Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Có một độ, bút giả vừa tụng xong bộ KINH HOA NGHIÊM, tâm niệm bỗng vắng lặng quên hết điều kiến giải, hồn nhiên viết ra bài kệ sau:

 


Vi trần phẫu xuất đại thiên kinh
Nghĩ giải thiên kinh không dịch hình!
Vô lượng nghĩa tâm toàn thể lộ
Lưu oanh hựu chuyển tịch thường thinh.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT LƯỢC GIẢI

VÔ NHẤT Thích Thiền-Tâm






NGHI THC TRÌ TNG

 

ÐI PHƯƠNG QUNG PHT HOA NGHIÊM KINH

 

 

BÀI TÁN LƯ HƯƠNG

 

 

Lư hương va ngún chiên-đàn

Khói thơm ngào ngt muôn ngàn cõi xa

Lòng con kính ngưỡng thiết tha

Nga mong chư Pht thương mà chng minh.

 

Nam-mô Hương-Vân-Cái B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

TNH PHÁP GII CHƠN NGÔN

 

ÁN LAM (7 ln)

 

 

TNH KHU NGHIP CHƠN NGÔN

 

Tu r Tu r ma ha tu r tu tu r ta-bà-ha (3 ln)

 

 

TNH BA NGHIP CHƠN NGÔN

 

Án ta ph bà ph thut đà ta ph,

đt m ta ph bà ph thut đ hám (3 ln)

 

 

PH CÚNG DƯỜNG CHƠN NGÔN

 

Án nga nga nng tam bà ph phit nht ra hng (3 ln)

 

 

BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Hoa-Nghiêm

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.

 

Nam-mô Bn-Sư Thích-Ca Mâu-Ni Pht (3 ln)

 

 

BÀI K KHAI KINH

 

 

Pht-pháp rng sâu rt nhim mu

Trăm nghìn muôn kiếp khó tìm cu

Nay con nghe thy chuyên trì tng

Nguyn t Như-Lai nghĩa nhim mu

 

Nam-Mô Hoa-Nghiêm Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

 ÐI PHƯƠNG QUNG PH


HOA NGHIÊM KINH



QUYỂN 73



PHM NHP PHÁP GII

TH BA MƯƠI CHÍN



Thin-Tài đến ch D-Thn Đi-Nguyn-Tinh-Tn-Lc-Cu-H-Nht-Thiết-Chúng-Sanh. Thy D-Thn ny trong đi-chúng ngi tòa sư-t Ph-Hin-Nht-Thiết-Cung-Đin-Ma-Ni-Vương-Tng. Lưới ma-ni-bu che phía trên.

D-Thn ny hin thân nht nguyt tinh tú nh tượng. Hin thân

tùy tâm chúng-sanh khiến tt c đu thy. Hin thân đng hình tướng

ca tt c chúng-sanh. Hin thân sc-tướng-hi rng ln vô-biên. Hin thân khp tt c oai nghi. Hin thân th-hin khp mười phương. Hin thân đu phc khp tt c chúng-sanh. Hin thân vn thn-thông

qung đi nhanh chóng. Hin thân li ích chúng sanh chng dt. Hin thân thường đi trên hư-không đ làm li ích. Hin thân đnh l ti ch tt c Pht. Hin thân tu tp tt c thin-căn. Hin thân th-trì pht-pháp chng quên. Hin thân thành mãn đi-nguyn b-tát. Hin thân quang-minh sung mãn mười phương. Hin thân pháp-đăng khp dt ti tăm thế-gian. Hin thân tnh-trí biết pháp như huyn. Hin thân pháp-tánh xa lìa trn nhim. Hin thân ph-trí chiếu pháp rõ ràng. Hin thân rt ráo không kh không nóng. Hin thân kiên-c chng b ngăn tr phá hoi. Hin thân pht-lc vô-s-tr. Hin thân vô-phân-bit ly nhim. Hin thân pháp-tánh bn thanh-tnh.

Thin-Tài thy pht-sát vi-trn-s thân sai-bit như vy, lin nht tâm đnh l mp đu giây lâu mi đng dy chp tay chiêm ngưỡng, nơi thin-tri-thc phát khi mười tâm.

Mt là nơi thin-tri-thc sanh tâm đng vi mình, vì làm cho mình siêng năng làm xong pháp tro nht-thiết-trí.

Hai là nơi thin-tri-thc sanh tâm thanh-tnh t nghip qu, vì thân cn cúng-dường sanh thin căn.

Ba là nơi thin-tri-thc sanh tâm trang-nghiêm b-tát-hnh, vì khiến tôi có th mau trang-nghiêm tt c b-tát-hnh.

Bn là nơi thin-tri-thc sanh tâm thành-tu tt c pht-pháp, vì dy d tôi tu hành đo hnh.

Năm là nơi thin-tri-thc sanh tâm năng sanh, vì có th sanh pháp vô-thượng cho tôi.

Sáu là nơi thin-tri-thc sanh tâm xut ly, vì khiến tôi tu hành nhng hnh nguyn ca Ph-Hin B-Tát mà xut ly.

By là nơi thin-tri-thc sanh tâm tròn đ tt c phước trí, vì khiến tôi cha nhóm nhng pháp lành.

Tám là nơi thin-tri-thc sanh tâm tăng trưởng, vì khiến tôi tăng trưởng nht-thiết-trí.

Chín là nơi thin-tri-thc sanh tâm đy đ tt c thin-căn, vì khiến tôi được viên mãn chí nguyn.

Mười là nơi thin-tri-thc sanh tâm thành xong li ích ln, vì khiến tôi t-ti an tr tt c b-tát pháp, được thành đo nht-thiết-trí, được thành tt c pht pháp.

Thin-Tài phát mười tâm ny ri, thi được pht-sát vi-trn-s đng hnh vi D-Thn cùng chư B-Tát. Nhng là :

Đng nim, vì tâm thường ghi nh thp phương tam thế tt c chư Pht.

Đng hu, vì phân-bit quyết rõ tt c pháp-hi sai-bit-môn.

Đng xu hướng, vì có th chuyn tt c diu-pháp-luân ca chư Pht Như-Lai.

Đng giác ng, vì dùng trí khp hư-không vào khp tt c ba thế-gian.

Đng căn, vì thành-tu b-tát thanh-tnh quang-minh trí-hu-căn.

Đng tâm, vì khéo tu tp được công-đc vô-ngi trang-nghiêm tt c b-tát-đo.

Đng cnh, vì chiếu khp cnh s hành ca chư Pht.

Đng chng, vì được nht-thiết-trí chiếu thit-tướng-hi tnh-quang-minh.

Đng nghĩa, vì có th dùng trí-hu biết tánh chân thit ca tt c pháp.

Đng dũng-mãnh, vì có th phá hoi tt c núi chướng-ngi.

Đng sc-thân, vì tùy chúng-sanh tâm mà hin thân.

Đng lc, vì cu nht-thiết-trí chng thi-chuyn.

Đng vô-úy, vì tâm thanh-tnh như hư-không.

Đng tinh-tn, vì trong vô-lượng kiếp tht hành b-tát-hnh không mi lười.

Đng bin-tài, vì được pháp vô-ngi trí quang-minh.

Đng vô-đng, vì thân-tướng thanh-tnh siêu thế-gian.

Đng ái-ng, vì làm cho tt c chúng-sanh đu hoan-h.

Đng diu-âm, vì din nói khp tt c pháp-môn.

Đng mãn-âm, vì tt c chúng-sanh tùy theo loài mà đu hiu.

Đng tnh-đc, vì tu tp công-đc thanh-tnh ca Như-Lai.

Đng trí-đa, vì lãnh th pháp-luân nơi tt c Pht.

Đng phm-hnh, vì an-tr cnh-gii ca tt c Pht.

Đng đi-t, vì nim nim che khp tt c quc-đ chúng-sanh hi.

Đng đi-bi, vì khp mưa pháp-vũ thm nhun tt c chúng-sanh.

Đng thân nghip, vì dùng phương-tin hnh giáo-hóa tt c chúng-sanh.

Đng ng-nghip, vì dùng tùy loi âm din nói tt c pháp-môn.

Đng ý-nghip, vì nhiếp khp chúng-sanh đ trong cnh-gii nht-thiết-trí.

Đng trang-nghiêm, vì nghiêm-tnh tt c cõi Pht.

Đng thân-cn, vì có Pht xut-thế đu gn-gũi.

Đng khuyến thnh, vì thnh tt c pht chuyn pháp-luân.

Đng cúng-dường, vì thường thích cúng-dường tt c Pht.

Đng giáo-hóa, vì điu phc tt c chúng-sanh.

Đng quang-minh, vì chiếu rõ tt c pháp-môn.

Đng tam-mui, vì biết khp tt c tâm chúng-sanh.

Đng sung mãn cùng khp, vì dùng sc t-ti sung mãn tt c pht-đ tu nhng công hnh.

Đng tr x, vì an tr đi thn-thông ca chư B-Tát.

Đng quyến-thuc, vì tt c B-Tát đng chung.

Đng nhp x, vì vào khp ch vi-tế ca thế-gii.

Đng tâm l, vì biết khp tt c nhng Pht-sát.

Đng qua đến, vì vào khp tt c pht-sát-hi.

Đng phương-tin, vì đu hin tt c nhng pht-sát.

Đng siêu-thng, vì nơi nhng pht-sát đu vô-t.

Đng bt-thi, vì vào khp mười phương không chướng-ngi.

Đng phá ám, vì được tt c Pht thành b trí đi quang-minh.

Đng vô-sanh-nhn, vì nhp tt c pht chúng-hi-hi.

Đng cùng khp, vì cung kính cúng-dường chư Như-Lai trong bt-kh-thuyết cõi khp tt c nhng pht-sát-võng.

Đng trí chng, vì biết rõ nhng pháp-môn-hi.

Đng tu hành, vì thun hành tt c nhng pháp-môn.

Đng mong cu, vì nơi pháp thanh-tnh rt thích mun.

Đng thanh-tnh, vì hp pht-công-đc mà trang nghiêm thân khu ý.

Đng diu-ý, vì trí biết rõ tt c pháp.

Đng tinh-tn, khp vì nhóm tt c thin-căn.

Đng tnh-hnh, vì thành mãn tt c b-tát-hnh.

Đng vô-ngi, vì rõ biết tt c pháp đu vô-tướng.

Đng thin-xo, vì trí t-ti trong tt c pháp.

Đng tùy-lc, vì tâm chúng-sanh mà hin cnh-gii.

Đng phương-tin, vì khéo tu tp tt c điu nên tp.

Đng h-nim, vì được tt c Pht h-nim.

Đng nhp-đa, vì được vào tt c b-tát-đa.

Đng s-tr, vì an-tr tt c b-tát-v.

Đng ký-bit, vì tt c chư Pht th ký cho.

Đng tam-mui, vì trong mt sát-na vào khp tt c môn tam-mui.

Đng kiến-lp, vì th-hin nhng pht-s.

Đng chánh-nim, vì chánh-nim tt c cnh gii-môn.

Đng tu hành, vì tn v-lai kiếp tu hành b-tát-hnh.

Đng tnh-tín, vì rt mến thích vô-lượng trí-hu ca đc Như-Lai.

Đng x-ly, vì dit tr tt c nhng chướng-ngi.

Đng trí bt-thi, vì trí-hu đng vi chư Như-Lai.

Đng th-sanh, vì ng hin thành thc các chúng-sanh.

Đng ch an tr, vì an tr môn phương-tin nht thiết-trí.

Đng cnh-gii, vì nơi pháp-gii cnh được t-ti.

Đng vô-y, vì dt hn tâm s-y.

Đng thuyết pháp, vì đã nhp trí bình-đng ca các pháp.

Đng siêng tu, thường được chư Pht h nim.

Đng thn-thông, vì khai ng chúng-sanh khiến tu tt c b-tát-hnh.

Đng thn-lc, vì có th nhp thp phương thế-gii-hi.

Đng đà-la-ni, vì chiếu khp tt c tng-trì-hi.

Đng pháp bí-mt, vì biết rõ diu-pháp-môn trong tt c tu-đa-la.

Đng pháp thm thâm, vì hiu tt c pháp như hư-không.

Đng quang-minh, vì chiếu khp tt c thế-gii.

Đng ưa thích, vì tùy tâm chúng-sanh mà khai-th khiến h hoan-h.

Đng chn đng, vì các chúng-sanh hin thn-thông-lc đng khp tt c cõi mười phương.

Đng chng lung ung, vì thy nghe nghĩ nh đu làm cho tâm được điu phc.

Đng xut ly, vì đy đ tt c nhng đi-nguyn-hi, thành tu mười trí-lc ca Như-Lai.

 

Thin-Tài đng-t quán-sát Ch-D-Thn Đi-Nguyn-Tinh-Tn-Lc-Cu-H-Nht-Thiết-Chúng-Sanh, Phát khi mười tâm thanh-tnh, được pht-sát vi-trn-s đng b-tát-hnh như vy, tâm càng thanh-tnh hơn, trch vai áo phía hu, đnh l chp tay nói k rng :

Tôi phát ý kiên-c

Chí cu vô-thượng-giác

Nay nơi thin-tri-thc

Khi tâm là chính mình.

Bi thy thin-tri-thc

Hp vô-tn pháp lành

Dit tr nhng ti nhơ

Thành tu qu b.

Tôi thy thin-tri-thc

Tâm công-đc trang-nghiêm

Tn trn kiếp v-lai

Siêng tu đo b-tát.

Tôi nh thin-tri-thc

Nhiếp th li ích tôi

Vì tôi mà th hin

Giáo-pháp chánh chơn thit.

Đóng bít các ác-thú

M bày đường nhơn thiên

Cũng ch đường đi-trí

Ca chư Pht đã thành.

Tôi nghĩ thin-tri-thc

Là pht-công-đc-tng

Nim nim hay xut sanh

Bin hư-không công-đc.

Cho tôi ba-la-mt

Thêm tôi phước vô-tn

Ln tôi tnh công-đc

Khiến tôi đi mão pht.

Tôi nghĩ thin-tri-thc

Hay mãn đo pht-trí,

Th nguyn thường y-ch

Vin-mãn pháp bch tnh.

Tôi do nhng s ny

Công-đc điu đy đ

Vì khp các chúng-sanh

Nói đo nht-thiết-trí.

Đc Thánh là thy tôi

Cho tôi pháp vô-thượng

Vô-lượng vô-s kiếp

Chng báo được ơn ngài.

Nói k xong, Thin-Tài thưa rng :

Bch Đi-Thánh ! Xin vì tôi mà nói môn gii-thoát ny tên là gì ? Ngài phát tâm đã được bao lâu ? Chng nào ngài s chng vô-thượng b ?

D-Thn nói :

Ny thin-nam-t ! Môn gii-thoát ny gi là giáo-hóa chúng sanh khiến sanh thin-căn.

Vì ta thành-tu môn gii-thoát ny nên ng tt c pháp t-tánh bình-đng, vào nơi tánh chơn-thit ca các pháp, chng pháp vô-y, b ri thế-gian, đu biết các pháp sc tướng sai bit, cũng có th thu rõ tánh ca xanh vàng đ trng đu chng thit. Vn vô sai-bit mà hng th-hin vô-lượng sc thân nhng là :

Nhiu loi sc-thân, chng phi mt sc-thân, vô-biên sc-thân, sc-thân, thanh-tnh, sc-thân tt c trang-nghiêm, sc-thân thy khp, sc-thân đng tt c chúng-sanh, sc-thân hin trước khp tt c chúng-sanh, sc-thân quang-minh chiếu khp, sc-thân thy không nhàm, sc-thân tướng ho thanh-tnh, sc-thân chói sáng ri lìa nhng ác tướng, sc-thân th-hin đi dũng-mãnh, sc-thân rt khó được, sc-thân tt c thế-gian không che chướng được, sc-thân tt c thế-gain đng tán dương vô-tn, sc-thân nim-nim thường quán sát, sc-thân th-hin các th mây, sc-thân nhiu loài hình mo và hin sc, sc-thân hin vô-lượng sc t-ti, sc-thân diu-quang-minh, sc-thân tt c tnh diu trang-nghiêm, sc-thân tùy thun thành thc tt c chúng-sanh, sc-thân tùy tâm mình thích hin-tin điu-phc, sc-thân không chướng-ngi khp chói sáng, sc-thân thanh-không trược-uế, sc-thân đy đ trang-nghiêm không hư-hoi, sc-thân quang minh bt-tư-nghì pháp phương-tin, tt c sc-thân không gì chói khut được, sc-thân không ti phá được tt c ti, sc-thân hp tt c pháp bch-tnh, sc-thân bin công-đc đi thế-lc, sc-thân do nhơn-hnh cung-kính thu quá-kh mà sanh, sc-thân do tâm thanh-tnh như hư-không sanh ra, sc-thân ti-thng qung-đi, sc-thân vô-đon vô tn, sc-thân bin quang-minh, sc-thân nơi tt c thế-gian đu bình-đng không y-ta, sc-thân khp mười phương vô-ngi, sc-thân nim nim hin nhng sc-tướng-hi, sc-thân tăng-trưởng tâm hoan-h ca tt c chúng-sanh, sc-thân nhiếp thú chúng-sanh-hi, sc-thân nơi mi l lông din nói công-đc-hi ca tt c Pht, sc-thân làm thanh-tnh dc-gii-hi ca tt c chúng-sanh, sc-thân quyết rõ tt c pháp-nghĩa, sc-thân không chướng-ngi khp soi sáng, sc-thân thanh-tnh sáng sut khp hư-không, sc-thân phóng tnh quang-minh qung đi, sc-thân chiếu hin pháp vô-cu, sc-thân vô-t, sc-thân sai-bit trang-nghiêm, sc-thân chiếu khp mười phương, sc-thân tùy thi th-hin ng chúng-sanh, sc-thân tch-tnh, sc-thân dit tt c phin-não, sc-thân phước-đin ca tt c chúng-sanh, sc-thân tt c chúng-sanh thy chng lung ung, sc-thân sc trí-hu dũng-mãnh, cùng khp vô-ngi, sc-thân diu-vân hin khp thế-gian đu nh li ích, sc-thân đy đ bin đi-t, sc-thân đi-phước-đc bu-sơn-vương, sc-thân phóng quang-minh chiếu khp tt c loài thế-gian, sc-thân đi-trí-hu thanh-tnh, sc-thân sanh chánh-nim cho chúng-sanh, sc-thân tt c bu-quang-minh, sc-thân tng sáng khp, sc-thân hin nhng tướng thanh-tnh thế-gian, sc-thân cu nht-thiết-trí, sc-thân hin vi-tiếu khiến chúng-sanh phát khi lòng tin thanh-tnh, sc-thân quang-minh tt c bu-trang-nghiêm, sc-thân chng ly chng b tt c chúng-sanh, sc-thân không quyết đnh không rt ráo, sc-thân hin sc gia-trì t-ti, sc-thân hin tt c thn-thông biến-hóa, sc-thân sanh nhà Như-Lai, sc-thân xa lìa nhng ác khp pháp-gii hi, sc-thân hin khp trong đo-tràng chúng-hi ca tt c Như-Lai, sc-thân đ nhng sc-hi, sc-thân t thin-hnh lưu xut, sc-thân tùy ch đáng hóa đ mà th-hin, sc-thân tt c thế-gian nhìn xem không chán, sc-thân nhng tnh quang-minh, sc-thân hin tt c tam-thế-hi, sc-thân phóng tt c quang-minh-hi, sc-thân hin vô-lượng sai-bit quang-minh-hi, sc-thân siêu thế-gian tt c hương quang-minh, sc-thân hin bt-kh-thuyết nht-luân-vân, sc-thân hin qung-đi nguyt-luân-vân, sc-thân phóng vô-lượng tu-di-sơn diu-hoa-vân, sc-thân xut sanh nhng mây tràng-hoa, sc-thân hin tt c bu-liên-hoa-vân, sc-thân ni tt c mây hương đt khp pháp-gii, sc-thân ri mây tng hương bt, sc-thân hin thân đi-nguyn ca tt c Như-Lai, sc-thân hin tt c ng ngôn âm thanh din pháp-hi, sc-thân hin tượng Ph-Hin B-Tát.

Trong mi nim hin nhng sc-tướng-thân như vy sung mãn mười phương, khiến các chúng-sanh hoc thy, hoc nh, hoc nghe thuyết pháp, hoc nhơn thân-cn, hoc được khai ng, hoc thy thn-thông, hoc thy biến-hóa, đu tùy tâm s thích lin được điu phc b nghip bt-thin, an tr nơi thin-hnh.

Ny thin-nam-t ! Pht biết đây là do sc đi-nguyn, do sc nht thiết-trí, do sc b-tát gii-thoát, do sc đi-bi, do sc đi-t, mà làm nhng s như vy.

Ny thin-nam-t ! Ta nhp môn gii-thoát ny biết rõ pháp-tánh không sai-khác mà có th th-hin vô-lượng sc-thân. Mi thân th-hin vô lượng sc-tướng-hi. Mi tướng phóng vô-lượng quang-minh-vân. Mi quang-minh hin vô-lượng pht-đ. Mi cõi hin vô-lượng Pht xut thế. Mi Pht hin vô-lượng thn thông-lc khai phát thin-căn đi trước ca chúng-sanh. K chưa gieo thi khiến h gieo. K đã gieo thi làm cho tăng trưởng. Đã tăng trưởng thi làm cho thành-thc. Trong mi nim làm cho vô-lượng chúng-sanh chng thi chuyn nơi vô-thượng b.

Ny thin-nam-t ! Như ngươi hi ta phát tâm b tu b-tát-hnh đã bao lâu ?

Ta tha thn-lc ca Pht s vì ngươi mà nói nhng nghĩa y.

Ny thin-nam-t ! B-Tát trí-luân xa ri tt c cnh-gii sai-bit. Chng nên đem nhng kiếp dài ngn rng hp nhim tnh nhiu ít trong sanh t đ phân-bit hin bày.

Ti sao vy ?

Vì trí-luân ca B-Tát bn-tánh thanh-tnh, ri tt c lưới phân-bit, siêu tt c núi chướng ngi. Tùy ch nên hóa đ mà chiếu khp.

Ny thin-nam-t ! Ví như mt nht không có ngày đêm, ch có lúc mc gi là ngày, lúc ln gi là đêm.

Cũng vy, trí-luân ca B-Tát không có phân-bit, cũng không tam thế, ch tùy tâm hin giáo-hóa chúng-sanh, mà nói B-Tát kiếp trước kiếp sau.

Ny thin-nam-t ! Ví như mt nht không-trung, bóng nó hin trong tt c bu-vt và trong nước trong lng ca ao h sông bin. Chúng-sanh đu thy bóng mt nht. Nhưng mt nht chng đến các ch y.

Trí-luân ca B-Tát cũng vy, ra khi bin hu-lu, an-tr nơi không trung, pht-thit-pháp tch-tnh không có s-y. Vì mun hóa-đ chúng-sanh nên tùy loi th sanh trong các loài, mà thit ra thi không sanh-t, không nhim trước, không kiếp dài vn, không tưởng phân bit.

Ti sao vy ?

Vì B-Tát rt ráo ri tâm tưởng kiến chp tt c điên-đo, được chân thit-kiến thy pháp thit-tánh, biết tt c thế-gian như mng như huyn, không có chúng-sanh, ch do sc đi-bi đi nguyn mà hin ra trước chúng-sanh đ giáo-hóa điu-phc h.

Ny thin-nam-t ! Vì như nhà lái thuyn thường dùng thuyn ln trong sông, chng đu b bên ny, chng ghé b bên kia, chng dng gia dòng, nên có th đưa mi người không thôi ngh.

Cũng vy, đi B-Tát dùng thuyn ba-la-mt trong bin sanh t, chng tp b bên ny, chng ghé b bên kia chng dng gia dòng nên đ được chúng-sanh không thôi dt. Du tu b-tát hnh vô-lượng kiếp, nhưng chưa tng phân bit kiếp s dài vn.

Ny thin-nam-t ! Như thái-hư-không, tt c thế-gii thành hoi trong đó, mà hư-không vn chng phân bit, bn tánh thanh-tnh không nhim không lon, không ngi không nhàm, chng dài chng vn, tn v-lai kiếp gi-gìn tt c cõi.

Đi B-Tát cũng vy, dùng thâm tâm rng ln khp cõi hư-không khi gió đi nguyn nhiếp các chúng-sanh khiến lìa ác-đo sanh các đường lành, đu khiến an-tr bc nht-thiết-trí, dit nhng dây phin-não sanh t kh não, mà không có lòng lo mng mi nhàm.

Ny thin-nam-t ! Như người huyn hóa, du chi tiết thân th đy đ mà không có mười s : th ra, hít vào, lnh, nóng, đói, khát, lo, mng, sanh, t.

Cũng vy, đi B-Tát dùng như-huyn-trí bình-đng pháp-thân hin các sc-tướng, nơi các loài tr vô-lượng kiếp giáo-hóa chúng-sanh trong sanh t, nơi tt c cnh-gii, không ưa, không nhàm, không thương, không gin, không kh, không vui, không ly, không b, không an, không s.

Ny thin-nam-t ! Trí-hu ca B-Tát du li như vy mà rt sâu khó lường, ta s tha sc oai-thn ca đc Pht mà nói cho ngươi, cũng làm cho chư B-Tát v-lai viên-mãn đi-nguyn thành-tu trí-lc.

Ny thin-nam-t ! Thu xưa, quá thế-gii vi-trn s kiếp, có kiếp tên là Thin-Quang, thế-gii tên là Bu-Quang. Trong kiếp đó có mt vn đc Pht xut thế :

Đc Pht ti-sơ hiu là Pháp-Luân-m-Hư-Không-Đăng-Vương Như-Lai.

Nơi Diêm-Phù-Đ có Vương-Đô tên là Bu-Trang-Nghiêm. Phía đông Đô-Thành, cách không xa, có mt khu rng ln tên là Diu-Quang, trong rng có đo-tràng tên là Bu-Hoa. Trong đo-tràng có tòa sư-t Ph-Quang-Minh-Ma-Ni-Liên-Hoa-Tng.

Đc Pháp-Luân-m Như-Lai thành Đng-Chánh-Giác trên tòa sư-t ny. Pht ngi nơi đo-tràng mãn mt trăm năm, vì chư B-Tát và hàng nhơn thiên cùng nhng k đã thành-thc thin-căn Diêm-Phù-Đ mà din nói chánh-pháp.

Quc-Vương tên là Thng-Quang. Thu y nhơn-dân th mt vn tui, trong đó phn đông phm nghip ác : sát sanh, trm cướp, dâm-dt, nói-di, nói thô, hai lưởi, thêu dt, tham-lam, gin thù, tà-kiến, bt hiếu, bt kính.

Nhà vua vì mun sa tr h nên thiết lp nhà ngc, giam nht vô-lượng người phm ti hành h kh s.

Thái-T tên là Thin-Phc, đoan chánh đp l đ hai mươi tám tướng đi-nhơn.

Thái-T trong cung vng nghe tiếng kêu khóc chn ngc tù, đng lòng trc n, lin vào nhà ngc, thy tù nhơn b gông xing ti tăm, có k b đt, có k b xông khói, có k b đánh, có k b tho lóc, tóc ri mình trn, đói khát m gy, rên-r khóc la.

Quá xót thương, Thái-T an-i ti-nhơn : các ngươi ch lo su kinh s. Ta s cu thoát các ngươi.

Thái-T lin đến tâu Ph-Vương xin tha ti nhơn.

Nhà Vua hi các quan li đ hi ý.

Các quan lun rng ti-nhơn là nhng k gian ác cướp trm ca công, mưu toan cướp ngôi lén vào cung cm, ti đáng hành hình. Có ai thương cu cũng b t-hình.

Thái-T bun thương bo các quan rng : xin th nhng người y, tôi đành chu ti, du nát thân mt mng tôi cũng cam, min ti-nhơn được thoát kh.

Ti sao vy ?

Vì nếu tôi không cu được nhng ti nhơn ny thi làm sao cu được chúng-sanh trong nhà ngc tam gii.

Tt c chúng-sanh trong ba cõi b tham ái buc ràng, nghèo thiếu công đc, ngu-si che đy, đa trong ác-đo, thân hình xu-xí, thân căn phóng dt, tâm h mê lon chng cu đo xut-ly, mt ánh sáng trí-hu, ưa mến ba cõi, dt các phước đc, dit nhng trí-hu, phin-não làm tâm h nhơ đc, trong ngc kh, vào r ca ma. Thường b nhng kh sanh lão bnh t ưu-bi não hi bc bách mãi.

Tôi phi làm thế nào cho h được gii-thoát ? Tôi phi x thân mng đ cu h.

Lúc đó các quan đng đến ch Vua giơ tay nói ln rng : Đi-Vương nên biết, như ý ca Thái-T là hy-hoi vương-pháp, ha đến nhơn-dân. Nếu Đi-Vương không tr ti Thái-T thi ngôi báu ca Đi-Vương tt khó được bn lâu.

Vua nghe các quan tâu lin ni gin truyn giết Thái-T và các ti-nhơn.

Vương-Hu hay tin kinh hãi gào khóc, cùng ngàn th-n chy đến ch vua mp ly cu vua tha ti Thái-T.

Vua ngó Thái-T mà bo rng : ngươi ch cu ti-nhơn, nếu cu h ta s giết ngươi.

Thái-T vì mun chuyên cu nht-thiết-trí, vì mun li ích chúng-sanh, vì lòng đi-bi ph cu, nên trong lòng vng chc không khiếp s, li tâu rng : xin th ti-nhơn, con đành chu chết.

Vua bo tùy ý.

Vương-Hu tâu xin cho Thái-T tùy ý b-thí na tháng đ tu phước, sau đó s tr ti.

Vua lin phê chun.

Phía bc Đô-Thành có khu vườn ln tên là Nht-Quang, là hi-trường b-thí thu xưa. Thái-T đến đó lp đi-thí-hi. Tt c nhng đ ung ăn, y-phc, thuc men, hoa hương, phan cái, vàng bc châu ngc đu cung cp cho người cu xin.

Đến ngày th mười lăm, Vua cùng các quan, trưởng-gi, cư-sĩ, nhân-dân và các nhà ngoi-đo đu hi hp.

By gi đc Pháp-Luân-m-Hư-Không-Đăng-Vương Như-Lai biết chúng-sanh đã đến lúc được điu-phc nên cùng đi-chúng câu hi: Thiên-Vương hu h, Long-Vương cúng-dường, D-Xoa-Vương th h, Càn-Thát-Bà-Vương ca-ngi, A-Tu-La Vương cúi mình đnh l, Ca-Lâu La-Vương lòng thanh-tnh ri hoa báu, Khn Na-La-Vương hoan-h khuyến thnh, Ma-Hu-La-Già Vương nht tâm chiêm ngưỡng, đng đến hi-trường b-trí.

Thái-T và đi-chúng thy đc Pht sp đến. Thân Pht đoan-nghiêm thù đc, các căn tch tnh, tâm không nhơ đc như ao nước sch trong, hin đi thn-thông t-ti, hin đi oai-đc, nhng tướng ho trang-nghiêm, phóng đi quang-minh chiếu khp thế-gii, tt c l lông phát ra mây sáng thơm, chn đng vô-lượng pht-đ mười phương, ch nào pht đến đu mưa nhng đ trang-nghiêm. Do oai-nghi và công-đc nên chúng-sanh nào thy Pht thi tâm thanh-tnh hoan-h phin-não tiêu-dit.

Thái-T và đi-chúng đnh l chân đc Pht, dn tòa cao đp, chp tay bch Pht:

Thin-lai đng Thế-Tôn ! Thin-lai đng Thin Th ! Xin đc Như-Lai t mn nhiếp th chúng-tôi mà ng trên tòa ny.

Do thn-lc ca Pht, nên Tnh-Cư-Thiên lin biến tòa y thành tòa sen hương-ma-ni.

Đc Pht ngi trên tòa sen y. Chư B-Tát cũng ngi xung quanh Pht.

 

Tt c mi người trong hi-trường y nhơn thy đc Như-Lai nên dt kh tr chướng, có th lãnh th thánh-pháp.

Đc Như-Lai biết h đáng được hóa đ, bèn dùng âm thanh viên-mãn nói khế-kinh tên là Ph-Chiếu-Nhơn-Luân, khiến các chúng-sanh tùy theo loài mà nhn hiu.

Lúc đó có tám mươi na-do-tha chúng-sanh xa trn lìa cu được pháp-nhãn thanh-tnh. Vô-lượng na-do-tha chúng-sanh được bc vô-hc. Mười ngàn chúng-sanh tr đo đi-tha nhp ph-hin-hnh, thành-mãn đi-nguyn.

Đng thi mi phương trong mười phương đu có trăm pht-sát vi-trn s chúng-sanh trong đi-tha tâm được điu-phc.

Tt c chúng-sanh trong vô-lượng thế-gii thoát khi ác-đo sanh lên tri, cõi người.

Thái-T Thin-Phc lin được môn gii thoát B-Tát giáo-hóa chúng-sanh khiến sanh thin-căn.

Ny thin-nam-t ! Thái-T Thin Phc xưa kia chính là thân ta.

Vì thu xưa ta phát tâm đi-bi b thân mng ca ci cu kh chúng-sanh m ca đi-thí, cúng-dường đc pht, nên được môn gii-thoát ny.

Ny thin-nam-t ! Nên biết rng thu y ta ch vì li ích tt c chúng-sanh, chng luyến tam-gii, chng cu qu báo, chng tham danh tiếng, chng mun t khen mà kinh hy người khác. Nơi các cnh-gii không chút tham nhim không h e s. Ch trang-nghiêm đo đi-tha xut yếu. Thường thích quán-sát môn nht thiết-trí, tu hành kh-hnh, nên được môn gii-thoát ny.

Ny thin-nam-t ! Thu xưa năm trăm quan đi-thn mun hi Thái-T Thin-Phc, nay là năm trăm đ đng ca Đ-Bà-Đt-Đa. Nhng người ny nh đc Pht giáo-hóa, s được thành Pht. Đi v-lai quá tu-di-sơn vi-trn s kiếp, có kiếp tên là Thin-Quang thế-gii tên là Bu-Quang, năm trăm người ny s th đ thành Pht trong đó. Đc Pht ti-sơ hiu là Đi-Bi, th hai hiu là Nhiêu-Ích-Thế-gian, th ba hiu là Đi-Bi-Sư-T, th tư hiu là Cu-H-Chúng-Sanh, đc Pht ti-hu hiu là Y-Vương.

Du năm trăm đc Pht v-lai y đi-bi bình-đng, nhưng quc-đ, chng-tc, cha m, th sanh, đn sanh, xut gia hc đo, đến đo-tràng, chuyn pháp-luân, nói kinh, ng ngôn âm thanh, quang-minh, chúng-hi, th-mng, pháp tr và danh-hiu ca các ngài đu sai khác.

Ny thin-nam-t ! Nhng người ti được ta cu thu xưa y, nay là đc Câu-Lưu-Tôn Như-Lai và ngàn đc Pht trong Hin-Kiếp ny, cùng trăm vn a-tăng-kỳ đi B-Tát phát tâm vô-thượng b nơi ch đc Vô-Lượng Tinh-Tn-Lc Danh-Xưng Công-Đc-Hu Như-Lai, hin nay thp phương quc-đ tu tp tăng trưởng b-tát-đo, giáo-hóa chúng-sanh khiến sanh thin-căn gii-thoát.

Vua Thng-Quang thu xưa y, nay là đi Lun-Sư Tát-Giá-Ni-Kin-T.

Cung-nhơn và quyến-thuc thu xưa y, nay là sáu vn đ-t ca Tát-Giá Ni-Kin theo thy đng đến lun ngh vi đc Pht, b đc Pht hàng phc và đu được th ký s thành Pht đi v-lai, cõi nước trang-nghiêm, kiếp s, danh hiu riêng khác.

Ny thin-nam-t ! Thu xưa y, lúc ta cu ti-nhơn ri, cha m cho ta xut gia hc đo vi đc Pht Pháp-Luân-m-Hư-Không-Đăng-Vương Như-Lai. Ta tu tnh-hnh trong năm trăm năm lin thành-tu trăm vn đà-la-ni, trăm vn thn-thông, trăm vn pháp-tng, trăm vn cu nht-thiết-trí dũng-mãnh tinh-tn, tnh tr trăm vn môn kham nhn, tăng trưởng trăm vn tâm tư-duy, thành-tu trăm vn b-tát-lc, nhp trăm vn b-tát trí-môn, được trăm vn bát-nhã ba-la-mt môn, thy thp phương trăm vn chư Pht, sanh trăm vn b-tát đi-nguyn, trong mi nim mười phương đu chiếu trăm vn pht đ, trong mi nim tin-tế hu-tế đu nh trăm vn chư Pht, trong mi nim đu biết thp-phương thế-gii trăm vn chư Pht biến-hóa-hi, trong mi nim thy thp phương trăm vn thế-gii có bao nhiêu chúng-sanh, bao nhiêu loài theo nghip mà sanh mà t thin-đo ác-đo sc tt sc xu, nhng chúng-sanh y có bao nhiêu tâm hành, dc lc, căn tánh, nghip tp, thành tu đu biết rõ tt c.

Ny thin-nam-t ! Thu xưa y, sau khi chết, ta th sanh tr li ti cung vua làm chuyn-Luân-Vương.

Sau khi đc Pháp-Luân-m-Hư Không Đăng-Vương Như-Lai dit đ, ta gp đc Pháp-Không-Vương Như-Lai xut thế, ta kính th cúng-dường.

Kế đó ta làm Đế-Thích, cũng trong đo-tràng y, ta gp Thiên-Vương-Tng Như-Lai.

Kế đó ta làm D-Ma Thiên-Vương, thế-gii y ta gp đc Đi-Đa-Oai-Lc-Sơn Như-Lai.

Kế đó ta làm Đâu-Sut Thiên-Vương, thế-gii y, ta gp đc Pháp-Luân-Quang-m-Thanh-Vương Như-Lai.

Kế đó ta làm Hóa-Lc-Thiên-Vương, thế-gii y, ta gp đc Hư-Không-Trí-Vương Như-Lai.

Kế đó ta làm Tha-Hóa-T-Ti Thiên-Vương, thế-gii y, ta gp đc Vô-Năng-Hoi-Tràng Như-Lai.

Kế đó ta làm A-Tu-La Vương, thế-gii y, ta gp đc Nht-Thiết-Pháp-Lôi-m-Vương Như-Lai.

Kế đó ta làm Phm-Vương, thế-gii y, ta gp đc Ph-Hin-Hóa-Din-Pháp-m Như-Lai.

Ny thin-nam-t ! Trong kiếp Thin-Quang nơi thế-gii Bu-Quang y, có mt vn đc Như-Lai xut thế ta đu được gp và thân cn kính th cúng-dường như vy.

Sau kiếp Thin-Quang, có kiếp tên là Nht-Quang có sáu mươi c Pht xut thế. Đc Như-Lai ti-sơ hiu là Diu-Tướng-Sơn.

By gi ta làm Quc-Vương tên là Đi-Hu, kính th cúng-dường đc Pht y.

Kế có đc Pht xut thế hiu Viên-Mãn-Kiên. By gi ta làm Cư-Sĩ thân cn cúng-dường đc Pht y.

Kế có đc Pht xut thế hiu Ly-Cu-Đng-T. By gi ta làm quan-đi-thn thân cn cúng-dường đc Pht y.

Kế có đc Pht xut thế hiu là Dũng-Mãnh-Trì. By gi ta làm A-Tu-La-Vương thân cn cúng-dường Pht.

Kế đó có đc Pht xut thế hiu là Tu-Di-Tướng by gi ta làm th thn thân cn cúng-dường Pht.

Kế đó có đc Pht xut thế hiu là Ly Cu-Tý. By gi ta làm ch thương-gia thân cn cúng-dường Pht.

Kế có đc Pht xut thế hiu là Sư-T-Du-B. By gi ta làm Thành-Thn thân cn cúng-dường Pht.

Kế có đc Pht xut thế hiu là Bu Kế. By gi ta làm Tỳ-Sa-Môn Thiên-Vương thân cn cúng-dường Pht.

Kế có đc Pht xut thế hiu là Ti-Thượng-Pháp-Xưng. By gi ta làm Càn-Thát-Bà Vương thân cn cúng-dường đc Pht.

Kế có đc Pht xut thế hiu là Quang-Minh-Quan. By gi ta làm Cưu-Bàn-Trà Vương thân cn cúng-dường đc Pht.

trong kiếp Nht-Quang đó th đ có sáu mươi c Như-Lai xut thế. Thu y ta thường th nhiu loi thân, ch mi đc Pht ta đu thân-cn cúng-dường, giáo-hóa thành-tu vô-lượng chúng-sanh. ch mi đc Pht ta được vô-lượng môn tam-mui, nhng môn đà-la-ni, nhng môn thn-thông, nhng môn bin-tài, nhng môn nht-thiết-trí, nhng môn pháp minh, nhng môn trí-hu, chiếu nhng thp-phương-hi, nhp nhng pht-sát-hi thy chư Pht-hi, thanh-tnh thành-tu tăng-trưởng qung đi.

Như trong kiếp Nht-Quang đó thân-cn cúng-dường bao nhiêu đc Pht như vy, tt c x, tt c thế-gii-hi vi-trn-s kiếp có bao nhiêu đc Pht xut thế, ta đu thân cn cúng-dường, nghe pháp h trì cũng như vy c.

ch tt c Như-Lai như vy, ta đu tu tp môn gii-thoát ny, ta li được vô-lượng phương-tin gii-thoát.

By gi Cu-H-Nht-Thiết-Chúng-Sanh Ch-D-Thn mun tuyên li nghĩa gii-thoát ny, vì Thin-Tài Đng-T mà nói k rng:

Ngươi dùng tâm hoan-h tin ưa

Hi pháp gii-thoát khó nghĩ ny

Ta tha sc h-nim ca Pht.

Vì ngươi tuyên nói, phi nghe nhn.

Quá kh vô-biên kiếp qung đi

Quá hơn sát-hi vi-trn-s

Lúc y có cõi tên Bu-Quang

Trong y có kiếp tên Thin-Quang.

trong đi kiếp Thin-Quang ny

Mt vn Như-Lai ni xut thế

Ta đu thân-cn cúng-dường Pht

Theo Pht tu hc gii-thoát ny.

Có Vương-Kinh-Đô tên H-Nghiêm

Ngang dc rng bng rt tráng l.

Chúng-sanh tp nghip trong đó

Người tâm thanh-tnh, k làm ác.

Quc-Vương tr nước tên Thng-Quang.

Hng dùng chánh-pháp ng qun-sanh

Thái-T ca vua tên Thin-Phc.

Thân hình đoan chánh đ tướng tt.

By gi vô-lượng người phm ti

Giam trong ngc ti s hành hình

Thái-T xem thy lòng xót thương

Tâu lên Ph-Vương xin ân xá.

Các quan đi-thn tâu Quc-Vương

Nay Thái-T này phá vương-pháp

Ti-nhơn như vy phi gia hình

Thái-T sao li cu ân xá.

Thng-Quang Quc-Vương bo Thái-T

Nếu cu ti-nhơn ngươi phi chết.

Thái-T lòng thương càng mnh hơn

Th cu chúng-sanh không thi khiếp.

Quc mu Phu-Nhơn cùng Th-N

Đng đến triu đường tâu Quc-Vương

Tm tha Thái-T trong na tháng

B-thí chúng-sanh to công đc.

Quc-Vương nghe tâu lin chun cho

Lp hi đi-thí giúp nghèo thiếu,

Nhng k khn cùng đu đến hi

Tùy ch nhu cu đu cp đ.

Thm thoát đến ngày th mười lăm

Gi x Thái-T đã sp đến,

Đi chúng trăm ngàn muôn c người

Đng thi chiêm ngưỡng đu than khóc

Đc Pht biết chúng căn gn thc

Bèn đến thí-hi đ qun-sanh,

Hin hin thn-biến đi trang-nghiêm

Đi-chúng thân cn và cung kính.

Pht dùng nht âm phương-tin nói

Pháp-đăng chiếu khp nhng khế kinh

Vô-lượng chúng-sanh ý nhu nhuyến

Đu được đc Pht th ký bit.

Thin-Phc Thái-T sanh hoan-h

Phát khi tâm b vô-thượng

Th nguyn kính th đc Như-Lai

Khp vì chúng-sanh làm ch ta.

Theo Pht xut gia trì tnh-gii

Tu hành nht-thiết-chng-trí-đo

By gi bèn được gii-thoát ny

Đi bi rng đ các qun-sanh

Trong đó nương tri kiếp hi

Xem k các pháp chân-thit-tánh

Thường bin kh cu chúng-sanh

Như vy tu tp bo.

Trong kiếp có nhng Như-Lai hin

Thy đu kinh th không đ sót

Đu dùng tâm tin hiu thanh-tnh

Lng nghe, trì, h pht thuyết pháp.

Kế pht-sát vi-trn-s

Vô-lượng vô-biên nhng kiếp-hi

Bao nhiêu chư Pht hin thế-gian

Mi mi cúng-dường đu như vy.

Ta nh thu xưa làm Thái-T

Thy các chúng-sanh lao ngc

Th nguyn x thân đ cu h

Nhơn đó chng môn gii-thoát ny.

Tri qua pht-sát vi-trn-s

Kiếp-hi rng ln thường tu tp

Nim nim khiến h được tăng trưởng

Li được vô-biên xo phương-tin.

Trong đó có chư Pht Như-Lai

Ta điu thy Pht nh khai ng

Khiến ta thêm sáng gii-thoát ny.

Và cùng nhng môn phương-tin-lc

Ta vô-lượng ngàn c kiếp

Hc môn gii-thoát nan-tư ny

Chư Pht pháp-hi không có b

Trong nht thi ta đu ung khp.

Mười phương đu có tt c cõi

Thân ta vào khp không chướng-ngi

Tam thế danh-hiu các quc-đ

Nim nim biết rõ hết tt c.

Tam thế có nhng chư Pht-hi

Mi mi thy rõ không sót tha

Cũng hin được thân tướng Như-Lai

Đến khp ch ca chư Pht đó.

Li mười phương tt c cõi

Nơi tt c chư Pht Đo-Sư

Khp mưa tt c mây trang-nghiêm

Cúng-dường tt c Vô-Thượng-Giác.

Li dùng vô-biên đi vn hi

Khi thnh tt c chư Thế-Tôn

Đc Pht đã mưa mây diu pháp

Thy đu th trì không quên mt

Li mười phương vô-lượng cõi

Trước tt c chúng hi Như-Lai

Ngi trên tòa nhng diu trang-nghiêm

Th-hin các th thn-thông-lc.

Li mười phương vô-lượng cõi

Th hin các th nhng thn-thông

Mt thân th hin vô-lượng thân

Trong vô-lượng thân hin mt thân

Li trong mi mi lng lông

Đu phóng vô-s đi-quang-minh

Đu dùng nhiu th xo phương-tin

Dit tr chúng-sanh la phin-não.

Li trong mi mi l lông

Xut hin vô-phương mây hóa thân

Đy khp mười phương các thế-gii

Khp mưa pháp vũ cu qun-phm

Mười phương tt c nhng pht-t

Vào môn gii-thoát nan-tư ny

Đu tn v-lai vô-lượng kiếp

An tr tu hành hnh b-tát.

Tùy tâm s-thích mà thuyết pháp

Khiến h đu tr lưới tà-kiến,

Dy h thin-đo và nh-tha.

Nhn đến tt c trí Như-Lai.

Tt c chúng-sanh ch th sanh

Th hin vô-biên nhiu loi thân

Đu đng loi h hin thân tượng

ng khp tâm h mà thuyết pháp.

Nếu ai được môn gii-thoát ny

Thi tr vô-biên bin công-đc

Thí như sát-hi vi-trn s

Chng th nghĩ bàn không s lượng.

Ny thin-nam-t ! Ta ch biết môn gii-thoát giáo-hóa chúng-sanh khiến sanh thin-căn ny.

Như chư đi B-Tát siêu thế-gian hin thân các loài, chng tr phan-duyên không có chướng-ngi, thu rõ t-tánh ca các pháp, khéo quán sát tt c pháp được trí vô-ngã, chng pháp vô-ngã, giáo-hóa đu-phc tt c chúng-sanh hng không thôi ngh, tâm thường an tr pháp-môn vô-nh, vào khp tt c bin ngôn t. Nay ta thế nào biết được nói được bin công-đc đó, trí dũng mãnh đó, ch tâm hành đó, cnh tam-mui đó, sc gii-thoát đó.

Ny thin-nam-t ! Diêm-Phù-Đ ny có mt viên lâm tên là Lâm-Tỳ-Ni. Trong vườn y có thn tên là Diu-Đc-Viên-Mãn.

Ngươi đến đó hi B-Tát thế nào tu b-tát-hnh sanh nhà Như-Lai, làm ánh sáng cho đi tn kiếp v-lai mà không nhàm mi ?

By gi Thin-Tài Đng-T đnh l chân Ch-D-Thn, hu nhiu vô-lượng vòng, chp tay chiêm ngưỡng t t mà đi.

Comments

Popular posts from this blog