Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

KINH ĐI BO TÍCH


QUYN 29



PHÁP HI

VĂN THÙ SƯ LI PH MÔN

TH MƯI

 

Như vy, tôi nghe mt lúc đc Pht thành Vương Xá trong núi Kỳ Xà Qut câu hI vI tám trăm đI Tỳ Kheo và bn muôn hai ngàn đI B Tát.

 

 By gi có B Tát tên Vô Cu Tng cùng chúng B Tát chín muôn hai ngàn cung kính vây quanh t hư không đến.

 

 Đc Thế Tôn lin bo đI chúng rng chư B tát y đưc Ph Hoa Như Lai thế giI Biến Thanh Tnh Hnh khuyến cáo đến thế giI Ta Bà ny đ đưc nghe ta ging dy pháp môn Ph Nhp Bt Tư Ngh.Chư B Tát khác cng s đến hp.

 

 Đc Thế Tôn tuyên b xong ,các chúng B Tát đông vô lưng vô biên cõi khác và cõi ny đu đến núi Kỳ Xà Qut đnh l chưn Pht ri ngI qua mt phía.

 

 Ngài Vô Cu Tng B Tát tay cm hoa sen tht bu ngàn cánh đến ch đc Như Lai đu mt ly chưn Pht mà bch rng : “ Bch đc Thế Tôn ! Đc Ph Hoa Như Lai thế giI Biến Thanh Tnh Hnh sai tôi mang hoa báu ny dâng đc Thế Tôn.Ngài ân cn thăm hI đc Thế Tôn vô lưng ít bnh í não khe mnh an vui”.

 

 Bch xong, Ngài Vô Cu Tng B Tát linbay lên hư không ngI kiết gìa.

 

 Ngài Văn Thù Sư LI B Tát rI ch ngI trch y vai hu quỳ gI hu cung kính chp tay mà bch đc Pht rng : “ Bch đc Thế Tôn ! Tôi nh thu xưa đã tng nghe đc Ph đăng Pht nói pháp môn Ph Nhp Bt Tư Ngh.Lúc y tôi đưc tám ngàn bn trăm c na do tha tam muI,lI biết đưc by mươi by mươi by muôn c na do tha tam mui.

 

 Lành thay đc Thế Tôn ! Mong đc Thế Tôn xót thương vì chư B Tát mà dy pháp môn y”.

 

 Đc Pht phán : “ Ny Văn Thù Sư LI ! Nay ông lng nghe khéo suy nghĩ,ta s nói cho”.

 

 Ngài Văn Thù Sư LI B Tát bch rng : “ Vâng ! Bch đc Thế Tôn ! Tôi xin đưc nghe”.

 

 Đc Pht dy : “Ny Văn Thù Sư LI ! Nếu chư B Tát mun hc pháp y thì phI tu tp các môn tam ui. Đó là sc tưng tam muI, thanh tưng tam muI, hương tưng tam muI, v tưng tam muI, xúc tưng tam muI, ý giI tam muI, nam tưng tam muI, n tưng tam muI, đng nam tưng tam muI, đng n tưng tam muI, thiên tưng tam muI, long tưng tam muI,d xoa tưng tam muI, càn thát bà tưng tam muI, a tu la tưng tam muI, ca lâu la tưng tam muI, khn na la tưng tam muI, ma hu la già tưng tam muI, đa ngc tưng tam muI, súc sanh tưng tam muI, diêm ma la giI tam muI, tham tưng tam muI, sân tưng tam muI, si tưng tam muI,bt thin pháp tam muI, thin pháp tam muI, hu vi tam muI, vô vi tam mui.

 

 Ny Văn Thù Sư LI ! Nơi các tam muI y,nếu chư B Tát khéo thông đt thì đã là tu hc pháp y.

 

 Ny Văn Thù Sư LI ! hế Nào gI là sc tưng tam mui ?

 

 Quán sc như đng bt

 Nó không có chc thit

 Vì chng nm gi đưc

 Đó tên sc tam mui.

 

 LI ny Văn Thù Sư Li ! Thế nào gi là thanh tưng tam mui?

 

 Quán thanh như âm vang

 Tánh nó bt kh đc

 Các pháp cũng như vy

 Không tưng không sai bit

 Biết rõ đu tch tnh

 Đó tên thanh tam mui.

 

 LI ny Văn Thù Sư Li ! Thế nào gi là hương tưng tam mui?

 

 Du là trăm ngàn kiếp

 Thưng ngI các th hương

 Như bin np các dòng

 Mà không h chán đ

 Hương y nếu là thit

 L ra phI đy đ

 Ch có danh t ga

 Kỳ thit bt kh đc

 Mũi cũng vô s hu

 Biết rõ tánh không tch

 Đó tên hương tam mui.

 

 LI ny Văn Thù Sư Li ! Thế nào gi là v tưng tam mui ?

 

 LưI kia ch nếm biết

 Mn chua các th v

 Đu t các duyên sanh

 Tánh nó vô s hu

 Nếu biết đưc như vy

 Nhơn duyên hòa hip khI

 Biết nghĩa bt tư ngh

 Đó tên v tam mui.

 

 LI ny Văn Thù Sư LI ! Thế nào gI là xúc tưng tam mui?

 

 Xc ch có danh t

 Tánh nó bt kh đc

 Mn trơn m các pháp

 Đu t các duyên sanh

 Nếu biết đưc xúc tánh

 Nhơn duyên hòa hip khI

 Rt ráo vô s hu

 Đó tên xúc tam mui.

 

 LI ny Văn Thù Sư LI ! Thế nào gI là ý giI tưng tam muI?

 

 Du hp c ĐI Thiên

 Vô lưng các chúng sanh

 Nht tâm đng suy tìm

 Ý GiI bt kh đc

 Chng trong hay ngoài

 Cũng chng th tu tp

 Ch dùnd nhng ga danh

 GI là có các tưng

 Dưng như là huyn hóa

 Không tr không x s

 Biết rõ nó tánh không

 Đó tên ý tam mui.

 

 Li ny Văn Thù Sư Li ! Thế nào gi là nam tưng tam mui ?

 

 T cho mình nam t

 Thy kia là n nhơn

 Do tâm phân bit ny

 Mà sanh lòng ái dc

 Lòng dc vô s hu

 Tâm tưng bt kh đc

 Do vì vng phân bit

 Nơi thân tưng là nam

 Trong y không thit nam

 Ta nói như dương dim

 Biết nam tưng là không

 Đó tên nam tam mui.

 

 LI ny Văn Thù Sư LI ! Thế nào gI là n tưng tam muI ?

 

 T đI ga làm n

 Trong y vô s hu

 Lòng phàm phu mê hoc

 Nm ly cho là thit

 N nhơn như huyn hóa

 Ngưi ngu chng biết đưc

 Vì vng thy n tưng

 Mà sanh lòng nhim trưc

 Ví như huyn hóa n

 Mà chng thit n nhơn

 K vô trí mê hoc

 Bèn sanh tưng ái dc

 Biết rõ như vy ri

 Tt c n không tưng

 Tưng n đu vng bt

 Đó tên n tam mui.

 

 Li ny Văn Thù Sư Li ! Thế nào gi là đng nam tưng tam mui ?

 

 Như cây không r nhánh

 Thì chng có đưc hoa

 Vì đã chng có hoa

 Nên trái cũng chng sanh

 Do không có n nhơn

 Đng nam cũng chng có

 Tùy ngưI phân bit

 Ga gI tên như vy

 Biết rõ n nhơn y

 Và đng nam chng có

 Quan sát dưc như vy

 Là đng nam tam mui.

 

 Li ny Văn Thù Sư Li ! Thế nào gi là đng n tưng tam muI ?

 

 Như cht cây đa la

 Trn chng còn sng li

 Đâu có ngưi trí hu

 Cu trái ht trong y

 Nếu ai biết rõ đưc

 Các pháp là vô sanh

 Chng nên khi phân bit

 Đng n là năng sanh

 Li như ht lúa cháy

 Mm lúa chng còn sanh

 Đng n cũng như vy

 Là đng n tam mui.

 

 Li ny Văn Thù Sư Li ! Thế nào gi là thiên tưng tam mui ?

 

 Nhơn tính tâm thanh tnh

 Và do các nghip lành

 Th thng báo chư Thin

 Thân đoan chánh xinh đp

 Các cung đin trân bu

 Chng phI do xây dng

 Hoa đp mn đà la

 Cũng không ngưi gieo trng

 Bt tư ngh như vy

 Đu do sc nghip lành

 Hin đưc các th tưng

 Như lưu ly trong sch

 Thân đp xinh như vy

 Và các cung đin thy

 Đu t hư vng sanh

 Đó tên thiên tam mui.

 

 LI ny Văn Thù Sư LI ! Thế nào gI là lonf tưng tam muI ?

 

 Th ly thân loài rng

 Do chng tu hnh nhn

 NI mây tuôn mưa ln

 Đy khp Diêm Phù Đ

 Chng t thu trưc sau

 Cũng chng chng gia

 Mà hay tuôn nưc mưa

 LI chy v bin c

 Các loài rng như vy

 Huân tp tánh sai bit

 KhI lên các th nghip

 Nghip cũng không có sanh

 Tt c chng chơn thit

 K ngu cho là có

 Biết rõ đưc như vy

 Đó là long tam mui.

 

 Li ny Văn Thù Sư Li ! Thế nào là d xoa tưng tam mui ?

 

 Là thân đi d xoa

 T nơi t tâm khi

 Trong y không có thit

 Vng sanh s khng b

 Cũng không có lòng s

 Mà sanh lòng kinh s

 Vì quán phap chng thit

 Vô tưng vô s đc

 Ch không vô tch tnh

 Hin tưng d xoa y

 Biết hư vng như vy

 Là d xoa tam mui.

 

 Li ny Văn Thù Sư Li ! Thế nào là càn thát bà tưng tam mui ?

 

 H thit không có tưng

 Danh ngôn gi ba đt

 Biết tưng là chng tưng

 Là càn thát tam mui

 

 Li ny Văn Thù Sư Li ! Thế nào là a tu la tưng tam mui ?

 

 n đnh tưng tu la

 Tưng y vn vô sanh

 Vô sanh nên vô dit

 Là tu la tam mui.

 

 Li ny Văn Thù Sư Li ! Thế nào là ca lâu la tưng tam mui ?

 

 Ly vô thân làm thân

 Danh t gi ba đt

 Danh tưng vô s hu

 Là ca lâu tam mui.

 

 Li ny Văn Thù Sư Li ! Thế nào là khn na la tưng tam mui ?

 

 Pháp vô tác làm tác

 Gi là khn na la

 Biết đó là vô sanh

 Khn na la tam mui.

 

 Li ny Văn Thù Sư Li ! Thế nào là ma hu la gìa tưng tam mui ?

 

 Kia do nơi danh t

 Theo thế tc an lp

 Trong y không có pháp

 Mà vng khI phân bit

 Biết rõ phân bit y

 T tánh vô s hu

 Vì tưng y tch tnh

 Ma hu la tam mui.

 

 Li ny Văn Thù Sư Li ! Thế nào là đa ngc tưng tam mui ?

 

 Đi ngc không vô tưng

 Tánh y rt thanh tnh

 Trong y không tác gi

 Do T phân bit sanh

 Lúc ta ngI đo tràng

 Biết tưng vô sanh ny

 Vì vô tưng vô sanh

 Tánh y như hư không

 Tưng y đu tch tnh

 Là đi ngc tam mui.

 

 Li ny Văn Thù Sư i i Thế nào là súc sanh tưng tam mui ?

 

 Như mây hin hình sc

 Trong y không có thit

 Làm cho ngưI vô trí

 Nơi y sanh mê hoc

 Nơi loài súc sanh kia

 Th ly các th thân

 Như mây trong hư không

 Hin ra các sc tưng

 Biết rõ nghip như huyn

 Chng sanh lòng mê hoc

 Tưng y vn tch tnh

 Là súc sanh tam mui.

 

 Li ny Văn Thù Sư Li ! Thế nào là diêm ma la gii tưng tam mui ?

 

 Gây to thun nghip ác

 Và to các nghip tp

 Lưu chuyn cõi Diêm La

 Th ly các s kh

 Thit không cõi Diêm La

 Cng không ngưi lưu chuyn

 T tánh vn vô sanh

 Các kh dưng cnh mng

 Nếu quán đưc như vy

 Diêm ma la tam mui.

 

 Li ny Văn Thù Sư Li ! Thế nào là tham tưng tam mui ?

 

 Tham t phân bit sanh

 Phân bit cũng chng có

 Vô sanh cũng vô tưng

 Tr x bt kh đc

 Tham tánh như hư không

 Cũng không có kiến lp

 Phàm phu vng phân bit

 Do đó sanh tham nhim

 Pháp tánh vn vô nhim

 Thanh tnh như hu không

 Tìm cu khp mưI phương

 Tánh nó bt kh đc

 Vì chng biết tánh không

 Thy tham sanh lòng s

 Không có s sanh s

  đâu đươc an vui

 Ví như k ngu si

 S st cõi hư không

 Vì s mà rong chy

 Lánh không chng mun thy

 Hư không khp tt c

 Ch nào rI nó đưc

 Vì k ngu mê hoc

 Sanh điên đo phân bit

 Tham vn không t tánh

 Vng sanh tâm nhàm lìa

 Như ngưI mun lánh không

 Trn không thoát khI đưc

 Các pháp tánh t lìa

 Dưng như là Niết bàn

 Chư Pht trong ba đI

 Biết tham tánh là không

  trong cnh giI y

 Chưa lúc nào b lìa

 NgưI kinh s nơi tham

 Suy gm cu giI thoát

 Tham t tánh như vy

 Rt ráo thưng thanh tnh

 Lúc ta chng B đ

 Rõ thu đu bình đng

 Nếu chp tham là có

 S b lìa nơi tham

 Do hư vng phân bit

 Mà nói b lìa tham

 Đây là tâm phân bit

 Thìt không gì đ b

 Tánh nó bt kh đc

 Cũng không có dit hoi

 Trong bình đng thit tế

 Không giI thoát phân bit

 Nếu giI thoát nơi tham

 Nơi không cũng giI thoát

 Hư không cùng vI tham

 Vô tn vô sai bit

 Nếu ai thy sai bit

 Pht bo phi b ri

 Tham thit không có sanh

 Vng khI sanh phân bit

 Tham y bn tánh không

 Ch có danh t gi

 Chng nên do gi danh

 

 Mà sanh lòng chp trưc

 Vì biết tham không nhim

 Thì là rt ráo không

 Chng do dit hoI tham

 Mà đưc nơi giI thoát

 Pháp tham Pht pháp

 Bình đng tc Niết Bàn

 NgưI trí phI nên biết

 Rõ tham tch tnh rI

 Nhp vào cõi tch tnh

 Đó tên tham tam mui.

 

 LI ny Văn Thù Sư LI ! Thế nào là sân tưng tam muI ?

 

 Do nhơn duyên hư vng

 Mà khI lòng gin d

 Không ngã chp làm ngã

 Và do tiếng thô ác

 KhI lòng sân quá mnh

 Dưng như là á đc

 Âm thanh và gin d

 Rt ráo vô s hu

 Như Dùi g ra la

 Cn nh sc các duyên

 Nếu duyên chng hòa hip

 Thì la chng sanh đưc

 Âm thanh chng đp ý

 Rt ráo vô s hu

 Biết thanh tánh là không

 Sân cũng chng còn sanh

 Sân chng nơi thanh

 Cũng chng trong thân

 Nhơn duyên hòa hip khI

 RI duyên chng sanh đưc

 Như nhơn sa làm duyên

 Hòa hip sanh tô lc

 Sân t tánh không khI

 Nhơn nơi tiếng thô ác

 NgưI ngu chng biết đưc

 Nhit não t đt cháy

 PhI nên biết như vy

 Rt ráo vô s hu

 Sân tánh vn tch tnh

 Ch có nơi gi danh

 Gin d tc thit tế

 BI nương chơn như khI

 Biết rõ như pháp giI

 Thì gI sân tam muI

 

 Ly ny Văn Thù Sư LI ! Thế nào là si tưng tam muI ?

 

 Vô minh th tánh không

 Vn t không sanh khi

 Trong y không chút pháp

 Mà nói đưc là si

 Phàm phu nơi vô si

 Hư vng sanh lòng si

 Nơi vô trưc sanh trưc

 Dưng như gút hư không

 L thay cho k ngu

 Chng nên làm mà làm

 Các pháp đu chng có

 Do nhim phân bit sanh

 Như mun ly hư không

 An trí mt ch

 Du trI ngàn muôn kiếp

 Không h tích t đưc

 K ngu t hI nào

 TrI bt tư ngh kiếp

 Vng khI gút ngu si

 Mà không chút phn tăng

 Như ngưi ly hư không

 Không bao gi tăng gim

 Nhóm ngu si nhiu kiếp

 Không tăng gim cũng vy

 Li như ng b kia

 Rút gió không hn lưng

 Ngu si mê dc lc

 Không lúc nào chán đ

 Si y vô s hu

 Không căn không tr x

 Vì căn chng phi có

 Cũng không si đ tn

 Bi vì si vô tn

 Biên tế bt kh đc

 Thế nên các chúng sanh

 Ta chng th làm tn

 Du ta trong mt ngày

 Đ đưc cõi Đi Thiên

 Có bao nhiêu chúng sanh

 Đu khiến nhp Niết Bàn

 Tri qua bt tư nghì

 Vô lưng ngàn muôn kiếp

 Ngày ngày đ như vy

 Chúng sanh gii chng tn

 Si gii chúng sanh gii

 C hai đu vô tưng

 Nó đu như huyn hoá

 Nên chng làm tn đưc

 Si tánh vi Pht tánh

 Bình đng không sai khác

 Nếu phân bit nơi Pht

 Ngưi y ngu si

 Si và Nht thiết trí

 Tánh đu bt kh đc

 Nhưng các chúng sanh y

 VI si đu bình đng

 Chúng sanh bt tư ngh

 Si cũng bt tư ngh

 Do vì bt tư ngh

 Chng nên khI phân bit

 Tâm tư duy như vy

 Suy lưng bt kh đc

 Si cũng chng th lưng

 Vì nó không biên tế

 Đã không có biên tế

 T đâu mà sanh đưc

 Vì t tánh vô sanh

 Tưng cũng bt kh đc

 Biết si không có tưng

 Quán Pht cũng như vy

 PhI nên biết như vy

 Tt c pháp không hai

 Tánh si vn tch tnh

 Ch có danh t gi

 Lúc ta chng B đ

 Cũng rõ si bình đng

 Quán sát đưc như vy

 Gi là si tam mui.

 

 Li ny Văn Thù Sư Li ! Thế nào là bt tin tam mui ?

 

 Biết tham sân si y

 Tt c các phin não

 Có bao nhiêu hành tưng

 Hư vng không chơn thit

 Quan sát đưc như vy

 Là bt thin tam mui.

 

 Li ny Văn Thù Sư Li ! Thế nào là thin pháp tam mui ?

 

 Các ông phi nên biết

 Nhng ngưi s thích thin

 Tâm nim đu sai khác

 Đu đng nơi mt hnh

 Dùng mt tưng xut ly

 Mà biết rõ tt c

 Vì thy đu tch tnh

 Gi là thin tam mui.

 

 Li ny Văn Thù Sư Li ! Thế nào là hu vi tam mui ?

 

 Các ông phi nên biết

 Tt c pháp hu vi

 Chng phi s to tác

 Cũng không cân lưng đưc

 Ta biết rõ các hành

 Tánh nó không cha hp

 Tt c đu tch tnh

 Gi hu vi tam mui.

 

 Li ny Văn Thù Sư Li ! Thế nào là vô vi tam mui ?

 

 Tánh vô vi tch tnh

 Trong y không s trưc

 Cũng lI chng xut ly

 Ch có danh t gi

 Vì chúng sanh chp trưc

 Mà nói danh t y

 Biết rõ đưc như vy

 Là vô vi tam mui ».

 

 Lúc đc Thế Tôn nói k bt tư ngh vi diu như vy,có chín muôn hai ngàn B Tát đưc vô sanh pháp nhn.Ba muôn sáu ngàn Tỳ Kheo dt hết phin não tâm đưc gii thóat.By mươi hao muôn c na do tha chư Thiên, sáu ngàn Tỳ Kheo Ni,mt trăm tám mươi muôn ưu Bà Tc,hai ngàn hai trăm Ưu Bà Di đu phát tâm Vô thưng B đ.

 

 Ngài Văn Thù Sư Li B Tát li bch rng : « Bch đc Thế Tôn ! Mong đc Thế Tôn vì chư B Tát mà din nói danh t ca các môn tam mui.Làm cho ngưI nghe các căn thông lI đưc trí hu sáng đI vI các pháp, chng b khut phc bI nhng chúng sanh tà kiến, cũng là cho h chng đưc bn vô ngI biên tài, nơi mt văn t mà biết đưc các th văn t,nơi các th văn t .LI dùng vô biên bin tài và các chúng sanh mà khéo thuyết pháp, cũng làm cho chng đưc thm thâm pháp nhn, trong mt sát na biết tt c hành,tt c hành y mI hành lI có vô biên hành tưng đu biết rõ đưc c ».

 

 Đc Pht dy : « Ny Văn Thù Sư LI ! Có tam muI tên Vô biên ly cu .Nếu B Tát đưc tam muI y thì hin đưc tt c các sc thanh tnh.

 

 Có tam mui tên Kh úy din.B Tát đưc tam muI y có oai quang ln chói che nht nguyt.

 

 Có tam muI tên Xut dim quang.B Tát đưc tam mui y thì chói che đưc ánh sáng ca tt c Đế Thích và Phm Thiên.

 

 Có tam muI tên Xut ly.B Tát đưc tam mui y làm cho chúng sanh xut ly tt c tham sân si.

 

 Có tam muI tên Vô ngI quang.B Tát đưc tam muI y thì chiếu sáng đưc tt c Pht quc.

 

 Có tam muI tên Vô vong tht.B Tát đưc tam mui y thì th trì đưc giáo pháp ca chư Pht nói,và cũng có th vì ngưi khác mà din nói nghĩa Pht pháp.

 

 Có tam muI tên Lôi âm.B Tát đưc tam mui y thì khéo có th hin th tt c ngôn âm lên đến tri Phm Thiên.

 

 Có tam muI tên H lc.B Tát đưc tam muI y có th làm cho chúng sanh đy đ h lc.

 

 Có tam muI tên H vô ym.B Tát đưc tam muI y, có ai thy nghe Ngài đu không chán đ.

 

 Có tam muI tên Chuyên nht cnh nan tư công đc.B Tát đưc tam mui y có th th hin tt c thn biến.

 

 Có tam muI tên Gii nht thiết chúng sanh ng ngôn.B Tát đưc tam mui y thì khéo tuyên nói đưc tt c ng ngôn.Trong mt ch nói tt c ch biết tt c ch đng như mt ch.

 

 Có tam muI tên Siêu nht thiết đà la ni vương.B Tát đưc tam mui y thì khéo biết rõ đưc các đà la ni.

 

 Có tam muI tên Nht thiết bin tài trang nghiêm.B Tát đưc tam mui y thì khéo phân bit đưc tt c văn t và các th ngôn âm.

 

 Có tam mui tên Tích tp nht thiết thin pháp.B Tát đưc tam mui y có th làm cho chúng sanh đu nghe tiếng Pht,tiếng Pháp, tiếng Tăng,tiếng Thanh Văn,tiếng Duyên Giác,tiếng B Tát, tiếng Ba la mt.Lúc B Tát tr tam mui như vy thì làm cho các chúng sanh nghe tiếng y không dt ».

 

 Ngài Văn Thù Sư Li B Tát bch rng : « Mong đc Thế Tôn gia h cho tôi đưc vô ngi bin tài đ nói công đc thù thng ca pháp môn y ».

 

 Đc Pht nói : « Lành thay, lành thay ! Tùy ý nguyn ca ông ».

 

 Ngài Văn Thù Sư Li B Tát li bch rng : « Bch đc Thế Tôn ! Nếu có B Tát nơi pháp môn y mà th trì đc tng không có nghi hoc, thì nên biết rng ngưi ny trong thân hin ti đưc bn th bin tài là thip tt bin tài, qung đi bin tài,thm thâm bin tài và vô tn bin tài.Tâm Ngài thưng h nim các chúng sanh tùy ch tu hành ca h. Ngưi nào sp thi tht hư hoi, Ngài đu có th giác ng h cho h không thi hoi ».

 

 Đc Thế Tôn khen : « Lành thay, lành thay ! Văn Thù Sư Li có th khéo phân bit đưc nghĩa y.Như ngưi b thí đưc báo giàu có ln, ngưi trì cm gii quyết đnh sanh thiên,ngưi có th th trì đưc kinh đin ny thì hin đi đưc bin tài quết không hư vng.

 

 Như ánh sáng mt tri chiếu ra thì tr đưc ti tăm,như B Tát ngi tòa B đ thành Đng Chánh Giác quyết đnh không nghi, ngưi th trì đc tng kinh đin ny thì hin đi dưc bin tài cũng như vy.

 

 Ny Văn Thù Sư Li ! Nếu có ngưi hin đi mun cu bin tài thì nơi kinh đin ny phi tin ưa th trì đc tng vì ngưi mà ging rng ch sanh lòng nghi hoc ».

 

 By gi Ngài Vô Cu Tng B Tát bch rng : « Bch đc Thế Tôn ! Sau khi đc Pht nhp Niết Bàn ,nơi pháp môn ny ,nếu chư B Tát tâm không nghi hoc mà th trì đc tng rng ging thuyết cho ngưi,thì tôi s nhiếp th thêm bin tài cho h ».

 

 Lúc y Ma Vương Ba Tun lo ru kh não rơi l đến ch đc Pht mà bch rng : « Ngày xưa lúc đc Như Lai chng Vô thưng B đ , tôi đã lo ru ri. Hôm nay Như Lai li nói pháp môn ny càng thêm kh não nhiu như trúng phi tên đc.Nếu chúng sanh nghe kinh đin ny quyết đnh không thi chuyn nơi Vô thưng B đ mà bát Niết Bàn, làm cho thế gii tôi phi trng rng.

 

 Đc Như Lai ng Cúng Đng Chánh Giác hay làm cho tt c chúng sanh kh s đu đưc an vui. Mong đc Như Lai thương xót chng h nim kinh din ny cho tôi đưc an n hết lo kh ».

 

 Đc Thế Tôn bo Ba Tun rng : « Ch cưu lòng lo kh.Nơi pháp môn ny ta chng gia h.Các chúng sanh cũng chng Niết Bàn ».

 

 Thiên ma Ba Tun nghe li ny vui mng hết bun lo lin n mt.

 

 Ngài Văn thù Sư Li B Tát tiến lên bch rng : » Có mt ý gì mà đc Thế Tôn hôm nay bo Ba Tun rng Pht chng gia h pháp môn ny ? ».

 

 Đc Pht phán : « Ny Văn Thù Sư Li ! Dùng không gia h đ gia h pháp môn này , vì thế nên ta nói vi Ba Tun như vy.Bi tt c pháp bình đng thit tế đu quy nơi chơn như đng vi pháp gii ri các ngôn thuyết,vì tưng bt nh nên không có gia h.

 

 Do li thành thit không có hư vng ca ta như vy có th làm cho kinh đin ny rng lưu truyn ti Diêm Phù Đ ».

 

 Phán dy xong, đc Thế Tôn bo Ngài A Nan rng : « N A Nan ! Kinh ny tên là Ph Nhp Bt Tư Ngh Pháp Môn.

 

 Nếu ai th trì đưc kinh đin ny là th trì tám muôn bn ngàn pháp môn,hai s th trì y đng nhau không sai khác.Ti sao vy ? Ví ta nơi kinh ny thông đt ri mi có th vì các chúng sanh mà din nói tám muôn bn ngàn pháp môn.

 

 Thế nên ,ny A Nan ! ông phI khéo h trì đc tng lưu thông pháp môn ny ch đ quên mt ».

 

 Đc Pht nói kinh ny r, Ngài Văn Thù Sư Li B Tát , Ngài Vô Cu Tng B Tát, Tôn gi A Nan và các thế gian Thiên ,Nhơn A Tu La v.v… tt c chúng hi nghe li đc Pht dy đu rt vui mng tin th phng hành.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog