Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Đi Niết-Bàn Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

KINH

ĐI BÁT NIT BÀN

 

QUYN 17




PHM PHM HNH

TH HAI MƯƠI



Ny Thin nam t ! Thế nào là tt c thế gian chng thy chng biết, mà là ch thy ch biết ca B Tát ? Đây là nói sáu chánh nim : Nim Pht, nim Pháp, nim Tăng, nim gii , nim thí, nim thiên.

 

Thế nào là nim Pht ? Như Lai, ng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hnh Túc, Thin Th,Thế Gian Gii, Vô thưng Sĩ, Điu Ng Trưng Phu, Thiên Nhân Sư, Pht Thế Tôn, thưng chng biến đi, đy đ mưi trí lc, bn môn vô s úy, đi Sư T Hng, gi là đi Sa Môn, đi Bà La Môn, đi tnh, rt ráo đến nơi b kia, đng Vô Năng Thng, đng Vô Kiến Đnh, không có b úy, chng kinh chng đng, riêng mt không bn vô sư t ng, trí mau l, trí ln, trí lanh li, trí sâu, trí gii thoát, trí bt cng, trí rng khp, trí rt ráo, trí bo thành tu, tưng vương trong loài ngưi, Ngưu vương trong loài ngưi, Long vương trong loài ngưi, trưng phu trong loài ngưi, Liên Hoa trong loài ngưi, hoa Phân Đà Li, Điu Ng Nhơn Sư, là đi thí ch bc thy đi pháp, hiu đi pháp sư, vì biết pháp, vì biết nghĩa, vì biết thi, vì tri túc, vì tri ngã, vì biết đi chúng, vì biết chng tánh ca chúng sanh, vì biết căn tánh li đn, vì nói trung đo, do nhng c ny nên hiu là đi pháp sư.

 

Thế nào gi là Như lai ? Như ch thuyết pháp ca chư Pht quá kh chng biến đi. Chư Pht quá kh vì đ chúng sanh nên nói mưi hai b kinh. Đc Như Lai cũng vy nên hiu là Như Lai. Chư Pht Thế Tôn t sáu môn Ba La Mt, ba mươi by phm tr đo, mưi mt pháp không mà đến Đi Niết Bàn. Đc Như Lai cũng vy, nên gi Pht là Như Lai. Chư Pht Thế Tôn vì chúng sanh nên tùy nghi phương tin khai th ba tha, th mng vô lưng không th tính đếm. Đc Như Lai cũng vy nên gi Pht là Như Lai.

 

Thế nào là ng ? Pháp thế gian đu gi là oan gia, vì đc Như Lai ng phá hoi pháp y nên gi là ng. Lun v t ma là oan gia ca B Tát, chư Pht Như Lai lúc làm B Tát, có th dùng trí hu phá hoi bn th ma nên gi là ng. Li ng gi là vin ly, lúc làm B Tát nên phi xa lìa vô lưng phin não nên gi là ng. Li ng gi là lc, chư Pht quá kh lúc làm B Tát du trong vô lưng vô s kiếp vì chúng sanh mà th nhng kh não, nhưng trn không khi nào là không vui, mà thưng vui đó nên gi là ng. Và li tt c nhơn thiên nên đem các th hoa, hương , chui ngc, tràng phan, k nhc đ cúng dưng đó nên gi là ng cúng.

 

Thế nào gi là Chánh Biến Tri ? Chánh là nói chng điên đo. Biến tri là thông đt tt c bn th điên đo. Li chánh là nói kh hnh. Biến tri là biết nhơn nơi kh hnh quyết đnh có qu kh. Li chánh là nói trong thế gian. Biến tri là rt ráo quyết đnh biết tu tp trung đo thi đng vô thưng B Đ. Li chánh nói có th đếm, có th lưng có th cân. Biến tri là chng th đếm, chng th lưng, chng th cân vì thế nên gi Pht là Chánh Biến Tri.

 

Ny Thin nam t ! Thanh Văn Duyên Giác cũng có biến tri, cũng chng biến tri. Vì biến tri là nói ngũ m, thp nh nhp, thp bát gii. Thanh Văn Duyên Giác cũng đng biến tri, đây gi là có biến tri. Gi s hàng nh tha trong vô lưng kiếp quán sát mt sc m cũng chng th biết đưc hết, do nghĩa ny nên hàng Thanh Văn Duyên Giác không có biến tri.

 

Thế nào là Minh Hnh Túc ? “Minh” là nói đng vô lưng qu lành. “Hnh” là chân cng. Qu lành gi là vô thưng B Đ. Chân cng là nói gii hu. Nương nơi chân gii hu mà đng vô thưng B Đ, vì thế nên gi là Minh Hnh Túc. Li minh gi rng “chú”, hnh gi rng “kiết”, túc gi rng “qu”, đây là nghĩa thế gian. “Chú’ là nói gii thoát, “Kiết’ là vô thưng B Đ, “Qu” là nói Đi Niết Bàn, vì thế nên gi là Minh Hnh Túc. Li “minh” là quang, “hnh” là nghip, “túc” là qu, đây là nghĩa thế gian. “Quang” là nói chng phóng dt, “Nghip” là nói sáu môn Ba La Mt, “Qu” là nói vô thưng B Đ. Và li “Minh” là tam minh : Mt là B Tát minh, hai là chư Pht minh, ba là vô minh minh. B Tát minh là Bát Nhã Ba La Mt. Chư Pht minh là Pht nhãn, vô minh minh là rt ráo không. “Hnh” là trong vô lưng kiếp vì chúng sanh nên tu tp các nghip lành. “Túc” là thy rõ Pht tánh . Do nghĩa ny nên gi là Minh Hnh Túc.

 

Thế nào là Thin Th ? “Thin” là cao, “Th’ là chng cao, đây là nghĩa thế gian. “Cao” gi là vô thưng B Đ. “Chng cao” chính là tâm Như Lai. Ny Thin nam t ! Tâm nếu cao thi chng gi là Như Lai, vì thế nên Như Lai gi là Thin Th. Li “Thin” là thin tri thc, “Th:” là qu thin tri thc, đây là nghĩa thế gian. Thin tri thc là sơ phát tâm, qu ca thin tri thc là Đi Niết Bàn. Như Lai chng b s phát tâm ti sơ nên đng Đi Niết Bàn, vì thế nên Như Lai hiu là Thin Th. Và li “thin” gi là tt, “th” gi là có, đây là nghĩa thế gian. “Tt” là nói thy Pht tánh, “có” là nói Đi Niết Bàn thit chng phi có, chư Pht vì thế gian mà nói là có. Như ngưi đi thit không có con mà nói là có con, thit không có đo mà nói là có đo. Nhơn thun theo thế gian mà nói là có Niết Bàn. Chư Pht Thế Tôn thành Đi Niết Bàn nên gi là Thin Th.

 

Thế nào là Thế Gian Gii ? Thế gian là nói ngũ m, gii là rõ biết. Chư Pht khéo biết ngũ m nên hiu là Thế Gian Gii. Li thế gian là nói ngũ dc, gii là chng tham đm. Chng tham đm ngũ dc nên hiu là Thế Gian Gii. Li thp phương vô lưng vô s thế gii tt c hàng Thanh Văn Duyên Giác chng biết chng thy chng hiu, chư Pht đu biết đu thy đu hiu, vì thế nên Pht hiu là Thế Gian Gii. Li thế gian là tt c phàm phu, gii là biết nhơn qu thin ác ca phàm phu, chng phi hàng Thanh Văn Duyên Giác biết đưc, duy Pht có th biết nên Pht hiu là Thế Gian Gii. Li thế gian là Liên Hoa, gii là nói chng ô nhim, đây là nghĩa thế gian. Liên Hoa là nói Như Lai, đc Như Lai chng b tám pháp thế gian làm ô nhim, nên Pht hiu là Thế Gian Gii. Li chư Pht B Tát thy rõ thế gian nên hiu là Thế Gian Gii. Như nhơn ăn mà đng sng nên gi ăn là mng sng. Cũng vy, chư Pht và B Tát vì thy rõ thế gian nên hiu là Thế Gian Gii.

 

 

Thế nào là Vô Thưng Sĩ ? Thưng Sĩ gi là dt, không ch dt gi là Vô Thưng Sĩ. Chư Pht Thế Tôn không có phin não nên không ch dt, vì thế Pht hiu là Vô Thưng Sĩ. Li Thưng Sĩ là nói tránh tng, Vô Thưng Sĩ là không có tránh tng. Như Lai không tránh tng nên hiu là Vô Thưng Sĩ. Li Thưng Sĩ là li nói có th phá hoi, Vô Thưng Sĩ là li nói chng th phá hoi. Li nói ca Như Lai không ai phá đưc nên hiu là Vô Thưng Sĩ. Li Thưng Sĩ là nói bc thưng tòa, Vô Thưng Sĩ là nói bc vô thưng tòa. Chư Pht ba đi không có ai hơn nên hiu là Vô Thưng Sĩ. Li na “thưng” là mi, “sĩ” la cũ. Chư Pht Thế Tôn th chng Đi Niết Bàn không mi không cũ nên hiu là Vô Thưng Sĩ.

Thế nào là Điu Ng Trưng Phu ? T mình đã là Trưng Phu, li điu phc trưng phu khác.

 

Ny Thin nam t ! Như Lai tht chng phi trưng phu, cũng chng phi chng trưng phu, nhơn điu phc trưng phu nên gi Như Lai là trưng phu. Tt c nam n nếu đ bn pháp thi gi là trưng phu : Mt là gn thin tri thc, hai là có th nghe pháp, ba là tư duy nghĩa, bn là đúng như pháp tu hành. Nếu nam n nào không có bn pháp ny thi chng đưc gi là trưng phu. Vì thân du là trưng phu mà hành vi đng như súc sanh. Như Lai điu phc nhng nam n y nên Pht hiu là Điu Ng trưng Phu. Li như điu khin nga phàm có bn cách : Mt là chm đến lông, hai là chm đến da, ba là chm đến tht, bn là chm đến xương, tùy ch chm đến va ý ngưi điu khin. Cũng vy, Như Lai dùng bn cách điu phc chúng sanh : Mt là vì chúng sanh mà ging thuyết v sanh kh khiến lãnh th li Pht, như cách chm lông thi nga tuân theo ý ngưi điu khin. Hai là ging thuyết sanh t bèn lãnh th li Pht, như chm đến lông da thi nga tuân theo ý ngưi điu khin. Ba là ging nói sanh cùng lão bnh bèn lãnh th li Pht, như chm đến lông, da, tht, thi nga tuân theo ý ngưi điu khin. Bn là ging nói sanh, lão, bnh và t bèn lãnh th li Pht, như chm đến lông, da, tht, xương, thi nga tuân theo ý ngưi điu khin.

 

Ny Thin nam t ! Ngưi điu khin nga không có quyết đnh. Như Lai điu phc chúng sanh quyết đnh chng lung nên Pht hiu là Điu Ng Trưng Phu.

 

Thế nào là Thiên Nhơn Sư ? Sư có hai hng : Mt là dy điu lành, hai là dy điu ác. Chư Pt và B Tát thưng đem pháp lành dy bo chúng sanh. Pháp lành là nói thân, khu, ý đu lành. Chư Pht B Tát dy bo chúng sanh : Các ngưi nên xa nghip chng lành nơi thân, vì nghip ác nơi thân là th có th xa lìa, đ đưc gii thoát, nên ta đem pháp ny dy các ngươi. Nếu nghip ác chng th xa lìa đ đưc gii thoát, thi ta trn chng dy các ngươi. Các chúng sanh nếu lìa ác nghip ri thi không b đa ba ác đo. Do lìa ác nên thành Vô Thưng B Đ đng Đi Niết Bàn. Vì thế nên chư Pht và B Tát thưng đem pháp lành ny giáo hoá chúng sanh. Khu và ý cũng như vy. Vì thế Pht là Vô Thưng Sư. Li xưa chưa đng đo nay đã đng đo đó, đem đo đã đng dy cho chúng sanh. T trưc ti nay chưa tu phm hnh nay đã tu xong, đem ch tu ca mình dy cho chúng sanh. T phá vô minh, li phá vô minh cho chúng sanh. T đng tnh nhãn li làm cho chúng sanh cũng đng tnh nhãn. T biết rõ hai đế lý li vì chúng sanh mà ging thuyết hai đế lý. Đã t gii thoát li vì chúng sanh nói pháp gii thoát. T qua khi sông ln sanh t không ngn mé li làm cho chúng sanh đu đưc qua khi.

 

T đưc vô úy li dy chúng sanh làm cho không còn s st. T đã đưc Niết Bàn li vì chúng sanh nói Đi Niết Bàn. Vì thế nên Pht hiu là Vô Thưng Sư.

 

“ Thiên” là nói ban ngày. Trên tri ngày dài đêm ngn nên gi là thiên. Li : “thiên” là nói không su não thưng vui sưng nên gi là thiên. Li “thiên” là nói đèn sáng có th phá đen ti thành sáng sut nên gi là thiên. Cũng bi có th phá nghip ác ti tăm đng nghip lành sanh lên tri nên gi là “thiên”. Li vì kiết tưng nên gi là : “thiên”, Li vì có ánh sáng nên gi là “ thiên”.

 

Nhơn là nói, là có th nhiu suy nghĩ nghĩa lý. Li nhơn là thân khu du dàng. Li nhơn là nói kiêu mn. Li nhơn là nói có th phá kiêu mn.

 

Ny Thin nam t ! Chư Pht du là đi sư vô thưng ca tt c chúng sanh, nhưng trong kinh nói là Thiên Nhơn Sư, vì trong các loài chúng sanh ch có ngưi cùng tri có th phát tâm vô thưng B Đ, có th tu mưi nghip đo lành, có th đng qu Tu Đà Hoàn, qu Tư Đà Hàm, qu A Na Hàm, qu A La Hán, qu Bích Chi Pht, chng đng vô thưng B Đ. Vì thế nên Pht hiu là Thiên Nhơn Sư.

 

Thế nào là Pht, Pht gi là giác, đã t giác ng li có th giác ng ngưi khác. Như có ngưi rõ biết k gic cưp, thi gic cưp không hi đưc. Đi B Tát có th rõ biết tt c vô lưng phin não. Vì rõ biết nên các phin não không làm não đưc. Do đây nên gi là Pht. Do vì giác ng nên chùng sanh, chng lão, chng bnh, chng t, do đây gi là Pht.

 

Pht hiu là Bà Dà Bà, “ Bà Dà” là phá, “ Bà’ là phin não. Có th phá phin não nên hiu Bà Dà Bà. Li có th thành tu các pháp lành, li có th hiu rõ nghĩa ca các pháp li có công đc ln không ai hơn, li có tiếng đn khp mưi phương, li có th b thí tt c, li trong vô lưng a tăng kỳ kiếp lìa n căn.

 

Ny Thin nam t ! Hoc nam hoc n có th nim Pht như vy, lúc đi đng, lúc ngi nm, hoc ban ngày, hoc ban đêm, lúc ti, lúc sáng, thưng đng chng lìa thy Pht Thế Tôn.

 

Ny Thin nam t ! C sao gi rng Như Lai ng Cúng Chánh Biến Tri nhn đến Bà Dà Bà mà có vô lưng công đc cùng tiếng tăm ln như vy ? Đi B Tát trong vô lưng vô s kiếp trưc, cung kính cha m, hòa thưng sư trưng, thưng ta, trưng lão. Trong vô lưng kiếp thưng vì chúng sanh mà tht hành hnh B Thí, trì Tnh Gii, tp Nhn Nhc, siêng Tinh tn, Thin đnh, Trí Hu, Đi T, Đi Bi, Đi H, Đi X, vì thế nên ngày nay đng ba mươi hai tưng tt, tám mươi v đp, thân kim cương. Và li B Tát trong vô lưng vô s kiếp trưc tu tp ngũ căn : Tín, nim, Tn, Đnh, Hu, cung kính cúng dàng các bc sư trưng, thưng vì pháp, chng vì ăn. B Tát nếu trì mưi hai loi kinh, hoc đc tng, thưng mun cho chúng sanh đng gii thoát an n vui sưng, trn chng vì mình. Ti sao vy ? Vì B tát thưng tu tâm xut thế và tâm xut gia, li thưng tu tâm vô vi, tâm vô tránh, tâm vô cu, tâm vô phưc, tâm vô th, không tâm che đy, không tâm vô ký, không tâm sanh t, không tâm nghi, không tâm tham, không tâm sân, không tâm si, không tâm kiên mn, không tâm uế trưc, không tâm phin não, không tâm kh, tu tâm vô lưng, tâm qung đi, tâm hư không, tâm không, không tâm không, không tâm chng điu phc, không tâm chng h trì, không tâm che giu, không tâm thế gian, tâm thưng đnh, tâm thưng tu, tâm thưng gii thoát, tâm không báo đn, tâm khôâng nguyn cu, tâm nguyn lành, tâm không nói năng, tâm nhu nhuyến, tâm chng tr, tâm t ti, tâm vô lu, tâm đ nht nghĩa, tâm bt thi, tâm vô thưng, tâm chánh trc, tâm không dua vy, tâm không đa thiu, tâm không ương ngnh, tâm không phàm phu, không tâm Thanh Văn, không tâm Duyên Giác, tâm biết lành, tâm biết cõi, tâm biết sanh cõi nào, tâm biết cõi nào, tâm biết cõi t ti. Vì ngày trưc tu nhng tâm ny nên nay đng mưi trí lc, bn vô s úy, đi t bi, tam nim x, thưng, lc, ngã, tnh, do đây hiu là Như Lai nhn đến Bà Dà Bà. Đây gi là Đi B Tát nim Pht.

 

Thế nào là Đi B Tát nim Pháp ? Đi B Tát suy nghĩ giáo pháp ca chư Pht nói ra rt vi diu hơn tt c. Do pháp ny có th làm cho chúng sanh đng qu hin ti, ch có chánh pháp ny không thuc thi gian, pháp nhãn ngó thy, nhc nhãn không thy đưc. Chng th dùng thí d đ so sánh. Chánh pháp ny chng sanh, chng xut, chng tr, chng dit, không th , không chung, vô vi, vô s, k không nhà thi làm nhà cho h, k không ch v thi làm ch v, không ánh sáng thi làm ánh sáng , không đến b kia thi làm cho đến b kia, ch không mùi thơm thi làm mùi thơm vô ngi, k không nhìn thy thi làm cho nhìn thy rõ ràng. Chánh pháp ny chng đng, chng chuyn, chng dài, chng ngn, dt hn s vui mà thưng an vui, rt ráo vi diu, chng phi sc đã dt sc thc mà cũng là thc, chng phi nghip đã dt nghip, chng phi kiết s, đã dt kiết s, chng phi vt đã dt vt mà cũng là vt, chng phi gii đã dt gii mà cũng là gii, chng phi hu đã dt hu mà cũng là hu, chng phi nhp đã dt nhp mà cũng là nhp, chng phi nhơn đã dt nhơn mà cũng là nhơn, chng phi qu đã dt qu mà cũng là qu, chng phi hư, chng phi thit dt tt c thit mà cũng là thit, chng phi sanh chng phi dit dt hn sanh dit mà cũng là dit, chng phi tưng chng phi phi tưng dt tt c tưng mà cũng là tưng, chng phi dy d, chng phi không dy d mà cũng là thy dy, chng phi s chng phi an dt tt c s mà cũng là an, chng phi nhn chng phi không nhn, dt hn s chng nhn mà cũng là nhn, chng phi dng chng phi không dng dt tt c dng mà cũng là dng trên đnh tt c pháp. Chánh pháp ny đu có th dt hn tt c phin não, thanh tnh vô tưng, thoát hn các tưng, là ch rt ráo ca vô lưng chúng sanh. Có th dit tt c ngn la sanh t, là ch đi và ca chư Pht, là thưng còn chng biến đi. Đây gi là B Tát nim Pháp.

 

Thế nào là nim Tăng ?

 

Chư Pht Thánh Tăng đúng như Pháp mà tr th trì chánh pháp tùy thun tu hành, chng th nhìn thy, chng th cm nm, chng th phá hoi, chng th nhiu hi, chng th nghĩ bàn, là rung phưc tt ca tt c chúng sanh. Du là rung phưc nhưng không th, không ly, thanh tnh, không nhơ, vô lu, vô vi, rng khp vô biên, tâm điu nhu bình đng không hai, không có lon trơc thưng chng biến đi. Đây gi là nim Tăng.

 

Thế nào là nim gii ?

 

B Tát suy nghĩ có gii, chng phá, chng lu, chng hoi, chng tp, du không hình sc mà nên h trì, du không xúc đi nhưng khéo tu phương tin có th đng đy đ không có li lm, là ch mà chư Pht B tát ngi khen là nhơn ca Đi Tha Phương Đng Đi Niết Bàn. Như mt đt, ghe thuyn, chui ngc, dòng h tôn qúy, bin ln, nưc tro, nhà ca, gươm đao, cu kỳ, lương y, thuc hay, thuc A Dà Đà, như ý bo châu, chân, mt, cha m, bóng mát, không ai trm cưp đưc, không ai nhiu hi đưc, la không cháy đưc, nưc không trôi đưc, là thang bc lên núi ln, là tràng báu ca chư Pht B Tát, nếu tr nơi gii ny thi đng qu Tu Đà Hoàn. Tôi cũng có phn ny nhưng tôi chng cu, vì nếu tôi đng qu Tu Đà Hoàn thi không th đ khp tt c chúng sanh. Nếu tr nơi gii ny đng vô thưng B Đ, thi tôi cũng có phn, đây là ch mong mun ca tôi : Vì nếu đng vô thưng B Đ, tôi s vì chúng sanh ging thuyết diu pháp đ cu đ. Đây là Đi B Tát nim gii.

Thế nào là nim thí ?

 

Đi B Tát quán sát k hnh B Thí là nhơn ca vô thưng B Đ. Chư Pht và B Tát tu tp hnh B Thí như vy, tôi cũng tu tp như vy. Nếu chng B Thí thi không th trang nghiêm bn b chúng. B Thí du không th rt ráo dt kiết s, mà có t phá hin ti phin não. Do vì B Thí nên thưng đưc chúng sanh trong vô lưng thế gii mưi phương khen ngi Đi B Tát B Thí vt thc cho chúng sanh thi là B Thí mng sng cho chúng sanh. Do qu báo b thí nên lúc thành Pht thưng chng biến đi. Do B Thí làm chúng sanh an vui nên lúc thành Pht đng an vui. Lúc B Thí, B Tát cu ca ci đúng pháp, chng lánh ngưi kia đ cho ngưi ny, vì thế nên lúc thành Pht đng thanh tnh Niết Bàn. Lúc B Thí, B Tát làm cho chúng sanh chng cu mà đng, nên lúc thành Pht đng ngã t ti. Vì B Thí làm cho ngưi khác đng sc khe, nên lúc thành Pht chng đng mưi trí lc. Vì B Thí làm cho ngưi đng nói năng, nên lúc thành Pht đng bn môn vô ngi. Chư Pht và B Tát tu tp hnh B Thí ny làm nhơn Niết Bàn, tôi cũng tu tp hnh B Thí như vy đ làm nhơn Niết Bàn.

 

Nói rng hnh B Thí như trong kinh Tp Hoa.

 

Thế nào là nim Thiên ?

 

Có cõi tri T Thiên Vương nhn đến cõi tri Phi Tưng, Phi Phi tưng. Nếu có tín tâm đng sanh cõi tri T Thiên Vương v.v… Tôi cũng có phn. Nếu gii, đa văn, b thí, trí hu đng sanh cõi tri T Thiên Vương nhn đến cõi tri phi Tưng, Phi Phi Tưng, tôi cũng có phn nhưng chng phi ch mong mun ca tôi. Vì tri T Thiên Vương nhn đến tri Phi Phi Tưng đu là vô thưng. Vì vô thưng nên có sanh già bnh chết, do l ny nên chng phi là ch tôi mong mun. Như o thut biến hoá phnh gt ngưi ngu, ngưi trí không b lm. Phàm phu ngu mê ham mun cõi tri T Thiên Vương nhn đến tri Phi Tưng, Phi Phi Tưng. Tôi chng đng vi phàm phu. Tôi tng nghe có tri đ nht nghĩa, chính là chư Pht và B tát thưng chng biến đi. Vì thưng tr nên chng có sanh, lão, bnh, t. Tôi vì chúng sanh mà cn cu tri đ nht nghĩa vì tri đ nht nghĩa có th làm cho chúng sanh dt tr phin não, như cây như ý. Nếu tôi có tín, nim, tn, đnh và hu thi có th đng tri đ nht nghĩa ny. Tôi s vì chúng sanh ging thuyết phân bit tri đ nht nghĩa. Đây gi là Đi B Tát nim Thiên.

 

Ny Thin nam t ! Đây là thế gian chng biết chng thy, mà là ch thy biết ca B Tát.

 

Ny Thin nam t ! Nếu đ t ca ta cho rng th trì đc tng biên chép din thuyết mưi hai b kinh cùng vi th trì đc tng biên chép din thuyết kinh Đi Niết Bàn đng nhau, nói như vy không đúng nghĩa. Vì Đi Niết Bàn là tng bí mt rt sâu ca tt c chư Pht Thế Tôn, đây thi là hơn tt c. Do nghĩa ny nên kinh Đi Niết Bàn rt l, rt đc bit chng th nghĩ bàn.

 

Ca Diếp B Tát bch Pht : “ Tôi cũng biết kinh Đi Niết Bàn là rt l, rt đc bit chng th nghĩ bàn. Pht, Pháp, Tăng chng th nghĩ bàn. B Tát, B Đ, Đi Bát Niết Bàn cũng chng th nghĩ bàn. Bch Thế Tôn ! Do nghĩa gì li nói B Tát chng th nghĩ bàn ?

 

Ny Thin nam t ! Đi B Tát không ai giáo hóa mà có th t phát tâm B Đ, đã phát tâm ri tinh tn siêng tu. Gi s la ln đt cháy thân th, trn chng vì cu cu mà b tâm nim Pháp. Vì Đi B Tát thưng t suy nghĩ: Tôi trong vô lưng vô s kiếp hoc đa ngc, ng qu, súc sanh, trong loài ngưi, trên tri, b các th la kiết s đt cháy, chưa tng đng mt pháp quyết đnh, pháp quyết đnh là vô thưng B Đ. Nay tôi vì vô thưng B Đ trn chng tiếc thân mng, du đến phi nát thân như vi trn, tôi trn chng buông b hnh tinh tn siêng tu. Vì tâm tinh tn bèn là nhơn vô thưng B Đ.

 

Ny Thin nam t ! BTát ny lúc chưa thy vô thưng B Đ đã có th chng tiếc thân mng như vy, hung là đã thy. Do đây nên B Tát chng th nghĩ bàn.

 

Li Đi B Tát thy sanh t có vô lưng ti kh, chng phi hàng Thanh Văn Duyên Giác biết đưc. Du biết sanh t có vô lưng ti kh, nhưng vì chúng sanh trong đó chu kh mà chng sanh tâm nhàm lìa. Do đây nên gi là B Tát chng th nghĩ bàn. Đi B Tát vì chúng sanh nên du trong đa ngc chu kh nhưng vui như đ tam thin. Do đây nên li gi là chng th nghĩ bàn.

 

Ví như nhà Trưng Gi phát ha, Trưng Gi xem thy lin b nhà chy ra. Các con ca Trưng Gi sau chưa thoát khi nn la. Trưng Gi vì các con nên tr vào nhà đ cu, chng đoái đến han nn nguy him. Cũng vy, Đi B Tát du biết sanh t nhiu ti kh, nhưng vì cu chúng sanh nên trong sanh t mà chng nhàm. Do đây nên li gi là chng th nghĩ bàn.

 

Ny Thin nam t ! Vô lưng chúng sanh phát tâm B Đ, thy trong sanh t nhiu ti kh lin thi tâm B Đ, hoc làm Thanh Văn hoc làm Duyên Giác. Nếu B Tát đưc nghe kinh Đi Niết Bàn ny thi trn chng thi tht tâm B Đ. B Tát ny du chưa đến bc bt đng đa, nhưng tâm bn chc không thi tht. Do đây nên li gi là chng th nghĩ bàn. Ny Thin nam t ! Như có ngưi nói rng tôi có th t li qua khi bin ln. Ngưi nói như vy có th nghĩ bàn đưc chăng ?

 

_ Bch Thế Tôn ! Li nói như vy hoc có th nghĩ bàn, hoc chng th nghĩ bàn. Vì nếu là ngưi li qua khi bin ln thi chng th nghĩ bàn. Còn nếu A Tu La li qua thi là có th nghĩ bàn.

 

_ Ny Thin nam t ! Ta chng nói A Tu La, ch nói ngưi.

 

_ Bch Thế Tôn ! Trong loài ngưi cũng có hai hng : Mt là Thánh Nhơn, hai là phàm phu. Nếu phàm phu li qua thi là chng th nghĩ bàn. Nếu Thánh nhơn thi là có th nghĩ bàn.

 

_ Ny Thin nam t ! Ta nói phàm phu chng nói Thánh nhơn.

 

_ Bch Thế Tôn ! Nếu là phàm phu t nói li qua bin ln đưc thi thit là chng th nghĩ bàn.

 

_ Ny Thin nam t ! Phàm phu thit không th li qua bin ln đưc. B Tát đây thit có th qua khi bin ln sanh t nên gi là chng th nghĩ bàn.

 

_Ny Thin nam t ! Nếu có ngưi có th dùng ch cng sen treo núi Tu Di, thi có th nghĩ bàn đưc chăng ?

 

_ Bch Thế Tôn ! Không th nghĩ bàn đưc.

 

_ Ny Thin nam t ! Đi B Tát trong khong mt nim đu có th tính lưng tt c sanh t, nên li gi chng th nghĩ bàn.

 

Ny Thin nam t ! Đi B Tát trong vô lưng vô s kiếp thưng quán sát sanh t là vô thưng, vô ngã, vô lc, vô tnh, vì chúng sanh phân bit din thuyết thưng, lc, ngã, tnh. Du din thuyết như vy nhưng chng phi là tà kiến. Do đây nên li gi là chng th nghĩ bàn.

 

Ny Thin nam t ! Như ngưi vào nưc, nưc chng trôi đưc, vào la, la chng cháy đưc. Như vy thi chng th nghĩ bàn. Cũng vy, Đi B Tát du sanh t, nhưng chng b sanh t não hi. Do đây nên li gi là chng th nghĩ bàn.

 

Ny Thin nam t ! Loài ngưi có ba hng : Thưng , trung và h.

 

Hng ngưi h lúc mi nhp thai nghĩ rng : Nay tôi nhà tiêu đy nhng hôi nhơ ti tăm. Lúc mi xut thai nghĩ rng nay tôi ra khi nhà tiêu, ra khi ch hôi nhơ ti tăm.

 

Hng ngưi bc trung nghĩ rng : Nay tôi vào trong rng cây, trong sông sch s, trong nhà ca. Lúc xut thai cũng vy.

 

Hng ngưi bc thưng nghĩ rng : Tôi lên đin, trong rng hoa, ci nga, ci voi trèo lên núi cao. Lúc xut thai cũng vy.

 

Đi B Tát lúc mi nhp thai, t biết là nhp thai, lúc trong thai biết là , lúc xut thai biết là xut, trn chng sanh tâm nim tham sân, nhưng chưa lên bc sơ tr. Do đây nên li gi là chng th nghĩ bàn.

 

Ny Thin nam t ! Vô thưng B Đ thit không th dùng thí d đ so sánh, nhưng đu có th nói.

 

Đi B Tát không có thy thưa hi hc tp, mà có th đng pháp vô thưng B Đ. Đng pháp ny ri tâm không ln tiếc, thưng din thuyết cho chúng sanh. Do đây nên li gi là chng th nghĩ bàn.

 

Ny Thin nam t ! Đi B Tát có thân xa lìa mà chng phi khu, có khu xa lìa mà chng phi thân, có chng phi thân, chng phi khu mà cũng xa lìa. Lìa sát, đo, dâm gi là thân xa lìa mà chng phi khu. Lìa vng ng, lưng thit, ác khu, vô nghĩa ng thi gi là khu xa lìa mà chng phi thân. Xa lìa tham lam, ganh ghét, gin hn, tà kiến thi gi là ý xa lìa, mà chng phi thân chng phi khu. Đi B tát chng thy mt pháp nào là thân là nghip cùng ông ch xa lìa, nhưng cũng có xa lìa. Do đây nên li gi là chng th nghĩ bàn, khu và ý cũng như vy.

 

Ny Thin nam t ! T nơi thân xa lìa thân, t nơi khu xa lìa khu, t trí hu xa lìa chng phi thân chng phi khu. Tht có trí hu ny nhưng chng th khiến B tát xa lìa vì không có mt pháp nào hoi đưc làm đưc. Tánh ca pháp hu vi, lúc sanh khác , lúc dit khác. Vì thế nên trí hu ny chng th xa lìa.

 

Ny Thin nam t ! Trí hu chng th phá, la chng th cháy, nưc chng th rã, gió chng th đng, đt chng th gi, sanh chng th sanh, lão chng th lão, tr chng th tr, hoi chng th hoi, tham chng th tham, sân chng th sân, si chng th si. Bi tánh ca pháp hu vi lúc sanh khác, lúc dit khác. Đi B Tát trn chng nghĩ rng tôi dùng trí hu ny phá các phin não mà t nói rng tôi phá phin não, du nói như vy nhưng chng phi hư vng. Do đây nên li gi là chng th nghĩ bàn.

 

Ca Diếp B Tát bch Pht ! “ Thế Tôn ! Nay tôi mi biết Đi B Tát chng th nghĩ bàn, Pht, Pháp, chúng Tăng, kinh Đi Niết Bàn và ngưi th trì B Đ Niết Bàn đu chng th nghĩ bàn.

 

Bch Thế Tôn ! Pht pháp vô thưng thi gian bao lâu s dit ?

 

Ny Thin nam t ! Nếu đ t ta còn có ngưi th trì đc tng biên chép din thuyết nghĩa ca kinh Đi Niết Bàn, nhn đến năm hnh : Thánh hnh, Phm hnh, Thiên hnh, Bnh hnh, Anh nhi hnh, đưc chúng sanh cung kính tôn trng tán thán cúng dàng, nên biết đó là thi kỳ Pht pháp chưa dit.

 

Ny Thin nam t ! Nếu kinh Đi Niết Bàn lúc lưu hành đy đ, hàng đ t ca ta phn nhiu phm gii cm to nghip ác, không kính tin kinh đin ny, vì không tin nên chng th trì đc tng biên chép, gii thuyết ý nghĩa ca kinh ny, chng đưc mi ngưi cung kính cúng dưng, lúc thy ngưi th trì li khinh chê, nên biết đó là thi kỳ Pht pháp sp dit chng còn lâu.

 

Ca Diếp B Tát li bch Pht : “ Thế Tôn ! Chính tôi tng nghe Pht nói rng : Chánh pháp ca Pht Ca Diếp đi by ngày thi dit hết.

 

Bch Thế Tôn ! Pht Ca Diếp có kinh Đi Niết Bàn ny chăng ? Nếu như có sao li nói là dit ? Nếu như không có thi sao li nói rng kinh Đi Niết Bàn là tng bí mt ca chư Pht ?

 

_ Ny Thin nam t ! Trưc kia ta nói rng ch có Văn Thù Sư Li mi hiu đưc nghĩa ny. Nay ta s nói li, ông nên chí tâm lóng nghe !

 

Ny Thiên nam t ! Chư Pht có hai loi pháp : Mt là thế pháp, hai là đ nht nghĩa pháp. Thế pháp thi có hoi dit, đ nht nghĩa pháp không có hoi dit.

 

Li có hai loi : Mt là vô thưng, vô lc, vô ngã, vô tnh, nhng pháp ny có hoi dit, hai là thưng, lc, ngã, tnh, pháp ny không hoi dit.

 

Li có hai loi : Mt là pháp ca nh tha th trì đây thi có hoi dit, hai là pháp ca B Tát th trì, đây thi không hoi dit.

 

Li có hai loi : Mt là ngoi pháp thi có hoi dit, hai là ni pháp thi không hoi dit.

 

Li có hai loi : Mt là pháp hu vi thi có hoi dit, hai là pháp vô vi thi không hoi dit.

 

Li có hai loi : Mt là pháp có th đưc thi có hoi dit, hai là pháp không th đưc thi không hoi dit.

 

Li có hai loi : Mt là cng pháp thi có hoi dit, hai là bt cng pháp thi không hoi dit.

 

Li có hai loi : Mt là pháp trong loài ngưi thi có hoi dit, hai là pháp trong loài tri thi không hoi dit.

 

Li có hai loi : Mt là mưi mt b kinh thi có hoi dit, hai là kinh Phương Đng thi không hoi dit.

 

Ny Thin nam t ! Nếu hàng đ t ca ta th trì đc tng, biên chép gii thuyết cùng cung kính cúng dàng tôn trng tán thán kinh Phương Đng Đi Tha, nên biết đó là thi kỳ Pht pháp chng dit.

 

Ny Thin nam t ! Va ri ông hi Pht Ca Diếp có kinh ny chăng ?

 

Ny Thin nam t ! Kinh Đi Niết Bàn là tng bí mt ca tt c Pht. Vì chư Pht du có mưi mt b kinh, nhưng chng nói Pht tánh, chng nói thưng, lc, ngã, tnh ca Như Lai, chng nói chư Pht trn không rt ráo nhp Niết Bàn. Vì thế nên kinh ny gi là tng bí mt ca Như Lai. Trong mưi mt b kinh chng nói đến nên gi là tng. Như tht bo ca ngưi chng đem ra ngòai đ dùng thi gi là bo tng. Tài vt ca ngưi ny cha ct đ dùng vào vic tương lai. Nghĩa là d phòng lúc lúa go mc, gic đến xâm lăng, chính tr kh khc, thi dùng đ chuc mng, hoc đưng giao thông bế tc mi đem ra dùng. Cũng vy, tng bí mt ca Như Lai cũng đ d phòng đi v lai các Tỳ Kheo ác cha vt bt tnh, đi vi t chúng nói Như Lai rt ráo nhp Niết Bàn, đc tng sách v thế gian, chng kính kinh đin ca Pht. Lúc nhng điu ác như vy hin ra nơi đi, đc Như Lai vì mun dt các s ác y nên din nói kinh ny, khiến mi ngưi xa lìa nhng li dưng tà mn. Lúc kinh tng bí mt ny dt dit, nên biết đó là thi kỳ Pht pháp dit.

 

Ny Thin nam t ! Kinh Đi Niết Bàn thưng còn chng biến đi, sao ông li hi rng lúc Pht Ca Diếp có kinh ny chăng ?

 

Ny Thin nam t ! Thi kỳ Pht Ca Diếp, chúng sanh ít tham dc, nhiu trí hu, hàng Đi B Tát điu thun nhu hòa d giáo hóa, có đi oai đc tng trì chng quên, như Đi Tưng Vương. Cõi nưc thanh tnh. Tt c chúng sanh đu biết Như Lai chng rt ráo nhp Niết Bàn thưng tr chng biến đi, nên du có kinh ny mà chng cn din thuyết.

 

Chúng sanh đi nay phin não nhiu, ngu si ưa gin hn không trí hu, lòng tin chng vng, nhiu nghi ng, cõi nưc bt tnh, chúng sanh cho rng Như Lai vô thưng di đi rt ráo nhp Niết Bàn. Do c ny nên Như Lai din thuyết kinh đây.

 

Ny Thin nam t ! Chánh pháp ca Pht Ca Diếp tht chng dit mt vì chánh pháp thưng tr chng biến đi.

 

Ny Thin nam t ! nếu có chúng sanh đi vi chơn ngã mà thy là vô ngã, vô ngã li thy là có ngã, chơn thưng thy là vô thưng, vô thưng thy là thưng, chân lc thy là vô lc, vô lc thy lc, chơn tnh thy là bt tnh, bt tnh thy là tnh, dit thy là bt dit, bt dit thy là dit, ti thy là chng phi ti, phi ti thy là ti, ti nh thy là nng, ti nng thy là nh, tha thy là phi tha, phi tha thy là tha, đo thy là phi đo, phi đo thy là đo, tht là B Đ thy chng phi B Đ, tht chng phi là B Đ thy lm là B Đ, kh thy chng phi kh, tp thy chng phi tp, dit thy chng phi dit, đo thy chng phi đo, tht là thế đế li thy là đ nht nghĩa đế, còn đ nht nghĩa đế li thy là thế đế, quy thy là chng quy, chng phi quy thy là quy, cho li ca Pht nói là li ca ma, còn thit li ma li cho là li Pht, vào thi kỳ như trên đây chư Pht bèn nói kinh Đi Niết bàn.

 

Ny Thin nam t ! Thà nói vòi con mui tt đến đáy bin ln, chng nên nói chánh pháp ca Như Lai dit. Thà nói rng ly dây vn buc lung gió mnh, thà nói ly ming thi tan núi Tu Di, thà nói trong đng la hng mc bông sen, thà nói thuc A Dà Đà là đc dưc, thà nói có th làm cho mt trăng nóng mt tri lnh, thà nói bn đi chng đu b tánh cht ca nó, trn chng nên nói rng chánh pháp ca Như Lai dit.

 

Ny Thin nam t ! Lúc Pht mi ra đi chng đng vô thưng B Đ ri, hàng đ t chưa có ngưi hiu thu Đi Tha rt sâu, đc Pht đó bèn nhp Niết Bàn, nên biết chánh pháp đó chng lâu nơi đi. Nếu có hàng đ t đã hiu thu nghĩa đi tha rt sâu, Pht du nhp Niết Bàn nhưng chánh pháp vn lâu nơi đi.

 

Ny Thin nam t ! Nếu Pht ra đi chng vô thưng B Đ, hàng đ t du có ngưi hiu nghĩa Đi Tha rt sâu, mà không có hàng Bch Y Đàn Vit hết lòng kính tin tôn trng Pht pháp, khi Pht nhp Niết Bàn ri, thi chánh pháp đó chng lâu nơi đi. Nếu có hàng Bch Y Đàn Vit hết lòng kính tin Pht pháp. Pht du nhp Niết Bàn nhưng chánh pháp vn lâu nơi đi.

 

Ny Thin nam t ! Nếu Pht ra đi chng vô thưng B Đ, có các đ t hiu nghĩa đi tha rt sâu, cũng có Bch Y Đàn Vit hết lòng kính tin tôn trng Pht pháp, mà các đ t thuyết pháp li vì danh li, chng cu Niết Bàn, khi Pht dit ri thì chánh pháp chng lâu nơi đi. Trái li nếu hàng đ t thuyết pháp vì cu Niết Bàn chng ham danh li, Pht du nhp dit nhưng chánh pháp vn lâu nơi đi.

 

Ny Thin nam t ! Nếu Pht ra đi chng đng vô thưng B Đ, du có các hàng đ t hiu nghĩa đi tha rt sâu, cũng có hàng Bch Y Đàn Vit hết lòng kính tin tôn trng Pht pháp, mà các đ t sanh nhiu s tranh tng hơn thua phi quy ln nhau, Pht li nhp Niết Bàn, thi chánh pháp chng lâu nơi đi. Trái li các đ t tht hành pháp hòa kính, chng hơn thua phi trái nhau, tôn trng ln nhau, du Pht nhp Niết Bàn nhưng chánh pháp vn lâu chng dit.

 

Ny Thin nam t ! Nếu Pht ra đi chng vô thưng B Đ, có nhng đ t hiu nghĩa đi tha rt sâu, cũng có hàng Bch Y Đàn Vit hết lòng kính tin tôn trng Pht pháp, các đ t vì cu Đi Niết Bàn mà thuyết pháp, cung kính ln nhau, nhưng ct cha nhng vt bt tnh, li khen rng tôi đng qu Tu Đà Hoàn, nhn đến qu A La Hán Pht li nhp Niết Bàn thi chánh pháp đó chng lâu nơi đi. Trái li hàng đ t chng ct cha nhng vt bt tnh cũng chng t nói mình đã chng qu Tu Đà Hoàn, nhn đến qu A La Hán, Pht du dit đ, nhưng chánh pháp vn còn không dit.

 

Ny Thin nam t ! Nếu Pht ra đi chng vô thưng B Đ có các đ t đ nhng điu kin trên nhưng li chp kiến gii ca mình mà lp nhng d thuyết : Ny Trưng lão ! Gii ca Pht chế, bn gii trng nhn đến by pháp dit tránh, vì chúng sanh nên hoc ngăn, hoc m, mưi hai b kinh cũng như vy. Vì Pht biết cõi nưc đu sai khác, chúng sanh căn tánh li đn chng đng vì thế nên Như Lai nói có khinh có trng, hoc ngăn hoc m. Như lương y tr bnh ngưi bnh nóng thi cho ung sa, bnh lnh thi ngăn không cho ung sa. Đc Như Lai quán sát căn bnh phin não ca chúng sanh, nên cũng m cũng ngăn. Ny Trưng lão tôi đích thân nghe Pht nói nghĩa y, ch tôi biết ch ngài không biết đưc, ch tôi hiu lut ch ngài không hiu, ch tôi biết kinh ch ngài không biết đưc. Nên biết khi Pht dit đ chánh pháp đó chng lâu nơi đi. Trái li hàng đ t đ các điu kin trên li không lp d thuyết. Pht du dit đ nhưng chánh pháp vn lâu nơi đi.

 

Ny Thin nam t ! Lúc chánh pháp ca ta dit, hàng Thanh Văn đ t hoc có ngưi nói có thn, hoc nói không thn, có trung m hoc không trung m, có ba đi hoc không ba đi, có ba tha hoc không ba tha, hoc nói tt c đu có, hoc nói tt c đu không, hoc nói chúng sanh có th có chung, hoc nói chúng sanh không th không chung, hoc nói có mưi hai nhơn duyên là pháp hu vi, hoc nói là pháp vô vi, hoc nói Như Lai có bnh kh, hoc nói Như Lai không bnh kh, hoc nói Như Lai không cho Tỳ kheo ăn mưi th tht : Tht ngưi, tht rn , tht voi, tht nga, tht la, tht chó, tht sư t, tht heo, tht chn , tht kh vưn, ngoài ra đu cho, hoc nói tt c th tht đu không cho ăn, hoc nói Tỳ kheo chng đưc làm năm vic : Chng đng bán nhng th : Sanh vt, dao, rưu, thuc nhum, du mè, ngoài ra đu cho, hoc nói chng cho vào năm th nhà : Nhà hàng tht, nhà dâm n, nhà rưu, cung vua, nhà Chiên-đà-la, ngoài ra đu cho, hoc nói chng cho mc y Kiu-xa-gia, ngoài ra đu cho, hoc nói Như Lai cho các Tỳ Kheo lãnh th và cha ct y phc đ nm tr giá mưi muôn lưng vàng, hoc nói chng cho, hoc nói Niết Bàn là thưng, lc, ngã, tnh, hoc nói Niết Bàn chính là kiết s dt hết không còn có pháp gì khác nên gi là Niết Bàn, như dt ch gi đó là y, y đã hư rách thi gi là không y, không có pháp gì khác gi là không y, th ca Niết Bàn cũng như vy. Đương thi kỳ đó, các đ t ca ta : Chánh thuyết thi ít tà thuyết thi nhiu, th chánh pháp thi ít, th tà pháp thi nhiu, th li Pht thi ít, th li ma thi nhiu. Bây gi trong nưc Câu Diêm Di có hai đ t : Mt là La Hán hai là phá gii, ngưi phá gii có năm trăm đ chúng, La Hán có mt trăm đ chúng. Ngưi phá gii nói đc Như Lai rt ráo nhp Niết Bàn, chính tôi nghe Pht nói nghĩa đó, bn gii trng ca Pht chế, nếu trì cũng đưc, nếu phm cũng không ti, nay tôi cũng đng qu A La Hán, bn trí vô ngi, mà A La Hán cũng phm ti như vy, nếu bn gii trng tht là ti, thi A La Hán l ra chng phm. Lúc đc Như Lai còn đi bo phi gi gìn, đến lúc nhp Niết Bàn thi đu phóng x.

 

Lúc đó A La Hán bo Tỳ Kheo rng : Ny Trưng lão ông chng nên nói đc Như Lai rt ráo nhp Niết Bàn. Tôi biết đc Như Lai thưng còn chng biến đi. Đc Như Lai đi cùng lúc đã nhp Niết Bàn, phm bn trng gii, ti không sai khác. Nếu nói A La Hán phm trng gii thi không đúng nghĩa. Vì Tu Đà Hoàn còn chng phm cm gii hung là A La Hán. Nếu Trưng lão nói rng tôi là A La Hán. Trưng lão nên biết A La Hán trn chng tưng rng tôi đng A La Hán. A La Hán ch nói pháp lành chng nói pháp ác. Li nói ca Trưng lão thun là phi pháp. Nếu có ngưi đưc đc mưi hai b kinh thi quyết đnh biết rng Trưng lão chng phi A La Hán.

 

Lúc đó đ chúng ca Tỳ Kheo phá gii lin giết A La Hán chết.

 

Ma Vương nhơn hai chúng gin hn nhau bèn hi c sáu trăm Tỳ Kheo.

 

By gi phàm phu trong đi đu bo nhau rng : Thương thay Pht pháp nay đã dt. Nhưng chánh pháp ca ta tht chng dt mt, vì trong nưc y có mưi hai muôn Đi B Tát khéo h trì pháp ca ta.

 

Lúc by gi trong Diêm Phù Đ không có mt Tỳ Kheo làm đ t ca ta. Ma Vương Ba Tun dùng la đt tt c kinh đin. Trong đó hoc còn sót, hàng Bà La Môn bèn trm ly lưm lt đ vào trong sách ca h. Do đây nên hàng Tiu B Tát, lúc Pht chưa ra đi đem nhau tin ly li ca Bà La Môn. Hàng Bà La Môn du nói rng tôi có trai gii, nhưng thit ra các ngoi đo đu không có. Hàng ngoi đo du nói : Có ngã, có lc, có tnh, nhưng thit ra h chng hiu nghĩa lc, ngã, tnh. Chính là h ly mt ch hai ch mt câu hai câu trong Pht pháp ri nói là trong sách v h có nghĩa như vy.

 

Lúc by gi trong rng Ta La Song Th nơi thành Câu Thi Na, vô lưng vô biên vô s đi chúng nghe li Pht nói như trên, lin đng tiếng xưng rng : “Thế gian trng rng ! Thế gian trng rng !”

 

Ca Diếp B Tát bo đi chúng : Các ngưi ch lo ru khóc lóc. Thế gian chng trng rng vì Pht pháp và Tăng là thưng tr không biến đi.

 

Đi chúng nghe li ny lin thôi khóc, tt c đu phát tâm vô thưng B Đ.



BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Đi Niết-Bàn

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog