Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

 ĐI BO TÍCH


QUYN 128



PHÁP HI HƯ KHÔNG TNG B TÁT

TH NĂM MƯƠI LĂM


Lúc by gi Hư Không Tng Đi B Tát bch Đc Pht : «Bch Đc Thế Tôn ! Cnh gii chư Pht bt kh tư ngh, nhng pháp nên làm ca chư B Tát cũng vô lưng. Vì vy nên pháp hành y chng th dùng ít th trang nghiêm Đưc, chng th dùng ít ngôn thuyết Đ nói Đưc, chng th dùng Tiu tha Đo mà thành tu Đưc.

 

Lành thay Đc Thế Tôn ! Ngưng mong Như Lai nói B Tát Đi th trang nghiêm và Đo trang nghiêm. B Tát do Đi th trang nghiêm và Đo trang nghiêm mà có th tha Đi tha hành chơn thit ti thưng xut thế Đo. Vì s Đưc xut thế Đi tha vô thưng thành tu nht thiết t nhiên Đi trí, du chưa thành Nht thiết trí mà có th làm Pht s li ích chúng sanh ".

 

Đc Pht nói : «Lành thay, lành thay ! Ny Hư Không Tng ! Lng nghe lng nghe khéo suy nghĩ Đó, Pht s vì ông mà phân bit gii nói chư B Tát Đi th trang nghiêm tha trang nghiêm và Đo trang nghiêm.

 

Ny Hư Không Tng ! B Tát có hai mươi pháp trang nghiêm Đ t trang nghiêm, B Tát trang nghiêm ri có th tha Đi tha.

 

Nhng gì là hai mươi pháp ?

 

Nếu có B Tát cu cánh phát tâm Vô thưng B Đ vi tt c chúng sanh phát ti thng Đi bi, sanh lòng li ích chúng sanh. Sanh lòng li ích chúng sanh ri thì có th trang nghiêm vô thưng Đi th.

 

Sao gi là Đi th trang nghiêm ?

Vì Đ ngưi chưa Đưc Đ mà Đi th trang nghiêm ngi ghe thuyn ln vy.

Vì gii rõ cho ngưi chưa Đưc rõ mà Đi th trang nghiêm thoát hư vng Điên Đo vy.

Vì an n ngưi chưa an mà Đi th trang nghiêm an vô úy Đo vy.

Vì ngưi chưa Đưc Niết bàn khiến h Đưc Niết bàn mà Đi th trang nghiêm x b ngũ m gánh nng vy.

Vì siêng thưng cung cp Đ cho chúng sanh mà Đi th trang nghiêm tinh tiến chng gii Đãi vy.

Vì chng b vô lưng sanh t mà Đi th trang nghiêm chng mi nhàm vy.

Vì vui Đp tt c chư Pht mà Đi th trang nghiêm hin tin cúng dưng cung kính vy.

Vì th trì tt c Pht pháp mà Đi th trang nghiêm chng dt ging Tam bu vy.

Vì th trì chng quên pháp Đưc nghe mà Đi th trang nghiêm Đưc Đà la ni tng trì vy.

Vì khéo thuyết pháp vui Đp tt c chúng sanh mà Đi th trang nghiêm Đưc bin tài vô ngi vy.

Vì tp hp vô lưng công Đc tư lương mà Đi th trang nghiêm thành tu tưng ho vy.

Vì vui Đp tt c thin tri thc mà Đi th trang nghiêm kiên c s hành vy.

Vì ngăn tâm tán Đng mà Đi th trang nghiêm sanh các thin gii thoát tam mui vy.

ch a lan nhã x ly thân mng mà Đi th trang nghiêm Đưc lc thn thông vy.

Vì mun Đi sư t hng không có kinh s mà Đi th trang nghiêm hin tin Đưc vô ngã pháp vy.

Vì mun Đến tt c thế gii mà Đi th trang nghiêm mun biết tt c pháp như o huyn như chiêm bao như bóng tưng vy.

Vì chiếu khp nghiêm sc tt c thế gii mà Đi th trang nghiêm thanh tnh cm gii th trì thành tu lc dng vy.

Vì thành tu Như Lai thp lc mà Đi th trang nghiêm Đy Đ các Ba la mt vy.

Vì thành tu t vô s úy mà Đi th trang nghiêm như s thuyết hành vy.

Vì Đưc trn Đ mưi tám pháp bt cng mà Đi th trang nghiêm như pháp B Tát Đa Đưc nghe chng hí lun vy.

 

Đây là hai mươi pháp B Tát Đi th trang nghiêm. Do sc trang nghiêm y nên có th tha Đi tha. B Tát dùng sc t trang nghiêm y dt nhơn duyên ác Đo, Đây gi là trang nghiêm. Đy Đ thin pháp Đưc chư Pht h trì, Đây gi là trang nghiêm. Tùy ch nào mun Đến lin Đưc vãng sanh, Đây gi là trang nghiêm. X b tt c bào thai hay hóa sanh trưc chư Pht, Đây gi là trang nghiêm. Hay Đưc thân khu ý ba nghip vô tranh, Đây gi là trang nghiêm. Tr hnh bt phóng dt Đưc chư Thiên và thế nhơn cung kính, Đây gi là trang nghiêm. Khéo thông Đt ba môn gii thoát mà chng dt thit tế, Đây gi là trang nghiêm. Tt c vô ngã pháp Đu Đưc hin tin mà vn chng b Đi th trang nghiêm, Đây gi là trang nghiêm. Đây là B Tát Đy Đ Đi th trang nghiêm.

 

Thế nào gi là trang nghiêm B Tát tha ?

 

Ny Hư Không Tng ! Tha là nói vô lưng vy, là vô biên vy, là khp cùng tt c như hư không rng ln dung th tt c chúng sanh vy. Chng cùng chung vi Thanh Văn, Bích Chi Pht nên gi là Đi tha.

 

Còn na, tha y dùng chánh an tr t nhiếp pháp làm vành, dùng chơn tnh thp thin nghip làm căm, dùng tnh công Đc tư lương làm ct, dùng kiên c thun chí cu cánh làm cht c, dùng thin thành tu các thin gii thoát tam mui làm trc càng thùng xe, dùng t vô lưng tâm làm khéo Đy xe, dùng thin tri thc làm ngưi ng xe, dùng biết thi biết phi thi làm phát Đng, dùng tiếng vô thưng kh không vô ngã là sách tiến, dùng dây báu tht giác làm cương, dùng tnh ngũ căn làm dây chng ct, dùng Đi bi ngay thng làm tràng, dùng T chánh cn làm trc, dùng T nim x làm an lành, dùng T thn túc làm tiến mau, dùng thng Ngũ lc làm giám trn, dùng Bát chánh Đo làm tiến thng, vi tt c chúng sanh vô ngi hu minh làm hiên mui, dùng vô tr lc Ba la mt hi hưng Nht thiết trí, dùng vô ngi t Đế vưt Đến b kia, Đây là Đi tha vy. Tha này là s th ca chư Pht, là s quán ca Thanh Văn và Bích Chi Pht, là s tha ca tt c B Tát, là ch Đáng Đưc kính l ca Thiên Đế Thích, Phm Thiên và H Thế T Thiên Vương, là ch Đáng cúng dưng ca tt c chúng sanh, là ch Đáng ngi khen ca tt c ngưi trí, là ch Đáng hưng v ca tt c thế gian, tt c k oán ghét chng th khinh chê Đưc, tt c các ma chng th phá hoi Đưc, tt c ngoi Đo chng th trc lưng Đưc, tt c thế trí chng th tranh Đưc, tha này thù thng không có gì hơn Đưc, Đưc các hin thánh th h, tha này tùy nguyn có th Đến tt c Pht gii, vì vy mà tha này chiếu sáng khp nơi vì có th phóng màn lưi quang minh, tha này có tiếng ln vì hay xut sanh các pháp môn, tha này chí ý mnh cng vì chng thi hưn, tha này bn vng vì chng biếng tr, tha này Đng thng vì chng khuynh Đng, tha này các s vic Đu Đ vì hay tha mãn tt c nguyn lành, Đây gi là Đi tha các Đi th trang nghiêm vy.

 

B Tát tha Đi tha này ri thì có th t mt bc Đa Đến mt bc Đa, Đây là s trang nghiêm ca tha này. Có th x b li hon ca các Đa, Đây là s trang nghiêm ca tha này. Có th x b các ma nghip, Đây là s trang nghiêm ca tha này. Có th hóa Đ các chúng sanh, Đây là s trang nghiêm ca tha này. Có th tnh Pht thế gii, Đây là s trang nghiêm ca tha này. Có th hin B Tát thn biến, Đây là s trang nghiêm ca tha này. Có th Đ sanh t khát ln, Đây là s trang nghiêm ca tha này. Có th nhp vào cnh gii Như Lai, Đây là s trang nghiêm ca tha này.

 

Ny Hư Không Tng ! Thế nào là B Tát trang nghiêm Đo ?

 

B Tát Đi th trang nghiêm và tha Đi tha ri x b tt c tà Đo. X b tà Đo ri hưng Đến chánh Đo chơn thit Đến Nht thiết trí.

 

Sao gi là chánh Đo ? Đó là chng b thin pháp vy, là hành Đi nguyn chng thi chuyn B Đ Đo vy, là siêng tu tinh tiến căn lành chng mt vy, là hành bt phóng dt bt Đng thun chí, chng chìm nơi s tác quyết có th cu cánh ngưng nm ly pháp trên, cu công Đc tư lương chng h cho là Đy Đ, cu trí hu tư lương trn chng phế b, Đây là B Tát chánh Đo vy.

 

Còn na, ny Hư Không Tng ! B Tát Đo y là T thin, T vô lưng tâm, T không Đnh, Ngũ thn thông, Tam phưc nghip, Tam hc, Lc ưng kính, Lc nim, T nhiếp pháp, T nim x, T chánh cn, T thn túc, Ngũ căn, Ngũ lc, Tht giác phn, Bát thánh Đo phn, Tam gii thoát môn, biết m phương tin, biết gii phương tin, biết Nhp phương tin, biết T Đế phương tin, biết Nhơn duyên phương tin, Đây gi là Đo.

 

B Tát thành tu Đo phương tin ny Đu có th tùy thun nhp vào Lc Ba la mt Đo. Ti sao, vì B Tát Lc Ba la mt Đo chng cùng chung vi Thanh Văn, Bích Chi Pht. Đo ny là ch Đưc khen ngi ca tt c chư Pht, t ming Như Lai phát ra thành tu phương tin.

 

B Tát biết Đưc thit tánh tt c pháp thì có th tr xut thế gian Lc Ba la mt thánh Đo.

 

Thế nào là tr ?

 

Nếu có B Tát thành tu t nhiên hu phương tin mà cu B Đ, trong thân ngũ th m ny vì như thit giác tri mà cu B Đ, B Tát này biết sc vô thưng mà hành b thí, biết sc kh, biết sc vô ngã, biết Đn, biết sc vô trí, biết sc như huyn o, biết sc như thy nguyt, biết sc như mng, biết sc như bóng, biết sc như vang, biết sc như vòng la quay, biết sc không có tưng ngã, tưng nhơn, tưng chúng sanh, tưng th mng, biết sc không có ch không có dưng dc, biết sc là rng không, là vô tưng, là vô nguyn, biết sc là vô tác, là vô sanh, là vô khi, là vô xut, biết sc là vô hình, là tch tĩnh, là ly, là vô chung, là không có thành tu Đng vi hư không, biết sc như tánh Niết bàn, B Tát biết sc un như vy mà hành b thí.

 

Lúc hành b thí như vy, vì thí ly nên B Tát biết sc cũng ly, vì sc ly nên b thí cũng ly. Vì sc và thí Đu ly nên biết nguyn cũng ly, vì nguyn ly nên biết sc và thí cũng ly. Vì sc thí và nguyn ly nên biết B Đ cũng ly, vì B Đ ly nên biết sc thí và nguyn cũng ly, do Đó mà biết tt c pháp Đng tánh B Đ. Đây là B Tát xut thế gian Đàn Ba la mt vy.

 

Như vi sc un, vi th, tưng và hành un cũng vy.

 

B Tát biết thc vô thưng nên hành b thí, biết thc kh, vô ngã, là Đn, là vô trí, như huyn o, như dã mã, như thy nguyt, như mng, như bóng, như vang, như vòng la quay, không có tưng ngã, nhơn, chúng sanh, th mng, không có ch, không có dưng dc, biết thc rng không, không có tưng, không có nguyn, là vô tác, vô sanh, vô khi, vô xut, biết thc không có hình, là tch tĩnh, là ly, biết thc không có chung, không có thành tu cùng hư không bình Đng, biết thc Đng tánh Niết bàn, B Tát biết thc un như vy mà hành b thí.

 

B Tát lúc hành b thí như vy, vì thí ly nên biết thc cũng ly, vì thc ly nên biết thí cũng ly, vì thc và thí ly nên biết nguyn cũng ly, vì nguyn ly nên biết thc và thí cũng ly, vì thc thí nguyn ly nên biết B Đ cũng ly, vì B Đ ly nên biết thc thí và nguyn cũng ly, mà biết tt c pháp Đng tánh B Đ. Đây là B Tát xut thế gian Đàn Ba la mt vy.

 

Còn na, ny Hư Không Tng ! B Tát biết sc vô thưng mà h nơi cm gii, nhn Đến biết sc như tánh Niết bàn mà h nơi cm gii.

 

Như sc vi un, vi th, tưng và hành un cũng vy.

 

B Tát biết thc vô thưng mà h cm gii, nhn Đến biết thc un như Niết bàn tánh mà h nơi cm gii.

 

Vì gii ly nên B Tát biết thc cũng ly, vì thc ly nên biết gii cũng ly, nhn Đến biết tt c pháp Đng B Đ tánh. Đây là B Tát xut thế gian Thi Ba la mt vy.

 

Như Đàn và Thi Ba la mt, Sn Đ, Tỳ lê gia, Thin Ba la mt cũng vy.

 

B Tát biết sc vô thưng mà hành Bát Nhã, nhn Đến biết sc un như Niết bàn tánh mà hành Bát Nhã.

 

Như sc vi un, vi th, tưng và hành un cũng vy.

 

B Tát biết thc vô thưng mà hành Bát Nhã, nhn Đến biết thc un như Niết bàn tánh mà hành Bát Nhã.

 

Vì Bát Nhã bình Đng nên B Tát biết thc bình Đng, vì thc bình Đng nên biết Bát Nhã bình Đng, vì Bát Nhã và thc bình Đng nên biết nguyn bình Đng, vì nguyn bình Đng nên biết Bát Nhã và thc bình Đng, vì biết Bát Nhã thc và nguyn bình Đng nên biết B Đ bình Đng. Vì biết B Đ bình Đng nên biết Bát Nhã thc và nguyn cũng bình Đng. Do Đây mà biết tt c pháp Đng tánh B Đ. Đây là B Tát xut thế gian Bát Nhã Ba la mt vy.

 

B Tát xut thế gian Ba la mt Đo ny Đu có th nhiếp th tt c các Đo, nên phi biết rng tt c các Đo Đu nhiếp vào trong y c.

 

Ti sao gi Đó là xut thế gian ư ?

 

Ny Hư Không Tng ! Ngũ th m gi là thế gian. B Tát khéo phân bit ngũ m, quán nó vô thưng nhn Đến như tánh Niết bàn ri, biết trong Đo y không có thế gian và pháp thế gian, biết Đo y là vô lu là xut thế gian không có buc dính, Đây gi là xut thế gian. Đây gi là B Tát Đo vy.

 

Còn na, ny Hư Không Tng ! Đo y, Đó là như thit cu tt c các pháp phân bit la chn chng thy tt c các pháp ni nhau cha nhóm, không có hai không có khác, nên gi là Đo. Mà Đo y thì không có ghét thương, vì không có ghét thương nên gi là bình Đng, vì tư duy quan sát các tha khác nên gi là rng ln, vì b lìa sim khúc nên gi là ngay thng, vì b lìa tâm vy vò nên gi là không có gian, vì dt tr các cái chưng nên gi là không có buc trói tr ngi, vì b lìa quan nim dc tham sân hi nên gi là không có bi dơ, vì chng th nhn sc, thanh, hương, v, xúc nên gi là an vui, vì b lìa phin não chúng gic nên gi là vô úy, vì có th Đến Niết bàn nên gi là xut yếu, vì thành tu Đnh tch tĩnh nên gi là thanh tnh thy hu, vì khéo hiu biết nên gi là thưng sáng, vì khéo tu tâm t nên gi là vui mát, vì chng b Đi bi nên gi là tiến không nhàm, vì thưng hành h nên gi là vui v, vì thành tu tâm x nên gi là không có lm li, vì thun pháp t nhiếp nên gi là giàu ln, vì thành tu sc thí món ăn Ba la mt nên Đưc Nht thiết trí bin tài, vì Đưc chư Pht khéo h trì nên gi là qua khi pháp hành t ma, vì chng b bn nguyn nên gi là tiến không tr ngi, vì vưt qua dòng các phin não nên gi là vô thưng, vì tt c thế gian không có gì có kh năng hàng phc Đưc nên gi là không có Đáp Đi.

 

Đo y thành tu các công Đc như vy và vô lưng công Đc khác. Tt c B Tát Đi Sĩ do tha Đo y nên có th qua li giáo hóa vô lưng chúng sanh, Đây là trang nghiêm. Không có phin não mà hin vào phin não, Đây là trang nghiêm. Quán vô sanh mà chng chng thit tế, Đến môn không vô tưng vô tác mà hay giáo hóa nhng chúng sanh hành các kiến, các tưng, các nguyn, Đây là trang nghiêm. Hin nhp Thanh Văn, Duyên Giác Niết bàn mà chng b sanh t, Đây là trang nghiêm. Hin th sanh các loài mà chng Đng pháp tánh, hin nói tt c ngôn giáo mà chng Đng vô ngôn, Đây là trang nghiêm. Hay hin tt c Pht s mà chng b B Tát hnh, Đây là trang nghiêm.

 

Đây là B Tát Đi th trang nghiêm, Đi tha trang nghiêm và Đo trang nghiêm vy.

B Tát dùng Đi th trang nghiêm Đ t trang nghiêm nên có th tha Đi tha thun xut thế gian thánh Đo, du chưa Đưc Nht thiết trí mà vì chúng sanh có th hin làm Pht s".

Lúc y trong Đi chúng có mt B Tát tên là Bu Đc hi Hư Không Tng B Tát : «Bch Đi Sĩ ! Ngài Đã tu xut thế gian thành Đo này ri chăng ?".

Hư Không Tng B Tát nói : «Đã tu, thưa Đi Sĩ".

Bu Đc B Tát hi : «Ngài tu thế nào ?".

Hư Không Tng B Tát nói : «Như Đưc thanh tnh Đo, tôi tu như vy".

Bu Đc B Tát hi : «Thế nào là thanh tnh Đo ?".

Hư Không Tng B Tát nói : «Thưa Đi Sĩ ! Vì ngã tnh nên Đo tnh".

Bu Đc B Tát hi : «Thế nào là ngã tnh ?".

Hư Không Tng B Tát nói : «Như tam thế tnh".

Bu Đc B Tát hi : «Thế nào là tam thế tnh ?".

 

Hư Không Tng B Tát nói : «Sc thu quá kh tnh vì sc bn tế không có Đến vy. Sc thu v lai cũng tnh vì sc v lai không có Đi vy. Sc thu hin ti cũng tnh vì sc hin ti không tr vy. Đây là tam thế tnh.

 

Th tưng hành nhn Đến thc cũng như vy.

Ny Đi Sĩ ! Vì thế trong tam thế tnh nên ngã tnh. Vì ngã tnh nên gi là Đo tnh".

Bu Đc B Tát hi : «Thưa Đi Sĩ ! Đo tnh như vy hay làm Đưc gì ?".

Hư Không Tng B Tát nói : «Hay làm Đi trí hu quang minh. Do sc trí hu minh y nên có th biết tt c pháp quá kh và v lai tế".

Bu Đc B Tát li hi : «Sao gi là pháp quá kh v lai tế ?".

Hư Không Tng B Tát nói : «Tt c pháp quá kh tế vô sanh, nơi v lai tế vô dit, Đây gi là biết pháp quá kh v lai tế".

Bu Đc B Tát hi : «Nếu thy pháp quá kh v lai tế là thy nhng gì ?".

Hư Không Tng B Tát nói : «Thy hai Đu ly".

Bu Đc B Tát hi : «Sao gi là hai Đu ly ?".

 

Hư Không Tng B Tát nói :"Là ly Đon và ly thưng. Ny Đi Sĩ ! Nếu có thy pháp sanh và tr trưc nơi pháp thì là Đon kiến và thưng kiến. Vì có sanh thì có dit. Có sanh có dit thì là kiến chp Đon thưng.

 

Nếu chng thy có pháp t t tánh tha tánh sanh thì thy nhơn duyên. Nếu thy nhơn duyên thì thy pháp. Nếu thy pháp thì thy Như Lai. Nếu thy Như Lai thì thy Như. Nếu thy như thì chng tr nói Đon cũng chng chp thưng. Nếu chng thưng chng Đon thì không có sanh không có dit".

 

Bu Đc B Tát li hi : «Bch Đi Sĩ ! Nếu vô sanh vô dit thì sao li có danh s ?".

 

Hư Không Tng B Tát nói : «Vì gi ngôn thuyết mà gi Đó là pháp vy. Như do có không rng nên có tên sc sai bit, Đó là nhng màu sc xanh vàng Đ trng, màu tím, màu pha lê, màu lưu ly, màu thô, màu tế và nhng hình sc dài vn vuông tròn. Hư không chng b nhng sc hình y làm nhim, mà tt c sc hình y t tánh cũng rng không. Tt c các pháp cũng như vy Đng tánh hư không, ch gi ngôn thuyết mà có danh s thôi. Nhng là thin pháp, bt thin pháp, thế gian pháp, xut thế pháp, pháp nên làm, pháp chng nên làm, pháp hu lu, pháp vô lu, pháp hu vi, pháp vô vi. Nhưng B Tát chng làm nhng vic phi phưc. Vic phưc Đưc làm Đu là hư di chng phi chơn thit chng phi kiên c.

 

B Tát y biết tt c hnh và phi hnh bình Đng, b lìa tt c tưng. Vì thành tu sc Bát Nhã Ba la mt nên hi hưng B Đ, mà cũng chng thy B Đ có tăng có gim. B Tát y chng trong sc cu B Đ, cũng chng trong th, tưng, hành, thc cu B Đ. B Tát vì không cu nên tr trong khi thanh tnh gii, tu vô nguyn gii thoát môn Đy Đ tt c nguyn, biết tánh sanh t Đng tánh Niết bàn. B Tát y du nhp cu cánh Niết bàn mà vì Đon tr chúng sanh hư vng Điên Đo nên hành B Tát hnh nhưng cũng không có hành pháp Đưc hành. B Tát như vy nhp vào nơi Niết bàn hnh B Tát hnh.

 

Ny Đi Sĩ ! Phàm có s tác Đu là sanh t, không có s tác Đây gi là Niết bàn. B Tát s hành là không có s tác. Vì vy mà B Tát gi là nhp vào Niết bàn hnh B Tát hnh.

 

Ny Đi Sĩ ! Phàm có nhim trưc y da vng tưng hí lun ly tưng Đây gi là sanh t. Không có nhim trưc không y da không vng tưng không hí lun không ly tưng, Đây gi là Niết bàn. B Tát do tu không nhim trưc y da vng tưng hí lun th tưng hành B Tát hnh Đây gi là B Tát nhp Niết bàn hnh B Tát hnh".

 

Lúc Hư Không Tng B Tát nói pháp y, có năm trăm B Tát Đưc Vô sanh Pháp nhn.

 

Đc Pht khen rng : «Lành thay lành thay Hư Không Tng B Tát khéo nói pháp tánh xng vi B Tát hnh chơn thit không có khác".

 

Hư Không Tng B Tát bch rng : «Bch Đc Thế Tôn ! Đây là s khéo lành ca Đc Thế Tôn, ti sao, vì do Pht hu chiếu sáng nên chúng tôi Đưc có phn lun bin này.

 

D như ánh sáng mt nht chiếu Diêm Phù Đ, do sc sáng mt nht mà ngưi có mt Đưc thy các sc tưng làm nhng s nghip.

 

Do sc Đi trí ca Pht chiếu tt c chúng sanh và các thế gii khác cũng như vy. Chư pháp thit tánh chng th ngôn thuyết, các ngôn thuyết Đng vi hư không. Vì vy nên các pháp chng th Đưc danh s. Phàm pháp có danh s thì có hn lưng. Phàm có hn lưng thì là hu vi. Phàm là hu vi thì biết Đưc dt Đưc tu Đưc. Phàm là biết Đưc dt Đưc tu Đưc thì có Đc có chng. Nếu nơi pháp có danh s mà tư duy tính lưng phân bit chng thy có pháp Đưc biết, Đưc dt, Đưc tu, Đưc Đc, Đưc chng thì không có Đc, ti sao, vì tt c pháp không có sanh vy. Có th chơn chánh thy các pháp như vy thì trong các pháp chng sanh ái nhim. Vì không có ái nhim thì không có tr trưc. Vì không tr trưc thì không k cn. Vì không k cn thì không th nhn không nm ly. Sao gi là không th không ly ? Đó là sc hoc thưng hoc vô thưng Đu không th không ly. Th tưng hành và thc hoc thưng hoc vô thưng Đu không th không ly.

 

Sc hoc kh hoc lc, hoc có ngã hoc vô ngã, hoc tnh hoc bt tnh Đu không th không ly. Th tưng hành và thc hoc kh lc, hoc ngã hoc vô ngã, hoc tnh bt tnh Đu không th không ly.

 

Sc hoc không phi không Đu không th không ly. Th tưng hành và thc hoc không phi không Đu không th, không ly.

 

Sc hoc ly phi ly Đu không th không ly. Th tưng hành thc hoc ly phi ly Đu không th không ly.

 

B Tát do không th không ly nên Đưc vô th tam mui. B Tát tr trong tam mui vô th này ri, chư Pht Thế Tôn dùng tâm thông vô thưng th ký cho B Tát y. B Tát y du nhp Niết bàn thy tt c chúng sanh cu cánh Đng tánh Niết bàn, vì giáo hóa chúng sanh nên chng b Đi th trang nghiêm và B Tát Đi bi. B Tát dùng chánh trí hu thy tt c các hành ly tưng. Vì B Tát dùng pháp nhãn thy rõ ràng ly tưng nên có th nói Như Lai trí minh".

 

By gi Bu Đc B Tát hi Hư Không Tng B Tát : «Bch Đi Sĩ ! Sao Ngài c gì t n trí ca mình mà nói là do trí lc ca Như Lai ?".

 

Hư Không Tng B Tát nói : «Ny Đi Sĩ ! Đc Như Lai Đâu chng dy rng nên n lành tt mà hin bày d xu ư !

 

Ny Đi Sĩ ! Tôi li hi Ngài tùy ý Ngài Đáp.

 

Ny Đi Sĩ ! Nếu lúc không có Long Vương A Na Bà Đt Đa thì ao A Ny Đt có th chy ra thành bn con sông Đ chúng sanh th dng chăng ?".

 

Bu Đc B Tát nói : «Không có, thưa Đi Sĩ ".

 

Hư Không Tng B Tát nói : «Ny Đi Sĩ ! Nếu không có Đc Như Lai thì không có pháp lut, B Tát không do Đâu Đ thành bin Đi trí, cũng chng th li ích tt c chúng sanh. Do Đc Như Lai xut thế mi có pháp lut mà chư B Tát Đưc thành bin Đi trí, cũng có th hóa Đ tt c chúng sanh. Vì thế nên biết rng tt c B Tát Đưc bin thuyết có th dùng Đó Đ li ích chúng sanh Đu là thn lc ca Như Lai ".

 

Bu Đc B Tát li hi : «Bch Đi Sĩ ! Như Lai bin có th chuyn Đến tâm B Tát chăng ?".

 

Hư Không Tng B Tát Đáp : «Không có".

 

Bu Đc B Tát hi : ‘’ Như vy thì thế nào vì do thn lc Như Lai mà B Tát Đưc bin thuyết ư ?’’

 

Hư Không Tng B Tát nói : ‘’ Ny Đi Sĩ! Ví d như khéo trng cây ăn trái, nhơn duyên hòa hip bèn có trái có ht, nhưng cây chng phi là trái, mà trái thì chng ri cây.

 

Đc Như Lai thuyết pháp, B Tát trong pháp y vì khéo thun hành bèn sanh Đi trí minh bin. Nhơn nơi Đc Pht thuyết pháp mà Đưc, cũng không có chuyn ‘’.

 

Bu Đc B Tát nói : ‘’ Tht là hi hu, thưa Đi Sĩ! Nhơn duyên sanh pháp thm thâm khó suy lưng như vy ‘’.

 

Hư Không Tng B Tát nói: ‘’Ny Đi Sĩ! Tt c các pháp cu cánh vô sanh ‘’.

 

Bu Đc B Tát nói : ‘’Nhưng các pháp nói là t nhơn duyên sanh’’.

 

Hư Không Tng B Tát hi : ‘’ Ny Đi sĩ! Các pháp sanh ri là sanh hay chưa sanh là sanh ? ‘’.

 

Bu Đc B Tát nói : ‘’ Sanh ri thì chng sanh, chưa sanh cũng chng sanh ‘’.

Hư Không Tng B Tát nói : ‘’Vì vy nên lìa vô sanh ‘’.

 

Bu Đc B Tát hi : ‘’ Trong duyên có nhơn chăng ? ‘’.

 

Hư Không Tng B Tát nói : ‘’ Không có ‘’.

 

Bu Đc B Tát hi :»Trong nhơn có duyên chăng ?».

 

Hư Không Tng B Tát nói : ”Không có «.

 

Bu Đc B Tát hi : ‘’ ý Đi Sĩ thế nào, hoc nhơn hoc duyên t nó thit có tánh chăng ?’’.

 

Hư Không Tng B Tát nói : ‘’Không có ‘’.

 

Bu Đc B tác hi : ‘’ ý Đi sĩ thế nào, các pháp không có nhơn duyên sanh ư ?’’.

 

Hư Không Tng B Tát nói : ‘’Chng phi vy. Ny Đi Sĩ! Vì thế nên tt c pháp không có t tánh không sanh không khi không xut. Do vì duyên chng sanh nhơn, nhơn chng sanh duyên, t tánh chng sanh t tánh, tha tánh cũng chng sanh tha tánh, t tánh chng sanh tha tánh, tha tánh chng sanh t tánh. Vì vy nên nói tt c pháp t tánh vô sanh. Vì như vô sanh vô dit nên pháp tánh thit tế cũng vô sanh vô dit. Như như pháp tánh thit tế là s giác ca Như Lai. Tt c các pháp cũng như vy, vô sanh vô dit ‘’.

 

Bu Đc B Tát hi: ‘’ Thưa Đi Sĩ! Như Lai cũng chng xut thế ư ? ‘’.

 

Hư Không Tng B Tát nói : ‘’ Vic y không nên nói. Ti sao, vì Đc Như Lai nơi tt c pháp Đu chng th nói Đưc, chng nói xut cũng chng Đưc nói chng xut.

 

Nếu có ai hi rng Đc Như Lai xut thế ư hay chng xut thế ư ? Ngưi trí vì chng hy báng Như Lai nên thôi chng tr li ‘’.

 

Bu Đc B Tát li hi : ‘’Nên thôi như thế nào ? “.

 

Hư Không Tng B Tát nói : ‘’ Như pháp tánh tr, nên thôi như vy ‘’.

 

Bu Đc B Tát hi : ‘’ Thế nào là pháp tánh tr ? ‘’.

 

Hư Không Tng B Tát nói : ‘’ Như hư không tánh tr, tr không có s tr, pháp tánh cũng tr như vy. Như pháp tánh chúng sanh tánh cũng vy. Như chúng sanh tánh tt c các pháp cũng vy. Như tt c pháp, Như Lai cũng tr như vy, tr không có s tr. Vì không có tr x nên không có tr không có chng tr. vì vy nên chng Đưc nói là sanh chng Đưc nói là dit ‘’.

 

Bu Đc B Tát nói : ‘’ Thưa Đi Sĩ! S xut thế ca Như Lai thit là thm thâm thm thâm vy ‘’.

 

Hư Không Tng B Tát nói : ‘’Ny Đi Sĩ! Nếu có th như thit biết rõ duyên sanh pháp thì gi là Pht xut thế ‘’.

 

Bu Đc B Tát hi : ‘’Thưa Đi Sĩ! Ai s hiu thuyết ny ?’’.

 

Hư không Tng B Tát nói : ‘’Ny Đi Sĩ! Nếu là ngưi trong tt c các pháp không Đưc có tăng gim ‘’.

 

Bu Đc B Tát hi :’’Thưa Đi Sĩ! Sao gi là tăng ?’’.

 

Hư Không Tng B Tát nói : ‘’Ny Đi Sĩ! Tăng y Đó là tăng thưng cú, nghĩa là trong không có mà vng sanh tăng thưng vy.

 

Vô tăng thưng cú là bình Đng cú, là vô Đng cú, là vô văn t cú,là vô cú, là vô giáo cú.

 

Trong vô giáo y không có cú không có tăng thưng cng không có tâm ý thc, vì vy nên là chng phi cú.

 

D như du chim bay trong hư không, cu cánh Đã không có, s không có, mà nói là du chim bay. Cũng vy, trong tt c các pháp không có t cú. Không có cú mà gi gi là cú, như không có du chim mà gi gi là du chim.

 

Cũng vy, Như Lai xut thế cũng không có xut mà gi gi là xut. Vì vy mà ngưi trí chng nên th trưc. Vì không th trưc nên gi gi là xut mà thưng y ch nơi vô xut. Ti sao, vì vô sanh là thit tánh ca tt c pháp vy. Vô sanh thì vô s hu, vì vy mà gi tt c các pháp vô s hu là tánh. Vô s hu tánh không có tr x. vì vô tr x nên là vô tr tế. Tt c các pháp vô tr tế tc là thit tế. Thit tế tc là nht thiết pháp tế. Vì vy nên nói tt c các pháp vi thit tế bình Đng.

 

Nói thit tế y là ba trưng phn Đon tế, là bt kh hoi tế, là bt Đon bt thưng tế, là như thit tế, là tam thế Đng tế vy.

 

Dùng nhng tế như vy Đu dng nht thiết pháp tế. Ti sao, vì thit tế vi ngã tế không hai không khác.Vì thit tế vi nhơn tế, chúng sanh tế, th mng tế, dưng dc tế không hai không khác. Thit tế vi ngã kiến tế không hai không khác. trong ngã kiến không có thit tế. Nếu có th thit biết như vy thì không có hai mươi th ngã kiến. Ti sao, vì trong thit tế không có mt, không có nhiu vy.

 

Thit tế Đng vi bình Đng, không lai không kh, không tn không dit, vì thit tế cu cánh rng không vy. Vì vy mà nói tt c các pháp là vô tn môn, là vô tn tế.

 

Niết bàn y vô tn, nghĩa là rng không vy, là vô tánh vy. Như Niết bàn vô tn vô bt tn, tt c các pháp cũng như vy. Vì vy nên nói tt c pháp Đng vi Niết bàn.

 

Các Pháp vô Đng vô bt Đng vì không không có sánh Đôi vy. D như hư không không có sánh Đôi, các pháp cũng như vy.

 

Nếu ngưi thy có sánh Đôi nói có Niết bàn, Đã nói có Niết bàn bèn cu Niết bàn thì trái nghch vi bc hin thánh.

 

Vì Đã nói có Niết bàn bèn nói : ny nên biết, ny nên dt, ny nên chng, ny nên tu, ny nên sanh, ny nên dit. Ngưi hành chng tròn Đ như vy thì chng th như thit biết, chng th như thit thy, thì chng biết chng hiu chng thy. Vì chng biết chng hiu tt c các pháp nên th trưc nơi văn t, trong các pháp vng sanh tranh cnh. Ngưi sanh s tranh cnh thì trong Pht pháp là k Đáng thương vy.

Ti sao, vì như Đc Thế Tôn dy rng : pháp Sa Môn chng nên tranh cnh “.

 

By gi Tôn gi A Nan bch Đc Pht rng : ‘’ Bch Đc Thế Tôn tht là hi hu. Đi Sĩ ny bin tài có th rt sâu rành r khó hiu khó lưng như vy. Nơi tt c pháp chng tr ngưi th, như thân t chng có th nói như vy ‘’.

 

Hư Không Tng B Tát nói vi Tôn gi A Nan : ‘’Thưa Đi Đc! Tôi Đã t thân chng biết, vì vy nên như ch Đưc chng biết có th nói như vy.Ti sao, vì thân tôi tc là hư không. Do hư không mà chng biết tt c các pháp Đưc n hư không n.

 

Thưa Đi Đc A Nan! Phàm chư B Tát tu thân khéo hiu Đưc thân thì có th dùng thân y làm các Pht s hin các loi hình tưng mà cũng chng thi nơi chơn pháp thân, li cũng chng ri thân do kiết s nghip nhơn sanh, và li chng quá nơi bình Đng pháp tánh biến hin hoá thân Đu Đưc t ti, tt c Pht quc Đ khp có th th hin, trn ri chng n thân ng hóa. Tt c vic làm y Đu có th gi Đó là thân chng hành ‘’.

 

 Tôn gi A Nan hi: Bch Đi Sĩ! nơi pháp phi chăng Ngài có chng ư ?‘’.

 

Hư Không Tng B Tát nói : ‘’Thưa Đi Đc A Nan! Tôi chng thy pháp ri nơi thân, thân ri nơi pháp “.

Tôn gi A Nan hi:‘’Nếu Đi Sĩ thân chng,Đi Sĩ Đưc qu A La Hán ư?’’.

 

 Hư Không Tng B Tát nói : ‘’Thưa Đi Đc! Không có Đưc chng Đưc, vì vô s Đc vy. Nơi tt c các pháp không có phin não hành vì ly tham dc sân hn ngu si vy. Đây gi là A La Hán ‘’.

 

Tôn gi A Nan hi : ‘’Thưa Đi Sĩ ¡ Lúc nào Đi Sĩ s bát Niết bàn ?’’.

 

Hư Không Tng B Tát nói : ‘’ Thưa Đi Đc ¡ Bc A La Hán không có bát Niết bàn, vì biết tt c các pháp cu cánh là Niết bàn, cũng không có quan nim Niết bàn.

 

Hàng phàm ngu có phân bit hí lun nói rng Đây là sanh t Đây là Niết bàn. Bc A La Hán không có hí lun như vy.

 

 Tôn Gi A Nan nói : ‘’ Thưa Đi Sĩ ¡ Như tôi hiu nghĩa Đi Sĩ nói thì lun v B Tát chng nên nói là phàm phu, cũng chng nên nói là hu hc, chng nên nói là vô hc. Ti sao, vì b lìa hai tưng vy ‘’.

 

Hư Không Tng B Tát nói : ‘’Lành thay lành thay, thưa Đi Đc A Nan ¡ Do vì chng phi phàm phu, chng phi hu hc, chng phi vô hc, nên các nơi các ch Đu có th th hin, nơi tt c ch y cũng chng th trưc ‘’.

 

Lúc y có năm trăm v Đi Thanh Văn Đng Đem y Ut Đa la tăng ca mình mc dâng lên Hư Không Tng B Tát. Dâng y ri Đng thanh nói rng :’’ Có chúng sanh nào thâm tâm phát Vô thưng B Đ mau Đưc li lành chng rơi ra ngoài pháp tng Đi trí như vy ‘’.

 

Nhng y Ut Đa la tăng Đưc dâng cúng y lin chng còn hin. Chư Đi Thanh Văn hi Hư Không Tng B Tát : ’’ Bch Đi Sĩ ¡ Nhng y y Đến Đâu vy ?’’.

 

Hư Không Tng B Tát nói : ‘’ Vào trong tng ca tôi. Đc Như Lai biết Đó sao các Ngài chng hi ‘’.

 

Chư Đi Thanh Văn bch Đc Pht : ‘’ Bch Đc Thế Tôn ¡ Nhng y y Đến ch nào vy ?.

 

Đc Pht nói : ‘’Ny chư Tỳ Kheo; Phương Đông quá vô lưng a tăng kỳ chư Pht quc Đ có thế gii tên là Ca Sa Tràng, Pht hiu Sơn Vương Như Lai. Hư Không Tng B Tát Đã khiến nhng y y Đến thế gii Đó ‘’.

 

Chư Đi Thanh Văn li nói : ‘’ Bch Đc Thế Tôn; Do nhơn duyên gì mà Hư Không Tng B Tát khiến y Đến thế gii Đó ?’’.

 

Đc Pht nói : ‘’Mun dùng nhng y y thế gii kia làm Pht s. nơi Đây Hư Không Tng B Tát nói pháp môn như hư không Đng tam mui. Tam mui ny trong nhng y y s din pháp âm Đó : Trong thế gii Ca Sa Tràng có vô lưng a tăng kỳ chúng B Tát do nghe pháp âm Đó nên Đưc vô sanh pháp nhn.

 

Chư Tỳ Kheo nên biết B Tát làm các th phương tin như vy li ích chúng sanh ‘’.

 

Lúc nói pháp ny trên hư không mưa vô lưng hoa màu hoàng kim, trùm khp nhà Diu Bu Trang Nghiêm Đưng. Trong các kim sc hoa y phát xut pháp âm như vy :

 

Có chúng sanh nào tin pháp Đưc Hư Không Tng B Tát nói, khéo thun tư duy phân bit nghĩa ý thì s Đưc n bt thi chuyn n, quyết Đnh Đưc Đến Đo tràng B Đ Vô Thưng ‘’.

 

Tôn gi A Nan bch Đúc Pht : ‘’Bch Đc Thế Tôn; Đây là thoi ng gì, mưa kim sc hoa y phát ra diu âm như vy vui Đp chúng sanh ?’’.

 

Đc Pht nói :’’ Ny A Nan; Có Phm Thiên tên Quang Minh Trang Nghiêm t cung tri Phm Thiên cùng vi sáu mươi tám trăm ngàn Phm chúng Đu mun Đến nơi ny ‘’.

 

Đc Pht nó xong, chúng Phm Thiên bng Đến ti Diu Bu Trang Nghiêm Đưng Đnh l chân Pht hu nhiu by vòng ri Đng mt phía chp tay hưng lên Đc Pht bch rng : ‘’Bch Đc Thế Tôn; Tht là hi hu, Hư Không Tng B Tát bt kh tư ngh thanh tnh gii t tnh tu các thin Đnh, thin phân bit Đi trí hu hay du hí các Đi thn thông, khéo hay Đy Đ Đi hong th nguyn, khéo hay thành tu Đi quyn phương tin, khéo hay trang nghiêm thân khu ý, khéo trong các pháp thành tu sc Đi t ti. Thân khu và ý ca Hư Không Tng B Tát Đây Đu không có làm không có phân bit c tưng mà hay hin thn biến trang nghiêm bt kh tư ngh , li hay hin hin vô lưng trăm ngàn pháp môn, cũng hay xut nhp trăm ngàn các môn tam mui, t xưa Đến nay thưng thích tu tp thành tu các thin pháp.

 

Bch Đc Thế Tôn ¡ Chư B Tát chng nên nơi quá kh xưa tu thin căn mà chng biết nhơn ca nó, tp hp các thin căn cũng nên không nhàm.Ti sao, vì do thu trưc vun trng thin căn qu báo nên hay hin thn biến bt kh tư ngh như vy «.

 

Đc Pht nói vi Phm Thiên : ‘’Đúng vy Đúng vy, như li Phm Thiên nói. Chư B Tát Đã thành tu thin căn tư lương và xut yếu trí phương tin nên có th hin nhng s công Đc trang nghiêm bt kh tư ngh như vy, không có c tưng phân bit cũng không chng phân bit ‘’.

 

Phm Thiên bch Đc Pht : ‘’Bch Đc Thế Tôn; Thế nào là B Tát tp hp thin căn tư lương và xut yếu trí phương tin ?’’.

 

Đc Pht bo Quang Minh Trang Nghiêm Phm Thiên :‘’Ny Phm Thiên; Thin căn có ba th : Đó là vô tham thin căn, vô sân thin căn và vô si thin căn. Đây gi là thin căn.

 

Tư lương là b tt c s hu tu tâm t quán các pháp. Đây gi là tư lương.

 

Phương tin là b lìa phàm phu Đa, chng mong mun Thanh Văn Đa và Bích Chi Pht Đa mà tiến vào chư B Tát Đa. –Dây gi là phương tin.

 

Trí là trí biết b pháp bt thin, trí biết tp hp thin pháp, trí biết hi hưng B Đ. –Dây gi là trí.

 

B Tát hay an tr nhng chánh hnh như vy, Đây gi là xut yếu.

 

Còn na, thin căn là hay phát tâm Vô thưng B Đ. Tư lương là cu tt c thin pháp. Phương tin là thin căn Đã làm hay chưa làm trn chng b quên. Trí là biết tâm như o huyn biến hóa. Hin tin biết rõ các pháp như vy, Đây gi là xut yếu.

 

Còn na, thin căn là thun chí. Tư lương là phát Đng. Phương tin là thâm tâm. Trí là không trì, không Đng, không năng. Thc hành các pháp như vy gi là xut yếu.

 

Còn na, thin căn là dc thin pháp. Tư lương là thng tiến. Phương tin là an tr bt phóng dt, trí là x b tt c s y. Nếu hay hành các hnh như vy thì gi là xut yếu.

 

Còn na, thin căn là chánh tính. Tư lương là chng b bn nguyn. Phương tin là chng b nim và Đnh. Trí là hu. Hay chánh tr các hnh như vy thì gi là thành tu thin căn tư lương trí phương tin xut yếu.

 

Còn na, thin căn là làm vui Đp tt c thin tri thc. Tư lương là cung cp vt cn dùng cung kính cúng dưng tôn trng li ích. Phương tin là nơi các thin tri thc tưng như Pht. Trí là biết thi và phi thi mà hi pháp. Hay chánh tr các hnh như vy thì gi là xut yếu.

 

Còn na, thin căn là thin thun nghe pháp. Tư lương là th trì chng b quên. Phương tin là theo pháp Đưc nghe có th khéo quán. Trí là theo pháp Đưc nghe mà làm. Hay chánh tr các hnh như vy thì gi là xut yếu.

 

Còn na, thin căn là gp Pht vui mng. Tư lương là h trì tt c Ba la mt các nhiếp pháp và các pháp tr Đo. Phưong tin là hay t mt Đa Đến mt Đa. Trí là Đưc vô sanh pháp nhn. B Tát hay chánh tr các hnh như vy thì gi là xut yếu ‘’.

 

Quang Minh Trang Nghiêm Phm Thiên bch rng : ‘’ Bch Đc Thế Tôn Dc Như Lai có th dùng nghĩa bn câu mà tng nói tt c B Tát hnh. Bch Đc Thế Tôn; Tt c Pht pháp phi nên trong Đó mà cu ‘’.

 

Hư Không Tng B Tát nói vi Phm Thiên : ”Ny Phm Thiên; Mt câu cũng có th nhiếp hết tt c Pht pháp, Đó là câu ly dc, ti sao, vì tt c Pht pháp Đng vi ly dc. Như Pht pháp tt c pháp cũng vy.

 

Còn na, mt câu rng không tng nhiếp tt c Pht pháp. Ti sao, vì tt c Pht pháp Đng vi rng không vy. Như Pht pháp, tt c pháp cũng vy.

 

Còn có các mt câu tng nhiếp tt c Pht pháp, Đó là câu vô tưng, là câu vô nguyn, là câu vô tác, là câu vô sanh, là câu vô khi, là câu như, là câu pháp tánh, là câu chơn tế, là câu ly, là câu dit, là câu tn, là câu Niết bàn tng nhiếp tt c Pht pháp, ti sao, vì tt c Pht pháp Đng vi Niết bàn vy. Như Pht pháp tt c các pháp cũng vy.

 

Ny Phm Thiên; Đó là mt câu tng nhiếp tt c Pht pháp, ti sao, vì nhng câu như vy Đu chng phi câu, tt c Pht pháp chng phi câu mà gi danh là câu.

 

Còn na, ny Phm Thiên; Dc là ly dc cú, ti sao, vì tánh ly dc là dc vy. Tt c Pht pháp cũng Đng tánh y.

 

Sân là ly sân cú, ti sao, vì tánh ly sân là sân vy. Si là ly si cú, ti sao, vì tánh ly si là si vy. Tt c Pht pháp cũng Đng tánh y.

 

Thân kiến là thit tế cú. Ti sao, vì tánh thit tế tc là thân kiến. Tt c Pht pháp cũng Đng tánh y.

 

Vô minh là minh cú, ti sao, vì tánh minh là vô minh vy. Tt c Pht pháp cũng dng tánh y.

 

Nhn Đến kh não là ly kh não cú, ti sao, vì tánh ly kh não là kh não vy. Tt c Pht pháp cũng Đng tánh y.

 

Sc un là hư không cú, ti sao, vì tánh hư không tc là sc vy. Tt c Pht pháp cũng Đng tánh y.

 

Th un, tưng un, hành un, thc un là hư không cú, ti sao, vì tánh hư không tc là th, tưng, hành, thc vy. Tt c Pht pháp cũng Đng tánh y.

 

Sc Đến thc là vô tác cú, ti sao, vì tánh vô tác tc là sc, th, tưng, hành, thc vy. Tt c Pht pháp cũng Đng tánh y.

 

Đa Đi là hư không cú, ti sao, vì tánh hư không tc là Đa Đi vy. Tt c Pht pháp cũng Đng tánh y.

 

Thy Đi, ha Đi, phong Đi là pháp gii cú, ti sao, vì tánh pháp gii tc là Đa, thy, ha, phong Đi vy. Tt c Pht pháp cũng dng tánh y.

 

Nhãn là Niết bàn cú, ti sao, vì tánh Niết Bàn tc là nhãn vy. Tt c Pht pháp cũng Đng tánh y.

 

Nhĩ, t, thit, thân, ý là Niết bàn cú, ti sao, vì tánh Niết bàn tc là nhĩ, t, thit, thân, ý vy. Tt c Pht pháp cũng Đng tánh y.

 

Ny Phm Thiên; Đó là mt câu tng nhiếp tt c Pht pháp. B Tát nhp vào nhng môn nht nht trí như vy Đu thy tt c Pht pháp nhp vào mt câu.

 

Ny Phm Thiên; Ví d như Đi hi có th nut hết tt c các dòng nưc. Trong mi mi câu tng nhiếp tt c Pht pháp cũng như vy...

 

Ví như hư không Đu có th bao dung tt c sc tưng. Trong mi mi câu tng nhiếp tt c Pht pháp cũng như vy.

 

Tt c Pht pháp như vy hoc nhiếp hoc chng nhiếp, hoc nói hoc chng nói Đu bt tăng bt gim, vì cu cánh ly tưng vy.

 

Ny Phm Thiên; Ví d như toán sư luôn luôn ly th toán bày b trên bàn toán, nhưng trong bàn không có th, trong th không có bàn, ti sao, vì cu cánh chng tương ưng vy, vì cu cánh ly vy.

 

trong mi mi câu trên như vy, vì gi danh s mà nói tt c Pht pháp Đu nhiếp vào mt câu, mà các Pht pháp chng th danh s toán Đếm Đưc, ti sao, vì cu cánh chng tương ưng vy, vì cu cánh ly vy.

 

Ny Phm Thiên; Như Pht pháp danh s tc là tt c pháp danh s, ti sao, vì tt c các pháp tc là Pht pháp, ti sao, vì nhng pháp phi pháp và phi phi pháp y t tánh rng không vy, t tánh ly vy, t tánh cu cánh vô tánh vy. Vô tánh tc là hư không, tánh hư không Đng tánh tt c pháp. Pháp tánh y chng phi tưng sanh, chng phi tưng dit, chng phi tưng hu x, chng phi tưng vô x. Vì vy nên tt c pháp gi là không có tưng không chng tưng ‘’.

 

Lúc Hư Không Tng Đi B Tát nói pháp y, trong hàng Phm chúng có mt vn hai ngàn Phm Thiên Đu phát tâm Vô thưng B Đ. Còn có năm trăm Phm Thiên t xưa Đã trng gc lành, Đưc vô sanh pháp nhn.

 

Lúc by gi trong Đi chúng có mt B Tát tên là Bu Th hi Hư Không Tng B Tát rng : ‘’Bch Đi Sĩ; Tht là hi hu, tt c các pháp và Pht pháp thm thâm khó lưng chng th nghĩ bàn.

 

Thưa Đi Sĩ; Sao gi là Đt căn bn tt c Pht pháp ? ‘’.

 

Hư Không Tng B Tát nói : ‘’Ny Bu Th; B Đ tâm là Đt căn bn tt c Pht pháp. Tt c pháp do an tr tâm B Đ thì Đưc tăng trưng ‘’.

 

Bu Th B Tát hi :’’Thưa Đi Sĩ; Tâm B Đ y Đưc pháp nào nhiếp chng quên mt có th mau Đến bc bt thi chuyn ?’’.

 

Hư Không Tng B Tát nói : ‘’ Ny Bu Th; Tâm B Đ y Đưc hai pháp nhiếp th Đưc chng quên mt mau Đến bc bt thi chyn. Đó là thun chí và cu cánh vy’’.

 

Bu Th B Tát hi : ‘’ Thưa Đi Sĩ ; Hai pháp y Đưc bao nhiêu pháp nhiếp ?’’.

 

Hư không Tng B Tát nói : ‘’Hai pháp y Đưc bn pháp nhiếp ly. –Dó là thun chí thì Đưc chng hư trá và chng sim khúc nhiếp. Cu cánh thì Đưc vô ngã và thưng tiến nhiếp. –Dây gi là hai pháp Đưc nhiếp bi bn pháp vy ‘’.

 

Bu Th B Tát li hi : ‘’ Thưa Đi Sĩ; Bn pháp y Đưc my pháp nhiếp ? ‘’.

 

Hư Không Tng B Tát nói : ’’Bn pháp y Đưc tám pháp nhiếp ly; Đó là chng hư trá thì Đưc chng do d và th chơn tnh nhiếp. Chng sim khúc thì Đưc chánh trc và chánh tr nhiếp. Vô ngã thì Đưc chng lui mt và tinh tiến nhiếp. Thưng tiến thì Đưc công Đc tư lương và trí tư lương nhiếp. –Dây là bn pháp Đưc nhiếp bi tám pháp vy ‘’.

 

Bu Th B Tát li hi : ‘’ Thưa Đi Sĩ; Tám pháp y Đưc nhiếp bi my pháp ?’’.

Hư Không Tng B Tát nói : “ Tám pháp y Đưc mưi sáu pháp nhiếp ly. Đó là chng do d thì Đưc Đi t và Đi bi nhiếp. Th chơn tnh thì Đưc thân Điu và tâm Điu nhiếp. Chánh trc thì Đưc nhn nhc và nhu hòa nhiếp. Chánh tr thì Đưc chng kiêu mn và không tr ngi nhiếp. Chng lui mt thì Đưc kiên c và sc lc nhiếp. Thưng tiến thì Đưc như s tác và chánh hnh nhiếp. Công Đc tư lương thì Đưc th phát và cu cánh chng b nhiếp. Trí tư lương thì Đưc cu Đa văn và tư duy pháp Đưc nghe nhiếp. Đây là tám pháp Đưc mưi sáu pháp nhiếp ‘’.

 

Bu Th B Tát li hi : ‘’ Thưa Đi Sĩ; Mưi sáu pháp y li Đưc my pháp nhiếp ?’’.

 

Hư Không Tng B Tát nói : ‘’Mưi sáu pháp y Đưc nhiếp bi ba mươi hai pháp. Đó là Đi t thì Đưc vô ngi tâm và tâm bình Đng nơi tt c chúng sanh nhiếp. Đi bi thì Đưc không nhàm mi và siêng cung cp Đy Đ tt c chúng sanh nhiếp. Thân Điu thì Đưc không xúc nhiu và không gia hi nhiếp.

 

Tâm Điu thì Đưc chánh Đnh và tch tĩnh nhiếp. Nhn nhc thì Đưc chánh th giáo và thun hành nhiếp. Nhu hòa thì Đưc tàm và quí nhiếp. Không kiêu mn thì Đưc khiêm ti và kính l nhiếp. Không tr ngi thì Đưc không nhơ uế và chng hung d nhiếp. Kiên c thì Đưc chng sai phm s hành và thành tu bn nguyn nhiếp. Lc thì Đưc tr chánh ý và chng Điu Đng nhiếp. Như s tác thì Đưc như thuyết và năng hành nhiếp. Chánh hnh thì Đưc chánh pháp và chánh tiến nhiếp. Th pháp thì Đưc tt thng và bt thi nhiếp. Bt x b thì Đưc thích hơn và thưng cu nhiếp. Cu Đa văn thì Đưc thân cn thin tri thc và vui Đp thin tri thc nhiếp. Tư duy pháp Đưc nghe thì Đưc trí hu và khéo quán nhiếp. –Dây là mưi sáu pháp Đưc nhiếp bi ba mươi hai pháp ‘’.

 

Bu Th B Tát li hi : ‘’ Thưa Đi Sĩ; Ba mươi hai pháp y li Đưc bao nhiêu pháp nhiếp ?’’.

 

Hư Không Tng B Tát nói :’’ Ba mươi hai pháp y Đưc nhiếp bi sáu mươi bn pháp. Đó là vô ngi tâm thì Đưc h ngã và h b nhiếp. Tâm bình Đng nơi tt c chúng sanh thì Đưc vô bit d và nht v nhiếp. Không mi mt thì Đưc quán như mng và biết sanh t như o huyn nhiếp. Siêng cung cp Đy Đ tt c chúng sanh thì Đưc thn thông và phương tin nhiếp. Chng xúc nhiu thì Đưc h thn và tin có nghip báo nhiếp. Chng gia hi thì Đưc thiu dc và tri túc nhiếp. Chánh Đnh thì Đưc không phát não nhit và không tán tht nhiếp. Tch tnh thì Đưc x b ngô ngã và lìa ngã s nhiếp. Th chánh giáo thì Đưc cu pháp và thích mun pháp nhiếp. Thun hành thì Đưc kính trng và bình Đng không mõi mt nhiếp. Tàm thì Đưc ni tâm dt tr và ngoài chng hành nhiếp. Quí thì Đưc tin ưa Pht trí và ch khut chng làm ác nhiếp. Khiêm ti thì Đưc chng ngo mn và biết t h mình nhiếp. L kính thì Đưc thân Đoan và tâm trc nhiếp. Không nhơ uế thì Đưc Đ có Đnh tĩnh và tu tp hu nhiếp. Chng hung d thì Đưc chng thô bo và chng lưng thit nhiếp. Chng sai phm s hành thì Đưc chng x b B Đ tâm và nim Đo tràng nhiếp. Thành tu bn nguyn thì Đưc x b ma nghip và Pht lc h trì nhiếp. Chánh tr ý thì Đưc chng khinh tháo và chng Điu lon nhiếp. Chng diu Đng thì Đưc như thch sơn và chng di chuyn Đưc nhiếp. Như thuyết thì Đưc s tác thin nghip và không nhit não nhiếp. Năng hành thì Đưc không hư di và chng b ch hưng v nhiếp. Chánh phát thì Đưc lìa biên kiến và thun quán thm thâm nhơn duyên nhiếp.

 

Chánh tiến thì Đưc thin xo và phương tin nhiếp. Tt thng thì Đưc chng gii Đãi và dũng mãnh nhiếp. Bt thi thì Đưc Đi dc và tăng tiến nhiếp. Thích hơn thì Đưc thy Pht và nghe pháp nhiếp.Thưng cu thì Đưc b li hon ca các bc Đa và Đưc công Đc ca các Đa nhiếp. Thân cn thin tri thc thì Đưc không ghét ganh và tin ưa nhiếp. Vui Đp thin tri thc thì Đưc kính thun và chng trái nghch li dy bo nhiếp. Trí hu thì Đưc vô thưng quán và vô ngã quán nhiếp. Thin quán thì Đưc tu vô tưng và chng da Niết bàn nhiếp. Đây là ba mươi hai pháp Đưc nhiếp bi sáu mươi bn pháp’’.

 

Bu Th B Tát li hi : ‘’Thưa Đi Sĩ; Sáu mươi bn pháp y còn Đưc my pháp nhiếp ?’’.

 

Hư không Tng B Tát nói : ‘’Sáu mươi bn pháp y Đưc mt trăm hai mươi tám pháp nhiếp.

 

H ngã thì Đưc dt tt c ác và thành tu tt c thin căn nhiếp. H b thì Đưc nhn nhc và nhu hòa nhiếp. Vô bit d thì Đưc tâm như nưc và tâm như gió nhiếp. Nht v thì Đưc pháp gii quán và như như quán nhiếp. Như mng quán thì Đưc vô di chuyn quán và vô chơn thit quán nhiếp. Như o huyn thì Đưc va theo tánh và vô t tánh quán nhiếp. Các thn thông thì Đưc liu nghĩa và liu trí nhiếp. Phương tin thì Đưc Đi bi và Bát Nhã Ba la mt nhiếp. H thn thì Được chng che giu li phm và hi quá nhiếp. Tin có nghip báo thì Được bt phóng dt và s ác Đo nhiếp. Thiu dc thì Được trong sách có chng hn và lìa ô uế trước nhiếp. Tri túc thì Được d va và d nuôi nhiếp. Không phát não thì Được cu cánh và cu cánh biên tế nhiếp. Không tán tht thì Được Đc nhn và bt thi chuyn Đa nhiếp. X ngô ngã thì Được chng chp ngã thân và chng chp th mng nhiếp. Lìa ngã s thì Được vô tham và vô si nhiếp. Cu pháp thì Được trí và Đon nhiếp. Thích mun pháp thì Được chng ham ngũ dc và lìa phin não nhiếp. Kính trng thì Được sanh ý tưởng là Pht và tưởng cu lành nhiếp. Không mi mt thì Được thân nh và siêng năng ít ng nhiếp. Ni tâm Đon tr thì Được thân nim x và th nim x nhiếp. Ngoài chng hành thì Được tâm nim x và pháp nim x nhiếp. Tin ưa Pht trí thì Được thâm kính trng và tnh tín nhiếp. ch khut chng làm ác thì Được t chng biết và chư Thiên thn chng biết nhiếp. Chng ngo mn thì Được chng t khen và chng chê người nhiếp. Biết t h mình thì Được chng hư xưng và chng hin bày Đc tt ca mình nhiếp. Thân Đoan thì Được chng hành ba nghip bt thin và chng phm cm gii nhiếp. Tâm trc thì Được thường xét li mình và chng nói ch d ca gnười nhiếp. Đ có Đnh tĩnh thì Được tâm tch tĩnh và dt phin não nhiếp. Tu trí hu thì Được tuyn chn các pháp và biết vô ngã nhiếp. Chng thô bo thì Được thường làm vic li ích và thun nhn nhiếp. Chng lưỡng thit thì Được t Đ quyến thuc và hòa hip bit ly nhiếp. Chng b tâm B Đ thì Được chúng sanh và Pht trí nhiếp. Nim Đo tràng thì Được mun phá ma chúng và thành chánh giác nhiếp. B ma s thì Được chánh giác và chng b chí B Đ nhiếp. Pht thn lc gia trì thì Được kiên c hành và thin thun chí nhiếp. Chng khinh tháo thì Được gi vng các căn và chng b cnh gii nhiếp. Chng Điu lon thì Được quán kh và quán không nhiếp. Như thch sơn thì Được chng cao và chng h nhiếp. Chng di chuyn Được thì Được dt ái và tr sân nhiếp. S tác thin nghip thì Được trí s tác nghip và b ma s nhiếp. Không nhit não thì Được tnh gii và tnh Đnh nhiếp. Không hư cung thì Được thành thit ng và chng mong qu báo nhiếp. Chng b ch hướng v thì Được thành tu nghip bc hin và chng hành khiếp nhược nhiếp. Lìa biên kiến thì Được quán vô sanh và quán chng bi hoi nhiếp. Thun quán thm thâm nhơn duyên thì Được quán nhơn và quán duyên nhiếp. Thin xo thì Được Đ nht không tranh cnh và chng ngo mn nhiếp. Phương tin thì Được ly phương tin và vô sanh phương tin nhiếp. Chng gii Đãi thì Được thân lc và tâm lc nhiếp. Dũng mãnh thì Được tâm thng tiến và hi oán Đch nhiếp. Đi dc thì Được chng cu li dưỡng và chng tiếc thân mng nhiếp. Tăng tiến thì Được không ngu ti và chng thi hườn nhiếp. Thy Pht thì Được tu nim Pht và tnh tiến nhiếp. Nghe pháp thì Được thích Đến ch ging dy và thích thưa hi nhiếp. B li hon các Đa thì Được chng tán lon hành và b lìa ác tri thc nhiếp. Được công Đc ca các Đa thì Được phương tin hi hướng và chng b bn hành nhiếp. Không ghét ganh thì Được có th thí cho tt c và vt va ý mà x b nhiếp. Tin ưa thì Được vô cu hành và tâm chng trược nhiếp. Kính thun thì Được biết thi biết ch hp nên ca thế gian và tùy thun hành nhiếp. Chng trái nghch li dy bo thì Được b tr bt tnh và tnh chánh hnh nhiếp. Vô thường quán thì Được quán Đng chuyn và quán bi hoi nhiếp. Vô ngã quán thì Được chng có tác gi và chng có th gi nhiếp. Tu vô tướng thì Được chng duyên cnh gii và tr giác quán nhiếp. Chng da Niết bàn thì Được tr b vô minh và dt ái trước nhiếp. Đây là sáu mươi bn pháp Được mt trăm hai mươi tám pháp nhiếp «.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog