Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

 ĐI BO TÍCH


QUYN 132



PHÁP HI BT KH THUYT B TÁT

TH NĂM MƯƠI BY

 

Như vy, tôi nghe mt lúc Pht Thích Ca Mâu Ni Thế Tôn ti Đi Bu Phưng Đình gia hai cõi Dc gii và Sc gii cùng chúng đi Tỳ Kheo câu hi. Vô lưng đi B Tát t mưi phương Pht thế gii vân tp. Đi chúng vi nhiu nghe Pht thuyết pháp thm thâm vi diu Đi Tp kinh đin.

 

Lúc by gi trong đi hi có mt B Tát tên Bt Kh Thuyết t ch ngi đng dy chnh li y phc trch y vai hu chưn Pht ri quỳ dài chp tay hưng lên đc Pht mà nói k rng :

 

Trí tu vô ngi hành vô ngi

Như tánh hư không bt kh thuyết

Tam thế bình đng không giác quán

Nay tôi kính l đng Vô Thưng

Quán pháp vô tưng thích tch tĩnh.

Điu phc các căn xa lìa tưng

Rõ các pháp tưng không có hai

Nay tôi kính l đng Pháp Vương

Quán chúng sanh tánh và pháp tánh.

Hai tánh như vy không sai bit

Tâm bình đng quán các chúng sanh

Khiến tôi dt hn tt c tánh

B đ đã đưc vô s đc

Như tánh B đ sc cũng vy

Vô tưng trang nghiêm trang nghiêm tưng

Nay tôi kính l đng Vô Thưng

Tt c pháp gii không giác quán

Phàm phu thy pháp có tưng hành

Tánh ca pháp gii chng phá hoi

Pht chơn thit biết nên tôi l

Như lai thân ngip bt kh thuyết

Khu nghip ý nghip cũng như vy

Tt c pháp tánh và chúng sanh

Đng Vô Thưng đu biết t

Như Lai tr nơi bc chơn thit

Pháp đưc Pht nói không tiếng ch

Chúng sanh thích nghe đưc li ln

Vì thế Như Lai khó nghĩ bàn

Pháp đưc Pht nói không tưng mo

Điu phc chúng sanh dt các tưng

Khéo nói chúng sanh pháp tánh không

Vì thế tôi ly đng Vô Thưng

 

Nói k xong, Bt Kh Thuyết B Tát bch rng : “Bch đc Thế Tôn ! Chư B Tát trong đi hi này đã đu thnh hi ri. Nay tôi trong kinh Đi Tp ny còn mun hi chút ít, mong đc Như Lai thương xót ha kh cho”

Đc Pht nói : “Lành thay lành thay, ny Bt Kh Thuyết ! C theo ch nghi mà hi, Pht s vì ông mà phân bit gii nói”.

Đưc Pht ha kh, Bt Kh Thuyết B Tát lin nhp đnh ý. Do sc đnh ý khiến đi chúng ngi đài báu ln thăng lên hư không mưa ri các th hoa hương k nhc đ cúng dưng đc Pht, li phát tiếng rng : Đi B Tát Bt Kh Thuyết ny nay trong đi hi mun hi đi s.

Bt Kh Thuyết đi B Tát bch Pht rng : “Bch đc Thế Tôn ! Chư Pht B đ thanh tnh tĩnh thanh tnh vô cu quang minh không ti chơn thit như vy. B đ tánh bình đng vi diu thm thâm không giác quán, xa lìa cu nhim chng tuyên nói đưc, không ch không câu không có âm thanh qung đi vô lưng, không có biên tế ri lìa tt c biên tế, chng tăng chng giãm, chng đến chng lui, không có dng , không cao không bng, không có không không có, kiên c không hư hoi, không có ngã ngã s, không có th không có xã, không rng không hp, không có pháp không có chúng sanh, vô tn không cu cánh tn, chng rng không tánh rng không, chng phi x chng phi chng x, chng phi tâm chng phi tác, chng phi sanh chng phi dit, như đa thy ha phong không có biên tế chng th đo lưng đưc, bình đng khp có không có chưng ngi dưng như hư không, chng phi nhãn thc gii cho đến chng phi ý thc gii, dt tt c cõi, chng ví d đưc lìa tt c ví d vì như tt c chư Pht chơn thit biết vy. Chng phi chng là như, ti sao, vì tt c chúng sanh thy đu đưc vy. Chng phi khác như, ti sao, vì tt c chúng sanh thy đu bình đng vy. Tánh nó là có, ti sao, vì là tánh chơn thit vy. Tánh nó là thit, ti sao, vì không có quá kh tế, v lai tế, hin ti tế vy. Không tác, không th, không sc, không tâm, không có tưng. Không có th, dt tt c th. Không có tưng, dt tưng. Không có hành, dt hành. Không có thc, dt thc. Không có m nhp gii, dt m nhp gii. Không có sơ trung hu, lìa các ma nghip, không có lưu b, là vô lu, chng phi nhiếp, chng phi hành, chng phi dng, không có tranh, không có ti, thưng tr t tánh không có phân bit, không sanh không có năng sanh, không dit không có năng dit, không có căn bn, không thưng không h, không có y ch, không vuông không tròn, chng phi trí chng phi hu cũng chng phi hu hành, chng phi nhiếp thuc thánh đ, chng phi nhiếp thuc sanh t, không có đi tr, không có đ công đc, xa lìa các tưng.

Bch đc Thế Tôn ! Nếu nhng nghĩa như vy là B đ thì câu vô biên, câu vô giác, câu vô tham, câu vô tranh, câu kiên c, câu bt hoi, câu bt đng, câu bt tác, câu vô thân, câu vô sanh, câu bình đng, câu vô nh, câu vô phân bit, câu nht v, câu nht s, câu nht tha. Câu vô tn, câu tam thế bình đng, câu phân bit tam thế, câu không, câu vô tưng, câu vô nguyn, câu vô hành, câu tch tĩnh, câu tánh, câu nhu, câu vô sanh, câu vô xut, câu tn, câu vô y ch, câu pháp, câu thit tánh, câu t thân tánh, câu vô thân, câu vô tác, câu vô tưng, câu vô tranh, câu vô đon, câu vô thưng, câu thp nh nhơn duyên, câu kh quan, câu đnh, câu thưng, câu thng, câu vô ti, câu vô thưng, câu cu cánh, câu tnh, câu vô đnh, câu vô thng, câu vô đng, câu vô y, câu nim, câu vô tương t, câu thng nht thiết thế gian, câu vô cú, câu s y ca tt c câu.

Bch đc Thế Tôn ! B đ như vy chng phi xanh vàng đ trng, chng phi sc chng phi chng sc, chng phi dài vn vuông tròn, không có quy c, chng nhiếp thuc tam gii, chng phi đo, chng phi cu cánh, chng phi đi, chng phi đến, chng phi có x s, chng phi th, chng phi x, lìa tt c phin não không có su s, dt tt c h, không chơn không ngy, lìa tt c nhp, không có ngã ngã s, không có chúng sanh th mng sĩ phu, vô lưng vô biên bt kh tư ngh, không có phn gii dưng như hư không, tánh nó cu cánh chng tuyên nói đưc. Thành tu vô lưng pháp như vy mi gi là B đ”.

Lúc nói pháp ny, Đi Thiên thế gii c đi đa chn đng sáu cách. Tt c chư thiên cúng dưng nhiu th hoa hương k nhc đng nói :

Lành thay lành thay ! Bt Kh Thuyết đi B Tát nói pháp rt tt.

Lúc y trong đi hi có tám vn bn ngàn B Tát đưc vô tn khí đà la ni, nht thiết pháp t ti tam mui và vô ngi gii thoát pháp môn.

Nếu có ai tin đưc như vy, thì ngưi y cũng s đưc pháp li như vy.

Bt Kh Thuyết đi B Tát li bch Pht rng : “Bch đc Thế Tôn ! Gii B Tát chng tuyên nói đưc, ti sao, vì bn tánh ca thân chng th nói đưc vy, vì thế nên thân gii chng th tuyên nói. Bn tánh ca khu chng th nói vì thế nên khu gii chng th tuyên nói đưc. Bn tánh ca ý chng th nói vì thế nên ý gii chng th tuyên nói đưc.

Bch đc Thế Tôn ! Nếu B Tát lúc tu hành đo Vô thưng B đ th h mưi pháp lành cũng chng th tuyên nói. Nếu đem mưi thin nghip khuyên dy các chúng sanh, thì chúng sanh đưc khuyến hóa y cũng chng th tuyên nói. Tu tp tâm t bi h x cũng chng th tuyên nói, ti sao, vì tu tp t tâm quán không có chúng sanh, tu tp bi tâm vô tác vô th, tu tp h tâm lìa kiêu mn, tu tp x tâm lìa hai tưng vy.

Bch đc Thế Tôn ! Nếu có B Tát tu tp t vô lưng tâm như vy tc là tu tp thamh tnh phm hnh, tr phm đo, là phm phương tin thng tt c phm, thưng đưc chư Phm cúng dưng, ti sao, vì thng hơn tt c các phm hnh vy, vì chng tu chúng sanh duyên t vy, vì vhng tu chư pháp duyên bi vy, vì chng tu nh tưng duyên h vy, vì chng tu ni ngoi duyên x vy, vì lìa tt c thế gian hành vy, vì lìa bò các phm hnh thế gian vy, vì thế nên thưng đưc chư Phm cúng dưng.

Bch đc Thế Tôn ! Do nhơn duyên y nên gii B Tát chng th tuyên nói. Gii B Tát y trn không t di phnh cũng chng di phnh Pht. Ti sao, vì t tc là vô tánh, vô tánh tc là không có, không có tc là vô xut, vô xut tc là không có nhơn duyên. Không có nhơn duyên tc là không có ch, không có ch tc là chng th tuyên nói. Nếu có B Tát có th hc như vy tc là chng t di phnh.

Thế nào gi là chng di phnh chư Pht ?

Đc Như Lai biết rõ tt c các phi pháp và các chng phi phi pháp. Nếu là phi pháp và chng phi phi pháp tc là bình đng. Bình đng như vy thì chng th tuyên nói. Nếu B Tát hc như vy thì gi là chng di phnh chư Pht Như Lai.

Còn na, t y là vô ngã và không có ngã s. Tri y cũng vô ngã va không ngã s. Nếu có th tu tp hc như vy cũng là vô ngã và không ngã s. Nếu có th tư duy quán như vy tc là chng t di phnh.

Như lai y là có th tùy thun nơi như, tùy nơi nhu tc là tùy chúng sanh, tùy chúng sanh tc là tùy thun tt c pháp , tùy tt c pháp tc là chng xut chng dit chng tr pháp. Nếu pháp chng xut chng dit chng tr tc là vô vi. Vì vy nên nói pháp vô vi có ba tưng đó là không xut không dit và không tr, do nghĩa như vy nên gi là vô vi. Vô vi tc là Thánh. Thánh gi là không có oán. Vì Như Lai xa lìa tt c nên gi là Thánh. Oán y là nói vô minh, Như Lai xa lìa tt c vô minh. Vì vy nên chng b tt c oán thù xâm hi. Hàng phàm phu có đ vô minh nên thưng b oán thù làm hi. Như Lai Thế Tôn hay quán thù oán gii và trí hu gii, biết phin não gii và tch tĩnh gii, biết sanh t gii và Niết bàn gii, biết chúng sanh gii và pháp gii, biết rõ ma gii và Pht gii, quán sc gii và nhãn gii, nhĩ gii và thanh gii, thân gii và xúc gii, ý gii và pháp gii, biết vô minh gii và trí hu gii, tt c thy đu bình đng, tc là Pht gii là bt kh thuyết gii. Danh sc gii và trí danh sc gii đu bình đng tc là Pht gii là bt kh thuyết gii. Bit lc nhp gii và lc thn thông gii đu bình đng tc là Pht gii là bt kh thuyết gii. Xúc gii và qu gii đu bình đng là Pht gii là bt kh thuyết gii. Th gii và dit gii đu bình đng là Pht gii là bt kh thuyết gii. Ai gii và dit gii đu bình đng là Pht gii là bt kh thuyết gii. Th gii và dit gii đu bình đng là Pht gii là bt kh thuyết gii. Hu gii và dit gii đu bình đng là Pht gii là bt kh thuyết gii , sanh gii và dit gii thy đu bình đng là Pht gii là bt kh thuyết gii. Lão t gii và dit gii đu bình đng tc là Pht gii là bt kh thuyết gii.

Bch đc Thế Tôn ! B Tát nếu có th quán như vy thì lin đưc nhp vào tt c các gii.

B Tát nếu nhp vào các gii như vy thì thy ngưi có tham chng sanh sân, thy ngưi dt tham cũng chng sanh ái. Thy ngưi có sân chng sanh tâm sân, thy ngưi dt sân chng sanh tâm ái. Thy ngưi có si chng sanh tâm sân, thy ngưi dt si chng sanh tâm ái. Ti sao, vì đi B Tát nơi nhng hai th như vy đu biết t rõ. B Tát như vy biết rõ va t. B Tát hc như vy thì chng di phnh Như Lai. Ti sao, vì biết các pháp s hc ca Như Lai mà B Tát ny tùy thun hc theo vy, thế nên B Tát ny chng di Như Lai”.

Lúc y trong đi chúng có mt B Tát tên là Vô S Uy hi Bt Kh Thuyết B Tát rng : “Thưa Đi sĩ ! Đi B Tát hc thế nào gi là di phnh Như Lai ?”.

Bt Kh Thuyết B Tát nói : “Nếu có B Tát t nói rng tôi trì gii còn ngưi kia phá gii, B Tát ny tc là di phnh Như Lai.

Nếu nói rng tôi là ngưi b thí còn kia thì xan tham, tôi tu nhn nhc còn kia thì sân hn, tôi thì tinh tiến còn kia thì gii đãi, tôi thì tu chánh đnh còn kia thì lon đng, tôi tu trí hu còn kia thì ngu si, tôi là ngưi trí túc thiu dc thích tch tĩnh d nuôi d đ kht phc thc phn to y ch có ba y, chng trong chúng đông ngưi, hc nhiu tnh ng, li nói du dàng chúng sanh thích th nhn, tôi có đ nim hu, tnh các oai nghi và các khu nghip, có đ t nhiếp pháp t bi h x chơn ng thit ng như li mà tr, tôi biết cnh gii ma biết mình xa lìa, tôi thưng có th tu hc sáu Ba la mt, hay khéo thuyết pháp, vì các chúng sanh mà phát th nguyn ln, hay giáo hóa chúng sanh chng cho phóng dt.

Nếu nói nhng li t khen tài đc mình mà chê bai ngưi khác như vy, thì gi là B Tát phnh di Như Lai.

 

Còn na, nếu B Tát nói rng tôi có th quán sát các pháp như vy, xa lìa, tu tp dit. Đây cũng gi là phnh di Như Lai. Ti sao, vì chư Pht xut thế và chng xut thế pháp tánh thưng tr, vì thưng tr nên tt c pháp gii chng th thy biết, chng th xa lìa, chng th tu dit.

Nếu B Tát nói ngã và ngã s, đây cũng gi là phnh di Như Lai, ti sao, vì tưng vô nh vy.

Nếu B Tát nói tôi đã đưc chng, tôi đã xa lìa, đây cũng gi là phnh di Như Lai, ti sao, vì tánh thanh tnh vy.

Nếu B Tát nói tôi có T nim x, đây cũng là phng di Như Lai, ti sao, vì Như Lai biết rõ tt c pháp không có nim vy.

Nếu B Tát nói tôi có T chánh cn, đây cũng gi là phnh di Như Lai, ti sao, vì Như Lai biết rõ tt c pháp bn tánh ly vy.

Nếu B Tát nói tôi có T như ý túc, đây cũng gi là phnh di Như Lai, ti sao, vì Như Lai biết rõ tt c pháp vô phân bit vy.

Nếu B Tát nói tôi có đ Ngũ căn, Ngũ lc, Tht giác chi và Bát chánh đo, đây cũng gi là phnh di Như Lai, ti sao, vì Như Lai Thế Tôn tánh vô vi vy.

Nếu B Tát nói ngã khác đo khác, đây cũng gi là phnh di Như Lai, ti sao, vì thân tc là đo vy.

Nếu B Tát nói vô minh khác vi hu ái, đây cũng gi là phnh di Như Lai, ti sao, vì vô minh cùng vi ái tc là trí hu, tc là gii thoát vy.

Nếu B Tát nói ba đc khác ba môn gii thoát, đây cũng là phnh di Như Lai, ti sao, vì không vô tưng và vô nguyên tc là tham, sân và si vy.

Nếu B Tát nói t đo khác vi t qu, đây cũng gi là di phnh Như Lai, ti sao, vì t đo tc là t qu vy.

Nếu B Tát nói bát tà khác bát chánh, đây cũng gi là phnh di Như Lai, ti sao, vì phá bát tà tu bát chánh vy.

Nếu B Tát nói chúng sanh cu đa khác cu th đ đnh, đây cũng gi là phnh di Như Lai, ti sao, vì không có hai tánh vy.

Nếu B Tát nói thp thin khác mưi pháp vô hc, đây cũng gi là phnh di Như Lai,ti sao, vì tt c pháp không có tu hc vy.

B Tát nếu hc các pháp như vy thì gi là phnh di Như Lai.

Tt c chúng sanh vi mt chúng sanh không có hai không có khác, ti sao, vì tánh vô ngã vy.

Nếu nói mt chúng sanh thì tt c pháp không hai không khác. Nếu nói mt pháp thì tt c pháp gii không hai không khác. Mt Pht Thế Tôn tt c pháp gii không hai không khác. Nói mt Pht gii tt c Pht gii không hai không khác. Nói mt phưc đin tt c phưc đin không hai không khác. Tt c phưc đin vi hư không, không hai không khác. Tt c thánh nhơn xa lìa phin não tt c phàm phu không hai không khác. Tâm mt chúng sanh bn tánh thanh tnh tâm tt c chúng sanh không hai không khác. Bn tánh thanh tnh mt gii tt c gii, mt nhp tt c nhp, mt chúng sanh hành tt c chúng sanh hành không hai không khác.

Nếu B Tát nói các pháp nhn đến không có mt nim tm tr, chng to mt ti ác chng th trưc thin pháp, chng sanh kiêu mn, trong bt kh đc chng quan nim có đc, trong bt kh chúng chng quan nim có chúng, biết sanh t vi Niết bàn vô tác vô th, biết các phin não không có căn bn, không có s sanh t. Tùy thun gii gii, tâm gii, hu gii. Xa lìa phin não chng b chúng sanh, tnh Đà ba la mt. Không có gii nơi gii, tnh Thi la ba la mt. Không có nhơn nơi nhơn và không có ngã, tnh Nhn ba la mt. Không có to tác nơi to tác, tnh Tinh tiến Ba la mt. Không có tnh tĩnh nơi tnh tĩnh, tnh Thin Ba la mt. Không có hành nơi hành, tnh Bát Ba la mt. Vô tn vô sanh mà đưc nhn nhc, đưc tâm vô ký mà th ký bit. Chng nhp vào chánh v mà chng thi chuyn nht sanh b x, chng sanh cung tri Đâu Sut Đà, chng t tri xung thai m,nơi tt c pháp tâm vô s tr. Cũng chng t nói ta đã vưt quá sanh lão bnh t, chng đi by bưc, cũng chng ch tri ch đt nói ta là bc tôn vô thưng thế gian, chng trong cung cùng vui vi th n, chng tp các s ngh nghip thế gian, th hin ngưi già đ phá tham thân, th hin ngưi bnh kh đ phá tham th, th hin ngưi chết đ phá tham dc và ngã ngã s, th hin Sa Môn đ khiến chúng sanh chng cu báo Thích, Phm, Nhơn, Thiên, mà siêng cu pháp xut thế vô thưng. Leo ra khi cung thành là th hin xut ly tam gii h phưc và th hin tâm bi. Ngó trưc nhìn sau là th hin không có sân và ái. Ba mươi hai tưng trang nghiêm thân mình là vì chúng sanh mà th hin phưc đin lành tt. Ci vương phc b chui ngc khiến Xin Đà dt nga Kiu Trc tr v là th hin xa lìa tt c phin não. Co b tóc râu là hin th chng tham trưc tt c pháp. Nhn mc ca sa là hin th điu phc chúng sanh. Theo bên các ông Ut Đà Già A la Lã hi hc là hin th phá hoi tâm t cao đi. Sáu năm kh hnh là đ phá ngoi đo. Nhn món ăn ung là hin th tuỳ thun pháp thế gian. Nhn bó c là hin th tri túc. Ngi trên nm c là hin th phá kiêu mn. Chư Thiên Long Thn tán thán ngưng vng là hin th qu báo công đc trang nghiêm. Hàng phc ma oán là hin th sc dũng mãnh. Tay hu ch đt là hin th phưc lc. Đi đa chn đng là hin th báo ơn. Đưc đo Vô thưng B đ là hin th biết rõ tt c pháp tưng quán các pháp bình đng gi đó là Pht. Trí hu ca Pht không gì hơn đưc do nghĩa y mà gi là Như Lai. T rõ thy biết pháp thin pháp bt thin gi là Thiên Nhơn Sư. Chng ra ngoài các pháp gi là chuyn pháp luân. Vì không có chuyn không có thuyết nên gi là chuyn thuyết. Nhp không có nhp gi là pháp. Nhp môn không có môn gi là pháp môn. Tác không có tác gi là pháp tác. Thin không có thin gi là chánh thin. Thoát không có thoát gi là gii thoát. Tt c các pháp tánh không có h không có phưc, nếu là dit pháp tc là quá kh tc là bt sanh đây gi là Pht. Xut không có xut tc gi là Pht xut.

Nếu B Tát có th hc đưc như vy thì gi là chng di phnh chư Pht Như Lai”.

Đc Pht nói : “Lành thay lành thay ! Bt Kh Thuyết khéo phân bit nói Như Lai xut thế. Nếu có ai tin đưc Pht xut như vy, ngưi y chng thy có tưng mt pháp nh. Ngưi chng thy y mi biết rõ đưc Như Lai xut thế. Ti sao, vì xut không có xut tc là Pht xut, không có tác gi, không có ái không ái gi, không có lu không lu gi, không có tranh, không có thy, không có nhp, không có chuyn, không có sanh, không có dit, không có B đ, không có đu, không có phnh, không có tâm ý thc, không có nhãn, không có hai, không có nhãn hành nhn đến ý hành, không có thyết không có giáo, đây gi là Pht xut”.

Vô úy B Tát bch Pht rng : “Bch đc Thế Tôn ! Như li Pht nói, Như Lai xut thế và Bt Kh Thuyết B Tát nói Pht xut y, ai s nói đó ?”.

Lúc y Bu N bo Vô Úy rng : “Ny pháp huynh ! Như Lai xut thế bt kh tư ngh, khó trang nghiêm đưc, khó chng đc đưc. Nếu là ngưi gai đãi tâm chng chơn chánh hư ngy, sim khúc, kiêu mn, ưa sân hn, ganh ghét, xan tham, chng biết ơn nghĩa, th ơn chng báo, ba gii cm chng thanh tnh, tham trưc ba cõi b ba cu uế làm ô nhim. Chng kính Tam bu, chng tu ba môn gii thoát, ngang nguc ác khu, thích nói li vô nghĩa, chng biết tàm quí, vì li dưng mà b ngoài hin tế hnh, t phnh gt ngưi tham nơi cúng dưng, các căn chng điu, thích cu pháp Thanh Văn tha, pháp Bích Chi Pht tha, tâm chng chơn thit, ít hc ngu si không nh hay quên, chng biết phương tin, chng tu t bi h x các tâm vô lưng, thưng hành ma gii, tham trưc ngã nhơn chúng sanh th mng, nó là không có nhơn qu không có nghip hành duyên, tâm h phóng dt ưa làm vic ác, b lìa đu đà, ưa làm thế pháp, t khen thân mình mà khinh chê thân ngưi, tham thân mng sc v.v năm th, ưa ng ngh, ưa nghe thế pháp, chng biết thi tiết, thân cn ác hu, chng th tu hành T nhiếp pháp.

Ny Vô Úy pháp huynh ! Ngưi như vy chng biết Pht xut, chng tin Pht xut”.

Vô Úy B Tát nói : “Ny Bu N ! Nay cô đã xa lìa đưc các ác pháp như vy chng ?”.

Bu N nói : “Ny Pháp huynh ! Tôi đã xa lìa các ác pháp như vy. Xa lìa thế nào ? Như bt tham tế. Thế nào là bt tham ? Như tham tế. Thế nào là tham tế ? Như chơn thit tế. Thế nào là thit tế ? Như ngã kiến tế. Thế nào là ngã kiến? Như quá kh tế. Thế nào là quá kh ? Như vô minh tế. Thế nào là vô minh ? Như tham ái tế. Thế nào là vô minh tế tham ái tế ? Như trí hu tế gii thoát tế. Thế nào là trí hu tế gii thoát tế ? Như o huyn tế”.

Vô Úy B Tát nói : “Ny Bu N ! o huyn chng phi tâm chng phi ý, còn trí hu gii thoát tc là tâm ý”.

Bu N nói : “Ny Pháp huynh ! Tt c chúng sanh tâm ý trí hu gii thoát thy đu như o huyn c”.

Vô Úy B Tát hi : “Ny Bu N ! Như li nói ca Bt Kh Thuyết B Tát cô có tin đưc chăng ?”.

Bu N nói : “Ny Pháp huynh ! Ngài Bt Kh Thuyết trn không có nói. Như ngài y có nói thì chng phi là bt kh thuyết. Nếu Ngài bt kh thuyết mà có nói thì làm sao đưc gi là Bt Kh Thuyết, l ra nên gi là thuyết. Vì Ngài Bt Kh Thuyết thit không có nói, thế nên gi là Bt Kh Thuyết vy.

Nếu Ngài Bt Kh Thuyết thit không có nói, tôi nay là nghe nhng gì, nếu không có nghe gì thì tin nhng gì ư !”.

Vô Úy B Tát nói : “Ny Bu N ! Bt Kh Thuyết B Tát y thit có nói, nay có ngưi chúng biết đó là đi chúng,. Tt c đi chúng thy đu đưc nghe Bt Kh Thuyết B Tát y tuyên nói”.

Bu N nói : “Ny pháp huynh ! Trong đi chúng đây nếu có ai nói tôi nghe li nói ca Ngài Bt Kh Thuyết y nói thì là hư vng, ti sao, vì Ngài Bt Kh Thuyết thit không có nói làm sao đi chúng li nói là có nghe !”.

Vô Úy B Tát hi : “Ny Bu N ! Nay cô có tin li Pht chăng ?”.

Bu N nói : “Ny pháp huynh ! Nếu có ngưi thế gian không tin tc là Pht vy, ti sao, vì tin y là tham dc sân hn. Như Lai không có tham dc sân hn thế nên không có tin. Nếu không có tin tc là không có chng. Ny pháp huynh! Không vô tưng vô nguyn chơn thit không có chng, thế nên Như Lai cũng không có chng.

Ny pháp huynh ! Pháp gii thit tánh vô tác vô vi, các pháp hư không chơn thit không có chng thế nên Như Lai cũng không có chng”.

Vô Úy B Tát hi : “Ny Bu N ! Ly gì là chng ?”.

Bu N nói : “Ny pháp huynh ! Nếu có ngưi chng thy vô lưng Pht pháp, ngưi như vy kh dĩ là chng”.

Vô Úy B Tát hi : “Ny Bu N ! Các Tôn ga Xá Li Pht, Mc Kin Liên là chng tin chăng ?”.

Bu N nói : “Ny pháp huynh ! Đúng như vy, đúng như vy, là chng là tin, ti sao, vì gii ca ngưi Thanh Văn có biên tế, còn gii ca Như Lai không có biên tế. Như gii, nhng đnh hu gii thoát và gii thoát tri kiến cũng như vy”.

Tôn gi Xá Li Pht nói vi Bu N rng : “Ny Bu N ! Ngưi Thanh Văn cũng có ba môn gii thoát, đc Như Lai cũng có ba môn gii thoát, nay c chi cô cho ngưi Thanh Văn là chng tin mà chng nói là Như Lai ?”.

Bu N nói : “Thưa Đi Đc ! Như ao A Nu Đt có nưc tám v mưa xung Diêm Phù Đ. Mưa ri tt c c cây lùm rng đu đưc tăng trưng. Nưc mưa như vy có sai bit chăng ?”.

Tôn gi Xá Li Pht nói : “Không có sai bit”.

Bu N nói : “Thưa Đi Đc ! Như nưc ao A Nâu Đt vn có mt v, mà ngưi có đc dùng nưc y thì có các th v ngon ngt, cón ngưi bc đc dùng nưc y thì cm thy mùi v không ngon.

Thưa Đi Đc ! Ba môn gii thoát ca Như Lai và hàng Thanh Văn cũng như vy. Thế nên đc Như Lai và hàng Thanh Văn có sai bit, mà pháp gii tánh thit không có sai bit”.

Đc Pht nói : “Lành thay lành thay ! Bu N khéo có th phân bit tuyên nói nghĩa y”.

Lúc Bu N nói pháp y, trong tri và ngưi có ba vn ba ngàn pháp tâm Vô thưng B đ.

Bu N li nói vi Tôn gi Xá Li Pht rng : “Thưa Tôn gi ! Như đi hi, nưc bin mt v, có nhiu châu báu, cũng có châu thy tinh giá r.

Pháp gii cũng vy, du là bình đng mà chư Pht hc đó thì đưc vô giá bu, còn hàng Thanh Văn hc đó thì đưc báu h giá.

Thưa Đi Đc ! Như núi Tu Di, trên núi có chư Thiên hưng nhiu khoái lc, cũng có chư Thiên hưng ít khoái lc, mà núi Tu Di thit không có sai bit.

Pháp gii cũng vy, du không có sai bit mà Như Lai nơi y th vô lưng lc, còn hàng Thanh Văn nơi y hưng vui hu lưng.

Thưa Đi Đc ! Như Chuyn Luân Vương du có ngàn Vương T, cũng chng đưc đu xưng ni ngôi vua. Hàng Thanh Văn cũng vy, du có trí tu mà chng đưc gi là Pht .

Thưa Đi Đc ! Như đĩa đt ngn đèn, nếu bng vàng thì ánh sáng màu vàng, nếu bng đng thì ánh sáng màu đ. Màu sc du khác mà ngn đèn không có sai bit. Pháp gii cũng vy, chư Pht đt lên thì trí quang vô biên, còn hàng Thanh Văn đt lên thì trí quang hu biên. Nhưng pháp gii tánh thit không sai bit.

Thưa Đi Đc ! Như Chuyn Luân Vương lúc vào thành p tt c nhơn dân đu hay biết. Còn ngưi bc đc lúc vào thành p cho đến ngưi thân hu còn chng hay biết. Lúc Như Lai Thế Tôn nhp pháp gii cũng như vy, tt c thiên nhơn thy đu hay biết, che trùm tt c ngoi đo d hc hơn c hàng Thanh Văn, Bích Chi Pht. Còn ngưi Thanh Văn lúc vào thành p, các Thanh Văn còn chng hay biết hung là ngưi khác.

Thưa Đi Đc ! Như trong túi có tiến sư t rng, có tiếng kêu ca các loi chim, tiếng ngưi, tiếng bò, tiếng la, tiếng nga, âm vang tùy theo tiếng phát ra. Âm vang thit không có sai bit mà tùy theo tiếng phát ra nên âm vang chng đng.

Tam gii thoát môn ca Như Lai và Thanh Văn cũng như vy. Như Lai có th phá tt c ma chúng, thng tt c ngoi đo tà kiến, hay biết tâm nim ca tt c chúng sanh, hay biết các loi s hành ca tt c chúng sanh, hay điu các hàng Thanh Văn và Bích Chi Pht, hay phát âm thanh chư Pht Thế Tôn. Ngưi Thanh Văn du đng pháp gii mà chng đng làm các s như vy.

Thưa Đi Đc ! Như cây mía, v ngt ca nó du là mt, mà sn xut bch thch mt cho ngưi phưc đc, sn xut hc thch mt cho ngưi bc đc.

Pháp gii nht v cũng như vy, đi B Tát thì đưc v đi trí cam l chng tp v Thanh Văn, v Bích Chi Pht. Còn hàng Thanh Văn ch đưc v trí hu biên.

Thưa Đi Đc ! Như Đi Thiên thế gii có nhiu đi hi làm li cho vô lưng vô biên chúng sanh, cũng có nhng con sông nh li ích cho phn ít chúng sanh. Pháp gii cũng như vy.

Thưa Đi Đc ! Như nht nguyt tinh tú đu trên không, sáng ca tinh tú không bng nht nguyt, tánh hư không y thit không có sai bit.

Pháp gii cũng vy, Như Lai và Thanh Văn du đu đi nơi y mà trí hu quang minh thit chng đng chng bng nhau, nhưng pháp gii tánh vn không sai bit.

Thưa Đi Đc ! Như có hai ngưi đng hc mt ngh, mt ngưi khéo gii đưc nhiu li ích, mt ngưi vng d đưc li không bao nhiêu. Như Lai Thanh Văn và pháp gii cũng vy.

Thưa Đi Đc ! Như bông vi không có sai bit. Do phương tin khéo nên đưc y thưng giá, vì phương tin vung nên đưc y h giá.

Pháp gii nht tánh cũng như vy. Như Lai do dùng trí hu phương tin đi t đi bi nghip nhơn duyên y nên đưc đi tch tĩnh vô giá trí hu. Hàng Thanh Văn đưc h trí hu mà chng thanh tnh.

Thưa Đi Đc ! Như trong đi hi có La Hu A Tu La Vương mà cũng có các loi chúng sanh khác, nhưng ch có A Tu La Vương là có th đng đến đáy bin, các loi khác thì không đưc. Pháp gii cũng vy, Như Lai thì đưc cu cánh trí hu, còn Thanh Văn thì không đưc.

Thưa Đi Đc ! Như đi đa sn xut hoa ngàn cánh cũng sn xut hoa by cánh, chư Thiên và thế nhơn thy hoa ngàn cánh đu vui mng. Như Lai Thanh Văn pháp gii cũng như vy. Chư Thiên và thế nhơn thy Pht đu vui mùng lòng ưa mến, hàng Thanh Văn chng đưc như vy.

Thưa Đi Đc ! Do nhng nghĩa như vy, nên Như Lai trí hu vô lưng vô biên, còn pháp gii tánh vn không sai bit”.

Vô Úy B Tát nói vi Bu N rng : “Này Bu N ! Bt Kh Thuyết B Tát y quyết đnh là thy ca cô, hay dùng diu pháp điu phc nơi cô”.

Bu N nói : “Thưa pháp huynh ! Bt Kh Thuyết B Tát không có ch điu phc, ti sao, B Tát như vy chng thy t chng thy tha và chng thy đây kia, như thế y thì dùng gì điu phc.

Ny pháp huynh ! Nếu ngưi chng thy biết tt c cnh gii và t cnh gii, ngưi như vy thì có th điu phc.

Còn na, ny pháp huynh ! Nếu có th thy biết tt c pháp chng thy có ng và ng s, ngưi như vy thì có th điu phc.

Còn na, ny pháp huynh ! Nếu ngưi có th siêng tu kh hnh, cũng khuyên ngưi siêng tu kh hnh ri mà chng sanh cao, ngưi như vy thì có th điu phc.

Còn na, ny pháp huynh ! Như chư B Tát vì chúng sanh nên sanh t lin đưc gii thoát chng hin Niết bàn, ngưi như vy thì có th điu phc, đây gi là đ nht thit nghĩa điu phc”.

Đc Pht nói : “Ny Vô Úy ! Bu N y chơn thit t Bt Kh Thuyết B Tát kia mà đưc điu phc. Vì điu phc nên v lai s đưc Vô thưng B đ”.

Bu N bch đc pháp rng : “Bch đc Thế Tôn ! Đi B Tát thit không có điu phc. Nếu điu phc y tc là đi bi. Bi hay điu phc chng phi ngưi y vy.

Ngưi Thanh Văn thì cn phi điu phc, ti sao, vì không có đi bi vy.

Bch đc Thế Tôn ! Như trái trên cây am la, trái chín thì v ngt ngon ngưi ta ưa thèm, còn nếu là trái sng thì v đng ngưi chê b. Trí hu Như Lai t đi bi sanh vì vy mà t điu chng do nơi ngưi”.

Vô Úy B Tát nói vi Bu n rng : “Cô cũng có th báo đáp ơn cho Bt Kh Thuyết B Tát chng ?”.

Bu N nói : “Thưa pháp huynh ! Nếu tôi biết ơn đâu đưc chng báo. Nếu có ai chng th tu hành đo B đ, ngưi như vy thì chng th báo”.

Vô Úy B Tát hi : “Ny Bu N ! Thế nào gi là tu B đ đo ?”.

Bu N nói : “Ba mươi hai nghip gi là B đ đo. Nhng gì là ba mươi hai nghip ? Đó là :

Trn chng thi tht tâm B đ, chng ham tâm Thanh Văn, tâm Bích Chi Pht, chí tâm tu hành không có sim khúc, phàm ch tu hành không có chưng ngi, vì chúng sanh mà làm tâm không có nhàm hi, du hin hành sanh t mà lìa tâm tham sân, vi các chúng sanh tâm luôn bình đng đu có th hóa đ điu phc h, dùng t nhiếp pháp đ nhiếp ly h, vì cho chúng sanh đưc vui mà tu t tâm, vì cu kh chúng sanh mà tu đi bi, như thuyết mà hành, tinh tiến kiên c, trn chng khi di tt c chúng sanh, nhng trang nghiêm đưc tu vì tr B đ chng cu tt c s vui thế gian, tâm chng tham trưc thế gian li dưng, chng vì t thân mà gây to các s ác, chng tham th mng, chng thy li ngưi, tâm mình điu phc, tnh ba loi gii, trang nghiêm tu tp nghip tưng ho, thưng nh xut gia báo đáp nghip lành đi trưc, thưng thích tnh tĩnh, hc nhiu không phàm, trí hu hay li ích thân mình thân ngưi, phàm có thuyết pháp không có ý tưng ăn ung, hay x b tt c chng cu qu báo, tinh nơi gii t, chng sanh kiêu mn, trn chng t khen công đc ca mình, vì ngưi mà siêng tu nhn nhc, vì tnh Pht đ nên siêng hành tinh tiến, vì biết phương tin nên cu Nht thiết trí, dt hn tt c phin não tp khí, vì đưc thn thông đ h trì chánh pháp, thân cn thin hu thin tâm tư duy, xa lìa ma nghip như pháp mà tr, đưc vô sanh dit vi diu trí hu.

Nếu ngưi chng th hành nhng pháp như vy, nên biết ngưi y chng th báo ơn, li còn chng biết đưc ơn Như Lai.

Có hai hng ngưi quyết đnh chết chng tr cha đưc rt ráo chng th biết ơn và báo ơn :

Mt là hàng Thanh Văn và hai là hàng Duyên Giác.

Ny pháp huynh ! Ví như có ngưi sa vào h sâu, ngưi y chng th t li li tha. Hàng Thanh Văn và Duyên Giác cũng như vy, sa vào h gii thoát chng th t li và li tha”.

Lúc y Vô Úy B Tát lin ci thưng y cùa mình đang mc đ báo đáp ơn thuyết pháp ca Bu N.

Bu N chng chu nhn y y.

Vô Úy B Tát nói : “Ta vì pháp vy, mong nhn ly đó”.

 

 

Bu N nói : “Thưa pháp huynh ! pháp lìa nơi tham, vì vy nên chng nên thuyết pháp mà th nhn, pháp không có ly vì vy nên chng nên ly vt cúng dưng, pháp không có tham vì vy nên chng nên tham vt cúng dưng, pháp vô ngã và ngã s vì vy nên chng nên đem vt ngã s đ cúng dưng, pháp thanh tnh vì vy nên chng nên đem vt bt tnh đ cúng dưng, pháp không có thân tâm vì vy nên thân tâm làm là chng pi cúng dưng vy, pháp chng phi tâm ý thc nên tâm ý thc chng phi cúng dưng vy, pháp không kéo níu nên có kéo níu là chng phi cúng dưng vy, pháp chng hu vô vì vy nên pháp hu là chng phi cúng dưng vy, pháp chng phi các hu và vy nên tưng hu là chng phi cúng dưng vy, pháp chng phi giác quán ngưi có giác quán là chng phi cúng dưng vy, pháp không tăng gim ngưi có tăng gim là chng phi cúng dưng vy, pháp không cao h ngưi có caoi h là chng phi cúng dưng vy, pháp chng nói đưc chng nghe đưc không có văm t, x b tt c âm thanh lng nghe, lìa xa thánh đo vì vy chng th đem y cúng dưng đưc, pháp không có cnh gii chng phi nhãn cnh gii nhn đến ý cnh gii không có ch y tr vì vy nên chng nên đem y cúng dưng, pháp tc là mưi hai nhơn duyên chng phi thưng chng phi đon vì vy nên chng nên đem y cúng dưng, pháp không chưng ngi, chng điên chng đo, chng th lưng đo, không có ngã nhơn chúng sanh th mng, bt sanh bt dit bt xut vô vi vì vy nên chng nên đem y cúng dưng.

Vô Úy B Tát nói : “Ny Bu N ! Đc Như Lai Thế Tôn cũng th pháp cúng dưng như vy”.

Bu N nói : “Đc Như Lai du th pháp cúng dưng, như pháp gii tánh mà chng phân bit”.

Vô Úy B Tát nói : “Thế nào là phân bit pháp gii ?”.

Bu N nói : “Nếu nói pháp khác, cúng dưng khác, ngưi th khác, ngưi thí khác, đây thì gi là phân bit pháp gii. Nếu chng phân bit pháp và cúng dưng chng phân bit ngưi th ngưi thí, đây thì gi là bt phân bit pháp gii”.

Vô Úy B Tát hi : “Nếu pháp gii y không có phân bit sao li nói phân bit pháp gii và bt phân bit pháp gii ?”.

Bu N nói : “Tánh pháp gii y du không có phân bit, mà vì các chúng sanh tâm h điên đo sanh ra phân bit. Như có món đ nên gi là có b hư, nếu có to tác có th trưc thì gi là phá hư gi là phân bit. Như món đ hư hoi mà hư không trong món đ trn chng b hư hoi. Tánh pháp gii cũng như vy”.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog