Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



BÀI KHEN NGI KINH


 

Hơn sáu muôn li, thành BY QUYN

Rng cha đng vô-biên nghĩa mu

Trong c nước cam-l rn nhun

Trong ming cht đ-h nh mát

Bên răng ngc trng tuôn xá-li

Trên lưỡi sen hng phóng hào quang

Du cho to ti hơn núi c

Chng nhc Diu-Pháp vài ba hàng.


 

Nam-mô DIU PHÁP LIÊN HOA Hi-Thượng Pht B-tát. ( 3 ln )

 



 KINH


DIỆU PHÁP LIÊN HOA 

 

 

QUY2



PHM “THÍ D

TH BA

 

1.- Lúc by gi ngài Xá-Li-Pht hn h vui mng, lin đng dy chp tay chiêm-ngưỡng dung-nhan ca đc Pht mà bch Pht rng: 'Nay con theo đc Thế-Tôn nghe được tiếng pháp này, trong lòng hn h được điu chưa tng có. Vì sao? Con xưa theo Pht nghe pháp như thế này, thy các v B-tát được th-ký thành Pht mà chúng con chng được d vic đó t rt cm thương mt vô lượng tri kiến ca Như-Lai.

Thế-Tôn! Con thường khi mt mình dưới cây trong núi rng, hoc ngi hoc đi kinh hành, hng nghĩ như vy: Chúng ta đng vào pháp-tính, ti sao đc Như-Lai li dùng pháp tiu-tha mà tế cho?

Ðó là li ca chúng con ch chng phi là Thế-Tôn vy. Vì sao? Nếu chúng con ch Pht nói pháp s-nhân thành-đo vô-thượng chính-đng chính-giác thi chc do pháp đi-tha mà được đ thoát. Song chúng con chng hiu Pht phương-tin theo cơ-nghi mà nói pháp, va mi nghe Pht nói pháp vi tin nhn suy gm đ chng ly.

Thế-Tôn! Con t xưa đến nay trn ngày luôn đêm hng t trách mình, mà nay được t Pht nghe pháp chưa tng có, trước khi h nghe, dt các lòng nghi hi, thân ý thơ-thi rt được an-n. Ngày nay mi biết mình tht là Pht-t, t ming Pht sinh ra, t pháp hóa sinh, được pháp phn ca Pht.

Khi y, Ngài Xá-Li-Pht mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

2.- Con nghe tiếng pháp này

Ðược điu chưa tng có

Lòng rt đi vui mng

Lưới nghi đu đã tr,

Xưa nay nh Pht dy

Chng mt nơi đi-tha.

Tiếng Pht rt ít có

Hay tr kh chúng-sinh

Con đã được lu-tn (1)

Nghe cũng tr lo kh.

Con nơi hang núi

Hoc dưới cm cây rng

Hoc ngi hoc kinh-hành

Thường suy nghĩ vic này,

Thôi ôi! Rt t trách

Sao li t khi mình

Chúng ta cũng Pht-t

Ðng vào pháp vô-lu

Chng được v-lai

Nói pháp vô-thượng đo,

Sc vàng, băm hai tướng (2)

Mười lc (3) các gii-thoát.

Ðng chung trong mt pháp

Mà chng được vic đây

Tám mươi tướng tt đp

Mười tám pháp bt-cng (4)

Các công-đc như thế

Mà ta đu đã mt

3.- Lúc con kinh-hành riêng

Thy Pht trong chúng

Danh đn khp mười phương

Rng li-ích chúng-sinh

T nghĩ mt li này

Chính con t khi di

Con thường trong ngày đêm

Hng suy-nghĩ vic đó

Mun đem hi Thế-Tôn?

Là mt hay không mt?

Con thường thy Thế-Tôn

Khen ngi các B-tát (5)

Vì thế nên ngày đêm

Suy-lường vic như vy

4.- Nay nghe tiếng Pht nói

Theo cơ-nghi dy Pháp

Vô-lu khó nghĩ bàn

Khiến chúng đến đo-tràng.

Con xưa chp tà-kiến

Làm thày các Phm-Chí (6)

Thế-Tôn rõ tâm con

Tr tà nói Niết-bàn.

Con tr hết tà-kiến

Ðược chng nơi pháp không

By gi lòng t bo

Ðược đến nơi dit-đ

Mà nay mi t biết

Chng phi thc dit-đ.

Nếu lúc được thành Pht

Ð ba mươi hai tướng

Tri, người, chúng, d-xoa

Rng, thn đu cung-kính

By gi mi được nói

Dt hn hết không tha

Pht trong đi-chúng

Nói con s thành Pht

Nghe tiếng pháp như vy

Lòng nghi hi đã tr

5.- Khi mi nghe Pht nói

Trong lòng rt s nghi

Phi chăng ma gi Pht

Não lon lòng ta ư?

Pht dùng các món duyên

Thí-d khéo nói phô,

Lòng kia an như bin

Con nghe, lưới nghi dt.

Pht nói thu quá-kh

Vô-lượng Pht dit-đ

An-tr trong phương-tin

Cũng đu nói pháp đó.

Pht hin-ti, v-lai.

S nhiu cũng vô-lượng

Cũng dùng các phương-tin

Din nói pháp như thế.

Như Thế-Tôn ngày nay

T sinh đến xut-gia

Ðược đo chuyn-pháp-luân

Cũng dùng phương-tin nói

Thế-Tôn nói đo thc

Ba tun (7) không nói được

Vì thế con đnh biết

Không phi ma gi Pht

Con sa vào lưới nghi

Cho là ma làm ra.

Nghe tiếng Pht êm-du

Sâu xa rt nhim-mu

Nói sut pháp thanh-tnh

Tâm con rt vui mng.

Nghi hi đã hết hn

An tr trong thc trí

Con quyết s thành Pht

Ðược tri, người cung-kính

Chuyn pháp-luân vô-thượng

Giáo-hóa các B-tát.

6.- Lúc by gi, đc Pht bo ngài Xá-Li-Pht: 'Ta nay trong hàng Tri, người, sa-môn, bà-la-môn mà nói. Ta xưa tng nơi hai muôn c Pht vì đo vô-thượng nên thường giáo-hóa ông, ông cũng lâu dài theo ta th hc, ta dùng phương-tin dn dt ông sinh vào trong pháp ta'.

Xá-Li-Pht! Ta thu xưa dy ông chí-nguyn Pht-đo, ông nay đu quên mà bèn t nói đã được dit-đ. Ta nay li mun khiến ông nghĩ nh bn nguyn cùng đo đã làm, mà vì các Thanh-Văn nói kinh đi-tha tên là: 'Diu-Pháp Liên-Hoa Giáo B-tát Pháp Pht S H-Nim'.

7.- Xá-Li-Pht! Ông đến đi v-lai, quá vô-lượng vô-biên bt-kh-tư-nghì kiếp, cúng-dàng bao nhiêu nghìn muôn c Pht, phng trì chính-pháp đy đ đo tu-hành ca B-tát, s thành Pht hiu là Hoa-Quang Như-Lai, ng-cúng, Chánh-biến-tri, Minh-hnh-túc, Thin-th, Thế-gian-gii, Vô-thượng-sĩ, Ðiu-ng trượng-phu, Thiên-nhơn-sư, Pht, Thế-Tôn.

Nước tên: Ly-Cu, cõi đó bng thng thanh-tnh đp đ an-n giàu-vui, tri người đông-đo. Lưu-ly làm đt, có tám đường giao-thông, dây bng vàng ròng đ giăng bên đường, mé đường đu có hàng cây bng by báu, thường có hoa trái. Ðc Hoa-Quang Như-Lai cũng dùng ba tha giáo-hóa chúng-sinh.

Xá-Li-Pht! Lúc đc Pht ra đi du không phi là đi ác mà bi bn nguyn nên nói pháp ba tha. Kiếp đó tên là 'Ði-Bu Trang-Nghiêm'. Vì sao gi là 'Ði-Bu Trang-Nghiêm'? Vì trong cõi đó dùng B-tát làm 'Ði-Bu' vy. Các B-tát trong s đông vô-lượng vô-biên bt-kh-tư-nghì, tính k hay thí-d đu không đến được, chng phi sc trí-tu ca Pht không ai có th biết được. Khi mun đi thì có hoa đ chân.

Các v B-tát đó không phi hàng mi phát tâm, đu đã trng ci t lâu. nơi vô-lượng trăm nghìn muôn c đc Pht, tnh tu phm hnh hng được các Pht khen. Thường tu trí-tu ca Pht đ sc thn thông ln, khéo biết tt c các pháp-môn, ngay tht không di, chí nim bn vng bc B-tát như thế, khp đy nước đó.

Xá-Li-Pht! Ðc Pht Hoa-Quang th mười hai tiu-kiếp, tr còn làm Vương-t chưa thành Pht. Nhân dân nước đó th tám tiu kiếp. Ðc Hoa-Quang Như-Lai quá mười hai tiu-kiếp th-ký vô-thượng chính-đng chính-giác cho Kiên-Mãn B-tát mà bo các T-khiêu: Ông Kiên-mãn B-tát này kế đây s thành Pht hiu là Hoa-Túc An-Hành Như-Lai, ng-cúng, Chánh-biến-Tri, cõi nước ca đc Pht đó cũng li như đây.

Xá-Li-Pht! Sau khi Pht Hoa-Quang đó dit-đ, chính pháp tr li trong đi ba mươi hai tiu-kiếp, tượng pháp tr đi cũng ba mươi hai tiu-kiếp.

Lúc y, đc Thế-Tôn mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

8.- Xá-Li-Pht đi sau

Thành đng Pht trí khp

Hiu rng: Pht Hoa-Quang

S đ vô-lượng chúng.

Cúng-dàng vô s Pht

Ðy đ hnh B-tát

Các công-đc thp-lc

Chng được đo vô-thượng

Quá vô-lượng kiếp ri

Kiếp tên Ði-Bu-Nghiêm

Cõi nước tên Ly-Cu

Trong sch không vết nhơ

Dùng lưu-ly làm đt

Dây vàng giăng đường sá

Cây by báu sc đp

Thường có hoa cùng trái

B-tát trong cõi đó

Chí-nim thường bn vng

Thn-thông Ba-la-mt

Ðu đã trn đy đ

Nơi vô-s đc Pht

Khéo hc đo B-tát

Nhng Ði-Sĩ như thế

Pht Hoa-Quang hóa-đ.

Lúc Pht làm Vương-t

Ri nước b vinh-hoa

Nơi thân cui rt sau

Xut-gia thành Pht-đo

Pht Hoa-Quang tr-thế

Th mười hai tiu-kiếp

Chúng nhân-dân nước đó

Sng lâu tám tiu-kiếp

Sau khi Pht dit-đ

Chính-pháp tr đi

Ba mươi hai tiu-kiếp

Rng đ các chúng-sanh

Chính-pháp dit hết ri

Tượng-pháp cũng băm hai

Xá-li rng truyn khp

Tri, người, khp cúng-dàng

Pht Hoa-Quang ch làm

Vic đó đu như thế.

Ðng lưỡng Túc-Tôn kia

Rt hơn không ai bng

Pht tc là thân ông

Nên phi t vui mng.

9.- By gi bn b chúng: T-khiêu, T-khiêu-ni, Cn-s-nam, Cn-s-n và c đi-chúng: Tri, rng, d-xoa, càn-thát-bà, A-tu-la, ca-lâu-la, khn-na-la, ma-hu-la-dà, v.v... thy Xá-Li-Pht trước Pht lãnh ly li d ghi s thành vô-thượng chính-đng chính-giác, lòng rt vui mng hn-h vô-lượng. Mi người đu ci-y trên ca mình đang đp đ cúng-dàng Pht.

Thích-Ð Hoàn-Nhân cùng Phm-Thiên-Vương v.v... và vô-s thiên-t cũng đem y đp ca tri, hoa tri Mn-đà-la, Ma-ha Mn-đà-la v.v... cúng-dàng nơi Pht. Y tri tung lên lin tr gia hư-không mà t xoay chuyn. Các k nhc tri trăm nghìn muôn th gia hư-không đng thi đu tri. Rưới các th hoa tri mà nói li rng: 'Ðc Pht xưa thành Ba-La-Ni, ban đu chuyn pháp-luân rt ln vô-thượng'.

Lúc đó các thiên-t mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

10.- Xưa thành Ba-Ni

Chuyn pháp-luân bn-đế

Phân-bit nói các pháp

Sanh-dit ca năm nhóm (8)

Nay li chuyn pháp-luân

Rt ln diu vô-thượng,

Pháp đó rt sâu-mu

Ít có người tin được.

Chúng ta t xưa li

Thường nghe Thế-Tôn nói

Chưa tng nghe thượng-pháp

Thâm-diu như thế này,

Thế-Tôn nói pháp đó

Chúng ta đu tùy-h,

Ði-trí Xá-Li-Pht

Nay được lãnh Pht ký

Chúng ta cũng như vy

Quyết s được thành Pht,

Trong tt c thế-gian

Rt tôn không còn trên

Pht-đo chng th bàn

Phương-tin tùy-nghi nói

Ta bao nhiêu nghip-phước

Ði nay hoc quá-kh

Và công-đc thy Pht.

Trn hi-hướng Pht-đo.

11.- By gi, Xá-Li-Pht bch rng: 'Thế-Tôn! con nay không còn nghi hi, t mình trước Pht được th-ký thành vô-thượng chính-đng chính-giác. Các v tâm t-ti mt nghìn hai trăm đây, lúc xưa bc hu-hc, Pht thường dy rng: 'Pháp ca ta hay lìa sinh, già, bnh, chết rt-ráo Niết-bàn'. Các v hu-hc vô-hc đây cũng đu đã t ri chp ngã cùng chp có, chp không v.v... nói là được Niết-bàn, mà nay trước đc Thế-Tôn nghe ch chưa tng nghe, đu sa vào nghi-lm. Hay thay Thế-Tôn! Xin Pht vì bn-chúng nói nhân-duyên đó, khiến lìa lòng nghi-hi.'

12.- Khi y, Pht bo ngài Xá-Li-Pht: Ta trước đâu không nói rng: 'Các Pht Thế-Tôn dùng các món nhân-duyên li l thí-d phương-tin mà nói pháp đu là vô-thượng chính-đng chính-giác ư? Các điu nói đó đu vì dy B-tát vy. Nhưng Xá-Li-Pht! Nay ta s dùng mt thí-d đ ch rõ li nghĩa đó, nhng người có trí do thí-d mà được hiu.'

13.- Xá-Li-Pht! Như trong quc p, t-lc có v Ði Trưởng-gi tui đã già suy, ca giu vô-lượng, có nhiu nhà rung và các tôi t. Nhà ông rng ln mà ch có mt ca đ ra vào, người trong đó rt đông; hoc mt trăm, hai trăm cho đến năm trăm người, lu gác đã mc, vách phên sp đ, chân ct hư nát, trính xiêng xiêu ngã, bn phía đng mt lúc, la bng ni lên đt cháy nhà ca.

Các người con ca Trưởng-gi hoc mười người, hoc hai mươi người, hoc đến ba mươi người trong nhà đó.

14.- Trưởng-gi thy la t bn phía nhà cháy lên, lin rt s-st mà nghĩ rng: Ta du có th nơi ca ca nhà cháy này, ra ngoài rt an-n, song các con trong nhà la ưa vui chơi gin không hay biết, không s-st, la đến đt thân rt đau kh lm, mà lòng chng nhàm lo, không có ý cu ra khi.

Xá-Li-Pht! Ông Trưởng-gi đó li nghĩ: thân và tay ca ta có sc mnh, nên dùng vt áo hoc dùng ghe đng t trong nhà mà ra ngoài. Ông li nghĩ: Nhà này ch có mt cái ca mà li hp nh, các con thơ bé chưa hiu, mê đm chơi gin hoc vp ngã b la đt cháy, ta nên vì chúng nó mà nói nhng vic đáng s.

Nhà này đã b cháy phi lin mau ra, ch đ b la đt hi. Nghĩ như thế theo ch đã nghĩ đó mà bo các con: 'Các con mau ra!' Cha du thương-xót khéo nói đ d d, mà các người con ưa vui chơi chng khng tin chu, chng s-st, trn không có lòng mun ra, li cũng chng hiu gì là la? gì là nhà? thế nào là hi? Ch c đông tây chy gin nhìn cha mà thôi.

15.- By gi, Trưởng-gi lin nghĩ nhà này đã b la ln đt cháy, ta cùng các con nếu không ra lin chc s b cháy, ta nay nên bày chước phương-tin khiến cho các con được khi nn này.

Cha biết các con đu vn có lòng thích các đ chơi trân báu l lùng, nếu có, chc chúng nó ưa đm, mà bo các con rng: 'Ðây này là nhng món ít có khó được mà các con có th vui chơi, nếu các con không ra ly sau chc bun ăn-năn. Các th xe dê, xe hươu, xe trâu như thế, nay ngoài ca có th dùng do chơi, các con nơi nhà la nên mau ra đây tùy ý các con mun, cha đu s cho các con'.

Lúc by gi, các người con nghe cha nói đ chơi báu đp va ý mình nên lòng mi người đu mnh-m xô đy ln nhau cùng đua nhau rui chy tranh ra khi nhà la. Khi đó Trưởng-gi thy các con được an-n ra khi nhà la đu trong đường ngã tư nơi đt trng không còn b chướng-ngi, tâm ông thơ-thi vui mng hn-h.

By gi, các người con đu thưa vi cha rng: 'Cha lúc nãy ha cho nhng đ chơi tt đp, nào xe dê, xe hươu, xe trâu xin lin ban cho.'

16.- Xá-Li-Pht! Khi đó Trưởng-gi đu cho các con đng mt th xe ln, xe đó cao rng chưng dn bng các món báu, lan-can bao quanh, bn phía treo linh, li dùng màn lng giăng che trên, cũng dùng đ báu đp tt l mà trau gii đó, dây bng báu kết tht các di hoa r xung, nm chiếu mm mi tri chng, gi đ đ trên, dùng trâu trng kéo, sc da mp sch thân hình mp đp, có sc rt mnh bước đi ngay bng mau l như gió, li có đông tôi-t đ hu-h đó.

Vì c sao? Vì ông Trưởng-gi đó ca giàu vô-lượng, các th kho-tàng thy đu đy ngp, ông nghĩ rng: 'Ca ci ca ta nhiu vô-cc, không nên dùng xe nh xu kém mà cho các con, nay nhng tr thơ này đu là con ca ta, đng yêu không thiên-lch, ta có xe bng by báu như thế s nhiu vô-lượng nên ly lòng bình-đng mà đu cho chúng nó, chng nên sai khác.'

Vì sao? Du đem xe ca ta đó khp cho c người mt nước hãy còn không thiếu hung gì các con. Lúc y các người con đu ngi xe ln được điu chưa tng có, không phi ch trước kia mình trông.

17.- Xá-Li-Pht! Ý ca ông nghĩ sao? Ông Trưởng-gi đó đng đem xe trân báu ln cho các người con, có li hư-vng chăng? Xá-Li-Pht thưa: 'Thưa Thế-Tôn! Không, ông Trưởng gi ch làm cho các con được khi nn la, toàn thân mnh chúng nó chng phi là hư-vng. Vì sao? Nếu được toàn thân mnh bèn đã được đ chơi tt đp, hung na là dùng phương-tin cu vt ra khi nhà la.

Thế-Tôn! Du ông Trưởng-gi đó nhn đến chng cho mt th xe rt nh còn chng phi hư-vng. Vì sao? Vì ông Trưởng-gi đó trước có nghĩ như vy: Ta dùng trước phương-tin cho các con được ra khi, vì nhân-duyên đó nên không hư-vng vy. Hung gì ông Trưởng-gi t biết mình ca giu vô-lượng mun li-ích các con mà đng cho xe ln!'

18.- Pht bo ngài Xá-Li-Pht: 'Hay thay! Hay thay! Như li ông nói, Xá-Li-Pht! Như-Lai cũng li như thế, Pht là cha ca tt c thế-gian, nơi các s s-hãi suy-não lo bun vô-minh che ti hết hn không còn tha, mà trn thành tu vô-lượng tri-kiến, trí-lc, vô-s-úy; có sc đi thn-thông cùng sc trí-tu đy-đ các món phương-tin. Trí-tu Ba-la-mt, đi-t đi-bi thường không h lười mi. Hng vì cu vic lành li cho tt c muôn loi mà sanh vào nhà la tam-gii cũ mc này, đ đ chúng-sinh ra khi nn la; sanh, già, bnh, chết, lo bun kh-não, ngu-si ti-tăm, ba đc; dy bo cho chúng-sinh được vô-thượng chính-đng chính-giác.

19.- Ta thy, các chúng-sinh b nhng s sanh, già, bnh, chết, lo bun kh-não nó đt cháy, cũng vì năm món dc (9) tài li mà b các điu thng-kh. Li vì tham mê đeo đui tìm cu nên hin đi th các điu kh, đi sau th kh đa-ngc, súc-sinh, ngã-qu. Nếu sanh lên tri và trong loài người thi nghèo cùng khn-kh, b kh v người yêu thường xa lìa, k oán ghét li gp g. Các món kh như thế chúng-sinh chìm trong đó vui-v do chơi, chng hay biết, chng kinh chng s, cũng chng sanh lòng nhàm không cu gii-thoát; trong nhà la tam gii này đông tây ro chy du b kh nhiu vn chng ly làm lo.

20.- Xá-Li-Pht! Ðc Pht thy vic này ri bèn nghĩ rng: Ta là cha ca chúng-sanh nên cu chúng nó ra khi nn kh đó, ban vô-lượng vô-biên món trí-tu vui ca Pht đ chúng nó do chơi.

Xá-Li-Pht! Ðc Như-Lai li nghĩ: Nếu ta ch dùng sc thn-thông cùng sc trí-tu b chước phương-tin, mà vì chúng-sanh khen-ngi các món tri-kiến, trí-lc, vô-s-úy ca Như-Lai, t chúng-sinh chng có th do đó mà được đ thoát.

Vì sao? Vì các chúng-sinh đó chưa khi s sanh, già, bnh, chết, lo bun, đau kh, đương b thiêu-đt trong nhà la tam-gii, làm sao có th hiu được trí-tu ca Pht.

21.- Xá-Li-Pht! Như ông Trưởng-gi kia du thân và tay có sc mnh mà chng dùng đó, ch ân-cn phương-tin gng cu các con thoát nn nhà la, ri sau đu cho xe trân báu ln.

Ðc Như-Lai cũng li như thế, du có trí-lc cùng sc vô-úy (10) mà chng dùng đến, ch dùng trí-tu phương-tin nơi nhà la tam-gii cu vt chúng-sinh, vì chúng-sinh nói ba-tha Thanh-văn, Duyên-giác cùng Pht-tha mà bo rng: 'Các ngươi không nên ưa trong nhà la tam-gii, ch có ham mê các món sc, thanh, hương, v, xúc thô hèn, nếu tham, mê t sinh ái-nhim thi s b nó đt; các ngươi mau ra khi ba cõi s được chng ba-tha: Thanh-văn, Duyên-giác và Pht-tha.

Nay ta vì các người mà bo nhim vic đó quyết không di vy. Các người ch nên siêng-năng tinh-tn tu hành'. Ðc Như-Lai dùng phương-tin y đ d dn chúng-sinh thng đến, li bo: 'Các ngươi nên biết rng pháp ba-tha đó đu là pháp ca các đng Thánh khen-ngi, là pháp t-ti không b ràng buc không còn phi nương gá tìm cu, ngi trong ba tha này dùng các món căn, lc, giác chi, thánh-đo (11), thuyn-đnh vô-lu cùng gii-thoát tam-mui v.v... đ t vui sướng, được vô-lượng s an-n khoái-lc.

22.- Xá-Li-Pht! nếu có chúng-sanh nào b trong có trí-tính, theo đc Pht Thế-Tôn nghe pháp tin nhn ân cn tinh-tn, mun chóng ra khi ba cõi t cu chng Niết-bàn, gi đó là Thanh-văn tha, như các người con kia vì cu xe dê mà ra khi nhà la.

Nếu có chúng-sanh nào theo đc Thế-Tôn nghe pháp, tin nhn, ri ân cn tinh-tn, cu trí-tu t-nhiên ưa thích riêng l vng-lng, sâu rõ nhơn-duyên ca các pháp, gi đó là Duyên-giác-tha, như các người con kia vì cu xe hươu mà ra khi nhà la.

Nếu có chúng-sanh nào theo đc Pht Thế-Tôn nghe pháp tin nhn, siêng tu tinh-tn cu nht-thiết-trí, Pht-trí, t-nhiên-trí, vô-sư-trí, các món tri-kiến-lc, vô-úy ca Như-Lai, có lòng thương xót làm an-vui cho vô-lượng chúng-sanh, li-ích tri, người, đ thoát tt c, hng đó gi là Ði-tha, B-tát vì cu được tha này thi gi là Ma-ha-tát, như các người con kia cu xe trâu mà ra khi nhà la.

23.- Xá-Li-Pht! Như ông Trưởng-gi kia thy các con được an-n ra khi nhà la đến ch vô-úy, ông t nghĩ, ta ca giu vô-lượng, nên bình-đng đem xe ln đng cho các con. Ðc Như-Lai cũng li như thế, là cha ca tt c chúng-sinh, nếu thy có vô-lượng nghìn c chúng-sinh do ca Pht-giáo mà thoát khi kh, đường him đáng s ca ba cõi được s vui Niết-Bàn.

By gi, đc Như-Lai bèn nghĩ: 'Ta có vô-lượng vô-biên trí-tu, lc vô-úy v.v... tng pháp ca các đc Pht, các chúng-sinh này đu là con ca ta đng ban cho pháp đi-tha, chng đ có người được dit-đ riêng, đu đem pháp dit-đ ca Như-Lai mà cho chúng-sinh nó dit-đ.

Nhng chúng-sinh đã thoát khi ba cõi đó, Pht đu cho món vui thuyn-đnh, gii-thoát v.v... ca các đc Pht, các món đó đu là mt tướng, mt th mà các đng Thánh khen-ngi, hay sanh ra s vui sch mu bc nht.

24.- Xá-Li-Pht! Như ông Trưởng-gi ban đu dùng ba th xe d dn các con, sau ri ch ban cho xe ln vt báu trang-nghiêm an-n th nht, song ông Trưởng-gi kia không có li hư-di. Ðc Như-Lai cũng như thế, không có hư-di, ban đu nói ba tha dn dt chúng-sanh sau ri ch dùng đi-tha mà đ gii-thoát đó.

Vì sao? Như-Lai có vô-lượng tng pháp trí-tu, lc, vô s-úy, có th ban pháp đi-tha cho tt c chúng-sanh, ch vì chúng-sanh không th được hết.

Xá-Li-Pht! Vì nhân-duyên đó nên phi biết các đc Như-Lai dùng sc phương tin nơi mt Pht-tha phân-bit nói thành ba.

Ðc Pht mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

25.- Thí như ông Trưởng-gi

Có mt căn nhà rt ln

Nhà đó đã lâu cũ

Mà li rt xu xa,

Phòng nhà va cao nguy

Gc ct li gy mc

Trính xiêng đu xiêu vo

Nn móng đã nát rã,

Vách phên đu sp đ

Ðt bùn rơi rt xung,

Tranh lp sa tán lon

Kèo đòn tay ri khp,

Bn b đu cong vy

Khp đy nhng tp nhơ,

Có đến năm trăm người

đ nơi trong đó.

Chim xi, hiêu, điêu, thu,

Qu chim thước, cưu, cáp

Loài ngoan-xà, phúc-yết,

Ging ngô-công, do-diên,

Loài th-cung, bá-túc

Du, ly-cùng h-th

Các ging đc trùng d

Ngang dc xen rui chy,

Ch phn gii hôi thi.

Ð bt tnh chy tràn

Các loài trùng khương-lương

Bu nhóm trên đó,

Cáo, sói cùng dã-can

Liếm nhai và dày đp

Cn xé nhng thây chết

Xương tht ba bãi ra,

Do đây mà by chó

Ðua nhau đến ngom ly,

m đói và s-st

Nơi nơi tìm món ăn

Giành git cu xé nhau

Gm-g gào sa rên,

Nhà đó s đáng s

Nhng biến trng đường y.

Khp ch đu có nhng

Qu, l, m, vng, lượng

Qu D-xoa qu d

Nut ăn c tht người,

Các loài trùng đc d

Nhng cm thú hung-ác

p, cho bú sn sanh

Ðu t giu gìn gi

Qu D-xoa đua đến

Giành bt mà ăn đó,

Ăn đó no nê ri

Lòng hung-d thêm hăng

Tiếng chúng đánh cãi nhau

Tht rt đáng lo s.

Nhng qu Cưu-bàn-trà

Ngi xm trên đng đt

Hoc có lúc hng đt

Mt thước hay hai thước

Qua ri li, do đi

Buông lung chơi cùng gin

Nm hai chân ca chó

Ðánh cho la tht-thanh

Ly chân đp trên c

Khng-b chó đ vui.

Li có các ging qu

Thân nó rt cao ln

Trn trung thân đen xu

Thường luôn trong đó

Rn tiếng hung ác ln

Kêu la tìm món ăn

Li có các ging qu

C nó nh bng kim,

Li có các ging qu

Ðu nó như đu trâu

Hoc là ăn tht người

Hoc là ăn tht chó,

Ðu tóc ri tung lên

Rt ác li hung him,

B đói khát bc ngt

Kêu la va rong chy

D-xoa cùng qu đói

Các chim muông ác đc

Ðói gp ro bn b

Rình xem các ca s

Các nn dường thế đy

Vô-lượng vic ghê s (12)

26.- Nhà cũ mc trên đó

Thuc nơi mt người

Người y va mi ra

Thi-gian chưa bao lâu

Ri sau nhà ca đó

Bng nhiên la cháy đ

Ðng mt lúc bn b

Ngn la đu hng hc,

Rường ct và trính-xiêng

Tiếng tách n vang-đng

Nát gy rơi rt xung

Vách phên đu l ngã,

Các loi qu thn thy

Ðng ct tiếng kêu to,

Các ging chim điêu, thu

Qu Cưu-bàn-trà thy

Kinh s chy sng-st

Vn không t ra được,

Thú d loài trùng đc

Chui núp trong l hang

Các qu Tỳ-xá-xà

Cũng trong hang đó

Vì phước đc kém vy

B la đến đt bc

Li tàn hi ln nhau

Ung máu ăn tht nhau.

Nhng loi thú dã-can

Thi đu đã chết trước

Các ging thú d ln

Giành đua đến ăn nut.

Khói tanh bay phùn-pht

Ph khp bít bn b,

Loài ngô-công, do-diên

Cùng vi rn hung đc

B la lòn đt cháy

Tranh nhau chy khi hang

Qu Bàn-trà rình ch

Lin bt ly mà ăn.

Li có các ngã-qu

Trên đu la bc cháy

Ðói khát rt nóng kh

Sng-st chy quàng lên,

Nhà la đó dường y

Rt đáng nên ghê s

Ðc hi cùng tai la

Các nn chng phi mt.

27.- Lúc by gi ch nhà

Ðng nơi ngoài ca

Nghe có người mách rng:

Các người con ca ông

Trước đây vì do chơi

Mà đến vào nhà này

Thơ bé không hiu biết

Ch vui ham ưa đm.

Trưởng-gi va nghe xong

Kinh s vào nhà la

Tìm phương-nghi cu-tế

Cho con khi thiêu-hi

Mà d bo các con

Nói rõ các hon-nn:

Nào ác qu đc trùng

Ha tai lan-tràn cháy

Các s kh th lp

Ni luôn không h dt

Loài đc xà, ngươn phúc

Và các qu D-xoa

Cùng qu Cưu-bàn-trà

Nhng dã-can, chn, chó

Chim điêu, thu xi, hiêu

Li ging bá túc thy

Ðu đói khát kh gp

Rt đáng phi ghê s

Ch kh-nn như thế

Hung li là la ln.

Các con nh không hiu

Du có nghe cha dy

C vn còn ham ưa

Vui chơi mãi không thôi.

28.- By gi trưởng-gi kia

Mi bèn nghĩ thế này:

Các con như thế đó

Làm ta thêm su não.

Nay trong nhà la này

Không mt vic đáng vui

Mà các con ngây di

Vn ham mê vui chơi

Chng chu nghe li ta

Toan s b la hi.

Ông bèn li suy-nghĩ

Nên bày các phương-tin

Bo vi các con rng:

Cha có rt nhiu th

Các đ chơi trân kỳ

Nhng xe báu tt-đp

Nào xe dê, xe hươu

Cùng vi xe trâu ln

Hin đ ngoài ca

Các con mau ra đây

Cha chính vì các con

Mà sm nhng xe này

Tùy ý các con thích

Có th đ do chơi.

Các con nghe cha nói

Các th xe như vy

Tc thi cùng giành đua

Ro chy ra khi nhà

Ðến nơi khong đt trng

Ri nhng s kh-nn

Trưởng-gi thy các con

Ðược ra khi nhà la

nơi ngã tư đường

Ðu ngi tòa sư-t

Ông bèn t mng rng

Ta nay rt mng vui

Nhng đa con ta đây

Ð nuôi rt khó lm

Chúng nh di không hiu

Mi lm và nhà him

Có nhiu loài trùng đc

Qu l m đáng s

La ln cháy hng-hc

Bn phía đu pht lên

Mà các tr con này

Li ham ưa vui chơi

Nay ta đã cu chúng

Khiến đu được thoát nn

Vì thế các người ơi!

Ta nay rt vui mng.

Khi y các người con

Biết cha đã ngi an

Ðu đến bên ch cha

Mà thưa cùng cha rng:

Xin cha cho chúng con

Ba th xe báu l

Như va ri cha ha

Các con mau ra đây

S cho ba th xe

Tùy ý các con mun

Bây gi chính phi lúc

Xin cha thương cp cho.

29.- Trưởng-gi giu có ln

Kho đn rt nhiu đy

Vàng bc cùng lưu-ly

Xa-c ngc mã-não,

Dùng nhng món vt báu

To thành các xe ln

Chưng dn trang-nghiêm đp

Khp vòng có bao-lơn

Bn mt đu treo linh

Dây vàng xen tht ti

Lưới mành kết chân-châu

Giăng bày ph phía trên

Hoa vàng các chui ngc

Lòng thòng r khp ch

Các màu trang sc đp

Khp vòng xây quanh xe

Dùng nhiu hàng mm-mi

Ð làm nm lót ngi

Vi quí mn rt tt

Giá-tr đến nghìn muôn

Bóng láng trng sch-s

Dùng tri trùm trên nm

Có trâu trng to ln

Mp khe nhiu sc mnh

Thân hình rt tươi tt

Ð kéo xe báu đó

Ðông nhng tôi và t

Mà chc hu gi-gìn

Ðem xe đp như thế

Ðng ban cho các con

Các con lúc by gi

Rt vui mng hn-h

Ngi trên xe báu đó

Do đi khp bn phương

Vui chơi nhiu khoái-lc

T-ti không ngăn-ngi.

30.- Bo Xá-Li-Pht này

Ðc Pht cũng như vy

Tôn c trong hàng Thánh

Cha lành ca trong đi

Tt c các chúng-sanh

Ðu là con ca ta

Say-mê theo thế-lc

Không có chút tu-tâm

Ba cõi him không an

Dường như nhà la cháy

Các nn kh dy-đy

Rt đáng nên ghê-s

Thường có nhng sanh, già

Bnh, chết và ru lo

Các th la như thế

Cháy hng chng tt dt

Ðc Như-Lai đã lìa

Nhà la ba-cõi đó

Vng lng thong-th

An-n trong rng ni

Hin nay ba-cõi này

Ðu là ca ta c

Nhng chúng-sanh trong đó

Cũng là con ca ta

Mà nay trong ba-cõi

Có nhiu th hon-nn

Ch riêng mt mình ta

Có th cu h chúng

Du li đã dy bo

Mà vn không tin nhn

Vì nơi các dc nhim

Rt sanh lòng tham mê

Bi thế nên phương-tin

Vì chúng nói ba-tha

Khiến cho các chúng-sanh

Rõ ba-cõi là kh

M bày cùng din nói

Nhng đo pháp xut thế,

Các người con đó thy

Nếu nơi tâm quyết đnh

Ðy đ ba món minh (13)

Và sáu món thn-thông (14)

Có người được Duyên-Giác

Hoc bt thi B-tát.

Xá-Li-Pht phi biết

Ta vì các chúng-sanh

Dùng món thí-d này

Ð nói mt Pht-tha

Các ông nếu có th

Tin nhn li nói đây.

Tt c người đu s

Chng thành qu Pht-đo

31.- Pht-tha đây vi-diu

Rt thanh-tnh th nht

trong các thế-gii

Không còn pháp nào trên

Ca các Pht vui ưa,

Tt c hàng chúng-sanh

Ðu phi nên khen ngi

Và cúng-dàng l bái

Ð vô-lượng nghìn c

Các trí-lc, gii-thoát

Thuyn-đnh và trí-tu

Cùng pháp khác ca Pht

Chng được tha như thế

Khp cho các con thy

Ngày đêm cùng kiếp s

Thường được ngi do chơi

Cho các hàng B-tát

Cùng vi chúng Thanh-Văn

Nương nơi tha báu này

Mà thng đến đo-tràng.

Vì bi nhân-duyên đó

Tìm k khp mười-phương

Li không tha nào khác

Tr Pht dùng phương-tin

Bo vi Xá-Li-Pht!

Bn ông các người thy

Ðu là con ca ta

Ta thi là cha lành.

Các ông tri nhiu kiếp

B các s kh đt

Ta đu đã cu vt

Cho ra khi ba-cõi

Ta du ngày trước nói

Các ông được dit-đ

Nhưng ch hết sanh-t

Mà thc thi chng dit.

Nay vic nên phi làm

Ch có trí-tu pht.

Nếu có B-tát nào

trong hàng chúng này

Có th mt lòng nghe

Pháp thc ca các Pht,

Các đc Pht Thế-Tôn

Du dùng chước phương-tin

Mà chúng-sanh được đ

Ðu là B-tát c

32.- Nếu có người trí nh

Quá mê nơi ái-dc

Pht bèn vì bn này

Mà nói lý khế,

Chúng-sanh nghe lòng mng

Ðược điu chưa tng có

Ðc Pht nói khế

Chân thc không sai khác

Nếu li có chúng-sanh

Không rõ biết gc kh

Quá say nơi kh nhân

Chng tm ri b được

Pht vì hng người này

Dùng phương-tin nói dy

Nguyên nhơn có các kh

Tham dc là ci gc

Nếu dt được tham-dc

Kh không ch nương đ

Dt hết hn các kh

Gi là đế th ba

Vì chng dit-đế vy

Mà tu hành đo-đế

Lìa hết các kh phược

Gi đó là gii-thoát

Người đó nơi pháp gì

Mà nói được gii-thoát?

Ch xa ri hy-vng

Gi đó là gii-thoát

Kỳ thc chưa phi được

Gii-thoát hn tt c

Ðc Pht nói người đó

Chưa phi tht dit-đ

Vì người đó chưa được

Ðo qu vô-thượng vy.

Ý ca ta không mun

Cho đó đến dit-đ,

Ta là đng Pháp-Vương

T-ti nơi các Pháp

Vì an-n chúng-sinh

Nên hin ra nơi đi.

Xá-Li-Pht phi biết

Pháp-n ca ta đây

Vì mun làm li-ích

Cho thế-gian nên nói

Ti ch ông đi qua

Ch có vng tuyên-truyn.

Nếu có người nghe đến

Tùy-h kính nhn ly

Phi biết rng người y

Là bc bt-thi-chuyn

Nếu có người tin nhn

Kinh pháp vô-thượng này.

Thi người đó đã tng

Thy các Pht quá-kh

Cung-kính và cúng-dàng

Cũng được nghe pháp này.

Nếu người nào có th

Tin chu li ông nói

Thi chính là thy Ta

Cũng là thy nơi ông

Cùng các chúng T-khiêu

Và các hàng B-tát.

33.- Pht vì người trí sâu

nói kinh Pháp-Hoa này

K thc cn nghe đến

Mê-lm không hiu được.

Tt c hàng Thanh-Văn

Cùng vi Tích-Chi-Pht

trong kinh pháp này

Sc kia không hiu được.

Chính ông Xá-Li-Pht

Hãy còn nơi kinh này

Dùng lòng tin được vào

Hung là Thanh-văn khác.

Bao nhiêu Thanh-Văn khác

Do tin theo li Pht

Mà tùy thun kinh này

Chng phi trí ca mình.

34.- Li này Xá-Li-Pht!

K kiêu-mn biếng lười

Vng so chp ly ngã

Ch vì nói kinh này,

Hng phàm-phu biết cn

Quá mê năm món dc

Nghe pháp không hiu được

Cũng chng nên vì nói.

Nếu có người không tin

Khinh hy chê kinh này

Thi là dt tt c

Ging Pht thế-gian.

Nếu có người su mt

Mà cưu lòng nghi-hoc

Ông nên lóng nghe nói

Ti báo ca người đó

Hoc Pht còn ti-thế

Hoc sau khi dit-đ

Nếu có người chê bai

Kinh đin như thế này

Thy có người đc tng

Biên chép th trì kinh

Ri khinh tin ghét ghen

Mà cưu lòng kết hn

Ti báo ca người đó

Ông nay li lóng nghe.

Người đó khi mnh-chung

Sa vào ngc A-tỳ

Ðy đ mt kiếp chn

Kiếp mãn hết li sinh

C xoay vn như thế

Nhn đến vô-s kiếp.

T trong đa-ngc ra

S đa vào súc-sinh,

Hoc làm chó, dã-can

Thân-thm gy

Ðen điu thêm gh lác

B người thường chc gho

Li còn phi b người

Gm nhm và ghét-r

Thường ngày đói khát kh

Xương tht đu khô-khan,

Lúc sng chu kh s

Chết b ném ngói đá

Vì đon mt ging Pht

Nên th ti báo đó

Hoc sinh làm lc-đà

Hoc sinh vào loài la

Thân thường mang kéo nng

Li thêm b đánh đp

Ch nh tưởng: nước, c

Ngoài ra không biết gì

Vì khinh chê kinh này

Mà mc ti như vy

Có khi làm dã-can

Ði vào trong xóm làng

Thân-th đy gh lác

Li cht hết mt mt

B bn tr nh vây

Theo đánh đp ling ném

Chu nhiu các đau kh

Hoc có lúc phi chết

đây va chết ri

Lin li th thân rn

Thân th nó dài ln

Ðến năm trăm do-tun

Ðiếc ngây và không chân

Lăn lóc đi bng bng

B các loài trùng nh

Cn rúc ăn tht máu

B kh c ngày đêm

Không tm có ngng ngh

Vì khinh chê kinh này

Mà mc ti như vy.

Nếu được sinh làm người

Các căn đu ám đn

Lùn xu li lch què

Ðui điếc thêm lưng gù

Có nói ra li gì

Mi người không tin nhn

Hơi ming thường hôi thi

B qu m da nhp

Nghèo cùng rt hèn h

B người sai khiến luôn,

Nhiu bnh thân m gy

Không có ch cy nh

Dù nương gn vi người

Mà người chng đ ý

Nếu có được điu chi

Thi lin li quên mt,

Nếu hc qua ngh thuc

Theo đúng phép tr bnh

Mà bnh người nng thêm

Hoc có khi đến chết,

Nếu t mình có bnh

Không người cha lành được

Dù có ung thuc hay

Mà bnh càng thêm nng,

Hoc người khác phn-nghch

Cướp git trm ly ca

Các ti dường thế đó

Li t mang v lây.

Nhng người ti như đây

Trn không thy được Pht

Là vua trong hàng Thánh

Thường nói pháp giáo-hóa

Nhng người ti như đây

Thường sinh ch hon-nn

Tâm cung-lon, tai điếc

Trn không nghe pháp được,

Tri qua vô-s kiếp

Như s cát sông Hng

Sinh ra lin điếc câm

Các căn chng đy đ

Thường trong đa-ngc

Như do chơi vườn nhà,

ti các đo khác

Như nhà ca mình

Lc-đà, la, ln, chó

Là ch kia thường đi

Vì khinh chê kinh này

Mc ti dường thế đó.

Nếu được sinh làm người

Ðiếc, đui li câm, ngng

Nghèo cùng các tướng suy

Dùng đó t trang-nghiêm.

Sưng bng bnh khô khát

Gh, lác, cùng ung-thư

Các bnh như trên đó

Dùng làm y-phc mc,

Thân-th thường hôi-hám

Nhơ-nhp không h sch

Lòng chp ngã sâu cht

Thêm nhiu tính gin-hn

Tình dâm-dc hy hng

Ðến chng cha cm-thú,

Vì khinh chê kinh này

Mc ti dường thế đó.

35.- Bo cho Xá-Li-Pht!

Người khinh-chê kinh này

Nếu k nói ti kia

Cùng kiếp cũng chng hết

Vì bi nhân-duyên đó

Ta vn bo các ông

Trong nhóm người vô-trí

Ch nên nói kinh này

Nếu có người li-căn

Sc trí-tu sáng-láng

Hc rng và nh dai

Lòng mong cu Pht-đo

Nhng hng người như thế

Mi nên vì đó nói

Nếu có người đã tng

Thy trăm nghìn c Pht

Trng các ci đc lành

Thâm-tâm rt bn vng

Hng người được như thế

Mi nên vì đó nói.

Nếu có người tinh-tn

Thường tu tp lòng t

Chng h tiếc thân-mnh

Mi nên vì đó nói

Nếu có người cung-kính

Không có sinh lòng khác

Lìa xa các phàm phu

riêng trong núi chm

Nhng hng người như thế

Mi nên vì đó nói

Li Xá-Li-Pht này!

Nếu thy có người nào

Ri b ác tri-thc

Gn-gũi bn hin-lành

Người được như thế y

Mi nên vì đó nói.

Nếu thy hàng Pht-t

Gi gii hnh trong sch

Như minh-châu sáng sch

Ham cu kinh đi-tha

Nhng người được như thế

Mi nên vì đó nói.

Nếu người không lòng gin

Chc thc ý du-hòa

Thường thương xót mi loài

Cung-kính các đc Pht

Hng người tt như thế

Mi nên vì đó nói.

Li có hàng Pht-t

ti trong đi-chúng

Thun dùng lòng thanh-tnh

Các món nhân cùng duyên

Thí-d và li l

Nói pháp không chướng-ngi

Nhng người như thế y

Mi nên vì đó nói

Nếu có v T-khiêu

Vì cu nht-thiết-trí

Khp bn phương cu pháp

Chp tay cung-kính th

Ch ưa mun th-trì

Kinh-đin v đi-tha

Nhn đến không h th

Mt bài k kinh khác

Hng người được như thế

Mi nên vì đó nói.

Như có người chí tâm

Cu Xá-Li ca Pht

Cu kinh cũng như thế

Ðược ri đnh l th

Người đó chng còn li

Có lòng cu Kinh khác

Cũng chưa tng nghĩ tưởng

Ðến sách v ngoi đo

Người được như thế y

Mi nên vì đó nói.

Bo cùng Xá-Li-Pht!

Ta nói các s tướng

Ca người cu Pht-đo

Cùng kiếp cũng chng hết

Nhng người như thế đó

Thi có th tin hiu

Ông nên vì h nói

Kinh Diu-Pháp Liên-Hoa.

 

 

PHM ‘TÍN GII’

TH TƯ

 

1.- Lúc by gi, các Ngài Tu-Mnh Tu-B, Ði Ca-Chiên-Diên, Ði Ca-Diếp, Ði Mc-Kin-Liên, t nơi Pht được nghe pháp chưa tng có. Ðc Thế-Tôn d ghi cho Ngài Xá-Li-Pht s thành Vô-lượng chính-đng chính-giác, sinh lòng hi-hu hn-h vui mng, lin t ch ngi đng dy sa y-phc trch bày vai hu, gi hu chm đt, mt lòng chp tay cúi mình cung-kính chiêm-ngưỡng dung-nhan Pht mà bch cùng Pht rng: 'Chúng con đu trong hàng Tăng, tui đu già ln, t cho đã được Niết-bàn không kham nhim gì na, chng còn thng cu thêm đo vô-thượng chính-đng chính-giác.'

Ðc Thế-Tôn thu trước nói pháp đã lâu, lúc đó chúng con ngi nơi toà thân-th mi-mt, ch nh nghĩ ba pháp: không, vô-tướng, vô-tác, đi vi các pháp du-hí thn-thông, tnh cõi nước Pht, đ thoát chúng-sinh ca B-tát, lòng chúng con không ưa thích.

Vì sao? Ðc Thế-Tôn khiến chúng con ra khi ba cõi được chng Niết-bàn, li nay đây chúng con tui đã già nua nơi đo vô-thượng chính-đng chính-giác ca Pht dy B-tát không h sinh mt nim ưa thích.

Chúng con hôm nay trước Pht nghe th-ký cho Thanh-Văn s được vô-thượng chính-đng chính-giác, lòng rt vui mng được pháp chưa tng có, chng ng hôm nay bng nhiên được pháp hi-hu, t rt mng may được li lành ln, vô-lượng trân báu chng tìm cu mà t được.

 

2.- Thế-Tôn! chúng con hôm nay xin nói thí-d đ ch rõ nghĩa đó.

Thí như có người tui thơ bé, b cha chn đi qua lâu nơi nước khác, hoc mười, hai mươi đến năm mươi năm; người đó tui đã ln li thêm nghèo cùng khn kh, giong rui bn phương đ cu đ mc vt ăn, do đi ln ln tình c v bn-quc.

Người cha t trước đến nay, tìm con không được bèn li ti mt thành trong nước đó. Nhà ông giu ln ca báu vô-lượng, các kho đn, vàng, bc, lưu-ly, san-hô, h-phách, pha-lê, châu v.v... thy đu đy tràn; tôi t, thn tá, li dân rt đông, voi, nga, xe c bò dê nhiu vô-s. Cho vay thâu vào li lãi khp đến nước khác, khách thương buôn bán cũng rt đông nhiu.

By gi, gã nghèo kia do đến các t-lc, tri qua xóm làng, ln hi đến nơi thành ca người cha .

Người cha hng nh con, cùng con bit ly hơn năm mươi năm mà ông vn chưa tng đi vi người nói vic như thế, ch t suy nghĩ già nua và có nhiu ca ci, vàng bc, trân báu, kho đn tràn đy, không có con cái, mt mai mà chết mt thi ca ci tn tht không người giao phó. Cho nên ân-cn nh luôn đến con. Ông li nghĩ: Nếu ta gp được con y-phó ca ci, thn nhiên khoái-lc không còn su lo.

3.- Thưa Thế-Tôn! By gi gã cùng-t làm thuê làm mướn ln hi tình c đến nhà người cha bèn đng li bên ca, xa thy cha ngi giường sư-t, ghế báu đ chân, các hàng Bà-la-môn, sát-đế-li, cư-sĩ đu cung-kính bao quanh. Trên thân ông đó dùng chui ngc chân-châu giá tr nghìn vn đ trang-nghiêm, k li-dân tôi-t tay cm pht-trn trng đng hu hai bên. Màn báu che trên, nhng phan đp thòng xung, nước thơm rưới đt, ri các th danh hoa, các vt báu chưng bày, phát ra, thâu vào, ly, cho v.v... có các s nghiêm sc dường y, uy-đc rt tôn-trng.

Gã cùng-t thy cha có thế lc ln lin sanh lòng lo s, hi-hn v vic đến nhà này, nó thm nghĩ rng: 'Ông này chc là vua, hoc là bc đng vua, chng phi là ch ca ta làm thuê mướn được tin vt.

Chng bng ta qua đến xóm nghèo có ch cho ta ra sc d được đ mc vt ăn, nếu như ta đng lâu đây hoc ri h s bc ngt ép sai ta làm'. Gã nghĩ như thế ri, lin chy mau đi thng.

4.- Khi đó, ông Trưởng-gi ngi nơi tòa sư-t thy con bèn nh biết, lòng rt vui mng mà t nghĩ rng: 'Ca ci kho tàng ca ta nay đã có người giao phó ri, ta thường nghĩ nh đa con này làm sao gp được, nay bng nó t đến rt va ch mun ca ta, ta du tui già có vn tham tiếc'. Ông lin sai người hu cn đui gp theo bt li.

Lúc y, k s-gi chy mau qua bt, gã cùng-t kinh ngc ln tiếng kêu oan: 'Tôi không h xúc phm, nhân sao li b bt?' K s-gi bt đó càng gp cưỡng dt đem v. Khi đó gã cùng-t t nghĩ không ti chi mà b bt b đây chc đnh phi chết, li càng s-st mê ngt ngã xung đt.

Người cha xa thy vy bèn nói vi k s-gi rng: 'Không cn người đó, ch cưỡng đem đến, ly nước lnh rưới trên mt cho nó tnh li đng nói chi vi nó'.

Vì sao? Cha biết con mình chí ý h-lit, t biết mình giu sang làm khiếp s cho con. Biết chc là con ri mà dùng phương-tin chng nói vi người khác biết là con mình. K s-gi nói vi cùng-t: 'Nay ta th ngươi đi đâu tùy ý'.

Gã cùng-t vui mng được điu chưa tng có, t dưới đt đng dy, qua đến xóm nghèo đ tìm cu s ăn mc.

5.- By gi ông Trưởng-gi toan mun d dn người con mà bày chước phương-tin, mt sai hai người, hình sc tiu ty không có uy-đc: 'Hai người nên qua xóm kia t t nói vi gã cùng-t, nơi đây có ch làm tr giá gp bi. Gã cùng-t nếu chu thi dt v đây khiến làm. Nếu nó có hi mun sai làm gì? Thi nên nói vi nó rng: 'Thuê người ht phân, chúng ta hai người cũng cùng ngươi chung nhau làm.' Khi đó hai người s lin tìm gã cùng-t, ri thut đ vic như trên.

5.- By gi gã cùng-t trước hi ly giá c lin đến ht phân. Người cha thy con, thương xót và quái l. Li mt ngày khác ông trong ca s xa thy con m-o tiu-ty, phân đt bi-bm dơ-dáy không sch. Ông lin ci chui ngc, áo tt mn-màng cùng đ trang sc, li mc áo thô rách trn dơ, bi đt lm thân, tay mt cm đ ht phân, b dng đáng n s, bo nhng người làm rng: 'Các ngươi phi siêng làm vic ch nên lười ngh!' Dùng phương-tin đó được đến gn người con.

Lúc sau li bo con rng: 'Gã nam-t này! Ngươi thường làm đây đng li đi nơi khác, ta s tr thêm giá cho ngươi; nhng đ cn dùng như loi bn, chu, go, bt, mui, dm, ngươi ch t nghi ngi. Cũng có k t già hèn h, nếu cn ta cp cho, nên phi an lòng, ta như cha ca ngươi ch có su lo'.

Vì sao? Vì ta tui tác già ln mà ngươi thì tr mnh, ngươi thường trong lúc làm vic không lòng di khi tr ni gin hn nói li thán oán, đu không thy ngươi có các điu xu đó như các người làm công khác. T ngày nay nhn sau như con đ ca ta. Tc thi Trưởng-gi li đt tên cho cùng-t gi đó là 'con'.

Khi đó gã cùng-t, du mng vic tình c đó song vn còn t cho mình là khách, là người làm công hèn, vì c đó mà trong hai mươi năm thường sai ht phân, sau đó lòng gã mi ln th tin ra vào không ngi s, nhưng ch cũng vn nguyên ch cũ.

7.- Thế-Tôn! By gi Trưởng-gi có bnh, t biết mình không bao lâu s chết mi bo cùng-t rng: 'Ta nay rt nhiu vàng bc, trân, báu, kho đn tràn đy, trong đó nhiu ít ch đáng xài dùng ngươi phi biết hết đó. Lòng ta như thế, ngươi nên th theo ý ta.

Vì sao? Nay ta cùng ngươi bèn là không khác, nên gng dng tâm ch đ sót mt'.

Khi y cùng-t lin nhn li bo-lãnh biết các ca vt, vàng, bc, trân, báu và các kho tàng, mà trn không có ý mong ly ca đáng chng ba ăn, ch ca gã vn ti ch cũ, tâm chí h-lit cũng chưa b được.

8.- Li tri qua ít lâu sau, cha biết ý chí con ln đã thông-thái trn nên chí ln, t chê tâm ngày trước. Ðến gi sp chết, ông gi người con đến và hi c thân tc, quc-vương, quan đi-thn, dòng sát-li, hàng cư-sĩ, khi đã nhóm xong, ông lin t tuyên rng: 'Các ngài nên rõ, người này là con ta, ca ta sinh ra, ngày trước trong thành n, b ta trn đi, ni trôi kh s, hơn năm mươi năm, nó vn tên y, còn ta tên y. Xưa ta ti thành này lòng lo lng tìm kiếm, bng nơi đây gp được nó. Nó thc là con ta, ta thc là cha nó. Nay ta có tt c bao nhiêu ca ci, đu là ca con ta có, trước đây ca ci cho ra thâu vào, con ta đây coi biết.'

Thế-Tôn! Khi đó g cùng-t nghe cha nói như thế, lin rt vui mng được điu chưa tng có, mà nghĩ rng: 'Ta vn không có lòng mong cu, nay kho tàng báu này t nhiên mà đến'.

9.- Thế-Tôn! Ông phú Trưởng-gi đó là đc Như-Lai, còn chúng con đu ging như con ca Pht. Ðc Như-Lai thường nói chúng con là con.

Thưa Thế-Tôn! Chúng con vì ba món kh (16) nên trong sinh-t chu các s đau đn mê lm không hiu biết, ưa thích các pháp tiu-tha. Ngày nay đc Thế-Tôn khiến chúng con suy nghĩ dn tr nhng phân dơ các pháp hí-lun (17). Chúng con trong đó siêng gng tinh-tn được đến Niết-bàn, cái giá mt ngày. Ðã được đây ri lòng rt vui mng t cho là đ, mà t nói rng: trong pháp ca Pht; do siêng-năng tinh-tn nên ch được rng nhiu.

Nhưng đc Thế-Tôn trước biết chúng con lòng ưa mun s hèn t, ham nơi pháp tiu-tha, chúng con bèn b Pht buông b chng vì phân-bit rng: Các ông s có phn bo tàng tri-kiến ca Như-Lai.

Ðc Thế-Tôn dùng sc phương-tin nói bày trí-tu ca Như-Lai. Chúng con theo Pht được giá Niết-bàn mt ngày, cho là nhiu ri, đi vi pháp đi-tha này không có chí cu. Chúng con li nhân trí tu ca Pht, vì các v B-tát mà ch bày din nói, nhưng chính t mình li không có chí mun nơi pháp đó.

Vì sao? Ðc Pht biết chúng con ưa nơi pháp tiu-tha, nên dùng sc phương-tin thun theo chúng con mà nói pháp, chúng con không t biết thc là Pht-t. Ngày nay chúng con mi biết đc Thế-Tôn nơi trí-tu ca Pht không có ln tiếc.

Vì sao? Chúng con t xưa đến nay thc là Pht-t mà ch ưa nơi pháp tiu-tha, nếu chúng con có tâm ham đi-tha, thi Pht vì chúng con mà nói pháp đi-tha. trong kinh này ch nói pháp nht-tha. Lúc xưa đc Pht trước B-tát chê trách Thanh-Văn ham pháp tiu-tha.

Nhưng đc Pht thc dùng đi-tha đ giáo-hóa, vì thế nên chúng con nói vn không có lòng mong cu mà nay báu ln ca đng Pháp-vương t-nhiên đến, như ch nên được ca Pht-t đu đã được có.

By gi ngài Ma-ha Ca-Diếp mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

10.- Chúng con ngày hôm nay

Nghe âm-giáo ca Pht

Lòng hn-h mng r

Ðược pháp chưa tng có.

Pht nói hàng Thanh-Văn

S được thành qu Pht

Ðng châu báu vô-thượng

Chng cu t-nhiên được.

Ví như gã đng-t

Thơ bé không hiu biết

B cha trn chy đi

Ðến cõi nước xa khác

Ni trôi khp nước ngoài

Hơn năm mươi năm dài

Cha gã lòng bun nh

Kiếm tìm khp bn phương

Kiếm tìm đó đã mi

Lin li mt thành

Xây dng nên nhà ca

Năm món dc t vui.

Nhà ông giu có ln

Nhiu nhng kho vàng, bc

Xa-c, ngc mã-não

Chân châu, ngc lưu-ly

Voi nga cùng trâu dê

Kiu, cán đ xe c

Rung đt và tôi t

Nhân dân rt đông nhiu

Xut nhp thâu li lãi

Bèn khp đến nước khác

Khách thương người buôn bán

Không x nào không có,

Nghìn muôn c chúng hi

Vây quanh cung kính ông,

Thường được bc vua chúa

Mến yêu nh tưởng đến,

Các quan, hng hào tc

Ðu cũng đng tôn trng

Vì có các s duyên

Người ti lui rt đông,

Giu mnh như thế đó

Có thế lc rt ln

Mà tui đã già nua

Li càng bun nh con

Ngày đêm lung suy nghĩ

Gi chết toan sp đến

Con thơ di b ta

Hơn năm mươi năm tròn,

Các ca vt kho tàng

S phi làm thế nào?

11.- By gi gã cùng-t

Ði tìm cu ăn mc

p này đến p khác

Nước này sang nước n,

Hoc có khi được ca

Hoc có khi không được,

Ðói thiếu hình gy gò

Thân-th sanh gh lác.

Ln la đi tri qua

Ðến thành cha gã

Xoay vn làm thuê mướn

Bèn đến trước nhà cha.

Lúc y ông Trưởng-gi

Ðang trong nhà ông

Giăng màn châu báu ln

Ngi tòa sư-t cao

Hàng quyến thuc vây quanh

Ðông người đng hu h,

Hoc có người tính toán

Vàng, bc, cùng vt báu

Ca ci ra hoc vào

Biên chép ghi giy t.

Gã cùng-t thy cha

Quá mnh giu tôn nghiêm

Cho là v quc-vương

Hoc là đng bc vua,

Kinh s t trách thm

Ti sao li đến đây?

Li thm t nghĩ rng:

Nếu ta đng đây lâu

Hoc s b bc ngt

Ép buc sai khiến làm.

Suy-nghĩ thế đó ri

Ro chy mà đi thng

Hi thăm xóm nghèo-nàn

Mun qua làm thuê mướn.

12.- Lúc by gi Trưởng-gi

Ngi trên tòa sư-t

Xa trông thy con mình

Thm lng mà ghi nh,

Ông lin bo k s

Ðui theo bt đem v.

Gã cùng-t s kêu

Mê ngt ngã trên đt

Người này theo bt tôi

Chc s b giết chết

Cn gì đ ăn mc

Khiến tôi đến thế này!

Trưởng-gi biết con mình

Ngu di lòng hp hèn

Chng chu tin li ta

Chng tin ta là cha

Ông lin dùng phương-tin

Li sai hai người khác

Mt cht, thân lùn xu

Hng không có uy-đc!

Các người nên bo nó

Rng ta s thuê nó

Ht dn các phân nhơ

Tr giá bi cho nó.

Gã cùng-t nghe ri

Vui mng theo s v

Vì dn các phân nhơ

Sch s các phòng nhà

Trưởng-gi trong ca s

Thường ngó thy con mình

Nghĩ con mình ngu di

Ưa thích làm vic hèn.

Lúc đó ông Trưởng-gi

Mc y-phc cũ rách

Tay cm đ ht phân

Qua đến ch con làm

Phương-tin ln gn-gũi

Bo-rng: rán siêng làm!

Ðã thêm giá cho ngươi

Và cho du thoa chân

Ð ăn ung đy đ

Thêm đm chiếu đy m

Cn k nói thế này:

Ngươi nên siêng làm vic!

Ri li du-dàng bo

Như con thc ca ta.

13.- Ông Trưởng-gi có trí

Ln ln cho ra vào

Tri qua hai mươi năm

Coi sóc vic trong nhà,

Ch cho biết vàng, bc,

Ngc trân-châu, pha-lê

Các vt ra hoc vào

Ðu khiến gã biết rõ.

Gã vn ngoài ca

Nương-náu nơi am tranh

T nghĩ phn nghèo-nàn

Ta không có vt đó.

Cha biết lòng con mình

Ln ln đã rng ln

Mun giao tài vt cho

Lin nhóm c thân-tc

Quc-vương các đi-thn

Hàng Sát-Li, cư-sĩ

Ri trong chúng này

Tuyên nói chính con ta

B ta đi nước khác

Tri hơn năm mươi năm,

T gp con đến nay

Ðã hai mươi năm ri

Ngày trước thành kia

Mà mt đa con này

Ta đi tìm khp nơi

Bèn đến ng nơi đây

Phàm ca-ci ta có

Nhà ca cùng nhân-dân

Thy đu phó cho nó

Mc tình nó tiêu dùng.

Người con nh xưa nghèo

Chí ý rt kém hèn

Nay nơi cha mình

Ðược quá nhiu châu-báu

Và cùng vi nhà ca

Gm tt c tài vt,

Lòng rt đi vui mng

Ðược điu chưa tng có.

14.- Ðc Pht cũng như thế

Biết con ưa tiu-tha

Nên chưa tng nói rng

Các ngươi s thành Pht

Mà ch nói chúng con

Ðược có đc vô-lu

Trn nên qu tiu-tha

Hàng Thanh-Văn đ-t

Ðc Pht bo chúng con

Nói đo pháp ti-thượng

Người tu-tp pháp này

S được thành Pht qu

Chúng con vâng li Pht

Vì các B-Tát ln

Dùng các món nhân-duyên

Cùng các món thí d

Bao nhiêu li-l hay

Ð nói đo Vô-thượng.

Các hàng Pht-t thy

T nơi con nghe pháp

Ngày đêm thường suy-gm

Tinh-tn siêng tu-tp.

By-gi các đc Pht

Lin th-ký cho kia:

Các ông đi sau

S được thành Pht-đo.

Pháp mu rt bí tàng

Ca tt c các Pht

Ch đ vì B-tát

Mà dy vic thc đó,

Nhưng chng vì chúng con

Nói pháp chân yếu này

Như gã cùng-t kia

Ðược gn bên người cha

Du lãnh biết các vt

Nhưng lòng chng mong cu,

Chúng con du din nói

Tng pháp báu ca Pht

T mình không chí-nguyn

Cũng li như thế đó.

15.- Chúng con dit b trong (18)

T cho là đã đ

Ch xong được vic này

Li không biết vic khác.

Chúng con du có nghe

Pháp tnh cõi nước Pht

Cùng giáo-hóa chúng-sinh

Ðu không lòng ưa vui.

Như thế là vì sao?

Vì tt c các pháp

Thy đu là không lng

Không sinh cũng không dit

Không ln cũng không nh

Vô-lu và vô-vi,

Suy nghĩ thế đó ri

Chng sinh lòng ưa mun.

Chúng con đã t lâu

Ði vi trí-hu Pht

Không tham không ưa thích

Không li có chí-nguyn,

Mà đi vi pháp mình

Cho đó là rt-ráo.

Chúng con t lâu nay

Chuyên tu-tp pháp không

Ðược thoát khi hon-nn

Kh não ca ba cõi

Tr trong thân rt sau

Hu-dư-y Niết-bàn (19)

Ðc Pht dy bo ra

Chng được đo chng lung

Thi là đã có th

Báo được ơn ca Pht.

Chúng con du li vì

Các hàng Pht-t thy

Tuyên nói pháp B-tát

Ð cu chng Pht-đo

Mà mình đi pháp đó

Trn không lòng ham mun

Ðng Ðo-sư buông b

Vì xem biết lòng con

Ban đu không khuyên gng

Nói nhng li có thc

Như ông Trưởng-gi giu

Biết con chí kém hèn

Bèn dùng sc phương-tin

Ð hoà phc tâm con

Vy sau mi giao phó

Tt c tài vt báu

Ðc Pht cũng thế đó

Hin ra vic ít có

Biết con ưa tiu-tha

Bèn dùng sc phương-tin

Ðiu phc tâm ca con

Ri mi dy trí ln.

Chúng con ngày hôm nay

Ðược pháp chưa tng có

Chng phi ch trước mong

Mà nay t-nhiên được

Như gã cùng-t kia

Ðược vô-lượng ca báu

16.- Thế-Tôn! Chúng con nay

Ðược đo và chng qu

nơi pháp vô-lu

Ðược tu-nhãn thanh-tnh

Chúng con t lâu nay

Gìn tnh-gii Pht chế

Mi ngày hôm nay

Ðược hưởng qu báo đó,

Trong pháp ca Pháp-Vương

Lâu tu-hành phm-hnh

Ngày nay được vô-lu

Qu báo ln vô-thượng

Chúng con ngày hôm nay

Mi thc là Thanh-văn

Ðem tiếng đo ca Pht

Cho tt c đu nghe

Chúng con ngày hôm nay

Thc là A-La-Hán

nơi các thế-gian

Tri, người và ma, phm,

Khp trong chúng đó

Ðáng lãnh ca cúng-dàng

Ơn ln ca Thế-Tôn

Ðem vic ít có này

Thương xót dy bo cho

Làm li-ích chúng con

Tri vô-lượng c kiếp

Ai có th đn được.

Tay ln chân cung cp

Ðu đnh l cung-kính

Tt c đu cúng-dàng

Ðu không th đn được.

Hoc dùng đu đi Pht

Hai vai cùng cõng vác

Trong kiếp s hng-sa

Tn tâm mà cung-kính,

Li đem dưng đ ngon

Y phc báu vô-lượng

Và các th đ nm

Cùng các món thuc thang

G ngưu-đu chiên-đàn

Và các vt trân-báu

Ð dng xây tháp miếu

Y báu lót trên đt

Như các vic trên đây

Ðem dùng cúng-dàng Pht

Tri kiếp s hng-sa

Cũng không đn đáp được.

Các Pht tht ít có

Ðng vô-lượng vô-biên

Ðến bt kh tư nghì

Ð sc thn-thông ln,

Bc vô-lu vô-vi

Là vua ca các Pháp

Hay vì k h lit

Nhn vic cao-thượng đó,

Hin ly tướng phàm-phu

Tùy cơ nghi dy nói

Các Pht nơi pháp

Ðược sc rt t-ti

Biết các hàng chúng-sinh

Có nhng điu ưa mun

Và chí lc ca nó

Theo sc nó kham nhim

Dùng vô-lượng thí-d

Mà vì chúng nói pháp

Tùy theo các chúng-sinh

Trng căn lành đi trước

Li biết đã thành thc

Hay là chưa thành thc

Suy lường nhng điu đó

Phân bit biết rõ ri

nơi đo nht-tha

Tùy cơ nghi nói ba.

 

KINH

DIU PHÁP LIÊN HOA 

QUYN TH NHT

 

Bc thượng căn lãnh ng, Hàng trung h ni nghi, m quyn bày thc hi ba thi. Pháp mu tuyt s nói suy, ca báu không riêng tư, toàn giao phó cho con nhà.

 

Nam-mô Pháp-Hoa Hi-Thượng Pht B-Tát. (3 ln)

 

Ðc Như-Lai d nói ba cõi làm nhà, ngoài ca ba cõi bày ba th xe, các con đua giành n-ào, Trưởng-gi mng khoe, Th-ký qu Pht không sai.

 

Nam-mô V-Lai Hoa-Quang Pht. (3 ln)




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Pháp-Hoa

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm



THÍCH NGHĨA

 

(1 ) LU TN: Nhim tâm phin-não đã hết sch, đng nghĩa vi: 'vô-lu'.

(2 ) Thân Pht sc vàng t-kim đ 32 tướng tt.

(3 ) Trí ca Pht có 10 lc dng:

1. Th-x phi-x trí-lc,

2. Nghip trí-lc,

3. Thuyn-đnh trí-lc,

4. Căn-tính trí-lc,

5. Nguyn dc trí-lc,

6. Gii trí-lc,

7. Ðo chí x trí-lc,

8. Túc-mnh trí-lc,

9. Thiên-nhãn trí-lc,

10. Lu-tn trí-lc.

(4 ) BT CNG: B-tát cùng Thanh-văn Duyên-giác đu không có, riêng Pht là có 18 pháp này.

(5 ) B-TÁT: 'B': Giác; 'tát đõa': Hu-tình; nói tt là B-tát, tc là bc đã t hay giác-ng và có th

cu đ giác ng loài hu tình.

(6 ) Tc là Bà-la-môn.

(7 ) Tên ca Ma-Vương đu cõi dc.

(8 ) NGŨ UN: Sc un, th un, tưởng un, hành un, thc un. Cũng gi là ngũ m.

(9 ) NGŨ DC: 1. Tài (sc), sc, danh, thc (s ăn), thùy (ng ngh). 2. Sc, thanh, hương, v, xúc.

(10) Bn đc vô-s-úy ca Pht:

1. Nht-thiết-trí vô-úy,

2. Lu tn vô-úy,

3. Thuyết đo vô-úy,

4. Thuyết kh tn đo vô-úy.

(11) NĂM CĂN: Tín căn, tinh-tn căn, nim căn, đnh căn, tu căn. NĂM LC: tín lc, tinh tn lc, nim

lc, đnh lc, tu lc. BY GIÁC CHI: Trch pháp, nim, tinh tn, h, khinh an, đnh, x. TÁM

CHÍNH ÐO: chính kiến, chính tư duy, chính ng, chính nghip, chính mnh, chính nim, chính

Tinh tn, chính đnh.

(12) Súy: Cú tai mèo; Hiêu, Ðiêu, Thu: Loài chim d, tiếng xu.

THƯỚC: Chim khách.

CƯU: Tu-hú.

CÁP: B câu.

NGOAN-XÀ: Rn đc.

PHÚC-YT: Bò-cp.

NGÒ-CÒNG: Rít.

DO-DIÊN: Trùng, rn trong áo tơi.

DU -LY: Chn, cáo.

H"-TH: Ging chut.

KHƯƠNG-LƯƠNG: B hung.

(13) Thiên-nhãn minh, Túc-mnh minh, Lu-tn minh.

(14) Thiên-nhãn thông, thn-túc thông, thiên-nhĩ thông, tha-tâm thông, túc-mnh thông, lu-tn thông.

(15) TIN: lòng tin.

(16) Kh kh, hoi kh, hành kh.

(17) HÍ-LUN: Li lun nói suông không s thc, đng nghĩa vi Hư-vng.

(18) Dit lòng phin-não: 1. Kiến s đon 2. Tư s đon.

(19) NIT-BÀN: Tch tnh; viên tch, nghĩa là vng bt. Còn vng đng phin-não là còn to nghip th báo

sanh-t. Dt hn vng đng phin-não khi báo sanh-t yên lng nhàn vui nên gi Niết-bàn.

HU-DƯ Y: Thân người hin còn tha li rt sau c.

 

S Tích T Kinh Thoát Kh

 

Nhà Ðường, niên-hiu Long-sóc năm th ba, x Trường-An, m v ông Lưu-Công-Tín chết.

Không bao lâu cô h Trn, v ông Tín, cũng bng chết, thn-hn đi đến mt ngc đá, thy m mình trong ca đá th nhiu s kh.

Khóc bo con gái rng: 'Mau vì m t mt b kinh Pháp-Hoa ngõ hu thoát khi ti này'. Nói va xong ca đá lin khép li.

Cô h Trn sng li, thut chuyn gp m vi chng. Ông Tín nh ông Triu-Sư-T t kinh, ông Triu bèn đem mt b kinh Pháp-Hoa hin đã thành t rt tt giao cho ông Tín sa sang, mà b kinh đó vn là ca mt người h Phm ra tin mướn t, mà ông Tín thc chưa biết cũng tin là ông Triu t cho mình.

Không bao lâu, cô h Trn li nm chiêm bao thy m đòi kinh, cô nói rng đã t xong ri. M lin khóc rng: 'M chính vì b kinh đó mà càng b kh thêm. B kinh đó vn là nhà ca h Phm tu phước, sao li cướp làm công ca mình?' 'Sau khi thc dy, cô Trn và ông Tín đi hi thăm li, thi qu thc h Phm ra hai trăm t kinh mà chính là b trên đó.

V chng lin thuê người t mt b khác đ cúng-dàng hi-hướng công-đc cho m.

Than-ôi! Công-đc t kinh hay n tng ln biết là dường nào? ti nng b kh đa-ngc nh người t mt b kinh Pháp-Hoa mà còn có đ phước đ thoát kh hung na là mình t ra công tin ư!


Comments

Popular posts from this blog