Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

 ĐI BO TÍCH


QUYN 82



PHÁP HI ĐI THN BIN

TH HAI MƯƠI HAI


By gi Đc Thế Tôn gia đi chúng khen Thương Ch Thiên T : “Lành thay lành thay ! Như li ông nói. Ny Thiên T ! Ông nghe thn biến ca Văn Thù Sư Li nói mà có th biết rõ thì không còn kinh s các thn biến khác. Ti sao ? Vì s đi kinh b ca tt c thế gian là trong ý tưng thưng mà nói vô thưng, trong ý tưng lc mà nói kh, trong ý tưng ngã mà nói vô ngã, trong ý tưng tnh mà nói bt tnh, trong ý tưng có mà nói không có, trong các kiến chp mà nói rng không, trong ý tưng tch tĩnh mà nói vô tưng, trong ba cõi mà nói vô nguyn, nơi ngã ngã s mà nói không chp trưc. Nếu trong đây mà không kinh s thì gi là an tr chánh điu phc. Ti sao, vì nếu sanh kinh s thì nơi pháp y chng th trì đưc. Đó là chp trưc nơi ngã và ngã s, nếu không chp trưc thì vô s tr,

 nếu vô s tr thì vô s đng, nếu vô s đng thì vô lai kh, nếu vô lai kh thì vô s th, nếu vô s th thì vô s th, nếu vô s th thì vô điên đo, nếu vô điên đo thì vô tà kiến, nếu vô tà kiến thì vô chánh tín, nếu vô chánh tín thì vô chánh kiến, nếu vô chánh kiến thì vô chánh đnh, nếu vô chánh đnh thì vô lon tâm, nếu vô lon tâm thì vô tr x, nếu vô tr x thì vô kiến lp, nếu vô kiến lp thì vô thc tưng, nếu vô thc tưng thì vô tư duy, nếu vô tư duy thì vô s đc, nếu vô s đc thì vô phan duyên, nếu vô phan duyên thì vô phân bit, nếu vô phân bit thì chng thy t tha, vì chng thy t tha thì không tương tc, vì không tương tc thì không nhit não, vì không nhit não thì không phin não nhơn, vì không phin não nhơn thì đưc thy quang minh, vì đưc thy quang minh nên đưc trí hu, vì đưc trí hu nên đưc qung đi tâm, vì đưc qung đi tâm nên ma không đưc dp, vì xô dp ma nên không chưng ngi, vì không chưng ngi thì là hin tin đưc tt c Pht pháp.

 

 Như vy, ny Thiên T ! Nơi tt c pháp vô sanh vô tác mà khai th din thuyết thì gi là tuyên nói đi thn biến”.

 

 Tôn gi Xá Li Pht hi Văn Thù Sư Li B Tát : “Như ch tôi đưc hi, có phi Ngài đu dùng bí mt thuyết chăng ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Ny Tôn gi ! Tt c các pháp văn t nhóm hp gi danh an lp. Văn t vô tn tùy theo ch ưa thích mà tuyên nói, các pháp vô tánh tùy theo ch đáng nên hiu.

 

 Ny Tôn gi ! Tt c pháp t tánh ly không tích tp không s kiến, ch tùy theo ch ưa thích ri như ch đáng nên mà tuyên thuyết, nhưng tt c pháp không t đâu đến cũng không ch đi, chng ti phương chng ri phương, không hp không tan. Nếu dùng văn t tuyên nói, tt c Pht pháp tt c chúng sanh pháp chng t thân phát xut chng t tâm phát xut, t nhơn duyên sanh. Như văn t y không có tích tp, tâm và tâm s pháp cũng không tích tp. Như tâm tâm s không tích tp, tt c phin não chưng ngi cũng không tích tp. Nếu phin não chưng ngi không tích tp, trí hu cũng không tích tp. Bi thế nên phin não và trí hu đu x ly c hai, vì phin não và trí hu đu vô s tr vy. Đây gi là tuyên nói đi thn biến.

 

 Thương Ch Thiên T bch Văn Thù Sư Li B Tát : “Nhng gì là B Tát trí ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Ny Thiên T ! Kh trí là B Tát trí vì chng chán các un. Tp trí là B Tát trí vì cha hp căn lành. Dit trí là B Tát trí vì th hin có sanh. Đo trí là B Tát trí vì ri lìa ác đo. Nhơn trí là B Tát trí vì ch làm chng hư hoi. Duyên trí là B Tát trí vì dt sanh t. Pht trí là B Tát trí vì khiến chng nhp. Duyên sanh trí là B Tát trí vì không chp trưc. Un trí là B Tát trí vì tr un ma. Gii trí là B Tát trí vì pháp gii bình đng. X trí là B Tát trí vì khéo quán không t. Thí trí là B Tát trí vì không phi thi. Gii trí là B Tát trí vì nhiếp các k phá gii. Nhn trí là B Tát trí vì th h chúng sanh. Tinh tn trí là B Tát trí vì làm nghip lành. Thin đnh trí là B Tát trí vì chng ri đnh tâm. Trí tu trí là B Tát trí vì biết rõ các pháp. Phương tin trí là B Tát trí vì thành thc chúng sanh. T trí là B Tát trí vì cu vt các cõi. Bi trí là B Tát trí vì không mi mt. H trí là B Tát trí vì vui ưa chánh pháp. X trí là B Tát trí vì thành tu Pht pháp. Quán sát trí là B Tát trí vì an tr nim x. Chánh cn trí là B Tát trí vì thun bình đng. Thn túc trí là B Tát trí vì không tác dng. Tín căn lc trí là B Tát trí vì ri tt c chp trưc. Tinh tn căn lc trí là B Tát trí vì xô phá tt c phin não. Nim căn lc trí là B Tát trí vì chng mt chánh nim. Đnh căn lc trí là B Tát trí vì tt c pháp bình đng. Hu căn lc trí là B Tát trí vì biết các căn tánh. B đ phn trí là B Tát trí vì t nhiên giác ng. Thánh đo trí là B Tát trí vì cu vt các ác đo. Tn trí là B Tát trí vì thin căn vô tn. Vô sanh trí là B Tát trí vì đưc vô sanh nhn. Nim Pht trí là B Tát trí vì thành tu nhân Pht. Nim Pháp trí là B Tát trí vì chuyn pháp luân. Nim Tăng trí là B Tát trí vì vào chúng bình đng. Nim x trí là B Tát trí vì chng b tt c chúng sanh. Nim gii trí là B Tát trí vì viên mãn tt c nguyn. Nim thiên trí là B Tát trí vì lìa tt c. Chúng sanh căn trí là B Tát trí vì rõ biết vô lưng. Viên mãn trí là B Tát trí vì gii không khuyết. Chúng sanh nghip trí là B Tát trí vì như thit tương ưng. X phi x trí là B Tát trí vì chng thy có x. Thp lc trí là B Tát trí vì nhiếp các Thanh Văn Duyên Giác. T vô úy trí là B Tát trí vì biết rõ chưng chng chưng. Quá kh thế vô ngi trí là B Tát trí vì không ch chp trưc. V lai thế vô ngi trí là B Tát trí vì tt c pháp không ch đến. Hin ti thế vô ngi trí là B Tát trí vì tt c pháp vô s tr. Tt c chúng sanh th vô lưng thân trí là B Tát trí vì t ng ngôn sanh. Tt c chúng sanh ngôn âm sai bit trí là B Tát trí vì t tâm sanh. Tt c chúng sanh tâm s đng trí là B Tát trí vì hay biết rõ. Vô quá tht trí là B Tát trí vì biết rõ li lm ca tt c chúng sanh. Vô st bo trí là B Tát trí vì hay dt tt c đu tranh. Bt tht nim trí là B Tát trí vì an tr chúng sanh lon tâm. Nhiếp chúng sanh trí là B Tát trí vì nhiếp các k gii đãi. Pht bt cng trí là B Tát trí vì biết ng hóa. Đi phương tin trí là B Tát trí vì y Bát nhã vy.

 

 Ny Thiên T ! Trên đây gi là trí ca chư B Tát. Do trí ny s đưc vô ngi đi trí ca Như Lai”.

 

 Thương Ch Thiên T bch : “Bch Văn Thù Sư Li đi B Tát ! Tht hi hu các B Tát trí y ti thù thng trong ba cõi, chng th dùng ít trang nghiêm mà thành tu đưc. Nếu hay phát sanh trí hu y là đi thn biến.

 

 B Tát thế nào nơi pháp này có th trang nghiêm đy đ ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Ny Thiên T ! Nếu nghe nói tt c chúng sanh bn lai tch dit mà chng kinh s thì gi là B Tát trang nghiêm đy đ”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào gi là B Tát ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Nếu hành B đ mà vô s tr thì gi là B Tát”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là Ma Ha Tát ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát B Tát nói : “Đã qua khi các hành viên mãn đi trí là Ma Ha Tát”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào nói là thù thng chúng sanh ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Do trí hu nên chng chp trưc các pháp. Dùng sc phương tin nhiếp th tt c, nên gi là thù thng chúng sanh”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào gi là thanh tnh chúng sanh ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Vì chng cùng vi phin não. Vì tr bnh phin não cho chúng sanh mà phát đi tinh tn nên gi là thanh tnh chúng sanh”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là cc thanh tnh chúng sanh ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Nếu vì đ thoát tt c chúng sanh mà tnh tu đo phm thì gi là cc thanh tnh chúng sanh”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! B Tát thế nào làm Thế Đo Sư ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Nếu hay an tr đo s hành mà thành thc vô lưng vô biên chúng sanh thì gi là Thế Đo Sư”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! B Tát thế nào an tr điu phc ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Nếu nơi chúng sanh đáng đưc điu phc mà có th làm cho h an tr cu cánh điu phc thì gi là điu phc”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! B Tát thế nào đưc dũng mãnh ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Nếu hay thành thc tt c chúng sanh dp phá ma oán khiến ra khi sanh t thì gi là dũng mãnh”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! B Tát thế nào là khó ngăn phá đưc ?”

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Nếu hay thành mãn s nguyn thu xưa chng cu đo chng ca Thanh Văn Duyên Giác thì gi là B Tát khó ngăn phá đưc”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào thng hơn tt c ?”

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Dùng trí phương tin h trì chánh pháp thành thc chúng sanh đưc s chiêm ngưng ca tt c Tri Ngưi thì gi là thng hơn”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là thuyết pháp ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Y li Pht nói xô phá tt c tà lun d lun thì gi là thuyết pháp”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là thuyết lut ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “T an tr nơi gii lut có th dt phin não ác nghip cho chúng sanh thì gi là thuyết lut”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là đy đ li ích chúng sanh ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Bao nhiêu căn lành đưc cha hp đu hi hưng tt c thì gi là đy đ li ích chúng sanh”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là trc tâm ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Đi vi chúng sanh tham sân si sim khúc mà chng ghét gin thì gi là trc tâm”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là chng sim khúc ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Đó là li nói thành thit”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là ri lìa di phnh ?”

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Sau khi suy gm k ri mi nói”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là ri lìa kiêu mn ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Đi vi tt c chúng sanh chng cng cao”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là đi thí ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Vô thưng B đ khó đưc đã cha hp còn đem b thí cho chúng sanh hung là nhng vt thế gian, đây gi là đi thí”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là đ gii ?”

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Nhn đến du phi mt mng cũng chng b tâm B đ, đây gi là đ gii”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là nhn ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Hay nhn đưc s bc bách mà chng bc bách ngưi đây gi là nhn”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là tinh tn ?”

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Gin trch các pháp không có chút pháp kh đc đây gi là tinh tn”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là thin đnh ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Chng thy Dc gii, đây gi là thin đnh”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là trí hu ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Không có phân bit, đây gi là trí hu”.

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là an tr nơi t ?”.

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Quan sát chúng sanh gii rng không không có, đây gi là an tr nơi t”.

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là an tr nơi bi ?”.

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Biết tt c pháp không mà chng b tinh tn, đây gi là an tr nơi bi”.

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là là an tr nơi h ?”.

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “An tr đi tch lc cu pháp không chán, đây gi là an tr nơi h”.

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là an tr nơi x ?”.

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Chng nhim thế pháp hay cu thế gian, đây gi là an tr nơi x”.

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là thân thanh tnh ?”.

 

 442

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Tùy ý sanh thân nơi tt c chúng sanh bình đng th hin đây là thân thanh tnh”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là ng thanh tnh ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Phàm ch thuyết pháp đu trn chng lung ung đu có th làm mãn túc tt c chúng sanh”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là ý thanh tnh ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Tt c chúng sanh có bao nhiêu tâm nim, B Tát trong mt tâm đu có th biết rõ c”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là thiên nhãn ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Hay thy tt c sc tưng quang minh mà không chp trưc”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là thiên nhĩ ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Hay nghe tt c âm thanh mà ri lìa tưng âm thanh”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là tha tâm ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Biết rõ các tâm sanh dit lưu chú”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là túc mng ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Chng đng thit tế mà biết rõ tin tế”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là thn thông ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Chng đng ma nghip mà dp phá các ma”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là điu phc ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Hay điu phc tt c k khó điu phc”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là th h ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Chng b các căn làm nhiu lon”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là điu thun ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Tt c các pháp chng dao đng đưc”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là tch tnh ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “ trong la phin não mà chng b cháy, đ ngưi phin não vì h thuyết pháp”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là tnh tín ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Nếu nghe nói thân Pht là pháp sc tưng thì trn chng tin nhn chng b nhiu hoi”.

 

 Thiên T nói : “Bch Văn Thù Sư Li ! Thế nào là B Tát thin xo phương tin ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Nếu thy chúng sanh có phin não li lm thì đng như thy Vô thưng B đ, đây gi là B Tát thin xo phương tin”.

 

 Lúc nói pháp trên đây có vn hai ngàn chúng sanh phát tâm Vô thưng B đ, năm trăm B Tát đưc vô sanh pháp nhn.

 

 Đc Thế Tôn khen rng : “Lành thay lành thay ! Văn Thù Sư Li khéo có th din thuyết B Tát hnh, đây là đã nhiếp vô lưng công đc ca tt c B Tát”.

 

 Thương Ch Thiên T li bch Văn Thù Sư Li : “Thu trưc Ngài cung kính cúng dưng bao nhiêu Pht Thế Tôn mà đưc bit tài y ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Ví như o nhơn tâm s đã dt”.

 

 Thiên T nói : “Tâm tưng ca chúng sanh còn bt kh đc hung là o nhơn mà có tâm dt”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Chư Pht Như Lai tánh tưng như vy, tôi y pháp y mà cúng dưng Như Lai”.

 

 Thiên T nói : “Ngài tht hành Đàn Ba la mt đã bao lâu ri ?”

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Như hóa nhơn do Pht hóa ra, nếu ai có hi tht hành Đàn Ba la mt đưc bao lâu, thì hóa nhơn s đáp thế nào ?”.

 

 Thiên T nói : “Không th đáp vy”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Tôi cũng như vy, sao li hi tht hành bao lâu ?”.

 

 Thiên T nói : “Ngài an tr xan ln chăng ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Đúng vy”.

 

 Thiên T nói : “Ý Ngài thế nào ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Tôi chng b Pht pháp chng ri chúng sanh nên là xan ln”.

 

 Thiên T nói : “C như ý nghĩa mà ngài đã nói thì Ngài cũng là phá gii chăng ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Đúng vy. Lun v ngưi phá gii thì b đa ác đo. Tôi vì đ chúng sanh kh mà vào trong ác đo nên gi là phá gii”.

 

 Thiên T nói : “Ngài phát khi tâm tn hi chăng ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Đúng vy. Lun v tâm tn hi thì gi là chng yêu mến. Đi vi phin não và Nh tha tôi đu chng yêu mến nên gi là tâm tn hi”.

 

 Thiên T nói : “Có phi ngài gii đãi chăng ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Đúng vy. Tôi chng phát khi ba nghip thân khu ý, không ch tiến cu chng ly chng b nên gi là gii đãi”.

 

 Thiên T nói : “Có phi Ngài tán lon chăng ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Đúng vy. Lun v ngưi tán lon là chng an tr tâm gii thoát. Vì thành thc tt c chúng sanh mà tôi chng an tr gii thoát nên gi là lon tâm”.

 

 Thiên T nói : “Có phi Ngài vô trí chăng ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Đúng vy. Lun v k vô trí đng vi nhng ngưi ngu lm chng s sanh t. Đi vi sanh t tôi chng kinh s, vì mun thành thc các chúng sanh ngu lm mà đng s nghip vi h nên gi là vô trí”.

 

 Thiên T nói : “Ngài là bc đáng nhn s cúng dưng ca thế gian”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Tôi đi vi tt c sanh lòng sát hi, tôi sát hi tham sân si cho h nên là ngưi đáng đưc thế gian cúng dưng”.

 

 Thiên T nói : “Như li Ngài đã nói s làm cho thế gian đu phi kinh s”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Ny Thiên T ! Nếu thit tế kinh s thì thế gian kinh s, ti sao, vì tt c thế gian tc thit tế vy”.

 

 Thiên T nói : “Nếu có ngưi hy báng thuyết này thì s đến ch nào ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “S đến Niết bàn. Ti sao, vì trong thánh gii thoát không có văn t nên phá hy ngôn thuyết thì đưc đến Niết bàn. Do nghĩa y nên tt c pháp bn lai gii thoát chng còn li gii thoát. Vì đã gii thoát thì chng gii thoát li”.

 

 Thiên T nói : “Ngưi hy báng chánh pháp há chng đa đa ngc ư ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Nếu đã gii thoát thì ri lìa các hoc nghip sao li đa đa ngc !”.

 

 Thiên T nói : “Như li Ngài nói, không ngưi tán tr”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Trong không vô tưng vô nguyn tán tr ch nào”.

 

 Thiên T nói : “Ngưi tu không hành nên an tr ch nào ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Nên an tr nơi t, vì chúng sanh như o hóa t tánh vn không”.

 

 Thiên T nói : “Thế nào biết rõ chúng sanh gii ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Thy tt c chúng sanh t nhơn duyên khi chng đon chng thưng nên biết khp chúng sanh gii”.

 

 Thiên T nói : “Chúng sanh gii có nghĩa là gì ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Chúng sanh gii tc là pháp gii”.

 

 Thiên T nói : “Thế nào là pháp gii ?”

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “T tánh không gii gi là pháp gii”.

 

 Thiên T nói : “Sao gi là không gii ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Siêu quá tt c cnh gii là hư không gii”.

 

 Thiên T nói : “Nhng gì là siêu quá gii ?”

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Là Pht cnh gii”.

 

 Thiên T nói : “Sao gi là Pht cnh gii ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Nhãn gii là Pht cnh gii, nhưng Pht cnh gii chng phi nhãn, vì nhãn sc là cnh gii ca nhãn thc vy.

 

 Nhĩ gii là Pht cnh gii, nhưng Pht cnh gii chng phi nhĩ, vì nhĩ thanh là cnh gii ca nhĩ thc vy.

 

 Cho đến ý gii là Pht cnh gii, nhưng Pht cnh gii chng phi ý, vì ý pháp là cnh gii ca ý thc vy.

 

 Sc gii là Pht cnh gii, nhưng Pht cnh gii chng phi sc cnh gii.

 

 Cho đến thc gii là Pht cnh gii, nhưng Pht cnh gii chng phi thc cnh gii.

 

 Vô minh gii là Pht cnh gii, nhưng Pht cnh gii chng phi vô minh cnh gii.

 

 Cho đến lão bnh t gii là Pht cnh gii, nhưng Pht cnh gii chng phi lão bnh t cnh gii.

 

 Dc gii là Pht cnh gii vì không tưng tham vy.

 

 Sc gii là Pht cnh gii vì chng phi đi tr tham vy.

 

 Vô sc gii là Pht cnh gii vì chng phi không thy rõ vy.

 

 Vô vi gii là Pht cnh gii vì không hai tưng vy.

 

 Hu vi gii là Pht cnh gii vì không ba tưng vy.

 

 Ny Thiên T ! Đây gi là Pht cnh gii. Cnh gii như vy vào tt c gii hoc hu biên hay vô biên đu nhiếp th c.

 

 Vì khéo vào cnh gii y nên B Tát thưng đi trong tt c cnh gii thế gian siêu quá ma gii. Nơi Pht gii cùng ma gii B Tát biết rõ như thit tch tĩnh bình đng nên gi là đi thn biến.

 

 Li na, B Tát chng an tr bình đng, dùng pháp bình đng thành thc chúng sanh.

 

 Thế nào là bình đng và phi bình đng ? Tt c các pháp t tánh không tch, biết rõ như vy gi là an tr bình đng. Chng vào đưc pháp tánh không tch thì gi là phi bình đng.

 

 B Tát thành thc chúng sanh phi bình đng như vy mà cũng chng an tr không bình đng.

 

 Tt c các pháp vô tưng bình đng, vô nguyn bình đng, vô tác bình đng, vô sanh bình đng, vô dit bình đng, ly nhim bình đng, tch tĩnh bình đng, vô tánh bình đng, dit bình đng, Niết bàn bình đng, chúng sanh y chng biết pháp bình đng như vy. B Tát thành thc các chúng sanh như vy mà cũng chng an tr nơi bình đng.

 

 Vì thế nên chng tr bình đng chng ly bình đng gi là B Tát hnh”

 .

 Thương Ch Thiên T bch Văn Thù Sư Li B Tát : “Xin Ngài vì tôi mà nói nhng B Tát hnh”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “B Tát hnh chng th nghĩ bàn đưc”.

 

 Thiên T nói : “Thế nào là B Tát hnh chng th nghĩ bàn ?”.

 

 Văn Thù Sư Li B Tát nói : “Tham hành là B Tát hnh vì tham chng th nghĩ bàn. Sân hành là B Tát hnh vì sân chng th nghĩ bàn. Si hành là B Tát hnh vì si chng th nghĩ bàn. Chng xan ln là B Tát hnh vì không ý tưng b thí. Chng phá gii là B Tát hnh vì chng ly gii tưng. Chng gin hi là B Tát hnh vì không tưng nhn. Chng gii đãi là B Tát hnh vì ri nim tinh tn. Chng tán lon là B Tát hnh vì chng tr nơi đnh. Ri ngu si là B Tát hnh vì chng sanh ý tưng là trí. Không phin não là B Tát hnh vì không s đon. Không tham ái là B Tát hnh vì ri thân tưng. Lòng xót thương là B Tát hnh vì b lòng thương ca n nhơn. Không ô nhim là B Tát hnh vì qu trách ngũ dc. Ri phi pháp là B Tát hnh vì cha hp căn lành. Không tiếc ln là B Tát hnh vì x b thân mng. Dt các ác là B Tát hnh vì không nhit não. Không s trưc là B Tát hnh vì ri ái phi ái. Không s hoi là B Tát hnh vì chánh quán phin não. Không b úy là B Tát hnh vì vào vô biên sanh t. Đi tinh tn là B Tát hnh vì mang gánh tt c chúng sanh. Chng thi chuyn là B Tát hnh vì thành mãn nguyn xưa. Các bu hành là B Tát hnh vì nhiếp Tam bu. Tt c hnh là B Tát hnh vì siêng tu pháp tr đo. Không chưng ngi là B Tát hnh vì ri nh biên. Không li lm là B Tát hnh vì đưc ngưi trí khen. An tr tâm là B Tát hnh vì nh tt c chúng sanh. Vô phân bit là B Tát hnh vì bình đng xem tt c. Thin trưng phu là B Tát hnh vì gánh vác không mi. Dũng mãnh là B Tát hnh vì xô phá tt c phin não. Vng chc là B Tát hnh vì vic làm chng b gia chng. Thng xut là B Tát hnh vì tinh tn chng thi lui. Tùy thun là B Tát hnh vì đi vi đng l chng trái nghch. Hoan h là B Tát hnh vì làm cho k làm ác hoan h. Tín lc là B Tát hnh vì thy Pht nghe pháp th thy vui mng. Mão giáp kim cương là B Tát hnh vì chng phá lut nghi. Trang nghiêm Pht đ là B Tát hnh vì thanh tnh tâm mình. Siêu quá tt c là B Tát hnh vì nhp ti thưng tha. Biết ơn báo ơn là B Tát hnh vì chng dt ging Pht.

 

 Trí hu phương tin là B Tát hnh vì nhiếp th không dt vy”.

 

 Lúc Văn Thù Sư Li B Tát nói các B Tát hnh y có năm trăm B Tát đưc vô sanh pháp nhn.

 

 Thương Ch Thiên T nói : “Lành thay ! Ngài Văn Thù Sư Li khéo nói B Tát hnh y, nếu chư B Tát làm đưc như vy tc là đã đưc đc Như Lai th ký”.

 Đc Pht nói : “Đúng như vy. Ny Thiên T ! Thu xưa lúc ta đưc B Tát hnh y, đc Pht Nhiên Đăng th ký cho ta, lúc y ta đưc vô sanh pháp nhn. Đây gi là Như Lai ti đi thn biến. Ngưi đã lâu thành tu nghip thanh tnh mi có th tu tp B Tát hnh y”.

 

 Thương Ch Thiên T bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Thế nào gi là vô sanh ? Thế nào s đưc vô sanh y ?”.

 

 Đc Pht nói : “Ny Thiên T ! Vô sanh y chng phi trưc có sanh ri sau nói vô sanh, chính là bn t chng sanh nên gi là vô sanh. Chng phi trưc có khi ri sau nói vô khi, chính là bn lai chng khi nên gi là vô khi. Chng phi trưc có tưng ri sau nói vô tưng, chính là bn lai không có tưng nên gi là vô tưng. Chng phi trưc có to tác ri sau nói vô tác, chính là bn lai chng to tác nên gi là vô tác. Chng phi trưc có chúng sanh ri sau nói không, chính là chúng sanh tánh không nên nói là không. Biết rõ vô sanh vô dit vn không ch nhim trưc như vy thì gi là vô sanh.

 

 Nhn kh tt c chúng sanh tt c quc đ bn lai bt sanh như vy thì gi là vô sanh nhn.

 

 Nhn kh tt c Thanh Văn và Bích Chi Pht bn lai chng sanh như vy thì gi là vô sanh nhn.

 

 Nhn kh tt c B Tát tt c chư Pht bn lai chng sanh như vy thì gi là vô sanh nhn.

 

 Nhn kh tt c các pháp bn lai chng sanh như vy thì gi là vô sanh nhn.

 

 Ny Thiên T ! Vì các pháp chng sanh nên sát na sát na không. Vì sát na không nên gi là vô tưng. Vì sát na vô tưng nên sc sát na không. Vì sc sát na không nên th tưng hành thc sát na không. Vì thc sát na không nên gii sát na không. Vì gii sát na không nên x sát na không. Nếu sát na không thì vô s hu. Vì vô s hu nên vô s nhim. Vì vô s nhim nên t tánh ly. Vì t tánh ly nên gi các pháp bn lai tch tĩnh. Có th nhn kh nhp vào bình đng như vy thì gi là đưc vô sanh nhn th ký B đ. Ngưi đưc vô sanh nhn ny là vô s đc.

 

 Thế nào gi là hu s đc ?

 

 Thy hai tưng ngã ngã s kh đc thì gi là hu s đc. Thy hai tưng chúng sanh th gi dưng dc ngã nhơn kh đc thì gi là hu s đc.

 

 Thế nào gi là vô s đc ?

 

 Thy t tánh ca ngã và ngã s biết rõ không có hai thì gi là vô s đc là thành tu vô sanh nhn.

 

 Ny Thiên T ! Trong vô s kiếp B Tát tu hành nhn y thì gi là Như Lai ti đi thn biến”.

 

 Lúc đc Pht nói nhn y, c Tam thiên Đi thiên thế gii chn đng sáu cách, quang minh ln chiếu khp tt c thế gii, trăm ngàn âm nhc chng tri t kêu, gia hư không mưa hoa đp, có bn vn hai ngàn chúng sanh phát tâm Vô thưng B đ, chín vn B Tát đưc tùy thun pháp nhn. Do thn lc ca Pht làm cho Ta Bà thế gii ny đng như lúc đc Pht Nhiên Đăng vào thành Liên Hoa.

 

 By gi đc Thế Tôn lin mm cưi, có vô lưng trăm ngàn tia sáng mu t ming Pht phóng ra chiếu khp vô lưng vô biên thế gii lên đến tri Phm Thế che khut c ánh sáng nht nguyt. Ánh sáng y tr v nhiu Pht ba vòng ri nhp vào đnh Pht.

 

 Tôn gi A Nan đng dy trch y vai hu gi hu chm đt chp tay cung kính nói k bch Pht :

 

 “Tôi hi đng trang nghiêm

 Quang minh không ai bng

 Phá các ti phin não

 Do c gì mm cưi

 Tôi hi đng thp lc

 Xô phá các ma oán

 Hàng phc các ngoi đo

 Do c gì mm cưi

 Như Lai sc thù diu

 Đ ba mươi hai tưng

 Đưc mưi phương tôn kính

 Do c gì mm cưI

 Bin trí cây trí hu

 Khai đo các qun sanh

 Công đc ln vô biên

 Do c gì mm cưi

 Tiếng tt khp ba thu

 Ri cu đưc tam minh

 Đã đ ba gii thoát

 Do c gì mm cưi

 Y Vương phá sanh t

 Dưi chưn đ luân tưng

 Thân kim cương bt hoi

 Do c gì mm cưi

 Ai hay đ nhn y

 Ai tu tnh hnh y

 Chí cu Pht công đc

 Nên Thế Tôn mm cưi

 Đo Sư hin mm cưi

 Tt là có nhơn duyên

 Lành thay din phm âm

 Khiến đi chúng hoan h”.

 

 Đc Pht bo Tôn gi A Nan : “Lúc ta nói pháp môn y có ba vn hai ngàn chúng sanh phát tâm Vô thưng B đ, ba vn hai ngàn B Tát đưc vô sanh nhn.

 Ny A Nan ! Ông có thy Thương Ch Thiên T chăng ?”.

 

 -Bch đc Thế Tôn ! Tôi đã thy.

 

 -Ny A Nan ! Thương Ch Thiên T y đã tng cúng dưng vô s chư Pht, khuyến phát vô lưng chúng sanh an tr Vô thưng B đ .

 

 Thương Ch Thiên T y quá ba trăm a tăng kỳ kiếp s đưc Vô thưng B đ hiu Công Đc Vương Quang Minh Như Lai, ng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hành Túc, Thin Th, Thế Gian Gii, Vô Thưng Sĩ, Điu Ng Trưng Phu, Thiên Nhơn Sư, Pht, Thế Tôn, quc đ tên Thanh Tnh, kiếp tên Vô Cu. Cõi y đu bng by báu, đt bng phng có tám thm đưng, giăng nhng màn lưi báu nhiu th trang nghiêm. Cõi y không có tên Thanh Văn Bích Chi Pht và các ngoi đo, không có ma s phá chánh pháp, cũng không có tám nn và các phi pháp cùng tiếng kh não. Chúng sanh cõi y tùy tâm s nguyn m thc t nhiên, y phc trân ngon đng như tri Tha Hóa T Ti, thân hình kim sc đ ba mươi hai tưng đu an tr Vô thưng B đ, nên gi là thế gii Thanh Tnh.

 

 Pht Công Đc Vương Quang Minh th bn mươi tiu kiếp. Trong Pht pháp y có sáu mươi hai câu chi B Tát do nguyn lc nên Niết bàn theo Pht y.

 Ny A Nan ! Nếu có B Tát phát tâm Vô thưng B đ đưc vô sanh nhn y tt c đu s sanh thế gii Thanh Tnh đưc đc Công Đc Vương Quang Minh Như Lai th ký Vô thưng B đ”.

 

 By gi trong pháp hi có Thiên T tên Quan Sát ly hoa thiên mn đà la ri trên Pht mà nói rng : “Lúc Công Đc Vương Quang Minh Như Lai thành đo Vô thưng, tôi s sanh thế gii Thanh Tnh làm Chuyn Luân Vương cúng th Pht y và chúng B Tát, đưc kế b làm Pht chng Vô thưng B đ”.

 

 Đc Pht bo Tôn gi A Nan : “Quan Sát Thiên T s trong pháp ca Công Đc Vương Quang Minh Như Lai làm Chuyn Luân Vương tên Thin Kiến dùng vô lưng đ cúng dưng cung kính dâng lên Pht y, đy đ viên mãn pháp tr B đ s thành Pht ti thế gii y hiu Ph Quang Minh Như Lai ng Đng Chánh Giác.

 

 Ny A Nan ! Vua Thin Kiến lp trưng t ni ngôi ri theo Pht y xut gia tu hành. Lúc sp Niết bàn, đc Pht y th ký cho B Tát Thin Kiến kế s thành Vô thưng B đ”.

 

 By gi Tôn gi Xá Li Pht nói vi Thương Ch Thiên T : “Đc Như Lai đã th ký B đ cho ngài”.

 

 Thiên T nói : “Ny Tôn gi ! Như Đc Pht biến hóa nhơn ri th ký cho, tôi cũng như vy. Như tánh chơn như chng tăng chng gim Thế Tôn th ký cũng chng tăng gim”.

 

 Đc Pht bo Tôn gi A Nan : “Ny A Nan ! Pháp môn như vy ông phi th trì rng ging thuyết cho mi ngưi khiến li ích an lc cho vô lưng chúng sanh đ nhiếp th các B Tát v lai”.

 

 Tôn gi A Nan bch Pht : “Tôi đã đnh th, s đt tên gì và th trì thế nào ?”.

 

 Đc Pht nói : “Ny A Nan ! Kinh ny tên là kinh Nói Đi Thn Biến, cũng tên là Văn Thù Sư Li S Thuyết Mt Ng, cũng tên là kinh Thương Ch S Vn, nên th trì như vy.

 

 Ny A Nan ! Nếu thin nam thin n có th tín th đc tng rng nói kinh này thì là đã nhiếp tt c công đc”.

 

 Đc Pht nói kinh này xong, hu mng A Nan và chúng Tỳ Kheo, Thương Ch Thiên T và vô lưng vô biên a tăng kỳ na do tha chư Thiên T, Văn Thù Sư Li B Tát và vô lưng vô s chúng đi B Tát t mưi phương thế gii đến tp hp cùng tt c thế gian Tri, Ngưi, A Tu La v.v… nghe li Pht dy đu hoan h phng hành.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog