hai. Nhu vng chc chng th làm mng manh, mà mng manh cũng chng th làm vng chc. Pháp sanh t chng th làm không hai, pháp Niết bàn chng th làm hai. Tánh chánh kiến chng làm tà kiến, tánh tà kiến chng làm chánh kiến”.

 

Kim Cương Tê B Tát bch Pht rng: “Bch đc Thế Tôn! Vô Ngôn B Tát phàm có gii quyết t như đã đưc hu đăng tam mui như vy”.

 

Đc Pht nói: “Lành thay, lành thay, ny Kim Cương Tê! Ông cho rng Vô Ngôn B Tát chng đưc hu đăng tam mui chăng?”.

 

Lúc đó chư B Tát chúng ca Hu Kiu Như Lai Kim Cương Kiên Căn thế gii hi Vô Ngôn B Tát : “Thưa Đi Sĩ! Ngài tr đa nào có th đáp như vy?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Như li Pht có nói B Tát tr gii đa thì có th đáp như vy”. Chư B Tát nói: “Lành thay, lành thay, thưa Đi Sĩ! Mong đưc gii nói gii đa như vy”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Nếu không có thân tr tâm tr ý ni tr ngoi tr và ni ngoi tr tc là tr nơi gii vy.

 

Nếu vô tưng vô mng vô tác vô hành tc là tr nơi gii vy.

 

Nếu B Tát tr gii như vy tc là vô tr. Nếu là vô tr thì hn chng quan nim rng tôi hay phát ra tiếng có ch din thuyết.

 

Thưa chư Đi Sĩ! Như các Ngài có hi tr ti đa nào có th đáp như vy? Tôi tr pháp tánh thit tưng pháp gii nên có th đáp như vy. Nếu biết pháp chơn thit như vy thì không giác quán, nếu không giác quán thì làm sao có nói”.

 

Chư B Tát hi: “Lúc nói như vy là nói nhng gì?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Lúc nói như vy là nói hai pháp. Đó là dit tn và bt xut, là quá kh và v lai, vì hin ti chng tr nên chng nói đưc.

 

Pháp quá kh chng th duyên ly, pháp v lai và pháp hin ti cũng như vy. Gi như có ngưi nơi pháp tam thế mà duyên ly có tưng tc là điên đo. Vì vy nên nghĩa ca tt c pháp chng th tuyên nói đưc. Nghĩa ca tt c pháp thân khu ý v.v… ch chng nói đưc. Ti sao, vì không nghip không tác không có sc mo không có khu nghip không có giác quán, vì như vang như hóa.

 

Chư Pht và B Tát phàm có ngôn thuyết đu trái nghch thế ng, vì vy nên chư Pht chư B Tát bt kh tư ngh. Chư Pht chư B Tát ch có trí hu bt kh tư ngh bt kh cùng tn, chng đng pháp giI”.

 

Chư B Tát đng lên tiếng tán than Vô Ngôn B Tát: “Lành thay, lành thay, Vô Ngôn B Tát khéo có th phân bit pháp môn như vy làm cho chúng tôi đưc li ích ln và đưc ty vô lưng đi B Tát như vy”.

 

Kim Cương Tê B Tát nói vi Vô Ngôn B Tát rng: “Thưa Đi Sĩ! Tôi mun cùng Ngài tr v Kim Cương Kiên Căn thế gii đ l kính cúng dưng Hu Kiu Như Lai ”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Kim Cương Kiên Căn thế gii tc là nơi đây Ta Bà thế gii, Hu Kiu Như Lai tc là Thích Ca Mâu Ni Như Lai, tôi cn gì qua thế gii kia”.

 

Kim Cương Tê B Tát nói: “Pht thế gii ny đt chng phi kim cương, sao li nói tc là thế gii kia”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Thn thông ca Ngài có th phá hoi vô lưng núi kim cương đi thng qua vô ngi. Nay Ngài th phá hoi vi trn cõi này. Như vi trn ny b phá hoi vy sau mi biết tên hiu Ngài là Kim Cương”.

 

Nói xong, Vô Ngôn B Tát lin nhp kim cương tam mui biến hết cõi nytt c núi rng c cây vi trn đu là kim cương.

 

Kim Cương Tê B Tát tn thn lc mình nhn đến chng phá hoi đưc mt vi trn.

 

Kim Cương Tê B Tát bch Pht rng: “Bch đc Thế Tôn! Thn lc ca tôi có th phá hoi tt c thế gii kim cương và các núi vách. Do c gì nay cõi ny nhn đến chng hoi đưc mt vi trn, là ch thn lc ca Như Lai hay là do đo lc ca Vô Ngôn B Tát ?”.

 

Đc Pht nói: “Ny Kim Cương Tê! Đây là do Vô Ngôn B Tát nhp kim cương tam mui, vì sc tam mui y làm cho Đi Thiên thế gii ny tt c s hu đu là kim cương, nếu mun li làm cho vô lưng thế gii làm kim cương sc tam mui y cũng có kh năng”.

 

Kim Cương Tê B Tát bch rng: “Bch đc Thế Tôn! B Tát có đ my pháp thì có th đưc tam mui y?”.

 

Đc Pht nói: “Đi B Tát có bn pháp thì có th đưc kim cương tam mui như vy: mt là chí tâm nim B đ, hai là thin pháp đưc làm thí cu cánh, ba là chí tâm trang nghiêm thin pháp nguyn hưng B đ, bn là có th quán mưi hai nhơn duyên.

 

Còn có bn pháp: mt là thành tu thn thông, hai là tu hành bch môn gii thoát, ba là trì gii tinh tiến thưng quán pháp gii, biết tt c pháp không có căn bn, không có giác quán chng tuyên nói đưc, bn là biết nghĩa biết thi biết thit biết tt c pháp thy đu bình đng.

 

Còn có bn pháp: theo tâm đi bi cu đi trí hu, hai là theo thin phương tin cu bch mươi by pháp tr B đ, ba là theo tâm đi t quán tt c chúng sanh thy đu bình đng, bn là t tâm x quán t chơn đế.

 

Còn có bn pháp đó là thân nghip khu nghip ý nghip và B đ tâm chng b tr ngi hư hoi đu như kim cương.

 

Ny Kim Cương Tê! Đi B Tát thành tu đy đ nhng pháp như vy thì có th đưc kim cương tam muI”.

 

Lúc đc Pht nói pháp y, sáu vn c B Tát đu đưc kim cương tam mui.

 

By gi Vô Ngôn B Tát thưa cha mình là Sư T Tưng Quân rng: “Thưa Tôn Trưng! Pht xut thế tc là đy đ vô lưng công đc, khi đi công đc tc là Như Lai.

 

Lúc Pht xut thế vô lưng chúng sanh đưc đi li ích, đi li ích y tc là Niết bàn. Lun v Niết bàn y thưng chng biến đi. C sao Tôn Trưng chng phát tâm Vô thưng B đ?”.

 

Ngưi cha đáp rng: “Lúc ta sơ sanh đã phát tâm vô thưng B đ ri.

 

Lúc y cũng có vô lưng chư Thiên đến bo rng:

 

Như Ngài vy không có khác. S vic như vy ch có Pht chng biết.

 

Quyến thuc theo Sư T Tưng Quân s đ năm trăm ngưi đu phát tâm Vô thưng B đ”.

 

Vô Ngôn B Tát khen quyến thuc mình: “Lành thay, lành thay, khéo có th trang nghiêm tâm B đ”.

 

Các quyến thuc hi: “Thế nào gi là trang nghiêm tâm B đ?”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Có bn mươi s trang nghiêm tâm B đ.”.

 

Nhng gì là bn mươi? Đó là:

 

Tin Pht chng nghi. Chng đng pháp gii. Cúng dưng Thánh chúng. Thân cn thin hu. Nơi chư B Tát quan nim là y vương. Nơi các chúng sanh tâm mình bình đng. Cúng dưng cung kính các Sư trưng, Hòa thưng, cha m có đc. Thun th li dy bo ca các bc y. H pháp, cu pháp, chí tâm nghe pháp. Đã th trì ri vì ngưi din nói rng. Cúng dưng cung kính ngưi h pháp. Vì ngưi thuyết pháp chng có ý tham. Phá hoi kiêu mn. Biết ơn báo ơn. Thưng khéo tư duy. Như pháp mà tr. Hay x thí vt khó x thí. Chí tâm hô gii. Tinh tiến siêng tu tt c pháp lành. Đy đ thành tu công đc trang nghiêm. Tâm không tt đ. H trì chúng sanh. Phòng nga chế ng phiến não. Điu phc tâm mình và tâm ngưi. Điu phc chúng sanh. Hay dt phin não. Tri túc tch tĩnh. Tu tch phm hnh. Chng dt ging Thánh. Thế pháp chng ô nhim. Cúng dưng cung kính ngưi thuyết pháp. Tùy thun thế gian. Xa lìa gii đãi. Không có phóng dt. Chng cu tâm B đ h tha. Tâm Vô thưng B đ trn chng đng chuyn. ti sanh t long chng nhàm hi. Xa lìa tt c pháp bt thin. Đy đ tt c diu pháp thun thin. Trang nghiêm phm hnh. Đây gi là bn mươi s trang nghiêm tâm Vô thưng B đ vy”.

 

Sư T Tưng Quân nói vi Vô Ngôn B Tát: “Đi Sĩ nên luôn luôn thưng th hin thân mình đ cho chúng tam mui chng thi tâm Vô thưng B đ”.

 

Vô Ngôn B Tát nói: “Thưa Tôn Trưng! Nếu có đ mưi pháp thì thưng đưc thân cân thn Pht và B Tát. Nhng gì là mưi? Đó là:

 

T x b vt vui thích ca mình đ ban cho chúng sanh. Tu tp nhn nhc h tr k vô lc. Thưng khuyên chúng sanh tu tp thin pháp. Hóa đo tt c xu hưng B đ. Nguyn cho chúng sanh trưc đưc Vô thưng B đ, tôi s cúng dưng nghe h thuyết pháp th trì ng h ri sau tôi s thành đo vô thưng. Biết thin pháp tánh. Vì h pháp mà chng tiếc thân mng. Nghe thâm pháp gii chng sanh kinh s. Quán không có B đ không có ngưi đưc. Quán mình bình đng tt c chúng sanh cũng bình đng. Do chúng sanh bình đng quán pháp gii cũng bình đng. Do pháp bình đng quán hư không bình đng. Quán sanh t kh cũng chng b lìa. Thy li sanh t long không thi hi. Đy đ các thin pháp như vy thì thưng thy chư Pht chư B Tát và thưng thân cn”.

 

Lúc nói pháp y, tưng quân và quyến thuc đưc nhu thun nhn.

 

Đc Pht bo Tôn gi A Nan: “Ny A Nan! Ông nên th trì đc tng thơ t kinh đin như vy. Ti sao, trong kinh đin ny phân bit din nói tt c pháp tưng, cũng làm cho vô lưng vô biên chúng sanh phát tâm Vô thưng B đ.

 

Ny A Nan! Nếu có ngưi ch vô lưng chư Pht trng các thin căn, ngưi y mi có th nơi kinh ny th trì đc tng biên chép rng phân bit nói nghĩa y. Ngưi th trì kinh ny có ba s: quyết đnh phát tâm Vô thưng B đ, hai là tâm bt thi, ba là hay h trì chánh pháp”.

 

Đi chúng nghe li ny, có by na do tha B Tát đng dy bch Pht rng: “Bch đc Thế Tôn! Chúng tôi có th sau khi Như Lai dit đ th trì đc tng thơ t kinh ny”.

 

Vô Ngôn B Tát bch Pht rng: “Bch đc Thế Tôn! Như Lai Thế Tôn đưc nhng pháp gì mà khiến chư B Tát ny th trì đc tng th h?”.

 

Đc Pht nói: “Ny Vô Ngôn! Nếu có th h ngưi trì pháp y tc là h pháp. Đó là ngưi biên chép ngưi đc tng ngưi gii nói văn t. Văn t nói đưc còn pháp thì chng nói đưc.

 

Ny Vô Ngôn! Có hai hng ngưi có kh năng h pháp, đó là ngưi như pháp mà tr và ngưi tng văn t ny. Nếu không có văn t pháp chng th nói đưc”.

 

Nghe Pht nói xong, tt c đi chúng và Sư T Tưng Quân các quyến thuc chư Thiên thế nhơn đu rt vui mng tín th phng hành.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog