Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Đi Niết-Bàn Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

KINH

ĐI BÁT NIT BÀN

 

QUYN 8



PHM NHƯ LAI TÁNH

TH MƯỜI HAI

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Thế-Tôn ! Hai mươi lăm cõi có ngã cùng chăng ?

 

Pht dy : “ Ny Thin-nam-t ! Ngã tc là nghĩa Như-Lai tng. Tt c chúng sanh đu có Pht tánh tc là nghĩa ca ngã. Nghĩa ca ngã như vy t nào ti gi thường b vô lượng phin não che đy, vì thế nên chúng sanh chng nhn thy được.

 

Như cô gái nghèo, trong nhà có nhiu kho tàng vàng vòng, tt c người nhà không ai biết. Mt hôm có người khách l khéo biết phương tin bo cô gái nghèo : “ Nay tôi thuê cô dn c rác cho tôi”.

 

Cô gái lin đáp : “ Nếu ông có th ch kho vàng cho tôi, ri tôi s dn c rác cho ông”.

 

Người khách nói : “ Tôi biết cách thc, cóth ch kho vàng cho cô.”

 

Cô gái nói : “ Tt c người nhà ca tôi còn chng biết được, hung là ông mà có th biết !”

 

Khách li nói : “ Nay tôi có th biết chc chn”.

 

Cô gái nói : “ Tôi gp mun thy, ông nên ch cho tôi”.

 

Người khách li trong nhà cô, đào được kho vàng ròng. Cô gái thy kho vàng lòng rt vui mng ngc nhiên l lùng, kính trng người khách.

 

Ny Thin-nam-t ! Pht tánh ca chúng sanh cũng như vy, tt c chúng sanh chng nhn thy được. Khác nào cô gái nghèo có kho vàng mà chng biết. Hôm nay ta ch bày Pht tánh sn có ca tt c chúng sanh hin b các phin não che đy. Như cô gái nghèo kia trong nhà sn có kho vàng nhưng không thy được. Hôm nay đc Như-Lai ch bày kho báu giác tánh cho chúng sanh, đây chính là Pht tánh. Chúng sanh thy được tánh ny lòng rt vui mng quy ngưỡng đc Như-Lai.

 

Người khách khéo biết phương tin d cho Như-Lai. Cô gái nghèo d cho vô lượng chúng sanh. Kho vàng ròng d cho Pht tánh.

 

Ny Thin-nam-t ! Ví như cô gái sanh mt trai tr ny mc bnh, cô gái bun ru tìm y sĩ. Y sĩ đến xem bnh, dùng ba th bơ, sa đường phèn hip li bo cho đa tr ung. Y sĩ dn cho cô gái, đa tr sau khi ung thuc ch cho nó bú, phi ch thuc tiêu hóa, ri mi được cho bú

 

Cô gái lin ly cht đng thoa trên vú ri bo đa bé : “ Vú ca m đã thoa thuc đc, con ch chm đến”.

 

Đa bé đói khát mun bú, nhưng nghe mùi đng trên vú bèn chng dám gn. Thi gian sau thuc ung đã tiêu hoá, người m ly nước ra sch vú mình, gi con đến bú.

 

Lúc đó đa tr mc du đói khát nhưng nh mùi đng nên chng dám đến bú.

 

Người m bo : “ Vì con ung thuc nên m ly cht đng thoa trên vú. Thuc con ung đã tiêu hóa, vú ca m cũng đã ra sch, gi đây con có th đến bú không hi gì.”

 

Đa tr nghe m bo ln ln đến bú.

 

Ny Thin-nam-t ! Đc Như-Lai cũng vy. Vì đ tt c chúng sanh nên dy tu pháp vô ngã. Nh tu pháp đó dt hn tâm chp ngã, được nhp Niết- bàn. Vì tr nhng vng kiến trong đi nên th hin pháp xut thế gian. Li ch rõ quan nim chp ngã ca người đi là hư vng chng phi chơn tht, nên dy tu pháp vô ngã đ được thân thanh tnh.

 

Như cô gái kia cha bnh cho con, nên ly cht đng thoa trên vú. Cũng vy, Đc Như-Lai vì dy tu pháp không nên nói các pháp đu không có ngã.

 

Như cô gái kia ra sch vú ri kêu con đến bú. Cũng vy, đc Pht hôm nay nói Như-Lai tng.

 

Vì thế nên các Tỳ-kheo ch sanh lòng kinh s.

 

Như đa tr kia nghe m kêu ln ln đến bú. Cũng vy, các Tỳ-kheo nên t phân bit Như-Lai tng, chng được, chng có.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Thế-Tôn ! Thit không có ngã. Vì lúc đa tr mi sanh không hiu biết. Nếu là có ngã thi ngày mi sanh l ra lin có hiu biết. Do nghĩ ny nên đnh biết là không ngã.

 

Nếu quyết đnh có ngã, sau khi đã th sanh, l ra không chết mt. Nếu tt c chúng sanh đu có Pht tánh. là thường tr, l ra không hư hoi. Nếu là không hư hoi, sao li có Sát-đế-li, Bà-la-môn, Tỳ-xá, Th-đà, Chiên-đà-la, Súc sanh v.v… sai bit nhau. Hin nay thy các th nghip duyên chng đng, các loài đu riêng khác. Nếu quyết đnh có ngã, thi tt c chúng sanh l ra không hơn kém.

 

Do nhng nghĩa trên đây nên đnh biết Pht tánh chng phi là pháp thường tr.

 

Nếu cho rng Pht tánh quyết đnh là thường tr, thi do duyên gì li nói có sát sanh, trm cướp, tà dâm, lưỡng thit, ác khu. Vng ngôn,  ng, tham lam, sân khu, tà kiến.

 

Nếu ngã tánh là thường tr, c gì sau khi ung rươu li say mê.

 

Nếu ngã tánh là thường tr, thi k mù l ra thy sc, k điếc l ra nghe tiếng, k câm l ra nói được, người què l ra có th đi.

 

Nếu ngãø tánh là thường tr, l ra chng còn tránh hm la, nước lt, thuc đc, dao gươm, k ác, thú d.

 

Nếu ngã là thường tr, thi nhng vic đã tng nghe thy le õra chng quên. Nếu chng quên c gì li nói : tôi đã tng thy người n ch đó.

 

Nếu ngã là thường, thi l ra chng nên có niên thiếu, tráng niên, lão thành v.v… L ra chng nên có thnh, suy, mnh, yếu cùng nh đến vic đã qua.

 

Nếu ngã là thường, thi nó  ch nào ? Nó  trong nước mũi, nước miếng, hay  trong các màu sc xanh, vàng, đ, trng ư !

 

Nếu ngã là thường, l ra nó phi khp trong thân, như du mè không ch h trng. Nếu như vy lúc cht đt thân th, thi ngã đó l ra cũng b đt !”

 

Pht bo Ca-Diếp B-tát : “ Thin-nam-t ! Ví như nhà vua có đi lc sĩ. Trên trán lc sĩ gn ht châu kim cương. Lc sĩ ny cùng người đánh vt. Ht châu kim cương b đu k đch đng lún khut trong da, Nơi đó thành vết thương. Lin nh y sĩ cu cha. Y sĩ tài gii xem vết thương biết là do ht châu lún vào  khut dưới da. Y sĩ hi lc -sĩ : “ Châu kim cương trên trán ca ông đâu ri ?”

 

Lc sĩ kinh hãi đáp : “ Ht châu trên trán ca tôi đã mt rư ? Nó rơi r đâu ?” Nói xong lo ru khóc lóc.

 

Y sĩ an i : “ Nay ông chng nên bun kh. Vì lúc ông đánh vt, ht châu lún vào  n dưới da, bóng nó hin ra nơi ngòai. Lúc các ông vt đánh nhau, ,lòng quá gin tc, nên ht châu lún vào trán mà chng hay biết”.

 

Lc sĩ chng tin li ca y sĩ. Nghĩ rng : Nếu ht châu  dưới da, máu mũ chy tuôn c sao ht châu chng tri lên. Còn nếu ht châu  trong gân, l ra không th thy. Hoc gi y sĩ gt gm ta chăng ? By gi y sĩ cm gương soi trên mt lc sĩ. Ht châu kim cương hin ánh sáng trong gương. Lc sĩ nhìn thy, ngc nhiên mngr.

 

Ny Thin-nam-t ! Tt c chúng sanh cũng như vy. Vì không được gn gũi bc thin-tri-thc, du có Pht tánh mà đu không nhn thy. B tham, sân, si che đy. Vì thế nên đa đa ngc, súc sanh, ng qu, A-tu-la, Chiên-đà-la, Sát- đế-li, Bà-la-môn, Tỳ-xá, Th-đà. Sanh vào trong các dòng đó, nhơn tâm tưởng mà gây ra các th nghip duyên. Du được thân người, nhưng phi điếc, đui, câm, ngng, què, tht. Th các qu báo trong hai mươi lăm cõi. Vì tham, sân, si, che lp bn tâm, nên chng biết Pht tánh. Như lc sĩ kia ht châu v trong thân mà hô đã mt.

 

Cũng vy, chúng sanh chng biết gn gũi thin-tri-thc, chng biết bo tng Như- Lai, nên tu hc vô ngã. Như hng chng phi bc Thánh, du nói là có ngã, nhưng li chng biết chơn tánh ca ngã.

 

Hàng đ t ca ta cũng ging như vy, vì chng biết gn gũi bc thin-tri- thc, nên tu hc vô ngã mà chng biết ch tht ca vô ngã. Còn chng t biết chơn tánh ca vô ngã, hung li có th biết chơn tánh ca ngã.

 

Ny Thin-nam-t ! Đc Như-Lai nói các chúng sanh đu có Pht tánh, ví như y sĩ ch ht châu kim cương cho lc sĩ, các chúng sanh ny b vô lượng phin não che đy chng biết Pht tánh. Nếu dt hết phin não, bây gi mi đng chng biết rõ ràng. Như lc sĩ thy ht châu tronggương sáng.

 

Tng Như-Lai vô lượng chng th nghĩ bàn như vy.

 

Ny Thin-nam-t ! Ví như núi Tuyết có mt v thuc tên là “Dược v”. Thuc đó rt ngt,  dưới lùm bi rm, người không thy được. Có người nghe mùi thuc lin biết ch đó chc có thuy. Thu trước có vua Chuyn Luân  nơi núi Tuyết ny đt nhng bng cây đ tiếp ly thuc. Lúc thuc đó chín thi t đt chy ra cha vào trong bng cây, mùi v thuc ngt ngon. Sau khi Vua đã băng, thi thuc đó hoc chua, hoc mn, hoc ngt, hoc đng, hoc cay, hoc lt, tùy đa phương ca thuc sanh ra mùi v đu khác nhau. Nhưng v tht ca thuc đng  nơi núi như mt trăng tròn. Người phàm ít phước du có đào xi ch lung khn kh mà không th được. Lúc có Thánh-Vương ra đi, vì phước ln ca Vua, lin đng v tht ca thuc.

 

Ny Thin-nam-t ! Mùi v tng Như-lai cũng như vy, b các rng bi phin não che đy, chúng sanh mê m chng thy được.

 

“Dược v” trên kia d cho Pht tánh. Bi các phin não nên sanh ra các th mùi v sai khác như là đa ngc, súc sanh, ng qu, Tri, người, nam, n, Sát-li, Bà-la-môn, Tỳ-xá, Th-đà v.v…

 

Pht tánh hùng mãnh không th hư hoi, vì thế nên không ai có th sát hi được. Nếu sát hi được thi Pht tánh dt, nhưng Pht tánh trn không th dt, vì không bao gi tánh có th dt được.

 

Như tánh ca ngã tc là tng Như-Lai không có gì phá hoi, đt cháy được tánh y. Du không có th phá hoi, nhưng chng thy được. Nếu chng đng vô thượng chánh đng chánh giác mi thy được tánh. Do c đó nên không ai có th sát hi được.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht rng : “ Thế Tôn ! Nếu không ai sát hi được, thi l ra không có nghip bt thin ?”

 

Pht nói : :” Ny Ca-Diếp ! Thit có sát sanh. Vì Pht tánh ca chúng sanh  trong thân ngũ m, nếu sát hi ngũ m, gi là sát sanh, đã có sát sanh, thi đa ác thú.

 

Do nhơn duyên ca nghip mà có Sát-li, Bà-la-môn, Tỳ-xá, Th- đà,Chiên-đà- la, nam-n v.v… hai mươi lăm cõi sai khác lưu chuyn trong dòng sinh t.

 

Người chng phi bc thánh vng chp tướng ca ngã là ln hay nh, bng ht c, hoc bng ht go, ht đu, nhn đến bng ngón tay cái. H vng sanh các th tưởng tượng như vy. Tướng ca vng tưởng không có chơn tht.

 

Tướng ngã xut thế gian, gi là Pht tánh. Nhn ly ngã ny, gi là rt lành.

 

Ny Thin-nam-t ! Ví như có người gii biết kho báu dưới đt, lin ly cuc bén đào đt, thng đến đá bàn, cát, si, có th đào qua không khó, ch đến lp kim cương

thi không th xoi thu.

 

Lun v cht kim cương, tt c dao búa không th làm hư b. Pht tánh ca chúng sanh cũng li như vy, tt c nhà bin lun, Thiên-ma, Ba-tun, cho đến các hàng Tri, người, không th phá hoi.

 

Tướng ngũ m là hu vi, tướng hu vi d như đá, cát, si, có th đào, có th xoi. Pht tánh d như kim cương, không th phá hoi được.

 

Do nghĩa ny, nên phá hoi thân ngũ m thi gi đó là sát sanh.

 

Ny Thin-nam-t ! Nên biết quyết đnh rng Pht pháp chng th nghĩ bàn như vy.

 

Ny Thin nam-t ! Kinh Đi-tha Phương-đng như cht cam l, cũng có lúc như thuc đc.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Do nhơn duyên gì mà Đc Như-Lai nói kinh Đi- tha Phương-Đng như cht cam l, cũng có lúc như thuc đc”.

 

-Ny Thin-nam-t ! Nay ông mun biết nghĩa chơn tht ca tng Như-Lai chăng ?

 

Ca- Diếp B-Tát bch Pht : “ Tôi nay thit mun biết nghĩa ca tng Như-Lai”.

 

By gi Đc Thế-Tôn nói k rng :

 

Hoc có người ung cam l.

Hi thân mng mà chết sm.

Hoc có người ung cam l.

Thêm tui th sng được lâu,

Hoc ung thuc đc được sng,

Có người ung đc mà chết.

Trí vô ngi như cam l,

Đó chính là kinh Đi tha.

Kinh đin Đi tha như vy,

Cũng gi là cht thuc đc.

Như bơ, đ-h v.v…

Nhn đến các th đường phèn.

Ung vào tiêu hóa là thuc .

Chng tiêu hoá thi thành đc.

Kinh Đi- tha cũng như vy,

Nơi người trí là cam l,

K ngu chng biết Pht tánh.

Nghe Đi-tha thành thuc dc.

Vi bc Thanh-Văn, Duyên- Giác.

Pháp Đi tha là cam l.

Cũng như trong các mùi v.

Cht sa là hơn tt c.

Nhng người siêng năng tinh tn.

Nh nương nơi pháp Đi-tha.

Đng đến nơi Đi-Niết-bàn.

Thành bc vua trong loài người.

Chúng sanh chng biết Pht tánh.

Được cht cam l vô thượng.

Thi không sanh cũng không t.

Như Ca- Diếp B-Tát thy.

Ny Ca-Diếp ông nên phi.

Khéo phân bit pháp tam-quy,

Tht tánh ca pháp tam-quy.

Thi là chơn tánh ca ngã.

Nếu có th gm xét k.

Tánh ca ngã có tánh Pht.

Nên biết nhng người như vy.

Đng chng nhp tng Như-Lai.

Biết ngã cùng biết ngã s.

Người ny đã được xut thế.

Tánh, Pht, Pháp, Tăng, Tam-Bo.

Là bc đ nht vô thượng.

K trên đây ca ta nói.

Pht tánh đó nghĩ như vy.

 

Ca-Diếp B-Tát nói k bch Pht :

 

Tôi nay đu chng biết.

Quy y nơi Tam-Bo.

Thế nào s v đến.

Vô thượng vô- s-úy ?

Chng biết ch Tam-Bo.

Thế nào là vô ngã ?

Quy y Pht thế nào,

Mà đng nơi an n ?

Quy y Pháp thế nào,

Xin Pht vì tôi nói.

Thế nào đng t ti ?

Thế nào chng t ti ?

Quy y Tăng thế nào,

Li đng li vô thượng ?

Thế nào thuyết chơn tht,

Đi sau thành Pht đo ?

Đi sau nếu chng thành,

Thế nào quy Tam-Bo ?

Nay tôi không d biết,

Nên tun t quy y.

Thế nào chưa thai nghén,

Mà tưởng s sanh con?

Nếu biế trong thai,

Thi gi là có con,

Con nế trong thai,

Chc s sanh chng lâu,

Đây gi là nghĩa con,

Nghip chúng sanh cũng vy.

Như li Pht đã nói,

Người ngu chng biết được.

Do vì h chng biết,

Luân hi ngc sanh t,

Gi danh Ưu- bà- tc,

Chng biết nghĩa chơn tht.

Xin Pht rng phân bit,

Dt tr lưới nghi cho.

Đc Pht trí hu ln,

Xin thương vì phân bit,

Xin nói nơi Như-Lai,

Tng báu rt bí mt.

Ca-Diếp ông nên biết,

Ta nay s vì ông,

Khéo m tng bí mt,

Cho ông đng dt nghi,

Nay phi hết lòng nghe :

Ông trong hàng B-Tát,

Thi đng mt danh hiu,

Vi Đc Pht th by.

Người quy y nơi Pht,

Thit là Ưu-Bà- Tc,

Trn chng li quy y.

Nhng thiên thn nào khác.

Người quy y nơi Pháp,

Thi lìa s sát hi.

Người quy y Thánh-Tăng,

Chng cu các ngoi đo,

Quy Tam- Bo như vy,

Thi đng vô-s-úy.

 

Ca-Diếp bch Pht rng :

 

Tôi cũng quy Tam-bo,

Đây gi là đường chánh,

Cnh gii ca chư Pht,

Tướng Tam-bo bình đng.

Thường có tánh trí hu,

Tánh ngã và tánh Pht,

Không hai không sai khác,

Đo ny Pht khen ngi,

Thng đến ch  an.

Cũng gi chánh biến tri.

Nên được Pht tán thán.

Tôi cũng đến Pht đo.

Ca Đc Pht ngi khen.

Là cam l ti thượng.

Các cõi ch không có.

 

Đc Pht bo Ca-Diếp B-Tát : “ Ny Thin-nam-t ! Nay ông chng nên như hàng Thanh-văn, cùng hàng phàm phu phân bit ngôi Tam-bo. Nơi Đi- tha đây không có tướng Tam-quy sai khác, vì trong Pht tánh bèn có Pháp và Tăng. Nhơn mun hóa đ hàng Thanh-văn và phàm phu, nên phân bit nói tướng Tam- quy sai khác.

 

Ny Thin nam-t ! Nếu mun tùy thun pháp thế gian, thi nên phân bit có ba pháp quy y.

 

Ny Thin-nam-t ! B-Tát nên suy nghĩ như thế ny, nay thân ca ta đây quy y nơi Pht, nếu chính nơi thân ny đng thành Pht đo, đã thành Pht ri, chng nên cung kính l bái cúng dường các đc Thế-Tôn. Vì chư Pht đu bình đng. Khp vì chúng sanh mà làm ch quy y. Nếu mun tôn trng pháp thân xá li, thi nên l kính tháp miếu ca chư Pht, vì mun hóa đ chúng sanh, cũng làm cho chúng sanh đi vi thân ca ta tưởng là tháp miếu mà l bái cúng dường. Nhng chúng sanh đó, ly pháp thân ca ta làm ch quy y.

 

Tt c chúng sanh đu nương theo pháp tà ngy chng chơn tht, ta s tun t vì chúng sanh nói pháp chơn tht.

 

Nếu li có chúng sanh nương theo phái chng phi chơn Tăng, ta s vì chúng sanh làm ch chơn Tăng đ chúng quy y.

 

Nếu có người phân bit ba pháp quy y ta s vì h mà làm ch quy y duy nht, không ba pháp sai khác.

 

Đi vi hng sanh-manh (49), ta vì h làm nhãn-mc.

 

Ta li s vì hàng Thanh-Văn, Duyên-Giác mà làm ch chơn quy.

 

Ny Thin-nam-t ! Như vy, B-tát vì vô lượng chúng sanh ác và nhng người trí mà làm Pht s.

 

Ny Thin-nam-t ! Ví như người lúc ra trn chiến đu, t nghĩ rng trong đi ngũ đây, ta là người th nht, tt c binh sĩ đu nương cy nơi ta.

 

Cũng như vương-t suy nghĩ thế ny, ta s điu-phc các vương-t khác, ni ngôi đi vương gi gìn nghip bá ch, đ đng t ti, khiến các vươngt đu phi quy y. Vì thế nên chng được sanh tâm h lit. Như vương t, vua và các quan cũng như vy. Ny Thin-nam-t ! B-Tát cũng suy nghĩ như vy : Thế nào ba s cùng ta đng mt th ?

 

Ny Thin-nam-t ! Đc Pht nói ba s tc là Niết-bàn. Như-Lai đó gi là Vô- Thương-Sĩ. Ví như thân người, đu là trên tt c, chng đng vi tay chơn lóng đt. Pht cũng như vy, là bc tôn thượng, chng phi Pháp cùng Tăng. Vì mun hóa đ các thế gian, nên th hin nhng tướng sai khác, ví như bc thang kia.

 

Vì thế, nay ông chng nên như hàng phàm phu, nhn biết tướng ba pháp quy y sai khác. Đi vi Đi-tha, ông phi như dao bén mnh m quyết đoán.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Thế-Tôn ! Tôi vn biết, nhưng c ý hi, chng phi là không biết, tôi vì các v B-Tát đi dõng mãnh, mà bch hi ch tht hành thanh tnh không nhơ, mun đc Như-Lai vì các B-Tát tuyên nói nhng vic kỳ-đc, tuyên dương kinh đin Đi-tha Phương-đng. Đc Đi-Bi Thế-Tôn hôm nay đã khéo gii thuyết. Tôi cũng đã an tr trong pháp đó. Ch tht hành thanh tnh ca B-Tát mà Pht đã nói đó, tc là tuyên thuyết kinh Đi Niết- Bàn.

 

Thế-Tôn ! Nay tôi cũng s rng vì chúng sanh din dương tng Như-Lai bí mt như vy, cũng s chng biết ch tam-quy chơn tht.

 

Nếu có chúng sanh nào có th tin kinh Đi-Niết-Bàn ny, người đó thi có th t nhiên rõ thu ch ba pháp quy y. Vì tng Như-Lai có Pht tánh vy.

 

Có người tuyên nói kinh đin ny, thi đu nói rng trong thân vn có Pht tánh. Người ny bèn chng cu ba pháp quy y nơi đâu xa. Vì đi v lai đây, thân ta bèn s thành tu ngôi Tam-Bo. Vì thế nên hàng Thanh-Văn, Duyên-giác vànhng chúng sanh khác đu nương nơi ta mà cung kính l bái. Do nghĩa đó nên phi khéo hc kinh đin Đai tha.

 

Pht tánh như vy chng th nghĩ bàn, ba mươi hai tướng, tám mươi th tt cũng chng th nghĩ bàn”.

 

Pht bo Ca-Diếp B-Tát : “ Lành thay ! Lành thay ! Ny Thin-nam-t ! Ông đã thành tu trí hu rt sâu.

 

Nay ta s li vì ông nói pháp chng nhp Tng Như-Lai.

 

 

Nếu ngã là có, thi là pháp thường chng ri nơi kh. Nếu không có ngã, thi tu hnh thanh tnh không được li ích.

 

Nếu cho rng các pháp đu không có ngã, đó là đon kiến, nếu cho rng có ngã thi là thường kiến.

 

Nếu cho rng tt c hành pháp là vô thường, thi là đon kiến, cho rng các hành pháp là thường, thi li là thường kiến.

 

Nếu nói là kh, thi là đon kiến, nếu nói là lc, thi li là thường kiến.

 

Tu tt c pháp thường đó, thi sa nơi đon kiến, tu tt c pháp đon đó, thi sa nơi thường kiến. Như bước đi, cn phi do chưn trước, mi di đng chưn sau. Người tu pháp thường, pháp đon, cũng li như vy, cn phi do nơi đon và thường.

 

Do nghĩ ny, nên người tu các pháp kh đu gi là chng lành, người tu các pháp lc, thi gi là lành. Người tu các pháp vô ngã, thi thuc v phin não, người tu các pháp thường, thi gi là tng Như-Lai.

 

Niết-bàn, không có nơi chn. Tu nhng pháp vô thường, thi là tài vt, tu nhng pháp thường, gi là Pht, Pháp, Tăng, và chánh gii thoát.

 

Nên biết Pht pháp trung đo như vy, xa lìa hai bên mà nói pháp chơn tht. Người phàm phu ngu mê đi trong pháp đó không nghi, như người gy yếu, được ung thuc b, thi khí lc khe khon.

 

Nhng pháp hu, vô, th tánh chng nht đnh. Ví như t –đi tánh nó chng đng, đu trái phn nhau. Lương y khéo biết tùy món đi nào phát bnh mà điu chnh đó.

 

Ny Thin-nam-t ! Cũng vy, đc Như-lai đi vi các chúng sanh, cũng như v lương y, rõ biết th tướng sai khác ca các phin não mà dt tr, khai-th tng Như-Lai bí mt, Pht tánh thanh tnh thường tr chng biến đi. Nếu cho rng có, thi l ra trí chng nhim. Nếu nói là không, bèn thành vng ng. Nếu nói là có, l ra chng nên nín lng. Li cũng chng nên hý lun cãi c, ch nên cu được rõ biết chơn tánh ca các pháp.

 

Người phàm phu hý lun cãi c vì chng hiu tng Như-Lai. Nếu nói pháp kh, người ngu bèn cho thân là vô thường, chng có th biết nơi thân có tánh lc.

 

Nếu nói vô thường, người phàm phu chp tt c thân đu là vô thường, như ngói chưa hm chín.

 

Nếu là người trí nên phi quan sát, chng nên nói tt c đu vô thường, vì nơi thân ca ta có chng t Pht tánh.

 

Nếu nói vô ngã, người phàm phu s cho là tt c Pht, Pháp đu không có ngã. Người trí nên phi quan sát vô ngã là gi danh chng tht, rõ biết n hư vy chng nên sanh nghi.

 

Nếu nói tng Như-Lai là không tch, người phàm phu nghe như thế sanh kiến chp đon dit. Người trí nên phi quan sát Như-Lai là thường, không có biến đi.

 

Nếu nói gii thoát d như huyn hoá, người phàm phu s cho rng chng đng gii thoát tc là dt mt. Người trí nên phi quan sát đc Như-Lai gii thoát, du có đến đi, nhưng vn thường tr không biến đi.

 

Nếu nói vô minh làm nhơn duyên mà có các hành pháp, người phàm phu lin phân bit tưởng rng có hai pháp : “minh” đến “vô minh”. Người trí rõ biết tánh đó vn không có hai. Tánh không hai đó tc là tht tánh.

 

Nếu nói các hành làm nhơn duyên có ra thc, người phàm phu cho rng có hai : “hành” cùng “thc”.

 

Người trí rõ biết tánh đó không hai. Tánh không hai đó tc là tht tánh.

 

Nếu nói thp thin, thp ác có th to tác, không th to tác, đường lành, đường d, pháp lành, pháp d, người phàm phu nghe đó cho là có hai, người trí rõ biết tánh đó không hai. Tánh không hai đó tc là tht tánh.

 

Nếu nói nên tu tt c pháp kh, phàm phu cho rng có hai, người trí rõ biết tánh kia không hai, tánh không hai đó tc là tht tánh.

 

Nếu nói tt c hành pháp là vô thường thi tng Như-Lai cũng là vô thường, phàm phu cho rng có hai, người trí rõ biết tánh đó không hai, tánh không hai đó tc là tht tánh.

 

Nếu nói tt c pháp vô ngã, tng Như-Lai cũng không có ngã, phàm phu cho rng có hai, người trí rõ biết tánh đó không hai, tánh không hai đó tc là tht tánh.

 

Ngã vi vô ngã nơi tánh không có hai th.

 

Tng Như-Lai, nghĩa tánh vô lượng vô biên như vy, là ch mà chư Pht đu tán thán, hôm nay ta  nơi trong kinh thành-tu tt c công đc này đu đã nói ri.

 

Ny Thin-nam-t ! Ngã cùng vô ngã tánh và tướng không có hai th, ông phi trân trng th trì như vy, ông cũng phi ghi nh gi gìn kinh đin ny. Như ta ngày trước trong kinh Đi-Bát-Nhã cũng nói ngã và vô ngã không có hai th.

 

Ny Thin-nam-t ! Như do sa thành lc, do lc thành sanh-tô, do sanh-tô thành thc-tô, do thc-tô đng cht đ-h. Cht lc đó là t sa sanh ra, hay là nó t sanh, hoc do cái khác sanh ư, nhn đến đ-h cũng li như vy. Nếu t cái khác sanh, thi là l ra chng phi do sa mà thành. Nếu chng phi t nơi sa sanh, thi sa thành vô dng đi vi lc, bi sa vn không có lc. Nếu lc, t nó sanh ly nó, l ra chng t sa ln ln biến thành lc. Nếu ln ln biến thành, thi là chng sanh chung. Nếu chng sanh chung thi c năm th không đng mt thi. Du chng đng mt thi nhưng quyết đnh chng phi t nơi ch khác mà có

 

Phi biết trong cht sa đã có tướng ca cht lc. Vì nhiu v ngt nên chng th t biến, Nhn đến cht đ-h cũng li như vy.

 

Do con bò cái ăn c, ung nước, huyết mch chuyn biến mà đng có sa. Nếu nó ăn c ngt thi sa nó nhiu v ngt. Nếu nó ăn c đng, thi sa nó có ln v đng. Núi Tuyết có th c tên là Phì-Nh. Bò cái ăn c Phì-Nh, thi đng thun cht đ-h, không có nhng màu xanh, vàng, đ, trng, đen.

 

Do c lúa làm nhơn duyên mà sa bò có màu v khác nhau. Cũng vy, các chúng sanh do minh cùng vô minh, vì nghip làm nhơn duyên mà sanh có hai tướng. Nếu vô minh chuyn thi biến làm minh. Tt c nhng pháp thin, bt thin, v.v…, cũng li như vy, không có hai th.”

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Thế-Tôn ! Như li Pht nói, trong sa có tướng lc,

nghĩa đó như thế nào ? Thế-Tôn ! Nếu nói rng trong sa quyết đnh có tướng lc, do vì vi tế chng thy được, thế sao li nói t nơi sa mà thành lc. Phàm trước vn không mà nay có thi gi đó là sanh. Như lc đã vn có, sao li nói là sanh. Nếu nói trong sa quyết đnh có tướng lc, thi trong c lúa l ra cũng có sa, và trong sa l ra cũng có c lúa.

 

Nếu nói trong sa quyết đnh không có lc, thế sao nhơn sa mà đng thành lc. Nếu trước vn không, sau mi sanh ra có, thi c gì trong sa chng sanh ra c lúa ?

 

_ Thin-nam-t ! Chng nên nói quyết đnh trong sa có lc hay trong sa không lc, cũng chng nên nói t nơi khác mà sanh.

 

Nếu nói trong sa quyết đnh có lc, thi cht và v ca hai th sao li khác nhau. Vì thế nên chng nên nói trong sa quyết đnh có cht lc.

 

Nếu nói trong sa quyết đnh không có lc, c sao trong sa chng sanh vt khác. Đem cht đc pha vào trong sa, lúc sa đó thành lc, thi cht lc đó giết chết người, vì thế nên chng nên nói rng trong sa quyết đnh không có cht lc.

 

Nếu nói cht lc t nơi khác mà sanh, thi c gì trong nước lã chng sanh cht lc, mà phi t nơi sa, vì thế nên chng nên nói cht lc t nơi khác mà sanh.

 

Ny Thin-nam-t ! Bò cái kia ăn c tiêu hoá biến thành bch huyết, do phước lc ca chúng sanh, c huyết biến thành sa. Sa ny du t nơi c huyết mà ra, nhưng chng đng nói là hai th, ch đng gi là t nhơn duyên mà sanh. Cht lc, nhn đến đ-h cũng li như vy.

Do nhơn duyên nên sau khi sa mt biến thành cht lc,  đông, hâm nóng, đó là nhơn duyên. Nhn đến đ-h cũng li như vy. Vì thế nên chng đng nói quyết đnh rng trong sa không có tướng lc.

 

Nếu nói t nơi khác mà sanh, thi ngoài sa không do đâu đ có cht lc.

 

Ny Thin-nam-t ! “Minh” cùng “vô minh” cũng li như vy. Nếu chung vi phin não thi gi là vô minh, nếu chung vi tt cã pháp lành thi gi là minh. Do đó nên ta nói không có hai tướng. Vì thế nên trước kia ta nói bò cái ăn c Phì- Nh  núi Tuyết, thi sanh thun cht đ-h. Pht tánh cũng vy.

 

Ny Thin-nam-t ! Do vì phin não che đy nên chúng sanh chng thy Pht tánh, như người phước bc chng thy được c Phì-Nh.

 

Như trong bin ln, du đng mt v mn, nhưng trong đó cũng có nước ngt ngon, v đng như sa. Như nơi núi Tuyết, du sanh nhiu c thuc, nhưng cũng có c đc.

 

Thân ca các chúng sanh cũng li như vy, du có ging rn đc t đi, nhưng trong đó cũng có diu dược, tc là Pht tánh. Pht tánh chng phi là pháp to tác làm ra, ch vì phin não khách trn che khut, nếu chúng sanh nào dt tr được phin não, thi lin thy được Pht tánh thành đo vô thượng.

 

Ví như gia hư không, giăng mây ni sm, trên ngà ca tt c voi đu sanh bông. Nếu không có sm n, thi bông không sanh.

 

Pht tánh ca chúng sanh cũng li như vy, thường b tt c phin não che khut nên chng thy được. Vì thế nên ta nói chúng sanh không có ngã.

 

Nếu được nghe kinh đin Đi-Niết-Bàn vi diu ny, thi được thy Pht tánh như bông hin trên ngà voi.

 

Du nghe tt c tam mui trong khế kinh, mà chng nghe kinh Đi-Niết-Bàn ny, thi chng biết được tướng Như-Lai vi diu. Như lúc không có tiếng sm, thi chng thy được bông trên ngà voi.

 

Nếu được nghe kinh ny ri, lin biết tng Pht tánh ca tt c Như-lai nói. Như tri sm thy bông trên ngà voi. Được nghe kinh ny lin biết tt c chúng sanh đu có Pht tánh.

 

Do nghĩa trên đây, nên nói Đi-Niết-Bàn là tng Như-Lai thêm ln pháp thân, như lúc tri sm, bông trên ngà voi nh đó mà được sanh thêm.

 

Nếu có thin-nam, tín-n, có th tp hc kinh đin vi diu Đi-Niết-Bàn ny, nên biết nhng người đây có th báo được ân Pht, tht là đ t ca Pht.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht rng : “ Thế-Tôn ! Pht tánh như đã nói rt sâu, khó thy, khó vào, hàng Thanh-Văn, Duyên-Giác không th đến được.”

 

Pht nói : “ Ny Thin nam-t ! Đúng như li ông va khen, chng trái li nói ca ta”.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Thế-Tôn ! Pht tánh y rt sâu, khó thy, khó vào như thế nào ?”

 

Pht nói : “ Ny Thin-nam-t ! Như trăm người mù đến lương y đ tr bnh mt. Lúc đó lương y dùng kim vàng lt màng mt ca h, lt xong, giơ mt ngón tay hi rng : Thy không ? Người mù đáp rng : Tôi vn chưa thy. Lương y li giơ hai ngón, ba ngón ; người mù mi nói rng thy m m.

 

Ny Thin-nam-t ! Kinh đin Đi-Niết-Bàn vi diu ny, lúc đc Như-Lai chưa nói cũng li như vy. Vô lượng B-tát du đy đ tht hành các ba-la- mt, nhn đến bc thp-tr vn còn chưa thy được Pht tánh. Lúc Như-Lai đã nói, mi thy được chút ít. Lúc B-Tát ny đã được thy, đu nói rng : “ Thế-Tôn ! L lùng thay, chúng tôi lưu chuyn th vô lượng sanh t, thường b vô ngã làm mê lm.

 

Ny Thin-nam-t ! B-tát ny lên bc thp-đa còn chưa thy được Pht tánh r ràng, hung là hàng Thanh-Văn, Duyên-Giác mà có th thy đng.

 

Ny Thin-nam-t ! Ví như có người ngước mt nhìn đàn chim nhn trên hư không, nhìn k phưởng pht thy dng by nhn. Bc thp tr B-tát đi nơi Pht tánh, thy biết được chút ít cũng li như vy, hung là hàng Thanh- Văn, Duyên-Giác mà thy biết được !

 

Ny Thin-nam-t ! Ví như người say, đi trên đường xa, ngó thy mp m. Bc thp tr B-tát đi vi Pht tánh thy biết được ít phn cũng như vy.

 

Ny Thin-nam-t ! Như người khát nước, đi trong đng trng, khp nơi tìm nước, thy có lùm cây, trong lùm có chim bch hc, người đó b cơn khát bc ngt, mê mui chng phân bit được là cây hay là nước. Đến lúc nhìn k mi biết là chim bch hc cùng vi lùm cây. Bc thp tr B-Tát, đi vi Pht tánh, thy biết phn ít cũng như vy.

 

Ny Thin-nam-t ! Ví như có ngườ trong bin ln, nhn đến trăm ngàn do tun, trông thy chiếc thuyn l ngoài khơi xa, lin nghĩ rng : Đó là chiếc thuyn hay là khong không. Nhìn lâu, trong tâm quyết đnh biết là thuyn ln. Bc thp tr B-Tát,  trong t thân, thy Pht tánh cũng như vy.

 

Ny Thin-nam-t ! Ví như v Vương-t, thân rt yếu đui, do chơi sut đêm,đến sáng ngày sau, mt m thy không được rõ. Bc Thp-tr B- Tát d nơi thân mình thy được Pht tánh nhưng chưa được rõ ràng cũng như vy.

 

Ny Thin-nam-t ! Ví như quan li, vì công s sut đêm tr v nhà chp nhoáng thy by trâu, lin nghĩ rng : Đó là trâu ư, hay là dãy nhà, nhìn lâu, du nhn là trâu mà còn chưa đnh chc. Bc Thp-tr B-Tát, d nơi thân mình thy Pht tánh, chưa có th đnh chc cũng như vy.

 

Ny Thin-nam-t ! Như Tỳ-kheo trì gii, nhìn trong bát nước không có trùng, mà thy tướng trùng, lin nghĩ rng : Trong nước đây là trùng hay bi đt, nhìn lâu, du biết là bi nhưng chng rõ ràng. Bc Thp-tr B-tát,  trong thân mình thy Pht tánh chng được rõ ràng lm cũngnhư vy.

 

Ny Thin-nam-t ! Ví như có người, xa thy đa tr đng trong bóng ti, lin nghĩ rng : Đó là con vt, là chim, hay là người ? Nhìn lâu, du nhn thy là đa tr, nhưng vn chng rõ ràng. Bc Thp-tr B-tát  nơi thân mình thy Pht tánh chng rõ ràng lm cũng như vy.

 

Ny Thin-nam-t ! Ví như có ngườ trong đêm ti, thy bc ha tượng B- Tát lin nghĩ rng : Đây là tượng B-Tát hay làtượng Thiên-thn , nhìn lâu du nhn là tượng B-Tát, nhưng chng rõ ràng. Bc Thp-tr B-Tát  nơi thân mình thy Pht tánh chng rõ ràng lm cũng như vy.

 

Ny Thin-nam-t ! Pht tánh y rt sâu như vy, khó biết khó thy, ch Pht biết rõ, chng phi hàng Thanh-Văn, Duyên-Giác đến được. Người trí phi quan sát như vy đ rõ biết Pht tánh.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : :” Pht tánh vi-tế khó thy như vy, thế sao nhc nhãn mà có th thy được.”

 

Pht bo Ca-Diếp B-Tát : “ Ny Thin-nam-t ! Như tri Phi-tưởng Phi-Phi- tưởng kia, cũng chng phi hàng nh tha biết được, ch tin theo khế-kinh mà biết.

 

Ny Thin-nam-t ! Hàng Thanh-Văn Duyên Giác tin thun theo kinh Đi- Niết- Bàn ny t biết thân mình có Pht tánh.

 

Ny Thin-nam-t ! Vì thế nên phi tinh tn tu tp kinh Đi-Niết-Bàn. Pht tánh đó ch Pht biết rõ, chng phi hàng Thanh-Văn Duyên-Giác đến được.”

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Thế-Tôn ! Hàng chúng sanh phàm phu chng phi Thánh đu nói có ngã”.

 

Pht nói : “ Ví như hai người làm bn thân nhau : Mt người là vương t, mt người là dân hèn, hai người đó thường qua li nhau, lúc đó người nghèo thy vương t có mt con dao tt, trong lòng thích mun, thi gian sau, vương t mang dao trn qua nước khác. Mt hôm, người dân hèn ng nh nhà người khác, gia gic ngũ mơ nói con dao ! con dao ! Người nhà nghe được bt np cho vua. Vua gn hi : Nhà ngươi nói con dao, nay  đâu ? Người dân bèn thut rõ vic trước. Nay nhà vua du giết thn, banh x tay chân cũng không th tìm được dao. Thn cùng vương t vn là bn thân, trước kia, du mt được thy con dao, nhưng còn không dám chm đến, hung li c ý ly.

 

Vua li hi : “ Lúc nhà ngươi thy dao, hình dng ging th gì “.

 

Người dân bèn thưa : “ Tâu Đi-Vương, thn thy con dao y ging như sng dê đen”.

 

Vua nghe xong, vui mng c cười, bo rng : “ Nhà ngươi ch s, ta tha cho ngươi, trong kho tàng ca ta, đu không có th dao y, hung là ngươi thy con dao nơi vương t”.

 

Lúc đó nhà vua li hi các quan : “ Các khanh tng thy con dao đó chăng ?” Nói xong vua lin băng. Triu thn lin lp vương t khác lên làm vua.

 

Tân Vương li hi các quan : “ Các khanh tng thy con dao đó chăng ? Hình dáng nó như thế nào ?”

 

Các quan đng tâu : “ Chúng thn tng thy hình nó như sng dê đen”.

 

Vua nói : “ Trong kho tàng ca ta, ch nào mà có th dao hình dng như vy ?”

 

Ln lượt bn v tân Vương tra tìm con dao y đu chng đng.

 

Sau đó, v Vương t đào vong ngày trước, tr v nước, được tôn làm vua. Khi lên ngôi xong, tân Vương ny li hi các quan : “ Các khanh có thy con dao đó chăng ? Hình dng nó thế nào ?”

 

Các quan tâu : “ Chúng tôi đu thy”. Ri đua nhau trình bày hình dáng ca con dao. Người thì nói sc dao thanh tnh như hoa sen xanh. Người li nói hình như sng dê. Người thì nói dao màu hng đ như la. Người li nói dao đen tuyn như rn đen.

 

Nhà vua c cười bo : “ Các khanh đu chng thy biết hình dáng tht ca con dao ca ta”.

 

Ny Thin-nam-t ! B-Tát xut hin nơi đi nói tướng chơn thit ca ngã cũng như vy. Nói xong b đi. Như Vương-t mang con dao tt trn qua nước khác.

 

Người phàm phu ngu mê cho rng tt c đu có ngã, có ngã. Như người dân hèn ngũ nh nhà người khác, mơ nói con dao ! con dao !

 

Hàng Thanh-Văn, Duyên-Giác hi các chúng sanh, tướng ca ngã như thế nào ? Đáp rng : “ Tôi thy tướng ca ngã ln bng ngón tay cái. Có k nói, như ht go. Có k nói như ht c. Cũng có k nói tướng ca ngã  trong tâm, sáng r như mt tri”.

 

Nhng chúng sanh đó đu chng biết tướng ca ngã. Như các quan chng biết hình dáng ca con dao.

 

B-Tát nói tướng trng ca ngã, hàng phàm phu chng rõ biết, vng tưởng ra các hình tướng ca ngã, như nhng người nói hình dáng ca con dao, ging như sng dê đen v.v…

 

Các hng phàm phu đó, tun t ni nhau mà sanh nhng tà kiến.

 

Vì dt nhng tà kiến đó, nên đc Như-Lai hin ra đi, nói pháp vô-ngã. Vương- t bo các quan : Trong kho tàng ca ta không có th dao như vy.

 

Ny Thin-nam-t ! Hôm nay đc Như-Lai nói ngã chơn tht gi là Pht tánh. Pht tánh như v trong pht pháp ca ta, như con dao tt kia.

 

Thin-Nam-t ! Nếu có k phàm phu, có th nói đúng, đó chính là do vì tùy thun Pht pháp vô thượng. Nếu có người khéo phân bit tùy thun tuyên nói như đây, nên biết người đó chính là B-tát.

 

 

THÍCH NGHĨA

 

(47) – PHƯƠNG- ĐNG : Rng ln cùng khp.

 

(48) – THANH-VĂN : Nghe thanh âm ; hàng Tiu-tha nghe thanh âm thuyết pháp ca Pht ri y theo đó tu tp mà đon hoc nghip, chng chơn qu. Không phi như Đi-Tha B-Tát t ng bn tâm, t chng bn tánh.

 

(49) – SANH – MANH : K mù t khi sanh ra. Nơi đây ch cho hng phàm phu không trí hu chơn chánh.




PHM VĂN T

TH MƯỜI BA

 

Pht bo Ca-Diếp B-Tát : “ Bao nhiêu nhng d-lun, chú thut, ngôn ng, văn t, đu là ca Pht nói, chng phi ca ngoi đo nói”.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “Thế-Tôn ! Đc Như-Lai nói văn t căn bn ra thế

nào ?”

 

Pht nói : Ny Thin-nam-t ! Ban đu nói bán t đ làm căn bn, đ ghi nhn nhng tht pháp, như kýlun, chú-thut, văn chương, các m. Hng phàm phu hc bán t căn bn ny mi biết được nhng pháp đó là chng phi pháp”.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Thế-Tôn ! Bán t ca Pht nói nghĩa như thế nào ? “

 

Ny Thin-nam-t ! Có mười bn âm gi là nghĩa ca bán t.

 

T  đây nói gi là Niết-bàn. Vì là thường, nên chng lưu chuyn. Nếu chng lưu chuyn, thi là vô tn. Vô tn chính là thân kim cang ca Như-Lai.

 

Mười bn âm là căn bn ca t.

 

“A” (ging ngn), là chng phá hoi, chng phá hoi gi là Tam-bo, d như cht kim-cang. Li A là chng lưu-dt, chng lưu-dt tc là Như-Lai. Vì cu-khiếu ca Như-Lai không có chy ra, nên là chng lưu-dt. Li không có cu- khiếu, nên chng lưu-dt. Chng lưu-dt, thi là thường, thường chính là Như-Lai. Vì thế Như-Lai không to-tác, nên chng lưu-dt. Li A gi là công đc, công đc tc là Tam-bo, nên gi là A.

 

A (ging dài), gi là A-Xà-Lê, A-Xà-Lê nghĩa là gì ? Chính là người được trong đi gi là bc Thánh. Thánh là không chp trước, thiu-dc, tri-túc, thanh tnh, có th cu đ chúng sanh thoát khi bin ln sanh t trong ba cõi.

 

Li A là chế đ, Tu-trì gii thanh tnh, tùy thun oai nghi. Li A là nương nơi thánh nhơn đ hc oai nghi, đng, đi, hành đng, cúng dường, cung kính, l bái Tam bo, tho nuôi cha m. Và hàng thin nam, cùng thin n hc tp Đi- tha, th trì đ cm gii, và các v đi B-Tát, đây gi là Thánh-nhơn.

 

Li A là giáo hi. Như nói các ngươi phi làm như thế ny, chng nên làm như thế ny. Nếu có th ngăn dt nhng điu chng phi oai nghi, thi gi là Thánh- nhơn. Vì thế nên gi là A.

 

“Y” (ging ngn), Là Pht pháp. Hnh thanh tnh rng ln, trong sch không nhơ như mt trăng tròn, các ngươi nên làm như vy, chng được làm như vy, nghĩa ny phi, nghĩa ny chng phi, đây là li Pht nói, đây là li ma nói. Vì thế nên gi là Y.

 

Y (ging dài), là Pht pháp vi diu rt sâu khó đng. Như Đi-T-Ti- Thiên, Đi-Phm-Thiên-Vương gi rng t ti. Nếu có th th trì Pht pháp, thi gi là h pháp.

 

Li t-ti ch cho bn bc h-thế, bn bc t-ti ny thi có th nhiếp h kinh Đi-Niết-Bàn cũng có th t ti tuyên dương ging thuyết.

 

Li Y là có th vì chúng sanh thuyết pháp t ti.

 

Li Y là vì được t ti nên thuyết pháp tc là tu tp kinh đin Đi-tha Phương- Đng.

 

Li Y là dt tt-đ, như dn sch c rác, đu có th làm cho tr thành tt lành. Vì thế nên gi là Y.

 

Ưu (ging ngn), là ti thượng, ti thng, tăng trưởng thượng thượng trong các kinh tc là Đi-Niết-Bàn.

 

LƯu là Như-Lai tánh, hàng Thanh-văn, Duyên-Giác chưa tng nghe biết. Như Bc-Câu-Lô châu hơn hết các châu. B-Tát nếu nghe th được kinh ny, thi là ti thng, ti thượng đi vi tt c đi chúng. Vì thế nên gi là Ưu.

 

Ưưu (ging dài), ví như sa bò hơn hết trong các thc ăn. Như-Lai tánh cũng vy, là ti tôn ti thượng  trong các kinh. Nếu có k chê bai hy báng Như-Lai tánh phi biết người ny không khác vi bò.

 

LƯưu là nói người trên đây là k không có trí hu chánh nim, chê bai tng Như-Lai tng Như-Lai bí mt. Người ny rt đáng thương xót ngoài tng Như- Lai bí mt mà nói không ngã, không pháp. Vì thế nên gi là Ưưu.

 

Yên là Pht tánh Niết-Bàn.

 

Dã là nghĩa Như-Lai. Li Dã là Như-Lai đng, đi, c đng không gì chng li ích tt c chúng sanh, vì thế nên gi là Dã.

 

Ô là nghĩa phin não. Phin não gi là nhng hu lu. Đc Như-Lai dt hn tt c phin não, vì thế nên gi là Ô.

 

Pháo, là nghĩa Đi-tha, nghĩa rt ráo trong mười bn âm. Kinh đin Đi- tha cũng vy, là rt ráo trong các kinh lun. Vì thế nên gi là Pháo.

 

AM, có th ngăn tt c nhng vt bt tnh, nơi trong Pht pháp có th b tt c vàng bc, châu báu, vì thế nên gi là AM.

 

Ă, là nghĩa thng tha. Kinh đin Đi-tha Đi-Niết-Bàn đây hơn hết trong các kinh vì thế nên gi là .

 

CA, đi vi các chúng sanh khi lòng t bi tưởng như con rut như La-Hu-La làm nhng vic nghĩa, lành tt đp, vì thế nên gi là CA.

 

Khư, gi là bn chng lành. Bn chng lành gi là dơ dáy, chng tin tng Như-Lai bí mt. Vì thế nên gi là Khư.

 

Dà, gi là tng. Tc là tng Như-Lai bí mt. Tt c chúng sanh đu có Pht tánh vì thế nên gi là Dà.

 

Rng, là âm-vn thường hng ca Như-Lai tc là Như-Lai thường tr chng biến đi. Vì thế nên gi là Rng.

 

Nga, là tướng phá hai ca tt c các hành pháp.

 

GÍA, nghĩa kà tu. Điu-phc tt c chúng sanh gi đó là tu. Vì thế nên gi là GÍA.

 

XA, Như-Lai che ch tt c chúng sanh d như cây lng ln. Vì thế nên gi là XA.

 

XÀ, là chánh gii thoát không có tướng gìa, vì thế nên gi là XÀ.

 

THÀ, là Phin não rm rp như lùm rng vì thế nên gi là THÀ.

 

NHÃ, là nghĩa trí hu, biết pháp tánh chơn tht. Vì thế nên gi là NHÃ.

 

TRA, là  nơi cõi Diêm-Phù-Đ th hin bán thân mà thuyết pháp, ví như bán nguyt, vì thế nên gi là TRA.

 

TRCH, là pháp thân đy đ ví như mãn nguyt, vì thế nên gi là TRCH.

 

TRÀ, ,là ngu si Tăng, chng biết thường, cùng vi vô thường ví như tr nít vì thế nên gi là TRÀ.

 

T, là chng biếơn thy, ví như con dê đc vì thế nên gi là T.

 

NOA, là nghĩa chng phi Thánh, d như ngoi đo, vì thế nên gi là NOA.

 

ĐA, đc Như-Lai mt lúc kia bo các Tỳ-Kheo, các ông nên lìa s kinh s, s vì các ông nói Pháp vi-diu, vì thế nên gi là ĐA.

 

THA, là nghĩa ngu si, chúng sanh lưu chuyn trong dòng sanh t, như tm làm kén, như b nga làm . Vì thế nên gi là THA.

 

ĐÀ, là b thí ln, tc là Đi-tha, vì thế nên gi là ĐÀ.

 

ĐN, là khen ngi công đc, tc là Tam-Bo, như núi Tu-Di cao vi rng ln, không có nghiêng ngã cho nên gi là ĐN.

 

NA, là Tam-Bo an tr không có nghiêng đng, ví như ngch ca, nên gi là NA.

 

BA, là nghĩa điên đo, như nói, Tam-Bo thy đu dt mt, nên biết người ny là t nghi hoc điên đo, vì thế nên gi là BA.

 

PH, là tai ha thế gian nếu nói rng lúc tai ha thế gian khi lên thi Tam-bo cũng dt mt, nên biết người ny là k ngu si vô trí, trái vi ý nghĩa ca Thánh – nhơn. Vì thế nên gi là PH.

 

BÀ, là mười trí lc ca Pht.

 

PHM, là gánh nng, có th kham-nhim gánh mang chánh pháp vô thượng nên biết người ny là đi B-Tát. Vì thế nên gi là PHM.

 

MA, là chế đ nghiêm tun ca B-Tát, tc là Đi-tha. Đi Niết-Bàn. Vì thế nên gi là MA.

 

GIA, là các v B-Tát,  mi nơi ch, vì các chúng sanh nói pháp Đi- tha. Vì thế nên gi là GIA.

 

RA, là có th phá hoi tham dc, sân- khu, ngu si mà nói pháp chơn tht. Vì thế nên gi là RA.

 

LÀ, là Thanh-văn-tha đng chuyn chng dng, đi-tha bn vng không có lay đng. B Thanh-văn-tha, siêng năng tu tp vô-thượng đi-tha. Vì thế nên gi là LÀ.

 

HÒA, đc Như-Lai Thế-Tôn vì các chúng sanh rưới mưa pháp ln, như nhng chú thut, kinh sách thế gian. Vì thế nên gi là HÒA.

 

SA, xa lìa ba mũi tên đc, vì thế nên gi là SA.

 

SÁ là, nghĩa đy đ, nếu nghe được kinh Đi-Niết-Bàn ny, thi là đã đng nghe và th trì tt c kinh đin đi-tha, vì thế nên gi là SÁ.

 

TA, vì các chúng sanh din nói chánh pháp làm cho lòng h vui mng nên gi là TA.

 

HA, là tâm hoan h, l lùng thay đc Thế-Tôn ri tt c hành vi. L thay đc Như-Lai nhp Niết Bàn. Vì thế nên gi là HA.

 

LA, là nghĩa ma, vô lượng loài ma không th hy hoi tng bí mt ca Như-Lai cho nên gi là LA. Li La là nhn đến th hin tùy thun thế gian, mà có cha m v con. Vì thế nên gi là LA.

 

L, LƯU, LƯ, LÂU, bn ch như vy nói có bn nghĩa tc là Pht, Pháp, Tăng và đi pháp. Đi pháp là tùy thun thế gian, như Đ-Bà, Đt-Đa th hin phá Tăng, hóa làm các th hình dáng sc-tượng đ làm duyên cho Pht chế gii. Người trí rõ thu chng nên đi vi vic ny mà sanh lòng s st. Đây gi là nhng hành vi tùy thun thế gian vì thế nên gi là L, LƯU, LƯ, LÂU.

 

Hít khí tri cung lưỡi theo tiếng l mũi tiếng dài, ngn, cao, thp theo ging nói đ giãi bày ý nghĩa đu do lưỡi, răng mà có sai khác. Nhng ch nghĩa như vy có th làm cho chúng sanh khu nghip thanh tnh.

 

Pht tánh ca chúng sanh thi không phi nh nơi văn t ri sau mi được thanh tnh, vì Pht tánh vn thanh tnh, nên d trong ngũ m, lc nhp, thp bát gii, nhưng chng đng vi ngũ m, lc nhp, thp bát gii. Vì thế nên chúng sanh đu phi quy y.

 

Các v B-Tát do nơi Pht tánh mà đu coi chúng sanh bình đng như nhau không có sai khác.

 

Vì thế nên bán t làm căn bn ca nhng kinh sách, ký-lun, văn chương.

 

Li nghĩa ca bán t đu là căn bn ca phin não ngôn thuyết.

 

Nghĩa ca mãn t thi là căn bn ca tt c thin pháp ngôn thuyết.

 

Ví như trong đi, người làm ác gi là bán nhơn, người tu hành gi là mãn nhơn. Cũng vy, tt c kinh sách ký-lun đu do bán t làm căn bn.

 

Nếu nói Như-Lai là chánh gii thoát, vào trong phm vi bán t, li nói ny không đúng. Vì Như-Lai và chánh gii thoát ri danh t. Do đó nên đc Như-Lai đi vi tt c pháp, không chướng ngi, không đm-trước mà đng chơn tht gii thoát.

 

Thế nào gi là hiu rõ ch nghĩa ? Có người biết đc Như-Lai hin ra nơi đi có th dt được bán t, nên gi là hiu rõ ch nghĩa.

 

Nếu có k chy theo nghĩa bán t thi người ny chng biết được tánh Như-Lai.

 

Thế nào gi là nghĩa vô-t ? Người gn gũi tu tp pháp bt thin, đây gi là vô t. Li người vô t du có th gn gũi tu tp pháp lành, nhưng chng biết Như- Lai là thường cùng vô thường, hng cùng chng phi hng, chng biết Pháp và Tăng, lut cùng phi lut, kinh cùng chng phi kinh, chng biết li ma, li Pht. Nếu người không th phân bit rõ biết như vy, thi gi là chy theo nghĩa vô- t.

 

Nay ta đã nói, chy theo nghĩa vô-t như vy, cùng nghĩa bán-t và mãn-t, nên các ông phi ri bán-t khéo hiu mãn-t.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Thế-Tôn ! Chúng tôi phi nên khéo hc t- s. Nay tôi được gp ngay Đc Thyvô-thượng, đã lãnh th nhng li dy bo ân cn ca Như-Lai.”

 

Đc Pht khen ngi Ca-Diếp B-Tát”:

 

Lành thay ! Lành Thay ! Ngườưa thích chánh-pháp phi hc như vy.”




PHM ĐIU D

TH MƯỜI BN

 

Pht bo Ca-Diếp B-Tát : “ Ny Thin-nam-t ! Có hai ging chim : Mt tên là Ca-Lân-Đ, hai tên là Oan-Ương. Hai ging chim đó lúc bay, lúc  đu cùng chung chng xa ri nhau. Các pháp kh, vô-thường, vô-ngã, chng ri nhau cũng như vy.”

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : Thế-Tôn ! Thế nào là các pháp kh vô thường vô ngã, như chim Oan-ương và Ca-lân-Đ kia”.

 

Pht nói : :” Ny Thin-nam-t ! Pháp kh khác, pháp lc khác, pháp thường khác, pháp vô thường khác, pháp ngã khác, pháp vô ngã khác. Ví như lúa go khác vi mè bp. Mè bp li khác vi đu mía. Các th y t mm mng ca nó, nhn đến tr lá, đơm bông đu là vô thường. Đến lúc thành trái thành ht khô chín, mi người th dng mi gi là thường, vì tánh cht chơn tht”.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Thế-Tôn ! Nhng vt như vy nếu là thường thi có đng vi Như-Lai chăng ?”

 

Pht nói : “ Ny Thin-nam-t ! Nay ông chng nên nói như vy, vì nói cho rng Như-Lai như núi Tu-Di, lúc kiếp-hoi núi Tu-Di l sp, thi đc Như-Lai há li cũng đng hư hoư !

 

Ny Thin-nam-t ! Ông chng nên gi ly nhng nghĩa y.

 

Tt c các pháp ch tr Pht tánh và Niết-Bàn, không có mt pháp nào là thường c. Nói trái và ht là thường, đó là nói theo thế gian thôi.”

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Thế-Tôn ! Lành thay ! Lành thay ! Đúng như li Pht nói.”

 

Pht bo Ca-Diếp B-Tát : “ Đúng như vy. Ny Thin-nam-t ! Du tu tt c khế kinh, các môn thin đnh, nhn đến chưa nghe pháp Đi-Niết-Bàn thi đu nói tt c là vô thường. Nghe kinh ny ri du có phin não mà như không phin não, bèn có th li ích tt c cõi tri, cõi người, vì hiu rõ thân mình có Pht tánh, đây gi là thường.

 

Ny Thin-nam-t ! Ví như cây Am-la bông nó mi tr gi là vô thường, đến lúc thành trái có th ăn dùng mi gi là thường.

 

Cũng thế, ny Thin-nam-t ! Du tu tt c khế kinh, các môn thin đnh lúc chưa nghe kinh Đi-Niết-Bàn ny, đu cho rng tt c pháp đu là vô thường. Lúc nghe kinh ny ri, du có phin não mà như không phin não, bèn có th li ích cõi tri, cõi người. Vì hiu rõ thân mình có Pht tánh, đây gi là thường.

 

Thin-nam-t ! Ví như lúc nu, lc, qung vàng, là tướng vô thường, lc xong thành vàng ròng, có nhiu li ích bèn gi rng thường.

 

Cũng vy, ny Thin-nam-t ! Du tu tt c khế kinh các môn thin đnh, lúc chưa nghe kinh Đi-Niết-Bàn ny, đu cho rng tt c pháp đu là vô thường. Lúc nghe kinh ny ri, du có phin não như không phin não, bèn có th li ích tt c cõi tri, cõi người, vì hiu rõ thân mình có Pht tánh, đây gi là thường.

 

Ny Thin-nam-t ! Ví như ht mè lúc chưa b ép, gi là vô thường. Lúc ép thành du có nhiu li ích bèn gi rng thường.

 

Ny Thin-nam-t ! Du tu tt c khế kinh, các môn thin đnh mà chưa nghe kinh Đi-Niết-Bàn ny, đu cho rng tt c là vô thường. Lúc nghe kinh ny ri du có phin não, như không phin não, đu có th li ích cõi người cõi tri vì hiu rõ thân mình có Pht tánh đây gi rng thường.

 

Ny Thin-nam-t ! Ví như các dòng nước đu chy v bin. Cũng vy, tt c khế kinh, các môn thin-đnh tam-mui đu quy v kinh Đi-tha Đi-Niết- Bàn, vì khéo nói có Pht tánh.

 

Ny Thin-nam-t ! Vì thế nên ta nói ; pháp thường khác, pháp vô thường khác ; nhn đến vô ngã cũng li như vy.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Thế-Tôn ! Đc Như-Lai đã lìa tên đƯu-bi, lun v có Ưu-bi gi là tri. Đc Như-Lai chng phi tri. Có Ưu-bi gi là người, Như- Lai chng phi người, có Ưu-bi gi là hai mươi lăm cõi hu-lu, đc Như-Lai chng phi hai lăm cõi hu-lu. Vì thế nên đc Như-Lai không có Ưu-bi, c sao nói rng đc Như-Lai Ưu-bi ?”

 

Ny Thin-nam-t ! Vô-tưởng-thiên gi là không tưởng. Nếu không tưởng thi không th mng, nếu không th mng, sao li có m, nhp, các gii. Do vì nghĩa đó, nên thân th mng ca vô-tưởng-thiên, không th nói là có ch .

 

Ny Thin-nam-t ! Ví như Th-thn nương theo cây mà , chng th quyết đnh nói nương nhánh, nương lóng, nương thân, nương lá.

 

Cũng vy, du không ch quyết đnh, nhưng không th nói là không có thân th mng ca vô-tưởng-thiên.

 

Ny Thin-nam-t ! Pht pháp cũng vy, rt sâu khó hiu. Đc Như-Lai thit không ưu-bi kh não, mà  nơi hàng chúng sanh khi lòng đi t bi, th hin có ưu-bi, coi hàng chúng sanh như La-Hu-La.

 

Ny Thin-nam-t ! Trong vô-tưởng-thiên có bao nhiêu th mng, ch Pht biết được, chng phi người khác có th biết. Nhn đến tri Phi-tưởng, Phi-Phi- tưởng cũng như

vy.

 

Ny Ca-Diếp, Như-Lai tánh thanh tnh không ô-nhim, dường như hoá thân, ch nào mà có ưu-bi kh não.

 

Nếu nói đc Như-Lai không ưu-bi đó, thế nào có th li ích chúng sanh, rng hong Pht pháp. Và nếu nói là không ưu-bi, sao li nói bình đng xem chúng sanh như La-Hu-La, nếu chng bình đng xem như La-Hu-La, thi li nói trên là hư vng.

 

Ny Thin-nam-t ! Do vì nghĩa đó, Pht chng th nghĩ bàn, Pháp chng th nghĩ bàn, chúng sanh Pht tánh chng th nghĩ bàn, th mng vô-tưởng- thiên chng th nghĩ bàn. Đc Như-Lai có ưu-bi cùng không ưu-bi, là cnh gii ca Pht, chng phi hàng Thanh-Văn, Duyên-Giác biết được.

 

Ny Thin-nam-t ! Thí như nhà, ca, bi, đt, không th tr gia hư không, nhưng nếu nói nhà ca chng cn hư không mà có th tr, thi không đúng. Do vì nghĩa đó nên chng th nói nhà tr nơi hư không, hay chng tr nơi hư không. K phàm phu du n ói rng nhà tr  hư không, mà hư không thit không ch tr, vì tánh hư không vn là vô-tr.

 

 

Ny Thin-nam-t ! Cũng vy, không th nói rng tâm tr nơm, gii, nhp cùng chng tr. Th mng vô tưởng thiên cũng như vy. Đc Như-Lai ưu-bi cũng như vy. Nếu không ưu-bi, thế nào nói rng bình đng xem chúng sanh như La-Hu-La. Nếu cho là có ưu-bi, thi sao li nói Như-Lai tánh đng vi hư không.

 

Ny Thin-nam-t ! Ví như nhà o thut, du hoá làm các th cung đin sát sanh nuôi dưỡng, bt trói m th nhn đến hoá làm các vt báu vàng bc lưu ly, lùm rng, cây ci, v.v… đu không có tánh cht chơn tht.

 

Cũng vy, Đc Như-Lai tùy thun theo thế gian, th hiưu-bi mà không có chơn tht. Đc Như-Lai đã chng nhp nơi Đi-Niết-Bàn thế nào li có ưu-bi kh não.

 

Nếu có k cho rng đc Như-Lai chng nhp Niết-Bàn là vô thường, nên biết người ny thi có ưu-bi. Nếu nói đc Như-Lai chng nhp Niết-Bàn thường tr chng biến đi, nên biết người ny không có ưu-bi.

 

Đc Như-Lai có ưu-bi cùng không ưu-bi không ai có th biết được.

 

Ny Thin-nam-t ! Ví như người bc h biết được pháp bc h, mà chng biết bc trung, và bc thượng. Người bc trung, thi biết pháp bc trung mà chng biết nơibc thượng. Người bc thượng thi biết bc thượng và biết c bc trung bc h.

 

Cũng thế, hàng Thanh-Văn, Duyên-Giác ch biết ngang chng bc ca mình. Đc Như-Lai thi không phi như vy, đu biết rõ bc ca mình và c nhng bc khác. Vì thế nên đc Như-Lai gi là đng vô-ngi-trí, tùy thun theo thế gian mà hoá hin. K phàm phu nhc nhãn cho là chơn tht, mà mun biết hết trí vô- thượng vô-ngi ca Như-Lai, quan nim ny không đúng.

 

Đc Như-Lai có ưu-bi cùng không ưu-bi ch Pht biết được. Do nhơn duyên ny, pháp có ngã khác, pháp vô ngã khác. Đây gi là điu d chim Oan- ương, chim La- lân-Đ.

 

Ny Thin-nam-t ! Pht pháp dường như chim Oan-ương đng nhau bay đi. Chim Ca-lân-Đ và chim Oan-ương ny, mùa thnh h nườc dưng lên, la chn gò cao làm  cho con chúng , ri sau chúng nó mi tr v chn cũ ưu-du an n.

 

Cũng vy, Đc Như-Lai xut thế giáo hóavô lượng chúng sanh, làm cho đu được tr nơi chánh pháp. Như chim kia la gò cao lót  cho con chúng nó .

 

Đc Như-Lai làm cho các chúng sanh đu được gii thoát, ch làm đã xong, bèn nhp Đi-Niết-Bàn.

 

Ny Thin-nam-t ! Đây gi là pháp kh khác, pháp vui khác. Nhng hành pháp là kh. Niết-Bàn là vui vi-diu th nht, vì đã phá hoi các hành pháp”.

 

Ca-Diếp b-tát bch Pht : “ Thế-tôn ! Thế nào chúng sanh chng đng Niết- Bàn gi là an-lc đ nht ?.

 

_ Ny Thin-nam-t ! Như li ta đã nói các hành pháp hòa hip gi đó là lão- t.

 

Cn thn chng phóng dt, Đây gi là cam l. Phóng dt chng cn thn, Đây gi là t-cú. Nếu người chng phóng dt, Thi đng ch bt t, Như k phóng dt kia, Thường đến nơi t l.

 

Nếu phóng dt gi là Pháp hu-vi. Pháp hưu-vi ny là kh đ nht. Nếu chng phóng dt thi gi là Niết-Bàn. Niết-Bàn đó gi là cam l an vui đ nht. Nếu xu hướng các hành pháp, thi gi là ch chết th kh đ nht. Nếu đến Niết-Bàn thi gi là bt t th vui vi-diu. Nếu chng phóng dt, du nhóm hp các hành pháp, cũng gi là thường lc bt t, thân chng phá hoi.

 

Thế nào là phóng dt, thế nào là chng phóng dt ? Hàng phàm phu chng phi Thánh thi gi là phóng dt, là pháp thường t. Bc Thánh xut thế là chng phóng dt không có lão t, vì chng nhp nơi Niết-Bàn thường lc đ nht.

 

Do nghĩa ny nên pháp kh khác, pháp lc khác, pháp ngã khác, pháp vô ngã khác.

 

Như người đng dưới đt, ngước mt nhìn lên hư không chng thy du chim bay.

 

Ny Thin-nam-t ! Chúng sanh không có thiên nhãn,  trong phin não mà chng t thy có Như-Lai tánh. Cho nên ta nói giáo pháp vô ngã bí mt, vì người không có thiên nhãn, chng biết được chơn-ngã, mà vng chp nơi ngã.

 

Do các phin não to nghip hu-vi, chính đó là vô thường. Cho nên ta nói pháp thường khác, pháp vô thường khác.

 

Người tinh tn dõng mãnh. Ho nơi đnh núi. Đt bng cùng đng trng, Thường thy nhng phàm phu, Lên đin đi-trí-hu. Đài Vô-thượng vi diu. Đã t tr ưu-kh. Cũng thy kh chúng sanh.

 

Đc Như-Lai dt hết vô lượng phin não  núi trí hu, thy hàng chúng sanh thường  trong vô lượng phin não”.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Thế-Tôn ! Ý nghĩa như bài k va nói không đúng.

 

Vì người nhp Niết-Bàn không ưu không h, thế nào đng lên đin đài trí hu, và thế nào  nơi đnh núi mà thy chúng sanh ?”

 

_ Ny Thin-nam-t ! Đin trí hu đó chính là nói Niết-Bàn, người không ưu-kh là nói đc Như-Lai vy. Người có ưu su gi là phàm phu. Bi phàm phu ưu kh, nên Như-Lai không ưu kh.

 

Đnh núi Tu-Di là nói chánh gii thoát. Người tinh tn dõng mãnh như núi Tu-Di không đng chuyn. Đt là nói công hnh hu vi. Hàng phàm phu ny, đng trên đt đây to tác nhng hành nghip. Người trí hu kia thi gi là chánh giác, lìa hu lu, thường tr, nên gi là Như-Lai.

 

Đc Như-Lai thương xót vô lượng chúng sanh thường b trúng tên đc các cõi, nên nói rng đc Như-Lai có ưu-bi.”

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Thế-Tôn ! Gi s nếu Như-Lai có ưu-bi, thi chng đng gi là bc đng chánh giác “.

 

_ Ny thin-nam-t ! Đu có nhân duyên c. Tùy ch nào có chúng sanh đáng được hóa đ, thi đc Như-Lai th hin th sanh  trong đó. Du th hin th sanh, nhưng thit không có sanh, nên đc Như-Lai gi là pháp thường tr. Như chim Oan-ương, chim Ca-Lân-Đ vy.



BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Đi Niết-Bàn

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog