Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


Nam-Mô ĐBảo-Tích  Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)



KINH

 ĐI BO TÍCH


QUYN 65



PHÁP HI B TÁT KIN THIT

TH MƯI SÁU

 


PHM QUNG QU THIÊN TH

 

 By gi có tám c chúng tri Qung Qu thy A Tu La nhn đến tri Biến Tnh cúng dưng Pht đưc th ký, h đu va lòng vui mng hn h nhp mi mi pháp môn, t mi mi pháp môn đưc vô lưng môn, nơi tt c pháp môn đưc vô lưng bin tài, bt đon bin tài, tương ưng bin tài , gii thoát bin tài, vô trưc bin tài, vô ngi bin tài, vi tế bin tài, thm thâm bin tài, chng chng bin tài, m diu bin tài, tương tc bin tài. nơi các bin tài thy đu biết ri, chúng tri Qung Qu y đi vi Như Lai, kính tin tôn trng mà bch rng : “Bch đc Thế Tôn! Có đà la ni tên Vô Lưng Môn. Nếu có B Tát tu tâp đà la ni vô lưng môn y, thì đưc các bin tài bt đon V.V…y, trong tt c cnh gii tâm chng mê hoc. Các cnh gii y không có mt pháp nào chng phi đà la ni. Lúc đi B Tát đưc đà la ni y, trong các pháp đu đưc đà la ni trí bin tài vô ngi. Lúc đi B Tát an tr đá la ni vô lưng pháp môn y thì nhp nơi ngũ m, nhp nơi thp nh x, nhp nơi thp bát gii, nhp nơi các căn, nhp nơi t đế , thp nh nhơn duyên, nhp nơi chúng sanh, nhp nơi phi chúng sanh , nhp nơi hu, nhp nơi phi hu, nhp nơi th tưng, nhp nơi phi th tưng, nhp nơi y nơi phi y,nhp nơi không nhp nơi ngã, nhp nơi tưng nơi phi tưng, nhp nơi nguyn nơi phi nguyn, nhp nơi hu vi nơi vô vi, tt c x như vy đưc bt hoi bin tài.

 

 Đi B Tát y nhp trong ngũ m đưc đà la ni. Nghĩa là sc m y tc chng phi thành tu, ti sao, vì không có chút sc pháp đưc thành tu, ti sao, vì đa gii tánh chng phi thành tu, thy gii ha gii và phong gii tánh đu chng phi thành tu, ti sa, vì đa gii tánh ly vy, nếu pháp không có th tánh thì gi là chng phi thành tu, thy ha và phong gii tánh t ly, vì không th tánh nên chng phi thành tu. Sc chng phi thành tu như vy, do vì chng phi thành tu nên chng th nói là quá kh hin ti và v lai, ti sao, vì sc chng phi pháp có nên là bt kh đc. Nếu sc đã bt sanh tc laé bt dit, do vì bt sanh dit nên tc là bt kh thuyét, li còn có thuyết như vy, nhng sc quá kh, sc hin ti, sc v lai, các sc y hòa hip gi là sc m, sc y th tánh cũng bt kh đc, nào có quá kh hin ti v lai, thế nên sc m chng phi là kh thuyết, th tưng hành và thc cũng như vy. Vì vy nhp nơi m tc là nhp nơi đà la ni. Do vì nhp đà la ni nên m bt kh đc, vì m bt kh đc nên đà la ni cũng bt kh đc, do đó mà nhp đà la ni bt kh đc, ch có rieng danh, riêng dng, riêng gi, ch là thế tc, ch là ngôn thuyết, ch là thi thiết, chng phi m chng sc, chng phi nhp nơi sc, cũng chng đà la ni th tánh kh đc. Ti sao ?

 

 Nghiã là m v.v…chă »ng phi là tác pháp, vì chng phi ti tác pháp nên không có tích t. Do vì tích t nên gi gi là m, như thế gian nhiu vt liu tích t li gi gi là thành là nhà v.v…Các sc y tánh bt kh đc, không có tích t, vì không tích t nên là không sc , cũng hông sc m. Th tưng hành và thc cũng như vy, tánh bt kh đc không có tích t, vì không tích t nên không th tưng hành thc, cũng không th tưng hành thc m. Nhp nơi các m y phi biết như các m.

 

 Nhp nơi nhãn ri là ai nhp, nghĩa là kh nhp. Gì là nhãn ? Đó là thanh tnh t đi to nên sc gi đó là nhãn. Nhng gì là tư đi ? Đó là thanh ti(nh đa gii, thy gii, ha gii và phong gii, đa gii y tánh t ly, đã là tánh t ly thì là pháp th bt kh đc, nó là chng phi thành tu. Như vy thy ha và phong gii tánh đu t ly, vì pháp th bt kh đc nên nó chng phi thành tu. Nhãn nhp chng phi thành tu như vy nên chng th nói là quá kh hin ti v lai. Ti sao ?Vì nhãn nhp chng phi là vt. Vì chng phi là vt nên chng sanh chng dit. Nếu chng sanh chng dit tc là bt kh thuyết. Như vy nhãn chng sanh dit, nhp cũng chng sanh dit, vì chng sanh dit nên cũng bt kh thuyết. Phi hiu biết như vy : Ch là riêng danh, riêng dng, riêng gi, ch là thế tc, ch là ngôn thuyết. Danh y và danh th cũng tư( tánh ly. Ti sao ? Vì không có mt pháp gi là nhãn, gi là nhp, gi là kh. Vì danh bt kh đc nên nhãn nhp cũng bt kh đc.

 

 

 Vì nhãn bt kh đc nên tc là đà la ni nhp. Đà la ni nhp ny cũng bt kh đc, ti sao, vì tánh t ly vy, ch là danh dng gi, ch là thế tc, ngôn thuyết thi thiết. Vì thế nên do nhãn nhp mà đưc đà la ni. Đưc đà la ni ri thì đưc bin tài.

 

 Nên biết nhĩ t thit thân ý sc thanh hương v xúc pháp cũng đu như vy.Nhp nơi gii y đưc đà la ni nhãn, nhãn th bt kh đc, gii th bt kh đc. Ti sao ? Vì nhã ly nhãn tánhvy, vì gii ly gii tánh vy. Bi pháp th bt kh đc nên nó chng phi vt nên chng phi thành tu. Chng thành tu thì là chng sanh chng dit. Vì chng sanh dit nên nó chng phi quá kh hin ti v lai, ch là dan h dng gi, ch là thế tc ngôn thuyết thi thiết. Danh y ly danh t tánh, nhn đến thi thiết ly thi thiết t tánh. Nếu pháp không t tánh bt kh đc tc là chng phi vt. Đã chng phi vt thì chng phi thành tu. Đã chng phi thành tu thì chng sanh chng dit. Bi bt sanh dit nên chng phi quá kh hin ti v lai. Nếu chng nhiếp danh y tc chng phi tưng cũng chng phi tưng, chng phi dng, chng phi gi, chng phi hu vi, chng phi kh thuyết, chng phi lai chng phi kh, chng phi đưc nói cho ngưi, chng phi đưc hin th, chng phi đưc biết, chng phi đưc rõ, chng phi đen, chng phi trng, chng phi nhà ca. Vì ly nhà ca vy, vì chng phi đến, chng phi đưc đến vy, vì chng phi đưc, chng phi b đưc vy, vì chng phi chng, chng phi đưc chng vy, chng phi phàm phu cũng chng phi phàm phu đa, chng phi Thanh Văn cũng chng phi Thanh văn đa, chng phi Duyên Giác cũng chng phi duyên Giác đa, chng phi B Tát cũng chng phi B Tát đa, chng phi Pht cũng chng phi Pht đa, chng phi đa cũng chng phi phi đa, đây tc là chơn như, chng d như, chng phi phi như, tch dit vô tưng, ch riêng dng riêng gi. Nói rng Như Lai ch riêng vì thế tc nên nói danh Như Lai, chng phi đ nht nghĩa mà có Như Lai vy. Ti sao ? Vì pháp y bt kh đc nên không có Như Lai nơi gii y mà nhp. Phi nên nhp nhãn nhĩ t thit thân ý gii pháp gii ý thc gii như vy. Tt c gii khác cũng phi biết như vy.

 

 Phi nên rng nhp pháp gii như vy.

 

 

 Bch Thế Tôn !Pháp gii y, lúc nói rng m mà chng hư hoi bn tánh ca pháp gii y, lúc nói nhp lúc nói gii, lúc nói t đế, lúc nói thp nh nhơn duyên, cũng đu chng hoibn tánh th ca pháp gii y.

 

 Pháp gii tùy theo ch đưc nói tt c các pháp kiến lp danh t, đèu chng hoi th tánh ca pháp gii y.

 

 Bch đc Thế Tôn ! Thi như đa tùy theo ch mà làm danh t sai khác, nhưng chng hư hoi bn tánh ca đa gii y. Cũng vy, pháp gii tùy theo ch làm danh t sai khác mà chng hoi bn tánh pháp gii. Thi như ty ha phong gii cũng vy.

 

 Bch đc Thế Tôn ! Thí như hư không tùy theo ch có tác dng sai khác mà chng hoi th tánh hư không. Cũng vy, pháp gii tùy theo ch có tác dng danh t sai bit mà chng hoi th tánh pháp gii.

 

 Bch đc Thế Tôn ! Lúc nhp các căn tc là nhp pháp gii? Nói các căn lá nhãn căn nhĩ căn t căn thit căn than căn và ý căn, cùng nam n căn mng căn, lc căn kh căn h căn ưu căn x căn, tín căn tinh tn căn nim căn đnh căn hu căn, v tri dc tri căn, tri căn tri dĩ căn.

 

 Nhãn y, nhãn th bt kh đc. Căn y, căn th bt kh đc. Ti sao ?Vì nhãn y ly nhãn t tánh vy. Đã ly t tánh thì không pháp th. Bi pháp không th tánh thì nó chng phi vt. Bi chng phi vt nên chng phi thành tu. Bi chng thành tu nên nó chng sanh. Bi chng sanh nên chng dit. Bi chng sanh dit nên chng th nói nó là quá kh hin ti v lai. Nếu trong tam thế chng sanh dit thì nó chng phi nhãn cũng chng phi nhãn căn thì làm sao có dng, phi biết như vy.

 

 Bch đc Thế Tôn !Thí như không quyn hư di không có vt ch có danh t ch có ngôn thuyết. trong đa nht nghĩa không quyn cũng không có. Nhãn và nhãn căn y dưng như không quyn hư vng chng phi thit mà hin tưng hư gi di gt phàm phu, ch có danh t thi thiết ngôn thuyết, trong đ nht nghĩa nhãn và nhãn căn đu bt kh đc.

 

 Bch đc Thế Tôn ! Vì như vy nên ngưo đưc Nht thiết trí ri vì đ chúng sanh mà nói tên là căn. Các căn y, đ nht nghĩa vì t tánh ly nên căn th đu không. Vì pháp yth kho-ng nên dng cũng hư vng chng có chng thit di gt phàm phu. Vì ly t tánh nên chng sanh dit. Vì chng sanh dit nên chng đưc nói nó là quá kh hin ti v lai. Nếu trong tam thế không có thié nó không có danh không có tưng, chng phi đưc nói, chng phi đưc vì ngưi khác nói, chng phi sanh chng phi b sanh, chng phi đã biết s biết, chng phi đã nghe s ngh, chng phi biết chng phi biết chng phi b biết, chng phi đã chng s chng, chng phi đã đưc s đưc, chng phi đã thy s thy, chng phi đã đến s đến, ti sao , vì nó chng phi có vy.

 

 Bch đc Thế Tôn ! Thí như có ngưi chiêm bao đưc vui mng cưi nói m đi chơi, ngưi y sau khi thc dy ghi nh s vui chơi trong mng mà tìm chng thy chng đưc. Ngưi y đương lúc chiêm bao s vui chơi y còn chng có thit hung là lúc thc dy, không bao gi cnh mng y li hoc thy hoc đưc.

 

 Bch đc Thế Tôn ! Các căn như vy ging cnh vui chơi trong mng thit bt kh đc. Vì thế nên tt c các pháp th tánh đu bt kh đc. Vì là bt kh đc nên chng th nói là quá kh hin ti v lai. Nếu nơi tam thế thế bt kh đc thì nó chng th nói đưc. Vi tt c các căn phi biết như vy.

 

 Bch đc Thế Tôn nhp pháp gii là nhp tt c pháp, nhp tt c pháp là nhp pháp gii.

 Bch đc Thế Tôn !Nhp pháp t đế là nhp pháp gii. NHng gì là t đế ? Đó là kh tp dit đo.

 

 Đc Thế Tôn cũng nói tt c các pháp thy đu là không, chng phi chúng sanh , chng phi mng, chng phi nhơn, chng phi tưng, chng phi tưng. Chúng tôi nơi pháp y chăng có nghi l.

 

 Bch đc Thế Tôn ! Vì không chúng sanh nên cũng không có kh. Ti sao ? Vì chúng sanh không nên kh đế cũng không. Ti sao ?Vì không có nhơn như vy nên không có qu như vy. Vì không có tp nên dit đế cũng không. Ti sao ? Vì không có đo mà chng đon tp vy. Bch đc Thế Tôn ! Đo qu y là dit đế. Phin não tp kia bt kh đc nên đon phin não dit cũng bt kh đc. Do dit bt kh đc nên đo cũng bt kh đc. Không khi nào có đo như vy mà không có qu ca nó. Bn thánh đế y ch là phân bit hư vông chng phi có. Bi chng phi có nên chng th nói đưc là quá kh hin ti v lai.Nếu trong tam thế bt kh đc thì nó chng phi sanh chng phi dit, chng phi tưng chng phi tưng, chng phi sp bày chng phi b sp bày, chng phi nêu ch chng phi b nêu ch, chng phi hin hin chng phi b hin hin, chng phi ngũ ngôn chng phi b ngũ ngôn, chng phi ngôn t chng phi b ngôn t; chng no&i chng phi b nói; chng phi thy chng phi b thy, chng phi biết chă”ng phi b biết, chng phi rõ chng phi b rõ, chng phi lưng chng phi b lưng, chng phi thu chng b thu, chng phi đến chng phi b đến, chng phi đưc chng phi b đưc, chng phi nghe chng phi b nghe, chng phi thy chng phi b thy, chng phi đi chng phi b đi, chng phi chng chng phi b chng, chng phi trng chng phi đen, chng phi sáng chng phi ti, chng phi đến chng phi đi, chng phi cn chng phi sâu, chng phi trong chng phi đc, chng phi s chng phi an.chng phi trói chng phi m, chng phi ghét chng phi thương, chng phi phin não chng phi thanh tnh, chng phi trí chng phi chng trí, chng phi đưng sá chng phi chng đưng sá, chng phi hoi chng phi chng hoi, chng phi nhiếp th chng phi chng nhiếp th, chng phi sanh t chng phi chng sanh t, chng phi đưc chng phi chng đưc, chng phi chúng sanh chng phi chng chúng sanh, chng phi th mng chng phi chng th mng, chng phi ngã chng phi chng ngã, chng phi vt chng phi chng vt, chng phi không chng phi chng không, chng phi tưng chng phi chng tưng,, chng phi nguyn chng phi chng nguyn, chng phi y chng phi chng y, chng phi hu vi chng phi vô vi, chng phi đon chng phi thưng, chng phi tà chng phi chánh, chng phi thit chng phi vng, chng phi vng tưng chng phi chng vng tưng, chng phi x chng phi chng x, chng phi nhà chng phi chng nhà, chng phi trí chng phi chng trí, chng phi x chng phi tu, chng phi sanh t chng phi Niết bàn, chng phi giác chng phi chng giác, chng phi cnh gii phàm phu chng phi cnh gii Thanh Văn chng phi cnh gii duyên giác chng phi cnh gii B Tát chng phi cnh gii Pht, chng phi cnh gii chng phi chng cnh gii, chng phi tác chng phi bt tác. Nhp vào đế như vy tc lànhp vào pháp gii. Nhp pháp gii ri thì đưc đà la ni. Đưc đà la ni ri thì đưc bin tài. Nhp vào mưi hai nhơn duyên tc lá nhp vào pháp gii. Vô minh duyên hành hành duyên thc thc duyên danh sc duyên sc duyên lc nhp lc nhp duyên xúc xúc duyên th th duyên ái ái duyên th th duyên hu hu duyên sanh sanh duyên lão tut ưu bi kh não, khi ln nhiu kh ln như vy. Vô minh dit thì hành dit nhn đến sanh dit thì lão t ưu bi kh não dit, khi ln nhiu kh dit.

 

 Bch đc Thế Tôn ! Vô minh y, vô minh th bt kh đc, ti sao, vì tánh t ly. Nếu pháp không có th tánh thì nó chng phi vt. Vì chng phi vt nên chng phi thành tuBi chng phi thành tu nên chng phi sanh chng phi dit. Bi chng sanh dit nên chng phi quá kh hin ti v lai. nếu trong tam thế bt kh đc thì kho-ng có danh không có hình không tưng không tưng cũng chng sai bit. Ch là riêng danh riêng gi riêng dng, ch là thế tc ch là ngôn thuyết, vì giáo hóa tt c phàm phu chúng sanh. Vô minh y trong đ nht nghĩa thit bt kh đc. Bi bt kh đc nên chng phi dng sai bit cũng chng th nói đưc

 

 

 Bch đc Thế Tôn ! Nếu ch là ch riêng danh nhn đến ch riêng thi thiết thì nó chng phi thit ch là hư vng ngôn thuyết phân bit, giác quán chng phi đnh ch lá hí lun. Vô minh y nếu không có t tánh thì làm sao sanh đưc hành. Vì vô minh đã không nên hành cũng chng sanh, bi chng sanh nên nó tc là bt lão bt bnh bt t, chng lưu chuyn tc là bt sanh. Nếu chng sanh thì làm sao có lão t. Nếu chng sanh chng t tc là chư Pht B đ quá kh hin ti v lai ch là thế tc danh t chng phi đ nht nghĩa. Nói rng vô minh đó tc là B đ, các ch kia cũng vy. Nhp mưi hai nhơn duyên như vy phi biết tc là nhp nơi pháp gii.

 

 Bch đc Thế Tôn ! Như Lai bt sanh tt c pháp cũng bt sanh , vì thế tt c pháp tc là Như Lai. Như Lai bt dit tt c pháp cũng bt dit, vì thế nên tt c pháp tc là Như Lai , Như Lai vô tưng tt c pháp cũng vô tưng, vì thế nên tt c pháp tc là Như Lai.

 

 Nói tóm lưc, vô tưng bt kh đc như vy chng phi cu chng phi tnh, chng phi yêu chng phi ghét, pháp gii chng th rõ cũng chng th biết.

 

 Bch đc Thế Tôn ! Chơn như tc là Như Lai, tt c các pháp tc là chơn như, vì thế nên tt c pháp tc là Như Lai

 

 Bch đc Thế Tôn ! Thit tế tc là Như Lai, tt c pháp tc là thit tế, vì thế nên tt c pháp tc là Như Lai.

 

 Bch đc Thế Tôn ! Tùy trong pháp nào tc là có Như lai, trong pháp y tc là có tt c pháp, vì thế nên tt c pháp tc là Như Lai.

 

 Bch đc Thế Tôn ! Nếu có ngưi nói Như Lai đưc Vô thưng B đ, ngưi y là có kiến chp. Ti sao ? Vì Như Lai bt nh, B đ cũng bt nh, bt nh y chng có th giác ng bt nh vy.

 

 Bch đc Thế Tôn ! Nếu có ngưi nói Như Lai chuyn pháp luân vô thưng, ngưi y là có kiến chp. Ti sao ? Vì Như Lai chng phi tiến thi vy.

 

 

 Bch đc Thế Tôn ! Nếu li có ngưi,nói Như Lai đ vô lưng chúng sanh, ngưi y là có chp kiến. Ti sao ? Vì tt c pháp thit không có chúng sanh nên không có ai đưc dit đ vy.

 

 Bch đc Thế Tôn ! Nếu li có ngưi nói rng Như Lai li ích vô lưng chúng sanh, ngưi y là có kiến chp. Ti sao ? Vì Như Lai chng vì li ích hay chng li ích chúng sanh mà xut thế vy.

 

 Bch đc Thế Tôn ! Nếu li có chúng sanh đi v lai nói rng Như Lai x b th mng, chúng sanh y là có chp kiến. Ti sao ? Vì pháp gii không có nhiếp th cũng không có x b vy.

 

 Bch đc Thế Tôn ! Nếu li có ngưi nói Như Lai nhp vô dư Niết bàn, ngưi y là có chp kiến. Ti sao ? Vì pháp gii không có sanh t cũng không có Niết bàn vy.

 

 Bch đc Thế Tôn ! Nếu li có ngưi nơi pháp ca tôi nói mà có th quyết đnh biết, ngưi y chng còn thi chuyn nơi Vô thưng B đ.

 

 Bch đc Thế Tôn ! Gi s pháp gii có biến khác, các thin nam t thin n nhơn có th tin như vy, tt đnh s giác ng Vô thưng B đ không có biến đi ».

 

 Tám c chúng tri Qung Qu nơi Thế Tôn din nói pháp ca mình đưc chng ri đu mt l chưn Pht, nhiu Pht ba vòng đng qua mt phía chp tay đng thanh nói k tán thán đc Pht :

 

 « Kính l Thin Th đng biết pháp

 Đi Đo Sư na la diên lc

 Thng Mâu Ni thương yêu tt c

 Phương tin th hin nơi chơn thit

 Đã t biết rõ tt c pháp

 Như thit hin th các thế gian

 Cúi ly thân vô lưng công đc

 Vô Thưng Sĩ trí hu ti thng

 Pháp vi diu chơn thit như vy

 Pht nói tương ưng không có khác

 Thế Tôn đi Y Vương vô thưng

 Khiến chúng sanh pháp nhãn thanh tnh

 Khai din tám th đưng chơn chánh

 Vì đưc đi B đ Vô thưng

 Quy kính thân vô lưng công đc

 

 Vô Thưng Sĩ trí hu ti thng

 Hin th B đ đo chánh chơn

 Quyết đnh xu hưng đi Niết Bàn

 Chng đưc Vô thưng thng B đ

 Tch dit an n rt kiên c

 Đ thoát nhiu c na do tha

 Chúng sanh luân hi kh sanh t

 Đãnh l thân vô lưng công đc

 Vô Thưng Sĩ trí hu ti thng

 Quan sát ngũ m đu không vô

 m th rt ráo bt kh đc

 m y tc th ly chng có

 Ch gt nhng chúng sanh phàm ngu

 Thế gian nơi đây b trói buc

 Như kh vưn kia b dính nha

 Ngưi trí nơi đây đưc gii thoát

 Du hành không ngi như gió trng

 Các gii tc th tánh t không

 Tt c ngưi trí nói như vy

 Không y cũng không có t tánh

 Cu cánh cu nó bt kh đc

 Phàm phu nơi đây đu b trói

 Do vì chng biết tánh chơn thit

 

 Ngưi trí quán sát đưc gii thoát

 Nơi tam gii kia vô s trưc

 Các nhp không th t không tch

 Tt c ngưi trí nói như vy

 Như nm tay không gi chng thit

 Di gt hàng chúng sanh ngu ti

 Phàm phu vng sanh lòng th trưc

 Đu do nơi pháp sanh nghi hoc

 Try lc sanh t b tán hoi

 Như các nhà buôn chìm bin ln

 Các căn y t nó t không

 Cu cánh suy tìm bt kh đc

 Ví như trong gương hin mt mt

 Tưng y không thit cu cánh không

 Phàm phu vô trí chp tưng y

 Chánh vì chng biết pháp chơn thit

 Dưng như by chim vào lưi by

 Cũng như trong vc cá mc câu

 Chúng sanh không th lìa tưng sanh

 Chơn thit tìm cu bt kh đc

 Ví như trên vách v hình tưng

 Cu cánh không tưng chúng sanh thit

 Phàm phu vô trí nên th trưc

 

 Đu do chng biết nghĩa chơn thit

 Ngưi trí quan sát đưc gii thoát

 Ví như chim sanh ra khi v

 Nhơn duyên sanh pháp đu vô thưng

 Tt c không tch lìa phan duyên

 Ví như trong mng hưng th vui

 Hư di gt gm phàm phu mê

 Ngu si vô trí b nó trói

 Do chng tư lương vng phân bit

 Ngưi trí quan sát đưc gii thoát

 Như các chim khôn thoát lng lưi

 Như Pht công đc bt tư ngh

 Tt c các pháp cũng như vy

 Các pháp vô tưng như Mâu Ni

 Pháp th tch dit như Niết bàn

 Các pháp vô y như Như Lai

 Nơi tam gii kia chng th trưc

 Vì thế tt c ngưi thành Pht

 Đu do đưc biết nghĩa ny vy

 Các pháp vô b như Thế Tôn

 Chng khi tưng thân mình thân ngưi

 Các pháp nan tư như Đo Sư

 Ch Pht biết đưc dt qun sanh

 

 Pháp vô phân bit như Thin Th

 Chng phi tâm cnh ca phàm phu

 Là diu cnh gii ca Như Lai

 Ch Pht Đi Thánh biết rõ đưc

 Nếu có vô trí nói thế này

 Pht chng Vô thưng đi B đ

 Nếu li có ngưi nói như vy

 Thế Tôn đã chuyn diu pháp luân

 Nếu li có ngưi nhn đnh rng

 Thin Th đã đ vô lưng chúng

 H đu b kiến chp trói buc

 Vì h chng biết tánh chơn thit

 Nếu ngưi bo Pht nói li ny

 Sát hi hành m và cùng mng

 Hoc nói Thp Lc nhp Niết bàn

 Đã li ích vô lưng chúng sanh

 Tt c ngưi y đu chp kiến

 B trói cht trong r ca ma

 Chng hiu biết đưc pháp chơn như

 Vì chng biết nên chng biết Pht

 Nếu ngưi khéo biết phi chng phi

 H biết rõ đưc Đi Đo Sư

 S đưc khi vô lưng công đc

 

 Thành Pht thương xót các thế gian

 Đây là chơn như không biến đi

 Tt c các pháp lìa nghi hoc

 Đng thng vô thưng trong Tri Ngưi

 Chúng tôi đã biết nghĩa như vy

 Tám c chúng tri Qung Qu ny

 Nơi pháp thy đu đưc biết hết

 Đi Pht Đo Sư t din nói

 Hin ni tâm mình tin hiu ri

 Tt c mng vui không nghi l

 Đu t thy mình s thành Pht

 Đây là diu pháp ca Như Lai

 H t nhn lãnh Pht th ký ».

 

 Đc Thế Tôn biết chúng tri Qung Qu có đ thâm tín, trong Pht pháp quyết đnh không nghi, vì mun đi chúng trng căn lành nên hin mm cưi.

 

 Hu Mng Mã Thng nói k bch đc Pht

 

 « Đo sư trí hu núi công đc

 Chng phi không nhơn mà mm cưi

 Tôi tng nơi Pht thân t nghe

 Thế Tôn mm cưi tt có c

 Như Lai hin tưng mm cưi y

 Khiến chúng đu th vui thanh tnh

 Tri Ngưi Tu La đi Đo Sư

 Ngưng mong din nói nhơn duyên cưi

 Nay thy Như Lai t nơi ming

 Hin tưng mm cưi rt thanh lương

 Các chúng hi đây đu hoài nghi

 Nht tâm chiêm ngưng mt Như Lai

 Đi bi ti thng Thiên Nhơn Sư

 Xin nói c cưi rt hi hu

 Thế gian nếu đưc nghe Pht nói

 Quyết đnh tr hết lòng nghi hoc

 Tám c chúng tri Qung Qu y

 Thy đu din nói t th

 Do công đc gì đưc qu

 Xin nói thành Pht s thn thông

 Khai din phm âm rt vi diu

 Đ khp tr dt chúng sanh nghi

 Tt c đi chúng nghe Pht nói

 Thy đu hn h rt vui mng

 Đi chúng chp tay đu nht tâm

 Tnh tín chiêm ngưng cung kính đng

 Chúng tri Pht t đu tư duy

 Mong cu Vô thưng đi B đ

 Các chúng hi đây có nghi hoc

 Xin đc Như Lai tr dt cho

 Chc s đưc trí biết phi chng

 Đy đ thành tu Nht thiết trí

 Đưc nghe Như Lai tiếng tám đc

 Chúng tri không ai chng vui mng

 S đưc h trì Như Lai giáo

 Tùy thun chánh pháp như thuyết hành

 Quan sát biết lòng chúng tri ri

 Đi trí Vô thưng nguyn gii nói

 Do đó đi chúng lòng mng vui

  trong Pht pháp đưc tin hiu

 Nay nơi Đo Sư nguyn đưc nghe

 Chúng tri quá kh dã tu hành

 Nếu nh Như Lai gii nói ri

 S nguyn thy đu đưc đy đ

 Chúng tri Qung Qu như pháp hành

 Chc đưc thành tu Nht thiết trí

 S đ thế gian các chúng sanh

 Hin th th tánh pháp chơn như ».

 

 Đc Thế Tôn nói k đáp Hu Mng Mã Thng :

 

 « Lành thay Mã Thng khéo biết gi

 Nay ông hi Pht thit đúng lúc

 Pht vì chúng tri Qung Qu y

  trưc đi chúng hin mm cưi

 Nay s vì ông phân bit nói

 Đu phi nht tâm cùng lng nghe

 Nghĩa nhơn duyên ca tưng mm cưi

 Ông và đi chúng s đưc rõ

 Như Lai đy đ Nht thiết trí

 Quan sát nhơn duyên có ba th

 Lưng Túc Thế Tôn chánh quán ri

 Lin hin mm cưi th thế gian

 Có ngươéi thích nơi Niết bàn

 Ít trí cn nh cu Thanh Văn

 Li có ngưi thích yên lng

 Ch cu B đ Bích Chi Pht

 Li có thích cu đi Đo Sư

 Thành Pht đi lc na la diên

 Pht thy chúng y thâm tín ri

 Tùy h s nguyn mà đ thoát

 Vì cu Thanh Văn mà th hin

 Phi biết là tưng cưi ti h

 Phi nên biết Pht trung phm cưi

 Vì ngưi Bích Chi mà th hin

 Ông phi biết cưi thưng phm đây

 Vì chúng tri ny th ký Pht

 Pht gii nói ba nhơn duyên cưi

 Đó là ti h và trung thưng

 Khéo hiu thế gian thng Đo Sư

 Th hin mm cưi hin thoi tưng

 Pht biết chúng sanh mun ba tha

 Nguyn ưa cu chng ba thánh qu

 Vì cu Thanh Văn mà hin cưi

 Tia sáng mm cưi vào nơi chưn

 Vì cu Bích Chi Pht th hin

 Phi biết sáng cưi nhp vào rún

 Vì th ký Vô thưng B đ

 Tia sáng cưi nhp vào đnh Pht

 Mã Thng ny Ông nên ghi rõ

 Nhơn duyên mm cưi có ba th

 Va ri Pht hin tưng sáng cưi

 Sáng y nhp vào đnh ca Pht

 Phi biết mm cưi hin sáng y

 Đu vì th ký Vô Thưng Giác

 Nay Pht s li vì ông nói

 Mm cưi li có ba nhơn duyên

 Lành thay Mã Thng và đi chúng

 Mt lòng lng ý đu lng nghe

 Hin tin mm cưi vì cu Pht

 Tia sáng phóng ra nhp vào đnh

 Tia sáng có lúc dng ngang lưng

 Giây lát mt là vì Duyên Giác

 Pht hin mm cưi phóng tia sáng

 Tm thi dng nơi chưn Pht

 Sáng y theo tha mà biến hin

 Phi biết là vì ngưi Thanh Văn

 Nay Pht li nói c mm cưi

 Mã Thng nghe k có ba th

 Đo Sư phóng ra các tia sáng

 Ra ri vòng quanh nơi mình Pht

 Tia sáng ra ri đu r thưa

 Tr li t mau quanh lưng Pht

 Ln ln tr li thêm ln rng

 Cũng li vòng quanh bên hu Pht

 Có sáng đu dng sau rng ln

 Ln ln hu nhiu quanh thân Pht

 Sáng y đu khp hết thân Pht

 Cùng đng vi thân không sai khác

 Sáng y trang nghiêm thân tưng Pht

 Rc r dưng như khi hoàng kim

 Mâu Ni phóng sáng t ming cưi

 Phi biết sáng y ký quc đ

 Có sáng phóng ra như lng báu

 Che khp trên thân đc Thế Tôn

 Có sáng như hoa hư không

 Sáng y chói r thân Đo Sư

 Sáng y tt c đu hu trin

 Ba vòng quanh ngoài thân Nhu Lai

 Phi biết sáng áy ký th mng

 Xut thế đi trí hin thoi tưng

 Ba th mm cưi phóng sáng áy

 Thin Th theo căn hin sai khác

 Nay đây Mã Thng cn nên biết

 Đó là ba th nhơn mm cưi

 Thế gian Đo Sư hin thoi tưng

 Khéo biết chúng sanh sâu tin thích

 Nay trong pháp ca Như Lai

 Các ông nghe đây đưc tr nghi

 Tám c chúng tri Qung Qu đây

 Hin tin trưc Pht sâu kính tin

 Nói rng chánh pháp môn vi diu

 Đu riêng cõi khác đưc thành Pht

 Th mng đy đ lâu vô lưng

 Tri do tha kiếp tr thế gian

 Thế nên Như Lai hin thoi tưng

 Ánh sáng rng ln đ năm màu

 Chúng tri Qung Qu thu quá kh

 Ba mươi sáu a tăng kỳ kiếp

 Thưng đưc gp g chư Thế Tôn

 Thân tha cúng dưng tu pháp lành

 Li trãi thi gian ba mươi sáu

 A tăng kỳ kiếp rng tu hành

 Chư Đi Sĩ này tr thế gian

 Cúng dưng Như Lai chưa tng mi

 Vì tư duy cu đ các chúng sanh

 Nên luôn siêng tu cúng dưng Pht

 Cúng dưng Thế Ttôn đúng pháp nghi

 Mong cu Vô thưng đi B đ

 Chúng tri Qung Qu đi v lai

 S làm đưc Pht na la diên

 Thành hiu Mâu Ni núi công đc

 Kiếp y hiu là Thng Kim Tràng

 Chư Như Lai y đu riêng

 Trong quc đ trang nghiêm thanh tnh

 Pht y đng hiu Nht Quang Luân

 Đy đ vô lưng khi công đc

 Mi mi Như Lai đu tr thế

 Lâu đến vô lưng do tha kiếp

 Chư Thin Th y hp chúng hi

 Vô lưng vô biên chng đếm đưc

 Lúc mi mi Đo Sư thành Pht

 Ch có hàng đ t Thanh Văn

 Du Pht trong do tha kiếp

 Tính đếm s y cng chng hết

 Nếu tt c toán sư cùng hp

 Cũng tính chng hết s chúng y

 Thu y ch có chư B Tát

 S đông gp bi chúng Thanh Văn

 Thy đu phát tâm Pht tha

 Nguyn s thành Nht thiết trí

  trong quc đ thanh tnh y

 Đu s đưc thành Pht thp lc

 Chư B Tát y ch tu hành

 Đng như Bn Sư không sai khác

 Chư Như Lai y dit đ ri

 Chánh pháp hưng thnh đi lâu

 Tri đến mưi hai na do kiếp

 Đưc chư Pht t siêng h trì

 Lúc pháp chư Pht y hưng thnh

 K phát tâm vô thưng B đ

 S y nhiu hơn cát sông Hng

 Thy đu siêng tu B Tát hnh

 Chư Thin Th y dit đ ri

 Ch có tt c chúng Thanh Văn

 Chúng y thy đu đưc Niết bàn

 Nhiu hơn s cát nơi đi hi

 Chánh pháp ca chư Thế Tôn y

 Đy đ hưng thnh nơi Thế gian

 Li ích vô lưng các chúng sanh

 Giáo pháp Pht y rt hưnh thnh

 Nghe Pht gii nói như vy ri

 Tt c đi chúng đu tin hiu

 Quyết s đưc thành Pht Thế Tôn

 Rng làm li ích các qun sanh

 By gi chúng hi đu mng vui

 Đu mt l ly chưn Như Lai

 Cung kính vô lưng nơi Thin Th

 Đúng pháp cúng dưng Thiên Nhơn Sư

 Thế nên hn h phát tinh tn

 Dưng như cu đu đang bi cháy

 Thưng phi thân cn thin tri thc

 Siêng tu Bát Nhã Ba la mt

 Đây là hnh thng tn thy thit

 Tỳ Kheo các ôg phi tu tp

 S thành Vô thưng Lưng Túc Tôn

 Công đc như núi li thế gian ».



PHM TNH CƯ THIÊN T TÁN K

 

 By gi chư Tnh Cư Thiên T biết vô lưng chúng sanh đưc an tr B Đ trong Pht pháp không có nghi l, h đu va ý vui mng đu riêng nói k vi diu tán thán Pht công đc.

 

 Tín Thí Thiên T nói k tán thán :

 “X thí v con yêu

 Và x thân đưc trng

 Đến ngôi vua ca ci

 Tôi ly đng Đàn Đ

 

 Lc Trì Gii Thiên T nói k tán thán:

 “Như Lai bn trì gii

 Tt c không chp trưc

 Đưc qu đến b kia

 Tôi ly đng Gii Đ

 

 Lc Nhn Thiên T nói k tán thán:

 “Xưa Pht tu nhn nhc

 Chu đưc cht tay chưn

 Lòng không h hi não

 Tôi ly đng Nhn Đ

 

 Lc Tinh Tn Thiên T nói k tán thán:

 “Đng dũng kin bt thi

 Tinh tn có đi lc

 Đã đưc thưng B Đ

 Tôi ly đng Tn Đ

 

 Lc Thin Thiên T nói k tán thán:

 “Pht bn tu thin đnh

 Thế gian chng hay biết

 Tam tế đưc bình đng

 Tôi ly đng Thin Đ

 

 Oai Đc Thiên T nói k tán thán:

 “Đi Hùng nơi Bát nhã

 Tương tc mà tu hành

 Chng đưc vô tn hu

 Tôi ly đng Trí Đ

 

 Gii Hu Thiên T nói k tán thán:

 “B thí và ái ng

 Li hành cùng đng s

 T nhiếp đ chúng sanh

 Tôi ly đi Đo Sư

 

 Tnh Hu Thiên T nói k tán thán:

 “Nơi đi t bi h

 Đêm dài thưng tu tp

 Dùng đây cu qun sanh

 Quy mng Đi Thuyn Sư

 

 Tnh Tâm Thiên T nói k tán thán:

 Đến đưc hnh vô tranh

 Điu tâm đi Mâu Ni

 Điu đưc k chưa điu

 Tôi ly Điu Ng Sư

 

 Vô Cu Hu Thiên T nói k tán thán:

 “Tâm rng tâm nhu nhuyến

 Tâm điu và các căn

 Biết tâm các chúng sanh

 Tôi ly đng biết rõ”

 

 Tnh Ý Thiên T nói k tán thán:

 “Đng đy đ chánh nim

 An tr trong kiên hu

 Sáng sut biết rõ ràng

 Ly đng Giác Giác tha”

 

 Trang Nghiêm Tâm Thiên T nói k tán thán:

 “T lâu tâm Pht tnh

 Cũng tnh Pht quc đ

 Và tnh qun sanh hu

 Tôi ly Tnh Pháp Vương”

 

 Vô Thng Thiên T nói k tán thán:

 “S nguyn không b hoi

 Sc hàng phc ma oán

 Mãn túc các nguyn ln

 Vui đp chúng chư Thiên”

 

 Tc Doanh S Thiên T nói k tán thán:

 “Như Lai mau biết pháp

 Cũng chóng tnh chúng sanh

 Đã thy pháp khó thy

 Tôi ly đng ng Cúng “

 

 Kiên Tinh Tn Thiên T nói k tán thán:

 “X x đu gii thoát

 Lìa si không phin não

 Đã đến b kia

 Ly đng Kiên C Lc”

 

 Lc Oai Nghi Thiên T nói k tán thán:

 “Ly dc không các li

 Tr ti đưc lu cn

 Thng phưc đin cho đi

 

 Thin Tr Thiên T nói k tán thán :

 “Thế Tôn tr chánh pháp

 Đưc tam gii cúng dưng

 Mt đưng an n đi

 Vì thế tôi kính l

 

 Vô Đng Thiên T nói k tán thán:

 Chng b gió làm đng:

 Vô Đng thiên t nói k tán thán:

 “Pht như núi tâm kiên c

 Chng b gió làm đông

 Chê khen thưng bình đng

 Vì thế tôi kính ly”

 

 Đc Bình Đng Thiên T nói k tán thán:

 “Đi hùng sc thù thng

 Đ ba mươi hai tưng

 Có trí hu ln sâu

 Tôi ly Đoan Chánh Trí”

 

 Thâm Hu Thiên T nói k tán thán:

 “Đng đi thân phi thân

 An tr pháp chơn như

 Nói rõ nơi thit tế

 Thế gian không ai bng”

 

 Vô Đng Ngi Hu Thiên T nói k tán thán:

 “Cu cánh đng bt nh

 Dũng kin hay phc ma

 Chng nghi nơi nghĩa sâu

 Chiếu pháp đến b kia “

 

 H Ý Thiên T nói k tán thán:

 “H Ý bn dũng kin

 S hc đu thông li

 B lìa ba cõi y

 Như rn thoát da cũ”

 

 Đnh Ý Thiên T nói k tán thán:

 “Như đèn trong nhà ti

 Hết du nên mt sáng

 Ngưi trí dt như vy

 Do nghe Pht pháp vy “

 

 Tr Xa Ma Tha Thiên T nói k tán thán:

 “Như Lai khp quan sát

 B dc nó trói buc

 Pht đon đưc lưi dc

 Do cm gương trí vy”

 

 Đa Xa Ma Tha Thiên T nói k tán thán:

 “Đnh tâm và đnh hành

 Đnh oai nghi cnh gii

 Pht dit đưc phin não

 Tôi ly đng phc oán”

 

 Vô Úy Xa Ma Tha Thiên T nói k tán thán:

 “Hc Pht xa ma tha

 B Tát đưc danh xưng

 Vì chánh đnh do dn

 Thành tu đnh tâm Pht”

 

 Đnh Thc Thiên T nói k tán thán:

 “Tch dit tt c pháp

 Ca Đi Hùng din nói

 Đng Đi Trí hiu đó

 Mau thành Pht Như Lai”

 

 Thưng Quán Thiên T nói k tán thán:

 “Thưng quán các chúng sanh

 Đu theo Như Lai hc

 Chng đưc thng B đ

 Đy đ trí hu ln”

 

 Trì Đc Thiên T nói k tán thán:

 “Pht trí Ba la mt

 Vì B tát tu hc

 Thành bc đi oai đc

 Thy đưc vô lưng pháp”

 

 To Quang Thiên T nói k tán thán:

 “Ngưi đưc bt tư quang

 S đưc vui vô cu

 Ch Như Lai chiếu thế

 Đưc nghe trí cnh gii”

 

 Vô Cu Quang Thiên T nói k tán thán:

 “Các pháp vô phân bit

 Do thin phương tin vy

 Tu tp trí như vy

 Nên thành Diu Trưng Phu”

 

 Vô S Tr Thiên T nói k tán thán:

 “Vô tr không xúc nhiu

 Các pháp không ch thy

 Chng thy có t tha

 Pht y chơn thit thy”

 

 Trch Hu Thiên T nói k tán thán:

 “Các Pháp không qut trch

 Đo Sư thy như vy

 Vì chúng sanh mà nói

 Tùy thun ly pháp tưng”

 

 Vô Y Hu Thiên T nói k tán thán:

 “Các pháp vô s y

 Xa lìa nơi b th

 Như Lai hin hơn thit

 Như am la trong tay”

 

 Hư Không Hành Thiên T nói k tán thán:

 “Biết pháp như hư không

 Chng sanh cũng chng dit

 Pht thy pháp như vy

 Nên lìa đưc thế gian”

 

 Vô Tích T Thiên T nói k tán thán:

 “Không cu cũng không mn

 Không giác không bt giác

 Y chơn không t tánh

 Là Pht thy thế gian”

 

 Tu Hu Thiên T nói k tán thán:

 “Như nhà o thut gii

 o hóa các th vt

 Chng thit mà thy thit

 Nên Pht không ai bng”

 

 H Ng Thiên T nói k tán thán:

 “Như hình tưng trong gương

 Du thy mà chng thit

 Pht thy pháp như vy

 Chng m nơi thế gian“

 

 Tr nghi Thiên T nói k tán thán:

 “Pht như vang theo tiếng

 Các pháp cũng như vy

 Nói nghe đếu chng thit

 Là Pht thy thế gian”

 

 Vô Ngi Bin Thiên T nói k tán thán:

 “Ngưi an tr chánh pháp

 Bin tài thuyết thâm diu

 T lâu Pht chng pháp

 Nên đy đ bin tài”

 

 Vô Chưng Trí Thiên T nói k tán thán:

 “Y chơn không t tánh

 Tt c pháp như vy

 Như Lai biết như vy

 Nên tr đưc ti tăm”

 

 Ưu Thiên T nói k tán thán:

 “Không ưu cũng không não

 Không tránh không nhiu trưc

 Các pháp không cu nhim

 Pht thy tánh chơn thit “

 

 Hành C Túc Thiên T nói k tán thán:

 “Không lai cũng không kh

 Các pháp vô s hu

 Như Lai chơn thit thy

 Vì đi nói như vy”

 

 Thng Hu Thiên T nói k tán thán:

 “Không nhim cũng không tnh

 Chng ngu cũng chng trí

 Các pháp không năng s

 Pht thu biết như thit”

 

 Đc Vô Ngi Thiên T nói k tán thán:

 “Chng sáng cũng chng ti

 Chng sc chng phi sc

 Chng đưc chng gii thoát

 Pht hu như thit thy”

 

 Dũng Mc Thiên T nói k tán thán:

 “Chng cuc cũng chng khp

 Chng không cũng chng có

 Như mng th ngũ dc

 Pht thy pháp như thit”

 

 Bt Thun Thiên T nói k tán thán:

 “Chng sanh cũng chng dit

 Chng dng trung gian

 Mê đó là vô trí

 Ch Pht thy chơn thit”

 

 Tr Không Thiên T nói k tán thán:

 “Chng nhơn chng chúng sanh

 Chng dng chng ca đi

 Theo thuyết nên có dng

 Pht hay thy chơn thit “

 

 Tr Vô Tưng Thiên T nói k tán thán:

 “Tt c pháp đưc dùng

 Nó đu không có tưng

 Các pháp tánh tưng ly

 Đo Sư thy như vy “

 Vô Nguyn Thiên T nói k tán thán:

 “Do pháp không vô tưng

 Thế nên chng khi nguyn

 Gi đt có nguyn cu

 Ch Pht biết như thit”

 Tam Mui Lưu Chú Thiên T nói k tán thán:

 “Đã đưc môn gii thoát

 Không có ngưi gii thoát

 Phin não gc cũng không

 Pht thy tánh chơn thit”

 Vô Hy Thiên T nói k tán thán:

 “Lìa b tt c ác

 Hp nhng khi công đc

 Nên Pht không b chê

 Cũng không có s chê”

 Đin Vân Thiên T nói k tán thán :

 "Dưng như mây sm chp

 Mưa xung khp mt đt

 Pht tuôn mưa chánh pháp

 Sung túc các qun sanh"

 Bt Đưng Nguyn Thiên T nói k tán thán :

 "Li ca Pht vô thưng

 Hay chuyn chánh pháp luân

 Sáng thu lý pháp sâu

 Đy đ Nht thiết trí".




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh ĐBảo-Tích

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog