Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



BÀI KHEN NGI KINH


 

Hơn sáu muôn li, thành BY QUYN

Rng cha đng vô-biên nghĩa mu

Trong c nước cam-l rn nhun

Trong ming cht đ-h nh mát

Bên răng ngc trng tuôn xá-li

Trên lưỡi sen hng phóng hào quang

Du cho to ti hơn núi c

Chng nhc Diu-Pháp vài ba hàng.


 

Nam-mô DIU PHÁP LIÊN HOA Hi-Thượng Pht B-tát. ( 3 ln )

 



 KINH


DIỆU PHÁP LIÊN HOA 

 

 

QUYN 1



PHM “TA”

TH NHT

 

1.- Tôi nghe như thế này: Mt thu n đc Pht (2) trong núi Kỳ-Xà Qut, nơi thành vương xá cùng chúng đi Tỳ-kheo mt muôn hai nghìn người câu-hi. Các v đó đu là bc A-La-Hán, các lu (3) đã hết, không còn phin não, vic li mình đã xong (4) dt s ràng rt trong các cõi (5) tâm được t ti. Tên ca các v đó là: A-Nhã Kiu-Trn-Như, Ma-Ha-Ca-Diếp, Ưu-Lâu-Tn-Loa Ca-Diếp, Dà-Gia Ca-Diếp, Na-Ð Ca-Diếp, Xá-Li-Pht, Ði Mc-Kin-Liên, Ma-Ha Ca-Chiên-Diên, A-Nâu-Lâu-Ðà, Kiếp-Tân-Na, Kiu-Phm, Ba-Ð, Ly-Bà-Ða Tt-Lăng-Già-Bà-Ta-Bc-Câu-La, Ma-Ha-Câu-Hy-La, Nan-Ðà Tôn-Ðà-La Nan-Ðà, Phú-Lâu-Na Di-Ða-La-Ni-T, Tu-B, A-Nan, La-Hu-La v.v.. đó là nhng v đi A-La-Hán hàng tri-thc ca chúng.

Li có bc hu-hc và vô-hc (6) hai nghìn người.

Bà T-khiêu-ni Ma-ha Ba-Xà-Ba-Ð cùng vi quyến thuc sáu nghìn người câu-hi. M ca La-Hu-La là bà T-khiêu-ni Gia-Du-Ðà-La cùng vi quyến thuc câu-hi.

 

2.- Bc đi B-tát tám muôn người đu không thi chuyn nơi đo vô thượng chính-đng chính-giác (7), đu chng được pháp đà-la-ni (8) nho-thuyết bin tài (9) chuyn nói pháp luân bt thi chuyn, tng cúng-dường vô lượng trăm nghìn chư Pht, các nơi đc Pht trng các ci công-đc.

Thường được các Pht ngi khen, dùng đc t đ tu thân, khéo chng trí-tu ca Pht thông đt đi-trí đến nơi b kia (10), danh đn khp vô-lượng thế-gii có th đ vô s trăm nghìn chúng-sanh.

Tên ca các v đó là: Văn-Thù Sư-Li B-tát. Quán-Thế-Âm B-tát, Ðc-Ði-Thế-Chí B-tát, Thường-Tinh-Tn B-tát, Bt-Hưu Tc B-tát, Bu-Chưởng B-tát, Dược-Vương B-tát, Dõng-thí B-tát. Bu-Nguyt B-tát, Nguyt-Quang B-tát, Mãn-Nguyt B-tát, Ði-Lc B-tát, Vô-Lượng-Lc B-tát, Vit-Tam-Gii B-tát, Bt-Ðà Bà-La B-tát, Di-Lc B-tát, Bu-Tích B-tát, Ðo-Sư B-tát v.v... các v đi B-tát như thế tám muôn người câu hi.

3.- Lúc by gi, Thích-Ð Hoàn-Nhơn (11) cùng quyến thuc hai muôn v thiên-t câu hi.

Li có Minh-Nguyt thiên t, Ph-Hương thiên t, Bu-Quang thiên-t, bn v đi Thiên-Vương cùng vi quyến-thuc mt muôn thiên-t câu hi.

T-ti Thiên-t, đi t-ti Thiên-t cùng vi quyến thuc ba vn Thiên-t câu hi.

Ch cõi Ta-Bà: Phm-Thiên-Vương, Thi-Khí-Ði-Phm, Quang-Minh Ði-Phm v.v...cùng vi quyến thuc mt muôn hai nghìn v thiên-t câu hi.

Có tám v Long-Vương: Nan-Ðà Long-Vương, Bt-Nan-Ðà Long-Vương, Sa-Dà-La Long-Vương, Hòa-Tu-Cát Long-Vương, Ðc-Xoa-Ca Long-Vương, A Na-Bà-Ðt-Ða Long-Vương, Ma-Na-Tư Long-Vương, Ưu-Bát-La Long-Vương v.v... đu cùng bao nhiêu trăm nghìn quyến thuc câu hi.

Có bn v Khn-Na-La vương, Pháp-Khn-Na-La vương, Diu-Pháp Khn-Na-La vương, Ði-Pháp Khn-Na-La vương, Trì-Pháp Khn-Na-La vương đu cùng bao nhiêu trăm nghìn quyến-thuc câu hi.

Có bn v Càn-Thát-Bà vương. Nhc-âm Càn-Thát-Bà vương, M Càn-Thát-Bà vương, M-âm Càn-Thát-Bà vương, đu cùng bao nhiêu trăm nghìn quyến-thuc câu hi.

Có bn v A-tu-la vương: Bà-Trĩ A-tu-la vương, Dà-La-Khiên-Ðà A-tu-la vương, Tỳ-Ma-Cht-Ða-La A-tu-la vương, La-Hu A-tu-la vương, đu cùng bao nhiêu trăm nghìn quyến-thuc câu hi.

Có bn v Ca-lâu-la vương: Ði-Uy-Ðc Ca-lâu-la vương, Ði-Thân Ca-lâu-la vương, Ði-Mãn Ca-lâu-la vương, Như-Ý Ca-lâu-la vương, đu cùng bao nhiêu quyến thuc câu hi.

Vua A-Xà-Thế, con bà Vi-Ð-Hi, cùng bao nhiêu trăm nghìn quyến thuc câu hi.

C chúng đu l chân Pht, lui ngi mt phía.

4.- Lúc by gi, đc Thế-Tôn, hàng t-chúng vây quanh cúng-dàng cung kính ngi-khen tôn trng, vì các v B-tát mà nói kinh đi-tha tên là: 'Vô-Lượng-Nghĩa Giáo B-tát Pháp Pht s h-nim'.

Nói kinh này xong, đc Pht ngi xếp bng nhp vào chính-đnh 'Vô-lượng nghĩa x', thân và tâm ca Pht đu không lay đng.

Khi đó tri mưa hoa Mn-đà-la, hoa Ma-ha Mn-đà-la, hoa Mn-thù-sa, hoa Ma-ha Mn-thù-sa, đ ri trên đc Pht cùng hàng đi chúng; khp cõi Pht sáu điu vang đng (12).

Lúc by gi, trong chúng hi, các hàng: Tỳ-khiêu, Tỳ-khiêu-ni, cn-s-nam, cn-s-n, Tri, Rng, D-Xoa, Càn-thát-bà (13), A-tu-la (14), Ca-lâu-la (15), Khn-na-la (16), Ma-hu-la-dà (17), nhơn, phi-nhơn và các v tiu-vương cùng Chuyn-luân thánh vương, các đi-chúng y đu được thy vic chưa tng có, vui mng chp tay mt lòng nhìn Pht.

5.- By gi, đc Pht t nơi tướng lông trng gia chn mày phóng ra lung hào-quang chiếu khp c mt muôn tám nghìn cõi phương Ðông, dưới thi chiếu đến đa-ngc A-Tỳ, trên sut thu tri Sc-Cu-Cánh. Chúng cõi này đu thy c sáu loài chúng-sanh (18), các cõi kia.

Li thy các đc Pht hin-ti nơi các cõi kia và nghe kinh pháp ca các đc Pht y nói. Cùng thy nơi các cõi kia, các hàng T-khiêu, T-khiêu-ni, cn-s-nam, cn-s-n, nhng người tu hành đc đo.

Li thy các v đi B-tát dùng các món nhơn-duyên, các lòng tín gii, các loi tướng mo mà tu hành đo B-tát. Li thy các đc Pht nhp Niết-bàn, li thy sau khi các đc Pht nhp Niết-bàn, đem xá-li ca Pht mà dng tháp bng by báu.

6.- Khi y, ngài Di-Lc B-tát nghĩ rng: 'Hôm nay đc Thế-Tôn hin thn biến tướng, vì nhơn duyên gì mà có đim lành này'.

Nay đc Pht đương nhp chính-đnh, vic biến hin hi hu không th nghĩ bàn này nên hi ai, ai đáp được?'

Ngài li nghĩ: 'Ông Pháp-Vương-t (19) Văn-Thù Sư-Li này đã tng gn gũi cúng dàng vô-lượng các đc Pht đi quá kh chc đã thy tướng hi-hu này, ta nay nên hi ông'.

Lúc đó, hàng T-khiêu, T-khiêu-ni, Cn-s-nam, Cn-s-n (20) và các tri, rng, qu, thn v.v.. đu nghĩ rng: 'Tướng thn-thông sáng chói ca đc Pht hin đây, nay nên hi ai?'

7.- By gi, ngài Di-Lc B-tát mun gii quyết ch nghi ca mình, ngài li xét tâm nim ca bn-chúng: T-khiêu, T-khiêu-ni, Cn-s-nam, Cn-s-n và ca c chúng hi tri rng qu thn v.v.. mà hi Văn-Thù Sư-Li rng: 'Vì nhơn duyên gì mà có tướng lành thn thông này, Pht phóng ánh sáng ln soi khp mt muôn tám nghìn cõi phương Ðông, đu thy cõi nước trang-nghiêm ca các đc Pht?'

Khi đó, ngài Di-Lc mun nói li nghĩa trên, dùng k hi rng:

 

8.- Ngài Văn-Thù Sư-Li!

Ðc Ðo-Sư c chi

Lông trng gia chn mày

Phóng ánh-sáng khp soi?

Tri mưa hoa Mn-đà

Cùng hoa Mn-thù-Sa,

Gió thơm mùi chiên-đàn

Vui đp lòng đi chúng

Vì nhơn duyên như vy

Cõi đt đu nghiêm tnh

Mà trong thế gii này

Sáu điu vang đng lên

By gi bn b chúng

Thy đu rt vui mng

Thân cùng ý thơ thi

Ðược vic chưa tng có.

9.- Ánh sáng gia chn mày

Soi sut thng phương Ðông

Mt muôn tám nghìn cõi

Ðu ánh như sc vàng.

T đa ngc A-Tỳ

Trên đến tri hu đnh

Trong các thế gii đó

C sáu đo chúng sanh

Sng chết ca kia đến

Nghip duyên lành cùng d

Th báo có tt xu

Ti đây đu thy rõ.

 

10.- Li thy các đc Pht

Ðng Thánh-Chúa Sư-T

Din nói các kinh đin

Nhim mu bc th nht.

Tiếng ca ngài thanh-tnh

Ging nói ra êm du

Dy bo các B-tát

Vô-s c muôn người

Tiếng phm-âm thâm diu

Khiến người đu ưa nghe.

Các Pht cõi mình

Mà ging nói chính pháp

Dùng nhiu món nhơn-duyên

Cùng vô-lượng t-d

Ð soi rõ Pht Pháp

Mà khai ng chúng sanh.

Nếu có người b kh

Nhàm lìa già, bnh, chết,

Pht vì nói Niết-Bàn

Ð dt các ngn kh

Nếu là người có phước

Ðã tng cúng-dàng Pht

Chí cu pháp thù-thng

Vì nói hnh Duyên-Giác

Nếu li có Pht-t

Tu-tp các công hnh

Ð cu tu vô thượng

Pht vì nói tnh-đo.

 

11.- Ngài Văn-Thù Sư-Li!

Tôi ti nơi đây

Thy nghe dường y đó

Và nghìn c vic khác

Thy rt nhiu như thế

Nay s lược nói ra:

 

12.- Tôi thy cõi kia

Có hng-sa B-tát

Dùng các món nhơn-duyên

Mà cu chng Pht đo.

Hoc có v b-thí

Vàng, bc, ngc, san-hô,

Chơn châu, ngc như-ý,

Ngc xa-c mã-não,

Kim-cương các trân-bu

Cùng tôi t, xe c

Kiu, cán chưng châu báu

Vui-v đem b-thí

Hi-hướng v Pht-đo

Nguyn được chng tha y

Bc nht ca ba cõi

Các Pht hng khen ngi.

Hoc có v B-tát

Xe t-mã xe báu

Bao lơn che tàn đp

Trau-tria dùng b-thí.

Li thy có B-tát

B-thí c v con

Thân tht cùng tay chân

Ð cu vô-thượng đo.

Li thy có B-tát

Ðu, mt và thân th

Ðu ưa vui thí cho

Ð cu trí-tu Pht

 

13.- Ngài Văn-Thù Sư-Li!

Ta thy các quc-vương

Qua đến ch ca Pht

Thưa hi đo vô-thượng

Bèn b nước vui v

Cung-đin c thn-thiếp

Co sch râu ln tóc

Mà mc y Pháp phc.

Hoc li thy B-tát

Mà hin làm T-khiêu

Mt mình vng v

Ưa vui tng kinh đin

Cũng thy có B-tát

Dõng mãnh và tinh tn

Vào nơi thâm sơn

Suy xét mi Pht-đo

Và thy bc ly-dc

Thường ch không nhàn

Sâu tu các thuyn-đnh

Ðược năm món thn thông

Và thy v B-tát

Chp tay tr thuyn-đnh

Dùng nghìn muôn bài k

Khen ngi các Pháp-Vương

Li thy có B-tát

Trí sâu chí bn chc

Hay hi các đc Pht

Nghe ri đu th trì.

Li thy hàng Pht-t

Ðnh-tu trn đy đ

Dùng vô-lượng t-d

Vì chúng mà ging pháp

Vui ưa nói các pháp

Dy bo các B-tát

Phá dp chúng binh ma

Mà đánh rn trng pháp

Cùng thy v B-tát

Vng bt yên lng ngi

Tri, rng đu cung-kính

Chng ly đó làm mng,

Và thy có B-tát

rng phóng hào-quang

Cu kh chn Ða-ngc

Khiến đu vào Pht-đo.

Li thy hàng Pht-t

Chưa tng có ng ngh

Kinh-hành trong rng

Siêng năng cu Pht-đo

Cũng thy đ gii-đc

Uy-nghi không thiếu sót

Lòng sch như bu-châu

Ð cu chng Pht-Ðo.

Và thy hàng Pht-t

Tr vào sc nhn nhc

B k Tăng-thượng-mn

Mng ra cùng đánh đp

Thy đu hay nhn được

Ð cu chng Pht-đo

Li thy có B-tát

Xa ri s chơi cười

Và quyến-thuc ngu si

Ưa gn-gũi người trí

Chuyên tâm tr lon đng

Nhiếp nim núi rng

Tri c nghìn muôn năm

Ð cu được Pht-đo.

14.- Li thy v B-tát

Ð ăn ung ngt ngon

Cùng trăm món thuc thang

Ðem cúng Pht và Tăng,

Áo tt đ thượng-phc

Giá đáng đến nghìn muôn

Hoc là vô-giá y

Dùng nghìn muôn c th

Nhà báu bng Chiên-đàn

Các giường nm tt đp

Ð cúng Pht cùng Tăng

Rng vườn rt thanh-tnh

Bông trái đu sum-sê

Sui chy cùng ao tm

Cúng cho Pht và Tăng,

Cúng thí như thế đó

Các đ cúng tt đp

Vui v không h nhàm

Ð cu đo vô-thượng.

15.- Li có v B-tát

Ging nói pháp tch-dit

Dùng các li dy d

Dy vô-s chúng-sanh

Hoc thy v B-tát

Quán sát các pháp tnh

Ðu không có hai tướng

Cũng như khong hư không

Li thy hàng Pht-t

Tâm không ch mê đm

Dùng món diu-tu này

Mà cu đo vô-thượng.

16.- Ngài Văn-Thù Sư-Li!

Li có v B-tát

Sau khi Pht dit-đ

Cúng dàng Xá-Li-Pht.

Li thy hàng Pht-t

Xây dng các tháp miếu

Nhiu vô-s hng-sa

Nghiêm sc khp cõi nước.

Bu tháp rt cao đp

Ðu năm nghìn do-tun.

B ngang rng xng nhau

Ðu hai nghìn do-tun.

Trong mi mi tháp miếu

Ðu có nghìn tràng phan

Màn châu xen th xung

Tiếng linh báu hòa reo

Các v Tri, rng, thn,

Người cùng vi phi-nhơn

Hương, hoa, cùng k-nhc

Thường đem đến cúng-dàng

Ngài Văn-Thù Sư-Li!

Các hàng Pht-t kia

Vì cúng-dàng xá-li

Nên trang-sc tháp miếu,

Cõi quc-gii t-nhiên

Thù đc rt tt-đp

Như cây Thiên-th-vương

Hoa kia đang xòe n

17.- Pht phóng mt lung sáng

Ta cùng c chúng-hi

Thy nơi cõi nước này

Các th rt tt đp

Thn-lc ca chư Pht

Trí-tu đu hi-hu

Phóng mt lung tnh-quang

Soi khp vô-lượng cõi

Chúng ta thy vic này

Ðược điu chưa tng có.

18.- Xin Pht-t Văn-Thù

Gii-quyết lòng chúng nghi

Bn chúng đu mong ngóng

Nhìn ngài và nhìn ta

Ðc Thế-Tôn c chi

Phóng ánh quang-minh này?

Pht-t phi thi đáp

Quyết nghi cho chúng mng

Có nhng li ích gì

Ðc Pht phóng quang này?

Khi Pht ngi đo-tràng

Chng được pháp thâm-diu

Vì mun nói Pháp đó

Hay là s th-ký?

Hin bày các cõi Pht

Các báu sch trang-nghiêm

Cùng thy các đc Pht

Ðây không phi c nh

Ngài Văn-Thù nên biết

Bn-chúng và Long, Thn

Nhìn xem xét ngài đó

Mong s nói nhng gì?

19.- Lúc by gi, ngài Văn-Thù Sư-Li nói vi ngài Di-Lc Ði B-tát cùng các v Ði-Sĩ: 'Các Thin-nam-t! Như ch ta xét nghĩ thi nay đc Thế-Tôn mun nói Pháp ln, mưa pháp-vũ ln, thi pháp-loa ln, đánh pháp-c ln và din pháp-nghĩa ln.

Các thin-nam-t! Ta tng nơi các đc Pht đi quá-kh thy đim lành này, Pht kia phóng hào-quang đó ri lin nói pháp ln. Cho nên chc biết rng hôm nay đc Pht hin hào-quang đó ri lin nói pháp ln. Cho nên chc biết rng hôm nay đc Pht hin hào-quang cũng li như vy. Pht vì mun cho chúng-sanh đu được nghe biết pháp mu mà tt c trong đi khó tin theo, cho nên hin đim lành này.

20.- Các thin-nam-t! Như vô-lượng vô-biên a-tăng-kỳ (21) kiếp v trước. By gi có đc Pht hiu Nht-Nguyt Ðăng-Minh Như-Lai, ng-Cúng, Chính-Biến-Tri, Minh-Hnh-Túc, Thin-Th, Thế-Gian-Gii, Vô-Thượng-Sĩ, Ðiu-Ng Trượng-Phu, Thiên-Nhơn-Sư, Pht Thế-Tôn, din nói chính pháp. Ban đu, gia, rt sau ba chng đu lành, nghĩa lý rt xâu xa, li l khéo mu, thun mt không tp, đy đ c tướng phm-hnh thanh bch.

Pht, vì người cu đo Thanh-Văn, nói pháp tế (22) thoát khi sanh, già, bnh, chết, cu cánh Niết-bàn. Vì hng cu qu Duyên-Giác, nói pháp mười hai nhơn duyên (23), Vì hàng B-tát nói sáu pháp Ba-la-mt (24) làm cho chng được qu Vô-thượng chính-đng chính-giác thành bc nht-thiết chng-trí.(25)

Kế li có đc Pht cũng hiu Nht-Nguyt-Ðăng-Minh, li có đc Pht cũng hiu Nht-Nguyt-Ðăng-Minh. Như thế đến hai muôn đc Pht đu đng mt tên, hiu Nht-Nguyt-Ðăng-Minh, li cùng đng cùng mt h, h Ph-La-Ða.

Di-Lc nên biết! Ðc Pht trước, đc Pht sau đu đng mt tên, hiu Nht-Nguyt-Ðăng-Minh, đy đ mười hiu, nhng pháp được nói ra, đu, gia, sau đu lành.

Ðc Pht rt sau c, lúc chưa xut-gia có tám v vương t: Người th nht tên Hu-Ý, th hai tên Thin-Ý, th ba tên Vô-Lượng-Ý, th tư tên Bu-Ý, th năm tên Tăng-Ý, th sáu tên Tr-Nghi-Ý, th by Hưởng-Ý, th tám tên Pháp-Ý.

Tám v vương t đó có uy đc t ti đu lãnh tr bn châu thiên h (26) . Nghe vua cha xut gia chng đo Vô-thượng Chính-đng Chính-giác đu b ngôi vua cũng xut-gia theo, phát tâm đi tha, thường tu hnh thanh-tnh, đu làm bc pháp sư, thu trước đã tng ch nghìn muôn đc Pht vun trng các ci lành.

21.- Ðc Pht Nht-Nguyt-Ðăng-Minh lúc đó nói kinh đi tha tên 'Vô-Lượng-Nghĩa-X Giáo B-tát Pháp Pht S H-Nim'. Nói kinh đó ri Pht lin trong đi-chúng ngi xếp bng nhp vào cnh gii chánh-đnh 'Vô-Lượng nghĩa-x', thân và tâm chng đng.

22.- Khi y tri mưa hoa Mn-đà-la, hoa Ma-ha Mn-đà-la, hoa Mn-thù-sa cùng hoa Ma-ha Mn-thù-sa đ ri trên đc Pht và hàng đi-chúng. Khp cõi nước Pht sáu điu vang đng.

Lúc đó trong hi, hàng T-khiêu, T-khiêu-ni, Cn-s nam, Cn-s n, tri, rng, d-xoa, càn-thát-bà, a-tu-la, ca-lâu-la, khn-na-la, ma-hu-la-dà, nhơn, phi-nhơn cùng các v tiu vương, các v Chuyn-luân thánh-vương v.v... các đi-chúng đó được điu chưa tng có, mng r chp tay mt lòng nhìn Pht.

23.- By gi, đc Như-Lai t tướng lông trng chn gia chân mày phóng ra lung ánh-sáng soi khp cùng c mt muôn tám nghìn cõi nước phương đông, như nay đương thy cõi Pht đây.

Di-Lc nên biết! Khi đó trong hi, có hai mươi c B-tát ưa mun nghe pháp, các v B-tát y thy ánh-sáng chiếu khp các cõi Pht được điu chưa tng có, đu mun biết vì duyên c gì mà phóng ánh-sáng này.

Khi y, có v B-tát hiu Diu-Quang có tám trăm người đ-t.

24.- By gi, đc Pht Nht-Nguyt-Ðăng-Minh t trong chính-đnh mà dy, vì Diu-Quang B-tát nói kinh đi-tha tên 'Diu-Pháp-Liên-Hoa Giáo-B-tát Pháp Pht S H-Nim', tri qua sáu mươi tiu kiếp chng ri ch ngi.

25.- Lúc y trong hi, người nghe pháp cũng ngi mt ch đến sáu mươi tiu kiếp thân tâm đu không lay đng, nghe đc Pht nói pháp cho là như trong khong ba ăn. By gi trong chúng không có mt người nào hoc là thân hoc là tâm mà sanh lười mi.

26.- Ðc Pht Nht-Nguyt-Ðăng-Minh trong sáu mươi tiu kiếp nói kinh đó ri, lin trong chúng ma, phm sa-môn, bà-la-môn, và tri, người, a-tu-la mà tuyên rng: 'Hôm nay vào na đêm, Như-Lai s nhp Vô-dư Niết-bàn'.

Khi đó có v B-tát, tên Ðc-Tng đc Pht Nht-Nguyt Ðăng-Minh lin th-ký (12) cho, bo các T-khiêu rng 'Ông Ðc-Tng B-tát này kế đây s thành Pht hiu là Tnh-Thân Như-Lai ng-cúng, Chính-đng Chính-giác'.

Ðc Pht th-ký xong, vào na đêm bèn nhp Vô-dư Niết-bàn.

27.- Sau khi đc Pht dit-đ, Diu-Quang B-tát trì kinh 'Diu-Pháp Liên-Hoa' tri tám mươi tiu kiếp vì người mà din nói.

28.- Tám người con ca Pht Nht-Nguyt-Ðăng-Minh đu hc vi ngài Diu-Quang, ngài Diu-Quang dy bo cho đu vng bn nơi đo Vô-thượng Chính-dng Chính-giác. Các v Vương-t đó cúng-dàng vô-lượng trăm nghìn muôn c đc Pht đu thành Pht-đo. V thành Pht rt ráo sau hết, hiu là Nhiên-Ðăng.

29.- Trong hàng tám trăm người đ-t có mt người tên: Cu-Danh, người này tham ưa danh li, du cũng đc tng các kinh mà chng thuc rành, phn nhiu quên mt, nên gi là Cu-Danh. Người này cũng do có trng các nhân-duyên căn lành nên được gp vô-lượng trăm nghìn muôn c đc Pht mà cúng-dàng cung-kính tôn trng khen ngi.

30.- Di-Lc nên biết! Lúc đó Diu-Quang B-tát đâu phi người nào l, chính là ta đây. Còn Cu-Danh B-tát là ngài đy.

Nay thy đim lành này, cùng vi xưa không khác, cho nên ta xét nghĩ hôm nay đc Pht Như-Lai s nói kinh đi-tha tên: 'Diu-Pháp Liên-Hoa Giáo B-tát Pháp Pht S H-Nim'.

By gi, ngài Văn-Thù Sư-Li B-tát trong đi-chúng, mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

31.- Ta nh thu quá-kh

Vô-lượng vô-s kiếp

Có Pht Nhơn Trung-tôn

Hiu Nht-Nguyt Ðăng-Minh

Ðc Thế-Tôn nói pháp

Ð vô-lượng chúng-sanh

Vô s c B-tát

Khiến vào trí-tu Pht.

32.- Khi Pht chưa xut-gia

có sanh tám vương-t

Thy Ði-Thánh xut-gia

Cũng theo tu phm-hnh

33.- Pht nói kinh Ði-Tha

Tên là 'Vô-Lượng-Nghĩa'

trong hàng đi-chúng

Mà vì rng t bày.

Pht nói kinh y ri

Lin trong pháp-tòa

Xếp bng nhp chính-đnh

Tên 'Vô-Lượng-Nghĩa-X'

Tri rưới hoa Mn-đà

Trng tri t-nhiên vang

Các Tri, rng, qu, thn

Cúng-dàng đng Nhơn-Tôn,

Tt c các cõi Pht

Tc thi vang đng ln,

34.- Pht phóng sáng gia mày

Hin các vic hi-hu

Ánh-sáng chiếu phương-đông

Muôn tám nghìn cõi Pht

Bày sanh-t nghip báo

Ca tt c chúng-sanh

Li thy các cõi Pht

Dùng các báu trang-nghiêm

Màu lưu-ly pha-lê

Ðây bi Pht-quang soi.

35.- Li thy nhng Tri, người

Rng, thn, chúng D-Xoa

Càn-thát, Khn-na-la

Ðu cúng-dàng Pht mình

 

36.- Li thy các Như-Lai

T-nhiên thành Pht-đo,

Màu thân như núi vàng

Ðoan nghiêm rt đp mu

Như trong lưu-ly sch

Hin ra tượng chơn kim

Thế-Tôn trong đi-chúng

Dy nói nghĩa thâm diu.

37.- Mi mi các cõi Pht

Chúng Thanh-Văn vô-s,

Nhơn Pht-quang soi sáng

Ðu thy đi-chúng kia.

Hoc có các T-khiêu

ti trong núi rng

Tinh-tn gi tnh-gii

Dường như gìn châu sáng

 

38.- Li thy các B-tát

B-thí nhn-nhc thy

S đông như hng-sa (28)

Ðây bi sáng Pht soi.

Li thy hàng B-tát

Sâu vào các thuyn-đnh

Thân tâm lng chng đng

Ð cu đo vô-thượng.

Li thy các B-tát

Rõ tướng pháp tch-dit

Ðu ti nước mình

Nói pháp cu Pht-đo.

39.- By gi bn b chúng

Thy Pht Nht-Nguyt-Ðăng

Hin sc thn-thông ln

Tâm kia đu vui mng

Mi người t hi nhau

Vic này nhơn-duyên gì?

40.- Ðng ca Tri người th

Va t chính-đnh dy

Khen Diu-Quang B-tát

Ông là mt ca đi

Mi người đu tin v

Hay vưng gi tng pháp

Như pháp ca ta nói

Ch ông chng biết được

Ðc Pht đã ngi khen

Cho Diu-Quang vui mng

Lin nói kinh Pháp-Hoa

Tri sáu mươi tiu kiếp

Chng ri ch ngi y

Ngài Diu-Quang Pháp-sư

Trn đu hay th-trì

Pháp thượng diu ca Pht.

41.- Pht nói kinh Pháp-Hoa

Cho chúng vui mng ri

Lin chính trong ngày đó

Bo hàng chúng tri, người

Các pháp 'nghĩa tht tướng'

Ðã vì các ông nói

Nay ta gia đêm này

S vào cõi Niết-Bàn

Phi mt lòng tinh-tn

Ri các s buông-lung

Các Pht rt khó gp

c kiếp được mt ln

42.- Các con ca Pht thy

Nghe Pht sp nhp-dit

Thy đu lòng bun kh

Pht sao gp dit vy?

Ðng Thánh-Chúa-Pháp-Vương

An i vô-lượng chúng:

Nếu lúc ta dit đ

Các ông ch lo s

Ðc-Tng B-tát đây

Tâm đã được thông thu

Nơi vô-lu thit-tướng

Kế đây s thành Pht

Tên hiu là Tnh-Thân

Cũng đ vô-lượng chúng.

43.- Ðêm đó Pht dit đ

Như ci hết, la tt

Chia phân các xá-li

Mà xây vô-lượng tháp

T-khiêu, T-khiêu-ni

S đông như hng-sa

Li càng thêm tinh-tn

Ð cu đo vô-thượng

44.- Diu-Quang pháp-sư y

Vưng gi Pht pháp-tng

Trong tám mươi tiu-kiếp.

Rng nói kinh Pháp-Hoa.

Tám v vương-t đó

Ðược Diu-Quang dy bo

Vng bn đo Vô-thượng

S thy vô-s Pht

Cúng-dàng các Pht xong

Thun theo tu đi đo

Ni nhau đng thành Pht

Chuyn th th-ký nhau,

Ðng Pht rt sau c

Hiu là: Pht Nhiên-Ðăng

Ðo-sư (29) ca thiên tiên

Ð thoát vô-lượng chúng.

45.- Diu-Quang pháp-sư đó

Có mt người đ-t

Tâm thường cưu biếng tr

Tham ưa nơi danh li

Cu danh li không nhàm

Thường đến nhà sang giàu

Ri b vic tng hc

B quên không thông thuc

Vì bi nhân-duyên y

Nên gi là Cu-Danh

Cũng tu các nghip lành

Ðược thy vô-s Pht

Thun tu theo đi đo

Ð sáu ba-la-mt

Nay gp đng Thích-Ca

Sau đây s thành Pht

Hiu rng: 'Pht Di-Lc

Rng đ hàng chúng-sanh

S đông đến vô-lượng.

46.- Sau Pht kia dit đ

Lười-biếng đó là ngài

Còn Diu-Quang Pháp-sư

Nay thi chính là ta.

Ta thy Pht Ðăng-Minh

Ðim sáng trước như thế

Cho nên biết rng nay

Pht mun nói 'Pháp-Hoa'

Tướng nay như đim xưa.

Là phương-tin ca Pht

Nay Pht phóng ánh-sáng

Giúp bày nghĩa thit-tướng

Các người nay nên biết

Chp tay mt lòng ch

Pht s rưới nước pháp

Ðy đ người cu đo

Các người cu ba tha (30)

Nếu có ch nghi-hi

Pht s dt tr cho

Khiến hết không còn tha.




PHM “PHƯƠNG TIN”

TH HAI

 

1.- Lúc by gi, đc Thế-Tôn t chính đnh an lành mà dy, bo ngài Xá-Li-Pht: 'Trí-tu ca các đc Pht rt sâu vô-lượng, môn trí-tu đó khó hiu khó vào, tt c hàng Thanh-văn cùng Tích-Chi-Pht đu không biết được. Vì sao?

Pht đã tng gn gũi trăm nghìn muôn c, vô-s các đc Pht, trn tu vô-lượng đo-pháp ca các đc Pht, dõng mãnh tinh-tn, danh tt đn khp, trn nên pháp rt sâu chưa tng có, theo thi nghi mà nói pháp ý thú khó hiu.

Xá-Li-Pht! T ta thành Pht đến nay, các món nhơn-duyên, các món thí-d, rng nói ngôn giáo, dùng vô s phương-tin dìu dt chúng sanh, làm cho xa lìa lòng chp. Vì sao? Ðc Như-Lai đã đy-đ phương-tin, tri-kiến và ba-la-mt.

Xá-Li-Pht! Tri-kiến ca Như-Lai rng ln sâu xa, đc vô-lượng vô-ngi lc, vô s-úy, thuyn-đnh, gii-thoát tam-mui, đu sâu vào không ngn mé, trn nên tt c pháp chưa tng có.

Xá-Li-Pht! Như-Lai hay các món phân bit, khéo nói các pháp li-l im du vui đp lòng chúng.

Xá-Li-Pht! Tóm yếu mà nói đó, vô-lượng vô-biên pháp v tng hu, đc Pht thy đu trn nên.

2.- Thôi Xá-Li-Pht! Chng cn nói na. Vì sao? Vì pháp khó hiu ít có th nht mà Pht trn nên đó, ch có Pht cùng Pht mi có th thu tt tướng chơn-tht ca các pháp, nghĩa là các pháp: tướng như vy, tính như vy, th như vy, lc như vy, tác như vy, nhơn như vy, duyên như vy, qu như vy, báo như vy, trước sau rt-ráo như vy.

By gi, đc Thế-Tôn mun tuyên li nghĩa trên mà nói bài k rng:

3.- Ðng Thế-Hùng khó lường

Các tri cùng người đi

Tt c loài chúng-sanh

Không ai hiu được Pht

Trí-lc, vô-s-úy

Gii-thoát các tam-mui

Các pháp khác ca Pht

Không ai so lường được

Vn t vô-s Pht

Ðy đ tu các đo

Pháp nhim mu rt sâu

Khó thy khó rõ được

Trong vô-lượng c kiếp

Tu các đo đó ri

Ðo tràng được chng qu

Ta đu đã thy biết

Qu-báo ln như vy

Các món tính tướng nghĩa

Ta cùng mười phương Pht

Mi biết được vic đó

 

4.- Pháp đó không ch được

Vng bt tướng nói năng

Các loài chúng sinh khác

Không có ai hiu được

Tr các chúng B-tát

Người sc tin bn cht

Các hàng đ-t Pht

Tng cúng-dàng các Pht

Tt c lu đã hết

Tr thân rt sau này

Các hng người vy thy

Sc h không kham được,

Gi-s đy thế-gian

Ðu như Xá-Li-Pht

Cùng suy chung so lường

Chng lường được Pht-trí

Chính s khp mười phương

Ðu như Xá-Li-Pht

Và các đ-t khác

Cũng đy mười phương cõi

Cùng suy chung so lường

Cũng li chng biết được.

Bc Duyên-giác trí lành

Vô-lu thân rt sau

Cũng đy mười phương cõi

S đông như rng tre,

Hng này chung mt lòng

Trong vô-lượng c kiếp

Mun xét Pht tht trí

Chng biết được chút phn.

B-tát mi phát tâm

Cúng-dàng vô-s Pht

Rõ thu các nghĩa thú

Li hay khéo nói pháp

Như lúa, mè, tre, lau

Ðông đy mười phương cõi

Mt lòng dùng trí mu

Tri s kiếp hng-sa

Thy đu chung suy lường

Chng biết được trí Pht

Hàng Bt-thi B-tát

S đông như hng-sa

Mt lòng chung suy cu

Cũng li chng hiu được.

5.- Li bo Xá-Li-Pht

Pháp nhim-mu rt sâu

Vô-lu khó nghĩ bàn

Nay ta đã được đ

Ch ta biết tướng đó

Mười phương Pht cũng vy,

Xá-Li-Pht phi biết

Li Pht nói không khác

Vi Pháp ca Pht nói

Nên sinh sc tin chc

Pháp ca Pht lâu sau

Cn phi nói chơn tht

Bo các chúng Thanh-văn

Cùng người cu Duyên-giác

Ta khiến cho thoát kh

Ðến chng được Niết-Bàn

Pht dùng sc phương-tin

Dy cho ba-tha-giáo

Chúng-sinh nơi nơi chp

Dt đó khiến ra khi.

6.- Khi đó trong đi-chúng có hàng Thanh-văn lu-tn A-la-hán, ngài A-Nhã Kiu-Trn-Như v.v... mt nghìn hai trăm người và các T-khiêu, T-khiêu-ni, Cn-s-nam cùng Cn-s-n, hng người phát tâm Thanh-văn, Duyên-giác đu nghĩ rng: 'Hôm nay đc Pht c chi li ân-cn ngi-khen phương-tin mà nói thế này: 'Pháp ca Pht chng rt sâu khó hiu, tt c hàng Thanh-văn cùng Duyên-giác không th đến được.'

Ðc Pht nói mt nghĩa gii-thoát, chúng ta cũng chng được pháp đó đến nơi Niết-bàn, mà nay chng rõ nghĩa đó v đâu?

7.- Lúc y, ngài Xá-Li-Pht biết lòng nghi ca bn-chúng, chính mình cũng chưa rõ, lin bch Pht rng: 'Thưa Thế-Tôn! Nhơn gì duyên gì mà Pht ân cn khen ngi pháp phương-tin th nht nhim-mu rt sâu khó hiu ca các đc Pht?

Con t trước đến nay chưa tng nghe Pht nói điu đó, hôm nay bn-chúng thy đu có lòng nghi. Cúi xin đc Thế-Tôn bày nói vic đó. C gì mà đc Thế-Tôn ân cn khen-ngi pháp nhim-mu rt sâu khó hiu?

Khi đó ngài Xá-Li-Pht mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

8.- Ðng Hu-Nht Ði-Thánh

Lâu mi nói pháp này,

T nói pháp mình chng

Lc, vô-úy, tam-mui,

Thuyn-đnh, gii-thoát thy

Ðu chng nghĩ bàn được.

Pháp chng nơi đo-tràng

Không ai hi đến được,

Ý con khó lường được

Cũng không ai hay hi.

Không hi mà t nói

Khen-ngi đo mình làm

Các đc Pht chng được

Trí-tu rt nhim-mu.

Hàng vô-lu La-Hán

Cùng người cu Niết-bàn

Nay đu sa lưới nghi

Pht c chi nói thế?

Hng người cu Duyên-Giác.

T-Khiêu, T-Khiêu-ni,

Các tri, rng, qu, thn

Và Càn-thát-bà thy

Ngó nhau cưu lòng nghi

Nhìn trông đng Túc-Tôn,

Vic đó là thế nào

Xin Pht v dy cho?

Trong các chúng Thanh-Văn

Pht nói con hng nht

Nay con nơi trí mình

Nghi lm không rõ được

Vì là pháp rt-ráo

Vì là đo Pht làm

Con t ming Pht sanh

Chp tay nhìn trông ch

Xin ban tiếng nhim-mu

Lin vì nói như thc

Các tri, rng, thn thy

S đông như hng-sa

B-tát cu thành Pht

S nhiu có tám muôn

Li nhng muôn c nước

Vua Chuyn-Luân-Vương đến

Ðu lòng kính chp tay

Mun nghe đo đy-đ.

9.- Khi đó đc Pht bo ngài Xá-Li-Pht: Thôi thôi! Chng nên nói na, nếu nói vic đó tt c trong đi các tri và người đu s kinh s nghi-ng.'

10.- Ngài Xá-Li-Pht li bch Pht rng: 'Thưa Thế-Tôn! Cúi xin nói đó, cúi xin nói đó. Vì sao?

Trong hi đây có vô-s trăm nghìn muôn c A-tăng-kỳ chúng-sinh đã tng gp các đc Pht, các căn mnh l, trí-tu sáng-sut, được nghe Pht dy chc có th kính tin'.

Lúc y, ngài Xá-Li-Pht mun tuyên li nghĩa này mà nói k rng:

Ðng Pháp-Vương vô-thượng

Xin nói chuyn đng lo

Vô-lượng chúng hi đây

Có người hay kính tin.

11.- Ðc Pht li ngăn Xá-Li-Pht: 'Nếu nói vic đó thì tt c trong đi, tri, người, a-tu-la đu s kinh nghi T-khiêu Tăng-thượng-mn s phi sa vào hm ln.'

Khi đó đc Thế-Tôn li nói k rng:

Thôi thôi! Chng nên nói

Pháp ta diu khó nghĩ

Nhng k tăng-thượng-mn

Nghe t không kính tin.

12.- Lúc y ngài Xá-Li-Pht bch Pht rng: 'Thưa Thế-Tôn! Cúi xin nói đó, cúi xin nói đó. Nay trong hi này hng người sánh bng con có trăm nghìn muôn c. Ði đi đã tng theo Pht hc-hi, nhng người như thế chc hay kính tin lâu dài an-n nhiu điu li-ích.

Khi đó ngài Xá-Li-Pht, mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

Ðng Vô-thượng-lưỡng-túc

Xin nói pháp đ-nht

Con là trưởng-t Pht

Xin thương phân-bit nói.

Vô-lượng chúng-hi đây

Hay kính tin pháp này

Ði đi Pht đã tng

Giáo-hóa chúng như thế

Ðu mt lòng chp tay

Mun mun nghe lãnh li Pht.

Chúng con nghìn hai trăm

Cùng hng cu Pht n

Nguyn Pht vì chúng này

Cúi xin phân-bit nói

Chúng đây nghe pháp y

Thi sinh lòng vui-mng.

13.- By gi, đc Thế-Tôn bo ngài Xá-Li-Pht: 'Ông đã ân-cn ba phen thưa thnh đâu được chng nói. Ông nay lóng nghe khéo suy nghĩ nh đó, ta s vì ông phân-bit gii-nói.'

14.- Khi đc Pht nói li đó, trong hi có các T-khiêu, T-khiêu-ni, Cn-s-nam, Cn-s-n, c thy năm nghìn người, lin t ch ngi đng dy l Pht mà lui v. Vì sao? Vì bn người này gc ti sâu nng cùng tăng-thượng-mng, chưa được mà nói đã được, chưa chng mà đã cho chng, có li dường y, cho nên không li. Ðc Thế-Tôn yên lng không ngăn cn.

15.- By gi, Ðc Pht bo ngài Xá-Li-Pht: 'Trong chúng ta đây không còn cành lá, rt có ht chc. Xá-Li-Pht! Nhng gã tăng-thượng-mn như vy lui v cũng là tt. Ông nay nên khéo nghe, ta s vì ông mà nói.'

Ngài Xá-Li-Pht bch rng: 'Vâng thưa Thế-Tôn con nguyn ưa mun nghe'.

16.- Ðc Pht bo ngài Xá-Li-Pht: 'Pháp mu như thế, các đc Pht Như-Lai đến khi đúng thi mi nói, đó như hoa linh-thoi đến thi-tiết mi hin mt ln. Xá-Li-Pht! Các ông nên tin li ca Pht nói không h hư vng.

17.- Xá-Li-Pht! Các đc Pht theo thi-nghi nói pháp ý-thú khó hiu. Vì sao? Ta dùng vô-s phương-tin các món nhân-duyên, li l thí-d din nói các pháp.

Pháp đó không phi là suy-lường phân-bit mà có th hiu, ch có các đc Pht mi biết được đó. Vì sao? Các đc Pht Thế-Tôn, ch do mt s nhơn-duyên ln mà hin ra nơi đi.

Xá-Li-Pht! Sao nói rng các đc Pht Thế-Tôn ch do mt s nhơn duyên ln mà hin ra đi? Các đc Pht Thế-Tôn vì mun cho chúng-sinh khai tri-kiến-Pht đ được thanh tnh mà hin ra nơi đi; vì mun ch tri-kiến-Pht cho chúng-sinh mà hin ra nơi đi; vì mun cho chúng-sinh t ng tri-kiến-Pht mà hin ra nơi đi; vì mun cho chúng-sinh chng vào đo tri-kiến-Pht mà hin ra nơi đi.

Xá-Li-Pht! Ðó là các đc Pht do vì mt s nhơn-duyên ln mà hin ra nơi đi'.

18.- Ðc Pht bo Xá-Li-Pht: 'Các đc Pht Như-Lai ch giáo-hóa B-tát, nhng điu làm ra thường vì mt vic: ch đem tri-kiến-Pht ch cho chúng-sinh t ng thôi.'

Xá-Li-Pht! Ðc Như-Lai ch dùng mt Pht-Tha mà vì chúng-sinh nói pháp không có các tha hoc hai hoc ba khác.

Xá-Li-Pht! Pháp ca tt c các đc Pht mười phương cũng như thế.

Xá-Li-Pht! Thu quá-kh các đc Pht dùng vô-lượng vô-s phương-tin các món nhân-duyên li-l thí-d mà vì chúng-sinh din nói các pháp. Vì pháp đó đu là mt Pht-tha, nên các chúng-sinh đó theo chư Pht nghe pháp rt-ráo đu được chng 'nht-thiết chng-trí.'

Xá-Li-Pht! Thu v-lai, các đc Pht s ra đi cũng dùng vô-lượng vô-s phương-tin các món nhân-duyên li l thí-d mà vì chúng-sinh din nói các pháp, vì pháp y đu là mt Pht-tha nên các chúng sinh đó theo Pht nghe pháp rt-ráo đu được chng 'nht-thiết chng-trí'.

Xá-Li-Pht! Hin-ti nay, trong vô-lượng trăm nghìn muôn-c cõi Pht mười phương, các đc Pht Thế-Tôn nhiu điu li-ích an-vui cho chúng-sinh. Các đc Pht đó cũng dùng vô-lượng vô-s phương-tin các món nhân-duyên li l thí-d mà vì chúng-sinh din nói các pháp, vì pháp đó đu là mt Pht-tha, các chúng-sinh y theo Pht nghe pháp rt-ráo đu được chng 'nht-thiết chng-trí'.

Xá-Li-Pht! Các đc Pht đó ch giáo-hóa B-tát, vì mun đem tri-kiến-Pht mà ch cho chúng-sinh, vì mun đem tri-kiến-Pht cho chúng-sinh t ng, vì mun làm cho chúng-sinh chng vào tri-kiến-Pht vy.

Xá-Li-Pht! Nay ta cũng li như thế, rõ biết các chúng-sinh có nhng điu ưa-mun, thân-tâm mê-chp, ta tùy theo bn-tính kia dùng các món nhân-duyên li l thí-d cùng sc phương-tin mà vì đó nói pháp.

Xá-Li-Pht! Như thế đu vì đ chng được mt Pht-tha 'nht-thiết chng-trí.'

20.- Xá-Li-Pht! Trong cõi nước mười phương còn không có hai tha hà-hung có ba!

Xá-Li-Pht! Các đc Pht hin ra trong đi ác năm trược, nghĩa là: kiếp trược, phin-não trược, chúng-sinh trược, kiến trược, mnh trược. Như thế, Xá-Li-Pht, lúc kiếp lon trược chúng-sinh nhơ nng, bn-sn, tham-lam, ghét-ganh, trn nên các căn chng lành, cho nên các đc Pht dùng sc phương-tin, nơi mt Pht-tha, phân-bit nói thành ba.

21.- Xá-Li-Pht! Nếu đ-t ta t cho mình là A-la-hán cùng Duyên-giác mà không nghe không biết vic ca các đc Pht Như-Lai ch giáo-hóa B-tát, người này chng phi là đ-t Pht, chng phi A-la-hán, chng phi Duyên-giác.

Li-na, Xá-Li-Pht! Các T-Khiêu, T-khiêu-ni đó t cho mình đã được A-la-hán, là thân rt sau rt-ráo Niết-Bàn, bèn chng li chí-quyết cu đo Vô-thượng chính-đng chính-giác. Nên biết bn đó là k tăng-thượng-mn. Vì sao? nếu có T-khiêu thc chng-qu A-la-hán mà không tin pháp này, quyết không có l y, tr sau khi Pht dit đ hin-tin không Pht. Vì sao? Sau khi Pht dit đ, nhng kinh như thế, người hay th-trì đc tng hiu nghĩa rt khó có được, nếu gp đc Pht khác, trong pháp này bèn được hiu rõ.

Xá-Li-Pht! Các ông nên mt lòng tin hiu th-trì li Pht dy. Li các đc Pht Như-Lai nói không hư-vng, không có tha nào khác, ch có mt Pht-tha thôi.

Khi y đc Thế-Tôn mun tuyên li nghĩa này mà nói k rng:

22.- T-khiêu, T-khiêu-ni

Cu lòng tăng-thượng-mng

Cn-s-nam ngã-mn

Cn-s-n chng tin,

Hàng bn-chúng như thế

S kia có năm nghìn

Chng t thy li mình

Nơi gii có thiếu-sót

Tiếc gi ti quy mình

Trí nh đó đã ra,

Bn cám tm trong chúng

Uy-đc Pht phi đi,

Gã đó kém phước-đc

Chng kham lãnh pháp này,

Chúng nay không cành lá

Ch có nhng ht chc

23.- Xá-Li-Pht khéo nghe!

Pháp ca các Pht được

Vô-lượng sc phương-tin

Mà vì chúng-sinh nói.

Tâm ca chúng-sinh nghĩ

Các món đo ra làm

Bao nhiêu nhng tánh dc

Nghip lành d đi trước

Pht biết hết thế ri

Dùng các duyên thí-d

Li-l sc phương-tin

Khiến tt c vui-mng.

Hoc là nói thế-kinh

Cô-khi cùng bn-s.

Bn-sinh, v-tng-hu

Cũng nói nhng nhân-duyên

Thí-d và Trùng-tng

Lun-ngh cng chín kinh.

Căn-đn ưa pháp nh.

Tham-chp nơi sinh-t

Nơi vô-lượng đc Pht

Chng tu đo sâu mu

B các kh-não lon

Vì đó nói Niết-bàn.

Ta bày phương-tin đó

Khiến đu vào tu Pht,

Chưa tng nói các ông

S được thành Pht-đo

S-dĩ chưa tng nói

Vì gi nói chưa đến,

Nay chính là đến gi

Quyết đnh nói đi-tha.

24.- Chín b pháp ca ta

Thun theo chúng-sanh nói

Vào đi-tha làm gc

Nên mi nói kinh này.

Có pht-t tâm tnh

Êm du cũng căn li,

Nơi vô-lượng các Pht

Mà tu đo sâu mu,

Vì hàng pht-t này

Nói kinh đi-tha đây.

Ta ghi cho người đó

Ði sau thành Pht-đo

Bi thâm tâm nim Pht

Tu trì tnh-gii vy

Hng này nghe thành Pht

Rt mng đy khp mình,

Pht biết tâm ca kia.

Nên vì nói đi-tha.

Thanh-Văn hoc B-tát,

Nghe ta nói pháp ra

Nhn đến mt bài k

Ðu thành Pht không nghi.

25.- Trong cõi Pht mười phương

Ch có mt tha pháp

Không hai cũng không ba

Tr Pht phương-tin nói

Ch dùng danh t gi

Dn dt các chúng-sanh

Vì nói trí-tu Pht.

Các Pht ra nơi đi

Ch mt vic này thc

Hai th chng phi chơn.

Trn chng đem tiu-tha

Mà tế đ chúng-sinh,

Pht t tr đi-tha

Như pháp ca mình được

Ðnh, hu, lc trang-nghiêm

Dùng đây đ chúng-sanh.

T chng đo vô-thượng

Pháp bình-đng đi-tha

Nếu dùng tiu-tha đ

Nhn đến nơi mt người

Thi ta đa sân tham

Vic y tt không được,

Nếu người tin v Pht

Như-Lai chng di gt

Cũng không lòng tham ghen

Dt ác trong các pháp

Nên Pht mười phương

Mà riêng không ch s.

Ta dùng tướng trang-nghiêm

Ánh-sáng soi trong đi

Ðng vô-lượng chúng trng

Vì nói thc-tướng n

26.- Xá-Li-Pht! nên biết

Ta vn lp th-nguyn

Mun cho tt c chúng

Bng như ta không khác,

Như ta xưa đã nguyn

Nay đã đy-đ ri

Ð tt c chúng-sanh

Ðu khiến vào Pht-đo

Nếu ta gp chúng-sanh

Dùng Pht-đo dy c

K vô-trí ri sai

Mê-lm không nhn li.

Ta rõ chúng-sanh đó

Chưa tng tu ci lành

Chp cht nơi ngũ-dc

Vì si-ái sinh kh,

Bi nhân-duyên các dc.

Sanh vào ba đường d

Xoay lăn trong sáu no

Chu đ nhng kh đc

Thân mn th bào thai

Ði đi tăng trưởng luôn

Người đc mng ít phước

Các s kh bc ngt

Vào rng rm tà-kiến

Hoc chp có, chp không

Nương gá các chp này

Ðy đ sáu mươi hai

Chp cht pháp hư-vng

Bn nhn không b được

Ngã-mn t khoe cao

Dua-nnh lòng không thc

Trong nghìn muôn c kiếp

Chng nghe danh-t Pht

Cũng chng nghe chính-pháp

Người như thế khó đ.

27.- Cho nên Xá-Li-Pht!

Ta vì bày phương-tin

Nói các đo dt kh

Ch cho đó Niết-Bàn

Ta du nói Niết-Bàn

Cũng chng phi thc-dit,

Các pháp t bn-lai

Tướng thường t vng-lng

Pht-t hành-đo ri

Ði sau được thành Pht

Ta có sc phương tin

M bày khp ba-tha.

Tt c các Thế-Tôn

Ðu nói đo nht-tha

Nay trong đi-chúng này

Ðu nên tr nghi-lm

Li Pht nói không khác

Ch mt, không hai tha.

28.- Vô-s kiếp đã qua

Vô-lượng Pht dit-đ

Trăm nghìn muôn c Pht

S nhiu không lường được.

Các Thế-Tôn như thế

Các món duyên thí-d

Vô-s c phương-tin

Din nói các pháp tướng,

Các đc Thế-Tôn đó

Ðu nói pháp nht-tha

Ð vô-lượng chúng-sanh

Khiến vào nơi Pht-đo

Li các đi-thánh-chúa

Biết tt c thế-gian

Tri người loài qun-sanh

Thâm-tâm ch ưa-mun

Bèn dùng phương-tin khác

Giúp bày nghĩa đ-nht.

29.- Nếu có loài chúng-sinh

Gp các Pht quá-kh

Hoc nghe pháp b-thí

Hoc trì-gii nhn-nhc

Tinh-tn, thuyn, trí thy

Các món tu phước-tu,

Nhng người như thế đó

Ðu đã thành Pht-đo

Sau các Pht dit-đ

Nếu người lòng lành du

Các chúng-sinh như thế

Ðu đã thành Pht-đo

30.- Các Pht dit-đ ri

Người cúng-dàng Xá-Li

Dng muôn-c th tháp

Vàng, bc và pha-lê

Xà-c cùng mã-não

Ngc mai-khôi, lưu-ly

Thanh-tnh rng nghiêm sc,

Trau-gii nơi các tháp,

Hoc có dng miếu đá

Chiên-đàn và trm-thy

G mt cùng g khác

Gch ngói bùn đt thy,

Hoc trong đng trng

Cha đt thành miếu Pht

Nhn đến đng-t gin

Nhóm cát thành tháp Pht,

Nhng hng người như thế

Ðu đã thành Pht-đo.

31.- Nếu như người vì Pht

Xây dng các hình-tượng

Chm-tr thành các tướng

Ðu đã thành Pht-đo.

Hoc dùng by báu làm

Thau, đng bch, đng đ

Cht nhôm cùng chì km

St, g cùng vi bùn

Hoc dùng keo, sơn, vi

Nghiêm-sc làm tượng Pht

Nhng người như thế đó

Ðu đã thành Pht-đo

V vi làm tượng Pht

Trăm tướng phước trang-nghiêm

T làm hoc bo người

Ðu đã thành Pht-đo.

Nhn đến đng-t gin

Hoc c cây và bút

Hoc ly móng tay mình

Mà v làm tượng Pht

Nhng hng người như thế

Ln ln cha công-đc

Ðy đ tâm đi-bi

Ðu đã thành Pht-đo

Ch dy các B-tát

Ð thoát vô-lượng chúng.

32.- Nếu người nơi tháp-miếu

Tượng báu và tượng v

Dùng hoa, hương, phan, lng

Lng kính mà cúng-dàng

Hoc khiến người tri nhc

Ðánh trng, thi sng c

Tiêu đch, cm, không-hu

Tỳ-bà, chp-ch đng

Các tiếng hay như thế

Ðem dùng cúng-dàng hết

Hoc người lòng vui-mng

Ca ngâm khen đc Pht

Nhn đến mt tiếng nh

Ðu đã thành Pht-đo

33.- Nếu người lòng tán-lon

Nhn đến dùng mt hoa

Cúng-dàng nơi tượng v

Ln thy các đc Pht

Hoc có người l ly

Hoc li ch chp tay

Nhn đến giơ mt tay

Hoc li hơi cúi đu

Dùng đây cúng-dàng tượng

Ln thy vô-lượng Pht

T thành đo vô-thượng

Rng đ chúng vô-s

Vào vô-dư Niết-bàn

Như ci hết la tt.

Nếu lòng người tán-lon

Vào nơi trong tháp-miếu

Mt xưng Nam-mô Pht

Ðu đã thành Pht-đo

Nơi các Pht quá-kh

Ti-thế, hoc dit-đ,

Có người nghe pháp này

Ðu đã thành Pht-đo

34.- Các Thế-Tôn v-lai

S nhiu không th lường

Các đc Như-Lai đó

Cùng phương-tin nói pháp.

Tt c các Như-Lai

Dùng vô-lượng phương-tin

Ð thoát các chúng-sinh

Vào trí vô-lu Pht,

Nếu có người nghe pháp

Không ai chng thành Pht.

Các Pht vn th-nguyn

Ta tu hành Pht-đo

Khp mun cho chúng-sinh

Cũng đng được đo này.

Các Pht đi v-lai

Du nói trăm nghìn c

Vô-s các pháp-môn

Kỳ-thc vì nht-tha.

Các Pht lưỡng-túc-tôn

Biết pháp thường không tính

Ging Pht theo duyên sinh

Cho nên nói nht-tha.

Pháp đó tr ngôi pháp

Tướng thế-gian thường còn

Nơi đo-tràng biết ri

Ðc Pht phương tin nói.

Hin-ti mười phương Pht

Ca tri người cúng-dàng

S nhiu như hng-sa

Hin ra nơi thế-gian

Vì an-n chúng-sanh

Cũng nói pháp như thế.

Biết vng-bt th nht

Bi dùng sc phương-tin

Du bày các món đo

Kỳ-thc vì Pht-tha

Biết các hnh chúng-sinh

Thâm-tâm nó nghĩ nh

Nghip quen t quá-kh

Tính-dc, sc tinh-tn

Và các căn-li đn

Dùng các món nhân-duyên

Thí-d cùng li-l

Tùy-cơ phương-tin nói.

T nay cũng như vy

Vì an-n chúng-sinh

Dùng các món pháp-môn

Rao bày nơi Pht-đo

Ta dùng sc trí-tu

Rõ tính dc chúng-sinh

Phương-tin nói các pháp

Ðu khiến được vui-mng.

Xá-Li-Pht nên biết!

Ta dùng mt Pht xem

Thy sáu đường chúng-sinh

Nghèo cùng không phước-tu

Vào đường him sinh-t

Kh ni luôn không dt

Sâu tham nơi ngũ-dc

Như trâu 'mao' mến đuôi

Do tham-ái t che

Ðui mù không thy biết

Chng cu Pht thế ln

Cùng pháp dt s kh

Sâu vào các tà-kiến

Ly kh mun b kh

Pht vì chúng-sinh này

Mà sinh lòng đi-bi

36.- Xưa, tu ngi đo-tràng

Xem cây cùng kinh-hành

Suy-nghĩ vic như vy:

Trí-tu ca ta được

Vi-diu rt th nht

Chúng-sinh các căn chm

Tham vui si làm mù

Các hng người như thế

Làm sao mà đ được?

By gi các Phm-Vương

Cùng các Tri Ðế-Thích

Bn Thiên-Vương h đi

Và tri Ði-t-ti

Cùng các thiên-chúng khác

Trăm nghìn c quyến-thuc

Chp tay cung-kính l

Thnh ta chuyn-pháp-luân.

Ta lin t suy-nghĩ

Nếu ch khen Pht-tha

Chúng-sanh chìm nơi kh

Không th tin pháp đó

Do phá pháp không tin

Rt trong ba đường d

Ta thà không nói pháp

Mau vào cõi Niết-Bàn

Lin nh Pht quá-kh

Thc-hành sc phương-tin

Ta nay chng được đo

Cũng nên nói ba tha.

37.- Lúc ta nghĩ thế đó

Mười phương Pht đu hin

Tiếng phm an-i ta

Hay thay! đc Thích-Ca

Bc Ðo-sư th nht

Ðược pháp vô-thượng y

Tùy theo tt c Pht

Mà dùng sc phương-tin

Chúng ta cũng đu được

Pháp ti-diu th nht

Vì các loi chúng-sinh

Phân-bit nói ba-tha.

Trí kém ưa pháp nh

Chng t tin thành Pht

Cho nên dùng phương-tin

Phân-bit nói các qu

Du li nói ba-tha

Ch vì dy B-tát.

38.- Xá-Li-Pht nên biết!

Ta nghe các đc Pht

Tiếng nhim-mu rt sch

Xưng: 'Nam-mô chư Pht!'

Ta li nghĩ thế này

Ta ra đi trược-ác

Như các Pht đã nói

Ta cũng thun làm theo

Suy-nghĩ vic đó ri

Lin đến thành Ba-Ni.

Các pháp-tướng tch-dit

Không th dùng li bày

Bèn dùng sc phương-tin

Vì năm T-khiêu nói.

Ðó gi chuyn-pháp-luân

Bèn có tiếng Niết-bàn

Cùng vi A-La-Hán

Tên pháp, tăng sai khác.

T kiếp xa nhn li

Khen bày Pháp Niết-Bàn

Dt hn kh sng chết

Ta thường nói như thế

39.- Xá-Li-Pht phi biết

Ta thy các Pht-t

Chí-quyết cu Pht-đo

Vô-lượng nghìn muôn c

Ðu dùng lòng cung-kính

Ðng đi đến ch Pht

Tng đã theo các Pht

Nghe nói pháp phương-tin

Ta lin nghĩ thế này

S-dĩ Pht ra đi

Ð vì nói Pht-tu

Nay chính đã đúng gi.

40.- Xá-Li-Pht phi biết!

Người căn chm trí nh

K chp tướng kiêu-mo

Chng th tin pháp này

Nay ta vui vô-úy

trong hàng B-tát

Chính b ngay phương-tin

Ch nói đo vô-thượng.

B-tát nghe pháp đó

Ðu đã tr lưới nghi

Nghìn hai trăm la-hán

Cũng đu s thành Pht

Như nghi-thc nói pháp

Ca các Pht ba đi

Ta nay cũng như vy

Nói pháp không phân-bit

Các đc Pht ra đi

Lâu xa khó gp-g

Chính s hin ra đi

Nói pháp này khó hơn

Vô-lượng vô-s kiếp

Nghe pháp này cũng khó,

Hay nghe được pháp này

Người đó cũng li khó

Thí như hoa linh-thoi

Tt c đu ưa-mến

Ít có trong tri, người

Lâu lâu mt ln tr.

41.- Người nghe pháp mng khen

Nhn đến nói mt li

Thi là đã cúng dàng

Tt c Pht ba đi

Người đó rt ít có

Hơn c hoa Ưu-đàm.

Các ông ch có nghi

Ta là vua các pháp

Khp bo các đi chúng

Ch dùng đo nht tha

Dy bo các B-tát

Không Thanh-Văn đ-t

42.- Xá-Li-Pht các ông!

Thanh-Văn và B-tát

Phi biết pháp mu này

Bí yếu ca các Pht

Bi đi ác năm trược

Ch tham ưa các dc

Nhng chúng-sinh như thế

Trn không cu Pht-đo

Người ác đi s ti

Nghe Pht nói nht-tha

Mê lm không tin nhn

Phá pháp đa đường d

Người tàm quí trong sch

Quyết chí cu Pht-đo

Nên vì bn người y

Rng khen đo nht-tha.

Xá-Li-Pht nên biết

Pháp các Pht như thế

Dùng muôn c phương-tin

Tùy thi nghi nói pháp

Người chng hc tp tu

Không hiu được pháp này

Các ông đã biết rõ

Pht là thy trong đi

Vic phương-tin tùy-nghi

Không còn li nghi lm

Lòng sinh rt vui mng

T biết s thành Pht.




KINH

DIU PHÁP LIÊN HOA 

QUYN TH NHT


 

Mt sáng chiếu phương đông, Th diu toàn bày, Chng phi ch suy lường mà suy lường được, Thm hiu trong lòng, Phương-tin truyn bày mt đo nh hương tri.

 

Nam-mô Pháp-hoa Hi-Thượng Pht B-tát (3 ln)

 

Thế-Tôn hin đim tt, Di-Lc nghi tướng lành, Văn-Thù vì chúng rng phô bày: Pht xưa phóng hào-quang. Ba phen mi đng Pháp Vương vì nói hương Diu-Liên.

 

Nam-mô quá-kh Nht-Nguyt-Ðăng-Minh Pht (3 ln)




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Pháp-Hoa

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm


 

THÍCH NGHĨA

 

(1) KINH: Pháp thưng, mưi phương ba đi các đc Pht đu nói như vy. Nói đ là 'Khế Kinh' nghĩa là  'pháp thưng khế hip chân-lý cùng khế hip căn-cơ chúng-sinh'. DIU PHÁP LIÊN HOA: Pháp mu khó nghĩ lưng, thng hơn tt c các pháp. Kinh pháp này là bc nht trong kinh pháp khác ca Pht nói, d như hoa sen, vì hoa sen sánh vi hoa khác có 5 điu đc-bit:

1. Có hoa là có gương: nhân qu đng thi.

2. Mc trong bùn ly mà vn trong sch thơm tho.

3. Cng hoa t gc tách riêng nhưng không chung cành vi lá.

4. Ong và bưm không bu đu.

5. Không b ngưi dùng làm trang đim (Xưa đàn bà n-Ð quen dùng hoa kết thành tràng đ đeo đi v.v...)

(2) Ðc Pht Thích-Ca Mâu-Ni.

(3) Các điu vng lm hay làm lt mt công-đc lành.

(4) T mình đã đưc thoát khi kh sinh-t luân hi.

(5) Ba cõi: Cõi dc, cõi sc, cõi vô-sc.

(6) T qu A-na-hàm tr xung chưa đưc gii thoát còn phi hc tp nên gi 'Hu-hc'. Qu A-la-hán đã đưc gii thoát, v trong tiu tha pháp, thi không còn phi hc na nên gi Vô-hc.

(7) Qu chng ca Pht.

(8) Tng trì: Gm nhiếp các Pháp.

(9) Tài bin lun ưa ging nói pháp.

(10) Ch rt ráo, trn vn, nên xong hoàn toàn.

(11) Tên ca v vua 33 nưc tri Ðao-l trên đnh núi Tu-Di.

(12) Ba th tiếng vang di và 3 th rung đng ca hình sc.

(13) (16) Các loài thn hu h cõi Ðao-l.

(14) Thn phi-thiên: có phúc như tri mà đc kém hơn tri.

(15) Chim cánh vàng (kim sí-điu)

(17) Thn rn.

(18) 1) Tri, 2) Ngưi, 3) A-tu-la, 4) Thú, 5) Qu, 6) Ða ngc.

(19) Pht là vua pháp (pháp-vương). B-tát cũng như con ca Pht nên là: Pháp-vương-t.

(20) Ngưi th tam-qui ngũ-gii tu ti-gia gn gũi h th Tam-Bo nên gi cn-s, đàn ông là Nam, đàn bà là n, ta quen gi là 'Cư-sĩ'.

(21) Vô-s (mt s ln). Kiếp có: tiu-kiếp, trung-kiếp, đi-kiếp. Mt tiu-kiếp có 16.798.000 năm. Mt trung-kiếp có 20 tiu-kiếp. Mt đi-kiếp có 4 trung-kiếp: Thành, Tr, Hoi, Không.

(22) 1) Khế, 2) Tp-đế, 3) Dit-đế, 4) Ðo-đế.

(23) 1) Vô-minh, 2) Hành, 3) Thc, 4) Danh sc, 5) Lc nhp, 6) Xúc, 7) Th, 8) Ái, 9) Th, 10) Hu,

11) Sinh, 12) Lão-t . 12 món này làm nhân duyên ln nhau.

(24) Cũng gi là 6 đ: 1) B-thí-đ, 2) Trì-gii-đ, 3) Nhn-nhc-đ, 4)Tinh-tn-đ, 5) Thuyn-đnh-đ,

6) Trí-tu.

(25) Trí ca Pht.

(26) 1) Ðông-thng-thn châu. 2) Nam-Thim-b châu (qu đa-cu), 3) Tây-ngưu-hóa châu, 4) Bc-câu-lô

châu.

(27) (TH-KÝ): Trao cho li ghi chc v sau, bao nhiêu năm cõi nào s thành Pht hiu là v.v...

(28) Sông Hng mt con sông ln x n-Ð, trong sông và hai b có cát rt mn, trong kinh thưng dùng s

cát y đ ch mt mt s đông nhiu.

(29) Ông thy dt dn.

(30) Thanh-Văn tha, Duyên-Giác tha, Pht-tha.

(31) Phương-chưc hay phương-pháp tin-li d-dàng.

 

S Tích T Kinh Pháp Hoa - Ông Nghiêm Cung

 

Nưc Tàu, triu nhà Trn niên hiu Ði-Kiến năm đu, x Dương-Châu có ông Nghiêm-Cung t kinh Pháp-Hoa đ phát cho ngưi trì tng.

Lúc đó có thn miếu Cung-Ðình-H mách mng cho khách buôn đem hết ca trong miếu đưa sang trao cho ông Cung đ chi phí v vic t kinh.

Li mt hôm ông Cung mang tin ra ph mua giy viết l thiếu 3.000 đng điếu, bng thy t trong ch đi ra mt ngưi cm 3.000 đng điếu trao cho ông Cung mà nói: 'Giúp ông mua giy'. Nói xong biến mt.

Rt đi Tùy, gic cưp đến Giang-Ðô đu dn nhau không nên phm đến xóm ca ông Nghiêm Pháp-Hoa (Nghiêm-Cung). Nh đó mà c xóm an-lành.

Ðến cui đi Ðưng, nhà h Nghiêm vn ni nhau t kinh không thôi.

'Vy thi t kinh, hay in kinh công-đc ln biết dưng nào, không nói đến phưc báu tt đp nhiu đi sau, mà ngay trong hin-ti cũng không th lưng đưc, chng nhng là mình khi kh ngay mà mi ngưi gn cũng đưc nh, c thn thánh cũng thưng theo h tr như truyn ông Nghiêm-Cung đây vy.'

 

Comments

Popular posts from this blog